Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

Hoàn thiện hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán FPT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.25 MB, 63 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH NGÂN HÀNG

HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT
SVTH: Lâm Thị Kim Nhi
MSSV:1154030339
NGÀNH: Ngân Hàng
GVHD: PGS - TS Nguyễn Minh Kiều

Thành Phố Hồ Chí Minh – Tháng 4/2015


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin cảm ơn trường Đại học Mở, cảm ơn Khoa Đào Tạo Đặc Biệt đã
cho em một quãng thời gian sinh viên vô cùng đáng nhớ, đã hỗ trợ tụi em hết mình, dù
rằng còn nhiều vấn đề cần và đang được khắc phục, nhưng em vui và tự hào vì là một
sinh viên đại học Mở, đã học và hoạt động hết sức mình.
Kế đến, em muốn gửi lời cảm ơn đến thầy Nguyễn Minh Kiều, thầy đã luôn tận tình
hướng dẫn và cho em nhiều bài học quý giá, không chỉ về chuyên môn mà còn những
bài học trong cuộc sống. Em may mắn được học thầy hai môn là Tài Chính Doanh
Nghiệp và Quản Trị Rủi Ro đã giúp em nắm vững được các kiến thức chuyên môn
cũng như cách làm việc khoa học của thầy để ứng dụng vào bài khóa luận tốt nghiệp
của mình.
Cám ơn quý Thầy/Cô Khoa Đào Tạo Đặc Biệt đã tận tụy dạy dỗ chúng em để chúng
em có thể học tập thật thoải mái và hiệu quả trong suốt bốn năm vừa qua.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, những người em, người anh, người chị đã luôn bên cạnh tôi


trong quãng thời gian sinh viên, đã cùng tôi đi qua bao gian khó, đi qua bao buồn vui
và để lại thời sinh viên vô cùng đáng nhớ.
Cuối cùng em xin chúc quý Thầy/Cô nhiều sức khỏe để tiếp tục sự nghiệp trồng người
cao cả.


NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………………..............

…………………………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………………..............
…………………………………………………………………………………..............


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CTCK

:

Công ty chứng khoán

HOSE, HSX :

Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh

HNX

:

Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội

FPTS

:

Công ty cổ phần chứng khoán FPT

KH


:

Khách hàng

NĐT

:

Nhà đầu tư

TTCK

:

Thị trường chứng khoán

TP. HCM

:

Thành phố Hồ Chí Minh

MBKE

:

Công ty chứng khoán Maybank Kim Eng

BVSC


:

Công ty chứng khoán Bảo Việt

VCSC

:

Công ty chứng khoán Bản Việt

SSI

:

Công ty chứng khoán Sài Gòn

MG

:

Môi giới

TT

:

Thị trường

HH


:

Hàng hóa

MGCK

:

Môi giới chứng khoán

DN

:

Doanh nghiệp

DNNN

:

Doanh nghiệp nhà nước

UBCKNN

:

Ủy ban chứng khoán nhà nước

CSVC


:

Cơ sở vật chất


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ .............................................................................. iiv
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG ..........................................................................1
1.1

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI ............................................................................1

1.2

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ..................................................................................2

1.3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ...........................................................................3

1.4

PHẠM VI NGHIÊN CỨU .............................................................................4

1.5


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................................4

1.6

KẾT CẤU BÁO CÁO ....................................................................................4

CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG
MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN ......................................................................................6
2.1 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN...................................................................................6
2.1.1 Định nghĩa ...................................................................................................6
2.1.2 Nguyên tắc hoạt động ..................................................................................7
2.1.3 Phân loại ......................................................................................................8
2.1.4 Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán .....................................................9
2.1.5 Vai trò ........................................................................................................10
2.2 HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN ........................................................11
2.2.1 Định nghĩa .................................................................................................11
2.2.2 Phân loại MGCK .......................................................................................12
2.2.3 Chứng năng MGCK...................................................................................14
2.2.4 Vai trò của môi giới chứng khoán .............................................................15
2.2.5 Quy định đối với nghiệp vụ MGCK ..........................................................16
2.3 CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ THỰC HIỆN LIÊN QUAN ĐẾN HOẠT ĐỘNG MGCK
......................................................................................................................17
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ..............................................................................................18
CHƯƠNG 3: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN CHỨNG KHOÁN FPT ........................................................19
i


3.1 GIỚI THIỆU CHUNG VÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN ......................................19
3.1.1 Giới thiệu chung ........................................................................................19

3.1.2 Qúa trình phát triển ....................................................................................20
3.1.3 Cơ cấu tổ chức và nhân sự ........................................................................20
3.2 CÁC NGHIỆP VỤ KINH DOANH CỦA CÔNG TY ............................................23
3.2.1

Sản phẩm dành cho cá nhân .........................................................................23

3.2.2

Sản phẩm dành cho tổ chức ......................................................................25

3.3 CÁC QUY ĐỊNH VÀ QUY TRÌNH VỀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN TẠI FPTS .......................................................................................................27
3.3.1 Quy định về nghiệp vụ MGCK .................................................................27
3.3.2 Quy trình nghiệp vụ MGCK .....................................................................28
3.4 TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN TẠI
FPTS
...................................................................................................................31
3.4.1 Doanh thu môi giới ....................................................................................31
3.4.2 Thị phần môi giới ......................................................................................33
3.4.3 Số lượng tài khoản .....................................................................................35
3.4.4 Giá trị giao dịch .........................................................................................37
3.4.5 So sánh thực trạng môi giới chứng khoán tại FPTS với một số công ty
khác ...................................................................................................................38
3.5 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN
TẠI FPTS ......................................................................................................................40
3.5.1 Quy định của các cơ quan quản lý .............................................................40
3.5.2 Sản phẩm môi giới của FPTS ....................................................................41
3.5.3 Tình hình biến động thị trường chứng khoán ............................................41
3.5.4 Cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán ................................................42

3.5.5 Trình độ nhà đầu tư ...................................................................................43
3.5.6 Các quy định khác .....................................................................................43
3.6 ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG MGCK TẠI FPTS ......................................................43
3.6.1 Điểm mạnh ................................................................................................43
3.6.2 Điểm yếu ....................................................................................................44
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ..............................................................................................44

ii


CHƯƠNG 4: ĐỀ XUẤT NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI
CHỨNG KHOÁN TẠI FPTS .....................................................................................46
4.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA FPTS............................................................46
4.2 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG QUY MÔ.........................................................................46
4.2.1 Mở rộng quy mô vốn .................................................................................46
4.2.2 Nâng cao chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm ........................................47
4.2.3 Phân loại khách hàng .................................................................................48
4.2.4 Phát triển đồng bộ các sản phẩm ...............................................................49
4.2.5 Tận dụng mối quan hệ với đối tác .............................................................49
4.2.6 Xây dựng chiến lược marketing ................................................................50
4.3 GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO – CÔNG NGHỆ VÀ CƠ SỞ VẬT CHẤT ..51
4.4 GIẢI PHÁP HỖ TRỢ KHÁC – NHÂN SỰ ...........................................................51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 ..............................................................................................52
KẾT LUẬN ..................................................................................................................53
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................v

iii


DANH SÁCH SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức của FPTS năm 2013
Sơ đồ 3.2: Quy trình đặt lệnh tại sàn
Sơ đồ 3.3: Quy trình đặt lệnh qua Internet
Sơ đồ 3.4: Quy trình đặt lệnh qua điện thoại
Biểu đồ 3.1: Giá trị và tỉ trọng doanh thu từ MG của FPTS từ năm 2010-2013
Biểu đồ 3.2: Tỉ trọng doanh thu MG của FPTS theo khách hàng năm 2013
Biểu đồ 3.3: Tỉ trọng DT từ MG của FPTS năm 2013 theo hàng hóa
Biểu đồ 3.3: Tỉ trọng thị phần MG của FPTS theo TT giao dịch năm 2010-2013
Biểuđồ 3.5: Số lượng nhân sự tại các công ty chứng khoán lớn trên thị trường
Biểu đồ 3.6: Tỉ trọng thị phần MG của FPTs theo hàng hóa từ năm 2010-2013

Biểu đồ 3.7: Số lượng tài khoản KH của FPTS từ năm 2010-2013
Biểuđồ 3.8: Tỷ trọng tài khoản KH của FPTS từnăm 2010-2013
Biểu đồ 3.9: Giá trị giao dịch của FPTS từ 2010-2013
Biểu đồ 3.10: Số lượng tài khoản KH của FPTS từ năm 2010-2013
Biểu đồ 3.11: Top 10 thị phần môi giới chứng khoán tại VN năm 2013
Biểu đồ 3.12: So sánh các chỉ tiêu hoạt động chính năm 2013 của FPTS với 3 công ty
chứng khoán lớn gồm MBKE, BCSC, VCSC
Biểu đồ 3.13: Tình hình biến động doanh thu môi giới khi thị trường thay đổi qua các
năm 2009 - 2013

iv


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG
1.1

TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI

Sự ra đời của thị trường chứng khoán vào tháng 7 năm 2000 được xem như là hệ quả

tất yếu của quá trình phát triển kinh tế Việt Nam sau nhiều năm nỗ lực xây dựng kể từ
khi đổi mới, tạo thêm kênh huy động vốn cho nền kinh tế và góp phần đưa nền kinh tế
thị trường phát triển hơn nữa. Xuyên suốt 14 năm, thị trường chứng khoán đã có nhiều
phiên lên bổng xuống trầm, những lần tạo đỉnh như dấu mốc lịch sử VN-Index
1.170,67 vào ngày 12/03/2007, hay những lần giảm ngoạn mục như ngày 24/02/2009
khi VN-Index chạm đáy 236 điểm, thấp nhất kể từ năm 2006. Bên cạnh đó là những
lần điều chỉnh để hỗ trợ thị trường chứng khoán như Luật Chứng Khoán có hiệu lực
vào tháng 1/2007; tăng biên độ sàn HOSE lên 7% và sàn HNX lên 10% từ 15/1/2013.
Và quá trình thanh lọc các tổ chức kinh doanh chứng khoán ngày càng khốc liệt giúp
thị trường chứng khoán từng bước trong sạch hơn, tính đến cuối 2013 có 79 CTCK
hoạt động lành mạnh, 8 CTCK hoạt động bình thường, 5 CTCK bị kiểm soát và 9
CTCK bị kiểm soát đặc biệt. Gần đây nhất là sự ra đời của thông tư 36 được xem là sẽ
hỗ trợ sự phát triển của thị trường như Tiến Sĩ Lê Thẩm Dương nhận định “mức độ
ảnh hưởng của quy định này lên TTCK theo tôi là làm thị trường phát triển trên nền ổn
định và chất lượng, cho dù trước mắt có thể nó giảm sút về quy mô, nhưng đạt được
đại cục ổn định lâu dài”. Trải qua 14 năm phát triển, thị trường chứng khoán dần
khẳng định được vị thế và vai trò của mình, cụ thể là tính đến cuối năm 2013, VNIndex được xem là một trong 10 chỉ số có tốc độ tăng trưởng mạnh nhất thế giới với
mức tăng 21,97% cho VN-Index và 18,83% cho HNX-Index. Cũng trong năm 2013,
mức vốn hóa thị trường đạt 949.000 tỷ đồng, tương đương 31% GDP. Bước sang
2014, trong 3 tháng đầu năm VN-Index cũng đã tạo đỉnh mới 607,55 điểm vào 24/3,
tuy nhiên bước sang quý 2 và quý 3, thị trường bước vào giai đoạn điều chỉnh để phát
triển ổn định hơn. Tuy nhiên, thị trường chứng khoán Việt Nam vẫn được xem là một
trong những kênh đầu tư hấp dẫn nhất theo nhà đầu tư huyền thoại Marc Faber “Tôi đã
và sẽ tiếp tục đầu tư vào cổ phiếu Việt Nam”. Kết thúc năm 2014, chỉ số VN-Index
tăng khoảng 8% so với năm 2013, và theo Báo cáo tổng kết của UBCKNN, mức vốn
hóa toàn thị trường đạt 1.128 nghìn tỷ đồng (tăng 179 nghìn tỷ đồng so với cuối năm
2013), tương đương 31.5% GDP. NĐTNN đã rót ròng 131.9 triệu USD vào thị trường
chứng khoán Việt Nam. Thị trường chứng khoán ngày càng trở nên hứa hẹn với những
chuyển biến tích cực như là ngày càng nhiều nhà đầu tư nước ngoài đổ tiền vào, quá
trình cổ phần hóa diễn ra tích cực với 143 DNNN đã cổ phần tính đến cuối 2014, hai

quỹ ETF nội đã ra đời(VFM, SSIAM), và đặc biệt là Thủ tướng Chính phủ đã ký
Quyết định số 366/QĐ-TT phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển thị trường chứng
khoán phái sinh Việt Nam vào 11/3/2014.
1


Chương 1: Giới thiệu chung

Trước sự phát triển và triển vọng của thị trường chứng khoán, vai trò của các công ty
chứng khoán cũng càng được nâng cao, các công ty chứng khoán vẫn đang không
ngừng cải thiện và cung cấp những dịch vụ tốt nhất đến khách hàng, đặc biệt là dịch vụ
môi giới chứng khoán, cầu nối để cung và cầu gặp nhau, đóng góp lớn nhất vào chức
năng huy động vốn của thị trường chứng khoán. Tuy nhiên hoạt động này vẫn chưa
thật sự phát triển sôi nổi và phát huy hết vai trò của mình, vì vậy đề tài này được thực
hiện để tìm hiểu và phân tích kĩ hơn vai trò, thành tựu đã đạt được của hoạt động môi
giới chứng khoán, và các phương án có thể phát huy mảng hoạt động này hơn, đóng
góp tích cực hơn cho CTCK nói riêng và thị trường chứng khoán nói chung.

1.2

LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI

Kể từ khi ra đời cho đến nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đã có những bước tiến
an toàn và đạt được nhiều thành tựu quan trọng, từng bước tiếp cận các chuẩn mực
quốc tế, tạo điều kiện cho Chính phủ, các DN huy động vốn cho đầu tư phát triển và
mở rộng sản xuất-kinh doanh. Bên cạnh đó đã góp phần tích cực tái cơ cấu và thúc đẩy
cổ phần hóa DNNN, qua đó thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế; nâng cao tính
công khai, minh bạch, tự chủ của các DN. Quy mô và thanh khoản của thị trường
chứng khoán đã tăng trưởng mạnh mẽ, gấp hàng trăm lần so với những năm đầu thành
lập. Thị trường chứng khoán đã thu hút được một lượng lớn vốn đầu tư gián tiếp nước

ngoài, góp phần tạo nguồn lực cho phát triển kinh tế, bổ sung dự trữ ngoại hối quốc
gia...
Năm 2014 được xem là năm mà thị trường chứng khoán Việt Nam có nhiều thăng
trầm, thị trường đã trải qua hai đợt sóng tăng/giảm liên tiếp, đặc biệt vào quý cuối
cùng của năm, VN-Index ở trong xu hướng giảm liên tục đi cùng với giá dầu thô và
đến tận phiên cuối cùng của năm vẫn không thể quay lại mốc 600 điểm. Tuy nhiên
nhìn chung chỉ số VN-Index cả năm vẫn tăng 8% so với năm 2013, và trong năm đã
diễn ra nhiều sự kiện quan trọng được xem là dấu mốc của thị trường chứng khoán,
đánh dấu những bước đi mới của thị trường chứng khoán Việt Nam như là thông tư 36
với tinh thần chính là làm minh bạch dòng tiền chảy vào chứng khoán và gỡ vướng
trong các xử lý về sở hữu chéo, tiến trình cổ phần hóa DNNN diễn ra sôi nổi, Việt
Nam có hai quỹ ETF nội đầu tiên, chứng khoán phái sinh chính thức được khởi động,
đồng thời UBCKNN cũng đang triển khai các bước đi nhằm để đáp ứng các tiêu chuẩn
nâng hạng cho thị trường chứng khoán Việt Nam từ hạng cận biên (frontier market)
lên thành thị trường mới nổi (emerging market) của chỉ số MSCI…từ đó cho thấy
những triển vọng của TTCK trong thời gian tới. Hơn nữa, với sự rủi ro của giá vàng,
sự thanh khoản của bất động sản hay lãi suất tiết kiệm thấp, chứng khoán vẫn là kênh
đầu tư tốt nhất hiện nay. Bên cạnh đó, “với những dự báo tích cực về lạm phát, lãi
suất, năm 2015 sẽ là một năm thuận lợi cho doanh nghiệp khi chi phí đầu vào được tiết
giảm. Nền kinh tế cũng được hỗ trợ khi quan hệ đối ngoại bước lên tầm cao mới với
thị trường ASEAN rộng mở, Hiệp định đối tác kinh tế chiến lược xuyên Thái Bình
2


Chương 1: Giới thiệu chung

Dương (TPP) dự báo đàm phán xong. Trước những nhân tố đó, tăng trưởng của thị
trường chứng khoán Việt Nam sẽ được hỗ trợ.Đặc biệt, thanh khoản thị trường năm
qua cải thiện mạnh, giá trị giao dịch bình quân mỗi phiên, gồm cả cổ phiếu và trái
phiếu đạt 5.500 tỷ đồng, gấp đôi so với năm 2013. Rõ ràng đây là một tín hiệu tốt cho

thị trường và công ty chứng khoán khi doanh thu từ mảng phí dịch vụ tăng đáng kể,
quy mô được mở rộng hơn”.
Đi cùng với triển vọng của thị trường chứng khoán trong những năm sắp tới, là triển
vọng của các CTCK, đó là nhân tố quan trọng để thị trường chứng khoán phát triển,
trong đó hoạt động môi giới được xem là hạt nhân mang lại doanh thu cho CTCK,
cũng như thúc đẩy khối lượng giao dịch, thanh khoản và sự phát triển của TTCK
Được thành lập vào năm 2007, FPTS đã và đang dần khẳng định được vị thế của mình
trên thị trường, cụ thể là 5 năm liên tiếp, FPTS liên tục có mặt trong Top 10 CTCK có
thị phần môi giới cổ phiếu lớn nhất tại HOSE và HNX. Vừa qua, Ngày 29/11/2014,
FPTS cũng đã được Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) vinh danh là 01 trong
số 09 CTCK tiêu biểu giai đoạn 2009 – 2014. Cùng với thị trường chứng khoán, FPTS
cũng định hướng mảng hoạt động chính của mình là môi giới chứng khoán, tập trung
vào con người và công nghệ để mang đến trải nghiệm dịch vụ hoàn hảo cho khách
hàng, giữ vững và phát triển hơn nữa vị thế của mình trên thị trường chứng khoán.
Song song với sự phát triển không ngừng của thị trường chứng khoán, kèm với định
hướng và mục tiêu của đơn vị thực tập, em nhận thấy việc hiểu rõ hoạt động môi giới
chứng khoán và phân tích để phát triển hoạt động này là vô cùng quan trọng. Xuất phát
từ những điều đó, em chọn đề tài “Hoàn thiện hoạt động môi giới chứng khoán tại
công ty cổ phần chứng khoán FPT”

1.3

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Khóa luận được thực hiện để tìm hiểu và phân tích tình hình hoạt động môi giới chứng
khoán của công ty cổ phần chứng khoán FPT trong khoảng thời gian từ 2010 – 2013;
trên nhiều phương diện khác nhau như là doanh thu môi giới, thị phần môi giới, số
lượng tài khoản, giá trị giao dịch…đồng thời cũng so sánh hoạt động môi giới của
FPTS với các công ty chứng khoán lớn mạnh khác để rút ra những điểm mạnh, điểm
yếu của mình. Bên cạnh đó, khóa luận cũng phân tích thêm những nhân tố ảnh hưởng

đến hoạt động môi giới của công ty cổ phần chứng khoán FPT. Từ những tìm hiểu và
phân tích của mình, khóa luận đưa ra những giải pháp, kiến nghị của bản thân sinh
viên để nâng cao hiệu quả hoạt động môi giới tại FPTS.

3


Chương 1: Giới thiệu chung

1.4
-

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Không gian
Phạm vi không gian: đề tài nghiên cứu về hoạt động môi giới chứng khoán tại CTCP
chứng khoán FPT và các đề xuất, giải pháp để phát triển hoạt động này.
Thời gian

- Phạm vi thời gian: Hoạt động kinh doanh về mảng môi giới của CTCP chứng khoán
FPT trong giai đoạn từ năm 2010 – 2013.
Đối tượng nghiên cứu

1.5

Đối tượng nghiên cứu: là tất cả các hoạt động ảnh hưởng của thị trường lên kết
quả hoạt động môi giới tại CTCP chứng khoán FPT, bao gồm cả yếu tố khách
quan và chủ quan.

1.6


PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu và thông tin từ internet: Ngày nay, do nhu cầu tìm kiếm thông tin
ngày càng phát triển cũng như tốc độ phát triển cực nhanh của internet, mọi thông
tin đều được cập nhật một cách nhanh chóng nhất lên mạng. Cụ thể trong ngành
chứng khoán, thông tin của các công ty niêm yết đều dễ dàng được tìm thấy trên
các trang web chứng khoán, tạo điều kiện thuận lợi tối đa cho người có nhu cầu.
Tuy nhiên người viết cũng chọn lọc và lấy thông tin từ những trang web có uy tín
như Uỷ ban chứng khoán nhà nước, Tổng cục thống kê, cafef.vn, cophieu68.com
….
- Bên cạnh đó, người viết cũng thu thập thêm các số liệu nội bộ công ty từ các anh
chị hướng dẫn ở đơn vị thực tập
Phương pháp xử lý số liệu
- Bằng phương pháp thống kê mô tả thể hiện ở các biểu đồ trình bày doanh thu, giá
trị của nghiệp vụ môi giới, có sự chọn lọc và thống kê số học từ đó mô tả kết quả
đạt được.
- So sánh với những số liệu thực tế: môi giới chứng khoán là ngàng khá cạnh tranh
trong thời buổi hiện nay, do vậy việc so sánh là không thể tránh khỏi, để hiểu rõ
hơn vị thế của FPTS, người viết dùng phương pháp so sánh với các công ty chứng
khoán khác để làm rõ ưu, nhược điểm, thành tựu nổi bật và những hạn chế.
- Ngoài ra các bảng biểu và sơ đồ hỗ trợ cho việc minh họa được rõ ràng và dễ hiểu
hơn.

1.7

KẾT CẤU BÁO CÁO

Nội dung báo cáo sẽ có bốn chương lớn với các nội dung sau:

Chương 1: Lời mở đầu
Trong chương này sẽ giới thiệu chung về đề tài, lý do chọn đề tài, cũng như mục tiêu
của báo cáo và cách thức thực hiện
Chương 2: Lý luận về công ty chứng khoán và hoạt động môi giới chứng khoán
4


Chương 1: Giới thiệu chung

Chương tiếp theo sẽ trình bày về các cơ sở lý luận làm nền tảng cho bài khóa luận,
những kiến thức cơ bản về công ty chứng khoán và hoạt động môi giới chứng khoán.
Chương 3: Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán FPTS
Nội dung chương 3 sẽ đi vào tìm hiểu hiện trạng hoạt động môi giới từ đó phân tích cụ
thể và có những đánh giá phù hợp về hoạt động này
Chương 4: Đề xuất để nâng cao hoạt động môi giới chứng khoán tại FPTS
Chương cuối cùng người viết sẽ dựa vào những hiểu biết và phân tích mình đã làm để
đưa ra các giải pháp phù hợp để phát triển hoạt động môi giới chứng khoán tại đơn vị
thực tập.

5


CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN VỀ CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN VÀ HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG
KHOÁN
Thị trường chứng khoán ra đời đã mở ra một trang mới cho nền kinh tế Việt Nam, tạo
lập thêm một kênh huy động vốn hấp dẫn và hiệu quả, dần đưa nền kinh tế phát triển
hơn nữa. Đi cùng với sự ra đời của thị trường chứng khoán, các công ty chứng khoán
được thành lập như một điều kiện tất yếu, đóng vai trò trung gian hỗ trợ nhà đầu tư
trong những buổi đầu còn non nớt, và khi thị trường chứng khoán trở nên vững vàng,

đa dạng, thì thị hiếu cũng như khẩu vị nhà đầu tư trở nên đa dạng hơn, công ty chứng
khoán cũng có những bước chuyển mình đáng kể để phục vụ nhà đầu tư hiệu quả hơn
và đứng vững trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Hiện nay có khoảng 85 công ty chứng khoán đang hoạt động và cung cấp các dịch vụ
đa dạng đến các nhà đầu tư. Và khi thị trường chứng khoán ngày càng trở nên sôi
động, đóng vai trò quan trọng và góp phần thể hiện sức khỏe nền kinh thế, thì vai trò
của công ty chứng khoán cũng ngày càng trở nên thiết yếu. Để hiểu rõ hơn về công ty
chứng khoán cũng như các nghiệp vụ của nó, đặc biệt là nghiệp vụ môi giới chứng
khoán, chương này cung cấp cho người đọc những lý thuyết cơ bản về công ty chứng
khoán như là nguyên tắc hoạt động, phân loại, vai trò của nó. Đồng thời là hiểu thêm
về nghiệp vụ môi giới chứng khoán, cũng như là vai trò chức năng của nghiệp vụ này.

2.1 CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
2.1.1 Định nghĩa
Không giống như các doanh nghiệp sản xuất và thương mại thông thường, công ty
chứng khoán là một loại hình doanh nghiệp khá đặc biệt, sản phẩm kinh doanh của các
công ty chứng khoán là các dịch vụ tài chính, công ty chứng khoán ra đời cũng đóng
góp lớn vào hoạt động huy động vốn. Trước khi thị trường chứng khoán hình thành,
Ngân hàng là tổ chức chủ yếu đóng vai trò huy động vốn thông qua hình thức tín dụng,
công ty chứng khoán ra đời đã mở ra hình thức huy động vốn mới thông qua việc phát
hành chứng khoán.
Về định nghĩa của công ty chứng khoán, theo như Phó Gíao Sư –Tiến Sĩ Nguyễn Minh
Kiều có viết “Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian chuyên kinh
doanh chứng khoán là đơn vị có tư cách pháp nhân, có vốn riêng và hạch toán độc lập”
(Nguyễn Minh Kiều, 2011, tr.393)
CTCK là thành viên của Sở giao dịch Chứng khoán (SGDCK). CTCK muốn tham gia
hoạt động trên TTCK cần phải thỏa một số điều kiện cụ thể của Ủy ban chứng khoán
Nhà nước (UBCKNN) bao gồm giấy phép kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam, đáp
6



ứng nhu cầu về vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK. Ở Việt Nam,
một CTCK chuyên kinh doanh nghiệp vụ MGCK cần có mức vốn tối thiểu là 25 tỷ
đồng, tự doanh chứng khoán là 100 tỷ đồng, bảo lãnh phát hành là 165 tỷ, tư vấn đầu
tư chứng khoán là 10 tỷ (theo nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/1/2007)

2.1.2 Nguyên tắc hoạt động
Ra đời từ tháng 7/2000, nhưng mãi đến 2006 thì Luật Chứng Khoán mới được ban
hành và có hiệu lực từ 1/1/2007, từ đó, thị trường chứng khoán và công ty chứng
khoán phải tuân theo các nguyên tắc của Điều 4 – Luật Chứng Khoán năm 2006
“Điều 4. Nguyên tắc hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán
1. Tôn trọng quyền tự do mua, bán, kinh doanh và dịch vụ chứng khoán của tổ chức,
cá nhân.
2. Công bằng, công khai, minh bạch.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.
4. Tự chịu trách nhiệm về rủi ro.
5. Tuân thủ quy định của pháp luật”
Bên cạnh đó, CTCK cũng phải tuân thủ các hạn chế theo Điều 73 – Luật Chứng Khoán
2006 như sau:
“Điều 73. Quy định về hạn chế đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ
1. Không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc
lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị
thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định.
2. Không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý
hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Không được thực hiện những hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm
về giá chứng khoán.
4. Không được cho khách hàng vay tiền để mua chứng khoán, trừ trường hợp Bộ Tài
chính có quy định khác.
5. Cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập của công ty chứng khoán, công ty quản lý

quỹ không được chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp của mình trong thời hạn
ba năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, trừ trường hợp chuyển
nhượng cho cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập khác trong công ty.

7


Chương 2: Lý luận về công ty chứng khoán và hoạt động môi giới chứng khoán

2.1.3 Phân loại
Để phân loại CTCK, có nhiều tiêu chuẩn để phân loại tùy thuộc vào quy mô và tốc độ
phát triển của TTCK ở mỗi quốc gia.
 Phân loại theo mô hình hoạt động
Mô hình Công ty chuyên doanh chứng khoán: Các ngân hàng không được tham gia
vào hoạt động kinh doanh chứng khoán, mà thay vào đó là các công ty độc lập và
chuyên môn về chứng khoán mới được tham gia kinh doanh chứng khoán. Đây là mô
hình khá phổ biến ở nhiều nước, trong đó có Việt Nam. Ưu điểm của mô hình này là
hạn chế rủi ro cho hệ thống ngân hàng, tạo điều kiện cho TTCK phát triển chuyên môn
hóa cao hơn.
Mô hình Ngân hàng đa năng: Mô hình này cho phép ngân hàng, bên cạnh kinh doanh
các nghiệp vụ bình thường của mình, có thể kinh doanh thêm chứng khoán. Lợi thế
của mô hình này là tận dụng được quy mô vốn lớn của ngân hàng, nhưng mặt trái lại là
kiềm hãm sự phát triển của thị trường chứng khoán. Do Ngân hàng có xu hướng ưu
tiên tín dụng ngắn hạn hơn là Bảo lãnh phát hành chứng khoán. Bên cạnh đó, do kinh
doanh không tập trung chuyên môn hóa, quản lý còn yếu kém nên sẽ dễ gây sụp đổ hệ
thống ngân hàng. Mặc khác, theo mô hình này, nếu có biến động trên TTCK sẽ ảnh
hưởng mạnh đến hoạt động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, dễ dẫn đến các cuộc
khủng hoảng tài chính. Do những hạn chế mà trước đây Mỹ và nhiều nước khác đã áp
dụng mô hình này, nhưng sau cuộc khủng hoảng 1993, đa số các nước đã chuyển sang
mô hình chuyên doanh chứng khoán, chỉ có Đức vẫn duy trì đến nay.

Ở Việt Nam, do quy mô các NHTM còn khá nhỏ, vốn dài hạn thấp, hoạt động các
NHTM Việt Nam chủ yếu trong lĩnh vực tín dụng thương mại ngắn hạn, trong khi hoạt
động của TTCK thuộc lĩnh vực vốn dài hạn. Do đó, để bảo vệ an toàn cho các ngân
hàng, Nghị định 144/CP về chứng khoán và TTCK quy định các NHTM muốn kinh
doanh chứng khoán phải tách một phần vốn tự có của mình thành lập một công ty
chuyên doanh chứng khoán.
 Phân loại theo mô hình tổ chức
Công ty hợp danh: Là loại hình kinh doanh có từ hai chủ sở hữu trở lên, thành viên
của công ty chứng khoán hợp danh bao gồm: Thành viên góp vốn và thành viên hợp
danh.
Công ty cổ phần: Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu công
ty là các cổ đông. Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp. Công ty cổ phần có
quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật hiện hành.

8


Chương 2: Lý luận về công ty chứng khoán và hoạt động môi giới chứng khoán

Công ty trách nhiệm hữu hạn: Thành viên của công ty chịu trách nhiệm về các khoản
nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp
vào doanh nghiệp.Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phép phát hành cổ phiếu.
Do các ưu điểm của loại hình công ty cổ phần và công ty trách nhiệm hữu hạn so với
công ty hợp danh, vì vậy hiện nay chủ yếu các công ty chứng khoán được tổ chức dưới
hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.

2.1.4 Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán
Dựa trên bộ Luật Chứng Khoán năm 2006, CTCK có thể thực hiện một, một số hoặc
toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh sau: môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, tư

vấn đầu tư chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán. Tuy nhiên trong thời buổi
cạnh tranh và các công ty chứng khoán đang ra sức mở rộng quy mô cũng như lợi
nhuận của mình, hầu hết các công ty chứng khoán đều thực hiện cả 4 nghiệp vụ trên.
Nghiệp vụ môi giới: Môi giới chứng khoán là hoạt động mà CTCK đóng vai trò là
trung gian hoặc đại diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
Công ty chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế
giao dịch tại SGDCK hoặc thị trường OTC. Để sử dụng dịch vụ môi giới của CTCK,
khách hàng phải trở sở hữu tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty đó và nộp tiền
vào tài khoản trên cơ sở các thỏa thuận được kí kết giữa hai bên. Hiện nay, MGCK
ngày càng đóng vai trò quan trọng trong cơ cấu doanh thu của CTCK.
Nghiệp vụ tự doanh: Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán là quá trình tự
tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình. Đây được coi là một
khoản đầu tư của công ty bởi vì hoạt động này được thực hiện nhằm mục đích thu lợi
nhuận cho chính công ty và công ty cũng tự chịu các rủi ro của mình.
Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành:Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty chứng
khoán là việc thực hiện các đợt chào bán và phân phối chứng khoán cho các doanh
nghiệp cổ phần hoá ra công chúng và thực hiện bảo lãnh. CTCK có thể nhận mua một
phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng
khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành, hoặc đơn thuần chỉ là hỗ
trợ trong việc phân phối khối lượng chứng khoán ra công chúng.
Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán: Nhân viên tư vấn sẽ dựa trên kiến thức và
kinh nghiệm của mình để phân tích và đưa ra các lời khuyên, phân tích các tình huống
có thể xảy ra, cảnh báo sự tăng giảm của giá chứng khoán, và giúp khách hàng cơ cấu
lại nguồn vốn tài chính của mình. Đây là một nghiệp vụ đòi hỏi vốn kiến thức chuyên
sâu, kinh nghiệm dầy dạn để có thể đưa ra những tư vấn đáng tin cậy nhất.

9


Chương 2: Lý luận về công ty chứng khoán và hoạt động môi giới chứng khoán


2.1.5 Vai trò
Như đã đề cập phía trên, vai trò chính của CTCK từ khi ra đời cho đến nay là huy
động vốn, tuy nhiên bên cạnh đó CTCK cũng còn nhiều vai trò quan trọng khác, thể
hiện rõ vai trò quan trọng của mình đối với TTCK nói riêng và nền kinh tế nói chung.
CTCK vận hành và hoạt động hợp pháp dựa trên bộ Luật chứng khoán Việt Nam được
chính thức ban hành ngày 29/06/2006. Bên cạnh đó, Phó Gíao Sư – Tiến Sĩ Nguyễn
Minh Kiều cũng có phân tích về các vai trò của CTCK trong cuốn “Thị Trường Tài
Chính”, ông phân loại thành 5 vai trò chính: huy động vốn, cung cấp cơ chế giá cả,
cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt, tư vấn đầu tư, tạo ra các sản phẩm mới (Nguyễn
Minh Kiều, 2011).
 Vai trò huy động vốn
Đối với thị trường sơ cấp: CTCK là cầu nối giữa NĐT và nhà phát hành với nghiệp vụ
chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp, bộ máy tổ chức thích hợp, thể hiện tốt vai trò
trung gian của mình, dẫn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, giúp tiết kiệm thời gian, chi
phí cho tất cả các bên tham gia (Nguyễn Minh Kiều, 2011).
Đối với thị trường thứ cấp: CTCK là trung gian giữa các NĐT, các NĐT mua đi bán
lại các cổ phiếu mình đang nắm giữ để kiếm lời, CTCK với nghiệp vụ môi giới, tư vấn
đầu tư, giúp các nhà đầu tư đạt được mục đích và việc luân chuyển vốn giữa họ diễn ra
nhanh chóng, thuận lợi hơn (Nguyễn Minh Kiều, 2011).
 Vai trò cung cấp cơ chế giá cả
Theo quy định của UBCKNN, các công ty giao dịch trên SGDCK đều phải niêm yết,
tức là phải công khai minh bạch báo cáo tài chính, cũng như hoạt động kinh doanh của
mình, điều này giúp các nhà đầu tư dễ dàng hơn trong việc định giá các tài sản tài
chính chứ không chỉ riêng chứng khoán. Các thông tin về doanh nghiệp được cập nhật
nhanh chóng giúp các nhà đầu tư thuận tiện hơn trong việc lựa chọn cổ phiếu đầu tư.
Bên cạnh đó, theo quy định của nhà nước, CTCK còn góp phần vào việc tạo lập giá cả,
điều tiết thị trường thể hiện qua việc các CTCK buộc phải dành ra một tỷ lệ nhất định
giao dịch của mình để mua vào khi giá chứng khoán trên thị trường giảm và bán ra khi
giá chứng khoán cao (Nguyễn Minh Kiều, 2011).

 Vai trò cung cấp cơ chế chuyển ra tiền mặt
Các NĐT luôn đòi hỏi tính thanh khoản cao cho các chứng khoán mình nắm giữ, để có
thể quy đổi thành tiền mặt một cách nhanh chóng khi cần mà không phải đối mặt với
rủi ro giảm giá trị tiền tệ của CK đó và ngược lại. Để đảm bảo tính thanh khoản của
chứng khoán, đòi hỏi tiết kiệm thời gian và chi phí thấp. Các CTCK với vai trò của
mình, luôn hỗ trợ tối đa cho NĐT để cơ chế chuyển đổi được diễn ra thuận lợi và
nhanh chóng nhất (Nguyễn Minh Kiều, 2011).
10


Chương 2: Lý luận về công ty chứng khoán và hoạt động môi giới chứng khoán

 Tư vấn đầu tư
Để tồn tại vững vàng trên thị trường chứng khoán, và để hỗ trợ tối đa cho nhà đầu tư,
CTCK còn cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư, nhằm định giá, phân tích, thẩm định chất
lượng của chứng khoán, từ đó làm cho các giao dịch trở nên minh bạch và hình thành
cơ chế giá cả không bị đánh giá quá cao hoặc quá thấp so với chất lượng vốn có. Dịch
vụ này giúp NĐT yên tâm hơn với các quyết định đầu tư của mình (Nguyễn Minh
Kiều, 2011).
 Tạo ra các sản phẩm mới
Đi cùng với sự phát triển của TTCK, khẩu vị và nhu cầu của NĐT cũng đa dạng và
khó tính hơn, vì vậy để tránh bị đào thải, các CTCK cũng không ngừng làm mới mình,
tìm hiểu nhu cầu đa dạng của các NĐT, từ đó tạo ra ngày càng nhiều sản phẩm hỗ trợ
cho việc đầu tư, kinh doanh chứng khoán của họ, góp phần giúp ngành chứng khoán
ngày càng phát triển đa dạng hơn (Nguyễn Minh Kiều, 2011).
Ngoài cách phân loại trên, nhiều sách báo, tạp chí tài chính cũng phân loại theo nhiều
cách khác như vai trò đối với nhà đầu tư, vai trò đối với TTCK…tuy nhiên, dù phân
loại theo cách nào thì CTCK vẫn thể hiện 5 vai trò chủ chốt của mình như trên.

2.2 HOẠT ĐỘNG MÔI GIỚI CHỨNG KHOÁN

Nếu CTCK là hạt nhân đóng vai trò quan trọng thúc đẩy TTCK phát triển, thì MGCK
được xem là nghiệp vụ quan trọng nhất của hầu hết các CTCK, MGCK không chỉ giúp
CTCK thể hiện rõ vai trò của mình đối với thị trường, mà còn là nguồn doanh thu
chính của công ty. Chính MGCK đã mang dòng vốn nhàn rỗi ra tiếp cận với các kênh
đầu tư, giúp các NĐT đa dạng hóa danh mục đầu tư của mình, và giúp các công ty tiếp
cận với nguồn vốn to lớn chưa được tận dụng hiệu quả. Vì vậy vai trò của MGCK đối
với TTCK và nền kinh tế là không thể phủ nhận. Trong chương này, người viết sẽ lần
lượt cung cấp các kiến thức về MGCK để người đọc có thể hiểu rõ MGCK một cách
dễ dàng nhất.

2.2.1 Định nghĩa
Theo quy định của Luật Chứng khoán năm 2006 và Luật Chứng khoán sửa đổi, bổ
sung năm 2010 của Việt Nam, “Môi giới chứng khoán là việc làm trung gian thực hiện
mua, bán chứng khoán cho khách hàng”.
Thông qua việc làm trung gian, CTCK có lợi nhuận bằng hoa hồng trên mỗi giao dịch,
mức hoa hồng có thể định sẵn hoặc thỏa thuận.
Bởi vì MGCK chỉ là trung gian, nên khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với hậu
quả kinh tế của giao dịch mua bán của mình, bởi khi thực hiện hoạt động môi giới cho
11


Chương 2: Lý luận về công ty chứng khoán và hoạt động môi giới chứng khoán

khách hàng, các nhà môi giới hoàn toàn thực hiện theo lệnh của khách hàng. Rủi ro
của hoạt động này có thể đến từ việc nhân viên môi giới mắc sai sót trong quá trình
nhận và nhập lệnh, hoặc là khách hàng không nộp đủ hoặc thanh toán số tiền đúng thời
hạn. Tuy nhiên nhà môi giới cũng đóng vai trò tư vấn để cung cấp thêm thông tin cho
khách hàng trước khi ra quyết định, nhưng quyết định cuối cùng vẫn là của khách
hàng, và khi nhà môi giới giúp khách hàng có những quyết định mang lại lợi nhuận
cao, mức phí môi giới có thể sẽ cao hơn và được khách hàng tin tưởng hơn.

Trong thời gian qua, đi cùng với sự phát triển không ngừng về quy mô của TTCK Việt
Nam, các tổ chức trung gian tài chính cũng không ngừng lớn mạnh, điều đó cũng
không ngoại trừ các CTCK.các CTCK Việt Nam không chỉ trưởng thành thông sự tăng
trưởng số lượng và quy mô vốn mà còn thông qua phương thức và chất lượng cung
cấp dịch vụ cho khách hàng. Chính điều này đã làm tăng vai trò của CTCK đối với
TTCK nói riêng và đối với nền kinh tế nói chung, đặc biệt chỉ xét riêng về nghiệp vụ
MGCK cũng đã thấy được vai trò quan trọng của hoạt động này đối với các chủ thể
tham gia trên TTCK Việt Nam.

2.2.2 Phân loại MGCK
Hiện nay có nhiều cách phân loại MGCK khác nhau, tuy nhiên nhìn chung, về bản
chất thì nghiệp vụ MGCK vẫn được phân thành 5 loại sau đây:
 Môi giới dịch vụ (Full Service Broker)
Loại môi giới này ngoài việc xử lý các lệnh mua, bán chứng khoán cho khách hàng,
còn cung cấp hàng loạt các dịch vụ khác như: nghiên cứu đầu tư, quản lý danh mục
đầu tư, cho vay cổ phiếu....với mục đích bảo vệ và tạo thêm giá trị cho khoản tiền của
khách hàng.
Môi giới dịch vụ còn gọi là Môi giới đầy đủ, có nghĩa là nhà môi giới sẽ cung cấp gần
như đầy đủ các dịch vụ liên quan đến việc mua bán chứng khoán cho khách hàng, bao
gồm như là thu cổ tức, giữ hộ cổ phiếu, giải quyết các vấn đề liên quan thay khách
hàng. Dịch vụ này tương đối hoàn hảo từ việc phân tích báo cáo tài chính, theo dõi sát
sao diễn biến của các cổ phiếu mà khách hàng nắm giữ, đưa ra những lời khuyên cũng
như khuyến nghị kịp thời. Bởi vì dịch vụ này tương đối đầy đủ và hoàn hảo, nên phí
môi giới cũng cao hơn các loại môi giới còn lại.
 Môi giới chiết khấu (Discount Broker)
Đây là loại môi giới chỉ cung cấp một số dịch vụ nhất định như mua bán hộ chứng
khoán. Vì không có nghiên cứu hay tư vấn cụ thể nên phí của loại môi giới này tương
đối thấp.
Loại này cung cấp cũng khá nhiều dịch vụ cho khách hàng tuy nhiên chỉ dừng lại một
số dịch vụ nhất định mà khách hàng yêu cầu, thường những nhà đầu tư đã có kinh

12


Chương 2: Lý luận về công ty chứng khoán và hoạt động môi giới chứng khoán

nghiệm nhất định, kiến thức khá vững chắc, tự tin vào quyết định của mình sẽ sử dụng
dịch vụ này. Dịch vụ này tương đối rủi ro cho các nhà đầu tư nhưng bù lại là chi phí
của nó thấp.
 Môi giới được uỷ nhiệm hay thừa hành (Commission Broker)
Đó là nhân viên của một công ty chứng khoán và được bố trí để thực hiện các lệnh
mua bán cho các công ty chứng khoán, hay khách hàng của công ty, trên sàn giao dịch.
Vì thế, họ cũng được gọi theo một tên chung khác là môi giới trên sàn (floor broker).
Các lệnh mua bán được chuyển đến chó nhà môi giới thừa hành này có thể là từ văn
phòng công ty hay cũng có thể từ các môi giới đại diện (registered representatives).
 Môi giới độc lập hay “hai đô la”
Chính là các nhà môi giới làm việc cho chính họ và hưởng hoa hồng theo dịch vụ. Họ
là một thành viên tự bỏ tiền ra thuê chỗ tại Sở Giao dịch (sàn giao dịch) - giống như
các công ty chứng khoán thành viên. Họ chuyên thực thi các lệnh cho các công ty
thành viên khác của Sở giao dịch. Sở dĩ có điều này là vì tại các Sở giao dịch nhộn
nhịp, lượng lệnh giải quyết cho khách hàng của một công ty chứng khoán gửi tới đôi
khi quá nhiều, mà các nhân viên môi giới cơ hữu của các công ty này (các Commissio
Brokers) không thể làm xuể, hoặc vì lí do nào đó họ vắng mặt. Lúc đó, các công ty
chứng khoán sẽ “hợp đồng” với các nhà môi giới độc lập để thực hiện lệnh cho khách
hàng của mình, và trả cho loại môi giới này một khoản tiền nhất định.
Các nhà môi giới độc lập được trả cứ hai đô la cho một lô tròn chứng khoán (100 cổ
phần), nên người ta gọi quen thành “môi giới hai đô la”.
Môi giới độc lập cũng được gọi chung là môi giới trên sàn (floor broker). Họ đóng vai
trò không khác gì chức năng của một môi giới thừa hành, ngoại trừ tư cách độc lập của
họ, có nghĩa họ không phải là nhân viên đại diện cho bất kỳ một công ty chứng khoán
nào cả.

 Môi giới chuyên gia
Các Sở giao dịch chứng khoán thường qui định mỗi loại chứng khoán chỉ được phép
giao dịch tại một điểm nhất định gọi là quầy giao dịch (Post), các quầy này được bố trí
liên tiếp quanh sàn giao dịch (floor). Trong quầy giao dịch có một số nhà môi giới
được gọi là nhà môi giới chuyên môn hay chuyên gia. Các chuyên gia này chỉ giao
dịch một số loại chứng khoán nhất định. Nhà môi giới chuyên môn thực hiện 2 chức
năng chủ yếu là thực hiện các lệnh giao dịch và lệnh thị trường.
Tại Việt Nam các CTCK đều đăng kí nghiệp vụ này và coi đây là nghiệp vụ quan
trọng nhất. Qua gần 8 năm phát triển, TTCK tuy chưa thực sự hùng mạnh, nhưng đã có
những bước tiến tương đối ổn định, và hoạt động môi giới chứng khoán đã luôn đi
cùng sự phát triển của TTCK.
13


Chương 2: Lý luận về công ty chứng khoán và hoạt động môi giới chứng khoán

Các CTCK đã không ngừng cải thiện và nâng cấp chất lượng dịch vụ của mình để thu
hút nhà đầu tư, như là xây dựng hệ thống cơ sở vật chất hiện đại, hệ thống sàn giao
dịch rộng rãi và được trang bị đầy đủ nguồn thông tin, website được xây dựng rõ ràng
và dễ dàng cho người sử dụng.
Bên cạnh đó, còn có những chính sách ưu đãi, những dịch vụ bổ sung hỗ trợ nhà đầu
tư như là dịch vụ tư vấn miễn phí, thu phí linh hoạt với chính sách giảm phí giao dịch
cho những khách hàng có giá trị giao dịch lớn theo từng lệnh hoặc cộng dồn theo thời
gian, đa dạng hóa các phương thức đặt lệnh (qua điện thoại, fax…), kết hợp với các
ngân hàng thương mại để đa dạng hóa các sản phẩm hỗ trợ cho khách hàng như cầm
cố chứng khoán, ứng trước tiền bán chứng khoán.
Đây dường như là hoạt động được các CTCK đầu tư và thực hiện tốt nhất, thể hiện rõ
vai trò trung gian chứng khoán của mình, kết nối những nhà đầu tư có vốn với các
doanh nghiệp có nhu cầu huy động vốn cho sự phát triển của mình.


2.2.3 Chứng năng MGCK
Như đã trình bày, chức năng cơ bản và rõ ràng nhất của MGCK vẫn là nhịp cầu trung
gian giữa những người mua và bán chứng khoán. Để việc trao đổi, mua bán chứng
khoán giữa những nhà đầu tư được diễn ra dễ dàng, thuận tiện và hiệu quả nhất, đòi
hỏi các nhà môi giới không chỉ có kiến thức chuyên môn vững vàng mà còn nhiều
năng lực khác để đáp ứng từng loại nhà đầu tư với từng khẩu vị và phong thái đầu tư
khác nhau, để đại diện cho các khách hàng và CTCK thực hiện các giao dịch. Với vai
trò trung gian, những chức năng của MGCK được tóm lược trong hai nhiệm vụ đó là:
đối với CTCK mà nhân viên đó hoạt động, cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và tư
vấn cho khách hàng; còn đối với khách hàng, MGCK làm nhiệm vụ cung cấp các dịch
vụ tài chính, giúp khách hàng thực hiện giao dịch theo yêu cầu của họ.
Đặc điểm nổi bật, cũng như sự hơn thua của một nhà MGCK phụ thuộc vào số lượng
và chất lượng thông tin người đó nắm được. Các nhà MGCK thường là những người
đầu tiên nắm bắt cũng như dự đoán những bước đi của thị trường, những thông tin mới
từ các trận động đất, sự tăng giảm của giá dầu thô, đến việc điều chỉnh lãi suất…sẽ ảnh
hưởng thế nào đến cổ phiếu cũng như là danh mục đầu tư của khách hàng. Bên cạnh
sự phân tích cá nhân của mỗi nhà môi giới, ở mỗi CTCK đều có bộ phận phân tích
riêng, với nhiều chuyên gia ở từng lĩnh vực, sẽ đưa ra những phân tích, nhận định,
những bài khuyến nghị đầu tư với các phân tích cụ thể, chi tiết, trực tiếp hỗ trợ bộ
phận môi giới đưa thông tin đến khách hàng. Vì vậy có thể thấy, các nhà môi giới nắm
trong tay một lợi thế nhất định về thông tin, để có thể cung cấp và tư vấn cho khách
hàng một cách đầy đủ, an toàn nhất. Dễ thấy, nếu không có các nhà môi giới, việc tiếp
cận thông tin của các nhà đầu tư sẽ trở nên khó khăn hơn nhiều, chưa kể đến việc xử lý
và phân tích thông tin, một nhà đầu tư sẽ khó có thể phân tích hiệu quả bằng nhiều
chuyên gia chuyên về lĩnh vực đó tại các CTCK; hơn nữa, việc tiếp nhận thông tin của
14


Chương 2: Lý luận về công ty chứng khoán và hoạt động môi giới chứng khoán


NĐT có thể sẽ không nhanh nhạy bằng số lượng môi giới và nhà phân tích đông đảo
tại các CTCK, trong khi trên TTCK, ai nắm bắt thông tin nhanh hơn sẽ có lợi hơn.
Vậy thì, có một câu hỏi được đặt ra rằng nhà môi giới có khác gì so với nhà phân tích?
Thực tế nhận thấy rằng, một nhà phân tích giỏi chưa chắc đã là một nhà môi giới giỏi.
Tuy nhiên, một nhà môi giới chuyên nghiệp thường là những người phân tích giỏi, để
có thể tự mình đưa ra những thông tin và kết quả phân tích đến khách hàng một cách
nhanh nhất mà không cần phải chờ đợi đến phòng phân tích trong một vài trường hợp.
Có thể nói, một nhà môi giới chuyên nghiệp hội tụ đủ từ kiến thức chuyên môn đến kĩ
năng, từ phân tích cho đến thuyết phục, bán hàng. Cho dù phân tích giỏi nhưng khả
năng bán hàng cũng phải giỏi để thuyết phục khách hàng tin tưởng mình. Đó là sự kết
hợp đầy tài tình từ các mẫu hình phân tích, các thông tin chọn lọc đắt giá, các chỉ
số…và nghệ thuật bán hàng, sự thấu hiểu tâm lý khách hàng, cũng như là sự kiên trì để
có được sự tin cậy từ khách hàng.
Đối với khách hàng, có thể nói những nhà môi giới giỏi cũng là những nhà tâm lý giỏi.
Bởi dễ hiểu, mỗi nhà môi giới thường chịu trách nhiệm chăm sóc rất nhiều khách hàng
khác nhau với các loại tính cách khác nhau, khẩu vị đầu tư khác nhau. Nhà môi giới
giỏi là nhà môi giới nắm bắt tâm ý từng khách hàng của mình, đối với từng loại khách
hàng khác nhau sẽ có những cách tiếp cận, cũng như tư vấn, chăm sóc khác nhau; chưa
kể đến những khách hàng khó tính, hay làm khó dễ, thì nhà môi giới phải có khả năng
xử lý tình huống và giải quyết vấn đề.
Tóm lại, khi TTCK ngày càng phát triển, cũng là khi yêu cầu đối với các nhà MGCK
ngày càng cao, họ phải không ngừng cập nhật kiến thức, thông tin, nhanh nhạy với thị
trường, và bản lĩnh để chăm sóc khách hàng, cũng như là theo đuổi nghề. Chính vì
vậy, các CTCK cũng nỗ lực hết sức để tạo điều kiện cho nhân viên môi giới của mình,
như là tổ chức các chương trình đào tạo, xây dựng cơ sở vật chất thuận tiện cho việc
giao dịch, đa dạng hóa các sản phẩm hỗ trợ.

2.2.4 Vai trò của môi giới chứng khoán
Đi cùng với sự phát triển của TTCK và ngày càng lớn mạnh của CTCK, thì hoạt động
môi giới – hoạt động quan trọng nhất của các CTCK, có những vai trò quan trọng

không thể phủ nhận như sau:
 Giảm chi phí giao dịch
Nếu không có sự giúp đỡ của MGCK, NĐT có thể phải trả mức phí gấp hàng chục lần
để thương lượng thành công. Trên TTCK, để thẩm định chất lượng và giá cả của hàng
hóa, cần tốn một khoản chi phí “khổng lồ” mà chỉ có các CTCK chuyên nghiệp, hoạt
động trên quy mô lớn mới trang trải được. Thêm nữa, sự hiện diện của các tổ chức
trung gian và chuyên nghiệp sẽ làm cầu nối cho các bên mua và bán gặp nhau, làm
giảm đáng kể chi phí tìm kiếm đối tác, chi phí soạn thảo và giám sát thực thi hợp đồng.
15


Chương 2: Lý luận về công ty chứng khoán và hoạt động môi giới chứng khoán

Nhờ đó, hoạt động môi giới giúp nâng cao tính thanh khoản của chứng khoán, thúc
đẩy sự phát triển của TTCK.
 Phát triển và đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ mới
MGCK là đối tượng thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, là những người nắm bắt
tâm ý và nhu cầu các NĐT nhất. Từ đó mà hoạt động môi giới chính là một trong
những nguồn cung cấp những ý tưởng thiết kế hàng hóa dịch vụ theo yêu cầu của
khách hàng. Kết quả của quá trình đó, xét trong dài hạn, là cải thiện được tính đa dạng
của sản phẩm và dịch vụ, nhờ đó đa dạng hóa cơ cấu khách hàng, thu hút được ngày
càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội cho đầu tư tăng trưởng
Ngày nay các CTCK cung cấp ngày càng nhiều dịch vụ, sản phẩm hỗ trợ đến khách
hàng để thu hút NĐT sử dụng dịch vụ MGCK tại công ty mình và các sản phẩm kèo
theo, từ đó có thể tang doanh thu môi giới và lợi nhuận của công ty.
 Cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao chất lượng đầu tư
Nền kinh tế ngày càng phát triển, TTCK ngày càng vững mạnh, thì các CTCK cần
phát triển nhiều hơn để đứng vững trên thị trường, trong đó cải thiện và nâng cao chất
lượng hoạt động MGCK là điều tất yếu. Càng cạnh tranh, các nhà MGCK càng cần thể
hiện bản lĩnh, kiến thức, kinh nghiệm, và sự khéo léo của mình để mang đến chất

lượng dịch vụ tốt nhất cho khách hàng, cũng như thuyết phục để giữ khách hàng và tạo
ra doanh thu cho CTCK
Đối với một thị trường còn non trẻ như Việt Nam, mặc dù có thể học hỏi được những
bài học kinh nghiệm đi trước của các nước phát triển tuy nhiên để phát triển một
TTCK hoàn hảo thì việc đòi hỏi các nhà đầu tư chuyên nghiệp là cần thiết. Trong quá
trình chuyển sang nền kinh tế thị trường, nhiều người đã thu về một khoảng lợi nhuận
khổng lồ từ sự bùng nổ TTCK 2005 –2009, nhưng cũng không ít người còn bỡ ngỡ,
bảo thủ trong việc đầu tư và sợ rủi ro, không đầu tư số tiền nhàn rỗi của mình, mà chỉ
nghĩ đến một phương thức an toàn đó là gửi ngân hàng, trong khi số lượng tiền “đóng
băng” này là rất lớn giữa dân chúng. Việc phát triển MGCK, tiêm vào trong suy nghĩ
người dân về xu hướng tạo ra tiền mới, đó chính là đầu tư chứng khoán. Từ đó thói
quen đầu tư để cho dòng vốn được luân chuyển cũng được đẩy mạnh.

2.2.5 Quy định đối với nghiệp vụ MGCK
Công ty chứng khoán cũng như là nghiệp vụ môi giới chứng khoán nó đều hoạt động
dưới sự kiểm soát của Uỷ Ban Chứng Khoán Nhà nước cũng như là Sở Giao Dịch
Chứng Khoán, cụ thể là chịu sự chi phối của Luật chứng khoán và giao dịch chứng
khoán - Quyết định số 04/1998/QĐ UBCK3 ngày 13/10/1998 của Chủ tịch UBCKNN.
Ngoài ra, đến năm 2006, thông tư mang số 74/2011/TT-BTC về Hướng dẫn giao dịch
chứng khoán, chỉ ra một số thay đổi so với các quy định cũ về MGCK. Do chưa có
16


Chương 2: Lý luận về công ty chứng khoán và hoạt động môi giới chứng khoán

quy định riêng biệt nào cho hoạt động môi giới, nên ở đây chỉ đề cập đến một số vấn
đề nổi bật trong các văn bản được ban hành như là:
- Mức hoa hồng được tính theo tỉ lệ phần trăm dựa trên giá trị giao dịch, giao dịch
càng lớn thì mức phí sẽ càng thấp, mức phí cũng sẽ khác nhau theo từng công ty
chứng khoán. Mức tối thiểu và tối đa về hoa hồng cho hoạt động MGCK sẽ do

UBCKNN quy định.
- Trong hoạt động MGCK, bí mật nghề nghiệp phải luôn được đề cao, các CTCK và
nhà môi giới không được tiết lộ các loại CK giao dịch, những chi tiết liên quan đến
các nghiệp vụ và tài khoản tiền gửi của khách hàng, trừ trường hợp khách hàng cho
phép hoặc khi UBCKNN yêu cầu xuất trình, chứng từ sổ sách để kiểm tra.

2.3 CÁC NGHIÊN CỨU ĐÃ THỰC HIỆN LIÊN QUAN ĐẾN
HOẠT ĐỘNG MGCK
Bắt đầu hình thành và giao dịch đầu tiên vào ngày 28/7/2000, thị trường chứng khoán
Việt Nam buổi đầu trải qua nhiều khó khăn, trong đó phải kể đến khó khăn về cơ sở
pháp lý. Mãi đến năm 2006, Luật Chứng Khoán mới được ban hành, và đến 1/1/2007
mới có hiệu lực. Do còn non trẻ và nhiều vấn đề cần phải cập nhật, nên các suốt từ khi
ban hành đến nay, Luật Chứng Khoán cũng qua nhiều lần được điều chỉnh bởi các
Thông Tư, Nghị Định của Bộ Tài Chính và Chính Phủ. Đáng kể nhất là sửa đổi bổ
sung số 62/2010/QH12 vào năm 2010.
Các nhà nghiên cứu cũng bắt tay và thực hiện các nghiên cứu, những bài viết khoa
học, sách báo về TTCK nói chung, CTCK và nghề MGCK nói riêng. Cụ thể là vào
năm 2001, Tiến Sĩ Trần Thị Thái Hà đã cho xuất bản cuốn sách “Nghề môi giới chứng
khoán”, giới thiệu về công việc của người làm môi giới, bản chất công ty chứng khoán
và thị trường chứng khoán, mở ra cái nhìn tổng quát về chứng khoán cho người đọc.
Tiến sĩ Trần Thị Thái Hà cũng có một nghiên cứu cấp bộ mang tên “Một số vấn đề về
hình thành và phát triển nghề môi giới” vào năm 2000, tạo nền tảng bước đầu cho việc
phát triển nghề môi giới nói riêng và TTCK nói chung.
Bên cạnh đó, trong và ngoài nước cũng thường xuyên có các bài báo về nghề môi giới
chứng khoán, từ những khi thị trường lên cao cho đến khi thị trường gặp khó khăn.
Gần đây nhất có thể kể đến bài báo “Môi giới chứng khoán thời hiện đại cần gì” vào
25/12/2014 của báo Vietstock.com.vn, nói lên những cơ hội và thách thức của nhà môi
giới trong thời hiện đại, làm sao để nhà môi giới đứng vững và tạo được lòng tin nơi
khách hàng.
Hơn nữa, một vấn đề nổi cộm lên gần đây đó là về đạo đức của nhà môi giới chứng

khoán, bởi người môi giới thực hiện nghiệp vụ của mình hoàn toàn dựa trên đồng vốn
của khách hàng, và cũng chính vì thế mà nhiều nhà môi giới đã lợi dụng để trục lợi cá
nhân, dùng vốn khách hàng đặt những lệnh mà khách hàng không yêu cầu, hoặc cố ý
17


×