ĐỀ TÀI:
PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
CÔNG TY CỔ PHẦN
HOÀNG ANH GIA LAI
(MÃ CK: HAG)
[1]
MỤC LỤC
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY..............................................................................................3
1.1 Một số thông tin cơ bản................................................................................................................3
1.2 Ngành nghề kinh doanh chính của công ty..................................................................................3
1.3 Những cột mốc phát triển.............................................................................................................3
1.4 Tầm nhìn và sứ mệnh...................................................................................................................4
1.5 Định hướng phát triển...................................................................................................................5
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TỈ SỐ CHỨNG KHOÁN.......................................................................8
2.1. Phân tích tỷ lệ...............................................................................................................................8
2.1.1. Phân tích tỷ lệ đánh giá khả năng thanh toán................................................................8
2.1.2. Phân tích tỷ lệ đánh giá hiệu quả hoạt động..................................................................8
2.1.3. Phân tích các tỷ lệ tài trợ................................................................................................9
2.1.4. Phân tích các tỷ lệ đánh giá khả năng sinh lợi...............................................................9
2.1.5 Phân tích các tỷ lệ đánh giả theo góc độ thị trường.....................................................10
2.2 Phân tích cơ cấu...........................................................................................................................11
2.2.1 Bảng cân đối kế toán.....................................................................................................11
2.2.2 Báo cáo thu nhập...........................................................................................................12
2.3 Phân tích chỉ số Z........................................................................................................................12
2.4 Phân tích đòn bẩy tài chính.........................................................................................................13
2.5 Phân tích hòa vốn........................................................................................................................13
PHẦN 3: ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN....................................................................................14
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................15
[2]
PHẦN 1: GIỚI THIỆU CÔNG TY
1.1.
Một số thông tin cơ bản
Tên công ty: Công ty cổ phần Hoàng Anh Gia Lai
Tên giao dịch đối ngoại: HAGL Joint Stock Company
Tên viết tắt: HAGL
Logo của công ty:
Slogan: Đoàn kết là sức mạnh
Địa chỉ: 15 Trường Chinh, Phường Phù Đổng, TP Pleiku, Tỉnh Gia Lai
Điện thọai: (84-59) 38 202 88
Fax: (84-59) 38 200 007
Website: www.hagl.com.vn
Ngân hàng mở tài khoản: tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Gia Lai
Số tài khoản: 6201.000.000.7806
Mã số thuế: 5900377720
Vốn điều lệ (tính đến 31/12/2014): 7.899.679.470.000 VNĐ
1.2.
Ngành nghề kinh doanh chính của công ty
Công ty chủ yếu phát triển 2 ngành chính là nông nghiệp và bất động sản:
-
Nông nghiệp: Tập đoàn HAGL thực hiện chiến lược đa dạng hóa cây trồng gồm cao su, mía
đường, cọ dầu, bắp và chăn nuôi bò đi đôi với việc bảo vệ môi trường sống xanh và sạch,
duy trì trạng thái cân bằng sinh thái trong vùng dự án.
[3]
-
1.3.
Bất động sản: với các dự án: Khu căn hộ cao cấp và TTTMDV Hoàng Anh – Golden house,
Khu căn hộ cao cấp Hoàng Anh River View, Khu căn hộ cao cấp Phú Hoàng Anh, New Sài
Gòn, Trần Xuân Soạn, Lê Văn Lương, Căn hộ cao cấp Hoàng Văn Thụ - Pleiku, Dự án khu
căn hộ và TTTM Tây Nguyên Plaza,…
Những cột mốc phát triển
GIAI ĐOẠN KHỞI NGHIỆP: 1990 - 1993
Doanh nghiệp tư nhân: Sản xuất đồ gỗ
1990: Một phân xưởng nhỏ sản xuất đồ gỗ
1993: Xây dựng nhà máy chế biến gỗ đầu tiên; Thành lập Xí nghiệp tư nhân Hoàng Anh Gia Lai
GIAI ĐOẠN ĐẠI CHÚNG HÓA: 2002 - 2012
Công ty đại chúng: Bất động sản là nghành chủ lực trong khi chiến lược đa dạng hóa được triển khai
2002: Đầu tư vào CLB Bóng đá Hoàng Anh Gia Lai nhằm quảng bá thương hiệu Hoàng Anh Gia
Lai trong và ngoài nước
2006-2007:
• Chuyển đổi sang mô hình công ty cổ phần
• Dragon Capital và Jaccar trở thành cổ đông chiến luợc của Công ty
2008-2010:
• Niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán TP.HCM
• Huy động vốn cổ phần từ TTCK để tài trợ cho chương trình đa dạng hóa sang nghành trồng
trọt, thủy điện và khoáng sản nhằm tạo sự phát triển bền vững
2011 - 2012:
• Huy động vốn từ thị trường chứng khoán quốc tế thông qua phát hành GDR niêm yết trên Sàn
Luân Đôn
• Phát hành Trái phiếu Quốc tế 90 triệu USD thông qua Credit Suisse
• Phát hành trái phiếu chuyển đổi cho Temasek
GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG: từ năm 2013
Tập trung phát triển hai ngành chính: nông nghiệp và bất động sản
• Nông nghiệp: bao gồm cao su, mía đường, cọ dầu, bắp
[4]
Cao su: Tổng diện tích cây trồng hiện tại là 42.500 ha
Cọ dầu: Tổng diện tích đã trồng được là 17.300 ha
Mía đường: Tổng diện tích đã trồng là 8.000 ha
Bắp: đã trồng 5.000 ha niên vụ đầu tiên tại Lào và Campuchia
Chăn nuôi bò: đến nay, hAGL đã nhập hơn 43.500 con bò về nuôi tại các trang trại ở Gia Lai, Lào
và Campuchia
• Bất động sản: Tách các công ty con sở hữu những dự án căn hộ tại việt Nam ra khỏi Tập đoàn,
chỉ giữ lại một số dự án trực thuộc Công ty CP xây dựng và Phát triển Nhà hoàng Anh và dự án
Khu phức hợp Hoàng Anh Gia Lai myanmar Center đóng vai trò chủ lực.
1.4.
Tầm nhìn và sứ mệnh
Tầm nhìn của tập đoàn HAGL
Trở thành Tập đoàn hàng đầu Việt Nam và khu vực trong lĩnh vực nông nghiệp.
Sứ mệnh của tập đoàn HAGL
Không ngừng sáng tạo, phấn đấu tạo ra những sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao với giá cạnh
tranh. Thực hiện chế độ đãi ngộ thỏa đáng về vật chất và tinh thần nhằm khuyến khích cán bộ công
nhân viên tạo ra nhiều giá trị mới cho khách hàng, cổ đông và toàn xã hội.
1.5.
Định hướng phát triển
Định hướng hoạt động của Tập đoàn
Tái tạo tài nguyên, hợp tác công tư, đầu tư chiều sâu, xây dựng chuỗi giá trị và cùng nhau lớn
mạnh... là những định hướng hoạt động xuyên suốt quá trình hình thành và phát triển của Tập đoàn
Hoàng Anh Gia Lai.
• Đầu tư nông nghiệp, tái tạo tài nguyên: Nhận thức sâu sắc tài nguyên thiên nhiên là hữu hạn,
HAGL đã đầu tư và khai thác một cách tối ưu các nguồn tài nguyên tái tạo. Trong chiến lược
ngành nghề kinh doanh, HAGL xác định cao su, cọ dầu, mía đường, bắp, chăn nuôi bò thịt, bò sữa
không chỉ mang lại hiệu quả kinh tế cao mà còn hỗ trợ đắc lực cho địa phương sở tại trong việc
chuyển đổi các khu rừng nghèo thành những nông trường trù phú, góp phần nâng cao đời sống vật
chất và tinh thần cho người dân.
HAGL chủ động bảo vệ tài nguyên đất và tài nguyên nước thông qua việc ứng dụng các thành tựu
khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất nông nghiệp như hệ thống tưới nước nhỏ giọt Israel,
phần mềm phân tích thành phần dinh dưỡng đất, dây chuyền sản xuất phân bón vi sinh... Những
cải tiến vượt trội này góp phần đáng kể vào việc tiết kiệm nước, hạn chế xói mòn, bạc màu đất, tiết
kiệm chi phí sản xuất và mang lại hiệu quả kinh tế cao.
• Hợp tác công tư, phát triển cộng đồng:Mô hình hợp tác công tư (Public Private Partnership –
PPP) đã được HAGL áp dụng từ rất sớm – khi triển khai mới lĩnh vực kinh doanh sang nông
nghiệp và mở rộng địa bàn hoạt động tới các nước láng giềng Lào và Campuchia.
[5]
HAGL đã tài trợ vốn không lãi suất cho Chính phủ Lào xây dựng cơ sở hạ tầng để phục vụ SEA
Games 25 cũng như kiến thiết hàng loạt công trình công cộng khác gồm sân bay, cầu đường, bệnh
viện, trường học, nhà ở, khu vực hành chính... của nhiều cộng đồng địa phương. Mô hình này đã
được xem là kiểu mẫu cho các nhà đầu tư nước ngoài khi tiến hành hoạt động kinh doanh tại Lào.
Mô hình PPP cũng được HAGL áp dụng thành công tại Campuchia với việc giúp Liên đoàn Bóng
đá Campuchia xây dựng học viện Bóng đá Quốc gia Bati tại tỉnh Takeo, xây dựng trường học,
trạm xá, làm đường, giếng nước cho người nghèo... ở nhiều tỉnh thành khác của Vương quốc này.
Sự thành công của mô hình PPP còn góp phần tăng cường mối quan hệ truyền thống tốt đẹp về
chính trị và kinh tế giữa Việt Nam với các nước láng giềng cũng như các nước đang phát triển
trong khối ASEAN.
• Đầu tư chiều sâu, tận dụng chuỗi giá trị tạo lợi thế cạnh tranh bền vững: Để tạo ra lợi thế cạnh
tranh riêng biệt trên phạm vi quốc tế, cùng với quy mô đầu tư lớn, hAGL luôn nghiên cứu và tiếp
thu các giải pháp công nghệ tối tân để vận dụng vào quy trình sản xuất, đặc biệt là trong lĩnh vực
trồng cây công nghiệp.
HAGL là đơn vị tiên phong trong canh tác cây cao su, cọ dầu, mía đường và bắp trên những cánh
rừng khộp của Lào và Campuchia. để gia tăng sản lượng, Tập đoàn vận hành phương thức sản xuất
tiên tiến và độc đáo bằng cách nâng cao độ phì nhiêu của đất thông qua đầu tư mới trên diện rộng
từ con người đến máy móc, từ công nghệ đến quy trình và cây giống. Đây có thể được xem là một
quyết định táo bạo vì đa phần khu vực dự án là những vùng đất cằn cỗi và khô hạn quanh năm. Với
tinh thần quyết liệt và ý chí mạnh mẽ “đầu tư đến nơi đến chốn”, Tập đoàn đã không chỉ đưa công
nghệ tiên tiến trong lĩnh vực nông nghiệp của Israel là tưới nhỏ giọt vào canh tác để tăng năng suất
tối đa mà còn thành lập Viện Nghiên cứu cây cao su nhằm phân tích thổ nhưỡng nhằm tạo ra
những loại phân bón riêng biệt phù hợp với từng vùng đất khác nhau, vừa tốt nhất cho cây vừa
đảm bảo chi phí thấp. Trong năm 2014, Tập đoàn đã quyết định nâng cấp Viện này thành Viện
Nghiên cứu và ứng dụng Công nghệ cao trong nông nghiệp, trọng thị mời đón các chuyên gia hàng
đầu ở các nước có nền nông nghiệp phát triển mạnh như Thái Lan (mía, bắp), malaysia (cọ dầu),
israel, Úc (chăn nuôi)... cùng đội ngũ kỹ sư nông nghiệp hùng hậu hơn 1.000 người Việt Nam tham
gia nghiên cứu và phát triển các ứng dụng kỹ thuật cao trong nuôi trồng, chăm sóc và phát triển
cây tại các vùng dự án, từ đó tạo điều kiện cho các kỹ sư Việt Nam học hỏi trau dồi thêm kiến thức
và mở rộng phạm vi hiểu biết về lĩnh vực này.
Có thể nói, cụm công nghiệp mía đường HAGL ở Attapeu (Lào) là một điển hình trong việc đầu tư
chiều sâu và gắn kết chuỗi giá trị của HAGL. Cụm công nghiệp này tạo ra sản phẩm chính là
đường tinh luyện, đồng thời sử dụng các chất thải để làm ra các phụ phẩm khác như nhiệt điện,
phân bón. Ngoài ra, những phụ phẩm khác từ mía, bắp và cọ dầu cũng là nguồn thức ăn giàu dinh
dưỡng cho đàn bò mà Tập đoàn triển khai chăn nuôi trong năm nay.Ở một phương diện khác,
HAGL cũng nhanh chóng ứng dụng quy trình quản lý chuỗi giá trị vào lĩnh vực bất động sản bằng
cách liên kết các mắt xích nguồn nguyên liệu vốn là ưu thế sẵn có của Tập đoàn, gồm gỗ, đá, cơ
khí... kết hợp với các đội thiết kế và thi công chuyên nghiệp... để tạo ra những sản phẩm có khả
năng cạnh tranh cao trên thị trường.
• Gắn bó cùng phát triển: HAGL thấu hiểu rằng thành công của Tập đoàn ngày hôm nay chính là
nhờ vào sự tin tưởng, chia sẻ, hỗ trợ và hợp tác đầy thiện chí của cổ đông, nhà đầu tư, đối tác,
khách hàng, cán bộ nhân viên, cộng đồng địa phương, cơ quan quản lý, giới truyền thông..., vì thế,
[6]
triết lý kinh doanh “gắn bó cùng phát triển” luôn là kim chỉ nam trong định hướng kinh doanh của
Tập đoàn. Do vậy, HAGL đã huy động được nguồn vốn lớn từ các định chế tài chính có uy tín
trong và ngoài nước; được các ngân hàng đáp ứng nhu cầu về vốn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh; các cổ đông chiến lược, cộng đồng địa phương và chính quyền sở tại luôn hợp tác đồng
hành cùng Tập đoàn. để đạt được những thành quả của ngày hôm nay, lãnh đạo Tập đoàn luôn tạo
mọi điều kiện thuận lợi, một môi trường năng động, sáng tạo và nhân văn để cán bộ nhân viên phát
huy tài năng. hAGL cũng tự hào vì có được một đội ngũ quản lý chuyên nghiệp và nhân viên với
lòng trung thành và quyết tâm cao vì “màu cờ sắc áo” của Tập đoàn.
Chiến lược phát triển ngắn hạn, trung và dài hạn
Năm 2014, nền kinh tế Việt Nam đã có những chuyển biến khá tích cực, tuy nhiên ngành bất động
sản vẫn còn trong giai đoạn phục hồi khá chậm. Do đó, lãnh đạo HAGL tiếp tục duy trì thực hiện
chiến lược tái cấu trúc Tập đoàn đã được triển khai từ 2013 nhằm mục đích cắt giảm và thu hẹp
những ngành không sinh lợi, đầu tư tập trung có trọng điểm vào những ngành có khả năng sinh lợi
cao, liên kết thành chuỗi giá trị, giảm thiểu rủi ro để giúp HAGL hạ thấp được số dư nợ vay, cải
thiện các chỉ số tài chính. Theo kế hoạch tái cấu trúc, định hướng phát triển hai ngành chính mà
công ty vạch ra từ năm 2013 là nông nghiệp và bất động sản. Ngoài những loại cây trồng đã phát
triển thành công như cao su, cọ dầu, mía đường và bắp, Tập đoàn còn tận dụng những phụ phẩm từ
nông nghiệp và dựa vào quỹ đất rộng lớn để phát triển lĩnh vực chăn nuôi bò được triển khai với
quy mô lớn bắt đầu từ năm 2014. Về bất động sản, dự án trọng điểm vẫn là Khu phức hợp HAGL
Myanmar Center nằm ở vị trí đắc địa của thành phố Yangon.
• Ngành nông nghiệp: Trong xu thế hội nhập, Việt Nam đã và sẽ tiếp tục tham gia nhiều hiệp định
Thương mại Tự do (FTA), đồng nghĩa với việc thuế quan hạ và các rào cản thương mại sẽ được dỡ
bỏ. Với các lợi thế trong lĩnh vực nông nghiệp như khí hậu ôn hòa, đất đai trải rộng, nguồn lao
động dồi dào..., hàng nông sản Việt Nam sẽ có nhiều điều kiện thuận lợi để gia tăng xuất khẩu.
Những tiền đề này cộng với ưu thế quỹ đất lớn (mở rộng sang các nước láng giềng thông qua mô
hình PPP) thuận tiện cho việc áp dụng máy móc và công nghệ vào sản xuất làm tăng năng suất và
hạ giá thành sản phẩm, càng củng cố lòng tin rằng: HAGL nhất định sẽ thành công khi đưa nông
nghiệp lên vị trí ưu tiên hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của Tập đoàn.
Ngành nông nghiệp sẽ có tỷ suất lợi nhuận cao khi sản lượng ở vào mức kỳ vọng. Doanh thu từ
lĩnh vực này có khả năng tạo ra dòng tiền lớn và có độ tăng trưởng ổn định sẽ giúp hAGL tránh
được các ảnh hưởng tiêu cực từ các ngành kinh doanh truyền thống có tính chu kỳ dài và dễ bị tác
động nếu các điều kiện của nền kinh tế trở nên không thuận lợi.
Nhận thức được điểm mấu chốt này, ngay từ năm 2007, HAGL đã tập trung đầu tư mạnh mẽ vào
cây cao su, sau đó tiến hành trồng các loại cây công nghiệp trung hạn khác như mía đường, cọ dầu.
Với mục tiêu “lấy ngắn nuôi dài”, HAGL cũng đã bổ sung thêm cây bắp và chăn nuôi bò vào danh
mục đầu tư ngắn hạn. Cây bắp có vòng quay vốn ngắn, chỉ hơn 3 tháng là thu hoạch, do vậy một
năm hAGL có thể trồng tối thiểu 2 vụ, năng suất mỗi vụ đạt trên 10 tấn/ha/vụ. Trong năm 2014,
HAGL đã trồng và thu hoạch khoảng 5.000 ha bắp tại Lào và Campuchia. Cũng trong 6 tháng cuối
năm 2014, HAGL đã chính thức đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi bò công nghệ cao với việc nhập
hơn 43.500 con bò Úc về nuôi tại Việt Nam và Lào. Trong lĩnh vực này, thức ăn chiếm tới 80% giá
thành nên một khi mở rộng hoạt động sản xuất cọ dầu, mía đường, bắp..., HAGL sẽ tận dụng được
[7]
bã cọ dầu, mật rỉ mía đường, lõi bắp và diện tích đất ven sông suối nhiều cỏ... làm nguồn thực
phẩm cho bò. Như thế, việc đầu tư chăn nuôi này giúp HAGL phân hóa rủi ro, hạn chế được các
ảnh hưởng tiêu cực gây ra bởi những biến động trên thị trường, hỗ trợ mạnh mẽ cho các lĩnh vực
kinh doanh dài hạn khác của Tập đoàn.
• Ngành bất động sản: Thị trường bất động sản tại Việt Nam trong thời gian qua dù có những
chuyển biến tích cực nhưng vẫn chưa qua được giai đoạn khó khăn. Vì vậy, HAGL quyết định thu
hẹp dần hoạt động kinh doanh bất động sản tại thị trường trong nước. Trái ngược với tình hình thị
trường Việt Nam, Yangon – Myanmar là thị trường mới nổi giàu tiềm năng với nhu cầu bất động
sản đang vượt xa so với nguồn cung, đang thiếu hụt trầm trọng các sản phẩm chất lượng, đặc biệt
là phân khúc khách sạn cao cấp, văn phòng và căn hộ cho thuê sau khi nước này tuyên bố mở cửa
và thông qua Luật đầu tư nước ngoài với nhiều quy định thông thoáng. Do đó, HAGL đã quyết
định đầu tư mạnh vào dự án HAGL Myanmar Center. Trong năm 2014, tiến độ thi công của dự án
này diễn ra hối hả và tích cực. Theo tính toán, Khu phức hợp HAGL Myanmar Center sẽ hoàn
thành đúng với kế hoạch đề ra, hứa hẹn sẽ trở thành một không gian tòa tháp hiện đại và tráng lệ
bậc nhất ở Yangon.
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TỈ SỐ CHỨNG KHOÁN
2.1. Phân tích tỷ lệ
2.1.1. Phân tích tỷ lệ đánh giá khả năng thanh toán
ST
T
1
2
KHOẢN MỤC TÍNH
Tỷ lệ lưu động CR= TSNH/NNH
Tỷ lệ thanh toán nhanh QR= (TSNH- TK)/NNH
2010
2011
2012
2013
2014
2.1616
1.9633
2.1280
1.9641
1.0924
1.58524
1.30705
1.49369
1.59349
0.86717
- Tỷ lệ lưu động (CR) của công ty CP Hoàng Anh Gia Lai từ năm 2010 đến năm 2014 đều lớn
hơn 1 có nghĩa là doanh nghiệp đủ tài sản có thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn
hạn sắp đáo hạn.
- Tỷ lệ thanh toán nhanh (QR) từ năm 2010 đến 2013 đều lớn hơn 1 là tốt, chứng tỏ khả năng
thanh toán ngay các khoản ngắn hạn của công ty, riêng năm 2014 tỷ lệ này nhỏ hơn 1 là không
tốt do nợ ngắn hạn tăng quá cao (tới 9.257.201.508.000 VNĐ, cao nhất so với các năm 2010,
2011, 2012) nên công ty khó có khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn vào năm này.
2.1.2. Phân tích tỷ lệ đánh giá hiệu quả hoạt động
ST
T
1
KHOẢN MỤC TÍNH
2010
2011
2012
2013
2014
Hiệu quả sử dụng tổng tài sản TAT= TNS/A
24.10%
12.32%
14.05%
9.30%
8.40%
2
Vòng quay tồn kho IT= Csx (GVHB)/TK
74.56%
38.81%
74.88%
85.70%
87.65%
3
Kỳ thu tiền bình quân ACP= (KPT*360)/NS
347.05
630.46
571.99
661.63
786.18
[8]
- Hiệu quả sử dụng tổng tài sản (TAT) cho biết mỗi đồng tài sản của HAG tạo ra được bao
nhiêu đồng doanh thu và dùng để đánh giá hiệu quả của việc sử dụng tài sản của công ty. Trong
5 năm, ta thấy năm 2010, vòng quay tổng tài sản là cao nhất đồng nghĩa với việc sử dụng tài
sản của công ty vào các hoạt động sản xuất kinh doanh rất hiệu quả, tới năm 2011 vòng quay
tổng tài sản giảm đi gần một nửa so với năm 2010 (từ 24.10% xuống còn 12.32%) do tổng tài
sản năm 2010 tăng nhiều hơn năm 2011 là 1.4 lần còn tổng doanh thu ròng năm 2010 giảm so
với năm 2011 là 0.7 lần. Từ năm 2011 đến năm 2012 tỷ lệ này tăng nhẹ (từ 12.32% đến
14.05%) là do tỷ lệ tăng của tổng doanh thu ròng lớn hơn tỷ lệ tăng của tổng tài sản (1.4 > 1.2).
Kể từ năm 2012 đến năm 2014 thì vòng qua tổng tài sản giảm dần theo thời gian (từ 14.05%
giảm xuống 9.30% và giảm còn 8.40%) nguyên nhân do tỷ lệ tăng của tổng tài sản lớn hơn tỷ lệ
tăng của tổng doanh thu ròng. Điều này cho thấy mỗi đồng vốn tài sản sẽ tạo ra đồng doanh thu
thấp hơn với tài sản mang lại.
- Vòng quay tồn kho (IT) thường được so sánh qua các năm để đánh giá năng lực quản trị hàng
tồn kho là tốt hay xấu qua từng năm. Hệ số này lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa
trong kho là nhanh và ngược lại, nếu hệ số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Từ
năm 2010 đến 2011 vòng quay này giảm gần một nửa (từ 74.56% xuống còn 38.81%) cho thấy
công ty tồn kho nhiều. Từ năm 2011 đến năm 2014 ta thấy vòng quay tồn kho tăng qua các năm
(từ 38.81%, tăng lên 74.88%, 85.70% và 87.65%). Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao
càng cho thấy công ty bán hàng nhanh và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều và ít gặp rủi ro
hơn.
-Kỳ thu tiền bình quân (ACP): cho thấy khoảng thời gian trung bình cần thiết để một công ty
thu hồi các khoản nợ từ khách hàng. Ta thấy kỳ thu tiền bình quân từ năm 2010 (347.05) tăng
so với năm 2011 (630.46), đến năm 2012 giảm (571.99), năm 2013 tăng (661.63) và năm 2014
tăng (786.18). Như vậy từ năm 2010 đến năm 2014 kỳ thu tiền bình quân tăng nên không hạn
chế được tình trạng chiếm dụng vốn của khách hàng.
2.1.3. Phân tích các tỷ lệ tài trợ
ST
T
1
2
KHOẢN MỤC TÍNH
2010
2011
2012
2013
2014
Tỷ lệ nợ/ tổng tài sản D/A= TD/TA
46.60%
60.58%
65.40%
54.65%
57.68%
Tỷ lệ thanh toán lãi vay ICR= EBIT/I
13.7212
2.6612
0.0605
0.6870
2.1373
- Tỷ lệ nợ/tổng tài sản(D/A): đo lường mức độ sử dụng nợ để tài trợ cho tổng tài sản và cho
biết nợ chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng nguồn vốn. Ta thấy tỷ lệ này năm 2010 (46.60%)
tăng lên năm 2011 (60.58%), và năm 2012 (65.40%), tỷ lệ này giảm vào năm 2013 (54.65%),
rồi lại tăng năm 2014 (57.68%). Qua đó, ta thấy công ty sử dụng nợ để tài trợ cho tổng tài sản
hiệu quả.
- Tỷ lệ thanh toán lãi vay (ICR): phản ánh khả năng trang trả lãi vay từ lợi nhuận hoạt động
sản xuất kinh doanh. Trong bảng số liệu trên, tỷ lệ ICR cao nhất năm 2010 (13.7212), rồi đến
năm 2011 (2.6612), năm 2014 (2.1373), các năm này tỷ lệ ICR đều lớn hơn 1 chứng tỏ công ty
[9]
hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Năm 2012 và 2013, tỷ lệ ICR đều nhỏ hơn 1 chứng tỏ công
ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình
2.1.4. Phân tích các tỷ lệ đánh giá khả năng sinh lợi
ST
T
KHOẢN MỤC TÍNH
2010
2011
2012
2013
2014
50.66%
45.20%
27.32%
43.16%
40.17%
49.11%
42.07%
8.31%
35.07%
50.94%
2
Doanh lợi gộp bán hàng và dịch vụ GPM=
GP/NS
Doanh lợi ròng NPM= NI/TNS
3
Sức sinh lợi cơ bản BEP= EBIT/A
14.98%
4.84%
0.10%
1.36%
3.32%
4
Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản ROA= NI/A
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROE=
NI/E
11.84%
5.18%
1.17%
3.26%
4.28%
24.26%
14.10%
3.74%
7.56%
10.93%
1
5
- Doanh lợi gộp bán hàng và dịch vụ (GPM): cho biết lợi nhuận bán hàng và dịch vụ bằng bao
nhiêu phần trăm doanh thu. Theo kết quả trong bảng ta thấy, doanh lợi gộp bán hàng và dịch
của của Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai cao nhất năm 2010 (50.66%), rồi đến năm 2011
(45.20%). Năm 2012 giảm xuống (27.32%), tới năm 2013 tăng lên (43.16%), rồi giảm nhẹ năm
2014 (40.17%), tỷ số này giảm xuống là do ảnh hưởng của biến động thị trường và khủng
hoảng kinh tế toàn cầu.
- Doanh lợi ròng (NPM): cho biết lợi nhuận sau thuế bằng bao nhiêu phần trăm doanh thu.
Trong bảng trên ta thấy, cao nhất là năm 2010, lợi nhuận sau thuế chiếm 50.94% doanh thu, và
thấp nhất năm 2013 khi lợi nhuận sau thế chỉ chiếm 8.31% doanh thu, sự sụt giảm này là do
một phần chi phí lãi vay tăng cao, cộng với chi phí giá vốn hàng bán tăng nhanh so với tỷ trọng
tăng của doanh thu.
- Sức sinh lợi cơ bản (BEP): Dùng để đánh giá khả năng sinh lợi cơ bản của doanh nghiệp,
chưa kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính. Từ năm 2010 đến năm 2012, BEP giảm
dần từ 14.98% đến 4.84%, và 0.10% tức là khả năng sinh lợi giảm, nhưng từ năm 2012 đến
năm 2014 thì BEP tăng dần lên từ 0.10%, tăng lên 1.36% và 3.32% cho thấy được sự tăng dần
khả năng sinh lợi của công ty.
- Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA): Dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi
đồng tài sản của công ty. Với kết quả trong bảng, từ năm 2010 đến năm 2012, ROA giảm lần
lượt từ 11.84%, 5.18% đến 1.17%. Điều này cho thấy khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản
của Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai giảm dần và đến năm 2014 lại có xu hướng tăng dần
từ 1.17% năm 2012 lên 3.26% năm 2013 và 4.28% năm 2014 nghĩa là công ty kinh doanh có
lãi và tăng khả năng sinh lợi.
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sỡ hữu (ROE): dùng để đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi
đồng vốn cổ phần phổ thông. Từ bảng trên, ta thấy khả năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn của
công ty giảm từ 24.26% năm 2010, 14.10% năm 2011 xuống còn 3.74% năm 2012. Năm 2012
ROE giảm mạnh vì trong năm này tình hình kinh tế khó khăn nhưng sau năm 2012 khả năng
[10]
sinh lợi trên mỗi đồng vốn cổ phần tăng dần từ 3.74% năm 2012, 7.56% năm 2013 đến 10.93%
năm 2014.
2.1.5 Phân tích các tỷ lệ đánh giả theo góc độ thị trường
2010
Giá cổ phiếu phiên cuối cùng
Số lượng cổ phiếu đang lưu hành
STT
2011
2012
2013
2014
81,000
19,500
21,600
20,500
22,100
311,520,697
467,280,590
537,371,049
718,154,69
3
789,899,283
2010
2011
2012
2013
2014
KHOẢN MỤC TÍNH
1
Thị giá thu nhập P/E= P/EPS
16.52
7.80
33.18
15.59
11.84
2
Thị giá / Thư giá P/B= ME/E
4.01
1.10
1.24
1.18
1.29
- Thị giá thu nhập P/E: Dùng để đánh giá sự kỳ vọng của thị trường vào khả năng sinh lợi của
công ty và cho biết số tiền nhà đầu tư sẽ trả cho 1 đồng thu nhập hiện tại. Từ bảng trên ta thấy,
thị giá thu nhập P/E từ năm 2010 đến 2011 giảm từ 16.52 đến 7.80, tăng mạnh từ năm 2011 đến
2012 từ 7.80 đến 33.18 và đến năm 2014 thì giảm dần qua các năm lần lượt là 33.18, 15.59 và
11.84. Điều này có nghĩa từ năm 2010 đến năm 2011 thì sự kỳ vọng của thị trường vào khả
năng sinh lợi và số tiền nhà đầu tư sẽ trả cho 1 đồng thu nhập giảm, từ năm 2011 đến năm 2012
thì con số này tăng lên đột biến tức là sự kỳ vọng của thị trường và số tiền nhà đầu tư sẽ trả cho
Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai tăng mạnh. Sau năm 2012 con số này giảm dần qua các
năm nghĩa là sự kỳ vọng của thị trường và số tiền nhà đầu tư sẽ trả giảm, không còn nhiều như
trước.
- Thị giá/ Thư giá P/B: phản ánh sự đánh giá của thị trường vào triển vọng tương lai của công
ty. Với bảng trên ta thấy, P/B biến động nhiều, từ năm 2010 đến năm 2011 giảm mạnh từ 4.01
xuống còn 1.10, từ năm 2011 đến năm 2012 tăng từ 1.10 đến 1.24, từ năm 2012 đến năm 2013
giảm từ 1.24 còn 1.18, từ năm 2013 đến năm 2014 tăng từ 1.18 lên 1.29. Từ đó cho thấy sự
đánh giả của thị trường vào triển vọng tương lai của công ty rất cao vào năm 2010 sau đó lại rất
thấp tuy có tăng nhưng không nhiều, tăng giảm liên tục qua các năm. Sự đánh giả của thị
trường vào triển vọng tương lai của Công ty Cổ Phần Hoàng Anh Gia Lai rất thấp và biến động
qua từng năm.
2.2 Phân tích cơ cấu
2.2.1 Bảng cân đối kế toán
STT
KHOẢN MỤC TÍNH
2010
2011
2012
2013
2014
1
TÀI SẢN NGẮN HẠN
59.83%
52.03%
45.74%
32.67%
27.81%
2
TÀI SẢN DÀI HẠN
40.17%
47.97%
54.26%
67.33%
72.19%
100.00%
100.00%
100.00%
100.00%
100.00%
NỢ PHẢI TRẢ
46.60%
60.58%
65.40%
54.65%
57.68%
NỢ NGẮN HẠN
27.68%
26.50%
21.49%
16.63%
25.45%
NỢ DÀI HẠN
18.92%
34.07%
43.91%
38.02%
32.23%
TỔNG TÀI SẢN
3
[11]
4
VỐN CHỦ SỞ HỮU
5
LỢI ÍCH CỦA CÁC CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ
TỔNG NGUỒN VỐN
49%
37%
31%
43%
39%
5%
3%
3%
2%
3%
100.00%
100.00%
100.00%
100.00%
100.00%
Nhận xét:
- Từ năm 2010 đến năm 2014, tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai giảm
dần qua từng năm từ 59,83% đến 27.81% nhưng tài sản dài hạn lại tăng dần từ 40.17% đến
72.19%.
- Nợ phải trả của Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai tăng từ 46.60% (năm 2010) đến 65.40%
(năm 2012), từ năm 2012 đến năm 2013 giảm từ 65.40% xuống còn 54.65% và sau đó tăng từ
54.65% lên 57.68% trong năm 2013 và năm 2014. Trong đó Nợ ngắn hạn giảm dần qua từng
năm từ 27.68% (năm 2010) xuống 16.63% (năm 2013) và từ năm 2013 đến năm 2014 tăng từ
16.63% lên 25.45%, Nợ dài hạn tăng dần từ 18.92% (năm 2010) đến 43.91% (năm 2012) và từ
năm 2012 đến năm 2014 giảm dần từ 43.91% còn 32.23%.
- Từ năm 2010 đến năm 2012, vốn chủ sở hữu của công ty giảm dần qua các năm lần lượt là
49%, 37%, 31% sau đó lại tăng lên 43% năm 2013 và năm 2014 giảm còn 39%.
- Lợi ích của các cổ đông thiểu số từ năm 2010 đến năm 2013 giảm dần từ 5% đến 2% trong đó
năm 2011 và năm 2012 lợi ích của các cổ đông thiểu số không thay đổi là 3%, đến năm 2014
thì lợi ích này tăng lên 3%.
2.2.2 Báo cáo thu nhập
STT
2010
2011
2013
2014
100.00%
2012
100.00
%
Tổng doanh thu thuần
100.00%
100.00%
100.00%
3
Giá vốn hàng bán
Lãi gộp
-49.34%
-54.80%
-72.68%
-56.84%
-59.83%
4
Doanh thu hoạt động tài chính
50.66%
45.20%
27.32%
43.16%
40.17%
27.89%
38.95%
11.42%
36.20%
48.38%
5
Chi phí tài chính
-4.79%
-17.05%
-15.41%
-27.21%
-20.75%
Trong đó: Chi phí lãi vay
-4.53%
-14.76%
-11.26%
-21.36%
-18.51%
6
Chi phí bán hàng
-2.94%
-5.21%
-3.80%
-4.53%
-2.69%
7
Chi phí QL doanh nghiệp
-4.20%
-7.32%
-5.57%
-9.91%
-7.86%
8
LN thuần từ hoạt động KD
66.62%
54.58%
13.97%
37.70%
57.26%
9
Thu nhập khác
0.48%
1.40%
1.43%
2.86%
10.80%
-0.47%
-1.96%
-3.47%
-4.53%
-10.00%
0.01%
-0.56%
-2.05%
-1.67%
0.80%
66.68%
54.02%
11.94%
36.03%
58.06%
-11.48%
-17.21%
-10.00%
-2.32%
-2.21%
6.10%
49.11%
5.26%
42.07%
6.37%
8.31%
1.36%
35.07%
-4.90%
50.94%
1
2
KHOẢN MỤC TÍNH
10
Chi phí khác
11
Lợi nhuận khác
12
Tổng LN kế toán trước thuế
13
Thuế TNDN hiện hành
Thuế TNDN hoãn lại
14
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp
[12]
Nhận xét:
Qua bảng trên, ta thấy từ năm 2010 đến năm 2012 giảm từ 49.11% xuống còn 8.31% trong đó
năm 2011 và năm 2012 giảm mạnh từ 42.07% còn 8.31% do lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh
doanh giảm trong 3 năm này từ 66.62% xuống còn 13.97%. Từ năm 2012 đến năm 2014, lợi
nhuận sau thuế của Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai tăng mạnh qua từng năm lần lượt là
8.31%, 35.07% và 50.94% do lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh tăng lần lượt từ
13.97%, 37.70% và 57.26%.
2.3 Phân tích chỉ số Z
STT
KHOẢN MỤC TÍNH
2010
2011
2012
2013
2014
1
Tỷ số Tài sản lưu động/ Tổng tài sản (X1)
0.5983
0.5203
0.4574
0.3267
0.2781
2
Tỷ số Lợi nhuận giữ lại/ Tổng tài sản (X2)
0.1184
0.0518
0.1060
0.0326
0.0428
3
Tỷ số LN trước lãi vay và thuế/ Tổng tài sản (X3)
0.1498
0.0484
0.0010
0.0136
0.0332
4
Tỷ số thị trường cuả vốn CSH/ Giá trị sổ sách của tổng nợ (X4)
2884.7666
588.1238
567.277
8
903.575
2
832.1220
5
Tỷ số Doanh thu/ Tổng tài sản (X5)
0.2410
1847.869
6
0.1232
0.1405
363.898
5
0.0930
578.863
7
Z= 1.2X1 + 1.4X2 +3.3X3 + 0.64X4 + 0.999X5
377.3788
0.0840
533.1451
Nhận xét:
Các chỉ số Z qua các năm đều ở mức rất tốt, Z>2.99, nằm trong vùng an toàn và không có nguy
cơ phá sản.
2.4 Phân tích đòn bẩy tài chính
ST
T
1
KHOẢN MỤC TÍNH
Đòn cân định phí DOL (EBIT+ F)/EBIT
2010
2011
2012
2013
2014
0.94
0.89
0.76
0.83
0.90
1.07
2.008
9
1.27
2.166
7
1.94
2.703
0
1.59
2.420
0
1.32
2.216
1
Định phí: CPQLDN
2
Đòn cân tài chính DFL EBIT/(EBIT- I)
3
DTL= DOL*DFL
Nhận xét:
- Đòn cân định phí giảm dần qua các năm từ năm 2010 đến năm 2012 lần lượt là 0.94, 0.89, 0.76.
Sau đó lại tăng dần đến năm 2014 từ 0.76, 0.83 và 0.90, đòn cân định phí đo lường phần trăm thay
đổi trong lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) khi doanh thu thay đổi 1%. DOL giảm tức là công
ty sẽ chịu rủi ro thấp và ngược lại DOL tăng công ty sẽ chịu rủi ro cao hơn trong điều kiện nền
kinh tế thay đổi.
[13]
- Đòn cân tài chính đo lường mức độ ảnh hưởng của đòn cân nợ đến thu nhập ròng của cổ đông,
tức độ thay đổi của EPS khi EBIT thay đổi 1%. Từ năm 2010 đến năm 2012, đòn cân định phí tăng
dần qua từng năm lần lượt là 1.07, 1.27, 1.94 sau đó giảm dần đến năm 2014 từ 1.94, 1.59 còn
1.32. Điều này cho thấy công ty giảm dần tài sản cố định và tăng các khoản vay ngắn hạn từ 2010
đến 2012 sau đó giảm đến nằm 2014 nghĩa là công ty đang cố gắng tăng EPS để thu hút các nhà
đầu tư.
- DTL thể hiện mức độ nhạy cảm của lợi nhuận vốn chủ sở hữu với sự thay đổi doanh thu. Từ năm
2010 đến năm 2012, DTL tăng lần lượt là 2.0089, 2.1667, 2.7030 đồng nghĩa với việc tăng mức độ
rủi ro chung của công ty. Từ năm 2012 đến năm 2014, công ty giảm mức độ rủi ro chung thông
qua DTL giảm từ 2.7030, 2.4200, 2.2161.
2.5 Phân tích hòa vốn
STT
1
2
KHOẢN MỤC TÍNH
Doanh thu hoà vốn=tổng
định phí/tỷ lệ lợi nhuận
gộp
Tỷ lệ lợi nhuận gộp=
ABS(doanh thuGVHB)/doanh thu
2010
2011
2012
2013
2014
127,360,709.9005
148,913,047.5439
141,747,378.7844
175,123,983.2783
150,135,434.3125
149.34%
154.80%
172.68%
156.84%
159.83%
Nhận xét:
- Từ bảng trên ta thấy, doanh thu hòa vốn tăng giảm liên tục qua từng năm cụ thể là năm 2010 đến
năm 2011 tăng từ 127,360,709.9005 đến 148,913,047.5439 và giảm còn 141,747,378.7844 năm
2012, tăng mạnh lên 175,123,983.2783 năm 2013 rồi năm 2014 lại giảm còn 150,135,434.3125.
- Tỷ lệ lợi nhuận gộp tăng lần lượt là 149.34%, 154.80%, 172.68% từ năm 2010 đến năm 2012 và
giảm còn 156.84% năm 2013 và năm 2014 tăng lên 159.83%
PHẦN 3: ĐỊNH GIÁ CHỨNG KHOÁN
Các thông số đánh giá theo góc độ thị trường
STT
1
2
3
4
5
CHỈ TIÊU
Giá cổ phiếu ngày 31/12/2014
Lượng cổ phiếu lưu hành tính đến ngày 31/12/2014
EPS
P/E
P/B
Nhận xét:
[14]
NĂM 2014
22.100
789.899.283
1.866.000
11,84
1,29
Tỷ số P/E cho biết nhà đầu tư sẵn sàng bỏ ra bao nhiêu đồng để kiếm được 1 đồng lợi nhuận
của công ty. Theo số liệu tính toán cho thấy P/E đạt 11,84 có nghĩa là nhà đầu tư sẵn sáng bỏ ra
11,84 đồng để kiếm được 1 đồng lợi nhuận của công ty.
Tỷ số P/B phản ánh sự đánh giá của thị trường vào triển vọng tương lai của công ty, cho
biết quan hệ giữa giá trị thị trường và giá trị sổ sách của công ty. Ở đây ta thấy tỷ lệ P/B của công
ty lớn hơn 1, chứng tỏ thị trường đánh giá cao về cổ phiếu của Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia
Lai.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bài giảng Quản trị tài chính, T.S Ngô Quang Huân.
2. Báo cáo tài chính hợp nhất kiếm toán Công ty Cổ phần Hoàng Anh Gia Lai từ năm 2010 –
2014.
3. Giáo trình Quản trị tài chính căn cản, PGS.TS. Nguyễn Quang Thu, NXB Lao Động 2011.
4. Website:
/> /> /> />
[15]