Chương 1
1) Doanh nhân và các phẩm chất của doanh nhân:
a) Doanh nhân: là những người tự bỏ vốn và tự điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
b) Các phẩm chất:
- Khát vọng làm giàu:
+ Mong muốn làm giàu thì ai cũng có nhưng chỉ ở doanh nhân thì mong muốn này mới
trở thành khát vọng thôi thúc họ hành động để khởi sự 1 công việc kinh doanh.
+ Khát vọng làm giàu chính là mong muốn, khát khao vượt lên chiến thắng cảnh nghèo
hèn đạt đến sự giàu sang, phú quý cho bản thân mình và cho xã hội.
+ Có nhiều con đường làm giàu, có những con đường làm giàu chính đáng được xã hội
đánh giá cao, trân trọng nhưng cũng có những con đường làm giàu phi pháp.
Vậy mỗi doanh nhân cần có trong mình 1 khát vọng làm giàu chính đáng cho dù con
đường này không hề dễ dàng.
- Tư duy sáng tạo và hiệu quả:
+ Tư duy sáng tạo nhằm tìm ra các phương pháp và biện pháp thích hợp để kích hoạt khả
năng sáng tạo,để tăng cường khả năng tư duy của 1 cá nhân hay 1 tập thể làm việc chung.
+Tư duy sáng tạo giúp tìm ra 1 phần hay toàn bộ phươg án,giải pháp cho vấn đề nan giải.
+ Tư duy sáng tạo không có khuôn mẫu tuyệt đối, không cần trang thiết bị đắt tiền, không
phức tạp nhưng mang lại hiệu quả cao.
+ Tư duy sáng tạo giúp doanh nhân nhận ra các cơ hội trong 1 môi trường kinh doanh có
nhiều biến động. Trong đa số trường hợp, khi nhận ra cơ hội thì cơ hội đã qua hoặc là cơ
hội quá nhỏ mà người khác đã bỏ qua.Do đó, chính sự biến động và thay đổi của môi
trường là cơ hội lớn cho các doanh nhân sáng tạo và biết chớp thời cơ.
+ Môi trường kinh doanh cũng gồm nhiều yếu tố biến động liên tục và tác động theo
nhiều hướng khác nhau đến doanh nghiệp. Tư duy sáng tạo cũng giúp doanh nhân tìm ra
phương án, giải pháp đối phó với những thách thức này.
+ Tư duy sáng tạo giúp doanh nhân có khả năng khác biệt hóa sản phẩm, dịch vụ, chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó giúp doanh nghiệp có khả năng định giá khác
biệt, chiến thắng trong cạnh tranh.
+ Tư duy sáng tạo có thể giúp doanh nghiệp tránh đối đầu trực tiếp với các đối thủ cạnh
tranh khi tạo ra và nắm bắt được những nhu cầu mới.
- Năng lực lãnh đạo:
+ Doanh nhân nhất thiết phải có năng lực lãnh đạo do hoạt động của họ chủ yếu là tác
động đến nhân viên, hướng nhân viên đến việc hoàn thành mục tiêu đã đề ra.
+ Phương pháp lãnh đạo:
a. phương pháp nhân quyền: Uỷ quyền ra quyết định của mình cho cấp dưới. Phương
pháp này không chỉ phát huy được năng lực và tính chủ động của nhân viên mà còn giải
phóng cho nhà lãnh đạo khỏi những công việc vụn vặt để tập trung vào những vấn đề
quan trọng mang tính chiến lược.
b. phương pháp hành chính: Lãnh đạo dựa vào việc sử dụng chỉ thị, mệnh lệnh mang tính
chất bắt buộc, cưỡng bức biểu hiện dưới nhiều hình thức như nội quy, quy định…
c. phương pháp kinh tế: Sử dụng các công cụ vật chất làm đòn bẫy kinh tế kích thích
nhân viên thực hiện mục tiêu của nhà lãnh đạo mà ko cần mệnh lệnh hành chính.
d. phương pháp tổ chức – giáo dục: tạo sự liên kết giữa các cá nhân và tập thể theo những
mục tiêu đã đề ra trên cơ sở đề cao tính tự giác và khả năng hợp tác của từng cá nhân.
1
e. phương pháp tâm lý – xã hội: hướng các quyết định đến các mục tiêu phù hợp với trình
độ nhận thức, tâm lý, tình cảm của con người.
+ Phong cách lãnh đạo: Nhà lãnh đạo còn phải thực hiện việc lãnh đạo thông qua việc lựa
chọn phong cách lãnh đạp phù hợp như phong cách độc đoán, phong cách dân chủ, phong
cách tự do…
+ Tố chất lãnh đạo: Lãnh đạo là 1 nghệ thuật, chính vì vậy để thực hiện công việc lãnh
đạo, doanh nhân cần phải có các tố chất lãnh đạo và thể hiện các tố chất đó thông qua tầm
nhìn, niềm tin và khả năng truyền cảm hứng cho người khác.
+ Tầm nhìn: là hướng đi, đích đến hấp dẫn trong tương lai. Là nhà lãnh đạo, nếu doanh
nhân ko biết mình sẽ dẫn dắt doanh nghiệp của mình đến đâu và đạt được mục tiêu gì thì
chẳng thể mang lại tương lai cho nhân viên và doanh nghiệp.
+Niềm tin:doanh nhân phải có niềm tin, phải có sự say mê nhất định.Để có được và duy
trì niềm tin đó,d.nhân phải có 1 cái nhìn lạc quan trong kinh doanh và trong cuộc sống.
+ Truyền cảm hứng cho nhân viên: doanh nhân cũng phải biết khơi lửa và truyền cảm
hứng cho người khác. Để có thể khơi lửa thì doanh nhân phải có lửa ở trong lòng. Khi đó
họ có thề bộc lộ sự phấn khích, nhiệt thành để mọi người có thể nhìn thấy và bị cuốn hút.
Để truyền cảm hứng, doanh nhân còn phải biết chia sẻ cảm xúc, niềm đam mê với nhân
viên, khách hàng và đồng nghiệp.
- Kiến thức: được hiểu là các cơ sở, các thông tin, tài liệu,các hiểu biết hoặc những thứ
tương tự có được bằng kinh nghiệm thực tế hoặc do những tình huống cụ thể.
+ Kiến thức của doanh nhân trước hết phải là sự hiểu biết về các vấn đề chung trong đời
sống, kinh tế, chính trị, xã hội. Những hiểu biết chung đó là cơ sở để doanh nhân tìm ra
các cơ hội kinh doanh, các thách thức và khó khăn có thể xảy ra đối với ngành, lĩnh vực
kinh doanh và cụ thể đối với doanh nghiệp của mình.
+ Doanh nhân cần có sự am hiểu ở mức độ nhất định đối với các lĩnh vực quản trị chung
trong doanh nghiệp. Những kiến thức này sẽ giúp cho doanh nhân có khả năng phối hợp
tốt giữa các bộ phận chức năng, trợ giúp cho mình trong quá trình ra quyết định và điều
hành doanh nghiệp.
+ Lĩnh vực kiến thức ko thể thiếu của doanh nhân là sự hiểu biết nhất định về chuyên
môn trong lĩnh vực kinh doanh mà doanh nghiệp tham gia.
- Phẩm chất cá nhân khác:
Cần phải có những phẩm chất khác như ý chí, nghị lực, quyết tâm, dũng cảm, sự kiên trì
theo đuổi đến cùng công việc kinh doanh do mình khởi xướng…
2) Doanh nhân và đặc điểm lao động của doanh nhân:
a) Doanh nhân: là những người tự bỏ vốn và tự điều hành hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình.
b) Đặc điểm lao động của doanh nhân:
- Lao động của doanh nhân là lao động quản lý:
Lao động của doanh nhân là lao động quản lý, nghĩa là doanh nhân phải là người biết lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện, điều khiển và kiểm soát các nguồn lực của mình để đạt đến
mục tiêu đặt ra.
+ Thứ 1, nhà quản lý không trực tiếp thực hiện công việc mà thông qua người khác để đạt
được mục tiêu quản lý của mình. Điều này cho thấy chủ thể và đối tượng tác động của
hoạt động quản lý đều là con người. Lao động của doanh nhân là lao động quản lý, nghĩa
là thông qua việc tác động tới các thành viên khác trong doanh nghiệp, doanh nhân sẽ đạt
được mục tiêu kinh doanh của mình.
2
+ Thứ 2, doanh nhân thể hiện vai trò và đạt được mục tiêu trong quản lý thông qua việc
thiết lập và thay đổi nguồn lực. Hoạt động quản lý không chỉ tạo lập, duy trì và khai thác
các nguồn lực này mà còn phải không ngừng gia tăng giá trị của chúng đối với doanh
nghiệp nhằm đạt được hiệu quả cao hơn trong tương lai.
- Lao động của doanh nhân là lao động sáng tạo:
+ Sáng tạo là 1 hoạt động của tư duy con người bao gồm việc tạo ra các ý tưởng và khái
niệm mới hoặc là sự kết hợp mới giữa các ý tưởng và khái niệm đã có sẵn.
+ Trong kinh doanh, sáng tạo có thể đc hiểu là sự phát hiện ra và đáp ứng nhu cầu về 1
loại sản phẩm – dịch vụ, 1 lĩnh vực kinh doanh, 1 đoạn thị trường mới hay việc áp dụng 1
phương pháp, 1 công cụ mới hoặc theo cách thức hoàn toàn mới trong quản lý.
+ Nói lao động của doanh nhân là lao động sáng tạo hàm ý hoạt động kinh doanh do
doanh nhân khởi sự phải hướng đến việc phát hiện và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Chỉ
thông qua sáng tạo, doanh nhân mới có thể tìm ra cho mình 1 chỗ đứng trên thị trường
cạnh tranh ngày càng gay gắt.
- Lao động của doanh nhân mang tính nghệ thuật:
Nghệ thuật trong kinh doanh đc hiểu là khả năng tiến hành, điều hành hoạt động kinh
doanh 1 cách điêu luyện, sáng tạo và hiệu quả hơn mức ko thường.
+ Nghệ thuật chớp thời cơ trong kinh doanh: thời cơ là các cơ hội, dịp may có khả năng
đem lại hiệu quả cao đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nếu doanh nghiệp
biết tiếp nhận và khai thác nó. Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh và nhiều biến
động, cơ hội kinh doanh ko ít nhưng số lượng các doanh nhân nhận ra và sẵn sàng chớp
lấy cơ hội cũng nhiều ko kém. Vấn đề là doanh nhân phải thật sự nhạy bén và có khả
năng phân loại cơ hội để đạt đc thành công.
+ Nghệ thuật truyền cảm hứng: Trong doanh nghiệp, sự lan tỏa cảm hứng sẽ giúp khơi
dậy trong mỗi nhân viên mong muốn tiến bộ, phát triển, vượt lên chính mình. Với vai trò
của mình, doanh nhân chính là người giúp mỗi nhân viên có tầm nhìn về tương lai tươi
sáng và tốt đẹp hơn cho doanh nghiệp và cho chính bản thân họ.
+ Nghệ thuật đàm phán trong kinh doanh: nghệ thuật đàm phán trong mỗi doanh nhân sẽ
thể hiện nhiều hơn trong việc sử dụng câu hỏi và ngôn từ khéo léo để thăm dò và lắng
nghe để phán đoán mục đích thực sự của đối tác.
- Lao động của doanh nhân chịu ảnh hưởng bởi yếu tố may mắn:
+ Hoạt động kinh doanh của doanh nhân gắn với việc ra các quyết định đầu tư. Mọi quyết
định đầu tư đều phải bỏ tiền ra trước mới thu lại vốn và lợi nhuận sau. Chính hành vi này
dẫn đến nghề kinh doanh có đặc thù gắn với rủi ro.
+ Ngày nay, khoa học về quản trị kinh doanh ngày càng phát triển, các công cụ đều cố
gắng tập trung để giải quyết vấn đề dự báo – làm sao để dự báo được những cái sẽ diễn ra
trong tương lai. Dự báo càng tốt càng hạn chế đc sự rủi ro. Tuy nhiên với tính chất biến
động ngày càng tăng của môi trường và thị trường, các công cụ dự báo ko phải baoh cũng
tỏ ra chính xác. Vì vậy, bên cạnh các công cụ dự báo, người chủ doanh nghiệp còn cần có
tính nhạy cảm cao trong nhận thức cơ hội kinh doanh. Điều này cũng giúp ích rất nhiều
cho các nhà quản trị giảm đc rủi ro song cũng ko phải là tất cả, cái cuối cùng là nhà quản
trị có thể trông chờ ở 1 chút may mắn. Nhưng suy cho cùng, các doanh nhân thành đạt là
người tự tạo may mắn cho chính bản thân mình.
3
Chương 2
1) Ý tưởng kinh doanh và các điều kiện để 1 ý tưởng trở thành cơ hội kinh doanh:
- Ý tưởng kinh doanh: ý nghĩ đc hình thành từ mọi khía cạnh của cuộc sống nhằm giải
quyết 1 hay nhiều vấn đề phục vụ cho cuộc sống với mục đích kiếm tiền.
+ Ý tưởng tổng hợp: là ý tưởng hình thành từ khả năng tổ hợp lại các quan niệm đã có
thông qua kinh nghiệm, quan sát, học tập của con người.
+ Ý tưởng sáng tạo: ý tưởng hình thành từ hoạt động tư duy sáng tạo của con người nhằm
tìm ra những cái mới hữu ích.
- Các điều kiện để 1 ý tưởng trở thành cơ hội kinh doanh:
a) Các điều kiện bên ngoài:
- Áp lực cạnh tranh của nhà cung cấp: Theo quan điểm chuỗi giá trị, giá trị của sản
phẩm đc hình thành qua nhiều khâu. Do đó, 1 số yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp là các
sản phẩm đầu ra của doanh nghiệp khác. Nếu sự khác biệt hóa trong sản phẩm – dịch vụ
của doanh nghiệp lại phụ thuộc vào 1 hoặc 1 số nhà cung cấp thì cần phải phân tích và
cân nhắc thật kỹ lưỡng khả năng doanh nghiệp có thể tiếp cận hoặc kiểm soát hoạt động
của nhà cung cấp đó.
+ Số lượng và quy mô nhà cung cấp: Số lượng nhà cung cấp sẽ quyết định đến âp lực
cạnh tranh, quyền lực đàm phán của họ đối với ngành doanh nghiệp. Nếu trên thị trường
chỉ có 1 vài nhà cung cấp có quy mô lớn sẽ tạo áp lực cạnh tranh, ảnh hưởng tới toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành.
+ Khả năng thay thế sản phẩm của nhà cung cấp: Trong vấn đề này doanh nghiệp cần
nghiên cứu khả năng thay thế những nguyên liệu đầu vào do các nhà cung cấp và chi phí
chuyển đổi nhà cung cấp.
+ Thông tin về nhà cung cấp: Thời đại ngày nay, thông tin luôn là yếu tố thúc đẩy sự phát
triển của thương mại, thông tin về nhà cung cấp có ảnh hưởng lớn đến việc lựa chọn nhà
cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp.
- Thị trường: Trong nội dung này, doanh nghiệp chỉ xem xét đến dung lượng hay độ lớn
của thị trường. Cơ hội kinh doanh chỉ có thể trở thành hiện thực nếu có 1 số lượng khách
hàng nhất định sẵn sàng trả tiền để có đc sản phẩm – dịch vụ của doanh nghiệp.
- Áp lực từ khách hàng: áp lực từ khách hàng có thể ảnh hưởng trực tiếp đến toàn bộ
hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Do đó, doanh nghiệp cần xác định các nhóm
khách hàng tiềm năng là ai, qua đó xác định đc những nhân tố có liên quan như khả năng
tài chính, độ tuổi, mức giá sẵn sàng chi trả…
b) Đánh giá khả năng doanh nhân:
- Điều này có thể đc đánh giá thông qua khả năng huy động các nguồn lực tài chính, khả
năng chuyên môn và khả năng quản lý. Mỗi doanh nhân sẽ có những điểm mạnh,điểm
yếu khác nhau vì vậy họ cần xác định điểm mạnh để phát huy và điểm yếu để khắc phục.
3) Ý tưởng kinh doanh và những nội dung cần cụ thể hóa khi trình bày ý tưởng kinh
doanh:
- Ý tưởng kinh doanh: ý nghĩ đc hình thành từ mọi khía cạnh của cuộc sống nhằm giải
quyết 1 hay nhiều vấn đề phục vụ cho cuộc sống với mục đích kiếm tiền.
+ Ý tưởng tổng hợp: là ý tưởng hình thành từ khả năng tổ hợp lại các quan niệm đã có
thông qua kinh nghiệm, quan sát, học tập của con người.
+ Ý tưởng sáng tạo: ý tưởng hình thành từ hoạt động tư duy sáng tạo của con người nhằm
tìm ra những cái mới hữu ích.
- Những nội dung cần cụ thể hóa khi trình bày ý tưởng kinh doanh:
4
+ Thị trường mục tiêu:
a. Thứ 1, cần làm rõ sự khác biệt giữa phân khúc mà doanh nghiệp đã lựa chọn với
các phân khúc khác.
b. Thứ 2, mô tả thị trường cụ thể về mặt địa lý nếu như không dùng tiêu chí này để
phân đoạn thị trường.
c. Thứ 3, xác định độ lớn của thị trường mục tiêu trong tổng thể thị trường. Có thể
ước lượng 1 con số tương đối hoặc qua số lượng khách hàng trong thị trường mục
tiêu của doanh nghiệp.
+ Khách hàng mục tiêu:
a. Thứ 1, cần lập danh sách khách hàng mục tiêu. Khách hàng mục tiêu có thể là cá
nhân, có thể là tổ chức. Đối vs khách hàng cá nhân, cần miêu tả cụ thể họ là ai,
sống ở khu vực nào, họ thường mua hàng ở đâu…Đối với khách hàng tổ chức,
cần làm rõ đặc điểm của tổ chức, địa bàn hoạt động, cách thức mua hàng…
b. Thứ 2, xác định mức giá hiện tại mà họ đang chi trả và khoảng giá mà khách hàng
mục tiêu của doanh nghiệp sẵn sàng chi trả để sử dụng sản phẩm –dịch vụ.
c. Thứ 3, xác định khối lượng khách hàng mua và tần suất mua hàng, tần suất này có
thể thay đổi phụ thuộc vào những yếu tố nào…Điều này rất quan trọng để xác
định chính xác hơn độ lớn của thị trường mục tiêu.
d. Thứ 4, mô tả nhu cầu của khách hàng mục tiêu đối với sản phẩm về chất lượng,
mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, hương vị, bao gói… Ngoài ra cũng cần xác định
phương thức thanh toán, vận chuyển, dịch vụ sau bán…
e. Thứ 5, xác định hành vi, mục đích mua hàng, lợi ích khách hàng tìm kiếm từ sản
phẩm qua đó sẽ xác định xem doanh nghiệp chỉ nên cung cấp sản phẩm cốt lõi
hay có thêm các sản phẩm –dịch vụ gia tăng khác kèm theo.
f. Mô tả đc tâm lú của khách hàng mục tiêu. Suy cho cùng, các sản phẩm – dịch vụ
cốt lõi sẽ ko quá khác biệt giữa các nhà sản xuất. Chính khi đó, sự thỏa mãn tâm
lý từ phía khách hàng chính là yếu tố giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút
thêm nhiều khách hàng mới.
+ Sản phẩm:
a. Mô tả đặc tính của sản phẩm
b. Mô tả lợi ích của sản phẩm
c. Mô tả ưu điểm và hạn chế của sp
d. Sản phẩm kết hợp
e. Mô tả quy trình, trình tự sử dụng sản phẩm- dịch vụ
f. Mô tả thành phần của sản phẩm
g. Mô tả ban gói…
+ Dịch vụ khách hàng: Có thể bao gồm 1 số hoạt động như tư vấn khách hàng, dịch vụ
bao gói, dịch vụ vận chuyển… Khi hình thành ý tưởng kinh doanh cũng cần đồng thời
xác định ngay những dịch vụ sẽ cung cấp cho khách hàng. Dịch vụ sau bán có thể bao
goomg: dịch vụ bảo trì, bảo hành, sửa chữa, thay thế, cung cấp thông tin…
+ Thiết lập mục tiêu kinh doanh: công việc quan trọng đối vs bất cứ 1 doanh nghiệp
nào. Tuy nhiên, đối vs doanh nghiệp nhỏ hoặc mới khởi sự, việc thiết lập mục tiêu lại
càng quan trọng hơn do sự hạn chế về nguồn lực. Thiết lập mục tiêu khoa học và hợp lý
giúp doanh nghiệp tập trung nguồn lực thay vì rối trí và đầu tư tản mạn, sẽ là điều kiện để
doanh nghiệp đạt đc mục tiêu. Căn cứ vào thời gian thực hiện, ngta chia thành mục tiêu
5
ngắn hạn, trung hạn và dài hạn…Tuy nhiên, sự quan tâm đc tập trung chủ yếu vào mục
tiêu ngắn hạn và dài hạn, có thể là từng tuần, từng tháng, từng năm…
Sau khi ý tưởng kinh doanh đã đc cụ thể hóa, doanh nghiệp mới khởi sự cần phải thiết
lập cho mình mục tiêu kinh doanh dài hạn, thường là mục tiêu cho 3 năm đầu. Các mục
tiêu dài hạn có thể chia thành 2 nhóm sau:
+ Mục tiêu tài chính: doanh thu, lợi nhuận….
+ Mục tiêu phi tài chính: thương hiệu, mức độ nhận biết thương hiệu của khách hàng, thị
phần…
Chương 3
1) Kế hoạch kinh doanh và những lợi ích của việc soạn thảo kế hoạch kinh doanh
khi khởi sự doanh nghiệp:
- Kế hoạch kinh doanh: 1 văn bản trình bày ý tưởng kinh doanh và cách thức hiện thực
hóa ý tưởng đó của người khởi sự doanh nghiệp. Thông qua kế hoạch kinh doanh, chủ
doanh nghiệp trình bày chi tiết mô hình kinh doanh có khả năng khai thác tốt nhất cơ hội
kinh doanh trên thị trường cũng như triển vọng phát triển doanh nghiệp thể hiện qua các
số liệu phản ánh kết quả và hiệu quả kinh doanh dự tính cho những năm đầu tiên doanh
nghiệp đi vào hoạt động.
- Lợi ích của việc soạn thảo kế hoạch kinh doanh khi khởi sự doanh nghiệp:
+ Trình bày về cơ hội kinh doanh tiềm năng và công việc kinh doanh dự tính khởi sự của
doanh nghiệp. Bản kế hoạch phải chứng minh đc là có 1 cơ hội tiềm năng rất có triển
vọng và sau đó là mô tả cách thức doanh nghiệp dự kiến triển khai các cơ hội này. Doanh
nghiệp sử dụng bản kế hoạch kinh doanh đi thuyết phục các đối tượng hữu quan như các
nhà quản trị, nhân viên, các nhà đầu tư hay các tổ chức tín dụng nhằm thu hút các nguồn
lực cần thiết.
+ Một bản kế hoạch kinh doanh tốt sẽ hậu thuẫn cho việc huy động vốn nhưng mục đích
chính của nó là giúp cho người khởi sự kinh doanh hiểu sâu sắc về cơ hội kinh doanh mà
họ chọn. Bỏ thời gian để phát triển 1 bản kế hoạch kinh doanh xác đáng sẽ có thể giúp
cho doanh nhân nhìn nhận đúng đắn về con đường khởi sự kinh doanh của mình.
+ Giúp cho doanh nhân định hình tầm nhìn ban đầu của mình gắn với cơ hội kinh doanh
bằng cách đưa ra những câu hỏi then chốt và nghiên cứu để tìm ra câu trả lời thỏa đáng.
+ Lợi ích lớn nhất của kế hoạch kinh doanh là nó cho phép người khởi sự kinh doanh thể
hiện rõ ràng cơ hội kinh doanh vs các đối tượng hữu quan theo cách hiệu quả nhất. Các
nhân viên, đối tác chiến lược, tổ chức chính và thành viên HĐQT đều có thể tìm thấy sự
hữu ích của bản kế hoạch kinh doanh đc phát triển hoàn chỉnh.
+ Bản kế hoạch cung cấp những thông tin cần thiết và do đó, chủ doanh nghiệp có thể
trình bày về triển vọng phát triển của doanh nghiệp và thu hút các nguồn lực, bao gồm cả
nguồn tài chính.
+ Bản kế hoạch cung cấp những căn cứ hợp lý cần thiết để thuyết phục những nhân viên
tiềm năng rời bỏ công việc hiện tại của họ để đến với 1 tương lai không chắc chắn của 1
doanh nghiệp mới thành lập.
+ Bản kế hoạch cũng là 1 công cụ có thể thắt chặt mối quan hệ vs các đối tác chiến lược,
các khách hàng quan trọng hay những nhà cung cấp chính.
Bản kế hoạch kinh doanh cung cấp cho nhân viên sự hiểu biết sâu sắc cần thiết để trả
lời cho những câu hỏi then chốt mà nhiều đối tượng hữu quan sẽ đặt ra. Hoàn chỉnh 1 bản
6
kế hoạch kinh doanh đáng tin cậy, có căn cứ sẽ tạo ra cho doanh nhân sự tín nhiệm trong
con mắt của đối tượng hữu quan.
2) Những nội dung chính của bản tóm tắt kế hoạch kinh doanh:
a) Trang bìa ngoài: nên bao gồm: tên công ty, slogan(nếu có), tên người và địa chỉ liên
lạc, số đt, fax, email, web…
- Người liên lạc đối vs doanh nghiệp mới thành lập nên chủ tịch hoặc thành viên nào đó
trong nhóm đồng sáng lập. Cần tránh trường hợp ko ghi tên và số đt liên lạc lên trang bìa.
- Trang bìa ngoài nên có thông điệp: “Bản kế hoạch kinh doanh này chỉ đc gởi đến cho
những nhà đầu tư có chuyên môn sâu và mang tính chọn lọc, trên cơ sở đảm bảo tính bí
mật của thông tin. Người nhận không đc nhân bản kế hoạc này hay phân phát nó cho
người khác khi chưa đc phép”. Kiểm soát số bản copy đc gởi đi là đặc biệt quan trọng khi
chúng ta tìm nguồn vốn đầu tư bên ngoài để giảm bớt các rủi ro từ việc thất thoát thông
tin về kế hoạch khởi sự kinh doanh.
- Trag bìa ngoài cũg cần ghi rõ số thứ tự của bản copy.Chúg ta cần nắm rõ nhữg bản copy
kế hoạch kinh doanh đc gởi cho ai để có thể kiểm soát việc phân phát các bản copy đó.
- Việc trình bày hình thức của trang bìa ngoài cần hấp dẫn, bắt mắt. Đặc biệt nếu doanh
nghiệp đã có sản phẩm hoặc mẫu sản phẩm thì 1 tấm ảnh về sản phẩm sẽ thu hút người
đọc quan tâm hơn đến kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp.
b) Mục lục: Thiết kế mục lục chi tiết là rất quan trọng nhằm làm cho bản kế hoạch kinh
doanh dễ theo dõi đối vs người đọc. Mục lục cần bao gồm các đề mục chính, các đề mục
nhỏ, các mình họa (biểu bảng, hình vẽ, sơ đồ, đồ thị…) và các phụ lục. Mục lục cung cấp
cho người đọc tấm bản đồ của bản kế hoạch kinh doanh.
c) Tóm tắt:
- Đây là phần rất quan trọng của bản kế hoạch kinh doanh. Nếu doanh nghiệp ko gây đc
sự quan tâm của người đọc trong phần tóm tắt này chắc chắn họ sẽ ko tiếp tục đọc các
phần khác của bản kế hoạch kinh doanh. Do đó, chúng ta nên trình bày những nội dung
có sức thuyết phục cao nhất về cơ hội kinh doanh trong phần đầu tiên này. Chung ta có
thể gây ấn tượng ngay vs người đọc bằng cách viết câu đầu tiên hoặc dành đoạn đầu tiên
trong phần tóm tắt nhấn mạnh triển vọng của cơ hội kinh doanh.
- Để gây đc sự chú ý, phần tóm tắt nên đc trình bày ngắn gọn và nêu bật cơ hội tiềm nawg
và triển vọng của ngành nghề kinh doanh.
+ Mô tả cơ hội kinh doanh
+ Ý tưởng kinh doanh xuyên suốt của doanh nghiệp
+ Phác họa bối cảnh
+ Thị trường mục tiêu
+ Lợi thế cạnh tranh
+ Mô hình kinh doanh và các khía cạnh kinh tế
+ Nhóm sáng lập, nguồn huy động vốn và sử dụng vốn
d) Phân tích ngành, khách hàng, đối thủ cạnh tranh:
- Phân tích ngành:
+ Mục đích: trình bày cơ hội kinh doanh và cách thức doanh nghiệp sẽ nắm bắt đc cơ hội
đó.
• Phân tích cầu thị trường: Nếu doanh nghiệp kinh doanh trong 1 thị trường có mức
cầu tăng trưởng càng cao thì cơ hội kinh doanh càng hấp dẫn. Ngoài ra, cần đánh
giá mức độ co dãn của cầu và các yếu tố khác có liên quan.
7
•
Phân tích quy mô và cấu trúc thị trường: 1 thị trường có quy mô lớn và mức tăng
trưởng cao sẽ hấp dẫn nhà kinh doanh hơn nhiều. 1 cấu trúc thị trường phân tán,
nơi các doanh nghiệp nhỏ, phân tán cạnh tranh vs nhau trên từng khu vực cũng là
1 thị trường hấp dẫn hơn là 1 thị trường với những nhà kinh doanh có quy mô lớn.
• Phân tích tỷ lệ lợi nhuận biên của ngành kinh doanh: là tỷ lệ lãi gộp trên doanh
thu của ngành kinh doanh. Tỷ lệ này càng lớn càng cho phép doanh nghiệp thu
được lợi nhuận cao hơn, điều này sẽ dẫn đến triển vọng phát triển doanh nghiệp
lớn hơn.
- Phân tích khách hàng:
+ Người khởi sự doanh nghiệp cần xác định rõ khách hàng là ai bằng cách sử dụng các
thông tin nhân khẩu học. Càng xác định rõ khách hàng cụ thể bao nhiêu thì càng có khả
năng cung ứng sản phẩm mà khách hàng thực sự mong muốn bấy nhiêu.
+ Khi biết đc khách hàng của mình là ai, chúng ta có thể đánh giá đc điều gì thuyết phục
họ mua hàng, làm cách nào bán đc hàng cho họ, phải chi bao nhiêu tiền để giữ chân
khách hàng…
+ Ngoài ra, 1 bản liệt kê các khách hàng theo tiêu chí cơ bản đc trình bày trong bản kế
hoạch có thể sẽ rất ấn tượng đối vs người đọc. Nó sẽ truyền đạt khối lượng lớn thông tin
1 cách nhanh chóng.
- Phân tích đối thủ cạnh tranh:
+ Yếu tố cơ bản khởi đầu phân tích cạnh tranh là sp hay dịch vụ cụ thể mà khách hàng
mong muốn. Các đặc tính sp hình thành cơ sở cạnh tranh với các đối thủ trực tiếp và gián
tiếp của doanh nghiệp.
+ Để phân tích cạnh tranh, 1 điều khó khăn trong điều kiện hiện nay chính là thông tin về
đối thủ. Cách tốt nhất để thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh đó với doanh nhân là
thông qua mạng lưới các mối quan hệ với các doanh nghiệp trong ngành.
e) Mô tả cty và sản phầm/ dịch vụ:
- Nên trình bày tên cty, nơi thành lập, hình thức pháp lý và mô tả ngắn gọn hoạt động
kinh doanh của cty chỉ trong 1 vài đoạn văn ngắn.
- Doanh nghiệp nên mô tả kỹ về sản phẩm/ dịch vụ của mình. Cần nhấn mạnh làm thế
nào sản phẩm của doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu về giá trị của khách hàng. Sp của
doanh nghiệp có những đặc tính gì và doanh nghiệp sẽ đem đến cho khách hàn những giá
trị gia tăng nào.
f) Kế hoạch marketing và bán hàng:
- Thị trường mục tiêu: Dựa vào những thông tin thu thập đc từ phân tích khách hàng,
doanh nghiệp cần lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị sản phẩm của mình 1 cách
thích hợp. Doanh nghiệp cần xác định các tiêu chí xác đáng để phân đoạn thị trường và
sau đó quyết định tập trung vào các đoạn thị trường mục tiêu cụ thể.
- Sản phẩm/ dịch vụ:
+ Phần này nhằm mô tả sản phẩm của doanh nghiệp đc khác biệt hóa so vs các sp của
ĐTCT ntn.
+ Chúng ta cần lý giải lý do tại sao khách hàng sẽ chuyển sang mua hàng của mình và
làm cách nào doanh nghiệp giữa chân đc khách hàng để trong tương lai họ không chuyển
sang mua sản phẩm của ĐTCT.
+ Sử dụng các đặc tính đã đc xác định trong ma trận hình ảnh cạnh tranh để chỉ rõ sp của
doanh nghiệp so sánh vs các ĐTCT sẽ ntn.
+ Doanh nghiệp sẽ cung cấp những hỗ trợ kỹ thuật nào? Chính sách bảo hành ra sao?...
8
- Giá cả: Doanh nghiệp có thể chọn 1 trong 3 phương pháp:
+ Định giá dựa vào chi phí
+ Định giá dựa vào cạnh tranh
+ Định giá dựa vào khách hàng
- Phân phối SP:
+ Có thể phân phối trực tiếp hoặc gián tiếp qua các trung gian.
+ Ngoài ra, Doanh nghiệp cũng cần quyết định những nội dung của phân phối vật chất
như vận chuyển, tồn kho hàng hóa…
- Quảng cáo và khuyếch trương:
+ Doanh nghiệp sẽ quyết định mình sẽ truyền thông đến khách hàng bằng những phương
thức nào và chi phí bao nhiêu tiền cho việc đó.
+ Ngoài ra doanh nghiệp cũng cần phải quyết định tần suất cho hoạt động quảng cáo của
doanh nghiệp.
- Bán hàng:
+ Chất lượng và số lượng nguồn nhân lực doanh nghiệp cần dành cho nỗ lực bán hàng.
+ Bao nhiêu nhân viên bán hàng, bao nhiêu nhân viên hỗ trợ khách hàng mà doanh
nghiệp sẽ cần đến: đc tuyển dụng lâu dài hay thời vụ…
g) Kế hoạch sản xuất/ tác nghiệp: Mô tả chi tiết chu trình sản xuất, kỹ thuật sản xuất
sản phẩm, kế hoạch dự trữ, mua sắm nguyên vật liệu…
h) Kế hoạch phát triển doanh nghiệp: Trình bày cụ thể những công việc cần phải thực
hiện và lịch trình thực hiện những công việc đó. Lịch trình cho thấy những cột mốc phát
triển quan trọng nào doanh nghiệp phải đạt đc…
h) Nhóm sáng lập và điều hành doanh nghiệp: Mô tả các thành viên đảm trách những
hoạt động cơ bản nào và cho thấy họ là những người có khả năng nổi bật để thực hiện
những trách nhiệm đó. Nó cũng giúp chủ DN xem xét nhóm cộng sự sẽ làm việc cùng
nhau hiệu quả đến mức nào.
- Mô tả cá nhân của mỗi thành viên nhóm điều hành
- Ban cố vấn, HĐQT, các đối tác chiển lược và đối tác bên ngoài.
- Thù lao và quyền sở hữu của những sáng lập viên…
i) Các rủi ro chủ yếu và biện pháp đối phó: Bản kế hoạch khởi sự kinh doanh đã mô tả
các khía cạnh thành công. Tuy nhiên cần chỉ ra 1 số nguy cơ mà doanh nghiệp phải đối
mặt, nếu ko các nhà đầu tư có thể cho rằng chủ doanh nghiệp đã quá lạc quan hoặc ko
đáng tin cậy và có thể khước từ đầu tư. Người khở sự DN nên trình bày những rủi ro chủ
yếu này ntn mà ko làm cho các nhà đầu tư phải lo ngại? Hãy nhận diện các rủi ro đó và
trình bày kế hoạch dự phòng của mình để đối phó với chúng.
k) Kế hoạch tài chính: Mô tả bằng con số.
- Phát triển bản liệt kê nguồn vốn và sử dụng vốn dựa trên tầm nhìn và ước tính về lượng
vốn cần thiết để đạt đc tầm nhìn đó.
- Trình bày báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, trong đó đề cập đến các nhân tố quyết
định doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Báo cáo dòng tiền tập trung vào những luồng di chuyển tiền mặt chính như các khoản
vốn góp đầu tư và các khoản chi trả nợ, bản chất của các khoản phải thu…
- Bản cân đối kế toán trình bày 1 số loại tài sản chính như giá trị hàng tồn kho, các khoản
nợ…
l) Các phụ lục: Các tài liệu nào thấy cần thiết để làm rõ hơn tính hợp lý của ý tưởng kinh
doanh mà chúng quá dài để có thể trình bày gộp vào các phần chính của bản kế hoạch.
9
Chương 4
1) Các hình thức pháp lý cơ bản mà chủ doanh nghiệp có thể lựa chọn khi khởi sự
kinh doanh. Căn cứ để lựa chọn hình thức pháp lý phù hợp:
a) Các hình thức pháp lý cơ bản:
- Hộ cá thể: là những hình thức kinh doanh cá thể, nhà sách, nhà thuốc, hộ gia đình…
Đặc điểm chung là cá nhân làm chủ, có vốn kinh doanh thấp hơn mức vốn pháp định để
trở thành doanh nghiệp tư nhân. Hộ kinh doanh cá thể chỉ đc đăng ký kinh doanh tại 1 địa
điểm, sử dụng ko quá 10 lao động, ko có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
- Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ sở hữu duy nhất và tự chịu trách nhiệm
bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.Doanh nghiệp tư nhân
không có tư cách pháp nhân.
+ Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận sau khi đã nộp
thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật,có thể trực tiếp
hoặc thuê người khác quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người
khác làm Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Công ty hợp danh
+ Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài ra có thể có thành viên góp vốn.
+ Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và
phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; có
quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động kinh doanh nhân danh công ty; cùng liên
đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty.
+ Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số
vốn đã góp vào công ty, có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được quy định tại Điều
lệ công ty; không được tham gia quản lý công ty và hoạt động kinh doanh nhân danh
công ty.
+ Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp đăng ký kinh doanh và
không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn.
+ Ưu điểm của công ty hợp danh là kết hợp được uy tín cá nhân của nhiều người,dễ dàng
tạo được sự tin cậy của các bạn hàng, đối tác kinh doanh. Việc điều hành quản lý công ty
không quá phức tạp do số lượng các thành viên ít và là những người có uy tín, tuyệt đối
tin tưởng nhau.
+ Hạn chế của công ty hợp danh là do chế độ liên đới chịu trách nhiệm vô hạn nên mức
độ rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên
+ là doanh nghiệp trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
+ Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu là hai
và tối đa không vượt quá năm mươi.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có Hội đồng thành viên,
Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc. Công ty trách nhiệm hữu hạn có trên mười một
thành viên phải có Ban kiểm soát.
10
+ đem lại cho nhà đầu tư nhiều lợi thế như: do có tư cách pháp nhân nên các thành viên
công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của côngty trong phạm vi số vốn góp vào
công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn; số lượng thành viên công ty không nhiều và
các thành viên thường là người quen biết nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty
không quá phức tạp; Chế độ chuyển nhượng vốn được điều chỉnh chặt chẽ nên nhà đầu tư
dễ dàng kiểm soát được việc thay đổi các thành viên, hạn chế sự thâm nhập của người lạ
vào công ty.
+ Có những hạn chế nhất định như: do chế độ trách nhiệm hữu hạn nên uy tín của công ty
trước đối tác, bạn hàng cũng phần nào bị ảnh hưởng; chịu sự điều chỉnh chặt chẽ của
pháp luật; việc huy động vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn bị hạn chế do không có
quyền phát hành cổ phiếu.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
+ là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chịu trách nhiệm về
các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ
của doanh nghiệp,có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn điều lệ của công
ty cho tổ chức, cá nhân khác.
+ có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh,không
được quyền phát hành cổ phiếu và không được giảm vốn điều lệ.
+ Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số vốn đã góp vào
công ty,chỉ được quyền rút vốn bằng cách chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn
cho tổ chức hoặc cá nhân khác,không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không
thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
+ Tổ chức quản lý nội bộ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: Hội
đồng quản trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc.
- Công ty cổ phần
+ Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó: Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần
bằng nhau gọi là cổ phần; Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;có quyền tự do
chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ
phần ưu đãi biểu quyết và cổ phần của cổ đông sáng lập.
+ Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế
số lượng tối đa.
+ Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
+ Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của
pháp luật về chứng khoán.Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản
trị và Giám đốc (Tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông phải
có Ban kiểm soát.
+ Trách nhiệm của công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn,các cổ đông chỉ chịu trách
nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn góp nên mức độ
rủi do của các cổ đông không cao.
+ Khả năng hoạt động của công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lịch vực, ngành
nghề; cơ cấu vốn của công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng
góp vốn vào công ty; khả năng huy động vốn của công ty cổ phần rất cao thông qua việc
phát hành cổ phiếu ra công chúng.
11
Việc chuyển nhượng vốn trong công ty cổ phần là tương đối dễ dàng, do vậy phạm vi
đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng, ngay cả các cán bộ công chức cũng
có quyền mua cổ phiếu của công ty cổ phần.
+ có những hạn chế nhất định như: việc quản lý và điều hành công ty cổ phần rất phức
tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và
thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích; Việc
thành lập và quản lý công ty cổ phần cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị
ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán.
b) Căn cứ để lựa chọn hình thức pháp lý phù hợp:
- Đòi hỏi phải có sự cân nhắc, đánh giá cẩn thận vì mỗi loại hình pháp lý doanh nghiệp có
ưu điểm và hạn chế cũng như thích hợp vs điều kiện kinh doanh cụ thể nhất định.
- Sau khi khởi sự DN, có thể thay đổi hình thức pháp lý nhưng sẽ tốn thời gian và chi phí.
- Cần phải cân nhắc:
+ Mục đích: Chủ DN phải trả lời chính xác câu hỏi mục đích thành lập DN cũng như
mong muốn mở rộng và phát triển sau này.
+ Khả năng tài chính: Nếu ko đủ tiền và cần vốn góp cho công việc kinh doanh thì chủ
doanh nghiệp ko thể khởi sự DN dưới hình thức Cty 1 sở hữu như DN tư nhân đc.
+ Đặc điểm về ngành nghề kinh doanh: 1 số ngành nghề đòi hỏi sự hợp tác của nhiều
người nên loại hình nhiều chủ sở hữu lại thích hợp.
+ Kinh nghiệm và khả năng quản lý của bản thân: Nếu thiếu kinh nghiệm nhưng lại có ý
tưởng kinh doanh tốt thì nên kết hợp vs 1 người có kn kinh doanh, có kiến thức hiểu biết
về ngành để 2 người có thể bù đắp cho nhau.
+ Cá tính: Khả năng hợp tác trong kinh doanh của người chủ DN.
Lựa chọn hình thức pháp lý cho phù hợp là điều đáng đc quan tâm và dành thời gian
thích hợp để suy nghĩ ngay từ khi bắt đầu có ý tưởng kinh doanh.
2) Tầm quan trọng của việc lựa chọn địa điểm kinh doanh của 1 DN mới khởi sự
kinh doanh. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn địa điểm kinh doanh.
a) Tầm quan trọng:
- Địa điểm ảnh hưởng đến doanh thu và chi phí do đó ảnh hưởng đến lợi nhuận, sự thành
công của DN. Thậm chí, thực tế còn cho thấy nhiều DN có nguồn tài chính dồi dào, khả
năng quản lý tốt nhưng địa điểm không tốt thì công việc kinh doanh cũng ko thể tiến triển
đc. Lựa chọn 1 địa điểm hợp lý ngay từ bước đầu khởi sự sẽ làm giảm rủi ro của công
việc kinh doanh.
- Khi công việc kinh doanh ổn định và phát triển tốt, có thể chủ DN sẽ cân nhắc đến việc
lựa chọn vị trí, địa điểm mới để mở rộng KD, đặt thêm cửa hàng, giảm chi phí, gần khách
hàng hơn…Hoặc khi thị trường biến động, khách hàng thay đổi nhu cầu tâm sinh lý hay
thói quen tiêu dùng, đối thủ cạnh tranh mới thâm nhập thị trường hoặc có thể biến mất
khỏi thị trường, xuất hiện 1 xu hướng tiêu dùng mới thì lại cần suy tính tới việc thay đổi
địa điểm KD của DN luôn là 1 trong số nguồn tạo nên lợi thế cạnh tranh.
b) Các nhân tố ảnh hưởng:
- Khả năng tiếp cận khách hàng: với những người ko có kinh nghiệm kinh doanh thì lựa
chọn 1 địa điểm tốt, gần nơi tập trung qua lại của nhiều khách hàng sẽ làm tăng khả năng
thành công của công việc kinh doanh. Khách hàng có thể tự tìm đến DN vì sự tiện đường,
tiện lợi nên có thể đảm bảo nguồn thu cho DN. Ngoài ra, địa điểm tốt là lợi thế để có thể
cạnh tranh với những doanh nghiệp đối thủ.
+
12
- Điều kiện môi trường kinh doanh: Môi trường kinh doanh bao gồm tổng thể các nhân tố
từ thời tiết, khí hậu đến kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội…có khả năng ảnh hưởng đến
công việc kinh doanh. Đặc biệt cần nghiên cứu các chính sách, thái độ ứng xử, luật lệ địa
phương và các nhân tố môi trường có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh.Nhân tố
thường đc các chủ DN quan tâm là tình trạng cạnh tranh và đối thủ cạnh tranh.
- Sự sẵn có của các yếu tố đầu vào: sự sẵn có của nguồn lực như nguyên liệu, nhân công,
vận chuyển…là các nhân tố cần quan tân khi đặt vị trí DN.
- Ý thích cá nhân của chủ DN: Đôi khi địa điểm đc lựa chọn ko phải là nơi tốt nhất mà là
nơi chủ DN thích nhất. Thông thường các chủ DN thường ưa chọn địa điểm ở nơi quen
thuộc có thể gần nhà, trong thành phố hoặc quê hương mình đang sinh sống. Tại nơi quen
thuộc thì các quan hệ gia đình, xã hội, khẩu vị khách hàng thường đc các chủ DN nắm
vững hơn, có các mối quan hệ đã thiết lập sẵn…Đó là thuận lợi có thể hỗ trợ tốt cho công
việc kinh doanh sau này.
- Chi phí: thuế (mua) nhà đất, phí giao dịch, phí điện nước… và lựa chọn nơi phù hợp đặc
điểm kinh doanh với mức DN có thể trả đc.
Ngoài ra khi quyết định lựa chọn địa điểm kinh doanh chủ DN cũng nên tự hỏi mình 1 số
câu hỏi sau để đánh giá chính xác hơn tính phù hợp của địa điểm KD:
1. Khách hàng của DN ở đâu?
2. Đối thủ cạnh tranh của DN ở đâu?
3. Địa thế đó việc vận chuyển hàng hóa có dễ dàng ko?
4. Vị trí đó có mang lại sự may mắn ko?...
5.
Chương 5
1) Triết lý và những vấn đề khó khăn về nhân sự của DN lúc khởi nghiệp:
a) Triết lý:
- Mỗi 1 DN có những cách thức đối xử với người lao động khác nhau tùy thuộc vào quan
điểm quản trị nhân sự của nhà lãnh đạo cấp cao trong DN. Quan điểm đó sẽ là cơ sở để
DN đưa ra các biện pháp, chính sách cụ thể.
Nội dung
Tư tưởng thứ 1
Tư tưởng thứ 2
Tư tưởng thứ 3
Quan niệm
Con người đc coi là Con người muốn đc Con người có những
1 công cụ lao động
cư xử như những
tiềm năng cần đc
con người
khai thác và làm cho
phát triển
Mô hình quản lý
Mô hình cổ điển
Mô hình các quan
Mô hình các tiềm
hệ con người
năng con người
Học thuyết
Học thuyết X
Học thuyết Y
Học thuyết Z
Trường phái
Trường phái cổ điển Trường phái tâm lý Trường phái quản trị
xã hội
nhân sự hiện đại
b) Những vấn đề:
- Sự thiếu ổn định: các DN mới khởi sự thường gặp những khó khăn nhất định trong giai
đoạn đầu, việc kinh doanh lại luôn có những rủi ro khó lường có thể khiến DN ngừng
hoạt động do tình hình tài chính. Khi đó, công việc của người lđ sẽ bấp bếnh,mất ổn đinh.
- Cơ hội thăng tiến: Các ứng viên tuyển dụng để làm việc trong các Cty nhỏ thường sẽ có
cảm giác ko có nhiều cơ hội thăng tiến,cọ xát và phát triển nghề nghiệp.
nhà lãnh đạo giải tỏa bằng sự độc lập, tự chủ của người lđ trong công việc và qua đó
họ sẽ có cơ hội tự học hỏi,rút kinh nghiệm.
13
- Thu nhập và các phúc lợi ít hơn: Ko chỉ thu nhập mà còn các phúc lợi khác như bảo
hiểm,chăm sóc y tế,nghỉ mát…cũng sẽ là những yếu tố khiến người lđ cân nhắc khi làm
việc tại các DN nhỏ hay mới khởi nghiệp.
- 1 số yếu tố khác: văn phòng làm việc nhỏ, ko bề thế, địa điểm làm việc xa trung tâm…
cũng là những điểm bất lợi đối vs các DN nhỏ, mới khởi sự và có ảnh hưởng đến tâm lý
ng lđ.
2) Ưu, nhược điểm các nguồn tuyển dụng nhân sự của DN:
a) Nguồn nội bộ:
- Ưu: tiết kiệm đc thời gian làm quen vs công việc, công việc đc thực hiện liên tục ko
gián đoạn. Ngoài ra, sự hiểu biết về tổ chức và lòng trung thành đã đc thử thách cũng là
những ưu điểm đc các nhà lãnh đạo đánh giá cao.
- Nhược: việc tuyển dụng từ nguồn này là có thể gây ra những xung đột ko đáng có và ko
thay đổi đc chất lượng nguồn nhân lực trong DN vừa và nhỏ.
b) Nguồn nhân lực từ bên ngoài:
- Thông qua sự giới thiệu của các cán bộ, nhân viên đang làm việc trong DN:
+ Ưu: cho phép tuyển đc những người phù hợp vs yêu cầu rất nhanh chóng và hiệu quả.
+ Nhược: là nguyên nhân của việc chia nhóm, bè phái về sau.
- Thông qua quảng cáo trên các phương tiện truyền thông: đài truyền hình, phát
thanh, báo, tạo chí.
+ Ưu: có thể phổ biến thông tin rộng rãi và thu hút đc nhiều các ứng viên tiềm năng.
+ Nhược: tốn nhiều chi phí.
- Thông qua các trung tâm môi giới vs giới thiệu việc làm:
+ Ưu: tiết kiệm thời gian, số lượng tuyển dụng linh hoạt, đỡ mất công sàng lọc ban đầu.
+ Nhược: mất 1 khoản chi phí nhất định.
- Từ các hội chợ việc làm:
+ Ưu: cho phép sự gặp gỡ tiếp xúc trực tiếp giữa nhà tuyển dụng và các ứng viên tiềm
năng. Nguồn này cũng cho phép tuyển vs số lượng lớn và tiết kiệm chi phí.
+ Nhược: tốn nhiều công sức và chi phí.
- Thông qua các trường cao đẳng, đại học, các cơ sở đào tạo:
+ Ưu: có thể tuyển dụng đc nguồn nhân lực trẻ, đc đào tạo bài bản, có kiến thức và kỹ
năng tốt.
+ Nhược: thiếu kinh nghiệm làm việc thực tế và có thể mất thời gian hướng dẫn hoặc đào
tạo lại.
- Từ các đối thủ cạnh tranh:
+ Ưu: tuyển dụng đc nguồn nhân lực có chất lượng cao, có kinh nghiệm, tay nghề, hiểu
biết tường tân các thông tin về đối thủ cạnh tranh, ko mất thời gian đào tạo hay làm quen
vs công việc.
+ Nhược: chi phí cao, có nguy cơ mất nhân lực bất cứ lúc nào và việc sử dụng thông tin
của đối thủ cạnh tranh sẽ là con dao 2 lưỡi khi gặp phải vấn đề về bản quyền.
5) Các mục tiêu của việc trả công lđ. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc trả công lđ:
a) Các mục tiêu của việc trả công lđ:
- quan trọng là để khuyến khích người lđ làm việc.
- có thể thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao hơn và thúc đẩy người lđ nâng cao sx.
- đảm bảo quyền lợi và sự gắn bó của người lđ vs DN.
- mong họ cống hiến hơn nữa trong tương lai.
b) Các nhân tố ảnh hưởng:
14
- Nhóm yếu tố thuộc môi trường bên ngoài:
+ Cung – cầu thị trường lđ: trước hết phải xem tương quan cung cầu trên thị trường lđ.
Cung < cầu thì thù lao có xu hương tăng và ngc lại.
+ Khu vực, vùng địa lý mà DN đặt trụ sở: chi phí sinh hoạt phí khác nhau vì mức tiền
lương bình quân cho cho ng lđ ở mỗi vùng miền khác nhau: đô thị,thành phố cao hơn
vùng thị trấn…
+ Tình hình kinh tế vĩ mô: kinh tế tăng trưởng cao sẽ tạo ra nhiều việc làm hơn và kết quả
kd của DN cũng tốt hơn, sẽ tác động tích cực đến thù lao lao động. Ngược lại, nếu khủng
hoảng kinh tế thì nguồn cung có xu hướng tăng, do đó tiền lương và các phúc lợi khác có
xu hướng giảm xuống.
+ Luật pháp và các quy định của Chính phủ: các điều khoản về thù lao lđ và phúc lợi
buộc DN phải tuân thủ.
- Nhóm các yếu tố thuộc về DN:
+ Quan điểm quản trị của lãnh đạo DN: Nhiều DN trả thù lao lao động căn cứ vào mức
thù lao trung bình của ngành. Tuy nhiên, 1 sô khác lại dẫn đầu trong việc trả lương vì họ
cho rằng mức lương lao có thể thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao và thúc đẩy ng lđ
nâng cao năng suất.
+ Lĩnh vực kinh doanh của DN: thù lao lđ trong lĩnh vực kd khác nhau thì khác nhau.
Thù lao trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ có xu hướng cao hơn lĩnh vực sản xuất.
+ Quy mô, lợi nhuận và khả năng tài chính của DN: thường thì các DN có quy mô sx và
lợi nhuận lớn sẽ có tình hình tài chính lành mạnh sẽ trả lương cao hơn và ngược lại.
+ Trình độ công nghệ: DN có trình độ công nghệ cao và trang bị máy móc thiết bị hiện
đại sẽ có xu hướng sử dụng ít lđ, năng suất lđ cao hơn sẽ khiến cho tổng chi phí nhân
công giảm đi nhưng thu nhập trên 1 lđ thì lại cao hơn mức trung bình ngành.
- Nhóm các yếu tố thuộc về công việc:
+ Mức độ phức tạp của công việc: công việc càng phức tạp thì đòi hỏi người lđ càng phải
có kiến thức và đc đào tạo tốt.Ngoài ra, tiền lương còn phụ thuộc vào các kỹ năng cần có
khác của người lđ như: khả năng tư duy, khả năng ra quyết định, khả năng quản lý, sự
nhanh nhẹn, tính sáng tạo…
+ Mức độ trách nhiệm trong công việc: trách nhiệm tài sản, trách nhiệm quản lý, độ tin
cậy và sự trung thành… là những yếu tố thuộc về trách nhiệm của người lđ cần đc tính
đến khi hoạch định chính sách thù lao.
+ Môi trường và điều kiện làm việc: điều kiện làm việc hay các môi trường làm việc cũng
ảnh hưởng đến mức lương để đảm bảo quyền lợi và sự gắn bó của người lđ vs DN.
- Nhóm các yếu tố thuộc về cá nhân người lđ:
+ Mức độ hoàn thành công việc: mức độ hoàn thành công việc càng cao thì tiền lương,
thưởng, khuyến khích khác càng lớn.
+ Thâm niên công tác: người lđ có thâm niên trong nghề cũng thường đc trả lương cao
hơn, nhưng ko phải người có thâm niên cao hơn luôn luôn có kinh nghiệm hơn.
+ Kinh nghiệm làm việc: giúp cho người lđ nhanh chóng thích nghi, hoàn thành công
việc đạt kết quả tốt hơn. yếu tố đc đánh giá cao khi trả lương.
+ Sự trung thành, gắn bó: những người trung thành và gắn bó lâu năm vs DN cũng
thường có mức lương cao hơn.
+ Tiềm năng: đc tính đến khi DN muốn đào tạo và bồi dưỡng người lđ có khả năng phát
triển và mong muốn họ cống hiến hơn nữa trong tương lai.
15
Chương 6
1) Ưu và nhược các phương pháp bố trí sản xuất:
a) Đối với DN sản xuất, mục đích của việc thiết kế là tạo đc tính hiệu quả trong sử dụng
không gian, tạo điều kiện thuận lợi cho sx và vận chuyển sản phẩm:
- Bố trí theo công nghệ: các máy móc thiết bị có tính năng tương tự đc đặt cùng chỗ.
- Bố trí theo sản phẩm: các máy móc thiết bị đc đặt tại những nơi tương ứng vs nhiệm vụ
của nó trong quy trình sản xuất sản phẩm.Theo cách này, máy móc thiết bị sẽ đc đặt dọc
dây chuyền sx theo trình tự sx,chế biến sản phẩm.
b) Đối với cửa hàng bán lẻ: mục đích của việc thiết kế, bố trí là tối đa doanh thu và khả
năng phục vụ khách hàng. Thiết kế phải đảm bảo sự tiện lợi, thu hút khách hàng bằng
hiệu quả âm nhạc, màu sắc, trang trí.
- Bố trí hình kẻ ô vuông: các kệ hàng đc sắp xếp thành từng ô vuông để tối da hóa diện
tích sử dụng.
- Bố trí hình ô van:thích hợp với cửa hàng nhỏ,hàng hóa đc bày bán trên các kệ hình ovan
- Bố trí tự do: mang nét phá cách, mang ấn tượng kiến trúc đặt biệt. Thích hợp vs những
sản phẩm trang trí nội thất.
2) Lựa chọn máy móc thiết bị dựa vào NPV:
- Giá trị hiện tại thuần là tổng giá trị hiện tại của dòng thu nhập thuần túy mà việc sử
dụng máy móc thiết bị mang lại trong suốt vòng đời của nó.
NPV = Tổng hiện giá thu nhập – Tổng hiện giá đầu tư
Hay
NPV = ∑Bi
n
i =1
−C i
(1+r )
i
Trong đó:
Bi : là tổng thu nhập trong năm thứ i
Ci :là tổng chi phí trong năm thứ i
r : là tỷ suất chiết khấu
n : là độ dài vòng đời máy móc
Giá trị hiện tài thuần là chỉ tiêu hiệu quả rất quan trọng, đc dùng rộng rãi trong phân tích
dự án đầu tư nói chung và lựa chọn máy móc nói riêng. Khi sử dụng chỉ tiêu này để đánh
giá, phương án lựa chọn sẽ đc chấp nhận nếu NPV > 0. Trong trường hợp phải so sánh
nhiều phương án vs nhau thì phương án nào có NPV > 0 và lớn nhất sẽ đc lựa chọn.
3) Lựa chọn phương pháp thanh toán tiền mua máy móc thiết bị:
Chương 7
1) Ưu, nhược điểm của phương pháp định giá sản phẩm dựa vào chi phí:
- Ưu:
- Nhược:
Phương pháp này không tính đến nhu cầu và cạnh tranh trên thị trường nên cũng còn
những nhược điểm nhất định. Thường thì doanh nghiệp cung cấp một loại hàng hóa, dịch
16
vụ độc quyền sẽ định giá theo cách này vì họ có khả năng áp đặt giá bán. Tuy nhiên, thế
độc quyền có thể chỉ tồn tại trong một thời gian rất ngắn, nếu không thay đổi kịp thì
doanh nghiệp sẽ rơi vào tình trạng định giá quá cao hoặc quá thấp. Cả hai tình huống này
đều không có lợi.
2) Định giá hớt váng sữa và những điều kiện cần thiết để doanh nghiệp có thể sử
dụng phương pháp định giá này.
a) Định giá hớt váng sữa:
- Định giá hớt váng sữa là bán sản phẩm hoặc dịch vụ ở mức giá cao nếu sản phẩm hoặc
dịch vụ có lợi ích hoặc đặc tính độc đáo. Do đó, khi sản phẩm hoặc dịch vụ không còn
tính độc đáo do có các sản phẩm hoặc dịch vụ tương tự thì sẽ giảm dần giá bán.
b) Những điều kiện cần thiết:
- Khi doanh nghiệp có kế hoạch triển khai một sản phẩm mới do mô phỏng sẽ phải xác
định vị trí sản phẩm của mình (định vị sản phẩm). Doanh nghiệp phải quyết định vị trí
chất lượng và giá cả của sản phẩm ấy.
Nếu doanh nghiệp đứng đầu thị trường hiện thời đã chiếm lĩnh (ô 1) qua việc đưa ra
sản phẩm hảo hạng và đề ra mức giá cao nhất, thì doanh nghiệp mới gia nhập, có thể thích
triển khai một trong số những chiến lược khác. Doanh nghiệp mới ấy có thể thiết kế một
sản phẩm có chất lượng cao và đề ra giá trung bình (ô 2) thiết kế một sản phẩm chất lượng
trung bình và đề ra một mức giá trung bình (ô 5)... Dù doanh nghiệp định sử dụng chiến
lược gì cũng phải xem xét qui mô và tốc độ tăng trưởng thị trường trong mỗi ô và các đối
thủ cạnh tranh đặc biệt.
3) Mục đích của việc định giá thâm nhập thị trường và các điều kiện để thực hiện
phương pháp định giá này?
Đặt giá thâm nhập thị trường là đặt giá thấp hơn giá của đối thủ cạnh tranh.
Chiến lược này giúp công ty đạt mục tiêu mở rộng thị phần, ngăn cản sự tham gia vào thị
trường của đối thủ mới và tạo ra một thị trường tiêu dùng sản phẩm lớn hơn. Cách đặt giá
này thường được áp dụng với điều kiện:
- Thị trường rất nhạy cảm với giá cả và giá thấp sẽ kích thích sức tăng trưởng của thị
trường nhiều hơn nữa.
17
- Chi phí sản xuất và phân phối ngày càng giảm do cải tiến và tích lũy được nhiều kinh
nghiệm.
- Do giá thấp, giảm bớt được cạnh tranh thực tế và tiềm tàng vì đối thủ không thấy hấp dẫn
khi lợi nhuận ít.
Tóm lại là chiến lược này chỉ có thể áp dụng nếu doanh nghiệp có thể sản xuất
và cung ứng sản phẩm với giá thành thấp hơn đối thủ cạnh tranh. Đối với những ngành mà
giá trị gia tăng trong sản phẩm thấp thì khó áp dụng đối với những doanh nghiệp nhỏ,
doanh nghiệp mới gia nhập do tính kinh tế nhờ quy mô.
Chương 8
1. Các nguồn vốn mà chủ DN có thể huy động khi khởi sự kinh doanh:
a) Vốn của thành viên sáng lập
Phần lớn các doanh nhân khởi nghiệp đều sử dụng nguồn vốn của chính bản thân
mình. Nguồn vốn này có thể là tiền tiết kiệm cá nhân, tiền được thừa kế, cho tặng, cũng
có thể do bán các động sản và bất động sản. Mỗi doanh nhân cần quyết định mình sẽ bỏ
ra bao nhiêu để bắt đầu kinh doanh. Có người sẵn lòng bán nhà, bán tất cả tài sản cá nhân
để kinh doanh.
b) Vốn vay
- Vốn vay từ bạn bè, gia đình, người thân
Vốn vay từ bạn bè, gia đình, người thân thường là những khoản vốn không lớn
nhưng rất hữu ích trong giai đoạn đầu khi doanh nghiệp khó tiếp cận các nguồn vốn khác.
* Ưu điểm: lãi suất thường thấp thậm chí bằng không, các điều kiện tiếp cận không quá
ngặt nghèo. Đến hạn trả nợ mà doanh nghiệp chưa thu xếp được tiền có thể xin khất nợ
thêm một thời gian nữa.
*Hạn chế:
- Thứ nhất, các khoản đầu tư của họ không phải là đầu tư vào một vụ làm ăn mà
là đầu tư cho chính người chủ của doanh nghiệp. Các khoản đầu tư này đều dưới dạng là
một khoản cho vay bất kể là đầu tư dưới dạng vốn hay vốn chủ sở hữu. Do đó, trong
trường hợp nào cũng cần hoàn trả nếu không muốn mất bạn bè, người thân.
- Thứ hai, mặt trái của việc khất nợ dễ dàng là người cho vay có thể cần tiền bất
thình lình, không có kế hoạch từ trước trong khi các khoản thu chi của doanh nghiệp đều
được lên kế hoạch cụ thể.
- Thứ ba, trong nhiều trường hợp, các khoản vay có thể làm cho mối quan hệ với
bạn bè, người thân xấu đi. Điều đó khiến cho việc huy động vốn từ nguồn này nên hạn
chế. Nếu cần huy động từ nguồn này, chủ doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ càng và phải có
thỏa thuận bằng văn bản để tránh các xung đột có thể xảy ra.
- Vốn vay từ ngân hàng, các tổ chức tín dụng
18
Đây là nguồn vốn lớn, phổ biến và rất sẵn sàng để cho vay.
- Ưu điểm của vốn vay từ ngân hàng và các tổ chức tín dụng là không phải chia sẻ quyền
sở hữu, tiền trả lãi vay được coi là chi phí kinh doanh nên được khấu trừ vào doanh thu. - Nhược điểm: vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng luôn bị sức ép rất lớn về việc thanh
toán đúng hạn cả gốc và lãi.
Để vay được vốn ngân hàng cần có tài sản thế chấp. Tài sản thế chấp có thể là bất
động sản, tài khoản tiết kiệm hoặc chính tài sản mà doanh nghiệp dùng vốn vay để đầu
tư. Đến kỳ hạn thanh toán nếu doanh nghiệp không có khả năng trả nợ cả gốc và lãi thì tài
sản thế chấp sẽ được ngân hàng dùng để thanh toán khoản nợ.
- Vốn từ các quỹ đầu tư mạo hiểm
Quỹ đầu tư mạo hiểm (VC) là một ngành kinh doanh trong đó các quỹ đầu tư tài
chính tiến hành các hoạt động đầu tư nhằm thu lợi nhuận. Các doanh nghiệp nói chung và
các doanh nghiệp mới khởi sự nói riêng phải coi các VC là khách hàng.
Với khách hàng thông thường, doanh nghiệp bán sản phẩm hàng hóa, dịch vụ thì
với các VC, doanh nghiệp bán ý tưởng kinh doanh. Thành công của việc tiếp cận nguồn
vốn này chính là thuyết phục được các nhà đầu tư chuyên nghiệp bỏ tiền ra.
- Các nguồn vốn khác
- Đầu tư chiến lược cũng có thể là một lựa chọn tốt để bắt đầu hoặc mở rộng
công việc kinh doanh. Thông thường nhà đầu tư chiến lược có thể là một công ty lớn
trong ngành hoặc một lĩnh vực kinh doanh có thể sử dụng dịch vụ lẫn nhau. Đối tác là
doanh nghiệp lớn trong ngành thường đầu tư với một điều khoản độc quyền và không
muốn các doanh nghiệp khác trong ngành có được sản phẩm, ông nghệ hoặc dịch vụ của
doanh nghiệp trước khi họ chiếm lĩnh toàn bộ thị trường. Đầu tư chiến lược có thể có
nhiều dạng, bao gồm vốn sở hữu, khoản cho vay, khoản trả trước, cam kết khả năng nhận
được đầu tư, đổi sản phẩm, dịch vụ lấy vốn... Còn đối tác đầu tư chiến lược trong lĩnh
vực kinh doanh có thể sử dụng dịch vụ lẫn nhau sẽ có sản phẩm, dịch vụ mà bạn cần và
cần sản phẩm, dịch vụ mà bạn có.
- Bán hàng trả trước là cách mà doanh nghiệp đề nghị khách hàng tài trợ cho
hoạt động kinh doanh của mình. Với cách này doanh nghiệp có thể có một khoản nợ ngắn
hạn, có thể ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận do bán hàng ở mức giá thấp hơn nhưng
cũng mang lại nhiều lợi ích. Lợi ích của cách huy động vốn này là chi phí vốn thấp, tạo
điều kiện giúp doanh nghiệp lập kế hoạch bán hàng – doanh thu –lợi nhuận, cho phép
doanh nghiệp tập trung vào chất lượng sản phẩm dịch vụ, giúp duy trì công việc kinh
doanh ổn định và bền vững
- Nhà cung cấp cũng có thể giúp doanh nghiệp giải quyết một phần khó khăn về
vốn khi cho doanh nghiệp nợ tiền, trả góp khi mua các loại máy móc thiết bị, nguyên vật
19
liệu.
- Ngoài ra, tiền mua máy móc, thiết bị cũng có thể được tài trợ từ các công ty cho
thuê tài chính. Khi đó tài sản thế chấp chính là các tài sản mà doanh nghiệp mới đầu tư
còn doanh nghiệp sẽ có nghĩa vụ trả một khoản tiền định kỳ bao gồm lãi và một phần nợ
gốc.
20