TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH: TÀI CHÍNH
TÊN ĐỀ TÀI
PHÂN TÍCH VÀ HOẠCH ĐỊNH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN
DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ TIN HỌC HPT
SVTH: NGUYỄN THỊ THU HOÀI
MSSV: 1154030142
NGÀNH: TÀI CHÍNH
GVHD: PGS.TS. NGUYỄN MINH KIỀU
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy giáo, Phó Giáo sư Tiến sĩ Nguyễn Minh Kiều, người đã tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực
hiện bài báo cáo thực tập này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn chú Ngô Vi Đồng – Chủ tịch Hội đồng Quản trị,
chị Nguyễn Thị Hồng Hải – Trưởng phòng kế toán tài chính, chị Phạm Thị Hồng Mai,
cùng toàn thể các anh chị đang làm việc tại Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Công Nghệ Tin
Học HPT, những người đã giúp đỡ, giải đáp và truyền đạt cho em rất nhiều kiến thức về
chuyên môn nghiệp vụ cũng như về công ty. Những kiến thức này rất hữu ích để em có
thể hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này và cũng sẽ là hành trang giúp em vững bước
trong nghề nghiệp tương lai của mình.
Do trình độ hạn chế nên trong quá trình thực hiện bài báo cáo này khó tránh khỏi
những thiếu sót, em rất mong sự chỉ bảo thêm của thầy cô để em có hoàn thành và đạt
kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Sinh viên:
Nguyễn Thị Thu Hoài
1
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
TP. HCM, ngày tháng
năm 2015
2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CNTT:
Công nghệ thông tin
CP:
Chi phí
CSH:
Chủ sở hữu
CTCP:
Công ty cổ phần
DH:
Dài hạn
GVHB: Giá vốn hàng bán
HĐQT: Hội đồng quản trị
LN:
Lợi nhuận
SXKD:
Sản xuất kinh doanh
TB:
Trung bình
TMCP: Thương mại cổ phần
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TS:
Tài sản
TSCĐ:
Tài sản cố định
VCSH:
Vốn chủ sở hữu
VLĐT:
Vốn lưu động thuần
3
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU ................................................................................................ 9
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH VÀ HOẠCH ĐỊNH TÀI
CHÍNH CÔNG TY ................................................................................................................. 12
2.1. KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH .................... 12
2.1.1. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp .................................... 12
2.1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích tài chính .................................................. 12
2.2.CÁC TÀI LIỆU, PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH 13
2.2.1. Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính ......................................................... 13
2.2.2. Phương pháp phân tích tài chính ........................................................................ 15
2.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH .................................................................... 17
2.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính ............................................................... 17
2.3.2. Phân tích các tỷ số tài chính ............................................................................... 19
2.3.3. Phân tích biến động nguồn vốn và sử dụng vốn ................................................. 26
2.3.4. Phân tích tài chính Dupont ................................................................................. 27
2.4. CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH ........................... 29
2.4.1. Khái niệm hoạch định tài chính .......................................................................... 29
2.4.2. Nội dung của hoạch định tài chính ..................................................................... 29
2.4.3. Mục tiêu của hoạch định tài chính ...................................................................... 29
2.4.4. Vai trò của hoạch định tài chính ......................................................................... 30
2.4.5. Các phương pháp hoạch định tài chính .............................................................. 30
CHƯƠNG 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ TIN
HỌC HPT ............................................................................................................................. 32
3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN..................................................... 32
3.2. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN....................................................... 33
3.3. HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH ............................................................ 34
3.4. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ NHÂN SỰ ........................................................................ 37
3.5. CƠ CẤU CỔ ĐÔNG ................................................................................................. 39
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH VÀ HOẠCH ĐỊNH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG
TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ TIN HỌC HPT .................................................. 41
4.1. PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN .............................................................. 41
4.1.1. Đánh giá khái quát về tình hình tài sản và nguồn vốn của công ty .................... 41
4
4.1.2. Phân tích biến động tài sản ................................................................................. 43
4.1.3. Phân tích biến động nguồn vốn .......................................................................... 46
4.1.4. Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn .............................................. 50
4.1.5. Phân tích biến động nguồn vốn và sử dụng vốn ................................................. 52
4.1.6. Nhận xét và đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty HPT qua bảng
cân đối kế toán .............................................................................................................. 55
4.2. PHÂN TÍCH BẢNG BÁO CÁO THU NHẬP .......................................................... 56
4.3. PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ ................................................ 59
4.3.1. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh .......................................................... 60
4.3.2. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư .................................................................. 62
4.3.3. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính .............................................................. 63
4.4. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH THÔNG QUA CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH 64
4.4.1. Phân tích các tỷ số thanh toán ............................................................................ 64
4.4.2. Phân tích các tỷ số hoạt động ............................................................................. 66
4.4.3. Phân tích cơ cấu tài chính ................................................................................... 70
4.4.4. Phân tích các tỷ số lợi nhuận .............................................................................. 72
4.4.5. Phân tích các chỉ số chứng khoán ....................................................................... 76
4.4.6. Phân tích Du Pont ............................................................................................... 79
4.5. NHẬN XÉT CHUNG VỀ TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY HPT ................... 82
4.6. HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ TIN
HỌC HPT ........................................................................................................................... 84
4.6.1. Cơ sở hoạch định ................................................................................................ 84
4.6.2. Hoạch định các báo cáo tài chính ....................................................................... 90
4.6.3. Phân tích sự toán và hoàn chỉnh các báo cáo tài chính....................................... 94
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ TIN HỌC HPT ..... 99
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN .................................................................................................... 101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 103
PHỤ LỤC ........................................................................................................................... 104
5
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Quá trình thay đổi vốn lưu động của HPT cho đến ngày 31/12/2014
Bảng 3.2: Cơ cấu cổ đông của HPT cho đến ngày 31/12/2014
Bảng 3.3: Danh sách cổ đông lớn nhất sở hữu cổ phiếu HPT (thời điểm 31/12/2014)
Bảng 4.1: Quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn vốn của HPT
Bảng 4.2: Quy mô và cơ cấu nợ ngắn hạn của HPT
Bảng 4.3: Quy mô và cơ cấu vốn chủ sở hữu của HPT
Bảng 4.4: Bảng phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn của HPT
Bảng 4.5: Bảng tính vốn luân chuyển thuần qua các năm của HPT
Bảng 4.6: Bảng cân đối khoản của công ty HPT từ 31/12/2011 đến 31/12/2014
Bảng 4.7: Bảng phân tích biến động nguồn vốn và sử dụng vốn của công ty HPT từ
31/12/2011 đến 31/12/2014
Bảng 4.8: Bảng phân tích chiều ngang bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 4.9: Bảng phân tích chiều dọc bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 4.10: Tổng hợp lưu chuyển tiền công ty HPT
Bảng 4.11: Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh của công ty HPT
Bảng 4.12: Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư của công ty HPT
Bảng 4.13: Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính công ty HPT
Bảng 4.14: Bảng tính các chỉ số thanh toán của công ty HPT
Bảng 4.15: Bảng tính vòng quay hàng tồn kho và số ngày tồn kho bình quân của HPT
Bảng 4.16: Bảng tính vòng quay khoản phải thu và kì thu tiền bình quân của HPT
Bảng 4.17: Bảng tính vòng quay tài sản cố định của công ty HPT
Bảng 4.18: Bảng tính vòng quay tổng tài sản của công ty HPT
Bảng 4.19: Bảng tính tỷ số nợ và tỉ số tự tài trợ của công ty HPT
Bảng 4.20: Bảng tính tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty HPT
Bảng 4.21: Bảng tính tỷ số trang trải lãi vay của công ty HPT
Bảng 4.22: Bảng tính tỷ số lợi nhuận gộp trên doanh thu của công ty HPT
Bảng 4.23: Bảng tính tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu của công ty HPT
Bảng 4.24: Bảng tính tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản của công ty HPT
Bảng 4.25: Bảng tính tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu của công ty HPT
6
Bảng 4.26: Bảng tính tỷ số EPS cổ phiếu HPT
Bảng 4.27: Bảng tính tỷ số P/E cổ phiếu HPT
Bảng 4.28: Bảng tính tỷ số DPS cổ phiếu HPT
Bảng 4.29: Bảng tính tỷ số P/B cổ phiếu HPT
Bảng 4.30: Bảng tính tỷ số DY cổ phiếu HPT
Bảng 4.31: Bảng phân tích các thành phần trong mô hình Dupont
Bảng 4.32: Bảng tổng hợp các tỷ số tài chính của công ty HPT
Bảng 4.33: Bảng doanh thu thuần và tốc dộ tăng doanh thu của công ty HPT
Bảng 4.34: Bảng tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu thuần của công ty HPT
Bảng 4.35: Bảng tỷ lệ doanh thu hoạt động tài chính trên doanh thu thuần của HPT
Bảng 4.36: Bảng chi phí tài chính của công ty HPT
Bảng 4.37: Bảng chi phí bán hàng của công ty HPT
Bảng 4.38: Bảng chi phí quản lý doanh nghiệp và thu nhập khac của công ty HPT
Bảng 4.39: Bảng chi phí khác của công ty HPT
Bảng 4.40: Bảng tỷ lệ các khoản mục vốn lưu động trên doanh thu của công ty HPT
Bảng 4.41: Bảng hàng tồn kho của công ty HPT
Bảng 4.42: Bảng tài sản cố định và tốc độ tăng tài sản cố định của công ty HPT
Bảng 4.43: Bảng các khoản đầu tư tài chính dài hạn và tốc độ tăng đàu tư tài chính dài
hạn của công ty HPT
Bảng 4.44: Bảng tài sản dài hạn khác của công ty HPT
Bảng 4.45: Bảng tỷ lệ nguồn vốn tự do trên doanh thu của công ty HPT
Bảng 4.46: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoạch định cho năm 2015
Bảng 4.47: Bảng cân đối kế toán hoạch định cho năm 2015
Bảng 4.48: Bảng điều chỉnh nguồn vốn bảng cân đối kế toán hoạch định cho năm 2015
Bảng 4.49: Bảng cân đối kế toán hoạch định điều chỉnh cho năm 2015
Bảng 4.50: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoạch định điều chỉnh 2015
Bảng 4.51: Các tỷ số tài chính dự báo năm 2015 của công ty HPT
Bảng 4.52: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hoạch định hoàn chỉnh 2015
Bảng 4.53: Bảng cân đối kế toán hoạch định điều chỉnh cho năm 2015
7
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Sơ đồ tổ chức công ty HPT
Hình 3.2: Cơ cấu cổ đông sở hữu cổ phiếu HPT (thời điểm 31/12/2014)
Hình 4.1: Biến động quy mô, cơ cấu tài sản và nguồn vốn công ty HPT
Hình 4.2: Quy mô và cơ cấu tài sản HPT qua các năm
Hình 4.3: Quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn HPT
Hình 4.4: Quy mô và cơ cấu tài sản dàu hạn HPT
Hình 4.5: Quy mô và cơ cấu nguồn vốn HPT
Hình 4.6: Quy mô và cơ cấu nợ phải trả của HPT
Hình 4.7: Quy mô và cơ cấu vốn chủ sở hữu của HPT
Hình 4.8: Lưu chuyển tiền thuần qua các năm
Hình 4.9: Các chỉ số thanh toán của HPT
Hình 4.10: Biến động giá vốn hàng bán, hàng tồn kho và vòng quay hàng tồn kho
Hình 4.11: Biến động doanh thu thuần, khoản phải thu và vòng quay khoản phải thu
Hình 4.12: Biến động doanh thu thuần, tài sản cố định và vòng quay tài sản cố định
Hình 4.13: Biến động doanh thu thuần, tổng tài sản và vòng quay tổng tài sản
Hình 4.14: Cơ cấu tài chính của công ty HPT
Hình 4.15: Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu của công ty HPT
Hình 4.16: Biến động EBIT, chi phí lãi vay và tỷ số trang trải lãi vay của công ty HPT
Hình 4.17: Tỷ số lợi nhuận gộp trên doanh thu của công ty HPT
Hình 4.18: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu của công ty HPT
Hình 4.19: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản của công ty HPT
Hình 4.20: Tỷ suất lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu công ty HPT
Hình 4.21: Mô hình phân tích Dupont tỷ số ROE của công ty HPT
8
CHƯƠNG 1: PHẦN MỞ ĐẦU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Qua gần 30 năm chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường,
đất nước Việt Nam ta ngày càng phát triển, chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc
tế. Quá trình hội nhập đó đã mang lại rất nhiều lợi ích cho nước ta, không chỉ giúp mở
rộng thị trường, tiếp cận thị trường quốc tế, nâng cao trình độ nguồn nhân lực mà còn
thúc đẩy tiến bộ xã hội, tạo động lực thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế…Tuy nhiên,
hội nhập không chỉ đưa lại những lợi ích, trái lại, nó cũng đặt các nước trước nhiều bất
lợi và thách thức. Vậy làm thế nào để các doanh nghiệp Việt Nam có thể tồn tại và phát
triển trong một môi trường kinh tế luôn rộng mở nhưng cũng đầy cạm bẫy và thử thách
như vậy?
Có thể nói mọi hoạt động kinh tế của doanh nghiệp đều nằm trong thể tác động
liên hoàn với nhau. Vì vậy, để có thể phát triển toàn diện, các doanh nghiệp cần hiểu rõ
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như hoạt động tài chính của mình. Mặt
khác, hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Bởi vậy, chỉ có việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
mới đánh giá đầy đủ và sâu sắc mọi hoạt động kinh tế trong trạng thái thực của chúng.
Việc phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo và các bộ phận tài chính
doanh nghiệp thấy được tình hình tài chính của đơn vị mình một cách đầy đủ, đúng đắn
cũng như đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cùng với những rủi ro
và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp.
Bên cạnh việc phân tích tài chính, việc lập kế hoạch tài chính cũng hết sức cần
thiết cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Nếu như phân tích tài chính cho ta
cái nhìn khái quát nhất, toàn diện nhất về thực trạng kinh doanh của doanh nghiệp, thì
hoạch định tài chính lại cho các chủ doanh nghiệp một bức tranh toàn cảnh về tương lai
của doanh nghiệp. Thông qua kế hoạch tài chính, các chủ doanh nghiêp sẽ chủ động hơn
trong việc huy động và sử dụng nguồn vốn, đồng thời cung cấp những tiêu chuẩn cho
việc đo lường thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, các doanh nghiệp
có thể tiến hành hoạch định ngân sách cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương
lai của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng và ý nghĩa thực tiễn của việc phân tích và hoạch
định tình hình tài chính doanh nghiệp, cùng với những điều học hỏi được trong thời gian
thực tập của mình, em quyết định chọn đề tài “Phân tích và hoạch định tình hình tài
chính Công ty Cổ phần Dịch vụ Công nghệ tin học HPT” làm luận văn tốt nghiệp.
Thông qua việc phân tích, đánh giá tình hình tài chính của công ty để làm cơ sở cho việc
lập kế hoạch tài chính cho tương lai và đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
9
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu cơ bản của luận văn là nhằm làm rõ thực trạng tài chính, những điểm
mạnh, điểm yếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp. Đồng thời giúp
doanh nghiệp có được cái nhìn khái quát về những biến động tình hình tài chính có thể
xảy ra trong tương lai để có biện pháp xử lý đúng đắn và kịp thời thông qua việc phân
tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp.
Từ mục tiêu cơ bản trên, mục tiêu nghiên cứu cụ thể được xác định như sau:
- Phân tích và đánh giá tình hình tài chính cũng như hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cho đến hết năm 2014.
- Hoạch định được các báo cáo tài chính trong năm 2015 của doanh nghiệp.
- Đề ra được một số giải pháp, kiến nghị giúp hoàn thiện tình hình tài chính và
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Xuất phát từ mục tiêu nghiên cứu, luận văn hướng tới việc tập trung giải quyết
các câu hỏi sau:
- Tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hiện nay như thế nào, có hiệu
quả hay không?
- Vị thế hiện nay của doanh nghiệp trên thị trường, doanh nghiệp có đang nâng
cao dần vị thế của mình so với các doanh nghiệp khác cùng ngành hay không?
- Tình hình sản xuất kinh doanh dự báo trong năm 2015 của doanh nghiệp như
thế nào?
- Những vấn đề mà doanh nghiệp đang gặp phải là gì? Biện pháp để doanh nghiệp
khắc phục các vấn đề đó?
1.4. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tình hình tài chính của Công ty cổ phần
dịch vụ công nghệ tin học HPT. Nguồn dữ liệu được sử dụng để tiến hành nghiên cứu
bao gồm các báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của công ty trong các năm này;
ngoài ra còn có các báo cáo kinh tế vĩ mô của Việt Nam nói chung và của ngành công
nghệ thông tin nói riêng trong một vài năm gần đây.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về tình hình tài chính của Công ty
Cổ phần dịch vụ công nghệ tin học HPT dựa vào các báo cáo tài chính của công ty,
thông qua việc phân tích cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty, phân tích các tỷ số tài
chính, phân tích Dupont…
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu tình hình tài chính của Công ty Cổ phần
dịch vụ công nghệ tin học HPT từ năm 2011 đến năm 2014, đồng thời hoạch định tài
chính của công ty trong năm 2015.
1.5. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
10
Bài luận văn sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu khác nhau như: phương
pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp phân tích mối quan hệ giữa các tỷ số.
Trong đó, Phương pháp chủ yếu được sử dụng là phương pháp so sánh, dùng để phân
tích theo chiều dọc và phân tích theo chiều ngang. Phương pháp này có lợi thế trong
việc đánh giá kết quả và xác định xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích cả về
số tuyệt đối lẫn số tương đối.
- Phân tích theo chiều dọc: sử dụng phương pháp so sánh theo chiều dọc, còn gọi
là so sánh sự thay đổi kết cấu của số liệu; nhằm đánh giá quan hệ và xác định tỷ trọng
của từng chỉ tiêu trong quy mô tổng thể, qua đó thấy được mức độ quan trọng của
từng chỉ tiêu trong tổng thể.
- Phân tích theo chiều ngang: sử dụng phương pháp so sánh theo chiều ngang,
còn gọi là so sánh sự biến động của số liệu cả về số tuyệt đối và số tương đối qua
thời gian.
1.6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
Luận văn với tên gọi “Phân tích và hoạch định tình hình tài chính Công ty Cổ
phần Dịch vụ Công nghệ tin học HPT”. Nội dung của luận văn ngoài phần danh mục
các từ viết tắt, danh mục bảng, danh mục hình, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục thì
gồm 6 chương như sau:
Chương 1: PHẦN MỞ ĐẦU
Chương 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ PHÂN TÍCH VÀ HOẠCH ĐỊNH
TÀI CHÍNH CÔNG TY
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ
TIN HỌC HPT
Chương 4: PHÂN TÍCH VÀ HOẠCH ĐỊNH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ TIN HỌC HPT
Chương 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ TIN HỌC
HPT
Chương 6: KẾT LUẬN
11
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT CHUNG VỀ
PHÂN TÍCH VÀ HOẠCH ĐỊNH TÀI CHÍNH
CÔNG TY
2.1. KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH
2.1.1. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp
“Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ
sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kì của doanh
nghiệp” (Nguyễn Văn Công, 2010, tr.5). Như vậy, báo cáo tài chính không chỉ cung cấp
những thông tin quan trọng cho các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp như nhà đầu tư,
cơ quan thuế... mà còn cung cấp cho nhà quản trị doanh nghiệp những thông tin thiết
yếu để thực hiện đánh giá và phân tích tình hình hiện tại của doanh nghiệp.
“Phân tích báo cáo tài chính là quá trình sử dụng các báo cáo tài chính của một
công ty cụ thể để tiến hành các kỹ thuật phân tích như phân tích tỷ số, phân tích khuynh
hướng, phân tích cơ cấu và phân tích Du Pont nhằm đánh giá tình hình tài chính của
công ty để có những quyết định phù hợp” (Nguyễn Minh Kiều, 2009, tr.367). Thông
qua việc phân tích báo cáo tài chính, nhà phân tích có thể thấy được thực trạng, đánh giá
được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như các rủi ro về tài chính mà doanh
nghiệp có thể gặp phải. Từ đó đề xuất những biện pháp quản trị tài chính đúng đắn và
kịp thời để phát huy hiệu quả sử dụng vốn ở mức tối đa.
2.1.2. Mục đích, ý nghĩa của việc phân tích tài chính
Mục đích cơ bản của việc phân tích tài chính doanh nghiệp là nhằm cung cấp
những thông tin cần thiết và hữu ích cho các đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp như các nhà đầu tư, nhà cho vay, nhà cung cấp...để họ có thể đánh giá
khái quát về sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời, triển vọng sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp để từ đó phục vụ cho mục đích của mình như đưa ra các quyết định về đầu
tư, tín dụng và các quyết định tương tự (Phan Đức Dũng, 2010).
Phân tích báo cáo tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với tất cả những người
quan tâm hoặc có liên quan tới doanh nghiệp. Tuy nhiên, mỗi cá nhân, tổ chức sẽ quan
tâm đến những khía cạnh khác nhau khiến cho việc phân tích tài chính cũng có ý nghĩa
và mục đích khác nhau tùy vào đối tượng sử dụng:
Đối với các nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài chính nhằm nhằm đánh giá
tình hình tài chính đã qua để tiến hành cân đối tài chính, khả năng sinh lời, khả năng
thanh toán, trả nợ, rủi ro tài chính của doanh nghiệp. Bên cạnh đó định hướng các quyết
định của ban giám đốc tài chính, quyết định đầu tư, tài trợ, phân tích lợi tức cổ phần và
12
lập kế hoạch dự báo tài chính... nhằm nâng cao hiệu quả, tiềm lực tài chính cho doanh
nghiệp.
Đối với chủ sở hữu: Phân tích tài chính giúp đánh giá đúng đắn thành quả của
các nhà quản lý về thực trạng tài sản, nguồn vốn, thu nhập, chi phí, lợi nhuận của doanh
nghiệp cũng như sự an toàn và hiệu quả của đồng vốn đầu tư và doanh nghiệp. Từ đó có
thể đưa ra những quyết định liên quan đến việc sử dụng hay bãi nhiệm nhà quản trị hiện
tại cũng như quyết định việc phân phối kết quả kinh doanh.
Đối với các nhà đầu tư: Mối quan tâm của họ chủ yếu là sự an toàn và hiệu quả
của việc đầu tư. Vì vậy, họ phân tích tài chính nhằm tìm kiếm các thông tin về điều kiện
tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng của doanh
nghiệp cũng như việc điều hành hay công tác quản lý của doanh nghiệp. Qua đó, họ đưa
ra quyết định về việc có đầu tư vào doanh nghiệp hay không và đầu tư vào lĩnh vực nào,
dưới hình thức gì...
Đối với các chủ nợ của doanh nghiệp như ngân hàng, nhà cung cấp: Mối quan
tâm của họ là khả năng trả nợ của doanh nghiệp, do đó họ phân tích tài chính để đánh
giá đúng đắn khả năng và thời hạn thanh toán của doanh nghiệp khi quyết định cho vay
hay bán chịu sản phẩm cho đơn vị. Bên cạnh đó, các ngân hàng và nhà cho vay tín dụng
cũng rất quan tâm đến lượng vốn chủ sở hữu vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ
trong trường hợp rủi ro.
Đối với các cơ quan quản lý chức năng như cơ quan thuế, thống kê, phòng kinh
tế: Phân tích tài chính giúp đánh giá đúng đắn thực trạng tài chính doanh nghiệp, tình
hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước, những đóng góp hoặc tác động của doanh nghiệp
đến tình hình và chính sách kinh tế - xã hội. Ngoài ra, đây cũng là cơ sở cho các cơ quan
thống kê hình thành nên các số liệu, chỉ số thống kê...
2.2. CÁC TÀI LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG TRONG
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
2.2.1. Các tài liệu dùng trong phân tích tài chính
Tài liệu chính được sử dụng để phân tích và hoạch định tình hình tài chính công
ty là những báo cáo tài chính của công ty đó. Các báo cáo tài chính bao gồm:
-
Bảng cân đối kế toán
Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Thuyết minh báo cáo tài chính
Tất cả những báo cáo trên đều được tập hợp trong Báo cáo thường niên của doanh
nghiệp. Ngoài ra, trong Báo cáo thường niên còn có nhiều thông tin rất quan trọng đối
với quá trình phân tích và hoạch định như các chính sách, nguyên tắc, chuẩn mực và
chính sách kế toán của công ty cũng như các kế hoạch, mục tiêu kinh doanh trong một
13
hoặc vài năm tới. Chính vì vậy, khi phân tích cần đặc biệt chú ý thêm những thông tin
liên quan cũng như các chỉ số kinh tế - tài chính của ngành để đối chiếu và đưa ra nhận
xét thuyết phục hơn.
Việc phân tích từng báo cáo tài chính cơ bản được tiến hành như sau:
- Bảng cân đối kế toán: Là một tài liệu quan trọng, cung cấp những thông tin tài
chính tổng hợp theo các chỉ tiêu kinh tế, tài chính để nghiên cứu, phân tích toàn diện
tình hình tài chính, kết quả và xu hướng phát triển của doanh nghiệp. Nó cũng cung cấp
những thông tin, mối quan hệ cơ bản giữa các yếu tố, quá trình giúp cho việc đề xuất
phương hướng và biện pháp quản lý hiệu quả hơn. Bảng cân đối kế toán thể hiện số liệu
tại một thời điểm nhất định với cơ cấu gồm hai phần bằng nhau là tài sản và nguồn vốn.
Khi phân tích báo cáo này, ta sẽ tập trung xem xét các vấn đề sau:
Phân tích và đánh giá sự biến động về tỷ trọng của từng loại tài sản và
nguồn vốn qua thời gian để thấy rõ tầm quan trọng của mỗi khoản mục trong cơ
cấu tổng tài sản, nguồn vốn.
Phân tích và đánh giá cơ cấu tài sản nhằm xem xét tính hợp lý của việc sử
dụng vốn của doanh nghiệp, tùy theo đặc điểm từng ngành sẽ cho ta thấy cơ cấu
đó là hợp lý hay không và có tác động như thế nào đến kết quả kinh doanh.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn nhằm xác định mức độ tự chủ về tài chính
hoặc những khó khăn doanh nghiệp gặp phải trong việc khai thác nguồn vốn. Cơ
cấu vốn hiện tại tác động đến quá trình kinh doanh như thế nào.
Đánh giá và phát hiện chính sách mà doanh nghiệp đã thực hiện cũng như
xu hướng phát triển của doanh nghiệp.
- Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh: Báo cáo này còn được gọi là Báo
cáo thu nhập hay Báo cáo lợi tức. Nó không chỉ phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh
mà còn cho biết sự dịch chuyển của vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp trong một kì kinh doanh. Khi phân tích báo cáo này, ta sẽ xem xét các vấn đề
sau:
Phân tích và so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa,
dịch vụ với tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, xác định kết quả sản xuất kinh doanh trong kì là lãi hay lỗ.
Phân tích biến động của từng chỉ tiêu liên quan tới lãi, lỗ giữa năm nay so
với các năm trước, đặc biệt là các chỉ tiêu doanh thu, doanh thu thuần, chi phí, lợi
nhuận gộp, lợi nhuận thuần, lợi nhuận trước thuế và lợi nhuận sau thuế.
- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ: Còn được gọi là Báo cáo ngân lưu, thể hiện lưu
lượng tiền vào, tiền ra của doanh nghiệp. Những luồng tiền hay tương đương tiền này
được tổng hợp dựa theo ba hoạt động chính của doanh nghiệp:
Hoạt động kinh doanh: bao gồm các hoạt động sản xuất, thương mại, dịch
vụ.
14
Hoạt động đầu tư: bao gồm đầu tư tài sản cố định, đầu tư tài sản tài chính
và đầu tư khác như liên doanh, hùn vốn, bất động sản…
Hoạt động tài chính: liên quan đến vay và trả nợ, phát hành hay mua lại
cổ phiếu, trái phiếu và chi trả cổ tức.
Có hai phương pháp tính dòng ngân lưu từ hoạt động kinh doanh là phương pháp
trực tiếp và phương pháp gián tiếp. Dù sử dụng phương pháp nào thì dòng ngân lưu ròng
từ hoạt động kinh doanh cũng cho kết quả như nhau.
- Thuyết minh báo cáo tài chính: Là báo cáo tài chính được lập nhằm cung cấp
các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh, đồng thời giải thích thêm một số chỉ tiêu
mà trong các báo cáo trước không thể trình bày nhằm giúp cho người đọc có một cái
nhìn cụ thể và chi tiết hơn về sự thay đổi những khoản mục trong bảng cân đối kế toán
và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
2.2.2. Phương pháp phân tích tài chính
Phương pháp phân tích tài chính bao gồm một hệ thống các công cụ và biện pháp
nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và bên
ngoài, các luồng dịch chuyển và biến đổi tài chính, các chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi
tiết nhằm đánh giá tình hình tài chính doanh nghiệp. Về lý thuyết, có khá nhiều phương
pháp phân tích tài chính doanh nghiệp, nhưng trên thực tế người ta thường sử dụng hai
phương pháp:
Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu
hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích bằng cách so sánh nó với một chỉ tiêu
cơ sở (chỉ tiêu gốc). Nội dung của phương pháp so sánh bao gồm:
- So sánh kì thực hiện này với kì thực hiện trước để đánh giá sự tăng hay giảm
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó có nhận xét về xu hướng thay
đổi về tài chính của doanh nghiệp và có biện pháp khắc phục trong kì tới nếu tình hình
tài chính có dấu hiệu xấu đi.
- So sánh số liệu thực hiện với số liệu kế hoạch, số liệu của doanh nghiệp với số
liệu trung bình ngành, của các doanh nghiệp khác để thấy mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp được hay chưa được.
- So sánh theo chiều dọc để xem tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, qua
đó chỉ ra ý nghĩa tương đối của các loại, các mục, tạo điều kiện thuận lợi cho việc so
sánh.
- So sánh theo chiều ngang của nhiều kì để thấy được sự thay đổi về lượng và
tỷ lệ của các khoản mục theo thời gian.
Khi sử dụng phương pháp so sánh, cần tuân thủ hai điều kiện:
- Phải xác định rõ “gốc so sánh” và “kì phân tích”.
15
- Các chỉ tiêu so sánh (các trị số của chỉ tiêu so sánh) phải đảm bảo tính chất có
thể so sánh được với nhau. Nghĩa là chúng phải thống nhất với nhau về nội dung kinh
tế, phương pháp tính toán và thời gian tính toán.
Phương pháp tỷ lệ
Phương pháp tỷ lệ được áp dụng phổ biến trong phân tích tài chính vì nó dựa trên
ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Trong
phần lớn các trường hợp, các tỷ lệ được sử dụng theo hai phương pháp chính:
- Các tỷ lệ được so sánh với các tiêu chuẩn của ngành được lấy thông qua các
dịch vụ thương mại hoặc thông qua các hiệp hội thương mại nếu như không có sẵn. Khi
so sánh các tỷ lệ của công ty với trung bình ngành sẽ giúp đánh giá được vị thế của công
ty so với các công ty khác trong ngành như thế nào để từ đó đề ra các biện pháp nhằm
cải thiện hoặc duy trì vị thế đó.
- Các tỷ lệ được so sánh xu thế theo thời gian đối với mỗi công ty riêng lẻ. Điều
này rất hữu ích nếu ta quan sát các tỷ lệ chính thông qua một vài kì sa sút kinh tế trước
đây để xác định xem công ty đã vững vàng đến mức nào về mặt tài chính trong các thời
kì sa cơ lỡ vận về kinh tế.
Phương pháp này cũng giúp cho các nhà phân tích khai thác có hiệu quả những
số liệu và phân tích một cách có hệ thống hàng loạt tỷ lệ theo chuỗi thời gian liên tục
hoặc theo từng giai đoạn. Qua đó, nguồn thông tin kinh tế và tài chính được cải tiến và
cung cấp đầy đủ hơn, cho phép tích lũy dữ liệu và thúc đẩy quá trình tính toán hàng loạt
các tỷ số như:
- Tỷ số về khả năng thanh toán: Được sử dụng để đánh giá khả năng đáp ứng
các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
- Tỷ số về cơ cấu tài chính: Qua chỉ tiêu này phản ánh mức độ ổn định và tự chủ
tài chính của doanh nghiệp.
- Tỷ số về khả năng hoạt động: Đây là nhóm chỉ tiêu đặc trưng cho việc sử dụng
nguồn lực của doanh nghiệp.
- Tỷ số về khả năng sinh lời: Phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp
nhất của doanh nghiệp
Trong quá trình phân tích tổng thể thì việc áp dụng linh hoạt, xen kẽ các phương
pháp sẽ đem lại kết quả xác thực hơn khi chỉ sử dụng một phương pháp đơn thuần. Chính
vì vậy, ngoài hai phương pháp phân tích chủ yếu là phương pháp so sánh và tỷ lệ, còn
rất nhiều phương pháp khác như: phương pháp đồ thị, phương pháp toán tài chính, phân
tích các tình huống giả định…
16
2.3. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
2.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính
Báo cáo tài chính là công cụ thể hiện rõ nhất tình hình tài chính cũng như hoạt
động sản xuất kinh doanh trong kì của một doanh nghiệp. Vì vậy, việc phân tích các báo
cáo tài chính cũng sẽ cho ta thấy được một “bức tranh toàn cảnh” của doanh nghiệp đó.
-
Phân tích bảng cân đối kế toán
“Bảng cân đối kế toán là một phương pháp kế toán, là một báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh tổng quát toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản
đó của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định” (Phan Đức Dũng, 2010). Về bản chất,
bảng cân đối kế toán là bảng cân đối tổng hợp giữa tài sản và nguồn vốn được thể hiện
một cách nhất quán dựa trên nguyên tắc cân đối tổng tài sản bằng tổng nguồn vốn.
- Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ tài sản hiện có tại thời điểm báo cáo theo cơ cấu
tài sản và hình thức tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Các
tài sản này được phân theo những tiêu thức nhất định để phản ánh được kết cấu của vốn
kinh doanh và thường được sắp xếp theo tính luân chuyển của tài sản. Về mặt kinh tế,
số liệu bên “Tài sản” thể hiện tài sản và kết cấu các loại tài sản của doanh nghiệp hiện
có ở thời kì lập báo cáo, tại các khâu của quá trình kinh doanh; do đó có thể đánh giá
tổng quát năng lực sản xuất kinh doanh và trình độ sử dụng vốn của đơn vị. Về mặt pháp
lý, tài sản chính là vốn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
- Phần nguồn vốn: Phản ánh nguồn vốn hình thành các tài sản hiện có của doanh
nghiệp tại thời điểm báo cáo. Về mặt kinh tế, số liệu bên “Nguồn vốn” thể hiện tỷ lệ,
kết cấu của từng nguồn vốn mà đơn vị đang sử dụng trong kì kinh doanh. Về mặt pháp
lý, những số liệu này thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với Nhà nước,
đối với Ngân hàng, đối với cấp trên, với khách hàng và cán bộ, công nhân viên của đơn
vị về tài sản đang sử dụng.
Trong bài luận văn này, việc phân tích bảng cân đối kế toán sẽ được thực hiện
như sau:
- Thứ nhất: Phân tích cơ cấu và biến động của tổng tài sản cũng như của từng
loại tài sản để thấy được quy mô cũng như năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
- Thứ hai: Phân tích cơ cấu và biến động của nguồn vốn qua các năm, xem xét
sự hợp lý và tác động của cơ cấu vốn hiện tại đối với sự phát triển của doanh nghiệp,
mức độ tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Đồng thời kết hợp với phần tài sản để thấy
được mối quan hệ giữa các khoản mục nhằm nâng cao tính chi tiết và chính xác của quá
trình phân tích.
Phân tích bảng cân đối kế toán sẽ giúp cho nhà phân tích hiểu được quy mô và
kết cấu các loại tài sản hiện có của doanh nghiệp cho tới thời điểm báo cáo cũng như
tình hình huy động nguồn vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay nợ để mua sắm từng loại
17
tài sản, hoặc quan hệ giữa công nợ khả năng thanh toán, kiểm tra các quá trình hoạt
động, kiểm tra tình hình chấp hành kế hoạch… Từ đó phát hiện được tình trạng mất cân
đối và có phương hướng, biện pháp kịp thời đảm bảo các mối quan hệ cân đối vốn cho
hoạt động tài chính thực sự trở nên có hiệu quả, tiết kiệm và có lợi cho doanh nghiệp.
-
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
“Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh còn gọi là báo cáo thu nhập hay báo
cáo lợi tức – là báo cáo tài chính tổng hợp về tình hình và kết quả kinh doanh, phản ánh
thu nhập qua một thời kì kinh doanh” (Phan Đức Dũng, 2010). Đây là một báo cáo tài
chính rất quan trọng, nó cho biết liệu hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có đem
lại lợi nhuận hay không, đồng thời nó còn cho biết công ty đó chi bao nhiêu tiền để sinh
lợi, từ đó xác định được tỷ lệ lơi nhuận trên doanh thu của công ty đó.
Cũng như với bảng cân đối kế toán, phân tích báo cáo kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp thường được tiến hành qua nhiều kì nhằm phát hiện các xu hướng và sự
biến chuyển để từ đó có thể đưa ra quyết định kinh tế liên quan đến hoạt động sản xuất
kinh doanh, hoạt động đầu tư tài chính và các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Khi phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cần chủ ý xem xét sự biến
động của các chỉ tiêu giữa các kì trước so với kì hiện tại và kì kế hoạch thông qua việc
so sánh trên cả hai mặt tương đối và tuyệt đối để xác định xu hướng biến động cũng như
kiểm tra độ phù hợp của kì kế hoạch đã định ra. Cụ thể hơn, để biết được “tình hình sức
khỏe” của doanh nghiệp thông qua báo cáo này, ta tập trung trả lời các câu hỏi sau:
Doanh số kì trước và kì hiện tại tăng hay giảm hay duy trì? Nếu doanh số
liên tục tăng, đây là tín hiệu rất tốt, nhưng nếu doanh số giảm ta cần phải xem xét
mức độ sử dụng hợp lý chi phí.
Tốc độ tăng hay giảm của chi phí có tương ứng với tốc độ taeng hay giảm
của doanh số hay không? Nếu chúng đi ngược khuynh hướng với nhau, rõ rang
doanh nghiệp đang quản trị chi phí không tốt. Tuy nhiên, cần phải phân biệt giữa
chi phí và đầu tư (chi phí tạo ra tiền trong tương lai).
Chi phí lãi vay tăng hay giảm kì này so với kì khác? Chi phí lãi vay thể
hiện khả năng sử dụng hiệu quả dòng tiền và đầu tư tiền vào hoạt động kinh doanh.
Những chi phí nào tăng đột biến kỳ này so với kỳ khác, nguyên nhân?
Doanh số trên nhân viên và thu nhập ròng trên nhân viên có khuynh hướng
tăng hay giảm? Nếu con số này đều giảm cho thấy công ty đang quản lý nguồn
nhân lực của mình không hiệu quả.
Như vậy, báo cáo thu nhập cho ta câu chuyện khá rõ về vấn đề của một công ty.
Điều quan trọng khi phân tích các chỉ tiêu là phải đặt chúng trong mối liên hệ qua thời
gian và lý giải được nguyên nhân gây ra sự biến động của các chỉ tiêu này.
-
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ
18
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ còn gọi là báo cáo ngân lưu hay báo cáo lưu kim, thể
hiện lưu lượng tiền vào, lưu lượng tiền ra của doanh nghiệp (Phan Đức Dũng, 2010).
Nói cách khác, báo cáo lưu chuyển tiền tệ trình bày các khoản thu tiền mặt và thanh toán
tiền mặt trong một thời đoạn cụ thể, nó cung cấp thông tin liên quan đến ba hoạt động
chính tạo ra và sử dụng tiền là hoạt động sản xuất, hoạt động kinh doanh và hoạt động
đầu tư. Trái với bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh dựa vào
phương pháp hạch toán theo thực tế phát sinh, nghĩa là doanh thu và chi phí được hạch
toán vào thời điểm bán hàng ngay cả khi chưa có trao đổi tiền mặt; báo cáo lưu chuyển
tiền tệ chỉ hạch toán những giao dịch có xảy ra sự trao đổi tiền mặt.
Nhìn chung, bảng lưu chuyển tiền tệ cho biết khả năng tạo tiền, tình hình quản lý
các tài sản và trách nhiệm pháp lý nguồn vốn hiện thời, chi tiết cac khoản đầu tư vào tài
sản sản xuất và các khoản đầu tư tài chính của doanh nghiệp. Điều này cho phép các nhà
quản lí cũng như các nhà nghiên cứu trả lời được những vấn đề quan trọng liên quan
đến tiền như: doanh nghiệp có đủ tiền để chi trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không
phải đi vay không, doanh nghiệp có những khoản đầu tư hiệu quả hay không hay doanh
nghiệp có đang thay đổi cơ cấu nợ không?...
2.3.2. Phân tích các tỷ số tài chính
“Phân tích các tỷ số tài chính là phương pháp phân tích đơn giản và dễ sử dụng
nhất nhằm đánh giá hiệu quả hoạt động của một công ty, thông qua việc so sánh các hệ
số tài chính của công ty với các chỉ tiêu tương ứng” (Ngô Kim Phượng và cộng sự,
2013). Các tỷ số tài chính được chia thành 4 nhóm để đo lường hiệu quả hoạt động của
doanh nghiệp trên những mặt khác nhau là cơ cấu vốn, khả năng thanh toán, hiệu quả
sử dụng vốn và chứng khoán. Các tỷ số tài chính này có mối quan hệ mật thiết với nhau
vì đều kết hợp thông tin từ các báo cáo tài chính của công ty.
Các tỷ số khả năng thanh toán
Các tỷ số thanh toán có tầm quan trọng to lớn trong việc đánh giá rủi ro của chứng
khoán công ty, giúp ta đánh giá được sức mạnh tài chính của công ty. Các tỷ số thanh
toán bao gồm: tỷ số thanh toán ngắn hạn, tỷ số thanh toán nhanh và tỷ số thanh toán
bằng tiền.
-
Tỷ số thanh toán ngắn hạn
Hệ số này đo lường khả năng trả dứt các nghĩa vụ nợ ngắn hạn bằng cách thanh
lý tài sản hiện hành của doanh nghiệp. Nó biểu thị khả năng công ty tránh được tình
trạng mất khả năng chi trả trong ngắn hạn hay thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu
động đối với nợ ngắn hạn. Theo Nguyễn Minh Kiều (2012), công thức tính tỷ số thanh
toán ngắn hạn như sau:
Tỷ số thanh toán ngắn hạn =
Giá trị tài sản lưu động
Giá trị nợ ngắn hạn
19
Đây là chỉ tiêu đánh giá tốt nhất khả năng thanh toán ngắn hạn mà giá trị càng
lớn thì phản ánh khả năng thanh toán càng cao. Thông thường, khi tỷ lệ này ≥ 1.5 thì
chứng tỏ tình hình thanh toán của doanh nghiệp tốt, có thể đảm bảo được các yêu cầu
thanh toán. Nếu tỷ lệ này < 1.5 thì cho thấy doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong vấn
đề thanh toán.
-
Tỷ số thanh toán nhanh
Chỉ tiêu này đo lường khả năng trả nợ ngắn hạn mà không tính tới các tài sản có
thể bị giảm giá hoặc khó bán, từ đó nói lên tình trạng tài chính ngắn hạn của một doanh
nghiệp có lành mạnh hay không. Do đó hàng tồn kho hay các chi phí trả trước đều không
được sử dụng khi tính tỷ số thanh toán nhanh vì nó khó có thể chuyển ra tiền mặt một
cách dễ dàng. Theo Nguyễn Minh Kiều (2012), công thức tính tỷ số này như sau:
Tỷ số thanh toán nhanh =
Gía trị tài sản lưu động−Giá trị hàng tồn kho
Gía trị nợ ngắn hạn
Về nguyên tắc, tỷ số này càng cao thì chứng minh khả năng thanh toán công nợ
của doanh nghiệp càng cao và ngược lại. Thông thường khi tỷ số này ≥ 1 thì cho thấy
khả năng đáp ứng yêu cầu thanh toán các khoản nợ ngắn hạn cao và doanh nghiệp không
gặp khó khăn nếu cần phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn hạn. Trái lại, nếu tỷ số
này < 1 thì doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn nếu phải thanh toán ngay các khoản nợ ngắn
hạn. Ngoài ra, nếu tỷ số thanh toán nhanh nhỏ hơn tỷ số thanh toán ngắn hạn rất nhiều
thì cho thấy tài sản ngắn hạn phụ thuộc rất lớn vào hàng tồn kho, tức tính thanh khoản
của tài sản ngắn hạn là tương đối thấp.
-
Tỷ số thanh toán bằng tiền
Khoản phải thu của doanh nghiệp có tính thanh khoản kém hơn nhiều so với tiền
mặt do còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác như kì hạn trả nợ hay khả năng đòi nợ của
doanh nghiệp. Do đó để đánh giá chính xác nhất khả năng thanh toán của doanh nghiệp,
ta tính toán tỷ số thanh toán bằng tiền. Chỉ số này cho biết cứ một đồng nợ ngắn hạn thì
có bao nhiêu tiền mặt và các khoản tương đương tiền đảm bảo chi trả.
Tỷ số thanh toán bằng tiền =
Tài sản ngắn hạn−Hàng tồn kho−Khoản phải thu
Nợ ngắn hạn
Có rất ít doanh nghiệp có số tiền mặt và các khoản tương đương tiền đủ để đáp
ứng toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn, do đó tỷ số thanh toán bằng tiền rất ít khi lớn hơn
hay bằng 1. Tuy nhiên, điều này không quá nghiêm trọng vì việc giữ tiền mặt và các
khoản tương đương tiền mặt ở mức cao để đảm bảo chi trả cho nợ ngắn hạn không thực
tế và cho thấy doanh nghiệp sử dụng loại tài sản có tính thanh khoản cao này chưa hiệu
quả. Trên thực tế, nếu tỷ lệ này ≥ 0.5 thì tình hình thanh toán của doanh nghiệp tốt,
ngược lại thì doanh nghiệp đang gặp khó khăn.
Các tỷ số hoạt động
20
Các tỷ số này phản ánh tình hình sử dụng tài sản, hay công tác tổ chức điều hành
và hoạt động của doanh nghiệp.
-
Vòng quay hàng tồn kho và số ngày tồn kho bình quân
Chỉ số vòng quay hàng tồn kho thể hiện số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân
được bán trong kì, nó phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng hàng hóa đã bán với hàng
hóa dự trữ trong kho. Công thức tính vòng quay hàng tồn kho theo Ngô Kim Phượng và
các tác giả (2013) như sau:
Vòng quay hàng tồn kho =
Gía vốn hàng bán
Tồn kho bình quân
Tỷ số này càng lớn cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là nhanh,
doanh nghiệp bán hàng nhanh, hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều và ngược lại, nếu tỷ
số này nhỏ thì tốc độ quay vòng hàng tồn kho thấp. Tuy nhiên, hàng tồn kho là tài sản
mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt,
cao là xấu mà tỷ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản
xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.
Số ngày tồn kho bình quân cho biết trung bình khoảng bao nhiêu ngày thì hàng
tồn kho luân chuyển được 1 vòng.
Số ngày tồn kho bình quân =
-
360
Vòng quay hàng tồn kho
Vòng quay khoản phải thu và kì thu tiền bình quân
Vòng quay các khoản phải thu là một thước đo quan trọng để đánh giá hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, phản ánh tốc độ biến đổi các khoản phải thu thành tiền
mặt. Hệ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi nợ của doanh nghiệp càng nhanh, khả
năng chuyển đổi các khoản nợ phải thu sang tiền mặt cao, điều này giúp cho doanh
nghiệp nâng cao luồng tiền mặt, tạo ra sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu
động trong sản xuất. Ngược lại, nếu hệ số này càng thấp thì số tiền của doanh nghiệp bị
chiếm dụng ngày càng nhiều, làm giảm sự chủ động trong việc tài trợ nguồn vốn lưu
động và doanh nghiệp có thể phải đi vay ngân hàng để bù đắp cho sự thiếu hụt này.
Vòng quay khoản phải thu =
Doanh thu thuần
Khoản phải thu bình quân
Từ chỉ số vòng quay khoản phải thu ta tính được tỷ số kỳ thu tiền bình quân. Tỷ
số này giúp đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu, nó cho biết bình
quân mất bao nhiêu ngày công ty có thể thu hồi được khoản phải thu (Nguyễn Minh
Kiều, 2012).
Kỳ thu tiền bình quân =
Số ngày trong năm
Vòng quay khoản phải thu
21
Ngược lại với chỉ số vòng quay các khoản phải thu, kỳ thu tiền bình quân càng
nhỏ thì càng tốt vì nó cho thấy tốc độ thu hồi công nợ phải thu của doanh nghiệp càng
nhanh, doanh nghiệp ít bị chiếm dụng vốn.
-
Vòng quay tài sản cố định
Đây là một trong những tỷ số tài chính đánh giá khái quát hiệu quả sử dụng tài
sản, ở đây là tài sản cố định của doanh nghiệp. Vòng quay tài sản cố định cho biết một
đồng giá trị bình quân tài sản cố định của doanh nghiệp tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu trong kì (Nguyễn Minh Kiều, 2012). Tỷ số này càng lớn thì hiệu quả sử dụng
tài sản cố định của doanh nghiệp càng cao.
Vòng quay tài sản cố định =
-
Doanh thu
Bình quân tài sản cố định ròng
Vòng quay tổng tài sản
Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, cho
thấy một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu. Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
càng cao và ngược lại (Nguyễn Minh Kiều, 2012).
Vòng quay tổng tài sản =
Doanh thu
Bình quân giá trị tổng tài sản
Các tỷ số cơ cấu tài chính
Các tỷ số cơ cấu tài chính bao gồm những tỷ số đo lường sự góp vốn của chủ sở
hữu doanh nghiệp với vốn đi vay.
-
Tỷ số nợ và tỷ số tự tài trợ
Tỷ số nợ và tỷ số tự tài trợ là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh quy mô tài chính
của công ty. Chúng cho ta biết về tỷ lệ giữa hai nguồn vốn cơ bản là nợ và vốn chủ sở
hữu mà doanh nghiệp sử dụng để chi trả cho hoạt động của mình. Tỷ số nợ cho biết cứ
một đồng vốn kinh doanh thì có bao nhiêu đồng là nợ, còn tỷ số tự tài trợ thì đo lường
sự đóng góp của vốn chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện tại của doanh nghiệp.
Cơ cấu vốn của doanh nghiệp phụ thuộc nhiều vào ngành nghề, lĩnh vực kinh
doanh cũng như chính sách của từng doanh nghiệp và từng ngành, các ngành sản xuất
cần sử dụng nhiều vốn thì tỷ lệ nợ thường có xu hướng cao hơn vốn chủ sở hữu, trong
khi các công ty dịch vụ thì tỷ lệ vốn chủ sở hữu lại cao hơn. Nhìn chung, tỷ suất tự tài
trợ cao chứng tỏ khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp nhưng mặt khác lại cho
thấy doanh nghiệp chưa tận dụng tốt đòn bẩy tài chính và ngược lại. Theo Ngô Kim
Phượng và các tác giả (2013), công thức tính các tỷ số này như sau:
Tỷ số nợ =
Tổng nợ
Tổng nguồn vốn
22
Tỷ số tự tài trợ =
-
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu đo lường mức độ sử dụng nợ của doanh nghiệp
trong mối quan hệ tương quan với mức độ sử dụng vốn chủ sở hữu. Tỷ lệ này giúp nhà
đầu tư có một cái nhìn khái quát về sức mạnh tài chính, cấu trúc tài chính của doanh
nghiệp và làm thế nào doanh nghiệp có thể chi trả cho các hoạt động. Nếu tỷ số này lớn
hơn 1 nghĩa là doanh nghiệp đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có và đang phải đối
mặt với những rủi ro trong việc trả nợ, rủi ro biến động lãi suất ngân hàng. Nếu tỷ số
này nhỏ hơn 1 thì doanh nghiệp ít gặp khó khăn hơn trong tài chính do khả năng tự chủ
cao nhờ nguồn vốn chủ sở hữu chiếm ưu thế (Nguyễn Minh Kiều, 2012).
Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu =
Tổng nợ
Giá trị vốn chủ sở hữu
Tuy nhiên, việc sử dụng nợ nhiều hơn không hoàn toàn là xấu đối với các doanh
nghiệp vì ưu điểm của nó là chi phí lãi vay sẽ được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp.
Do đó, doanh nghiệp cần phải cân nhắc giữa rủi ro về tài chính và ưu điểm của vay nợ
để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất. Ngoài ra, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu cũng là yếu tố
rất quan trọng đối với các chủ nợ hay ngân hàng khi quyết định có cho doanh nghiệp
vay hay không.
-
Tỷ số trang trải lãi vay
Việc tìm hiểu doanh nghiệp có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan
trọng đối với các chủ nợ hay các nhà đầu tư vào doanh nghiệp vì khả năng thanh toán
lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi cho các chủ nợ càng lớn. Do đó, tỷ số trang
trải lãi vay được tính toán để biết được mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi của
doanh nghiệp như thế nào. Nếu quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép
lên doanh nghiệp, thậm chí có thể dẫn đến phá sản. Theo Nguyễn Minh Kiều (2012),
công thức tính tỷ số này như sau:
Tỷ số trang trải lãi vay =
EBIT
Chi phí lãi vay
Khả năng chi trả lãi vay của doanh nghiệp thấp cũng thể hiện khả năng sinh lợi
của tài sản thấp, tuy nhiên chỉ riêng tỷ số trang trải lãi vay thì chưa đủ để đánh giá một
doanh nghiệp vì hệ số này chưa đề cập đến các khoản thanh toán cố định khác như trả
tiền nợ gốc, chi phí tiền thuê và chi phí cổ tức ưu đãi
Các tỷ số lợi nhuận
Khả năng sinh lời là thông tin cốt yếu cần phân tích khi xem xét đầu tư vào một
công ty, bởi vì doanh thu cao chưa chắc nhà đầu tư sẽ nhận được cổ tức (hay giá cổ
23
phiếu tăng) trừ khi công ty có thể chi trả tất cả các khoản chi phí. Do đó, phân tích các
tỷ số lợi nhuận sẽ cho biết khả năng làm ăn có lãi của công ty và cụ thể hơn là lợi nhuận
kiếm được đó xuất phát từ đâu.
-
Tỷ số lợi nhuận gộp trên doanh thu
Tỷ số lợi nhuận gộp trên doanh thu cho biết một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận gộp, từ đó cho thấy mức sử dụng hiệu quả của các yếu tố đầu vào như
vật tư, lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tỷ số lợi nhuận gộp trên doanh thu =
-
Lợi nhuận gộp
Doanh thu
Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA)
Tài sản của doanh nghiệp được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu, cả hai
nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của doanh nghiệp. Hiệu quả
của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể hiện qua ROA, nói cách khác, chỉ
số này đo lường khả năng sinh lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty, cho biết bình quân
mỗi 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ
đông. Đối với các ngành dịch vụ, tư vấn…tỷ số này thường rất cao trong khi các ngành
công nghiệp chế tạo, hàng không…tỷ số này lại rất thấp. Do đó, để đánh giá chính xác
cần phải so sánh với trung bình ngành hoặc với doanh nghiệp tương tự trong ngành
(Nguyễn Minh Kiều, 2012).
ROA =
-
Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường
Bình quân Tổng tài sản
x 100
Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, nó đo lường khả năng sinh lợi
trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường. Chỉ số này thường được các nhà đầu tư phân
tích đế so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết
định đầu tư vào cổ phiếu của công ty nào. Theo Nguyễn Minh Kiều (2012), công thức
tính tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu như sau:
ROE =
Lợi nhuận ròng dành cho cổ đông
Bình quân giá trị vốn cổ phần phổ thông
x 100
Tỷ lệ ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông,
có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai
thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Vậy
nên ROE càng cao thì cổ phiếu càng trở nên hấp dẫn trong mắt nhà đầu tư.
-
Tỷ số lợi nhuận ròng trên doanh thu (ROS)
24