Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Chiến lược phát triển kinh tế xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (352.1 KB, 38 trang )

Câu 1 (5 điểm)Hăy nêu tên một mục tiêu trong bản chiến lược phát triển kinh tế xă hội
địa phương mà bạn quan tâm.Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định mục
tiêu (đă nêu) trong bản kế hoạch đó từ phía các nhà quản lư, nhà lănh đạo của địa
phương.
ĐỊA PHƯƠNG: TỈNH ĐỒNG NAI
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ- XĂ HỘI 5 NĂM 2011-2015
1. Mục tiêu của Kế hoạch phát triển kinh tế-xă hội 5 năm 2011-2015:
Mục tiêu tổng quát của Kế hoạch phát triển kinh tế-xă hội 5 năm 2011-2015 là phát
triển nền kinh tế với tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững. Nâng cao chất lượng, hiệu
quả, sức cạnh tranh và chủ động hội nhập quốc tế, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Nâng cao chất lượng phát triển các lĩnh vực kinh tế- xă hội, cải thiện đời
sống nhân dân, bảo đảm an sinh xă hội, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm quốc
phòng an ninh và trật tự an toàn xă hội. Phấn đấu đến năm 2015 trở thành tỉnh cơ bản
công nghiệp hóa- hiện đại hóa.
2. Các yếu tố ảnh hưởng tới việc xác định mục tiêu trong bản kế hoạch:
2.1. Tiềm lực kinh tế xã hội.
a. Vị trí địa lý.
Đồng Nai nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, cách TP.Hồ Chí Minh 30 km,
cách Hà Nội 1.695 km, giao thông thuận tiện cả đường bộ, đường sắt và đường sông.
-

Diện tích : 5.904 km2

-

11 đơn vị hành chính : TP.Biên Hòa, Thị xă Long Khánh và các huyện Thống nhất,
Long Thành, Định Quán, Tân Phú, Nhơn Trạch, Vĩnh Cửu, Xuân Lộc, Cẩm Mỹ, Trảng
Bom.
-

Thời tiết : đặc điểm thời tiết nhiệt đới với 02 mùa rơ rệt: mùa mưa và nắng



-

Nhiệt độ : 25 – 350C

-

Lượng mưa : 1.500 – 2.700mm

Giao thông thuận tiện, có đường sắt đi qua quốc lộ 1, quốc lộ 51, quốc lộ 20, quốc lộ
56. Các cảng đường thủy như: Cảng Long Bình Tân, Cảng Gò Dầu; Sân bay quốc tế Long
Thành.
Các phương tiện truyền thông hiện đại, Đặc biệt, Đồng Nai gần TP.Hồ Chí Minh, nơi
có cơ sở hạ tầng và dịch vụ tốt như Sân bay Tân Sơn Nhất, các cảng, viễn thông, khách sạn,
ngân hàng và nhiều dịch vụ khác.


b. Nhân lực
Dân số toàn tỉnh theo số liệu điều tra năm 2009 là 2.483.211 người [8], xếp thứ 5/63
tỉnh, thành phố cả nước (chỉ sau TP Hồ Chí Minh, Hà Nội, Thanh Hóa và Nghệ An), mật độ
dân số: 421 người/km². Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của toàn tỉnh năm 2009 là 10,52%.
Dân số Đồng Nai đặc biệt tăng nhanh do quá trình đô thị hóa và làn sóng di cư của
nhiều người dân lao động nghèo các tỉnh phía Bắc vào Nam làm công nhân tại các khu công
nghiệp tập trung.
Dân số thành thị là: 825.335 người chiếm 33% dân số toàn tỉnh và dân cư nông thôn
là: 1.657.876 người
Dân số phân theo giới trong tỉnh là : Nam: 1.232.182 người chiếm 49.6% dân số tỉnh ;
Nữ: 1.251.029 người
Các huyện, thị, thành phố Biên Hòa, Thống Nhất, Trảng Bom, Long Khánh có mật độ
dân số cao nhất tỉnh

Chất lượng dân số:
GDP bình quân đầu người (theo giá thực tế) đến năm 2010 đạt 29,6 triệu đồng (tương
đương 1.629 USD) tăng gấp 2,1 lần năm 2005 và vượt mục tiêu nghị quyết (mục tiêu nghị
quyết 29,4 triệu đồng).
Hoạt động giáo dục - đào tạo được xă hội quan tâm và có bước phát triển. Lĩnh vực
giáo dục ở các cấp học có chuyển biến tích cực. Tỷ lệ học sinh huy động ra lớp hàng năm
các cấp đạt khá (nhà trẻ 14%, mẫu giáo 82,4%, tiểu học 99,9%, trung học cơ sở 95,3%,
trung học phổ thông 60,7%); tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông đạt trên 85%;
học sinh thi đỗ vào các trường cao đẳng, đại học đạt trên 20%.
Đến năm 2010 trên địa bàn tỉnh có 2 trường đại học, 6 trường trung cấp chuyên
nghiệp, 9 trường cao đẳng và 80 cơ sở dạy nghề, với năng lực đào tạo trên 58 ngàn học viên
(trong đó có 30 cơ sở được thành lập mới trong 5 năm qua); bình quân 1 vạn dân có 218
sinh viên theo học trường cao đẳng, đại học.
Công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân được quan tâm ngày càng tốt hơn,
đặc biệt là đối với đối tượng chính sách và người nghèo. Hệ thống y tế có bước phát triển cả
về bộ máy và cơ sở vật chất. Đội ngũ cán bộ y tế phát triển khá về số lượng và chất lượng.
Đến nay 100% xă, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế; 100% trạm y tế có bác sĩ, trong đó
85% trạm có bác sỹ công tác ổn định; tỷ lệ về giường bệnh, bác sỹ trên vạn dân tăng so đầu
nhiệm kỳ (năm 2005 bình quân 1 vạn dân có 11,7 giường bệnh, 3,03 bác sĩ; năm 2010 là 19


giường bệnh và 5 bác sĩ). Công tác khám và điều trị bệnh có tiến bộ, đă ứng dụng một số
phương pháp điều trị kỹ thuật cao, nâng chất lượng khám chữa bệnh
Công tác giải quyết việc làm và đào tạo nghề đạt kết quả tốt, bình quân mỗi năm giải
quyết trên 86 ngàn lao động có việc làm ổn định, giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị
còn 2,6% (vượt mục tiêu nghị quyết), nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề đạt 40%
c. Tài lực.
CSVC – CSHT:
Đồng Nai là một tỉnh có hệ thống giao thông thuận tiện với nhiều tuyến đường huyết
mạch quốc gia đi qua như quốc lộ 1A, quốc lộ 20, quốc lộ 51; tuyến đường sắt Bắc - Nam;

gần cảng Sài Gòn, sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất đă tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
kinh tế trong vùng cũng như giao thương với cả nước đồng thời có vai trò gắn kết
vùngĐông Nam Bộ với Tây Nguyên. Các dự án đường sắt cao tốc Bắc Nam, đường cao tốc
Bắc Nam đều đi qua Đồng Nai.
Đồng Nai là một trong những tỉnh có tốc độ phát triển kinh tế và đô thị hóa nhanh
hàng đầu cả nước.thêm vào đó, Đồng Nai nằm ngay cửa ngơ từ Bắc vào thành phố Hồ Chí
Minh- Trung tâm kinh tế của cả nước. Vì vậy, sự phát triển giao thông cho Đồng Nai đă
được chú trọng cơ sở hạ tầng và dịch vụ tốt như Sân bay Tân Sơn Nhất, các cảng, viễn
thông, khách sạn, ngân hàng và nhiều dịch vụ khác.
Đầu tư:Môi trường đầu tư được cải thiện tốt, nên công tác thu hút đầu tư trong và
ngoài nước đạt kết quả khá tích cực. Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thu hút trong 5
năm đạt trên 11 tỷ USD, chiếm trên 60% tổng vốn FDI từ năm 1991 đến nay (trong đó 80%
vốn đăng kư là các dự án thuộc ngành dịch vụ, 5% là các ngành công nghiệp kỹ thuật cao).
Thu hút vốn đầu tư trong nước đạt trên 128 ngàn tỷ đồng (tương đương 7 tỷ USD). Nhìn
chung, thu hút đầu tư 5 năm qua có bước chuyển biến tích cực và đúng định hướng nghị
quyết, tăng dự án thuộc ngành dịch vụ, dự án đầu tư hạ tầng, dự án thuộc lĩnh vực công
nghệ cao...; giảm dần các dự án gia công, sử dụng nhiều lao động.
Việc huy động các nguồn lực đầu tư phát triển đạt kết quả cao. Tổng vốn đầu tư phát
triển thực hiện trong 5 năm đạt trên 121 ngàn tỷ đồng, chiếm 45% GDP hàng năm (vượt
mục tiêu nghị quyết). Cơ cấu đầu tư có chuyển biến tích cực, trong đó vốn đầu tư trong
nước chiếm 48% tổng vốn đầu tư, chủ yếu là đầu tư của dân cư, tư nhân và vốn tín dụng.
Riêng vốn đầu tư của ngân sách tuy chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ (7,4%) nhưng là nguồn vốn chủ
lực trong đầu tư các lĩnh vực kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xă hội, đặc biệt là đầu tư hạ


tầng cho khu vực nông nghiệp, nông thôn, các dự án y tế, giáo dục, các công trình trọng
điểm, các lĩnh vực quan trọng... tạo động lực cơ bản cho quá trình phát triển kinh tế xă hội
của tỉnh.
Ngân sách:Tổng thu ngân sách 5 năm đạt trên 61 ngàn tỷ đồng, tăng bình quân
12,5%/năm, tỷ lệ thu ngân sách trên GDP hàng năm là 23%. Tổng chi ngân sách 5 năm đạt

trên 24 ngàn tỷ đồng, tăng bình quân 9,1%/năm, trong đó chi đầu tư phát triển chiếm tỷ
trọng trên 32%. Tỉnh đă thực hiện tốt công tác phân cấp trong quản lư thu chi ngân sách nhà
nước và quan tâm thực hiện cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong lĩnh
vực hải quan, thuế đạt kết quả tích cực.
Đồng Nai: Thu ngân sách đạt trên 18.400 tỷ đồng năm 2010
Năm qua, tỉnh đă thu hút nguồn vốn FDI đạt 1,5 tỷ USD (bao gồm đăng kư mới và dự
án tăng vốn). Dự ước năm 2010, tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tỉnh là 7,1 tỷ USD,
tăng 20,5% so với cùng kỳ. Tổng thu ngân sách của Đồng Nai vượt 27,5% dự toán Trung
ương giao, đạt trên 18.400 tỷ đồng. Hiện tỷ lệ người nghèo của toàn tỉnh còn 3,68%.
d. Khoa học công nghệ:
Hoạt động khoa học công nghệ có chuyển biến tích cực theo hướng gắn chặt hơn với
thực tiễn sản xuất, kinh doanh và công tác quản lư. Nhiều đề tài, dự án có tính khả thi và
ứng dụng thực tế cao. Các chương trình khoa học mũi nhọn (công nghệ thông tin, công nghệ
sinh học, đào tạo phát triển nguồn nhân lực...) được quan tâm triển khai thực hiện. Việc phát
huy tiềm lực khoa học công nghệ được chú trọng. Công tác quản lư hoạt động khoa học
công nghệ có đổi mới, tăng cường về cơ sở, góp phần đưa hoạt động khoa học công nghệ
ngày càng thuận lợi hơn.
e. Tình hình kinh tế XH
Tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, chuyển dịch cơ cấu kinh tế đúng định hướng và từng
bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xă hội, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hoá, hiện
đại hóa.
Đồng Nai có tốc độ tăng trưởng kinh tế cao, trung bình 15% mỗi năm.
Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tăng bình quân 13,2%/năm; trong đó ngành công
nghiệp, xây dựng tăng 14,5%/năm,dịch vụ tăng 15%/năm, nông lâm nghiệp thủy sản tăng
4,5%/năm. Tuy mức tăng trưởng (GDP) trên không đạt mục tiêu nghị quyết (mục tiêu nghị
quyết là 14 - 14,5%/năm), nhưng vẫn cao hơn so với mức tăng 12,8%/năm của giai đoạn
2001 - 2005 và cao gấp 1,5 lần mức tăng trưởng của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam và
gấp 1,9 lần mức tăng chung của cả nước.Cho đến cuối năm 2008, Đồng Nai có hơn 800



doanh nghiệp FDI từ hơn 33 quốc gia và vùng lănh thổ với số vốn đầu tư hơn 11.849,65 tỷ
USD và 269 doanh nghiệp nội địa với số vốn đăng kư lên đến 22.435,80 tỷ đồng và 340.000
lao động.
GDP bình quân đầu người (theo giá thực tế) đến năm 2010 đạt 29,6 triệu đồng (tương
đương 1.629 USD) tăng gấp 2,1 lần năm 2005 và vượt mục tiêu nghị quyết (mục tiêu nghị
quyết 29,4 triệu đồng).
Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, đúng định hướng và đạt mục
tiêu đề ra. Cơ cấu GDP theo ngành được chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng công
nghiệp - xây dựng từ 57% năm 2005 lên 57,2% năm 2010; dịch vụ từ 28% lên 34,1% và
giảm ngành nông lâm thủy từ 14,9% còn 8,7% vào năm 2010. Cơ cấu theo thành phần kinh
tế chuyển dịch theo hướng giảm dần tỷ trọng đóng góp của khu vực kinh tế nhà nước trong
GDP (từ 24,7% năm 2005 xuống còn 19% năm 2010) và tăng tỷ trọng đóng góp trong GDP
của khu vực kinh tế ngoài nhà nước (từ 75,3% lên 81%), trong đó tăng mạnh ở khu vực kinh
tế có vốn đầu tư nước ngoài (từ 39,2% lên 43%). Song song quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cơ cấu lao động chuyển dịch mạnh theo hướng giảm tỷ trọng lao động khu vực
nông nghiệp từ 45,5% năm 2005 xuống còn 30% năm 2010, lao động phi nông nghiệp tăng
từ 54,5% năm 2005 lên 70% năm 2010.
Lĩnh vực thương mại phát triển nhanh, nhiều siêu thị được xây dựng và đi vào hoạt
động, thị trường bán lẻ được khai thác tốt, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân; tổng
mức bán lẻ hàng hóa, dịch vụ tăng bình quân 26,9%/năm. Công tác xúc tiến thương mại
được chú trọng, góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp tìm kiếm và mở rộng thị trường. Hoạt
động ngoại thương đă mở rộng thêm thị trường mới ở các nước thuộc Châu Âu, Châu Mỹ.
Tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2010 đạt trên 7 tỷ USD (chiếm khoảng 10% tổng kim ngạch
xuất khẩu cả nước), tăng bình quân 17,2%/năm (cao hơn so 16,6% giai đoạn 5 năm trước);
cơ cấu mặt hàng xuất khẩu tập trung chủ yếu vào mặt hàng công nghiệp với tỷ trọng chiếm
trên 87%. Kim ngạch nhập khẩu tăng bình quân 12,2%/năm.
2, Cơ hội và thách thức.
2.1. Cơ hội
- Dự báo xu hướng chung là kinh tế thế giới giai đoạn (2011-2015) sẽ ra khỏi cuộc
khủng hoảng, tiếp tục phục hồi và phát triển, tốc độ tăng trưởng kinh tế toàn cầu sẽ khá hơn

so với trước; thị trường quốc tế có thể sẽ hồi phục dần.
- Thời kỳ 5 năm (2011-2015) tình hình trong nước và thế giới có những khó khăn và
thuận lợi đan xen, tác động lẫn nhau, đòi hỏi các cấp, các ngành phải tận dụng thời cơ, kịp


thời nắm bắt thuận lợi, dự báo trước những khó khăn để có giải pháp phù hợp hạn chế
những tác động bất lợi đến phát triển kinh tế.
- Sau hơn 20 năm đổi mới, hệ thống thể chế, cơ chế chính sách về kinh tế thị trường
của nước ta được hình thành; sự ổn định chính trị tiếp tục là nền tảng vững chắc, tạo môi
trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xă hội của địa phương
- Tổng vốn đầu tư phát triển và năng lực sản xuất mới tăng thêm của giai đoạn trước
với nhiều công trình hoàn thành đi vào hoạt động góp phần nâng cao năng lực sản xuất của
nền kinh tế và tạo ra bước phát triển mới.
2.2. Những khó khăn, thách thức:
- Kế hoạch phát triển kinh tế -xă hội 5 năm (2011 - 2015) được thực hiện trong bối
cảnh trong nước và quốc tế có nhiều khó khăn, thách thức, đặc biệt là hậu quả của cuộc
khủng hoảng tài chính và suy thoái kinh tế toàn cầu. Tình hình thế giới và khu vực vẫn tiềm
ẩn những diễn biến phức tạp, khó lường, kinh tế thế giới vẫn còn bất trắc và những nguy cơ
tiếp tục đe doạ sự ổn định về kinh tế - tài chính toàn cầu, một số những khó khăn lớn có thế
vẫn còn kéo dài; cạnh tranh và phân hóa sẽ tác động mạnh đến kinh tế nước ta.
- Chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp, trong
khi hội nhập kinh tế ngày càng quyết liệt và gay gắt hơn. Hệ thống thị trường chưa phát
triển đồng bộ, các nguyên tắc của kinh tế thị trường chưa được hình thành đầy đủ, cản trở
cho đầu tư phát triển và hoạt động sản xuất kinh doanh. Công tác tổ chức thực hiện nhiệm
vụ ở nhiều cấp, nhiều ngành và cơ sở còn bất cập, nhận thức, trách nhiệm của một bộ phận
cán bộ, công chức thực thi nhiệm vụ chưa cao, năng lực yếu.
- Ngoài những khó khăn trên, tỉnh Đồng Nai còn gặp phải những thách thức như:
+ Chất lượng nguồn nhân lực trong tỉnh còn nhiều hạn chế, thiếu lao động kỹ thuật
cao, các chuyên gia đầu ngành; đội ngũ cán bộ công chức trình độ còn nhiều bất cập, chưa
đáp ứng với yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá;

+ Hệ thống kết cấu hạ tầng trong tỉnh chưa đồng bộ, nhất là hệ thống hạ tầng giao
thông như đường bộ, đường thuỷ… chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế- xă hội nhanh,
mạnh.
+ Còn tiềm ẩn những bất ổn trong xă hội như đình công, khiếu kiện đất đai… gây mất
trật tự xă hội, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh.


Cõu 2 (5 im)Hy nờu tờn mt mc tiờu trong bn quy hoch phỏt trin kinh t x hi
a phng m bn quan tõm.Hy cho bit nhng mc tiờu ú c xõy dng cú da
trờn mong mun t phớa i tng th hng hay khụng?Vỡ sao?
MUC TIấU: XOA OI GIAM NGHEO CUA TINH YấN BAI
ễI TNG HNG THU:
- Trc tiờp: Ngi thuục diờn oi ngheo cua tinh Yờn Bai
- Gian tiờp: Chinh quyờn tinh Yờn Bai
I.
ụi tng trc tiờp: Ngi thuục diờn oi ngheo cua tinh Yờn Bai
Ngi thuục diờn oi ngheo (ụi tng hng thu) ho thiờu thụn rõt nhiờu iờu
kiờn. õy cung la nhng nguyờn nhõn gõy ra oi ngheo.
Đói nghèo là hậu quả của nhiều nguyên nhân. ở Việt Nam nói chung và thành phố
Yên Bái nói riêng thì những nguyên nhân chính gây ra đói nghèo có thể phân theo ba nhóm.
* Nhóm nguyên nhân chủ quan từ chính bản thân ngời nghèo:
Với tổng số hộ nghèo của thành phố Yên Bái là 714 = 3,64% thì thuộc về bản thân
ngời nghèo nh sau:
+ Do thiếu vốn sản xuất: 138 hộ.
+ Do trình độ văn hoá, chuyên môn: 176 hộ.
+ Do thiếu lao động: 42 hộ.
+ Do thiếu đất sản xuất: 06 hộ.
+ Do bệnh tật già yếu ốm đau: 261 hộ.
+ Do mắc các tệ nạn xã hội: 03 hộ.
+ Do đông ngời ăn: 78 hộ.

+ Do rủi ro: 10 hộ.
a. Nguyên nhân do thiếu vốn:
Hầu hết các hộ gia đình đã thuộc diện nghèo thì lấy đâu ra vốn sản xuất kinh doanh
để cải thiện đời sống gia đình vì thu nhập bình quân đầu ngời thấp không đủ chi tiêu cho các
thành viên trong gia đình. Nên họ có muốn phát triển kinh tế gia đình thì điều kiện cũng
không cho phép. Mặt khác sự tiếp cận tín dụng của các hộ nghèo còn nhiều hạn chế tỷ lệ hộ
đợc vay vốn của ngân hàng chiếm khoảng 83% và mức bình quân mỗi hộ gia đình đợc vay là
3,6 triệu đồng, nh vậy còn 17% số hộ nghèo cha đợc vay. Trong tổng số hộ đợc vay ngân
hàng thì vẫn còn các hộ gia đình cha giả hết số nợ quá hạn nên đã làm ảnh hởng đến các hộ
gia đình khác cần đợc sự hỗ trợ.
Sở dĩ số hộ nghèo tiếp cận vốn còn khó khăn, một phần do cách sản xuất của hộ
nghèo còn giản đơn, không biết thâm canh, thiếu kinh nghiệm sản xuất hoặc khi vay vốn về


không biết làm gì, phần do lãi xuất còn cao và một phần do thủ tục vay còn rờm rà, rễ tạo ra
tâm lý chán trờng. Mặc dù vậy, do nhu cầu đột xuất nên nhiều hộ gia đình nghèo vẫn phải
vay vốn t nhân để sản xuất hoặc chi cho sinh hoạt hàng ngày của gia đình, với lãi xuất trung
bình là 2,5%/ tháng. Đây là vấn đề các cơ quan chức năng, trớc hết là ngành ngân hàng cần
quan tâm giúp đỡ hộ nghèo.Tuy nhiên, hộ nghèo đợc vay vốn mới chỉ là một yếu tố, vấn đề
là làm sao cho hộ nghèo sử dụng đợc vốn vay đó một cách có hiệu quả, điều đó đòi hỏi phải
có sự kết hợp giữa cho vay và hớng dẫn cách phát triển sản xuất, giúp hộ nghèo tìm phơng
án đầu t phát triển kinh tế cho phù hợp với điều kiện của từng nơi.
b. Do thiếu kinh nghiệm làm ăn, thiếu nhận thức:
Đây là nguyên nhân quan trọng nó quyết định đến quá trình tự vơn lên của các hộ
nghèo, nghĩa là bản thân ngời nghèo vẫn cha tự thấy đợc sự kém cỏi về kiến thức làm ăn để
tự mình vơn lên học hỏi tìm mọi cách vợt qua khó khăn. Vì còn chịu ảnh hởng của lối sống
bảo thủ, trì trệ và phơng thức làm ăn nhỏ. Mặt khác với trình độ dân trí thấp, tự ty, kém năng
động lại không đợc hớng dẫn cách thức làm ăn một cách đầy đủ nên đã dẫn đến cảnh nghèo
đói triền miêm của các gia đình, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa. Điều này củng cố thêm
nhận định muốn các hộ thoát nghèo trớc hết cần giúp họ kiến thức, cung cấp cho họ những

kinh nghiệm làm ăn giỏi, sau đó mới đến các yếu tố vật chất khác thì sự giúp đỡ mới có hiệu
quả.
c. Do thiếu lao động:
Đối với hộ nghèo, tình trạng thiếu sức lao động là khá phổ biến và chủ yếu rơi vào các
hộ neo đơn, tàn tật, chủ hộ là nữ giới thiếu lao động nam giới. Ngoài ra, số gia đình có lao dộng là
nam giới nhng lại rơi vào các tệ nạn xã hội.
d. Do thiếu đất sản xuất.
Thiếu đất sản xuất lơng thực đối với hộ nghèo có thể đợc coi là một trong những
nguyên nhân dẫn đến đói nghèo triền miên nhng việc XĐGN không thể thực hiện bằng cách
cấp đất sản xuất lơng thực mà phải bằng nhiều biện pháp tổng hợp khác. Đây cũng là một
vấn đề đặt ra đối với các cấp lãnh đạo lựa chọn các giải pháp thích hợp giúp họ xoá đói và
quan trọng là giúp họ làm gì để có thu nhập thì mới có khả năng tiếp cận đợc lơng thực chứ
không riêng gì cứ có đất sản xuất lơng thực.
e. Thiếu việc làm:
Mỗi năm thành phố Yên Bái phải bố trí việc làm mới cho khoảng 16.000 đến 17.000
đối tợng đến đọ tuổi lao động và lực lợng lao động này tay nghề còn kém, trình độ thấp nên
rất khó khăn cho việc tìm kiếm việc làm và cũng cha có tổ chức nào nào đứng ra lo việc làm
cho ngời nghèo. Mặt khác do các doanh nghiệp trong tỉnh cha có nhu cầu thu dụng lao động


nhiều. Vì vấn đề này còn liên quan đến điều kiện sản xuất, kinh doanh trong tỉnh, cũng nh
nhận thức của ngời dân còn mặc cảm với khái niệm làm thuê nê đã nghèo lại càng nghèo
thêm.
g. Đông ngời ăn:
Do ý thức chủ quan của các hộ gia đình cha có suy nghĩ vè tác hại của việc đông con.
Tình trạng sinh nhiều con, sinh dầy của các cặp vợ chồng trẻ là nguyên nhân chính dẫn đến
thiếu ăn. Do không có sức khoẻ và thời gian rảnh dỗi để lao động nữa.
h. Thất nghiệp:
Tỷ lệ thất nghiệp qua các năm còn cao, mà mỗi năm lại bổ xung thêm một lực lợng
lao động khá lớn. Trong khi đó lực lợng lao động này dân trí thấp, không có t duy sáng

tạo ... mặt khác khi đợc sắp xếp công việc thì lại có t tởng kén chọn việc làm, ngại lao động
chân tay thích làm việc bàn giấy lại mang nặng t tởng của ngời sản xuất nhỏ.
* Nhóm nguyên nhân thuộc về cơ chế chính sách cha đồng bộ hoặc thiếu.
Do chính sách đầu t cha đủ mạnh để làm nổi dậy một vùng tiềm năng mà trớc hết cha đảm bảo về cơ sở hạ tầng cho các vùng sâu, vùng xã.
Căn cứ chính sách về dân số, y tế, giáo dục, việc làm... cha đồng bộ, cha tác động
cùng chiều hoặc còn chồng chất với chính sách XĐGN. Ngoài ra cha có sự phối hợp chặt
chẽ giữa các ban ngành đoàn thể có liên quan.
Chính sách đầu t phát triển, đặc biệt đầu t cho phát triển nông nghiệp nông thôn cha
đồng bộ, dàn trải cha đúng đến các vùng khó khăn cần sự giúp đỡ hỗ trợ để phát triển kinh
tế.
Cơ chế kinh tế chậm đổi mới cha nhanh chóng tiếp cận với các biến đổi của xã hội,
đặc biệt trong nông nghiệp cha áp dụng các tiến bộ của khoa học kĩ thuật vào trong sản xuất
một cách đầy đủ và nhất quán. Còn chịu ảnh hởng của lối sống bảo thủ, không chịu tiếp thu
những kinh nghiệm của nhân loại.
Từ những thực trạng và những nguyên nhân dẫn đến đói nghèo nh trên, thì thành phố
Yên Bái đã chọn giải pháp gì để từng bớc giảm tỷ lệ hộ đói nghèo trong thành phố xuống.
Da trờn nhng thiờu thụn cua ho, chinh quyờn tinh Yờn Bai a a ra cac muc tiờu xoa
oi giam ngheo nh sau:
Mc tiờu chung
- Thc hin tt chớnh sỏch gim nghốo, chớnh sỏch i vi ngi cú cụng, chớnh sỏch
i vi cỏc h ng bo dõn tc ớt ngi, cỏc chớnh sỏch an sinh xó hi. Phn u gim t l
h nghốo bỡnh quõn mi nm t 1,5%/nm theo chun nghốo hin hnh cua tinh.
Muc tiờu tng loai:


Các chính sách, dự án dành cho chơng trình xoá đói giảm nghèo
*Chính sách u đãi tín dụng
+ Chính sách u đãi tín dụng cho hộ nghèo với mục tiêu là cung cấp tín dụng u đãi cho
hộ nghèo có nhu cầu vay vốn phát triển kinh tế đợc vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh
với lãi xuất thấp không phải thế chấp để XĐGN.

Nội dung: Khuyến khích mở rộng các hình thức tín dụng phục vụ ngời nghèo.
Huy động mọi nguồn vốn nhàn dỗi của nhân dân, vốn lồng ghép các chơng trình,
vốn của các tổ chức quốc tế, vốn giải quyết việc làm, vốn của ngân hàng phục vụ ngời nghèo
đảm mỗi năm cho các hộ nghèo có nhu cầu vay từ 3 -5 tỷ đồng. Nâng mức vay cao cho các
hộ có nhu cầu phát triển sản xuất lớn từ 3-5 triệu đồng một hộ.
Tăng cờng đào tạo bồi dỡng nghiệp vụ quản lý vốn cho các tổ chức tín dụng. Đồng
thời nâng cao năng lực cho cán bộ tổ nhóm về công tác XĐGN, biết hớng dẫn hộ nghèo phơng án sản xuất kinh doanh, sử dụng đồng vốn có hiệu quả kinh tế.
Tăng cờng kiểm tra, giám sát đồng vốn cho vay kịp thời phát hiện những tồn tại trong
quy trình vay vốn và sử dụng vốn.
+ Các chính sách hỗ trợ ngời nghèo về y tế:
Mục tiêu: Đảm bảo cho ngời nghèo đợc hởng các chế độ chính sách khi đi khám chữa
bệnh và chăm sóc sức khoẻ ban đầu, giành một nguồn ngân sách hỗ trợ cho ngời nghèo tham
gia thực hiện chơng trình KHHGĐ.
Nội dung: Tăng cờng vật chất xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị cho các phòng
khám khu vực và trạm xá xã phờng kinh phí từ 3 - 5 triệu đồng. Đào tạo bồi dỡng đội ngũ y
bác sỹ đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh cho cơ sở.
Giành nguồn ngân sách hàng năm để hỗ trợ công tác khám chữa bệnh cho ngời nghèo
và thuốc dự phòng.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động, đi đôi với khuyến khích vật chất để các
đối tợng hộ nghèo tham gia thực hiện dân số kế hoạch hoá gia đình.
+ Chính sách hỗ trợ ngời nghèo về giáo dục:
Mục tiêu: Đảm bảo 100% con ngời nghèo đợc đến trờng học, tăng cờng cơ sở vật
chất, xây dựng cơ sở hạ tầng trờng học, phấn đấu kinh phí đầu t từ 5 -10 tỷ đồng trong 5 năm
tới. Đến năm 2005 thành phố có 40% các trờng học đợc xây dựng cấp 3 và 2 tầng trở lên,
không còn lớp học tạm bợ.
Nội dung: Bố trí mạng lới trờng lớp hợp lý trên địa bàn dân c, đảm bảo đầy đủ cơ sở
vật chất cho việc dạy và học.


Miễn giảm học phí và các chuẩn đóng góp xây dựng trờng lớp cho con hộ nghèo,

thành phố giành mỗi năm từ 5 10 triệu đồng ngân sách để hỗ trợ học bổng cho học sinh
nghèo vợt khó. Đồng thời thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên con các
hộ gia đình nghèo theo quy định của nhà trờng.
Tăng cờng cơ sở vật chất cho trờng học, lớp học và nâng cao chất lợng giáo dục đào
tạo, đặc biệt là u tiên đầu t cho 4 xã Tuy Lộc, Tân Thịnh, Nam Cờng, Minh Bảo. Từ năm
2001 - 2005 phấn đấu xây dựng mới 100 phòng học cấp 3 với tổng số vốn t từ 5 - 9 tỷ đồng.
+ Chính sách hỗ trợ pháp lý cho ngời nghèo:
Mục tiêu: Tạo điều kiện cho hộ nghèo nắm đợc kiến thức phổ thông về pháp luật và
các chính sách của Đảng và Nhà nớc để phát huy vai trò của mình trong đời sống kinh tế xã
hội.
Nội dung: Bồi dỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác XĐGN về
chuyên môn và năng lực pháp lý để tuyên truyền đến các hộ nghèo.
Thông qua các hoạt động tuyên truyền, các tổ chức đoàn thể phổ biến và t vấn về
pháp lý, hớng dẫn cách làm kinh tế, hỗ trợ hoạt động khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ng,
chỉ đạo kỹ thuật, chính sách vay vốn.
Tổ chức học tập, trao đổi kinh nghiệm làm ăn ở các tổ chức quần chúng và cụm dân
c. Đầu t cho chơng trình này là 100.000.000 đồng.
+ Dự án hỗ trợ đầu t cơ sở hạ tầng:
Đầu t cơ sở hạ tầng cho các xã phờng, trong đó u tiên đầu t các xã, cơ sở hạ tầng còn
khó khăn nh Minh Bảo, Tân Thịnh.
Đầu t vào xây dựng hệ thống giao thông nội thị và hệ thống giao thông liên thôn, xã,
hệ thống điện dân dụng, hệ thống nớc sạch, hệ thống công trình thuỷ lợi. Các
Trờng học trong đó u tiên trờng mẫu giáo mần non và tiểu học, trạm y tế, chợ khu vực
và một số điểm hoạt động văn hoá thể dục thể thao, vui chơi giải trí. Tổng kinh phí đầu t cho
dự án là 300 tỷ đồng.
+ Dự án phát triển kinh tế giải quyết việc làm:
Tập trung chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển ngành nghề tiểu thủ công nghiệp và
dịch vụ . Hình thành phố nghề, sản xuất hàng hoá khôi phục một số nghề nh làm chổi chít,
đan tre xuất khẩu, cơ khí, gốm sứ, khai thác chế biến khoáng sản. Đẩy mạnh các hoạt động
dịch vụ thơng mại du lịch. Đối với vùng nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu đa một số phần

lao động nông nghiệp sang phát triển ngành nghề và sản xuất hàng hoá là chủ yếu, đầu t
vùng chuyên canh cây chè, cây ăn quả, trồng rau sạch, rừng phong cảnh, hình thành các


trang trại kết hợp giữa cây trồng, vật nuôi và dịch vụ chế biến sản phẩm. Kinh phí cho dự án
là 150 triệu đồng. Ngoài ra còn có các tổ chức tập huấn đào tạo nghề cho ngời nghèo.
+ Dự án huy động vốn tín dụng:
Tập chung khai thác và sử dụng triệt để có hiệu quả nguồn vốn vay XĐGN từ Ngân
hàng nông nghiệp và Ngân hàng chính sách , dự kiến giai đoạn 2001- -2005 hỗ trợ cho vay
18.000 lợt hộ nghèo đợc vay với số vốn là 30 tỷ đòng. Củng cố kiện toàn các hợp tác xã , tín
dụng, hình thành các tổ chức tín dụng ngời nghèo, huy động nguồn vốn nhàn rỗi của nhân
dân để cho vay phục vụ ngời nghèo với lãi suất u đãi. Phấn đấu huy động cho vay mỗi năm
từ 8 - 10 tỷ đồng cho đối tợng nghèo có nhu cầu vay vốn. Thành phố trích ngân sách từ 100
300 triệu đồng hỗ trợ cho dự án tín dụng ngời nghèo để giúp họ vay vốn với lãi suất thấp.
Các xã, phờng huy động và trích ngân sách để có từ 10 15 triệu giành cho quỹ
XĐGN ở địa phơng hỗ trợ vay vốn. Dự án nâng cao năng lực XĐGN cho cán bộ làm công
tác XĐGN. Trang bị cho đội ngũ cán bộ làm công tác XĐGN ở thành phố Yên Bái và cơ sở
những kiến thức chủ chơng của Đảng và Nhà nớc về XĐGN, nội dung chơng trình XĐGN,
những kỹ năng cơ bản để tổ chức thực hiện và quản lý chơng trình. Tổ chức tập huấn các
kiến thức quản lý kinh tế, t duy làm kinh tế và năng lực chỉ đạo hoạt động XĐGN. Dự kiến
kinh tế đào tạo cho cơ sở là 10 triệu đồng mỗi năm.
+ Dự án hỗ trợ ngời nghèo về văn hoá thông tin:
Hỗ trợ ngời nghèo cải thiện đời sống tinh thần, có điều kiện tiếp thu thông tin khoa
học, văn hoá đời sống, đồng thời tạo điều kiện cho họ tiếp cận với đời sống văn hoá mới.
Xây dựng hỗ trợ phơng tiện nghe nhìn, hệ thống phát thanh, truyền thanh và truyền hình ở
các xã vùng sâu nh Minh bảo, Tân thịnh và một số khu vực trung tâm ở các xã Tuy Lộc,
Nam Cờng, duy trì và củng cố trạm phát thanh bốn xã. Đẩy mạnh phong trào toàn dân đoàn
kết xây dựng đời sống văn hoá, hình thành các đờng phố văn hoá, làng xóm văn hoá, xây
dựng các quy ớc, hơng ớc văn hoá tiến bộ.
Xây dựng các điểm vui chơi hoạt động văn hoá thể dục thể thao, tạo điều kiện hoạt

động giao lu để ngời nghèo tiếp cận với văn hoá mới.
Nh võy, muc tiờu trong ban quy hoach phat triờn kinh tờ xa hụi cua tinh Yờn Bai a xõy
dng da trờn mong muụn cua ụi tng hng thu


Câu 3 (5 điểm)Hăy nêu tên một mục tiêu trong bản chiến lược phát triển kinh tế xă hội
địa phương mà bạn quan tâm. Phân tích quan điểm của nhà quản lư, nhà lănh đạo địa
phương khi xác định mục tiêu (đă nêu) trong bản kế hoạch đó.
MỤC TIÊU XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CẢU TỈNH YÊN BÁI
1. Mục tiêu:
- Thực hiện tốt chính sách giảm nghèo, chính sách đối với người có công, chính sách
đối với các hộ đồng bào dân tộc ít người, các chính sách an sinh xă hội. Phấn đấu giảm tỷ lệ
hộ nghèo bình quân mỗi năm từ 1,5%/năm theo chuẩn nghèo hiện hành của tỉnh.
2. Nhiệm vụ:
- Tiếp tục tạo chuyển biến tích cực trên các lĩnh vực việc làm, đào tạo nghề, nâng cao
thu nhập người lao động và bảo đảm an sinh xă hội.
- Kiên trì mục tiêu giảm nghèo, giảm nghèo bền vững.
- Vận động toàn xă hội tham gia giảm nghèo, khuyến khích làm giàu hợp pháp.
- Thực hiện có hiệu quả các chính sách an sinh xă hội và tạo chuyển biến cơ bản vấn
đề an sinh xă hội.
3. Quan điểm chỉ đạo:
3.1. Quan điểm có tính chất định hướng cho chiến lược xóa đói giảm nghèo:
a. Xóa đói giảm nghèo gắn với tăng trưởng kinh tế, phải đảm sự thống nhất với xã hội,
giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội.
Khi mới tái lập tỉnh (10/1991), Yên Bái còn có tỷ lệ đói nghèo rất cao (trên 50%), đến
năm 1998 tỷ lệ đói nghèo là 24,86%, cao hơn nhiều so với cả nước (15,66%). Trước thực
trạng trên, từ 1999 đến 2010 các cấp uỷ Đảng, chính quyền Yên Bái đă tích cực triển khai
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói, giảm nghèo lồng ghép với nhiều
chương trình, nghị quyết, dự án khác như: 134, 135, 661, WB, 120, 30a... Qua đó góp phần
làm cho nền kinh tế của tỉnh tăng trưởng nhanh, nông thôn có nhiều đổi mới; tỷ lệ hộ nghèo

giảm nhanh.
Tuy nhiên, sự tăng trưởng kinh tế cũng như kết quả xóa đói, giảm nghèo của tỉnh chưa
thực sự bền vững, tỷ lệ cận nghèo cao, tiềm ẩn tái nghèo còn lớn. Theo chuẩn nghèo mới,
theo kết quả điều tra hộ nghèo, năm 2010 trên địa bàn Yên Bái còn có 42,99% hộ nghèo, số
hộ cận nghèo chiếm 14,18%.
Nguyên nhân chính dẫn đến tăng trưởng kinh tế và kết quả xóa đói, giảm nghèo chưa
bền vững của Yên Bái là do năng suất lao động, hiệu quả sử dụng vốn ở một số ngành, lĩnh
vực còn thấp, nguồn lực còn hạn chế. Các hộ nghèo chủ yếu là dân tộc thiểu số, phong tục,


tập quán sản xuất, sinh hoạt còn lạc hậu; chưa có cơ hội tiếp cận với các dịch vụ sản xuất;
hạn chế trong việc tiếp cận các nguồn vốn tín dụng; thiếu kiến thức phát triển sản xuất...
Nhằm góp phần giải quyết những vấn đề về đói nghèo, gắn tăng trưởng kinh tế với xóa
đói, giảm nghèo trên địa bàn Yên Bái trong giai đoạn tiếp theo, cần thực hiện tốt một số giải
pháp kinh tế, xã hội sau:
Phải tạo môi trường đảm bảo cho tăng trưởng nhanh và xóa đói, giảm nghèo bền vững
trên địa bàn toàn tỉnh. Tạo môi trường kinh tế ổn định bằng việc thực hiện chính sách tài
chính công bằng, hiệu quả, công khai, minh bạch, đảm bảo cân đối ngân sách vững chắc,
hạn chế bội chi, hỗ trợ sản xuất phát triển.
Thực hiện các chính sách và giải pháp phát triển các ngành, các lĩnh vực đảm bảo tăng
trưởng bền vững và xóa đói, giảm nghèo. Trong đó tiếp tục coi trọng phát triển nông nghiệp
và kinh tế nông thôn để thực hiện xóa đói, giảm nghèo trên diện rộng. Phát triển toàn diện
nông nghiệp, tiếp tục chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi và đa dạng hóa sản xuất nông
nghiệp, tập trung thâm canh, tăng vụ, nâng cao hiệu quả sản xuất, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế nông nghiệp, cải thiện đời sống nông dân. Phát triển các hoạt động phi nông nghiệp để
thu hút lao động dôi thừa ở nông thôn nhằm tạo việc làm, tăng thu nhập, cải thiện đời sống
người dân. Đẩy mạnh phát triển các ngành thuộc khu vực kinh tế công nghiệp, dịch vụ để
vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đồng thời tạo việc làm và thu hút lao động.
Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực bằng việc tiếp tục đổi mới giáo dục và đào tạo,
tăng tỷ lệ đầu tư cho giáo dục vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn; Nâng cao chất lượng dịch

vụ y tế, giảm chi phí y tế cho người nghèo, thực hiện kế hoạch hóa gia đình, giảm tỷ lệ sinh,
nâng cao chất lượng dân số. Đổi mới công tác tuyên truyền, vận động gắn việc thực hiện
Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói, giảm nghèo với thực hiện mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới. Đảm bảo tính hiệu quả và công bằng trong việc phân bổ chi tiêu
vào các chương trình đầu tư công, tăng đầu tư cho các địa phương chậm phát triển, quan
tâm đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn. Đầu tư nâng cấp và xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế nông thôn, nhất là hệ thống đường liên thôn, thủy lợi để mở rộng và nâng cao hiệu
quả sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
Cần có chương trình hỗ trợ đặc biệt và phát triển mạng lưới an sinh xă hội để trợ giúp
các đối tượng khó khăn kịp thời; mạng lưới an sinh xă hội cần được phủ khắp các đối
tượng, tạo điều kiện cho người nghèo tham gia thị trường lao động, tăng cường các nguồn
tín dụng ưu đăi, chuyển giao kĩ thuật sản xuất, dạy nghề, trong đó ưu đăi hơn đối với người
nghèo là dân tộc thiểu số…


b. Gn xoa oi giam ngheo vi cụng bng xa hụi, u tiờn phat triờn õu t phat triờn xa
ngheo, vung ngheo, nhm thu hep khoang cach giau ngheo mụt cach hp l
Về công tác quy hoạch, định hớng phát triển vì việc quy hoạch là rất quan trọng để làm
sao cho phù hợp với xu hớng phát triển chung của thị trờng. Mỗi nơi lại c những đặc thù
riêng của mình, bởi vậy việc quy hoạch chung của tỉnh là những định hớng lớn trên cơ sơ đ
mà tìm các phơng án khác nhau, phù hợp với điều kiện cụ thể của tng huyện, phỡng, xã để
bố tr cơ cấu cây, con, ngành, nghề phù hợp.
Về xây dựng kt cấu hạ tầng, tập trung các nguồn lực cho xây dựng đờng giao thông
nông thôn. Tạo các nguồn tài chnh đa dạng để xây dựng cơ sở hạ tầng về giao thông ở các
địa phơng. Đầu t xây dựng các công trình thuỷ lợi để phục vụ cho nông nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu sản xuất và cơ cấu kinh t tạo ra th mạnh cho các vùng vào
việc phát triển kinh t chung của tỉnh.
Tăng cờng các nguồn lực cho các chơng trình XĐGN, để đẩy mạn tốc độ tăng trởng
kinh t, phối hợp chặt chẽ giữa các cấp các ngành để tin hành một loạt các biện pháp nh:
Hoàn thiện thể ch kinh t thị trờng, tạo môi trờng kinh doanh thông thoáng, hoàn thiện

môi trờng cạnh tranh bình đẳng và lành mạnh để huy động tối đa các nguồn lực trong dân c
cho phát triển kinh t, thu hút và sử dụng c hiệu quả các nguồn lực t bên ngoài.
Tạo các điều kiện thch hợp cho các hộ nghèo phát triển kinh t, tự vơn lên XĐGN.
Coi phát triển kinh t hợp tác và hợp tác xã trong nông nghiệp và nôngthôn nh một giải
pháp để tăng cờn tnh cộng đồng làng xã trên cơ sở các quan hệ tơng trợ, giúp đỡ nhau tìm
hớng làm ăn nâng cao đời sống. Tăng cờng và đa dạng hoá các nguồn vốn phải gắn liền với
việc hoàn thiện thể ch tn dụng cho các hộ thuộc diện nghèo vay .
Các giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro và tổn thơng cho các hộ ngheo thông qua việc
nâng cao trình độ hiểu bit về sản xuất kinh doanh và cơ ch thị trờng cho các hộ nghèo
bằng các biện pháp khuyn nông, khuyn lâm, khuyn ng. Ngời nghèo tip cận đợc vo
các biện pháp làm ăn tin bộ là một lối ra c nghĩa quyt định đn việc hộ tự vơn lên
thoát nghèo. Tang cờng các biện pháp hỗ trợ về y t, bảo đảm cho ngời nghèo tip cận
thuận lợi các dịch vụ y t và chăm sc sức khoẻ, dân số và k hoạch hoá gia đình. C
chinh sách u tiên với các hộ nghèo trong giáo dục và dạy nghề.


Sự chỉ đạo của thành phố và xã đối với công tác XĐGN. Mọi địa phơng phải tìm cho
ra những mô hình kinh t hộ sản xuất giỏi, thoát nghèo để tạo ra những tấm gơng về áp
dụng biện pháp tăng gia sản xuất mang lại thu nhập cao, t đ lấy thực t để thuyt phục
các hộ khác trong vùng đặc biệt là các hộ nghèo.
Chuyển dịch cơ cấu và phát triển nghề ở khu vực xã cho hộ thiu lực lợng lao động,
những ngời thất nghiệp và thiu việc làm. Đây là một biện pháp quan trọng nhằm phát triển
hàng hoá, chuyển nông thôn t nền kinh t thuần nông sang kinh t hàng hoá. Vì kinh t
thuần nông không đem lại phồn vinh cho dân, hơn th phải lệ thuộc vào môi trờng tự nhiên
dễ rơi vào hoàn cảnh nghèo đi. Vì chuyển dịch cơ cấu kinh t và phát triển nghề ở nông
thôn là phát triển sức sản xuất, phát triển công nghiệp nông thôn tạo thêm việc làm cho lao
động ở đại phơng, nhất là mở rộng tiểu thủ công nghiệp, khôi phục và phát triển các làng
nghề truyền thống mở mang dịch vụ sản xuất nông nghiệp, t đ mạng lại cho khu vực
nông thôn sự phát triển đa dạng.
Chnh sách đất đai đối với những hộ nghèo, đa số hộ nghèo đã đợc giao đất sử dụng

lâu dai song vẫn còn bộ phận nhân dân nghèo đi thiu đát sản xuất, do đ thành phố phải
c chnh sách điều chỉnh lại để đảm bảo đất cho các hộ nghèo canh tác phát triển các mô
hình kinh t phù hợp với địa phơng nhằm tng bớc thoát nghèo. Hơn th nữa muốn giúp
cho các hộ nghèo, vùng nghèo vơn lên bằng chnh khả năng sức lực của mình thì họ cần c
những điều kiện về t liệu sản xuất. Vì tránh tình trạng để nông dân mất ruộng đất và cuối
cùng rơi vào tình trạng bần cùng hoá.
Chnh sách cho ngời nghèo vay vốn sản xuất, cùng với đất đai, vốn cho ngời nghèo,
hộ nghèo phải đợc coi là chnh sách hỗ trợ chủ yu lâu dài với điều kiện của hộ nghèo cần
phải áp dụng ch độ vay với lãi suất thấp, đơn giản hoá các thủ tục và giải quyt cho vay
nhanh để họ sớm đi vào sản xuất.Việc mở rộng diện các hộ đi nghèo đợc vay vốn sản xuất
càng lớn bao nhiêu thì số ngời nghèo đi c cơ hội thoát đi nghèo càng nhiều va càng sớm
bấy nhiêu.
c. Phat huy nụi lc, nguụn lc tai chụ la chu yờu ụng thi tranh thu s tr giup t bờn
ngoai, quục tờ.
Cỏc ngun ni lc ca cng ng cn c phỏt huy gm:


- Nguồn nhân lực, gồm sức khoẻ, kiến thức, tay nghề, kinh nghiệm của những lao động
chính trên địa bàn có ư nghĩa quyết định trong giải quyết tốt các vấn đề của cộng đồng.
- Tài nguyên thiên nhiên: Là nguồn lực phục vụ cho quá trình phát triển cộng đồng. Đây là
một trong những tiền đề để phát triển bền vững thông qua việc sử dụng hợp lư nguồn tài
nguyên; chú ư đến việc trang bị kiến thức, kỹ thuật cho người dân, tìm kiếm và sử dụng
nguồn tài nguyên mới có thể vừa phục vụ cho quá trình phát triển của cộng đồng vừa tạo ra
tính bền vững như việc tìm kiếm và sử dụng nguồn nguyên liệu sạch từ: Gió, năng lượng
mặt trời…
- Cơ sở vật chất, kỹ thuật và cơ sở hạ tầng: gồm hệ thống đường xá, cầu cống, các công
trình…Một số cộng đồng với sự hỗ trợ kỹ thuật, kinh phí, vật chất của các tổ chức phát triển
đă tự cải thiện được tình trạng xuống cấp và thiếu thốn về cơ sở hạ tầng, điển hình như tại
các địa bàn thuộc Chương trình 135 và các huyện nghèo được hỗ trợ theo Nghị quyết 30a
của Chính phủ đă được Nhà nước và các doanh nghiệp hỗ trợ xây dựng hệ thống: Điện –

đường – trường – trạm là cơ sở để cộng đồng nghèo có thể tự vươn lên phát triển kinh tế,
thoát nghèo.
- Tài chính: Để cộng đồng phát triển, ngoài những nhân tố quan trọng trên đây, việc tổ
chức, huy động nguồn tài chính đáng kể được lập lên từ chính người dân trong cộng đồng
đó có ư nghĩa hết sức quan trọng. Những thí dụ dụ điển hình trong thực tiễn được sử dụng
khá hiệu quả là các nguồn tài chính vi mô hay quỹ tín dụng của các tổ chức đoàn thể như
hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội nông dân, đoàn thanh niên được huy động và thành lập
trên cơ sở vốn góp của các hội viên, hỗ trợ nhau phát triển kinh tế đă mang lại hiệu quả thiết
thực, giảm thiểu tình trạng cho vay nặng lăi và các vấn đề tiêu cực nảy sinh.
- Mối quan hệ xă hội, tức tính liên kết của cộng đồng gắn bó hay lỏng lẻo đều có ảnh
hưởng lớn tới quá trình phát triển của cả cộng đồng. Việc chú ư phát huy mặt tích cực, hạn
chế tiêu cực trong mối quan hệ xă hội tại cộng đồng là cần thiết. Khi các thành viên trong
các nhóm quan tâm, giúp đỡ lẫn nhau, chia sẻ kinh nghiệm làm ăn, nuôi dạy con cái, cùng
nhau xây dựng, sử dụng và bảo quản công trình cộng đồng… thì các nguồn lực nêu trên
ngày càng được củng cố, mối quan hệ cộng đồng thêm chặt chẽ và bền vững hơn.
- Tận dụng tốt các chính sách hiện hành của Chính phủ trong hỗ trợ cộng đồng như:
Chính sách đầu tư và phát triển kinh tế địa phương; chính sách xóa đói giảm nghèo; chính
sách tăng cường dân chủ cơ sở…là nguồn lực vô cùng to lớn mà cộng đồng có thể phát huy
để tập trung cho mục tiêu phát triển.


Ngoài ra, để tăng năng lực của cộng đồng, việc mở các lớp tập huấn, hướng dẫn kinh
nghiệm làm ăn, huấn luyện kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng cây trồng, vật nuôi, kỹ thuật bảo
quản và tiêu thụ sản phẩm, các buổi hội thảo tại thôn hay hội thảo đầu bờ… nhằm tăng
cường trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm cũng như nâng cao kiến thức làm ăn có ư nghĩa rất
quan trọng, giúp nâng cao năng lực, kỹ năng của người lănh đạo cộng đồng và mỗi người
dân trong việc lập kế hoạch phát triển kinh tế-xă hội trên địa bàn để có thể tự giải quyết các
vấn đề còn tồn tại và phát sinh mới trong mỗi cộng đồng.
Và để giúp cộng đồng tự lực phát triển thì lănh đạo cộng đồng (chính quyền xă, trưởng
các thôn/bản) cần nhận thức rơ: sự giúp đỡ từ bên ngoài, của các cá nhân hay mỗi tổ chức

xă hội chỉ là chất xúc tác, điều quan trọng là làm sao để bản thân người dân tại cộng đồng
phát huy được các nguồn nội lực nêu trên. Nếu người dân không tự cố gắng vươn lên mà chỉ
trông chờ, ỷ lại vào sự giúp đỡ của Nhà nước và của các cộng đồng khác thì vấn đề đói
nghèo không thể được giải quyết một cách triệt để và bền vững được.
d. Xã hội hóa công tác xóa đói giảm nghèo. Xóa đói giảm nghèo được xác định là trách
nhiệm của các cấp, các ngành, các tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể của cộng đồng và
chính bản thân người nghèo.
Nghèo đói là vấn đề kinh tế- xă hội sâu sắc, là một trong những nhiệm vụ lâu dài mà
Nhà nước, với vai trò chủ thể quản lư xă hội phải giải quyết cùng với nhiệm vụ thúc đẩy
tăng trưởng và phát triển kinh tế. Tình trạng nghèo đói ở nước ta do nhiều nguyên nhân gây
nên, do đó, nghèo đói phải được giải quyết phải bằng các giải pháp tổng hợp, cả về kinh tế
và xă hội.
Cùng với nguồn lực đầu tư tập trung của tỉnh thông qua các chương trình phát triển
kinh tế- xă hội, các chính sách, dự án xoá đói giảm nghèo, chương trình xoá đói, giảm
nghèo đă huy động được sự tham gia rộng răi của các tầng lớp trong xă hội như: phong trào
"Ngày vì người nghèo" do Uỷ ban Trung ương MTTQ Việt nam phát động; phong trào "Tiết
kiệm- tín dụng" của Hội Phụ nữ; phong trào nông dân giúp nhau làm kinh tế giỏi thông qua
phương thức "cầm tay, chỉ việc" của Hội Nông dân…; sự tham gia giúp đỡ huyện nghèo, xă
nghèo, hộ nghèo của các sở, ngành, các công ty, có điều kiện phát triển hơn; sự hợp tác có
hiệu quả của các tổ chức quốc tế về kinh nghiệm, kỹ thuật và nguồn lực cho xoá đói giảm
nghèo; bên cạnh đó là hàng vạn, hàng ngàn tấm lòng hảo tâm và những nghĩa cử cao đẹp
của nhiều cá nhân, tổ chức đối với người nghèo. Sự tham gia rộng răi của toàn xă hội trong
thời gian qua là một trong những nhân tố mang lại thành công trong việc thực hiện mục tiêu


giảm nghèo của tỉnh Yên Bái, được cộng đồng ghi nhận và đánh giá cao, coi đó là một bài
học thành công trong công cuộc đổi mới, phát triển kinh tế- xă hội. Tuy nhiên, do xuất phát
điểm còn thấp, Yên Bái vẫn chưa thoát ra khỏi tình trạng tỉnh nghèo, trong khi đó đối tượng
hộ nghèo, người nghèo, xă nghèo cần được trợ giúp còn nhiều, vì vậy đòi hỏi phải tăng
cường hơn nữa sự huy động, tham gia của toàn xă hội cho xoá đói giảm nghèo và để xă hội

hoá xoá đói giảm nghèo thực sự trở thành một giải pháp hữu hiệu cho cuộc chiến chống đói
nghèo, cần có nhận thức đúng hơn về bản chất của khái niệm này, từ đó có những chính
sách, cơ chế để huy động cao hơn nữa sức mạnh toàn xă hội thực hiện mục tiêu xoá đói
giảm nghèo đề ra. Trước đây, đă có một số quan niệm cho rằng: xă hội hoá là hoạt động
nhân đạo của các cá nhân, tổ chức xă hội, không bao hàm trách nhiệm của nhà nước trong
đó; hoặc cho rằng, xă hội hoá là sự hảo tâm, chứ không phải trách nhiệm của các bên tham
gia... Những quan điểm trên chỉ đúng một phần chứ chưa đầy đủ. Thực ra, khái niệm xă hội
hoá đă có từ chế độ cộng sản nguyên thuỷ, khi đó để tồn tại, con người phải liên kết với
nhau để chinh phục tự nhiên, khi đó xă hội hoá có ư nghĩa ban đầu là mọi người cùng tham
gia công việc và cùng thụ hưởng thành quả lao động. Trong từ điển tiếng Việt cũng đưa ra
định nghĩa "xă hội hoá là làm cho trở thành của chung của xă hội". Cần phải khẳng định,
giải quyết nghèo đói trước hết là trách nhiệm của nhà nước (chủ thể quản lư) để trợ giúp
người nghèo (đối tượng quản lư) có cơ hội vươn lên thoát nghèo. Tuy nhiên, trong quá trình
quản lư, tác động của chủ thể quản lư lên đối tượng quản lư, còn có sự tham gia của các bên
liên quan. Vấn đề đặt ra là sự tham gia này dựa trên cơ sở nào, đơn thuần chỉ là trách nhiệm
hay còn bao hàm cả lợi ích ở đó ? Về cả phương diện lư luận và thực tiễn đă cho thấy, sự
tham gia của các tổ chức cho xoá đói giảm nghèo xuất phát từ cả hai khía cạnh có liên quan
chặt chẽ với nhau, đó là trách nhiệm và lợi ích. Trước khi tham gia việc gì, một câu hỏi bao
giờ cũng được đặt ra: Việc tham gia sẽ mang lại lợi ích gì cho cá nhân, tập thể (dù trực tiếp
hay gián tiếp). Bởi vậy, đề cập đến một vấn đề có sự tham gia, không bao giờ chỉ nghiêng
về trách nhiệm mà coi nhẹ lợi ích, vì nếu vậy kết quả mang lại sẽ chỉ có ư nghĩa về mặt hình
thức; ngược lại, nếu chỉ coi trọng vấn đề lợi ích mà thiếu quan tâm đến trách nhiệm sẽ
không thể phát triển bền vững được. Thực tiễn thời gian qua cũng cho thấy, việc các tổ chức
tham gia thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo cũng bao gồm trong đó cả vấn đề trách
nhiệm và lợi ích của mình. Đối với các cá nhân và các đoàn thể, việc tham gia thực hiện
mục tiêu xoá đói giảm nghèo trước hết xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của từng tổ chức,
vì họ đại diện cho lợi ích của quần chúng, của các hội viên. Mặt khác, thông qua đó, hoạt
động của các tổ chức đoàn thể xă hội sẽ phong phú hơn về nội dung và hình thức



Câu 4 (5 điểm)Nêu tên một mục tiêu trong bản kế hoạch phát triển kinh tế xă hội ở địa
phương bạn. Hăy cho biết đặc điểm, vai trò của lĩnh vực đó (mà mục tiêu cần đạt được)
đối với quá trình phát triển kinh tế xă hội trên địa bàn.


Đặc điểm, vai trò kinh tế Nông nghiệp Nam Định
58C Nam Định là tỉnh trọng điểm nông nghiệp của đồng bằng sông Hồng, có diện tích
đất tự nhiên 167.136 ha, đất nông nghiệp 106.701 ha, dân số trên 1,93 triệu người, trong đó
81% là nông nghiệp với tổng nguồn lao động chiếm trên 51% dân số.
Là một tỉnh đồng bằng nằm giữa hai con sông lớn của đồng bằng Bắc bộ là sông Hồng
và sông Đáy, có lợi thế về nước tưới và hàng năm phù sa được bồi đắp thêm đất đai, nhất là
các huyện phía Nam tỉnh.
Đất nông nghiệp có tầng canh tác khá dầy, phì nhiêu màu mỡ, hàm lượng dinh dưỡng
khá cao, nguồn nước tưới cho cây giống phong phú, đồng thời còn nhiều khả năng mở rộng
diện tích gieo trồng bằng tăng vụ, lấn biển. Hệ t 562 hống thuỷ nông được đầu tư nhiều năm
đă và đang phát huy tác dụng nhất là nguồn nước khá phong phú, Nước ngầm vùng ven biển
có trữ lượng và chất lượng tốt, đặc biệt là nguồn nước chứa trong các sông, hồ, ao rất lớn,
nước các sông có trữ lượng phù sa nhiều phục vụ tốt cho sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt.
Thực hiện công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước gần 20 năm qua, đặc biệt từ năm
2000 trở lại đây, cùng với các yếu tố khí hậu, thời tiết thuận lợi, nguồn nhân lực dồi dào,
trình độ dân trí cao, cần cù, sáng tạo trong truyền thống thâm canh. Tiếp thu nhanh những
tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống cây, giống con, đổi mới cơ cấu mùa vụ và cơ cấu giống,
là tỉnh có phong trào sản xuất lúa lai, lúa thuần sớm và mạnh nhất các tỉnh phía Bắc đă vươn
lên tự sản xuất hạt lúa lai F1 và sản xuất thành công lúa bố, mẹ.
543
Trong sản xuất nông nghiệp tỉnh ta đă tập trung triển khai một số biện pháp có tính đột
phá để chuyển dịch nhanh cơ cấu sản xuất.
- Tập trung đổi mới cơ cấu mùa vụ, vụ đông xuân bố trí cơ cấu diện tích bằng nhóm
xuân muộn, trong đó: Tỷ lệ lúa lai từ 60 – 70% diện tích. Vụ mùa cấy lúa đặc sản và nhóm
mùa trung bằng những giống có giá trị hàng hoá cao như: NamĐịnh 1, Việt hương chiếm,

hương thơm số 1, Khang dân 18…
- Ứng dụng khảo nghiệm và xây dựng thành công mô hình trình diễn trên các vùng sinh
thái khác nhau của Tỉnh. Từ đó đă xác định được bộ giống hợp lư nhằm đảm bảo an ninh
lương thực và có hàng xuất khẩu.


57A
- Mạnh dạn đổi mới phương thức gieo cấy trước hết là gieo mạ nền cứng che phủ nilon
bảo đảm chống rét cho mạ trong vụ chiêm xuân, đồng thời giảm được 100% diện tích mạ,
giảm chi phí và lao động. Cùng với những biện pháp trên còn chú ư các biện pháp tưới tiêu
khoa học, sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật… bằng hình thức khuyến nông, xây
dựng mô hình trình diễn để tuyên truyền, hướng dẫn cho nhân dân học tập.
Cùng với các biện pháp thâm canh quan hệ sản xuất ngày càng được củng cố và phát
triển. Ban quản lư HTX làm nhiệm vụ hướng dẫn kế hoạch 5BC sản xuất kinh doanh, tổ
chức các dịch vụ phục vụ cho sản xuất và đời sống, trước hết là các dịch vụ thiết yếu:
Giống, nước, BVTV, Thú y, Điện... HTX được bảo toàn phát triển vốn và sự hợp tác giữa
những hộ trong sản xuất ngày càng chặt chẽ, thiết thực, có hiệu quả.Nhờ vậy sản xuất nông
nghiệp tỉnh Nam Định ngày càng phát triển, năng suất, sản lượng các loại cây trồng, vật
nuôi năm sau cao hơn năm trước. Sản lượng lương thực đạt 1 triệu tấn bằng tổng sản lượng
tỉnh Hà Nam Ninh, Nam Hà trước đây mà diện tích chỉ bằng 57%. Năng suất lúa bình quân
hàng năm đạt trên 12 tấn/ ha, nhiều HTX 569 đạt trên 1 6 tấn/ha.
Tốc độ tăng trưởng trong nông nghiệp năm 2003: 3,8% tăng 0,8% so với năm
2001. Trong nông nghiệp tỷ trọng giá trị sản xuất ngành trồng trọt giảm, chăn nuôi và dịch
vụ tăng dần. Trồng trọt năm 2001: 74,89%, năm 2002 giảm còn 74,34%, chăn nuôi tăng từ
22,34% năm 2001 lên 23,6 năm 2002, dịch vụ 2,69%. Năm 2000 trồng trọt giảm xuống còn
73,9%, chăn nuôi, dịch vụ 26,1%.
594 Trong trồng trọt diện tích lúa giảm dần ở những chân cao hạn vụ đông xuân và chân
cao, trũng vụ mùa chuyển sang trồng màu, cây công nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản có giá trị
kinh tế cao như: Trồng lạc vụ xuân, đậu tương hè thu, nuôi cá... năm 2001 diện tích lúa
165.338 ha đến năm 2003 chỉ còn 162.720 ha, diện tích lạc từ 4.410 ha lên 5.689 ha năm

2003, đậu tương 2.315 ha lên xấp xỉ 3.000 ha... chuyển từ đất lúa sang làm hoa cây cảnh từ
30 ha năm 2002 lên 528 ha năm 2003. Nhờ chuyển dịch cơ cấu mùa vụ, cơ cấu cây trồng
nên diện tích các cây màu, cây công nghiệp phát triển theo hướng đa dạng cây trồng, đa
dạng thời vụ gắn với TBKT và thị trường, đặc biệt diện tích vụ đông tăng nhanh, nhiều
giống cây trồng có giá trị kinh tế cao đưa vào sản xuất như: Khoai tây Hà Lan, bí xanh, dưa
chuột bao tử, ngô ngọt... đă có nhiều cánh đồng thu nhập từ 60 57E - 80 triệu đồng/ ha năm,


nhiều hộ có thu nhập trên 50 triệu đồng một năm, giá trị thu nhập 1 ha canh tác năm 2003
toàn tỉnh đạt 38 triệu.
Về chăn nuôi phát triển toàn diện theo hướng sản xuất hàng hoá, giá trị sản xuất ngành
chăn nuôi tăng nhanh. Năm 2002 tăng 7,36% chiếm tỷ trọng 23,6% trong giá trị sản xuất
nông nghiệp. Năm 2003 đàn lợn đạt trên 716.000 con tăng 6% so năm 2002, trong đó đàn
lợn nái trên 1 19.000 con, đàn gia cầm 5,7 triệu con tăng 5,8%. 785 .. Sản lượng thịt hơi
xuất chuồng đạt xấp xỉ 58.000 tấn tăng 1 ,44% so năm 2002, trong đó thịt lợn xuất khẩu gần
4.000 tấn, chăn nuôi đă chuyển dần từ chăn nuôi tận dụng, phân tán sang chăn nuôi công
nghiệp, bán công nghiệp quy mô trang trại vừa và nhỏ phù hợp với điều kiện kinh tế, đất đai
của từng địa phương.
Tiếp tục đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ đê biển và lấn biển thuộc dự án trồng mới 5
triệu ha rừng. Đến nay toàn tỉnh đă trồng được 7.593 ha và 18.750 cụm tre chắn - sóng đê
sông, rừng còn được trồng ở các đồi trọc đất trồng ở Ư Yên, Vụ bản, hiện nay đă phủ xanh
được 50% diện tích.
2.1. Mục tiêu:
- Phấn đấu giá trị gia tăng của ngành nông, lâm, ngư nghiệp 5 năm 2011-2015 tăng
bình quân 3,5- 4%/năm. Để đạt được mục tiêu đó, giá trị sản xuất của ngành nông, lâm, ngư
nghiệp sẽ phải tăng từ 4,5-5%/năm.
- Tăng cường quản lư bảo vệ rừng, thực hiện tốt khoanh nuôi và trồng rừng. Trong đó
tổ chức quản lư và xây dựng khu bảo tồn thiên nhiên- văn hóa Đồng Nai và toàn bộ hệ
thống phục vụ khu ủy Miền Đông. Đến năm 2015 nâng độ che phủ xây xanh đạt 56%, trong
đó giữ vững 29,76% diện tích rừng và trên 26% diện tích cây công nghiệp lâu năm và cây

ăn quả.
- Xây dựng và phát triển nông thôn mới, đến năm 2015, toàn tỉnh có trên 20% xă đạt
chuẩn nông thôn mới theo tiêu chí của tỉnh.
- Đẩy mạnh cơ giới hoá, hiện đại hoá trong sản xuất nông nghiệp, nâng cao tỷ trọng
nông sản qua sơ chế và chế biến. Ứng dụng công nghệ sinh học, quy trình sản xuất nông
nghiệp hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
2.2. Nhiệm vụ:
- Phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại, hiệu quả, bền vững.


- Tạo chuyển biến mạnh mẽ khu vực nông nghiệp và nông thôn theo hướng xây dựng
nông thôn mới hiện đại, có kinh tế phát triển, nâng cao thu nhập người nông dân, có kết cấu
hạ tầng kinh tế - xă hội đồng bộ, phát huy truyền thống bản sắc văn hóa dân tộc và có môi
trường sinh thái tốt.
- Xây dựng hoàn chỉnh đề án khu bảo tồn thiên nhiên- văn hóa Đồng Nai, triển khai
các nhiệm vụ bảo vệ phát triển rừng.
- Đầu tư đồng bộ hạ tầng nông nghiệp, nông thôn đi đôi với đổi mới phương thức sản
xuất nông nghiệp nông thôn, phát triển nông thôn bền vững.
- Tạo sự chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp theo hướng hiện đại.
- Xây dựng và phát triển thương hiệu nông sản hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
2.3. Giải pháp chủ yếu:
- Phát triển nông nghiệp toàn diện theo hướng sản xuất hàng hóa, chất lượng, hiệu quả
trên cơ sở khuyến khích tích tụ đất đai, đẩy mạnh cơ giới hóa, áp dụng kỹ thuật hiện đại vào
sản xuất; bố trí lại cơ cấu cây trồng vật nuôi phù hợp đặc điểm sinh thái và tập quán sản
xuất từng vùng; mở rộng diện tích và nâng cao chất lượng các loại rau màu, cây ăn trái và
cây công nghiệp.
- Tổ chức rà soát chương trình cây con chủ lực của tỉnh để bổ sung nhiệm vụ phát
triển, chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi giai đoạn 2010 - 2015.
- Gắn sản xuất với chế biến và thị trường; đặc biệt là thực hiện tốt việc gắn kết chặt
chẽ trên cơ sở giải quyết hài hòa lợi ích “4 nhà” (nhà nông, nhà doanh nghiệp, nhà khoa

học, nhà nước). Tập trung xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao.
- Khuyến khích, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp; phát triển các
mô hình kinh tế trang trại, kinh tế gia trại, hợp tác xă, tổ hợp tác có mức độ chuyên môn hoá
và thâm canh cao.
- Nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ kỹ thuật nông nghiệp để hỗ trợ cho sản
xuất và đẩy mạnh cơ giới hóa nông nghiệp trong các khâu, nhất là ở khâu sơ chế và bảo
quản sản phẩm sau thu hoạch. Đầu tư hiện đại hóa khâu bảo quản, chế biến nông, lâm sản.
- Nâng cao chất lượng các vùng cây chuyên canh: cao su, cà phê, điều, cây ăn trái, mì,
bắp, mía và các vùng chuyên canh rau theo định hướng (Nghị quyết số 53-NQ/TW ngày
29/8/2005 của Bộ Chính trị), gắn với việc tăng cường sử dụng giống mới, phát triển thủy lợi
và công nghiệp bảo quản, chế biến có trình độ công nghệ cao. Chủ động thực hiện chính
sách điều tiết, hỗ trợ tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm cho nông dân.
- Tiếp tục phát triển chăn nuôi gia súc, gia cầm theo hướng chăn nuôi công nghiệp, bán
công nghiệp với công nghệ tiên tiến, an toàn dich bệnh, đảm bảo vệ sinh môi trường. Phát
triển mạnh đàn heo và chăn nuôi đại gia súc ở những vùng vùng theo quy hoạch. Quản lư
chặt chẽ hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm. Thực hiện tốt công tác phòng, chống thiên tai
và dịch bệnh trong chăn nuôi.


- Mở rộng diện tích nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt, nước lợ theo quy hoạch gắn với
bảo vệ môi trường nước.
- Tăng cường quản lư đất đai, quản lư tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, bảo vệ
diện tích rừng phòng hộ, đặc biệt là rừng ngập mặn khu vực Long Thành - Nhơn Trạch,
rừng đầu nguồn sông Đồng Nai, hồ Trị An và các khu bảo tồn thiên nhiên; trồng rừng; đẩy
mạnh trồng cây xanh trong khu vực doanh nghiệp và dân cư.
- Tiếp tục phát triển kinh tế nông thôn theo hướng khuyến khích, hỗ trợ phát triển công
nghiệp vừa và nhỏ, phát triển dịch vụ và phát triển mạnh các ngành nghề, nhất là ngành
nghề truyền thống ở nông thôn. Gắn kết chặt chẽ, hài hòa lợi ích giữa người sản xuất, người
chế biến và người tiêu thụ. Quy hoạch xây dựng một số vùng nông thôn có kết cấu hạ tầng
kinh tế - xă hội đồng bộ và môi trường sinh thái tốt.

- Tổ chức thực hiện chính sách bảo hiểm nông nghiệp, xây dựng và phát triển thương
hiệu nông sản hàng hóa có thế mạnh của tỉnh.

Câu 5 (5 điểm)Nêu tên một mục tiêu trong bản kế hoạch phát triển kinh tế xă hội ở địa
phương bạn. Hăy cho biết những mục tiêu đó đă đủ thu hút, kích thích các chủ doanh
nghiệp đầu tư để thúc đẩy sự phát triển kinh tế của địa phương trong giai đoạn sắp tới
không?


×