Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty xi măng vicem hoàng thạch

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (699.3 KB, 92 trang )

1

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

LỜI MỞ ĐẦU
Để tồn tại và phát triển thì giải pháp quan trọng đối với một doanh
nghiệp là sử dụng hiệu quả các nguồn lực. Nguyên vật liệu là một yếu tố quan
trọng trong quá trình sản xuất của một doanh nghiệp và có vai trò quyết định
đến chất lượng sản phẩm. Do đó công tác quản lí và kế toán nguyên vật liệu là
nhiệm vụ quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tốt sẽ cung cấp thông tin kịp
thời, chính xác cho nhà quản lí và các phần hành kế toán khác trong doanh
nghiệp, để từ đó đưa ra những phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Với những nhận thức về tầm quan trọng của việc hoàn thiện công tác kế
toán nguyên vật liệu, sau khi được trang bị những kiến thức lý luận ở nhà
trường và qua thời gian tìm hiểu thực tế tại công ty Xi măng Vicem Hoàng
Thạch, em đã nghiên cứu đề tài : “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật
liệu tại công ty xi măng vicem Hoàng Thạch”. Luận văn được chia thành 3
chương sau:
Chương 1. Những vấn đề lí luận chung về hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu ở doanh nghiệp sản xuất
Chương 2. Thực trạng hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở
công ty xi măng vicem Hoàng Thạch
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện những vấn đề tồn tại
trong hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở công ty xi măng vicem
Hoàng Thạch
Vì còn nhiều hạn chế về khả năng và thời gian tiếp cận với thực tế của
công ty nên luận văn của em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của TS Nguyễn Đào Tùng và các thầy


cô để luận văn của em được hoàn thiện hơn
Em xin chân thành cảm ơn!
Nguyễn Thị Quỳnh

Lớp CQ48/21.17


2

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

CHƯƠNG 1.NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở DOANH NGHIỆP
1.1 Sự cần thiết của hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu
trong doanh nghiệp sản xuất.
1.1.1 Khái niệm nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu là những đối tượng lao
động,thể hiện dưới dạng vật hoá là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình
sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm.
Nguyên liệu vật liệu trong doanh nghiệp là những đối tượng lao động
mua ngoài hoặc tự chế biến dùng cho mục đích sảơ n xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
Trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh, nguyên vật liệu chỉ
tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn
bộ và không giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu mà giá trị của nguyên vật
liệu được chuyển toàn bộ một lần vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
mới làm ra.
1.1.2 Đặc điểm và vai trò của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất.

Trong các doanh nghiệp sản xuất (công nghiệp, xây dựng cơ bản),
nguyên vật liệu là một bộ phận của hàng tồn kho thuộc tài sản cố định của
doanh nghiệp. Mặt khác, nó còn là những yếu tố không thể thiếu, là cơ sở vật
chất và điều kiện để hình thành nên sản phẩm.
Chi phí về các loại nguyên vật liệu thường chiếm một tỉ trọng lớn trong
toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất. Do đó nguyên vật liệu không chỉ quyết định đến mặt số lượng của sản
phẩm, mà nó còn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm tạo ra.
Nguyên vật liệu có đảm bảo đúng quy cách, chủng loại, sự đa dạng thì sản

Nguyễn Thị Quỳnh

Lớp CQ48/21.17


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

3

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

phẩm sản xuất mới đạt được yêu cầu và phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng ngày
càng cao của xã hội.
Như ta đã biết, trong quá trình sản xuất, nguyên vật liệu bị tiêu hao toàn
bộ không giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu, giá trị của nó chuyển
một lần toàn bộ vào giá trị sản phẩm mới tạo ra. Do đó, tăng cường quản lý
công tác kế toán nguyên vật liệu đảm bảo việc sử dụng tiết kiệm và hiệu quả
nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng thu nhập cho
doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng. Việc quản lý nguyên vật liệu phải
bao gồm các mặt như: số lượng cung cấp, chất lượng chủng loại và giá trị.

Bởi vậy, công tác kế toán nguyên vật liệu là điều kiện không thể thiếu được
trong toàn bộ công tác quản lý kinh tế tài chính của nhà nước nhằm cung cấp
kịp thời đầy đủ và đồng bộ những vật liệu cần thiết cho sản xuất, kiểm tra
được các định mức dự trữ, tiết kiệm vật liệu trong sản xuất, ngăn ngừa và hạn
chế mất mát, hư hỏng, lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình sản xuất.
Đặc biệt là cung cấp thông tin cho các bộ phận kế toán nhằm hoàn thành tốt
nhiệm vụ kế toán quản trị.
1.1.3 Yêu cầu quản lí nguyên vật liệu.
Nguyên vật liệu là tài sản dự trữ sản xuất kinh doanh thuộc tài sản lưu
động, thường xuyên biến động. Để hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra
bình thường, các doanh nghiệp sản xuất phải thường xuyên mua nguyên vật
liệu và xuất dùng cho sản xuất. Mỗi loại sản phẩm sản xuất được sử dụng từ
nhiều thứ, nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau, được nhập về từ nhiều nguồn
và giá cả của nguyên vật liệu thường xuyên biến động trên thị trường. Bởi vậy
để tăng cường công tác quản lý, nguyên vật liệu phải được theo dõi chặt chẽ
tất cả các khâu từ khâu thu mua bảo quản, sử dụng tới khâu dự trữ. Trong quá
trình này nếu quản lý không tốt sẽ ảnh hưởng đến chất lượng, giá trị sản phẩm
sản xuất ra.
Nguyễn Thị Quỳnh

Lớp CQ48/21.17


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

4

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Do đó yêu cầu quản lý nguyên vật liệu được thể hiện ở một số điểm sau:

-Trong khâu thu mua: Đòi hỏi phải quản lý về khối lượng, chất lượng,
quy cách, chủng loại, giá mua và chi phí thu mua cũng như kế hoạch mua
theo đúng tiến độ, thời gian phù hợp với kế hoạch sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
-Trong khâu bảo quản: Để tránh mất mát, hư hỏng, hao hụt, đảm bảo an
toàn vật liệu, thì việc tổ chức tốt kho hàng, bến bãi, thực hiện đúng chế độ
quản lý đối với từng loại nguyên vật liệu cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quá
trình sản xuất và kết quả sản xuất kinh doanh.
-Trong khâu sử dụng: Đòi hỏi phải thực hiện sử dụng hợp lý, tiết kiệm
trên cở sở các định mức, dự toán chi phí nhằm hạ thấp mức tiêu hao nguyên
vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng thu nhập, tích luỹ cho doanh nghiệp.
Vì vậy, trong khâu này cần tổ chức tốt việc ghi chép, phản ánh tình hình xuất
dùng và sử dụng nguyên vật liệu trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Trong khâu dự trữ: Doanh nghiệp phải xác định được mức dự trữ tối đa,
tối thiểu cho từng loại nguyên vật liệu để đảm bảo quá trình sản xuất kinh
doanh được bình thường, không bị ngưng trệ, gián đoạn do việc cung ứng
không kịp thời hoặc gây tình trạng ứ đọng vốn do dự trữ quá nhiều.
Tóm lại, nguyên vật liệu là yếu tố đầu tiên trong quá trình tạo ra sản
phẩm. Muốn sản phẩm đạt tiêu chuẩn, chất lượng cao và đạt được uy tín trên
thị trường nhất thiết phải tổ chức việc quản lý nguyên vật liệu. Đây là một
trong những nội dung quan trọng của công tác quản lý tài sản ở doanh nghiệp.
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu
Khi tiến hành công tác kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp sản
xuất và xây dựng cơ bản kế toán cần thiết phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc đánh giá phân loại NVL phù hợp với nguyên tắc, yêu
cầu quản lý thống nhất của nhà nước và yêu cầu quản trị của doanh nghiệp.
Nguyễn Thị Quỳnh

Lớp CQ48/21.17



5

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Tổ chức hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán tổng hợp với phương
pháp kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại
tổng hợp số liệu về tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của nguyên
vật liệu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp
thời để tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia vào việc phân tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
mua, tình hình thanh toán với người bán, người cung cấp và tình hình sử dụng
vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.2 Nội dung của tổ chức kế toán nguyên vật liệu
1.2.1 Phân loại nguyên vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất, nguyên vật liệu bao gồm rất nhiều loại
với các nội dung kinh tế, công dụng và tính năng lý – hoá học khác nhau và
thường xuyên có sự biến động tăng, giảm trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Để thuận lợi cho quá trình quản lý một cách chặt chẽ,tổ chức hạch toán tới chi
tiết từng loại nguyên vật liệu, đảm bảo hiệu quả sử dụnh trong sản xuất thì
doanh nghiệp cần phải tiến hành phân loại vật liệu. Phân loại nguyên vật liệu
là quá trình sắp xếp vật liệu theo từng loại, từng nhóm trên một căn cứ nhất
định nhưng tuỳ thuộc vào từng loại hình cụ thể của từng doanh nghiệp theo
từng loại hình sản xuất, theo nội dung kinh tế và công dụng của nguyên vật
liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh. Hiện nay các doanh nghiệp thường
căn cứ vào nội dung kinh tế và công dụng của vật liệu trong quá trình sản xuất
kinh doanh để phân chia vật liệu thành các loại sau:
* Nguyên liệu, vật liệu chính: là đối tượng lao động chủ yếu của doanh

nghiệp và là cơ sở vật chất chủ yếu cấu thành nên thực thể vật chất chủ yếu
của sản phẩm như: xi măng, sắt thép trong xây dựng cơ bản, vải trong may
mặc.... Nguyên vật liệu chính dùng vào sản xuất sản phẩm hình thành nên chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Nguyễn Thị Quỳnh

Lớp CQ48/21.17


6

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

* Vật liệu phụ: cũng là đối tượng lao động, chỉ có tác dụng phụ trợ
trong sản xuất, được dùng với vật liệu chính làm tăng chất lượng sản phẩm,
như hình dáng màu sắc hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công việc
quản lý sản xuất. Vật liệu phụ bao gồm: thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn các loại,
các loại phụ gia bêtông, dầu mỡ bôi trơn, xăng chạy máy....
* Nhiên liệu: là những vật liệu được sử dụng để phục vụ cho công nghệ
sản xuất sản phẩm, kinh doanh như phương tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt
động trong quá trình sản xuất. Nhiên liệu bao gồm các loại như: xăng dầu
chạy máy, than củi, khí ga...
* Phụ tùng thay thế: là các chi tiết phụ tùng, sử dụng để thay thế sửa
chữa các loại máy móc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải.
* Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các loại vật liệu và
thiết bị, phương tiện lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh
nghiệp xây lắp.
* Nguyên vật liệu khác: là các loại nguyên vật liệu không được xét vào

các loại kể trên như phế liệu thu hồi từ thanh lý tài sản cố định, từ sản xuất
kinh doanh như bao bì, vật đóng gói…
Ngoài cách phân loại phổ biến trên, các doanh nghiệp có thể phân loại
nguyên vật liệu theo nhiều cách khác nữa. Mỗi cách phân loại đều có ý nghĩa
riêng và nhằm phục vụ các yêu cầu quản lý khác nhau.
Căn cứ vào nguồn gốc nguyên vât liệu được chia thành:
•Nguyên vật liệu mua ngoài;
•Nguyên vật liệu tự gia công, chế biến;
•Nguyên vật liệu từ các nguồn khác như: nhận cấp phát, góp vốn liên
doanh, biếu, tặng thưởng...
Căn cứ vào mục đích và nơi sử dụng nguyên vật liệu được chia thành:
•Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất kinh doanh;
Nguyễn Thị Quỳnh

Lớp CQ48/21.17


7

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

•Nguyên vật liệu dùng cho công tác quản lý;
•Nguyên vật liệu dùng cho các mục đích khác;
1.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu
Đánh giá nguyên vật liệu là xác định giá trị của chúng theo một nguyên
tắc nhất định.Trong công tác hạch toán ở các đơn vị sản xuất thì nguyên vật
liệu được đánh giá theo hai phương pháp chính:
- Đánh giá nguyên vật liệu theo trị giá vốn thực tế.

- Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán.
1.2.2.1 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá thực tế
* Đánh giá nguyên vật liệu thực tế nhập kho.
Trong các doanh nghiệp sản xuất - xây dựng cơ bản, nguyên vật liệu
được nhập từ nhiều nguồn nhập mà giá thực tế của chúng trong từng lần nhập
được xác định cụ thể như sau:
- Đối với nguyên vật liệu mua ngoài: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá
trị mua ghi trên hoá đơn cộng với các chi phí thu mua thực tế (bao gồm chi
phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân loại, bảo hiểm...) cộng thuế nhập
khẩu (nếu có) trừ các khoản giảm giá triết khấu (nếu có). Giá mua ghi trên
hoá đơn nếu tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thì bằng giá chưa
thuế, nếu tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì bằng giá có thuế.
- Đối với nguyên vật liệu doanh nghiệp tự gia công chế biến nguyên vật
liệu: Trị giá vốn thực tế nhập kho là giá thực tế của nguyên vật liệu xuất đem
gia công chế biến cộng các chi phí gia công, chế biến và chi phí vận chuyển,
bốc dỡ (nếu có).
- Đối với nguyên vật liệu thuê ngoài gia công chế biến giá thực tế gồm:
Trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với
các chi phí vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê chế biến về doanh nghiệp cộng
số tiền phải trả cho người nhận gia công chế biến.
Nguyễn Thị Quỳnh

Lớp CQ48/21.17


8

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


- Trường hợp doanh nghiệp nhận vốn góp vốn liên doanh của các đơn vị
khác bằng nguyên vật liệu thì giá thực tế là giá do hội đồng liên doanh thống
nhất định giá cộng với chi phí khác (nếu có)
- Phế liệu thu hồi nhập kho: Trị giá thực tế nhập kho chính là giá ước
tính thực tế có thể bán được.
- Đối với nguyên vật liệu được tặng thưởng: thì giá thực tế tính theo giá
thị trường tương đương. Cộng chi phí liên quan đến việc tiếp nhận
* Đánh giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho.
Nguyên vật liệu được thu mua nhập kho thường xuyên từ nhiều nguồn
khác nhau, do vậy giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn
giống nhau. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp thuộc đối tượng nộp thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế hay theo phương pháp trực tiếp trên
GTGT và các doanh nghiệp không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì giá
thực tế của vật liệu thực tế nhập kho lại càng có sự khác nhau trong từng lần
nhập. Vì thế mỗi khi xuất kho, kế toán phải tính toán xác định được giá thực
tế xuất kho cho các nhu cầu, đối tượng sử dụng khác nhau theo phương pháp
tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán
trong niên độ kế toán. Để tính giá thực tế của NVL xuất kho có thể áp dụng
một trong những phương pháp sau:
-

Phương pháp tính theo giá đích danh: Theo phương pháp này, khi xuất kho
NVL thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và đơn giá của lô đó để
tính trị giá vốn của NVL xuất kho.
Phương pháp này áp dụng cho các doanh nghiệp có chủng loại NVL ít và
nhận diện được từng lô hàng, trong giá mua NVL đã bao gồm chi phí vận
chuyển và chi phí khác có liên quan.
Điều kiện áp dụng:


Nguyễn Thị Quỳnh

Lớp CQ48/21.17


9

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá của từng lần nhập - xuất theo
từng hoá đơn mua riêng biệt.
+ Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế ghi sổ
+ Trong quá trình bảo quản ở kho thì phân biệt theo từng lô hàng nhập
và xuất.
-

Phương pháp tính theo đơn giá bình quân gia quyền: theo phương pháp
này giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được căn cứ vào số lượng xuất kho
trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính.
Giá thực tế
vật liệu xuất
trong kỳ

=

Trong đó:
Đơn giá thực
tế bình quân


=

Số lượng vật
liệu xuất ×
trong kỳ
Giá thực tế tồn +
kho đầu kỳ
+
Số lượng NVL
tồn kho đầu kỳ

Đơn vị bình
quân
Trị giá thực tế
NVL nhập trong
kỳ
Số lượng NVL
nhập kho trong kỳ

Phương pháp này dùng để tính toán giá vốn nguyên vật liệu xuất kho cho
từng loại nguyên vật liệu. Điều kiện áp dụng:
+ Đơn vị chỉ dùng một loại giá thực tế để ghi sổ
+ Theo dõi được số lượng và giá trị của từng thứ vật liệu nhập, xuất kho.
-

Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này ta phải xác định được đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập và giả thiết tài sản nào nhập trước thì xuất trước, hàng nào
nhập sau thì xuất sau. Sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá thực

tế xuất kho theo nguyên tắc: tính theo đơn giá thực tế nhập trước đối với
lượng xuất kho đối với lần nhập trước, số còn lại được tính theo đơn giá thực
tế lần nhập tiếp theo. Như vậy, giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá
thực tế của vật liệu nhập kho thuộc các lần mua vào sau cùng.
Nguyễn Thị Quỳnh

Lớp CQ48/21.17


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

10

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Điều kiện áp dụng:
+ Chỉ dùng phương pháp này để theo dõi chi tiết về số lượng và đơn giá
của từng lần nhập - xuất kho.
+ Khi giá nguyên vật liệu trên thị trường có biến động chỉ dùng giá thực
tế để ghi vào sổ.
-

Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này những nguyên vật liệu nhập kho sau thì xuất
trước và khi tính toán mua thực tế của nguyên vật liệu xuất kho theo nguyên
tắc: tính theo đơn giá thực tế của lần nhập sau cùng đối với số lượng xuất kho
thuộc lần nhập sau cùng, số còn lại được tính theo đơn giá thực tế của các lần
nhập trước đó. Như vậy, giá thực tế của vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực
tế nguyên vật liệu thuộc các lần nhập đầu kỳ.
Điều kiện áp dụng: giống như phương pháp nhập trước - xuất trước.

1.2.2.2 Đánh giá nguyên vật liệu theo giá hạch toán
Do NVL có nhiều loại, thường tăng giảm trong quá trình sản xuất, mà
yêu cầu của công tác kế toán NVL phải phản ánh kịp thời tình hình biến động
và số liệu có của NVL nên trong công tác hạch toán NVL có thể sử dụng giá
hạch toán để hạch toán tình hình nhập xuất NVL hàng ngày.
Khi áp dụng phương pháp này toàn bộ vật liệu biến động trong kỳ được
tính theo giá hạch toán (giá kế toán hay một loại giá ổn định trong kỳ). Hàng
ngày kế toán sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu nhập xuất.
Cuối kỳ phải tính toán để xác định giá trị vật liệu xuất dùng trong kỳ theo các
đối tượng theo giá mua thực tế bằng cách xác định hệ số giá giữa giá mua
thực tế và giá mua hạch toán của nguyên vật liệu luân chuyển trong kỳ.

Nguyễn Thị Quỳnh

Lớp CQ48/21.17


11

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Trước hết phải xác định hệ số giữa thực tế và giá hạch toán của vật liệu
Hệ số
giá =

Giá thực tế NVL+
tồn đầu kỳ


Tổng giá thực tế
NVL nhập trong kỳ

Tổng giá hạch
Giá NVL tồn +
toán NVL nhập
đầu kỳ hạch
trong kỳ
toán
- Sau đó tính giá thực tế của hàng xuất kho trong kỳ, căn cứ vào giá hạch
toán xuất kho và hệ số giá.
Giá thực tế NVL xuất =
kho trong kỳ

Giá hạch toán NVL×
xuất kho trong kỳ

Hệ số giá

Phương pháp này sử dụng trong điều kiện:
- Doanh nghiệp dùng hai loại giá thực tế và giá hạch toán.
- Doanh nghiệp không theo dõi được về số lượng nguyên vật liệu.
- Tính theo loại nhóm nguyên vật liệu.
1.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu
1.3.1 Chứng từ kế toán sử dụng
Để đáp ứng nhu cầu quản lý doanh nghiệp, kế toán chi tiết vật liệu phải
được thực hiện theo từng kho, từng loại, nhóm nguyên vật liệu và được tiến
hành đồng thời ở kkho và phòng kế toán trên cùng một cơ sở chứng từ.
Các chứng từ kế toán nguyên vật liệu công ty sử dụng bao gồm:
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01- VT)

- Phiếu xuất kho (mẫu số 02 – VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03 – VT)
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức (mẫu số 04 – VT)
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư (mẫu số 05 – VT)
- Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu số 07 – VT)
- Biên bản kiểm kê vật liệu (mẫu số 08 – VT)
- Hoá đơn thuế GTGT (mẫu 01 – GTGT – 3LL)
Nguyễn Thị Quỳnh

Lớp CQ48/21.17


12

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

- Hóa đơn bán hàng (mẫu 02 GTKT- 2LN)
- Hóa đơn cước phí vận chuyển (mẫu 03-BH)
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02-BH)
Bên cạnh đó, tuỳ thuộc vào đặc điểm, tình hình cụ thể của từng doanh
nghiệp thuộc các lĩnh vực hoạt động, thành phần kinh tế khác nhau mà kế
toán sử dụng các chứng từ khác nhau.
Đối với các chứng từ kế toán thống nhất, bắt buộc phải được lập kịp thời,
đầy đủ theo đúng quy định về mẫu biểu, nội dung phương pháp lập và phải
được tổ chức luân chuyển theo trình tự thời gian do kế toán trưởng quy định,
phục vụ cho việc ghi chép kế toán tổng hợp và các bộ phận liên quan. Đồng
thời người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính hợp lý, hợp pháp của
chứng từ về nghiệp vụ kinh tế phát sinh.

1.3.2 Các phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Việc ghi chép phản ánh của thủ kho và kế toán cũng như kiểm tra đối
chiếu số liệu giữa hạch toán nghiệp vụ kho và ở phòng kế toán được tiến hành
theo một trong các phương pháp sau:
- Phương pháp ghi thẻ song song.
- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển.
- Phương pháp sổ số dư.
Tuỳ theo điều kiện cụ thể mà đơn vị chọn một trong ba phương pháp trên
để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
* Phương pháp thẻ song song.
- Nguyên tắc hạch toán:
+ Ở kho: việc ghi chép tình hình nhập xuất tồn kho hàng ngày do thủ kho
tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo chỉ tiêu số lượng.

Nguyễn Thị Quỳnh

Lớp CQ48/21.17


13

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Ở phòng kế toán: kế toán sử dụng sổ kế toán chi tiết vật tư để ghi chép
tình hình nhập xuất kho theo cả hai chỉ tiêu số lượng và giá trị. Về cơ bản sổ
kế toán chi tiết vật tư có kết cấu giống như thẻ kho nhưng có thêm cột giá trị.
- Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: khi nhận được các chứng từ nhập xuất nguyên vật liệu thủ kho

phải kiểm tra tình hợp lý hợp pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép sổ
thực nhập, thực xuất vào chứng từ và vào thẻ kho. Cuối ngày thủ kho tình ra
số tồn kho ghi luôn vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi về phòng kế toán hoặc
kế toán xuống tận kho nhận chứng từ (các chứng từ nhập xuất vật tư đã được
phân loại).
Thủ kho phải thường xuyên đối chiếu số tồn kho với số nguyên vật liệu
thực tế tồn kho, thường xuyên đối chiếu số dư vật liệu với định mức dự trữ
nguyên vật liệu và cung cấp tình hình này cho bộ phận quản lý nguyên vật
liệu được biết để có quyết định xử lý.
+ Ở phòng kế toán: phòng kế toán mở sổ (thẻ) chi tiết nguyên vật liệu có
kết cấu giống như thẻ kho nhưng thêm các cột để theo dõi cả chỉ tiêu giá trị.
Khi nhận được chứng từ nhập xuất do thủ kho gửi lên, kế toán vật liệu phải
kiểm tra chứng từ, ghi đơn giá và tính thành tiền trên các chứng từ nhập xuất
kho vật liệu sau đó ghi vào sổ (thẻ) hoặc sổ chi tiết vật liệu liên quan.
Cuối tháng kế toán vật liệu cộng sổ (thẻ) chi tiết để tính ra tổng số nhập
xuất tồn kho của từng thứ vật liệu đối chiếu với sổ (thẻ) kho của thủ kho.
Ngoài ra để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp thì cần phải tổng hợp số
liệu kế toán chi tiết từ các sổ chi tiết vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn theo
từng nhóm, từng loại vật tư.

Nguyễn Thị Quỳnh

Lớp CQ48/21.17


14

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Thẻ kho
Phiếu xuất kho

Phiếu nhập
kho
Sổ (thẻ) kế toán chi tiết
Bảng kê tổng hợp nhập
xuất tồn kho
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối ngày:
Đối chiếu kiểm tra:

Sơ đồ trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp thẻ song
song
- Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng:
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
+ Nhược điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp
về chỉ tiêu số lượng. Ngoài ra việc kiểm tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào
cuối tháng do vậy hạn chế khả năng kiểm tra kịp thời của kế toán.
+ Điều kiện áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại
vật tư, khối lượng nghiệp vụ nhập xuất ít, không thường xuyên và trình độ
chuyên môn của cán bộ còn hạn chế .
* Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Nguyên tắc hạch toán:
+Ở kho: việc ghi chép ở kho của thủ kho cũng được thực hiện trên thẻ
kho và chỉ ghi chép về tình hình biến động của vật liệu về mặt số lượng.

Nguyễn Thị Quỳnh


Lớp CQ48/21.17


15

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Ở phòng kế toán: sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi tổng hợp về
số lượng và giá trị của từng loại vật liệu nhập xuất tồn kho trong tháng.
- Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: theo phương pháp đối chiếu luân chuyển thì việc ghi chép của
thủ kho cũng được tiến hành trên thẻ kho như phương pháp thẻ song song.
+ Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình
hình nhập xuất tồn kho của từng loại vật tư ở từng kho. Sổ được mở cho cả
năm nhưng mỗi tháng chỉ ghi một lần vào cuối tháng. Để có số liệu ghi vào sổ
đối chiếu luân chuyển, kế toán phải lập bảng kê nhập, bảng kê xuất trên cơ sở
các chứng từ nhập xuất thủ kho gửi lên. Sổ đối chiếu luân chuyển cũng được
theo dõi cả về chỉ tiêu khối lượng và chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng tiến hành
kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho và với số
liệu của sổ kế toán tổng hợp.
Nội dung và trình tự hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối
chiếu luân chuyển được khái quát theo sơ đồ sau:
Thẻ kho
Chứng từ nhập

Bảng kê nhập

Chứng từ xuất


Sổ đối chiếu luân chuyển

Bảng kê xuất

Ghi hàng ngày:
Ghi cuối ngày:
Đối chiếu kiểm tra:
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật liệu theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển

- Ưu nhược điểm và điềukiện áp dụng:

Nguyễn Thị Quỳnh

Lớp CQ48/21.17


16

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Ưu điểm: khối lượng phạm vi ghi chép của kế toán được giảm bớt do
chỉ ghi một lần vào cuối tháng.
+ Nhược điểm: việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về
chỉ tiêu hiện vật và phòng kế toán cũng chỉ tiến hành kiểm tra đối chiếu vào
cuối tháng do đó hạn chế tác dụng của kiểm tra.
+Điều kiện áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp có không nhiều
nghiệp vụ nhập xuất, không bố trí riêng nhân viên kế toán vật liệu do đó

không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng ngày.
* Phương pháp số dư
- Nguyên tắc hạch toán:
+Ở kho: thủ kho chỉ theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu theo
chỉ tiêu hiện vật.
+ Ở phòng kế toán: theo dõi tình hình nhập xuất nguyên vật liệu theo
từng nhóm, từng loại nguyên vật liệu theo chỉ tiêu giá trị.
- Trình tự ghi chép:
+ Ở kho: thủ kho ghi thẻ kho giống như các trường hợp trên. Nhưng cuối
tháng phải tính ra số tồn kho rồi ghi vào cột số lượng của sổ số dư.
+ Ở phòng kế toán: kế toán mở sổ số dư theo từng kho. Sổ dùng cho cả
năm để ghi chép tình hình nhập xuất. Từ các bảng kê nhập, bảng kê xuất kế
toán lập bảng luỹ kế nhập, luỹ kế xuất, rồi từ các bảng luỹ kế lập bảng tổng
hợp nhập xuất tồn theo từng nhóm từng loại vật tư theo chỉ tiêu giá trị.
Cuối tháng, khi nhận sổ số dư do thủ kho gửi lên kế toán căn cứ vào số
tồn cuối tháng, áp giá hạch toán tính ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền
trên sổ số dư.
Việc kiểm tra đối chiếu được căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số dư
và bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn (cột số tiền) và đối chiếu vối sổ kế toán
tổng hợp.
Nguyễn Thị Quỳnh

Lớp CQ48/21.17


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

17

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


Nội dung, trình tự kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp số dư được
khái quát bằng sơ đồ:

Thẻ kho
Chứng từ nhập

Bảng kê nhập

Chứng từ xuất

Sổ số dư

Bảng kê xuất

Bảng luỹ kế xuất

Bảng luỹ kế nhập

Bảng kê tổng hợp nhập xuất tồn
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối ngày:
Đối chiếu kiểm tra:
Sơ đồ kế toán chi tiết vật tư theo phương pháp số dư
- Ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng:
+ Ưu điểm: tránh được sự ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán,
giảm bớt khối lượng ghi chép kế toán, công việc được tiến hành đều trong
tháng.
+ Nhược điểm: do kế toán chỉ ghi theo mặt giá trị nên muốn biết được số
hiện có và tình hình tăng giảm về mặt hiện vật thì nhiều khi phải xem sổ của

thủ kho mất nhiều thời gian. Hơn nữa việc kiểm tra phát hiện sai sót nhầm lẫn
giữa kho và phòng kế toán gặp khó khăn.
Nguyễn Thị Quỳnh

Lớp CQ48/21.17


18

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

+ Điều kiện áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp sản xuất có khối
lượng các nghiệp vụ ghi chép nhập xuất nhiều, thường xuyên, có nhiều chủng
loại vật tư và áp dụng với doanh nghiệp đã xây dựng được hệ thông danh
điểm vật tư; trình độ chuyên môn của kế toán đã vững vàng.
1.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu
Nguyên vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của doanh
nghiệp, nó được nhập xuất kho thường xuyên liên tục. Tuy nhiên tuỳ theo đặc
điểm nguyên vật liệu của từng doanh nghiệp mà các doanh nghiệp có các
phương pháp kiểm kê khác nhau. Có doanh nghiệp kiểm kê theo từng nghiệp
vụ nhập xuất, nhưng cũng có doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm
cuối kỳ. Tương ứng với hai phương pháp kiểm kê trên, trong kế toán tổng hợp
về nguyên vật liệu nói riêng, hàng tồn kho nói chung có hai phương pháp là:
- Phương pháp kê khai thường xuyên.
- Phương pháp kiểm kê định kỳ.
1.4.1 Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên
Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên

liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này
được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì những tiện ích của nó, tuy nhiên
những doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá có giá trị thấp,
thường xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phương pháp này sẽ tốn rất
nhiều công sức. Dù vậy phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp
thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời. Theo phương pháp này, tại bất
kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập xuất tồn kho
của từng loại vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung.

Nguyễn Thị Quỳnh

Lớp CQ48/21.17


19

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp có quy mô lớn chủ
yếu là doanh nghiệp nhà nước sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau với số
lượng lớn, giá trị cao.
Để hạch toán NVL kế toán sử dụng các tài khoản sau để hạch toán:
- Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu.
Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm NVL
theo giá thực tế có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ, kho tuỳ theo
phương diện quản lý và hạch toán của từng đơn vị.
Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế làm tăng NVL trong kỳ như mua ngoài, tự
gia công chế biến, nhận góp vốn….

Bên Có: - Phản ánh giá thực tế làm giảm NVL trong kỳ như xuất dùng,
xuất bán, xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt, triết khấu được hưởng…
Số dư Nợ (đầu kỳ hoặc cuối kỳ): Phản ánh giá trị NVL tồn kho (đầu kỳ
hoặc cuối kỳ)
Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2:
TK 1521: NVL chính
TK 1522: Vật liệu phụ
TK 1523: Nhiên liệu
TK 1524: Phụ tùng thay thế
TK 1525: Vật tư, thiết bị xây dựng cơ bản
TK 1528: Vật liệu khác.
-Tài khoản 151: Hàng mua đi đường.
Tài khoản này dùng để theo dõi các loại NVL mà doanh nghiệp đã mua
hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp nhưng cuối
tháng chưa về nhập kho (kể cả số gửi ở kho người khác).
Bên Nợ: Phản ánh hàng đang đi đường tăng.

Nguyễn Thị Quỳnh

Lớp CQ48/21.17


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

20

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Bên Có: Phản ánh trị giá hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay
chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc bàn giao cho khách hàng.

Số dư Nợ: Phản ánh trị giá hàng đi đường (đầy kỳ hoặc cuối kỳ).
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản liên quan khác như: TK 133, 331, 111, 112….
Căn cứ vào giấy nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết thì khi hàng về đến
nơi có thể lập ban kiểm nhận vật liệu cả về số lượng, chất lượng, quy cách.
Ban kiểm nhận căn cứ vào kết quả thực tế để ghi vào “Biển bản kiểm kê vật
tư” sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập “Phiếu nhập kho” vật tư trên cơ sở hoá
đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho
sẽ ghi số thực nhập vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi
sổ. Trường hợp phát hiện thừa thiếu, sai quy cách, thủ kho phải báo cho bộ
phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản.
Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán vật liệu ở doanh nghiệp
thường bao gồm:
- Hoá đơn bán hàng (nếu tính theo phương pháp trực tiếp).
- Hoá đơn GTGT (nếu tính theo phương pháp khấu trừ
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất vật
tư theo hạn mức, phiếu xuất kho … tuỳ theo từng nội dung chủ yếu của từng
doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh đã có đủ điều kiện tính thuế GTGT
theo phương pháp khấu trừ (thực hiện việc mua bán có hoá đơn, chứng từ, ghi
chép hoá đơn đầy đủ) thuế GTGT đầu vào được tách riêng, không ghi vào giá
thực tế của NVL. Như vậy khi mua hàng trong tổng giá thanh toán phải trả
cho người bán, phần giá mua thực tế được ghi tăng NVL, còn phần thuế
GTGT đầu vào được ghi vào số khấu trừ cụ thể.

Nguyễn Thị Quỳnh

Lớp CQ48/21.17



HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

Nguyễn Thị Quỳnh

21

Lớp CQ48/21.17

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

22

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

 Trình tự kế toán tổng hợp nguyên vật liệutheo kê khai thường xuyên.
TK 111, 112, 331
Nhập kho NVL mua ngoài

TK 152

TK154

Xuất dùng trực tiếp cho sản xuất

TK 1331
ThuếGTGT theo pp khấutrừ
TK 3333

Thuế nhập khẩu tính vào trị giá
NVL nhập kho
TK 154
Nhập kho NVL gia công chế
biến. Phế liệu thu hồi

TK 154, 642, 241
Xuất dùng cho quản lý PX, phục vụ SX, bán hàng,
QLDN, XDCB
TK 632, 157
Xuất NVL gửi bán. Thiếu sau kiểm kê

TK 441
Nhận vốn góp liên doanh bằng
NVL

TK 154
Xuất tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến

TK 222
Nhận lại vốn góp liên doanh
bằng NVL

TK 222
Xuất NVL góp vốn liên doanh

TK 336
NVL di chuyển nội bộ (Tại đơn
vị nhận)


TK 1381, 412
Phát hiện thiếu chờ xử lý, chênh lệch giảm do đánh giá
lại

TK 412, 711, 3381
Chênh lệch tăng do đánh giá lại
NVL thừa sau kiểm kê

TK 331, 111
Giảm giá, trả lại

TK 1331
Thuế VAT pp khấu trừ

Nguyễn Thị Quỳnh

Lớp CQ48/21.17

NVL


23

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

Trường hợp đặc biệt:
1. Nhận hóa đơn mua hàng nhưng cuối tháng hàng chưa về


Nợ TK 151

- Hàng mua đang đi đường

Nợ TK 133

- Thuế GTGT được khấu trừ

Có TK 111, 112, 141

- Đã thanh toán

Có TK 331

- Chưa thanh toán

Có TK 333

-

Thuế GTGT phải nộp

Tháng sau khi hàng về căn cứ vào chứng từ nhập kho hoặc chuyển cho
bộ phận sản xuất (sử dụng luôn)
Nợ TK 152

-

Nhập kho


Nợ tK 621, 627,641,642

-

Sử dụng luôn

Nợ TK 632

-

Giao cho khách hàng

Có TK 151
2. Hàng về nhưng cuối tháng hóa đơn chưa về

Nợ TK 152
- Giá tạm tính
Có TK 331 - Giá tạm tính
Tháng sau khi hóa đơn về, nếu giá tạm tính bằng giá ghi trên hóa đơn
chỉ cần ghi bổ sung thuế đầu vào:
Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331
Nếu giá tạm tính khác giá trên hóa đơn thì xóa bút toán tạm tính và ghi
lại bút toán mới:
Nợ TK 331
- giá tạm tính
Có TK 152 giá tạm tính
Sau đó ghi lại theo hóa đơn:
Nợ TK 152
- giá thực tế

Nợ TK 133
Có TK 331

Nguyễn Thị Quỳnh

Lớp CQ48/21.17


HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

24

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

1.4.2 Kế toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kì
Các tài khoản sử dụng:
TK 611- mua hàng: Là tài khoản phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu
tăng giảm trong kỳ
Bên nợ: Giá thực tế NVL tồn đầu kỳ, tăng trong kỳ.
Bên có: Kết chuyển giá thực tế NVL tồn cuối kỳ do:
- Giá thực tế NVL giảm do hàng bị trả lại, chiết khấu thương mại
- Tổng giá thực tế NVL xuất dùng.
Tài khoản này không có số dư và mở chi tiết cho từng loại NVL.
TK 152- nguyên liệu, vật liệu là tài khoản theo dõi giá thực tế NVL tồn
kho
Bên nợ: Giá thực tế NVL tồn kho cuối kỳ được kết chuyển sang từ
TK611
Bên có: Kết chuyển giá thực tế NVL tồn kho đầu kỳ sang TK 611.
TK này dư nợ: Phản ánh giá thực tế NVL tồn kho


Nguyễn Thị Quỳnh

Lớp CQ48/21.17


25

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

 Trình tự kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo kiểm kê định

kỳ.
TK151,152

Kết chuyển trị gia NVL tồn
đang đi đường đầu kỳ

TK611

TK111,112,331
Nhập kho NVLmua ngoài
(nộp VAT theo phương pháp trực tiếp)
Nhập kho NVL mua ngoài
(Nộp VAT theo phương pháp khấu trừ)
VAT đầu vào

Nhập kho NVL gia công chế biến,
phế liệu thu hồi


TK411

TK222

TK336

TK412

Kết chuyển trị giá NVL
đang đi đường cuối kỳ

TK152

TK151

TK111,112,331
Giảm giá hàng mua bị trả lại

TK1331

TK3333
Thuế nhập khẩu tính vào trị giá
NVL nhập kho
TK154

Kết chuyển trị giá NVL
Tồn kho cuối kỳ

Nhận góp vốn liên doanh

bằng NVL

TK154,642
Cuối kỳ kết chuyển số xuất dùng
cho SXKD

Kết chuyển giá vốn
NVL xuất bán

Phần thiếu hụt, mất mát

TK632

TK111,1388,334

Nhận lại vốn góp liên doanh
Bằng NVL
NVL di chuyển nội bộ
Tạiđơn vị nhận

Chênh lệch tăng do đánh giá
lại NVL

Nguyễn Thị Quỳnh

Chênh lệch giảm do
đánh giá lại NVL

Kết chuyển giá trị NVL
đem góp vốn liên doanh


Lớp CQ48/21.17

TK412

TK 222


×