Tải bản đầy đủ (.pdf) (73 trang)

Thẩm định tài chính dự án ở Vietinbank Chi nhánh 11

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.31 MB, 73 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐÀO TẠO ĐẶC BIỆT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
NGÀNH TÀI CHÍNH

THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN
Ở VIETINBANK CHI NHÁNH 11

SVTH: NGUYỄN THÙY DƯƠNG
MSSV: 1154030067
Ngành: Tài chính
GVHD: PGS. TS. Nguyễn Minh Kiều

Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian hai tháng thực tập tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
– Chi nhánh 11, em đã được tạo nhiều điều kiện thuận lợi, nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình của các anh chị Phòng Khách hàng Doanh nghiệp tại Chi nhánh, cũng như những
sự trợ giúp hữu ích từ phía thầy cô trường Đại học Mở TP.HCM đã giúp em hoàn thành
tốt đợt thực tập này.
Trước hết, em xin cám ơn giảng viên hướng dẫn - thầy Nguyễn Minh Kiều đã tận
tình giúp đỡ, sửa đổi và góp ý cho em để em có thể hoàn thành khóa luận một cách chỉnh
chu nhất.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Ban lãnh đạo VietinBank Chi nhánh
11 đã cho em cơ hội được thực tập tại Chi nhánh, đặc biệt là các anh chị Chuyên viên
phân tích, Quan hệ Khách hàng đã tạo điều kiện thuận lợi cho em được tiếp xúc công
việc và các nghiệp vụ để học hỏi kinh nghiệm thực tế.
Trong quá trình thực tập, với những hạn chế về kiến thức cũng như kinh nghiệm


thực tiễn nên khóa luận sẽ không tránh khỏi những thiếu sót trong việc phân tích số liệu.
Vì vậy, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy để khóa luận được hoàn
thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

TP.Hồ Chí Minh, ngày

tháng

Sinh viên thực tập

Nguyễn Thùy Dương

năm 20154


NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................
........................................................................................................................

........................................................................................................................
........................................................................................................................

i


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

TỪ VIẾT TẮT

TỪ ĐẦY ĐỦ

1

CBTĐ

Cán bộ thẩm định

2

CP

Chi phí

3

CPBH

Chi phí bán hàng


4

CPLĐ

Chi phí lao động

5

CPQL

Chi phí quản lý

6

DAĐT

Dự án đầu tư

7

KH

Khấu hao

8

MMTB

Máy móc thiết bị


9

NVL

Nguyên vật liệu

10

Thuế TNDN

Thuế thu nhập doanh nghiệp

11

TMCP

Thương mại cổ phần

12

TNR

Thu nhập ròng

13

TSCĐ

Tài sản cố định


14

TSLĐ

Tài sản lưu động

15

VLĐ

Vốn lưu động

ii


MỤC LỤC
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1
1.1 TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DAĐT ........................................ 1
1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI ......................................................................................... 1
1.3 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ......................................................... 2
1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................... 2
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu ......................................................................................... 3
1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................................... 3
1.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu......................................................................... 3
1.4.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu ......................................................... 3
1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................... 3
1.6 KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN ............................................................................ 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN..................................................................................... 5
2.1 Khái niệm và vai trò của dự án đầu tư ................................................................... 5

2.1.1 Khái niệm về dự án đầu tư.............................................................................. 5
2.1.2 Vai trò của dự án đầu tư ................................................................................. 5
2.2 Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay của NHTM ............................. 5
2.2.1 Khái niệm thẩm định dự án đầu tư ................................................................. 5
2.2.2 Vai trò thẩm định dự án đầu tư ....................................................................... 6
2.2.3 Nội dung thẩm định dự án đầu tư ................................................................... 6
2.3 QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ ............................ 13
2.3.1 Bước 1: Phân tích dữ liệu để xác định các thông số đầu vào ....................... 13
2.3.2 Bước 2: Lập các bảng tính ............................................................................ 17
2.3.3 Bước 3: Phân tích hiệu quả và khả năng trả nợ của dự án dựa trên kết quả tính
toán ........................................................................................................................ 19
2.3.4 Bước 4: Phân tích rủi ro tài chính của dự án ................................................ 21
2.3.5 Bước 5: Kết luận về việc cho vay/đầu tư dự án ........................................... 22
CHƯƠNG 3: THẨM ĐỊNH tài chính dự án tại vietinbank chi nhánh 11 .................... 23
3.1 THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG NHÀ MÁY SẢN
XUẤT LY TINH KHIẾT BIO-BASED .................................................................... 23
iii


3.1.1 Nội dung và mục tiêu thẩm định .................................................................. 23
3.1.2 Giới thiệu dự án ............................................................................................ 24
3.1.3 Phân tích thông số tài chính đầu vào ............................................................ 25
3.1.4 Thiết lập các bảng tính dòng tiền ................................................................. 33
3.1.5 Các chỉ tiêu thẩm định hiệu quả tài chính .................................................... 44
3.1.6 Phân tích rủi ro tài chính dự án .................................................................... 46
3.2 Kết luận về dự án ................................................................................................. 55
CHƯƠNG 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 57
4.1 KẾT LUẬN ......................................................................................................... 57
4.1.1 Ưu điểm ........................................................................................................ 57
4.1.2 Nhược điểm .................................................................................................. 57

4.2 KIẾN NGHỊ ......................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 60
PHỤ LỤC ...................................................................................................................... 61

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Danh mục bảng biểu:
Bảng 3.1: Tổng vốn đầu tư ............................................................................................ 25
Bảng 3.2: Một số thông số cơ bản ................................................................................. 26
Bảng 3.3: Sản lượng sản xuất khi công suất đạt 100% ................................................. 28
Bảng 3.4: Sản lượng sản xuất qua từng năm ................................................................. 28
Bảng 3.5: Sản lượng tiêu thụ từng loại Sản phẩm ......................................................... 29
Bảng 3.6: Giá bán dự kiến (đã điều chỉnh) .................................................................... 30
Bảng 3.7: Chi phí Nguyên vật liệu đầu vào................................................................... 31
Bảng 3.8: Chi phí thuê Đất đai, nhà xưởng, kho bãi ..................................................... 32
Bảng 3.9: Chi phí lao động Công nhân nhà máy........................................................... 32
Bảng 3.10: Bảng tính chỉ số lạm phát............................................................................ 33
Bảng 3.11: Kế hoạch khấu hao máy móc thiết bị phục vụ sản xuất.............................. 34
Bảng 3.12: Bảng tính Giá vốn hàng bán........................................................................ 35
Bảng 3.13: Doanh thu từng loại Sản phẩm và Tổng doanh thu .................................... 36
Bảng 3.14: Bảng tính Chi phí hoạt động ....................................................................... 37
Bảng 3.15: Bảng tính nhu cầu vốn lưu động ................................................................. 38
Bảng 3.16: Kế hoạch vay vốn và trả nợ ........................................................................ 39
Bảng 3.17: Bảng tính thu nhập của dự án ..................................................................... 39
Bảng 3.18: Báo cáo ngân lưu dự án theo quan điểm TIPV ........................................... 40
Bảng 3.19: Bảng cân đối trả nợ ..................................................................................... 41
Bảng 3.20: Bảng Kế hoạch trả nợ điều chỉnh ................................................................ 42
Bảng 3.21: Báo cáo thu nhập (đã điều chỉnh) ............................................................... 42

Bảng 3.22: Báo cáo ngân lưu dự án theo quan điểm TIPV (đã điều chỉnh).................. 43
Bảng 3.23: Bảng cân đối trả nợ (đã điều chỉnh) ............................................................ 44
Bảng 3.24: Bảng tính Thời gian hoàn vốn..................................................................... 45
Bảng 3.25: Bảng tính Khả năng trả nợ của dự án.......................................................... 45
Bảng 3.26: Ảnh hưởng của Lãi suất cho vay đến NPV và IRR .................................... 47
v


Bảng 3.27: Ảnh hưởng của Lạm phát đến NPV và IRR ............................................... 47
Bảng 3.28: Ảnh hưởng của Lạm phát đến Suất sinh lời dự án...................................... 48
Bảng 3.29: Ảnh hưởng của Tổng CP NVL đến NPV và IRR ....................................... 48
Bảng 3.30: Ảnh hưởng của Lạm phát và Tổng CP NVL đến NPV .............................. 49
Bảng 3.31: Ảnh hưởng của Lạm phát và Tổng CP NVL đến IRR ................................ 50
Bảng 3.32: Phân tích mô phỏng 10 yếu tố..................................................................... 51
Bảng 3.33: Kết quả mô phỏng NPV theo tỷ lệ phần trăm ............................................. 54
Bảng 3.34: Kết quả mô phỏng IRR theo tỷ lệ phần trăm .............................................. 55

Danh mục Hình:
Hình 3.1: Mô tả biến rủi ro Giá bán .............................................................................. 52
Hình 3.2: Mô tả biến rủi ro Lạm phát ............................................................................ 52
Hình 3.3: Mô tả biến rủi ro Tổng chi phí NVL ............................................................. 53
Hình 3.4: Kết quả NPV sau khi chạy Crystal Ball ........................................................ 53
Hình 3.5: Kết quả IRR sau khi chạy Crystal Ball ......................................................... 54

vi


CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU
1.1 TỔNG QUAN VỀ THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DAĐT
Thẩm định DAĐT nói chung và thẩm định tài chính DAĐT nói riêng là một bước

quan trọng trong quy trình tín dụng của Ngân hàng, nhưng thường bị lơ là và chưa được
xem xét một cách đúng đắn. Thực tế hiện nay tại hầu hết các ngân hàng, bên cạnh những
dự án lớn (thuộc nhóm A, B) hay thuộc quản lý của Nhà nước được thẩm định và theo
dõi sát sao bởi bộ phận CBTĐ, các dự án sản xuất kinh doanh thông thường thường
không được quan tâm đúng mức; hoặc đòi hỏi phải chứng minh tài sản bảo đảm khi
muốn tiếp cận vốn vay của ngân hàng. Tuy nhiên, thẩm định tài sản đảm bảo chỉ là một
bước trong quy trình tín dụng. Theo lý thuyết ngân hàng hiện đại, nó là một trong những
yếu tố khi thẩm định hồ sơ vay vốn để đảm bảo nguồn thu hồi nợ vay khi có rủi ro bất
khả kháng mà không còn nguồn trả nợ. Nếu ngân hàng quá chú trọng đến tài sản đảm
bảo mà xem nhẹ các yếu tố như phương án sản xuất hoặc kế hoạch kinh doanh thì vô
hình chung sẽ khiến ngân hàng trở thành nơi nhận tài sản thế chấp để đổi lấy các khoản
vay cho khách hàng, từ đó đánh mất đi bản chất trung gian tài chính vốn có của ngân
hàng. Trong khi đó, sản phẩm và doanh thu từ phương án sản xuất mới chính là nguồn
thu cho doanh nghiệp cũng như nguồn trả nợ cho Ngân hàng. Vì những lí do trên, có thể
thấy, việc thẩm định tài chính DAĐT thực sự rất quan trọng nhưng lại chưa được nhìn
nhận một cách đúng đắn.

1.2 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Nền kinh tế Việt Nam trong năm 2015 đang được dự đoán sẽ có mức phục hồi cao
và có khả năng đạt mức tăng trưởng từ 6 đến 6.2%. Cũng trong năm 2015, các Hiệp định
mậu dịch tự do sẽ có hiệu lực và điều này sẽ tạo điều kiện thu hút đầu tư và mở rộng thị
trường, qua đó thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế. Nắm bắt được tình hình đó, không ít
các doanh nghiệp đã cho ra những dự án đầu tư với ý tưởng mới lạ nhằm mở rộng quy
mô và ngày càng phát triển hơn nữa. Bên cạnh những cơ hội đầu tư hấp dẫn, cũng có
không ít thách thức. Đó chính là sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường nói chung và sự
biến động của hệ thống tài chính nói riêng. Chính vì thế, chỉ khi nào dự án thực sự tốt,
mang tính khả thi cao và được thẩm định kỹ càng, chính xác thì mới có khả năng đem
lại hiệu quả bền lâu cho doanh nghiệp.
Trước hết, đối với chủ đầu tư, xuyên suốt quá trình được hoàn thiện và đưa vào
hoạt động, dự án nào cũng đòi hỏi phải có một nguồn vốn đủ lớn để tài trợ mà không

phải lúc nào nguồn vốn chủ sở hữu cũng đáp ứng được. Do đó, rất nhiều dự án lớn hiện
nay được tài trợ một phần bằng vốn vay từ Ngân hàng - một tổ chức trung gian tài chính
đặc biệt quan trọng của nền kinh tế.

1


Chương 1: Giới thiệu
Song song đó, đối với Ngân hàng, tài trợ dự án là một phần của hoạt động tín dụng
– là hoạt động chủ chốt và quan trọng nhằm mang lại lợi nhuận cho Ngân hàng. Tuy
vậy, việc tài trợ dự án cũng chứa đựng rất nhiều rủi ro, bất trắc, vì đặc điểm dự án thường
là có quy mô vốn lớn, thời gian cần tài trợ vốn dài và có thể liên quan đến nhiều vấn đề
pháp lý khác nhau... Vì vậy, để hạn chế rủi ro và nhằm đưa ra quyết định tài trợ vốn
đúng đắn, các NHTM phải tiến hành thẩm định các dự án một cách toàn diện, trên các
phương diện khác nhau như phương diện thị trường, phương diện kỹ thuật, phương diện
tài chính,… Trong đó,thẩm định tài chính DAĐT ngày càng có ý nghĩa vô cùng to lớn,
một mặt giúp Ngân hàng không bỏ qua những cơ hội tín dụng tốt (DAĐT khả thi, rủi ro
thấp, khả năng trả nợ tốt), đồng thời không lựa chọn nhầm những cơ hội tín dụng xấu.
Từ nhận thức trên, qua thời gian thực tập tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam (VietinBank) – Chi nhánh 11 và có cơ hội được nghiên cứu hoạt động thẩm định
một dự án cụ thể tại Ngân hàng, sinh viên quyết định chọn đề tài: “THẨM ĐỊNH TÀI
CHÍNH DỰ ÁN Ở VIETINBANK CHI NHÁNH 11” làm đề tài khóa luận của mình.

1.3 MỤC TIÊU VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Việc thẩm định tài chính sẽ giúp Ngân hàng đánh giá, xem xét lại các chi phí và
hiệu quả của dự án, sự dịch chuyển của dòng tiền trên cơ sở đó có chấp nhận các kế
hoạch trả nợ không và từ đó có quyết định tài trợ đúng đắn. Điều này giúp Ngân hàng
hỗ trợ chủ đầu tư sử dụng đồng vốn có hiệu quả đồng thời bảo đảm sự an toàn tài chính
và đem lại lợi nhuận cho chính Ngân hàng.


1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu
 Tìm hiểu sơ bộ quy trình thẩm định dự án đầu tư nói chung trên các phương diện
khác nhau và quy trình thẩm định tài chính nói riêng.
 Tìm hiểu cách thức cách thức tính toán và cách thức đưa số liệu một dự án cụ thể
vào bảng thông số để phân tích tình hình tài chính dự án trên quan điểm Tổng
đầu tư (TIPV – Total Investment Point of View) hay còn gọi là quan điểm Ngân
hàng và căn cứ vào đó để xem xét quyết định cấp tín dụng.
 Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự
án đầu tư.

2


Chương 1: Giới thiệu

1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
Việc tìm hiểu và thực hiện các mục tiêu nghiên cứu trên nhằm trả lời các câu hỏi
nghiên cứu sau:
 Lạm phát sẽ tác động lên các thông số nào cũng như ảnh hưởng như thế nào đến
toàn bộ dự án?
 Hiệu quả tài chính của dự án ra sao? Dự án được đánh giá tốt hay xấu?
 Sự biến động của từng yếu tố như lãi suất cho vay, lạm phát, chi phí đầu vào và
giá bán hay sự tác động đồng thời của các yếu tố nêu trên sẽ ảnh hưởng đến các
thông số NPV và IRR của dự án như thế nào?

1.4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1.4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
Đề tài sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp, được thu thập từ hồ sơ vay vốn của khách
hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng, cụ thể tại Phòng Khách hàng doanh nghiệp
VietinBank CN11 và một số tài liệu khác như quy trình tín dụng, tài liệu hướng dẫn

thẩm định cho vay DAĐT của tổ chức kinh kế, một số dự án đã được đề xuất và thẩm
định, và những giáo trình chuyên ngành.

1.4.2 Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
Từ nguồn dữ liệu thu thập được, đề tài chọn lọc những thông tin cần thiết cho
quá trình thẩm định tài chính DAĐT; sau đó nhập các dữ liệu vào bảng tính Excel, sử
dụng các hàm trong Excel để lập các bảng tính cần thiết và tính toán các chỉ tiêu hiệu
quả tài chính dự án. Bên cạnh đó, khóa luận cũng sử dụng công cụ What-if-analysis ứng
dụng trong Excel và phần mềm Crystal Ball để phân tích rủi ro của dự án.

1.5 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là một DAĐT xây dựng nhà máy sản xuất ly tinh
khiết Bio-Based của Công ty Nhựa ABC (Tên công ty được thay đổi theo yêu cầu bảo
mật thông tin khách hàng) tại VietinBank CN 11.
Không gian: Đề tài bỏ qua phần thẩm định năng lực tài chính của khách hàng,
cũng như thẩm định dự án trên phương diện pháp lý, thị trường, kỹ thuật,…v.v chỉ
nghiên cứu trên phương diện thẩm định tài chính DAĐT đơn thuần để đánh giá tính khả
thi của DAĐT.
Thời gian: Thẩm định tài chính dự án từ năm 2015 đến năm 2021.

3


Chương 1: Giới thiệu

1.6 KẾT CẤU CỦA KHÓA LUẬN
Khóa luận gồm tổng cộng 4 chương, nội dung chính của từng chương được khái
quát như sau:
Chương 1: GIỚI THIỆU
Giới thiệu về đề tài, xác định mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu cũng

như giới hạn phạm vi nghiên cứu, đồng thời đưa ra các phương pháp nghiên cứu thích
hợp áp dụng trong khóa luận.
Chương 2: CƠ SỞ LÍ LUẬN
Đây là chương trình bày cơ sở lí luận, các khái niệm và lí thuyết cơ bản về DAĐT
và khái quát về thẩm định DAĐT, đồng thời đi sâu vào mô tả Quy trình thẩm định tài
chính DAĐT.
Chương 3: THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN TẠI VIETINBANK CHI
NHÁNH 11
Chương 3 tiến hành mô tả chi tiết các bước thẩm định tài chính; xác định và lập
các bảng thông số và bảng tính, tính toán các chỉ tiêu cần thiết như NPV, IRR để thẩm
định tài chính một dự án cụ thể tại Chi nhánh. Sau đó phân tích rủi ro tài chính của dự
án bằng phương pháp phân tích độ nhạy một chiều, phân tích độ nhạy hai chiều, phân
tích tình huống và phân tích mô phỏng.
Chương 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Sau các bước thẩm định tài chính dự án và đánh giá dự án được trình bày ở
Chương 3, Chương 4 sẽ đưa ra kết luận và một số giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện
và nâng cao chất lượng thẩm định tài chính dự án tại Chi nhánh.

4


CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trong chương này, khóa luận sẽ trình bày các khái niệm và lý thuyết cơ bản về
dự án đầu tư, giới thiệu sơ lược quy trình thẩm định dự án trên nhiều phương diện khác
nhau, đồng thời đi sâu vào mô tả quy trình thẩm định dự án trên phương diện tài chính
và cuối cùng là phân tích rủi ro tài chính của dự án bằng nhiều cách khác nhau. Đây sẽ
là cơ sở lý luận để tiến hành thẩm định hiệu quả tài chính của dự án trong phần sau của
khóa luận.

2.1 KHÁI NIỆM VÀ VAI TRÒ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƯ

2.1.1 Khái niệm về dự án đầu tư
Khái niệm về dự án đầu tư có thể được xem xét trên nhiều góc độ khác nhau, như
về mặt hình thức, về mặt nội dung, về mặt quản lý hay về mặt kế hoạch hóa. Nhưng một
cách tổng quát: “Dự án đầu tư là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ
vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tang
trưởng về số lượng, cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của một sản phẩm hoặc dịch vụ
nào đó trong một thời gian xác định (dự án đầu tư trực tiếp).” (Phạm Thị Hà, 2012, tr.12)

2.1.2 Vai trò của dự án đầu tư
Trong thực tế, DAĐT có vai trò to lớn đối với nhiều chủ thể kinh tế:
- Đối với Chủ đầu tư: DAĐT là cơ sở để xin phép được đầu tư, được nhập khẩu
vật tư máy móc thiết bị, xin hưởng các khoản ưu đãi về đầu tư, xin vay vốn từ các tổ
chức tài chính trong hay ngoài nước.
- Đối với Nhà nước: DAĐT là văn kiện cơ bản để các cơ quan quản lý Nhà nước
xem xét, phê chuẩn, cấp giấy phép đầu tư.
- Đối với nhà tài trợ và các tổ chức tài chính (NHTM, quỹ đầu tư,…): DAĐT là
một căn cứ rất quan trọng để các nhà tài trợ xem xét và đưa ra quyết định chấp thuận
hoặc từ chối tài trợ cho dự án đó. (Trầm Thị Xuân Hương, 2012)

2.2 THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO
VAY CỦA NHTM
2.2.1 Khái niệm thẩm định dự án đầu tư
Trên góc độ người tài trợ, các Ngân hàng, tổ chức tài chính đánh giá dự án chủ
yếu trên phương diện khả thi, hiệu quả tài chính và xem xét khả năng thu nợ của Ngân
hàng, có thể đưa ra khái niệm về thẩm định DAĐT như sau: “Thẩm định dự án đầu tư
là việc tổ chức xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện một số nội dung cơ
bản liên quan đến dự án đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp đến tính hiện thực, tính khả thi
5



Chương 2: Cơ sở lý luận
và khả năng hoàn trả vốn đầu tư của dự án để phục vụ cho việc xem xét, quyết định cho
khách hàng vay vốn đầu tư dự án.” (Lại Tiến Dĩnh, 2012, tr.117)

2.2.2 Vai trò thẩm định dự án đầu tư
Theo Trầm Thị Xuân Hương và các tác giả Giáo trình Thẩm định tín dụng (2012)
có nêu rõ:
 Vai trò đối với nhà đầu tư

Việc thẩm định DAĐT giúp nhà đầu tư trong quá trình kiểm tra và rà soát lại nội
dung của dự án có thể tìm thấy nội dung nào còn thiếu hay sai sót, từ đó có căn cứ để
chỉnh sửa hoặc bổ sung một cách cụ thể; xác định tính khả thi về mặt tài chính cũng như
biết được khả năng sinh lời của dự án; dự báo những rủi ro có thể xảy ra trong tương lai.
Điều này giúp nhà đầu tư chủ động có những giải pháp nhằm ngăn ngừa hoặc hạn chế
rủi ro một cách thiết thực và hiệu quả.
 Vai trò đối với các tổ chức tài chính
Tính toán khả năng sinh lời của dự án và khả năng thanh toán nợ, từ đó quyết
định các hình thức cho vay và mức độ cho vay đối với nhà đầu tư.
Tính toán được tuổi thọ của dự án để áp dụng linh hoạt các chính sách về lãi suất
và thời hạn trả nợ vay nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư thực hiện dự án.
 Vai trò đối với Nhà nước
Đánh giá khả năng và mức độ đóng góp của dự án vào việc thực hiện các mục
tiêu phát triển quốc gia.
Đánh giá chính xác và có cơ sở khoa học các ưu nhược điểm của dự án để từ đó
có căn cứ ngăn chặn những dự án xấu và bảo vệ những dự án tốt không bị loại bỏ.
Cơ sở để áp dụng những chính sách ưu đãi nhằm hỗ trợ hoặc chia sẻ rủi ro với
nhà đầu tư.

2.2.3 Nội dung thẩm định dự án đầu tư
Dựa trên tài liệu “Hướng dẫn thẩm định cho vay dự án đầu tư của tổ chức kinh

tế” của VietinBank, các nội dung của thẩm định dự án đầu tư được tóm tắt lại như sau:
 Thẩm định sơ bộ các nội dung chính của dự án
Từ việc thẩm định các nội dung chính của dự án, CBTĐ sẽ đưa ra quan điểm sơ
bộ về chấp thuận hay từ chối cho vay và cùng lúc xác định các nội dung sẽ chú trọng
thẩm định để đưa ra quyết định chính thức cuối cùng. Một số nội dung cần được đánh
giá sơ bộ được liệt kê sau đây:
 Lý do, mục tiêu và sự cần thiết của việc đầu tư dự án;
6


Chương 2: Cơ sở lý luận
 Loại DAĐT: DAĐT mới hay mở rộng/ cải tiến kỹ thuật, hợp lí hóa sản xuất;
 Quy mô đầu tư: Công suất thiết kế, giải pháp công nghệ, cơ cấu sản phẩm và dịch
vụ đầu ra của dự án, phương án tiêu thụ sản phẩm;
 Quy mô vốn đầu tư: Tổng vốn đầu tư là toàn bộ tiền bộ số tiền mà dự án dự kiến
chi ra cho một dự án đầu tư;
 DAĐT có nằm trong ngành hay lĩnh vực mà NH đang khuyến khích/ hạn chế/
không cho vay hay không;
 Dự kiến tiến độ triển khai thực hiện dự án so với cơ hội thị trường, kế hoạch kinh
doanh của doanh nghiệp.
Thông thường, cả doanh nghiệp và NH đều thận trọng khi xem xét tỷ lệ bỏ vốn
của mình vào DAĐT vì dự án phát huy hiệu quả trong tương lai nhưng dự báo đúng
tương lai là không dễ dàng. Hơn nữa, vốn thực tế tham gia vào dự án của doanh nghiệp
là hạn chế nên để được vay theo tỷ lệ cao hơn, một số doanh nghiệp thường khai man
dự toán/ tổng mức đầu tư. Vì vậy, CBTĐ cần đánh giá:
 Tính hợp lý của tổng vốn đầu tư (so sánh sơ bộ với quy mô, công suất thiết kế,
cơ cấu sản phẩm đầu dự án hoặc so với suất đầu tư của các dự án tương đồng);
 Tính khả thi của các nguồn vốn tham gia trong tổng vốn đầu tư, đặc biệt là vốn
tự có, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp;
 Tính hợp lý của tỷ trọng vốn vay;

 Điều kiện pháp lý của việc thực hiện DAĐT.
 Thẩm định tính pháp lý của dự án
Một dự án có đủ tiêu chuẩn về mặt pháp lý khi đã có sự phê duyệt và cấp giấy
phép đầu tư của chính quyền các cấp và các cơ quan chức năng tương ứng. Nếu xảy ra
bất kỳ sơ suất nào về mặt pháp lý trong lúc dự án đã được tiến hành thì Ngân hàng rất
có thể sẽ gặp rủi ro mất hẳn nguồn vốn đã tài trợ cho dự án. Vì thế, CBTĐ cần xem xét
một cách đầy đủ, chính xác và chân thật của các giấy tờ liên quan và đánh giá tính hợp
pháp của việc triển khai đầu tư và vận hành dự án dựa trên các kết luận sau:
 Sự đầy đủ về hồ sơ dự án khách hàng cung cấp;
 Tính hợp lệ, hợp lý, hợp pháp của hồ sơ dự án khách hàng cung cấp;
 Các hồ sơ cần hoàn thiện, bổ sung.
Do tính chất mỗi dự án là khác nhau, nên đối với từng dự án sẽ có sự khác biệt
về các giấy tờ pháp lý cần thiết. Dưới đây là ví dụ về một số hồ sơ, giấy tờ quan trọng
mà CBTĐ cần xem xét:
7


Chương 2: Cơ sở lý luận
 Giấy phép đăng ký kinh doanh/ Giấy phép đăng ký hoạt động/ Giấy chứng nhận
đầu tư;
 Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đã được phê duyệt;
 Ý kiến của cơ quan quản lý ngành, cơ quan chuyên môn, chính quyền sở tại và
Chính phủ về dự án;
 Nghị quyết của Hội đồng quản trị, Hội đồng thành viên,…về đầu tư dự án
 Các hồ sơ có liên quan khác, ví dụ: quyết định giao đất, hợp đồng thuê đất để
thực hiện dự án (đối với dự án có sử dụng đất); giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu
phải có giấy phép xây dựng); văn bản chấp thuận của Bộ, Sở Khoa học công nghệ
môi trường về phương án xử lý chất thải và tác động môi trường của dự án; giấy
phép khai thác tài nguyên, khoáng sản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp;
vấn đề đền bù giải phóng mặt bằng, thực hiện kế hoạch tái định cư, chuẩn bị mặt

bằng xây dựng; hợp đồng nhập khẩu thiết bị, công nghệ và giấy phép của Bộ
thương mại,…
 Thẩm định về phương diện thị trường
Có thể thấy, sự thành bại của dự án được quyết định rất lớn bởi sản phẩm đầu ra
của dự án, dù đó là sản phẩm vô hình hay hữu hình vì đó cũng chính là mục tiêu mà dự
án hướng tới. CBTĐ đánh giá tính hợp lý của việc tiêu thụ sản phẩm đầu ra và doanh
thu của dự án với các nội dung sau:
 Mức cầu về sản phẩm, dịch vụ đầu ra: dự báo mức cầu trong tương lai trên cơ sở
ước tính nhu cầu hiện tại, mức tiêu thụ gia tăng hằng năm của thị trường nội địa
hoặc khả năng xuất khẩu của sản phẩm dự án. Trên cơ sở phân tích mối quan hệ
cung cầu và tín hiệu thị trường, đưa ra nhận xét về thị trường tiêu thụ và nhận
định về sự cần thiết của dự án đầu tư.
 Mức cung về sản phẩm dịch vụ đầu ra: xác định mức cung tại thời điểm thẩm
định và dự tính khả năng cung ứng trong tương lai; khả năng sản xuất và cung
ứng sản phẩm của các nhà sản xuất trong nước, công suất của các dự án sản xuất
sản phẩm tương tự đang đầu tư; mức độ gia tăng tổng cung sản phẩm trong quá
khứ, khả năng sản phẩm dự án có thể bị thay thế bởi các sản phẩm khác có tính
năng tương tự; khối lượng hoặc tỷ lệ nhập khẩu sản phẩm hằng năm so với mức
cung của toàn thị trường trong nước hiện tại và dự kiến khả năng nhập khẩu sản
phẩm trong thời gian tới.
 Đánh giá sự hợp lý của thị trường mục tiêu dự kiến: quy mô, sức ép từ phía các
sản phẩm thay thế; chính sách của Chính phủ; ưu thế và trở ngại của thị trường
mục tiêu được chủ đầu tư lựa chọn. Bên cạnh đó cũng cần đánh giá mức độ cạnh
8


Chương 2: Cơ sở lý luận
tranh của sản phẩm và năng lực của các đối thủ lớn trên thị trường mục tiêu: đối
với sản phẩm tiêu thụ tại thị trường nội địa (hình thức, mẫu mã, chất lượng, mức
độ đa dạng, cách bảo quản, vận chuyển; sự hợp lý về giá cả dự kiến của sản phẩm;

dự báo khả năng biến động giá bán sản phẩm trong tương lai); đối với sản phẩm
tiêu thụ tại thị trường nước ngoài (ưu thế, hạn chế về hình thức, mẫu mã, chất
lượng, mức độ đa dạng, cách bảo quản, vận chuyển…của sản phẩm dự án trên
thị trường xuất khẩu; rào cản từ thị trường xuất khẩu sản phẩm dự kiến như hạn
ngạch nhập khẩu, tiêu chuẩn chất lượng, thuế…; khả năng và kết quả thâm nhập
sản phẩm cùng loại của Việt Nam). Đối với dự án trên 05 năm, nên đánh giá khả
năng thâm nhập sản phẩm dự án vào thị trường nước ngoài, đặc biệt là các nước
lân cận và trong khu vực.
 Phương thức tiêu thụ và mạng lưới phân phối: đối với sản phẩm là hàng tiêu
dùng, mạng lưới phân phối là yếu tố quan trọng quyết định đến việc tiêu thụ sản
phẩm. CBTĐ cần xác định: phương thức tiêu thụ sản phẩm dự án (bán buôn, bán
lẻ, trực tiếp hay gián tiếp qua các đại lý, nhà phân phối…); mạng lưới phân phối
của sản phẩm dự án là có sẵn hay chưa được xác lập, đã phù hợp với đặc điểm
của thị trường hay chưa, nếu chưa thì ước tính chi phí và khó khăn, thuận lợi
trong việc thiết lập; chiến lược cạnh tranh, phương thức marketing sản phẩm;
phương thức vận chuyển, bảo quản sản phẩm dự án; chính sách bán hàng: mức
độ hợp lý và tin cậy của các đơn hàng/ hợp đồng tiêu thụ/ phân phối sản phẩm dự
án; phương thức thanh toán tiền bán sản phẩm từ cá nhân/ đơn vị tiêu thụ cho chủ
đầu tư (trả ngay, trả chậm,…)
 Dự kiến khả năng tiêu thụ sản phẩm dự án: CBTĐ đánh giá khả năng tiêu thụ
sản phẩm dự án theo các nội dung sau: sự phù hợp của việc đầu tư dự án trong
giai đoạn hiện nay về quy mô dự án, cơ cấu sản phẩm so với nhu cầu, tiến độ
triển khai dự án đầu tư (các giai đoạn đầu tư, mức độ huy động, công suất thiết
kế); tính hợp lý của thị trường mục tiêu dự kiến so với cân đối cung – cầu từng
vùng miền; khả năng điều chỉnh giá bán, chủng loại, cơ cấu sản phẩm, thị trường
mục tiêu, nhóm khách hàng mục tiêu để đáp ứng nhu cầu và sự biến động của thị
trường.
 Thẩm định về phương diện kỹ thuật
Thẩm định phương diện kỹ thuật dự án là nội dung phức tạp, do đó ngoài hiểu
biết, kinh nghiệm, CBTĐ cần tham khảo các nhà chuyên môn hoặc đề xuất thuê tư vấn

trong trường hợp cần thiết như lĩnh vực công nghệ cao, công nghệ mới. Thẩm định về
phương diện kỹ thuật giúp sáng tỏ thêm giá trị kinh tế, triển vọng thực hiện dự án. CBTĐ
đánh giá tính khả thi của kế hoạch vận hành về phương diện kỹ thuật dự án dựa trên một
số nội dung sau:
9


Chương 2: Cơ sở lý luận
 Quy trình sản xuất: đối với các dự án có quy trình sản xuất phức tạp, cần xem xét
công nghệ sử dụng (vượt trội hay lạc hậu hơn so với các dự án tương tự), sự phù
hợp với quy hoạch và định hướng của Chính phủ.
 Công suất dự án: để đánh giá tính hợp lý của công suất dự án, CBTĐ thực hiện
xem xét lại các yếu tố cơ bản để lựa chọn công suất thiết kế, mức sản xuất dự
kiến hằng năm của dự án trên cơ sở kết quả thẩm định phương diện thị trường
của dự án; so sánh với công suất thiết kế của các dự án có cùng công nghệ và quy
mô; đánh giá sự phù hợp giữa công suất dự kiến và công nghệ lựa chọn.
 Giải pháp công nghệ, thiết bị: mô tả sơ bộ về giải pháp công nghệ, phương án
mua sắm máy móc, thiết bị dự án; so sánh giải pháp công nghệ, thiết bị dự án với
mặt bằng chung, với các dự án tương tự, với xu hướng phát triển công nghệ trong
tương lai; đánh giá sự phù hợp của giải pháp công nghệ, thiết bị dự án với các
tiêu chuẩn, quy hoạch, định hướng phát triển tại Việt Nam và trên thế giới; đánh
giá mức độ đáp ứng của công nghệ, thiết bị lựa chọn với yêu cầu về bảo vệ môi
trường, cải thiện điều kiện lao động; đánh giá mức độ phù hợp của công nghệ của
dự án trong việc sản xuất sản phẩm dự án: chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ
sinh, an toàn; yêu cầu đặc biệt đối với các yếu tố đầu vào khi sử dụng công nghệ
thiết bị này; ưu điểm, nhược điểm của việc sử dụng công nghệ, thiết bị đó; đánh
giá tính hợp lý của phương thức chuyển giao công nghệ; khả năng quản lý, khai
thác, vận hành công nghệ, thiết bị của chủ đầu tư sau thời gian chuyển giao; kế
hoạch đào tạo; số lượng, chất lượng đội ngũ chuyên gia hướng dẫn vận hành; vấn
đề tài chính của chuyển giao công nghệ; xác định mức tiêu hao nguyên nhiên vật

liệu của máy móc thiết bị, làm cơ sở để thẩm định khả năng cung ứng nguyên
nhiên vật liệu và tính toán hiệu quả tài chính dự án; đánh giá tính đồng bộ của
các thiết bị, các công đoạn sản xuất với nhau trong một quy trình sản xuất; tuổi
thọ và yêu cầu sửa chữa, bảo dưỡng của máy móc thiết bị, chế độ bảo hành, bảo
trì, các yêu cầu đặc biệt về nhân sự, dụng cụ chuyên dùng để sửa chữa phụ tùng
thay thế, chi phí và tần suất sửa chữa, bảo dưỡng…)
 Uy tín nhà cung cấp, giá cả máy móc thiết bị: phương pháp chọn nhà thầu cung
cấp máy móc thiết bị (chỉ định thầu/ chào giá cạnh tranh/ đấu thầu hạn chế/ đấu
thầu rộng rãi…); giải trình của chủ đầu tư về tính hợp lý của việc không thực hiện
đấu thầu rộng rãi (nếu có); uy tín và tính chuyên nghiệp của các nhà cung cấp
máy móc thiết bị; giá cả dự kiến và các điều khoản điều chỉnh giá của Hợp đồng;
kiểm tra tính hợp lý của giá cả máy móc thiết bị trên cơ sở khảo sát giá trên thị
trường; đánh giá sự phù hợp của giá cả máy móc thiết bị đối với năng lực tài
chính của chủ đầu tư, với giá cả sản phẩm dự kiến bán trên thị trường khi dự án
được đưa vào vận hành khai thác.
10


Chương 2: Cơ sở lý luận
 Thẩm định về phương diện tổ chức, quản lý dự án
CBTĐ thẩm định phương diện tổ chức, quản lý dự án nhằm xác định rõ một số
vấn đề về cơ cấu tổ chức quản lý, kinh nghiệm vận hành của chủ đầu tư cũng như năng
lực, uy tín các nhà thầu,… Đây cũng là những nhân tố quan trọng góp phần làm nên
thành công của dự án. Sau đây là một số vấn đề cần được thẩm định:
 Hình thức tổ chức, quản lý dự án trong giai đoạn thực hiện dự án: theo mô hình
(chủ nhiệm điều hành dự án, chủ đầu tư tự trực tiếp quản lý dự án, hình thức chìa
khóa trao tay, hình thức tự làm, hình thức tổ chức quản lý theo chức năng, tổ chức
theo chuyên trách quản lý dự án, tổ chức dự án dạng ma trận) và trong giai đoạn
vận hành dự án (quản lý theo nhiệm vụ, theo sản phẩm, theo vùng lãnh thổ, theo
khách hàng).

 Đánh giá khả năng đáp ứng của mô hình tổ chức quản lý: về mục tiêu của dự án,
thống nhất về chức năng, tính chịu trách nhiệm của cá nhân và phân tách công
việc rõ ràng.
 Đánh giá sự phù hợp của mô hình tổ chức quản lý: với tính chất, quy mô, thời
gian, địa điểm thực hiện, công nghệ sử dụng, nguồn lực/ chi phí dự án, số lượng
dự án thực thi cùng thời kỳ…
 Năng lực, kinh nghiệm của chủ đầu tư hoặc đơn vị khác có cùng chức năng trong
việc triển khai thực hiện dự án: từng cấu phần tư vấn, thi công, cung cấp thiết bị,
công nghệ, quản lý, giám sát,…và đơn vị vận hành dự án.
 Nguồn nhân lực của dự án: số lượng lao động dự án cần, yêu cầu về tay nghề,
trình độ chuyên môn, trình độ quản lý và khả năng cung ứng nguồn nhân lực cho
dự án, kế hoạch đào tạo và chi phí tuyển dụng, đào tạo.
 Thẩm định về phương diện cơ sở hạ tầng
Thông qua việc thẩm định về phương diện cơ sở hạ tầng, CBTĐ đánh giá mức
độ khả thi, hiệu quả về cơ sở vật chất hạ tầng hiện có và dự kiến đầu tư của dự án, khả
năng tận dụng cơ sở kỹ thuật hạ tầng sẵn có trong vùng, hạng mục phải đầu tư xây dựng
thêm, chi phí đầu tư xây dựng, vận hành từng hệ thống. Mức độ chi tiết của việc thẩm
định phụ thuộc lớn vào địa điểm xây dựng và tính chất dự án (ví dụ dự án nằm trong
khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao đã được đầu tư đồng bộ cơ sở hạ tầng
sẽ đơn giản hơn các dự án nằm tại các khu vực vùng sâu, vùng xa). Một số nội dung cần
được thẩm định:
 Điện: Đối với các dự án tiêu thụ điện năng lớn hoặc chịu ảnh hưởng/ thiệt hại lớn
do thiếu điện, CBTĐ phải đánh giá các giải pháp về nguồn cung cấp điện đảm
bảo hoạt động của dự án với công suất đã xác định.
11


Chương 2: Cơ sở lý luận
 Nước: xác định nguồn cung cấp nước, đánh giá tính hợp lý của chi phí đầu tư xây
dựng hệ thống cung cấp, xử lý nước và các thiết bị kèm theo.

 Các cơ sở hạ tầng khác: hệ thống xử lý chất thải, khí thải, nước thải, hệ thống an
toàn lao động, hệ thống phòng cháy, chữa cháy,…)
 Địa điểm và mặt bằng xây dựng dự án: tính pháp lý của mặt bằng xây dựng (xem
xét kỹ khả năng thực thi, phương án, tiến độ, sự ủng hộ của chính quyền địa
phương,...để ước lượng hợp lý chi phí và giải phóng mặt bằng (nếu có); tính kinh
tế của địa điểm (điều kiện tự nhiên và ảnh hưởng đến kinh phí đầu tư và giải pháp
xây dựng công trình; những khó khăn, thuận lợi của địa điểm với việc vận chuyển
nguyên nhiên vật liệu, máy móc thiết bị đến nơi xây dựng nhà máy và vận chuyển
sản phẩm đi tiêu thụ, phương án vận chuyển, chi phí vận chuyển; sự phù hợp của
địa điểm lựa chọn dự án và việc mở rộng dự án trong tương lai.); giải pháp xây
dựng (xem xét tính phù hợp của quy mô xây dựng, giải pháp kiến trúc, khả năng
tận dụng cơ sở vật chất hiện có; kiểm tra, rà soát tổng dự toán của từng hạng mục
công trình nhằm bổ sung phần còn thiếu và loại bỏ những hạng mục không cần
thiết; sự phù hợp của tiến độ thi công công trỉnh với tiến độ cung cấp, lắp đặt máy
móc thiết bị,..; năng lực, kinh nghiệm của các nhà thầu thi công công trình và tư
vấn giám sát.)
 Môi trường phòng cháy chữa cháy: các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường; sự phù
hợp của các giải pháp về bảo vệ môi trường, phòng cháy chữa cháy; chi phí xử
lý môi trường; tính pháp lý của các Báo cáo đánh giá tác động môi trường, phòng
cháy chữa cháy.
 Thẩm định về phương diện tài chính
Về phương diện tài chính, CBTĐ cần thẩm định một số yếu tố như chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận, các nguồn tài trợ vốn,…Từ đó, CBTĐ
sẽ lập các bảng tính dòng tiền qua các năm cần thiết cho việc thẩm định các chỉ tiêu tài
chính của dự án đầu tư như Giá trị hiện tại ròng (Net Present Value – NPV), Tỷ suất
sinh lời nội bộ (Internal Rate of Return – IRR), Thời gian hoàn vốn có chiết khấu
(Depreciation Payback Period – DPP) và Khả năng hoàn trả nợ vay (Debt Service Cover
Ratio – DSCR).
CBTĐ phải thiết lập được các bảng tính toán hiệu quả tài chính của dự án làm cơ
sở cho việc đánh giá hiệu quả và khả năng trả nợ vốn vay. Đó cũng chính là mục đích

của việc thẩm định về mặt tài chính. Việc tính toán, thông thường CBTĐ sẽ dùng phần
mềm Excel để thực hiện và phải liên kết các bảng tính dòng tiền lại với nhau để đảm
bảo tính liên tục khi số liệu có sự thay đổi. Cụ thể các bước thiết lập bảng tính và thẩm
định tài chính dự án đầu tư sẽ được làm rõ hơn ở mục 2.3.
12


Chương 2: Cơ sở lý luận
Trên thực tế, những ước tính ban đầu của hồ sơ dự án đôi khi quá lạc quan về chi
phí và lợi ích. CBTĐ nên sử dụng theo hướng làm giảm bớt lợi ích của dự án, trong khi
làm tăng cao mức ước tính về chi phí. Một khi dự án vẫn hấp dẫn sau khi tiến hành thẩm
định như vậy, thì dự án mới có khả năng để đứng vững nếu những điều kiện trong thực
tế trở nên khó khăn hơn so với dự kiến ban đầu.
Để ước lượng dòng tiền của DAĐT có thể thực hiện theo hai cách sau:
 Phương pháp trực tiếp: dòng tiền hoạt động bao gồm dòng tiền vào và dòng tiền
ra từ các hoạt động của dự án.
 Phương pháp gián tiếp: theo phương pháp này, dòng tiền hoạt động bao gồm lợi
nhuận sau thuế cộng khấu hao, trừ chi phí trực tiếp đầu tư (nếu có) và cộng hoặc
trừ thay đổi nhu cầu vốn lưu động.
Các quan điểm tính dòng tiền:
 Quan điểm tổng đầu tư (TIPV – Total Investment Point of View): Chỉ quan tâm
lợi ích dự án tạo ra sau khi đã trừ toàn bộ các chi phí và chi chí cơ hội mà không
phân biệt nguồn vốn tham gia. Để xét bản chất của dự án có tốt hay không nhằm
đảm bảo an toàn của vốn vay, dòng tiền được dùng để tính toán sẽ là dòng tiền
trước khi thanh toán các nghĩa vụ nợ. Đây là quan điểm mà NH cũng như CBTĐ
áp dụng khi thẩm định tài chính dự án đầu tư.
 Quan điểm chủ đầu tư (EPV – Equity owner Point of View): Chỉ quan tâm đến
phần còn lại cuối cùng của chủ đầu tư sẽ nhận được là bao nhiêu. Dòng tiền tính
toán là dòng tiền sau khi đã trừ các nghĩa vụ nợ gốc và lãi vay. Dòng tiền tính
toán là dòng tiền cuối cùng chủ đầu tư nhận được sau khi đã cộng thêm phần vốn

tài trợ, trừ trả nợ và lãi vay vốn đầu tư.

2.3 QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Dựa trên tài liệu “Hướng dẫn thẩm định cho vay dự án đầu tư của tổ chức kinh
tế” của VietinBank, khóa luận tóm tắt lại 5 bước trong quy trình thẩm định tài chính dự
án như sau:

2.3.1 Bước 1: Phân tích dữ liệu để xác định các thông số đầu vào
 Phân tích tổng nhu cầu vốn đầu tư dự án
Việc xác định tổng vốn đầu tư sát với thực tế sẽ là cơ sở tin cậy để tính toán chính
xác hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ từ thu nhập của dự án:
 Nếu tổng mức đầu tư quá cao so với thực tế sẽ dẫn đến tình trạng vốn vay Ngân
hàng là chủ yếu, trong khi hầu hết tài sản bảo đảm được hình thành từ vốn vay.
13


Chương 2: Cơ sở lý luận
 Nếu tổng mức đầu tư quá thấp so với thực tế sẽ dẫn đến việc quá lạc quan về hiệu
quả và khả năng trả nợ từ chính thu nhập của dự án và trong một số trường hợp
dự án sẽ chậm tiến độ do phải trình cấp có thẩm quyền phê duyệt lại, hoặc gây
áp lực cho Ngân hàng phải tăng số tiền cho vay nếu không dự án sẽ bị bỏ dỡ vì
chủ đầu tư không cân đối đủ nguồn vốn.
Nhìn chung, tổng vốn đầu tư thường bao gồm các yếu tố:
 Vốn đầu tư vào TSCĐ từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến giai đoạn đầu tư và kết
thúc xây dựng dự án đưa vào sử dụng: chi phí xây dựng, chuẩn bị mặt bằng xây
dựng (đất đai, nhà xưởng,…), đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, lắp đặt thiết bị
và đưa vào thực nghiệm,…
 Vốn lưu động ban đầu: được tính bằng tổng TSLĐ hoạt động trừ đi nợ phải trả
ngắn hạn (không gồm nợ vay), nhằm đảm bảo dự án có thể đi vào hoạt động theo
các điều kiện kinh tế - kỹ thuật dự tính.

 Vốn dự phòng: lượng vốn để đề phòng phát sinh thêm chi phí đầu tư so với dự
tính. Lượng vốn này thường chiếm từ 1% đến 5% tổng vốn đầu tư, tùy thuộc vào
quy mô của dự án và độ biến động của các biến số chính.
CBTĐ lựa chọn áp dụng một trong các phương pháp sau đây để kiểm tra tổng dự
toán/ tổng mức đầu tư:
 So sánh suất đầu tư dự án;
 So sánh trực tiếp với dự án có đặc điểm kinh tế, kỹ thuật tương tự;
 Kiểm tra trực tiếp chi phí đầu tư dự án;
 Thuê Cơ quan chuyên nghiệp có uy tín thẩm định giá, hoặc thẩm tra tổng mức
đầu tư, dự toán của dự án.
 Phân tích cơ cấu nguồn vốn đầu tư dự án
Đối với một dự án thì các nguồn tài trợ cho dự án có thể do góp vốn cổ phần, vốn
liên doanh do các bên liên doanh góp, ngân sách cấp phát, ngân hàng cho vay, vốn tự có
hoặc vốn huy động từ các nguồn khác. Để đảm bảo cho tiến độ thực hiện đầu tư của dự
án, các nguồn tài trợ nên được xem xét cả về mặt số lượng và thời điểm được tài trợ.
Các nguồn vốn dự kiến này phải được đảm bảo chắc chắn và phải dựa trên cơ sở pháp
lý, cơ sở thực tế. Một số thông tin CBTĐ cần thu thập để thẩm định: Báo cáo tài chính,
Biên bản/ Nghị quyết góp vốn bổ sung, các cam kết/ Hợp đồng tín dụng đã ký…
Việc phân tích cơ cấu nguồn vốn đầu tư dự án bao gồm: Xác định tỷ trọng vốn
tự có, vốn vay; đánh giá nguồn vốn đầu tư có đủ so với tổng vốn đầu tư, bao gồm đầu

14


Chương 2: Cơ sở lý luận
tư tài sản cố định và tài sản lưu động ròng để vận hành dự án, đối chiếu với điều kiện
mức vốn tự có tham gia vào dự án theo quy định hiện hành của Ngân hàng.
 Đánh giá các thông số đầu vào cơ bản
Sau khi đã xác định được nguồn vốn cho dự án, CBTĐ tiếp tục đánh giá các thông
số: Công suất thiết kế, Công suất thực hiện và sản lượng tiêu thụ, Giá bán, Doanh thu,

Chi phí sản xuất và hoạt động, Nhu cầu vốn lưu động, Vòng đời dự án.
 Công suất thiết kế: Đánh giá tính hợp lý giá tính hợp lý của công suất thiết kế so
với khả năng vận hành của dây chuyền, thiết bị
 Công suất thực hiện và sản lượng tiêu thụ: Đánh giá khả năng huy động so với
công suất thiết kế và sản lượng sản xuất; Đánh giá tính khả thi của sản lượng tiêu
thụ và sản lượng tồn kho dự kiến thông qua khả năng tiêu thụ. Sản lượng tiêu thụ
trong từng năng được xác định theo công thức:
Sản lượng tiêu thụ trong kỳ
= Sản lượng sản xuát trong kỳ − Tồn kho thành phẩm cuối kỳ
+ Tồn kho thành phẩm đầu kỳ
 Giá bán: Đánh giá sự phù hợp giữa giá bán và giá thành; Đánh giá sự phù hợp
của giá bán sản phẩm dự án so với sản phẩm tương tự trên thị trường; Đánh giá
mức độ tăng/giảm giá của mặt hàng.
 Chi phí nguyên nhiên vật liệu: Xác định các loại nguyên nhiên vật liệu đầu vào
cần thiết và giá bán của các loại nguyên nhiên vật liệu đó cũng như đánh giá sự
biến động của giá bán các nguyên nhiên vật liệu chính ảnh hưởng đến giá thành
sản phẩm.
 Chi phí nhân công: Xác định số lượng nhân công, chi phí nhân công theo sản
lượng sản xuất hằng năm (lương và các khoản trích theo lương, kinh phí công
đoàn,…)
 Chi phí quản lý, bán hàng, chi phí khác: có thể được tính toán dựa trên một tỷ lệ
xác định so với doanh thu.
 Chi phí khấu hao: Căn cứ vào nguyên giá TSCĐ được tính toán theo quy định về
khấu hao hiện hành cũng như phương pháp khấu hao (thông thường áp dụng
phương pháp đường thẳng), thời gian khấu hao,…để xác định kế hoạch trích khấu
hao cơ bản hằng năm.
 Nhu cầu vốn lưu động: được xác định bằng công thức “Dự trữ tiền mặt + Hàng
tồn kho + Các khoản phải thu – Các khoản phải trả”

15



Chương 2: Cơ sở lý luận
 Vòng đời dự án: Thông thường được xác định bằng thời gian khấu hao thiết bị
chính.
 Xác định suất chiết khấu
Chi phí sử dụng vốn đầu tư, hay thường được gọi với cái tên là suất chiết khấu.
Đó chính là chi phí cơ hội của vốn đầu tư, là cái giá mà công ty phải trả khi đầu tư thực
hiện dự án. Khi thẩm định chi phí sử dụng vốn của dự án cần phải chú ý đến hai vấn đề:
 Chi phí sử dụng vốn vay: Xác định chi phí huy động của những nguồn vốn vay
tham gia vào dự án theo như kế hoạch của chủ đầu tư. Từ đó thẩm định sự phù
hợp của chi phí lãi vay này thông qua các thỏa thuận của chủ đầu tư và so sánh
với lãi suất thị trường tại thời điểm hiện tại.
 Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu: Thẩm định sự phù hợp của tỷ suất lợi tức yêu
cầu của chủ đầu tư bằng cách so sánh với ROE của doanh nghiệp trong các năm
gần đây hoặc so sánh với các doanh nghiệp tương tự trong cùng ngành, cùng quy
mô.
 Suất chiết khấu: Lãi suất chiết khấu của dự án là chi phí sử dụng vốn bình quân
(WACC – Weighted Average Cost of Capital) không có lá chắn thuế, sử dụng để
chiết khấu dòng tiền có lá chắn thuế và được xác định theo công thức:
n

WACC = ∑ %Di ×
i=1

%𝐷𝑖 =

m

rdi


j

+ ∑ %Ej × re
j=1

𝐸𝑗
𝐷𝑖
× 100; %𝐸𝑗 = × 100;
𝑉
𝑉

V: Tổng nhu cầu vốn của dự án;
D: Vốn vay;
E: Vốn cổ phần;
rdi : Chi phí vay vốn của khoản vay thứ i;
j

re : Chi phí vốn chủ sở hữu thứ j.
Đối với dòng tiền có lạm phát, suất chiết khấu phải tính lạm phát vào. Công thức
xác định như sau:
WACC danh nghĩa = WACC thực + Lạm phát + WACC thực × Lạm phát
Theo Giáo trình Thiết lập và thẩm định dự án đầu tư, “Bảng kế hoạch ngân
lưu theo quan điểm Tổng đầu tư (TIP) nhằm đánh giá hiệu quả tổng thể của dự
án căn cứ vào giá trị ngân lưu ròng do dự án tạo ra trong trường hợp có sử dụng
16


Chương 2: Cơ sở lý luận
vốn vay. Việc xác định giá trị ngân lưu vào và ra giống như trường hợp toàn bộ

vốn chủ sở hữu (A-EPV), chỉ khác là giá trị thuế thu nhập hằng năm của dự án
trong trường hợp này có lá chắn thuế do lãi vay (EBT) nhân cho thuế suất thuế
TNDN (t). Vì vậy, ngân lưu theo quan điểm Tổng đầu tư còn gọi là ngân lưu có
lá chắn thuế, do đó khi đánh giá hiệu quả dự án theo các chỉ tiêu có chiết khấu
ngân lưu (NPV), chúng ta phải sử dụng suất chiết khấu không có lá chắn thuế.”
(Phan Thị Thu Hương, trang 113, 2012).

2.3.2 Bước 2: Lập các bảng tính
 Bảng thông số
Việc lập bảng thông số nhằm tạo bộ thông số đầu vào thống nhất sử dụng cho tất
cả các bước tính toán tiếp theo trong quá trình thẩm định tài chính dự án. Bao gồm công
suất thiết kế, cơ cấu sản phẩm, tổng vốn đầu tư và cơ cấu vốn đầu tư theo hạng mục và
theo tính chất sở hữu, tài trợ và các điều kiện tài trợ (lãi suất, thời hạn vay trả,…), các
chỉ tiêu xác định nhu cầu vốn lưu động, thuế, tỷ giá, lạm phát, và các thông số khác.
Đối với lạm phát: Tỷ lệ lạm phát trong nước và nước ngoài đều được xác định
trên cơ sở số liệu lịch sử và kỹ năng phân tích đánh giá của CBTĐ. Trên cơ sở tỷ lệ lạm
phát năm hiện hành, dự báo tỷ lệ lạm phát trong năm tiếp theo và giả định rằng tỷ lệ lạm
phát là không đổi trong suốt vòng đời của dự án để tính các chỉ số lạm phát cho những
năm tiếp theo.
Đối với tỷ giá hối đoái: Tỷ giá hối đoái được điều chỉnh theo lạm phát trong nước
và lạm phát nước ngoài. Lạm phát trong nước tăng cao thông thường sẽ gây áp lực lên
tỷ giá.
 Bảng tính khấu hao
Khấu hao là việc tính toán và phân bổ dần một cách có hệ thống nguyên giá
TSCĐ vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ.
Nguyên giá TSCĐ không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại (thuế VAT).
Khi doanh nghiệp thực hiện sửa chữa lớn, giá trị TSCĐ sẽ tăng lên sau sửa chữa
nên mức trích khấu hao trong những năm tiếp theo sẽ thay đổi, sự thay đổi này cần được
thể hiện trong bảng tính khấu hao.
Các phương pháp khấu hao: Theo quy định hiện hành1, 03 phương pháp tính khấu

hao TSCĐ (khấu hao đường thẳng, khấu hao lũy tiến và khấu hao lũy thoái).

1

Thông tư 203/2009-TT-BTC của Bộ tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ

17


×