Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

NGHIÊN CỨU TÌNH HÌNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM GÀ GIỐNG THƯƠNG PHẨM TẠI CÔNG TY GIỐNG GIA CẦM LƯƠNG MỸ- CHƯƠNG MỸ -HÀ TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (746.06 KB, 89 trang )

Hotline : 0932.636.887
Email:

Liờn h : PhngTho

Web:www.thuvienluanvan.org

M S TI : 55

TấN TI :

Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm gà
giống th-ơng phẩm tại Công ty giống gia cầm
L-ơng Mỹ- Ch-ơng mỹ - Hà Tây

Phần I. Đặt vấn đề
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong những năm gần đây khi nền kinh tế n-ớc ta chuyển sang kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị tr-ờng có sự quản lý của
Nhà n-ớc, các doanh nghiệp đ-ợc coi là những đơn vị kinh tế tự chủ từ khâu
sản xuất đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Ba vấn đề chính là: Sản xuất cái gì? Sản
xuất nh- thế nào? Sản xuất cho ai? Hiện đ-ợc các doanh nghiệp quan tâm để
đạt đ-ợc hiệu quả cao nhất trên cơ sở nguồn lực sẵn có của mình. Đó chính là
cả một quá trình mà các doanh nghiệp cần nghiên cứu để đ-a ra những sản
phẩm, hàng hoá phù hợp với nhu cầu của thị tr-ờng, để thúc đẩy quá trình sản
xuất của xã hội nói chung và của doanh nghiệp nói riêng.
Hiện nay trong nền kinh tế thị tr-ờng khách hàng là một trong những
nhân tố quan trọng quyết định tới quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp và các đơn vị sản xuất khác. Nhiệm vụ quan trọng của các
M S TI : 55 Bn quyn:thuvienluanvan.org



Trang 1


Hotline : 0932.636.887
Email:

Liờn h : PhngTho

Web:www.thuvienluanvan.org

doanh nghiệp là phải nắm bắt đ-ợc các nhu cầu về thị tr-ờng từ đó có định
h-ớng cho sản xuất của doanh nghiệp mình, sản xuất sản phẩm mà thị tr-ờng
cần phù hợp với nhu cầu thị tr-ờng trong từng khoảng thời gian, không gian
nhất định.
CễNG TY CP LUN VN VIT
CUNG CP TI LIU THAM KHO THEO MIN PH

- Nghiờn cu khoa hc
- Lun ỏn tin s
- Lun vn thc s
- Lun vn i hc
- Thc tp tt nghip
- ỏn mụn hc
- Tiu lun
CUNG CP S LIU
- Cung cp s liu doanh nghip : s liu k toỏn, hot ng kinh
doanh, nhõn s. marketing, xut nhp khu.
- Cung cp s liu vit lun vn, bỏo cỏo tt nghip,,, nhiu lnh
vc

T VN VIT LUN VN, N TT NGHIP...(TING ANH
& TING VIT)
- T vn lp cng lun ỏn, lun vn, bỏo cỏo tt nghip...
M S TI : 55 Bn quyn:thuvienluanvan.org

Trang 2


Hotline : 0932.636.887
Email:

Liên hệ : PhươngThảo

Web:www.thuvienluanvan.org

- Tư vấn viết báo cáo, luận án, luận văn, báo cáo tốt nghiệp... trọn
gói hoặc từng phần, có xác nhận của cơ quan thực tập
- Chỉnh sửa luận văn, báo cáo tốt nghiệp theo yêu cầu

TƯ VẤN VIẾT ASSIGNMENT CÁC MÔN
1. Human Resource Management,
2. Strategic Management,
3. Operation Management,
4. Principles of Management/Corporate Finance/Economic,
5. Global Organizational Environment,
6. Global Business Strategy,
7. Organizational behavior,
8. Risk Management,
9. Business/Investment/Trade/Law,
10. Marketing and other subjects relating to

11. Management Project, …
NHẬN CHECK TURNITIN
Mọi thông tin chi tiết vui lòng liên hệ :
CÔNG TY CP LUẬN VĂN VIỆT
Trụ sở chính: 92 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P. Bến Nghé, Q.1, TP.HCM
Chi nhánh: 241 Xuân Thủy, Q.Cầu Giấy, TP.Hà Nội

MÃ SỐ ĐỀ TÀI : 55 Bản quyền:thuvienluanvan.org

Trang 3


Hotline : 0932.636.887
Email:

Ms.

Ph ng

Liờn h : PhngTho

Web:www.thuvienluanvan.org

Th o

-

0932.636.887

Email:


Trong mấy năm gần đây, cùng với ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi của
n-ớc ta đã không ngừng phát triển và đã đạt đ-ợc kết quả đáng kể. Đó là sự
khởi đầu trong việc triền khai ch-ơng trình phát triển chăn nuôi, đ-a ngành
chăn nuôi trở thành ngành sản xuất chính của Hội nghị lần thứ VI Ban chấp
hành Tr-ơng -ơng Đảng khoá VIII và nghị quyết 06 NQ/TW của Bộ Chính
trị. Trong đó ngành chăn nuôi gia cầm đã góp phần vào sự phát triển của
ngành chăn nuôi cả về số l-ợng và chất l-ợng sản phẩm. Chăn nuôi gia cầm là
một loại hình chăn nuôi phổ biến trong hộ gia đình Việt Nam là một số mô
hình trang trại, xí nghiệp, doanh nghiệp . Với những đặc điểm nổi bật là nó
phù hợp với điều kiện xã hội, tự nhiên, điều kiện địa lý... của n-ớc ta.
Chăn nuôi gà là một nghề đã có từ lâu trong các hộ gia đình ở nông thôn.
Thực tế đã chứng minh chăn nuôi gà đem lại hiệu quả kinh tế cao, chu kỳ sản
xuất thịt và trứng nhanh hơn nhiều so với nhiều vật nuôi khác. Chi phí thức ăn
cho 1 kg tăng trọng thấp và nó tạo ra nguồn thực phẩm có giá trị dinh d-ỡng
cao. Nó cung cấp phần lớn sản l-ợng thịt cho ngành chăn nuôi nói chung và
ngành gia cầm nói riêng. Hơn nữa chu kỳ sản xuất gà ngắn do đó nó đáp ứng
đ-ợc nhu cầu thực phẩm ngày càng cao trong xã hội cả về số l-ợng cũng chất
l-ợng sản phẩm. Ngành chăn nuôi gà phát triển còn góp phần bổ trợ đáng kể
vào việc phát triển ngành trồng trọt, ngành chăn nuôi và các ngành kinh tế
khác, làm tăng nguồn nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thực phẩm, xuất
khẩu thu ngoại tệ phục vụ cho các ngành kinh tế khác trong nền kinh tế quốc
dân.

M S TI : 55 Bn quyn:thuvienluanvan.org

Trang 4


Hotline : 0932.636.887

Email:

Liờn h : PhngTho

Web:www.thuvienluanvan.org

Ngành chăn nuôi gia cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng trong
những năm gần đây đã từng b-ớc đ-ợc Nhà n-ớc chú ý hơn đặc biệt là công
tác giống. Nhà n-ớc chú trọng đầu t- nghiên cứu phát triển sản phẩm gà giống
và nó đã đóng góp đáng kể vào việc đáp ứng nhu cầu về khối l-ợng thịt, trứng
của nhân dân. Tuy nhiên trên thực tế khối l-ợng này vẫn còn khiêm tốn so với
nhu cầu thực phẩm của nhân dân và nhu cầu làm nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến thực phẩm bởi lẽ một số xí nghiệp, doanh nghiệp cho ra sản
phẩm giống tốt nh-ng quá trình sản xuất và tiêu thụ còn nhiều điều bất cập.
Công ty giống gia cầm L-ơng Mỹ trực thuộc tổng công ty chăn nuôi Việt
Nam, đ-ợc thành lập theo nghị quyết số 160-NNTCQD ngày 24/09/1976 của
Bộ tr-ởng bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp
và phát triển nông thôn) do sản phẩm gà giống của công ty gặp không ít khó
khăn về phía đầu ra (thị tr-ờng tiêu thụ và giá cả) sản xuất kinh doanh gà chỉ
có thể đứng vững và phát triển khi có một thị tr-ờng ổn định và chiếm thị
phần lớn.
Để góp phần thúc đẩy quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm gà giống
của Công ty trong thời gian tới, đ-ợc sự phân công của khoa Kinh tế và phát
triển nông thôn, đ-ợc sự đồng ý của ban lãnh đạo Công ty giống gia cầm
L-ơng Mỹ, d-ới sự h-ớng dẫn của thầy Đặng Văn Tiến chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm gà giống
th-ơng phẩm tại Công ty giống gia cầm L-ơng Mỹ- Ch-ơng mỹ - Hà Tây".
1.2. Mục tiêu nghiên cứu đề tài

1.2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở nghiên cứu tình hình thực trạng tiêu thụ sản phẩm của Công
ty để đề ra giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm cho Công ty.

M S TI : 55 Bn quyn:thuvienluanvan.org

Trang 5


Hotline : 0932.636.887
Email:

Liờn h : PhngTho

Web:www.thuvienluanvan.org

1.2.2. Mục tiêu cụ thể
+ Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về thị tr-ờng và tiêu thụ sản
phẩm trong nền kinh tế thị tr-ờng
+ Tìm hiểu đánh giá thực trạng tình hình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
của công ty.
+ Phân tích các yếu tố chủ yếu ảnh h-ởng đến quá trình tiêu thụ sản
phẩm của công ty.
+ Định h-ớng và đề ra một số giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh tiêu thụ
sản phẩm cho công ty ngày càng có hiệu quả.
1.3. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1. Đối t-ợng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về tiêu thụ sản phẩm gà
giống của Công ty giống gia cầm L-ơng Mỹ -Ch-ơng Mỹ - Hà Tây.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

Nội dung nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình tiêu thụ sản phẩm gà giống
của Công ty giống gia cầm L-ơng Mỹ.
Thời gian nghiên cứu: Đánh giá thực trạng tiêu thụ sản phẩm gà giống
của công ty qua 3 năm (2000-2001-2002).
Không gian nghiên cứu: Nghiên cứu tại Công ty giống gia cầm L-ơng
Mỹ - Ch-ơng Mỹ- Hà Tây.

M S TI : 55 Bn quyn:thuvienluanvan.org

Trang 6


Hotline : 0932.636.887
Email:

Liờn h : PhngTho

Web:www.thuvienluanvan.org

Phần II. cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu
đề tài
2.1. Cơ sở lý luận

2.1.1. Một số lý luận về thị tr-ờng
2.1.1.1. Khái niệm về thị tr-ờng
Thị tr-ờng xuất hiện đồng thời với sự ra đời và phát triển của nền sản
xuất hàng hoá và đ-ợc hình thành trong lĩnh vực l-u thông ng-ời có hàng hoá
đem ra trao đổi gọi là bên bán, ng-ời có nhu cầu ch-a đ-ợc thoả mãn và có
khả năng thanh toán gọi là bên mua. Trong quá trình trao đổi đã hình thành
các mối quan hệ nhất định, đó là quan hệ giữa bên bán và bên mua với nhau.

Vì vậy theo các nhà Marketing thì thị tr-ờng bao gồm tất cả những khách
hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả
năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong muốn đó.
Theo lý thuyết kinh tế học: Thị tr-ờng là nơi ng-ời bán và ng-ời mua gặp
nhau để thoả mãn nhu cầu của mình bằng việc trao đổi hàng hoá và dịch vụ.
Theo góc độ địa lí: Thị tr-ờng là vị trí kinh tế mà qua đó cung cầu đ-ợc
thoả mãn.
Theo các nhà kinh tế: Thị tr-ờng là sự biểu hiện của quá trình mà trong
đó thể hiện các quyết định của doanh nghiệp về số l-ợng và chất l-ợng và
mẫu mã hàng hoá. Đó là mối quan hệ giữa tổng số cung và tổng số cầu với cơ
cấu cung cầu của từng loại hàng hoá cụ thể.
Tóm lại quan điểm cốt lõi của thị tr-ờng: Thị tr-ờng bao gồm toàn bộ
quá trình trao đổi hàng hoá, nó đ-ợc diễn ra trong một thời gian và một không
gian nhất định.
M S TI : 55 Bn quyn:thuvienluanvan.org

Trang 7


Hotline : 0932.636.887
Email:

Liờn h : PhngTho

Web:www.thuvienluanvan.org

2.1.1.2. Vai trò của thị tr-ờng với hoạt động sản xuất kinh doanh
Thị tr-ờng có vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh
doanh và sự phát triển kinh tế xã hội:
+ Thị tr-ờng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng, là mục tiêu của quá

trình sản xuất hàng hoá. Thị tr-ờng chính là nơi hình thành và giải quyết các
mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các doanh nghiệp, doanh nghiệp với Nhà
n-ớc, doanh nghiệp với ng-ời tiêu dùng.
+Thị tr-ờng là đối t-ợng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
+ Thị tr-ờng là khâu tất yếu là quan trọng nhất của sản xuất hàng hoá, thị
tr-ờng là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng.
+ Thông qua thị tr-ờng có thể nhận biết đ-ợc sự phân phối của các
nguồn lực sản xuất, thông qua hệ thống giá cả.
+ Thị tr-ờng là môi tr-ờng kinh doanh, nó giúp các nhà sản xuất nhận
biết nhu cầu xã hội về thế mạnh kinh doanh của mình để có các ph-ơng án
sản xuất kinh doanh phù hợp với đòi hỏi của thị tr-ờng
+ Thị tr-ờng là nơi cung cấp thông tin quan trọng trên cơ sở đó nhà sản
xuất kinh doanh đ-a ra các quyết định riêng cho doanh nghiệp mình.
+ Thị tr-ờng có vai trò quan trọng trong quản lý kinh tế, đó là đối t-ợng
căn cứ để kế hoạch hoá. Thị tr-ờng là công cụ bổ sung cho các công cụ điều
tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà n-ớc.
2.1.1.3. Chức năng của thị tr-ờng
Thị tr-ờng là nơi diễn ra hoạt động mua bán do đó nó có các chức năng
nhất định và tầm quan trọng của từng chức năng đ-ợc thể hiện nh- sau:

M S TI : 55 Bn quyn:thuvienluanvan.org

Trang 8


Hotline : 0932.636.887
Email:

Liờn h : PhngTho


Web:www.thuvienluanvan.org

+ Chức năng thừa nhận : Thị tr-ờng là nơi gặp gỡ giữa nhà sản xuất và
ng-ời tiêu dùng trong quá trình trao đổi hàng hoá, thị tr-ờng với mong muốn
chủ quan bán đ-ợc nhiều hàng hoá với giá cả sao cho bù đắp đ-ợc mọi chi phí
bỏ ra và có lợi nhuận, còn ng-ời tiêu dùng tìm đến thị tr-ờng để mua những
hàng hoá đúng công dụng, hợp thị hiếu và có khả năng thanh toán theo mong
muốn của mình. Trong quá trình diễn ra sự trao đổi, mặc cả trên thị tr-ờng
giữa đôi bên về một mặt nào đó sẽ có 2 khả năng xẩy ra là thừa nhận hoặc
không thừa nhận, tức là có thể loại hàng hoá đó không phù hợp với quá trình
tái sản xuất sẽ bị ách tắc, không thực hiện đ-ợc. Ng-ợc lại trong tr-ờng hợp
thị tr-ờng thực hiện chức năng chấp nhận tức là đôi bên đã thuận mua vừa bán
thì quá trình tái sản xuất đ-ợc giải quyết.
+ Chức năng thực hiện: Khi mà thị tr-ờng đã thừa nhân sự có mặt của
hàng hoá nào đó trên thị tr-ờng thì chức năng thực hiện đ-ợc hình thành và
hàng hoá đó sẽ đ-ợc l-u thông (bán) nh- mọi hàng hoá khác trên thị tr-ờng.
+ Chức năng điều tiết, kích thích: Nh- chúng ta đã biết lợi nhuận là mục
đích cao nhất của quá trình sản xuất, trong khi đó lợi nhuận lại chỉ hình thành
khi thông qua hoạt động của thị tr-ờng. Do vậy thị tr-ờng vừa là mục tiêu, vừa
tạo ra động lực điều tiết kích thích đ-ợc thể hiện ở chỗ thông qua nhu cầu thị
tr-ờng các doanh nghiệp chủ động điều chỉnh hoặc di chuyển các yếu tố sản
xuất từ ngành này sang ngành khác, hoặc sản phẩm này sang sản phẩm khác
nhằm mục đích kiếm lợi nhuận cao hơn. Thông qua qui luật hoạt động của thị
tr-ờng, các doanh nghiệp mạnh mẽ tận dụng khả năng, lợi thế của mình trong
cạnh tranh để đẩy nhanh quá trình sản xuất. Ng-ợc lại, các doanh nghiệp
không có lợi thế cũng tìm cách v-ơn lên để tránh khỏi bị phá sản. Đó chính là
động lực do thị tr-ờng tạo ra.

M S TI : 55 Bn quyn:thuvienluanvan.org


Trang 9


Hotline : 0932.636.887
Email:

Liờn h : PhngTho

Web:www.thuvienluanvan.org

Giá cả sản phẩm ngoài thị tr-ờng là th-ớc đo hiệu quả sản xuất và mức
độ chi tiêu trong tiêu dùng của ng-ời mua, nó chỉ chấp nhận chi phí ở mức
thấp hơn hoặc bằng mức xã hội cần thiết. Do đó thị tr-ờng có vai trò quan
trọng đối với kích thích, tiết kiệm chi phí và tiết kiệm sức lao động.
+ Chức năng thông tin: Chức năng thông tin của thị tr-ờng sẽ góp phần
đắc lực cho sự hiểu biết giữa ng-ời mua và ng-ời bán, giữa ng-ời sản xuất và
ng-ời tiêu dùng. Thông tin thị tr-ờng cho biết tổng số cung, tổng số cầu, cơ
cấu cung cầu, quan hệ cung cầu giá cả, chất l-ợng sản phẩm... Do vậy thông
tin thị tr-ờng có vai trò vô cùng quan trọng đối với quản lý kinh tế, nhiều khi
nó quyết định cả quá trình sản xuất.
Trong công tác quản lý nền kinh tế thị tr-ờng, vai trò tiếp nhận thông tin
từ thị tr-ờng đã quan trọng, song việc chọn lọc và xử lý thông tin lại là công
việc quan trọng hơn nhiều. Để đ-a ra những quyết định chính xác nhằm thúc
đẩy sự vạn hành mọi hoạt động kinh tế trong cơ chế thị tr-ờng, tuỳ thuộc vào
sự chính xác của việc sàng lọc và xử lý thông tin.
Tóm lại: 4 chức năng của thị tr-ờng có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Thực tế một hiện t-ợng kinh tế diễn ra trên thị tr-ờng đều thể hiện đầy đủ và
đan xen lẫn nhau giữa 4 chức năng. Tuy nhiên cũng phải thấy rõ là chỉ khi
thực hiện chức năng thừa nhận thì các chức năng khác mới phát huy tác dụng.
2.1.1.4. Các nhân tố ảnh h-ởng đến thị tr-ờng

Các nhân tố kinh tế: Có vai trò trực tiếp đến cung, cầu cơ sở vật chất kỹ
thuật, quan hệ kinh tế đối ngoại, giá cả, thu nhập bình quân trên đầu ng-ời,
tốc độ tăng tr-ởng kinh tế.
Các nhân tố xã hội: Mật độ phân bổ dân c-, phong tục tập quán, trình độ
văn hoá... Chúng có ảnh h-ởng nhiều đến hoạt động của thị tr-ờng.

M S TI : 55 Bn quyn:thuvienluanvan.org

Trang 10


Hotline : 0932.636.887
Email:

Liờn h : PhngTho

Web:www.thuvienluanvan.org

Các nhân tố về chính trị: Tình hình chính trị trong và ngoài n-ớc, hệ thống
pháp luật và các văn bản d-ới luật, các công cụ chính sách của Nhà n-ớc.
Các nhân tố thuộc về kinh tế vĩ mô: Thể hiện bằng các chính sách của
Nhà n-ớc nh- : Chính sách thuế, chính sách dự trữ và điều hoà, chính sách trợ
giá... Các chính sách đều có ảnh h-ởng trực tiếp đến thị tr-ờng. Nhà n-ớc
luôn có xu h-ớng quản lý và bình ổn giá cả.
Các nhân tố thuộc về kinh tế vi mô: Là chiến l-ợc chính sách biện pháp
của các cơ sở sản xuất kinh doanh sử dụng trong kinh doanh nh-: chiến l-ợc
sản phẩm mới, chiến l-ợc đa dạng hoá sản phẩm, chiến l-ợc giá, hoạt động
marketing của doanh nghiệp. Các chiến l-ợc tác động trực tiếp chủ quan vào
thị tr-ờng.
2.1.1.5. Phân khúc thị tr-ờng

Khi quyết định tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh
nhà sản xuất kinh doanh phải xác định đ-ợc thị tr-ờng. Cụ thể là xác định nhu
cầu của khách hàng mà mình có khả năng cung ứng. H-ớng vào thị tr-ờng là
h-ớng vào khách hàng chính, đó là mục tiêu hàng đầu của các nhà sản xuất
kinh doanh. Do vậy mà trong hoạt động sản xuất kinh doanh th-ờng phân thị
tr-ờng thành những khúc, những đoạn riêng biệt nhằm có những biện pháp,
chính sách cụ thể đối với những khúc thị tr-ờng đó.
+ Căn cứ vào thu nhập của ng-ời tiêu dùng chia thành thị tr-ờng dành
cho những ng-ời có thu nhập cao, thị tr-ờng dành cho những ng-ời có thu
nhập trung bình, và thị tr-ờng dành cho những ng-ời có thu nhập thấp.
+ Căn cứ vào khu vực có thể chia thành, thị tr-ờng thành thị, thị tr-ờng
nông thôn, thị tr-ờng vùng đồng bằng, thị tr-ờng vùng cao.
+Căn cứ vào số l-ợng dân c- có thể chia thành thị tr-ờng dành cho
những vùng đông dân, thị tr-ờng dành cho những vùng ít dân.
M S TI : 55 Bn quyn:thuvienluanvan.org

Trang 11


Hotline : 0932.636.887
Email:

Liờn h : PhngTho

Web:www.thuvienluanvan.org

+ Căn cứ vào trình độ văn hoá có thể chia thành thị tr-ờng dành cho
những ng-ời có trình độ văn hoá cao và thị tr-ờng cho những có trình độ văn
hoá thấp.
Tuỳ theo loại sản phẩm và dịch vụ khác nhau mà các ph-ơng thức phân

khúc thị tr-ờng khác nhau.
2.1.2. Những lý luận cơ bản về tiêu thụ sản phẩm
2.1.2.1. Khái niệm về tiêu thụ sản phẩm
Theo nghĩa rộng : Tiêu thụ sản phẩm là một quá trình kinh tế bao gồm
nhiều khâu có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nh-: Nghiên cứu thị tr-ờng, xác
định nhu cầu khách hàng, đặt hàng và tổ chức sản xuất thực hiện các nghiệp
vụ tiêu thụ, xúc tiến bán hàng... nhằm mục đích đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Theo nghĩa hẹp: Tiêu thụ (bán hàng) là việc chuyển dịch quyền sở hữu
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng, đồng thời
thu đ-ợc tiền hàng hoá hoặc đ-ợc quyền thu tiền
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của
hàng hoá, thông qua tiêu thụ mà hàng hoá đ-ợc chuyển từ hình thái hiện vật
sang hình thái giá trị (tiền tệ) và vòng chu chuyển vốn của doanh nghiệp đ-ợc
hoàn thành.
Tiêu thụ sản phẩm đơn giản đ-ợc cấu thành từ ng-ời bán ng-ời mua
hàng hoá, tiền tệ, khả năng thanh toán, sự sẵn sàng mua và bán... Nhằm tối da
hoá lợi nhuận mỗi bên
2.1.2.2. Vai trò của tiêu thụ sản phẩm trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
M S TI : 55 Bn quyn:thuvienluanvan.org

Trang 12


Hotline : 0932.636.887
Email:

T


H

Liờn h : PhngTho

Web:www.thuvienluanvan.org

Sản xuất

H'

T'

Tiêu thụ
Sơ đồ 1. Quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
Sơ đồ cho thấy: Kết quả tiêu thụ có vai trò quyết định đến sự vận động
nhịp nhàng của các giai đoạn tr-ớc, trong chu kỳ sản xuất kinh doanh, cụ thể:
Tiêu thụ sản phẩm nhằm thực hiện quá trình đ-a sản phẩm từ nơi sản
xuất đến nơi tiêu dùng. Nói cách khác tiêu thụ đóng vai trò là khâu l-u thông
hàng hoá, là trung gian mua bán giữa ng-ời sản xuất và ng-ời tiêu dùng.
Tiêu thụ sản phẩm làm cho ng-ời sản xuất hiểu cụ thể khách hàng mong
muốn về số l-ợng, chất l-ợng, chủng loại, mẫu mã hàng hoá mà mình sản
xuất ra, để từ đó thảo mãn nhu cầu của họ.
Tiêu thụ sản phẩm làm cho ng-ời tiêu dùng tiếp cận sản phẩm hàng hoá
mà họ cần và chấp nhân đ-ợc tính hữu ích của mỗi sản phẩm hàng hoá đó.
Khi sản phẩm đ-ợc ng-ời tiêu dùng chấp nhận thì doanh nghiệp mới thu hồi
đ-ợc các chi phí có liên quan và xác định đ-ợc mức sản phẩm sản xuất ra .
Đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân tiêu thụ có vai trò làm cân đối giữa
cung và cầu để tạo nên sự ổn định xã hội nói chung và từng khu vực nói riêng
với mỗi sản phẩm hàng hoá. Căn cứ vào mỗi dự đoán đó mà mỗi doanh nghiệp

có thể xây dựng cho mình kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm để đem lại
hiệu quả kinh doanh cao.

M S TI : 55 Bn quyn:thuvienluanvan.org

Trang 13


Hotline : 0932.636.887
Email:

Liờn h : PhngTho

Web:www.thuvienluanvan.org

2.1.2.3. Các nhân tố ảnh h-ởng đến tiêu thụ sản phẩm
Thị tr-ờng tiêu thụ nghiên cứu: Thị tr-ờng tiêu thụ chính là nghiên cứu
mối quan hệ cung - cầu, giá cả sản phẩm hàng hoá trong một không gian, thời
gian nhất định. Thị tr-ờng tiêu thụ là nhân tố tác động mạnh đến sản xuất của
các doanh nghiệp bởi các quy luật cạnh tranh, qui luật cung cầu. Thị tr-ờng là
đối t-ợng sản xuất đồng thời cũng là điều tiết sản xuất.
Chất l-ợng sản phẩm: Trong nền kinh tế thị tr-ờng chất l-ợng sản phẩm
là vấn đề cơ bản quyết định khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Sản phẩm của doanh nghiệp đ-ợc ng-ời tiêu dùng chấp nhận khi chất l-ợng
sản phẩm đảm bảo. Chất l-ợng sản phẩm ngày càng nâng cao sẽ làm tăng giá
trị sử dụng, thời gian sử dụng của sản phẩm trên thị tr-ờng cạnh tranh, sản
phẩm tiêu thụ rộng hơn, nhiều hơn và ng-ợc lại sẽ mất dần sức cạnh tranh trên
thị tr-ờng, sẽ bị đánh bại và nhanh chóng dẫn đến phá sản. Giá sản phẩm: Đây
cũng là yếu tố ảnh h-ởng đến công tác tiêu thụ sản phẩm bởi ng-ời tiêu dùng
quyết định xem giá cả của mặt hàng có phù hợp với ý t-ởng của họ hay

không? Do đó khi định giá doanh nghiệp phải xem xét vấn đề này kĩ càng để
đ-a ra mức giá thích hợp, thuyết phục ng-ời tiêu dùng, phản ánh đúng hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nhân tố vốn: Là một nhân tố quan trọng trong quá trình mở rộng sản
xuất kinh doanh và trong quá trình cạnh tranh của doanh nghiệp
Nhân tố con ng-ời: Con ng-ời hết sức quan trọng trong quá trình sản
xuất kinh doanh nói chung và đối với khâu tiêu thụ nói riêng. Đối với doanh
nghiệp thể hiện qua trình độ quản lý, điều hành.
Nhân tố chính sách và pháp luật của Nhà n-ớc: Môi tr-ờng chính sách có
thể tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp này phát triển song kìm hãm
doanh nghiệp khác, từ đó ảnh h-ởng rất lớn đến tiêu thụ. Môi tr-ờng hoạt
M S TI : 55 Bn quyn:thuvienluanvan.org

Trang 14


Hotline : 0932.636.887
Email:

Liờn h : PhngTho

Web:www.thuvienluanvan.org

động kinh doanh của doanh nghiệp ở n-ớc ta có sự quản lý của Nhà n-ớc,
đ-ờng lối phát triển kinh tế có sự can thiệp của Đảng. Các công cụ của Đảng
và Nhà n-ớc ta đề ra nh- : Chính sách tín dụng ngân hàng, chính sách xuất
nhập khẩu... đã trực tiếp, gián tiếp tác động đến sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.
2.1.2.4. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả tiêu thụ
Khối l-ợng sản phẩm của doanh nghiệp tiêu thụ đ-ợc thể hiện d-ới hai

hình thức là hiện vật và giá trị.
Hình thức hiện vật có -u điểm là biểu hiện cụ thể khối l-ợng đang tiêu
thụ, từng loại hàng, song hình thức này không tổng hợp và không so sánh đ-ợc.
Khối l-ợng sản phẩm tiêu thụ trong một năm hoặc trong một kỳ đ-ợc
tính theo công thức:
L-ợng tồn kho đầu năm + L-ợng sản xuất trong năm - L-ợng tồn cuối năm
Số l-ợng tồn kho đầu năm tiêu thụ trong năm hình thức hiện vật là chỉ
tiêu phản ánh bằng tiền của khối l-ợng sản phẩm bán ra và doanh nghiệp đã
thu đ-ợc doanh thu hoặc lấy giấy báo của ngân hàng.
Doanh số (doanh thu) = khối l-ợng tiêu thụ trong năm x giá bán
n

Kt =
Trong đó:

QiGi
i 1

Kt: giá trị sản phẩm hàng hoá thực hiện
Qi: L-ợng hàng hoá loại i đ-ợc tiêu thụ
Gi: Giá bán hàng hoá i

Chỉ tiêu so sánh kết quả đạt đ-ợc của từng mặt hàng trong quá trình tiêu thụ.
Khối l-ợng tiêu thụ trong năm
Hệ số tiêu thụ =
Khối l-ợng sản xuất trong năm + tồn kỳ tr-ớc chuyển sang

M S TI : 55 Bn quyn:thuvienluanvan.org

Trang 15



Hotline : 0932.636.887
Email:

Liờn h : PhngTho

Web:www.thuvienluanvan.org

Hệ số này đánh giá mức độ tiêu thụ sản phẩm và cho biết mức độ hoàn
thành kế hoạch tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
(Hệ số này càng gần 1 thì quá trình tiêu thụ càng có hiệu quả)
2.2. Cơ sở thực tiễn nghiên cứu đề tài

2.2.1. Vai trò của chăn nuôi nói chung và chăn nuôi gà nói riêng
trong phát triển kinh tế
2.2.1.1. Vai trò của ngành chăn nuôi
+ Đối với nền kinh tế quốc dân
Trong nền kinh tế quốc dân, chăn nuôi đóng vai trò khá quan trọng, nó
góp phần làm tăng tr-ởng nền kinh tế và góp một l-ợng hàng hoá cho xuất
khẩu. Tuỳ theo lợi thế so sánh của mình, mỗi n-ớc có thể xuất khẩu các sản
phẩm nông nghiệp mà trong đó có một phần là sản phẩm chăn nuôi để thu
ngoại tệ hay trao đổi để lấy các sản phẩm công nghiệp đầu t- lại cho ngành
nông nghiệp và các ngành kinh tế khác. Vì thế sự phát triển của ngành chăn
nuôi sẽ ảnh h-ởng tới phân bổ và phát triển các ngành sản xuất công nghiệp.
Chăn nuôi không những cung cấp nguồn sản phẩm hàng hoá cho thị
tr-ờng trong n-ớc và cho xuất khẩu mà nó còn giúp sử dụng một cách đầy đủ
và hợp lí lực l-ợng lao động nhàn rỗi trong nông nghiệp nông thôn. Do đặc
điểm của sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ cao, hơn nữa lao động trong
nông nghiệp lại chiếm một tỉ trọng khá lớn trong tổng số lao động của n-ớc ta

và các n-ớc đang phát triển khác. Lực l-ợng lao động này có một thời gian
nhàn rỗi quá lớn do tính chất thời vụ trong sản xuất sinh ra. Do đó việc phát
triển ngành chăn nuôi đã giúp tạo công ăn việc làm cho nông dân và giúp họ
tăng thu nhập.
+ Đối với ngành nông nghiệp
M S TI : 55 Bn quyn:thuvienluanvan.org

Trang 16


Hotline : 0932.636.887
Email:

Liờn h : PhngTho

Web:www.thuvienluanvan.org

Đối với sản xuất nông nghiệp chăn nuôi có một vai trò rất quan trọng.
Trong sản xuất nông nghiệp thì hai ngành chính cấu thành nên nó là ngành
trồng trọt và chăn nuôi. Hai ngành này có sự liên hệ mật thiết với nhau, thúc
đẩy nhau cùng phát triển.
Một nền nông nghiệp muốn phát triển đ-ợc một cách bền vững và ổn
định thì cần phải có sự phát triển một cách cân đối giữa hai ngành trồng trọt
và chăn nuôi. Trồng trọt cung cấp thức ăn cho ngành chăn nuôi phát triển, mặt
khác chăn nuôi cung cấp phân bón, sức kéo cho ngành trồng trọt. Nguồn phân
hữu cơ mà chăn nuôi cung cấp cho ngành trồng trọt có vai trò hết sức quan
trọng. Vì thế để có một nền nông nghiệp bền vững thì không bao giờ đ-ợc
phép coi nhẹ vai trò của ngành chăn nuôi trong sản xuất nông nghiệp.
+ Đối với hộ nông dân
ở n-ớc ta hiện nay trong nền kinh tế thị tr-ờng, hộ nông dân đã đ-ợc coi

là một đơn vị kinh tế tự chủ thì vai trò của ngành chăn nuôi càng đ-ợc coi
trọng. Một thực tế không thể chối cãi đ-ợc đó là ngành chăn nuôi chiếm một
vai trò quan trọng trong thu nhập của ng-ời nông dân, sản phẩm hàng hoá của
nông hộ chủ yếu là sản phẩm thu đ-ợc từ quá trình chăn nuôi. Chăn nuôi đã
gắn bó mật thiết đối với đời sống của ng-ời dân, giúp tận dụng những sản
phẩm d- thừa trong sinh hoạt hàng ngày, tận dụng lao động nhàn rỗi và làm
tăng thu nhập, cải thiện bữa ăn hàng ngày của nông hộ.
Từ những phân tích trên cho thấy chăn nuôi có một vai trò rất to lớn không
chỉ trong nông nghiệp mà còn kể cả trong nền kinh tế quốc dân cũng nh- trong
đời sống xã hội. Nó không ngừng đóng góp một phần đáng kể vào tổng thu
nhập quốc dân mà nó còn sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên
nhiên và nhân lực, từ đó làm tăng thu nhập cho ng-ời lao động góp phần ổn
định và cải thiện đời sống cho các hộ nông dân nói riêng và xã hội nói chung.
M S TI : 55 Bn quyn:thuvienluanvan.org

Trang 17


Hotline : 0932.636.887
Email:

Liờn h : PhngTho

Web:www.thuvienluanvan.org

2.2.1.2. Vai trò của chăn nuôi gà trong phát triển kinh tế
Ngành chăn nuôi là một trong hai ngành sản xuất chính của sản xuất
nông nghiệp. Phát triển mạnh ngành chăn nuôi gà có ý nghĩa quan trọng:
+ Chăn nuôi gà cung cấp thực phẩm có giá trị dinh d-ỡng cao, rất cần
thiết cho nhu cầu của con ng-ời, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế

biến. Chăn nuôi phát triển tạo điều kiện cho trồng trọt phát triển cân đối và
toàn diện, có tác dụng thúc đẩy nền kinh tế phát triển, và cải thiện đời sống
cho nhân dân.
+ Gà là giống gia cầm t-ơng đối dễ nuôi so với các loại gia cầm vòng đời
ngắn, quay vòng nhanh nên có thể áp dụng nuôi ở các hộ gia đình, các trang
trại và cả các xí nghiệp doanh nghiệp, nhằm góp phần phát triển kinh tế hộ gia
đình, cải thiện đời sống nhân dân, đồng thời phát triển nền kinh tế quốc dân.
2.2.2. Đặc điểm của hoạt động tiêu thụ gà giống
- Gà giống là một loại sản phẩm có tính chất, đặc điểm riêng. Vì là gà
giống th-ơng phẩm nên sản xuất phải đ-ợc tiêu thụ ngay trong ngày, nếu
không sẽ bị ảnh h-ởng đến chất l-ợng con giống
- Gà giống sản xuất trong qui trình 21 ngày nh-ng phải tuân thủ nghiêm
ngặt theo đúng yêu cầu kỹ thuật để đảm bảo chất l-ợng con giống bán ra.
- Quá trình vận chuyển đến ng-ời chăn nuôi phải đảm bảo gà đ-ợc che
chắn cẩn thận không bị m-a, nắng.
2.2.3. Tình hình chăn nuôi gia cầm ở Việt Nam
Tr-ớc năm 1974 nhìn chung ngành chăn nuôi gia cầm ở n-ớc ta phát
triển theo hình thức chăn thả tự nhiên là chủ yếu. Sau năm 1974 đ-ợc sự giúp
đỡ của Cu Ba, Bungari và sự quan tâm của Nhà n-ớc ngành chăn nuôi gia cầm
M S TI : 55 Bn quyn:thuvienluanvan.org

Trang 18


Hotline : 0932.636.887
Email:

Liờn h : PhngTho

Web:www.thuvienluanvan.org


nói chung và chăn nuôi gà nói riêng đã và đang phát triển nhanh chóng. Hàng
loạt xí nghiệp gà giống đ-ợc xây dựng nh- xí nghiệp gà giống L-ơng Mỹ,
Tam D-ơng, Phúc Thịnh, Hà Nội, Nhân Lễ. Các xí nghiệp đã không ngừng
nghiên cứu thể hiện nhiều công thức lai tạo nhằm tạo ra con lai thích hợp cho
hoàn cảnh cụ thể ở n-ớc ta, phần nào đáp ứng đ-ợc nhu cầu con giống cho
chăn nuôi ở n-ớc ta cả về số l-ợng và chất l-ợng sản phẩm gà.
Sau hơn 10 năm đổi mới, đặc biệt từ năm 1990 trở lại đây chăn nuôi gia
cầm nói chung và chăn nuôi gà nói riêng có những b-ớc phát triển đáng khích
lệ.

M S TI : 55 Bn quyn:thuvienluanvan.org

Trang 19


Hotline : 0932.636.887
Email:

Liờn h : PhngTho

Web:www.thuvienluanvan.org

Biểu 01. Số l-ợng và sản l-ợng thịt, trứng của cả n-ớc qua 10 năm
Năm

Tổng số gia
cầm
(nghìn con)



(nghìn con)

Sản l-ợng
thịt
(nghìn tấn)

Sản l-ợng
trứng
(nghìn quả)

1990

103820,1

80184,0

167,9

1896,4

1991

105258,7

80578,2

146,4

2016,9


1992

117875,6

89704,9

154,4

2269,0

1993

126399,4

95087,2

169,9

2346,9

1994

131668,3

99627,1

186,4

2672,1


1995

140004,0

107958,4

197,1

2825,0

1996

151405,6

112788,7

212,9

3083,8

1997

160550,1

120567,0

226,1

3168,6


1998

167890,0

126361,0

250,1

3226,7

1999

179323,0

135760,0

261,8

3442,8

2000

196164,0

147050,0

286,5

3708,6


6,3

6,1

5,7

6,8

Tốc độ tăng BQ
(%)

Nguồn: Tính toán dựa theo số liệu của Tổng cục Thống kê
Theo số liệu thống kê biểu 01 cho thấy số l-ợng gia cầm ở n-ớc ta không
ngừng tăng lên qua các năm. Năm 1999 số l-ợng gia cầm là 179323,0 nghìn
con tăng 11433,0 nghìn con so với năm 1998 và đến năm 2000 là 196164,0
tăng 16871,0 nghìn con, tốc độ tăng bình quân là 6,3% qua các năm.
Cùng với số l-ợng gia cầm tăng lên thì số l-ợng gà cũng tăng đáng kể
qua các năm bình quân là tăng 6,1% cụ thể năm 2000 số l-ợng gà là 147050.0
nghìn con tăng hơn so với năm 1999 là 11290 nghìn con.
M S TI : 55 Bn quyn:thuvienluanvan.org

Trang 20


Hotline : 0932.636.887
Email:

Liờn h : PhngTho


Web:www.thuvienluanvan.org

Sản l-ợng thịt có tăng nh-ng chậm hơn chỉ tăng bình quân 5,7% qua các
năm, năm 1999 đạt 261,8 nghìn tấn thì đến năm 2000 là 286,5 nghìn tấn tăng
24,7 nghìn tấn.
Sản l-ợng trứng gia cầm tăng t-ơng đối cao bình quân qua các năm tăng
6,8%, đến năm 2000 đạt 3708,6 nghìn tấn.
Biểu 02: Số l-ợng gia cầm và sản l-ợng thịt gia cầm ở các vùng sinh thái
(2000)
Tổng đàn gia cầm
Tổng đàn gia cầm

Sản l-ợng thịt gia cầm

Trong đó gà

Chỉ tiêu

Sản l-ợng
Tỷ lệ(%)

Tổng đàn

Tỷ lệ

Tổng đàn

Tỷ lệ

(tr.con)


(%)

(tr.con)

(%)

Cả n-ớc

196,2

100,0

147,1

100,0

286,5

100,0

Miền Bắc

112,8

57,5

94,9

64,5


146,1

51,0

Miền Nam

83,3

42,5

52,2

35,5

140,4

49,0

ĐB s.Hồng

44,8

22,8

37,4

25,4

67,4


23,5

Đông Bắc

39,9

20,3

34,4

23,4

47,0

16,4

Tây Bắc

5,0

2,5

4,5

3,1

4,2

1,5


Bắc Trung Bộ

23,0

11,7

18,6

12,6

27,5

9,6

DH miền Trung

13,9

7,1

9,2

6,3

13,7

4,8

Tây Nguyên


4,9

2,5

4,4

3,0

5,6

2,0

Đông Nam Bộ

20,3

10,3

15,8

10,7

42,9

14,0

ĐB s. Cửu Long

44,2


22,5

22,8

15,5

78,2

27,2

(1000 tấn)

Nguồn: Tính toán dựa theo số liệu của Tổng cục Thống kê

M S TI : 55 Bn quyn:thuvienluanvan.org

Trang 21


Hotline : 0932.636.887
Email:

Liờn h : PhngTho

Web:www.thuvienluanvan.org

Nhìn chung ngành chăn nuôi gia cầm ở n-ớc ta trong đó có gà vẫn chủ
yếu là ph-ơng thức nuôi tận dụng tự nhiên, tận dụng thức ăn gia đình, chăn
nuôi theo kiểu công nghiệp, chuyên môn hoá phát triển còn chậm. Số l-ợng

gia cầm đ-ợc phân bổ ở các vùng trong n-ớc đ-ợc phản ánh qua biểu 2. Tổng
đàn gia cầm của cả n-ớc là 196, 2 triệu con. Đàn gia cầm chủ yếu tập trung ở
phía Bắc và phía Nam, phía Bắc có 112,8 triệu con chiếm 57,5% và phía Nam
là 42,5%. Trong đó đàn gà ở phía Bắc là 94,9 triệu con, chiếm 64,5%, và miền
nam là 52,2 triệu con, chiếm 35,5%. Tây Nguyên tỷ lệ đàn gà thấp nhất trong
cả n-ớc chỉ có 4,4 triệu con chiếm 3,0% trong tổng số đàn gà của cả n-ớc.
Riêng sản l-ợng thịt gia cầm cũng tập trung ở miền Bắc và miền Nam chiếm
gần 50,0% tỷ lệ thịt gia cầm của cả n-ớc vì đây là hai nơi tập trung đông dân
nhất trong cả n-ớc.
2.2.4. Thị tr-ờng gà công nghiệp trong mấy năm gần đây tại Việt Nam
N-ớc ta mấy năm gàn đây chăn nuôi gia cầm phát triển khá mạnh trong
đó có gà công nghiệp chiếm từ 30 - 32% tổng đàn gà cả n-ớc. Năm 2000 tổng
đàn gà công nghiệp là 39,5 triệu con.
Theo số liệu Cục khuyến nông - Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
năm 1999 cả n-ớc có tổng đàn gà công nghiệp bố mẹ là 420.000 con, mái để
sản xuất khoảng 32 triệu con gà giống mỗi năm, sang năm 2001 cả n-ớc có
khoảng 460.000 con mái để và cung cấp ra thị tr-ờng gần 42 triệu gà giống thịt.
Do đó nhu cầu gà giống tăng lên, ngoài các trại sản xuất gà con của liên
hiệp chăn nuôi gia cầm và các công ty liên doanh còn có các trại sản xuất các
gà con giống với quy mô nhỏ.
Hiện nay ở n-ớc ta đã hình thành hàng vạn hộ chăn nuôi gia đình với qui
mô khác nhau vừa phân tán, vừa tập trung tạo thành làng gà, xã gà nh-: xã Lê
M S TI : 55 Bn quyn:thuvienluanvan.org

Trang 22


Hotline : 0932.636.887
Email:


Liờn h : PhngTho

Web:www.thuvienluanvan.org

Lợi, Th-ờng Tín - Hà Tây... Riêng ngoại thành Hà Nội có khoảng 4000 hộ
nuôi gà với qui mô lớn nhỏ.
ở miền Nam nghề nuôi gà công nghiệp phát triển từ thành phố Hồ Chí
Minh phát triển ra các tỉnh Đồng Nai, Bình D-ơng, Bình Ph-ớc riêng công ty
gia cầm Việt Thái có mạng l-ới gia công hơn 420 hộ gia đình nuôi từ 25 triệu
con gà thịt/năm.
Tập đoàn CP Group tổ chức chăn nuôi gà công nghiệp ở những hộ gia
đình ở các tỉnh Sông Bé, Đồng Nai, ở miền Nam và Hà Tây ở miền Bắc với
qui mô từ 4000- 6000/ hộ. Từ năm 1998 chăn nuôi gà công nghiệp bắt đầu có
sự khó khăn từ phía đầu ra nhất là ở miền Nam, chăn nuôi gà công nghiệp có
số l-ợng lớn và qui mô lớn hơn so với miền Bắc.
Cụ thể ở thành phố Hồ Chí Minh gà thịt khó tiêu thụ dẫn đến tình trạng
hàng loạt gà xuất khẩu bị ứ đọng do vậy dẫn đến tình trạng gà con giống
không tiêu thụ đ-ợc, trứng giống phải đem bán thành trứng th-ơng phẩm.
Đến năm 2000 thì thị tr-ờng gà trong n-ớc có phần tốt hơn song đầu ra
của sản phẩm ngành vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn xu h-ớng cung v-ợt quá
cầu, ng-ời chăn nuôi gà công nghiệp vẫn bị lỗ. Nh- vậy vấn đề tiêu thụ sản
phẩm của ngành gà hiện nay là một vấn đề mang tính cấp bách, đòi hỏi các
doanh nghiệp cần phải có các chiến l-ợc, sách l-ợc kịp thời trong quá trình
sản xuất kinh doanh của mình. Đồng thời Nhà n-ớc cần có chính sách bổ trợ.
Hiện nay n-ớc ta chỉ dừng lại ở công đoạn đầu, các khâu cuối cùng ch-a
đ-ợc chú trọng đúng mức, nhất là khâu chế biến sản phẩm của ta cực kỳ yếu
kém. Thực tế cho thấy chăn nuôi gà có lợi nhuận ch-a cao, tiêu thụ sản phẩm
còn gặp nhiều khó khăn.
M S TI : 55 Bn quyn:thuvienluanvan.org


Trang 23


Hotline : 0932.636.887
Email:

Liờn h : PhngTho

Web:www.thuvienluanvan.org

Lâu nay việc tiêu thụ gà thịt xuất chuồng chủ yếu là do các nhà bán buôn
trực tiếp bán lẻ cho các lò mổ, các nhà hàng... Mặc dù n-ớc ta có một số cơ sở chế
biến nh-ng vẫn hoạt động cầm chừng, ít coi trọng khâu tiếp thị, thông tin quảng
cáo - quảng cáo cho sản phẩm của mình đó cũng chính là một nguyên nhân.
Ch-a đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm dẫn đến tình trạng lo ngại dùng
thịt, trứng trong n-ớc. Hàng năm chúng ta vẫn còn nhập thịt và trứng phục vụ
cho khách sạn.

M S TI : 55 Bn quyn:thuvienluanvan.org

Trang 24


Hotline : 0932.636.887
Email:

Liờn h : PhngTho

Web:www.thuvienluanvan.org


Phần III: đặc điểm địa bàn và ph-ơng pháp
nghiên cứu
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Công ty giống gia cầm L-ơng Mỹ trực thuộc công ty Chăn nuôi Việt
Nam. Là một doanh nghiệp quốc doanh, công ty đ-ợc thành lập theo Quyết
định số 160-NN/TCQD ngày 24/9/1976 của Bộ tr-ởng Bộ Nông nghiệp và
Công nghiệp thực phẩm (nay là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn),
đ-ợc Chính phủ Cu Ba giúp đỡ xây dựng và đ-ợc lấy tên là Xí nghiệp Gà sinh
sản 2/12. Sau đó đ-ợc đổi tên là Xí nghiệp gà GRAMMA, đến năm 1993 Xí
nghiệp chuyển sang hạch toán độc lập theo Quyết định số 114NN ngày
02/03/1993 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đổi tên thành Xí
nghiệp Gà giống L-ơng Mỹ thuộc Tổng công ty chăn nuôi Việt Nam - Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Từ ngày 20/3/2002 Xí nghiệp đổi tên là
Công ty giống gia cầm L-ơng Mỹ. Với chức năng nhiệm vụ chăn nuôi các đàn
gà giống ông bà, đàn gà giống bố mẹ, sản xuất gà con giống cung cấp cho thị
tr-ờng cả n-ớc đáp ứng nhu cầu của nhân dân về con giống, chuyển giao kỹ
thuật chăn nuôi cho dân, giúp cho dân phát triển chăn nuôi, cung cấp thực phẩm
cho toàn xã hội nhằm cải thiện cuộc sống cho ng-ời dân và tiến lên làm giầu.
3.1.2. Vị trí địa lý
Công ty giống gia cầm L-ơng Mỹ nằm trên địa bàn xã Hoàng Văn Thụ huyện Ch-ơng Mỹ - tỉnh Hà Tây, một phần nhỏ nằm trên địa bàn xã Thành
Lập - huyện L-ơng Sơn - tỉnh Hoà Bình.
Phía Nam giáp xã Thành Lập - huyện L-ơng Sơn - tỉnh Hoà Bình.
M S TI : 55 Bn quyn:thuvienluanvan.org

Trang 25



×