1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
1.1. Thông tin chung về doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp:
CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ DU LỊCH ĐƯỜNG SẮT HÀ NỘI
Tên tiếng Anh: HANOI RAILWAY TOURIST SERVICE. JSC
Tên viết tắt: HARATOUR
Trụ sở chính: 142 Lê Duẩn, Đống Đa, Hà Nội
Điện thoại: (84.4) 35182476 / 35183404 ( 05 lines)
Fax: (84.4) 35182095 / 35188324
Email:
Website: www.haratour.com.vn
1.2. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội tiền thân là công ty phục vụ đường sắt
được hợp nhất bởi công ty ăn uống đường sắt và trạm bán hàng trên tàu của đoạn công
tác trên tàu tại quyết định 3271/QĐ-TC ngày 9 tháng 12 năm 1970 của Bộ trưởng bộ
GTVT với chức năng nhiệm vụ là :
Tổ chức phục vụ 2 bữa ăn chính, bồi dưỡng ca 2, ca 3 cho CBCNV đặc biệt chú
trọng tổ chức ăn uống cho anh em công tác lái máy xếp dỡ, làm công tác vận chuyển,
công tác trên tàu.
Tổ chức phục vụ ăn uống cho hành khách trên tàu và dưới ga.
Tổ chức tăng gia chăn nuôi, chỉ đạo hướng dẫn và giúp đỡ về nghiệp vụ tăng gia
chăn nuôi, hướng dẫn kỹ thuật chế biến nấu ăn đối với các cơ quan đơn vị trong ngành.
Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ đổi mới quản lý của nhà nước về kinh tế, đảm bảo quyền
chủ động sản xuất kinh doanh và chuyển các đơn vị kinh tế cơ sở sang hạch toán kinh
doanh XHCN trong ngành đường sắt. Công ty phục vụ đường sắt Hà Nội được đổi tên
thành Công ty dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội tại quyết định số 836 ĐS/TC ngày 13
tháng 11 năm 1989 của Tổng cục trưởng Tổng cục đường sắt với chức năng nhiệm vụ
chủ yếu là:
Phục vụ ăn uống cho hành khách trên tàu và ở các ga lớn
Tổ chức dịch vụ du lịch đường sắt
Tổ chức sản xuất chế biến các mặt hàng ăn uống và kinh doanh dịch vụ tổng hợp
phục vụ cho khách đi tàu.
Phục vụ ăn nghỉ cho CBCNV trong ngành đường sắt.
Sự chuyển đổi chức năng nhiệm vụ như trên của công ty là rất cần thiết, phù hợp
với xu thế phát triển chung của nền kinh tế nước nhà, các nước trong khu vực và nền kinh
2
tế quốc tế. Tuy nhiên, bước đầu thực hiện công ty đã gặp không ít khó khăn thách thức:
cơ sở vật chất nghèo nàn, lạc hậu chỉ có duy nhất một khách sạn công nhân đường sắt (80
Lý Thường Kiệt) 5 tầng mà thực chất chỉ là phòng trọ, phòng ăn tập thể, lực lượng lao
động chưa qua đào tạo làm du lịch trong đó có cả cán bộ lãnh đạo khách sạn và thương
mại, xuất nhập khẩu.
Do đó, để tồn tại và đứng vững trong nền kinh tế thị trường, Đại hội Đảng bộ du
lịch đường sắt lần thứ XII (3/1991) đã quyết định sự tồn tại và phát triển của du lịch
đường sắt phải bằng nội lực là chính, bên cạnh đó tranh thủ thời cơ, sự giúp đỡ của
ngành, phải tạo bước đột phá cho sự phát triển sau này. Bước đầu, công ty quyết định đầu
tư liên doanh với công ty du lịch TP Hồ Chí Minh trong việc cải tạo Khách sạn công
nhân đường sắt (80 Lý Thường Kiệt) thành khách sạn quốc tế 3 sao. Sau 3 năm tập sự, du
lịch Đường sắt đẫ được Tổng cục du lịch cấp giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế
(12/1994) và từ năm 1995, công ty chính thức đứng trong hàng ngũ làm du lịch quốc tế.
Do yêu cầu đổi mới nền kinh tế, khắc phục tình trạng hoạt động kém hiệu quả của
các doanh nghiệp nhà nước, căn cứ NĐ 64/2002 NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2002 của
CP về chuyển DNNN thành công ty cổ phần, công ty dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội
đã chuyển sang mô hình công ty cổ phần tại quyết định số 3744/QĐ-BGTVT ngày 07
tháng 12 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ GTVT.
Công ty cổ phần dịch vụ du lịch đường sắt Hà Nội chính thức đi vào hoạt động ngày 01
tháng 4 năm 2005 theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số
0103007241 do sở KHĐT- phòng đăng ký kinh doanh cấp.
1.3. Bộ máy tổ chức và quản lý của công ty
1.3.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
3
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
HH
Chi
Chi
Chi
nhánh nhánh nhánh
Lào Móng Vinh
Cai
cái
Ban quản lý
Chi
Trung Trung Trung
nhánh
tâm
tâm
tâm
T ỔNGdịch
GI ÁM
ĐỐC
phía thương
vụ Nguyễn
Nam
mại thể thao Khuyến
phía
Phã
Tæng gi¸m ®èc
Nam
P. Du lịch
P.TCHC
Trung
tâm
điều
hành
hướng
dẫn du
lịch
Trung Khách Khách
tâm
sạn
sạn
thương Mùa Khâm
mại và Xuân Thiên
kinh
doanh
dịch vụ
P. ĐTKD
P.TCKH
nhà 142 Lê Duẩn
Các đơn vị trực thuộc
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ các bộ phận
Hội đồng quản trị: là cơ quan được đại hội đồng cổ đông bầu ra, có đầy đủ quyền hạn để
thực hiện tất cả các quyền nhân danh Công ty, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của
Đại hội đồng cổ đông, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị được qui
định tại Điều lệ Công ty.
4
Tổng giám đốc: là người được Hội đồng quản trị bổ nhiệm ( hoặc thuê ), có trách nhiệm
điều hành việc thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị và Đại hội đồng cổ đông,
kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty đã được Hội đồng quản trị và Đại
hội đồng cổ đông thông qua, chức năng nhiệm vụ và quyền hạn do Đại hội đồng cổ đông
qui định.
Phó tổng giám đốc: là người giúp việc cho Tổng giám đốc, được Tổng giám đốc giới
thiệu và Hội đồng quản trị bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về các công
việc được Tổng giám đốc giao.
Các phòng, ban chức năng:
Phòng tổ chức hành chính:
- Tham mưu về quản lý, tuyển dụng, đào tạo, bảo hộ lao động.
- Giải quyết các chế độ đối với người lao động như tiền lương, tiền công, tiền thưởng, các
loại bảo hiểm và chế độ khác.
- Tham mưu về công tác tổ chức bộ máy, cán bộ, quản trị hành chính, an ninh trật tự, y tế
vệ sinh của Công ty.
- Là thường trực của Ban kế hoạch hóa gia đình, vì sự tiến bộ phụ nữ…
Phòng đầu tư - kinh doanh
- Tham mưu công tác đầu tư xây dựng các công trình phục vụ công tác phát triển sản xuất
kinh doanh.
- Tham mưu phát triển sản xuất kinh doanh trên cơ sở các ngành nghề hiện có và phát
triển các ngành nghề mới.
Phòng Tài chính - Kế hoạch
- Tổ chức tham mưu, giúp Tổng giám đốc quản lý về công tác tài chính, kế toán, theo quy
định hiện hành của nhà nước, của công ty.
- Tham mưu định hướng kế hoạch phát triển SXKD của công ty.
Nhiệm vụ và quyền hạn:
Phòng Du lịch
- Tham mưu định hướng chiến lược phát triển kinh doanh du lịch - Lữ hành; Phát triển
kinh doanh dịch vụ du lịch. Tham mưu điều hành kinh doanh du lịch lữ hành và tổ chức
dịch vụ toàn công ty.
Ban quản lí 142 Lê Duẩn:
Trực tiếp điều hành các hoạt động nhằm khai thác tối đa hiệu quả văn phòng cho thuê tại
toà nhà 142 Lê Duẩn như: đảm bảo dịch vụ tốt nhất (điện nước, an ninh trật tự…); quảng
cáo tiếp thị kịp thời tìm nguồn khách thuê khi có khách hàng trả lại, đàm phán với khách
hàng để tham mưu với Tổng giám đốc kí các hợp đồng cho thuê.
Các đơn vị trực thuộc (11 đơn vị ) trong đó:
Các đơn vị cơ sở có chức năng cụ thể khác nhau song đối với tổng công ty thì chức năng
tổng quát chung của các đơn vị cơ sở là: trực tiếp tổ chức sản xuất kinh doanh, phấn đáu
5
thực hiện mục tiêu : Hoàn thành nghĩa vụ với nhà nước, với doanh nghiệp, với cổ đông,
nâng cao quyền lợi của người lao động, tối ưu hoá lợi nhuận.
1.3.3. Nhận xét về bộ máy tổ chức và quản lý của doanh nghiệp
Mô hình cơ cấu tổ chức của công ty là mô hình cấu trúc chức năng. Mô hình tổ chức và
quản lý này giúp công ty có thể chuyên môn hoá được các hoạt động của mình song
cũng có nhược điểm là có thể hình thành các công ty quá nhỏ tạo nên sự cồng kềnh trong
quản lý và không hiệu quả.
Mặt khác tổ chức quản lý của công ty có sự kết hợp chức năng trong các phòng ban như:
phòng tài chính kế hoạch, phòng kinh doanh du lịch, tổ chức hành chính như vậy có thể
tiết kiệm được mặt bằng, nhân công nhưng vẫn có thể tạo ra sự chồng chéo trong chức
năng nhiệm vụ dẫn đến khó quản lý.
1.3.4. Cơ cấu lao động của công ty
Bảng 1: Cơ cấu lao động của công ty
Giới tính
Số
lượng
(người)
Tổng
Tỷ
trọng
Độ tuổi
Trình độ chuyên môn
Nam
Nữ
<
30
3040
Ca
Trun
>4 Đại o
g
0 học đẳn
cấp
g
58
70
50
41
37
128
45,31 54,6
9
40
21
128
39,
06
32, 28, 31,
03 91 25
20
LĐ
PT
>
C
C
B
A
37
7
20 25
30
46
128
16,
41
15,6
3
Ngoại ngữ
128
28,
91
5, 15 19 23, 35,9
49 ,6 ,5 44
4
6
(%)
3
3
Nhận xét: Qua bảng cơ cấu trên tỷ trọng lao động nam nữ là tương đối bằng nhau.
Về độ tuổi thì nhận thấy số lượng lao động trẻ <30 tuổi là chiếm nhiều nhất trong tổng số
nhân viên 39,06% tương ứng 50 nhân viên. Từ 30-40 tuổi chiếm 32,03 % còn lại là lao
động trên 40 tuổi. Cơ cấu lao động theo độ tuổi như vậy sẽ tạo sự năng động cho công ty
phù hợp với xu thế chuyển động của nền kinh tế. Về trình độ chuyên môn thì trình độ Đại
học là chiếm nhiề nhất nhưng số lao động phổ thông cũng chiếm ngang ngửa so với trình
độ đại học, trong khi đó trình độ cao đẳng và trung cấp cũng ngang ngửa nhau nhưng chỉ
bằng một nửa trình độ đại học. Ngoài ra về trình độ ngoại ngữ của các lao động còn chưa
được cao. Trình độ ngoại ngữ thấp nhất lại chiếm số lượng nhiều nhất là 35,94% tương
ứng 46 nhân viên. Nhân thấy về trình độ chuyên môn và ngoại ngữ của các lao động
trong công ty vẫn còn nhiều yếu kém.
1.4. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
1.4.1. Kinh doanh lữ hành
Tour du lịch trong nước: Là một trong những lĩnh vực hoạt động chủ lực của công
ty từ những ngày đầu thành lập. Với uy tín, kinh nghiệm và phong cách phục vụ tận tâm,
chuyên nghiệp lâu năm trong lĩnh vực lữ hành, Haratour phục vụ trên 20.000 lượt khách /
năm đi thăm quan du lịch trong nước, đặc biệt với nhiều đoàn khách có số lượng trên
1.000 khách và được khách hàng đánh giá cao.
Tour du lịch INBOUND: Là thành viên chính thức của các tổ chức du lịch thế giới
như PATA, JATA đồng thời với mối quan hệ hợp tác với hơn 100 công ty dịch vụ lữ
hành quốc tế của hơn 20 quốc gia, HARATOUR đã và đang tập trung vào việc phát triển
thị trường, đặc biệt là thị trường mục tiêu quốc tế như: Nga, các nước Đông Âu, Trung
Quốc, Pháp, Đức,Canada, Mỹ... thông qua việc quảng cáo các sản phẩm mới về lưu trú,
lữ hành, mua sắm, MICE, du lịch tàu biển.
Tour du lich OUTBOUND: Với dấu ấn là những người đi tiên phong,
HARATOUR được đánh giá là những đơn vị đầu tiên tổ chức thành công các tuyến tham
quan du lịch đến nhiều châu lục trên thế giới như: Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu
Úc ...
1.4.2. Tổ chức sự kiện – MICE
Là một trong những công ty du lịch hàng đầu của Việt Nam, HARATOUR có nhiều mối
quan hệ với hàng trăm đối tác trong và ngoài nước, có thể tổ chức những cuộc hội thảo,
7
triển lãm, sự kiện của các công ty khách hàng tại nhiều thành phố, nhiều quốc gia với các
dịch vụ như:
- Tổ chức sự kiện: lễ khai trương, hội nghị khách hàng, kỷ niệm ngày thành lập,v.v…
- Tổ chức hội nghị, triển lãm kết hợp du lịch trong và ngoài nước.
- Tổ chức du lịch kết hợp với học tập và khảo sát kinh nghiệm trong và ngoài nước.
- Tổ chức các chuyến du lịch kết hợp huấn luyện nhằm:
• Nâng cao hiệu quả công việc.
• Nâng cao khả năng làm việc đội nhóm thông qua các trò chơi teambuilding sôi động, lý
thú và đầy chất trí tuệ.
• Gắn kết nhân viên trong toàn công ty.
1.4.3. Kinh doanh dịch vụ khác
Đại lý vé máy bay, tàu hỏa nội địa và quốc tế:
- Đặt giữ chỗ, bán vé máy bay quốc tế , quốc nội và vé tàu hoả trong nước, liên vận
quốc tế
- Cung cấp vé đoàn về máy bay, tàu hoả, dành cho: du lịch, du học, tham khảo thị
trường.
- Huớng dẫn đưa đón tại ga tàu hoả, sân bay trong nước & quốc tế.
- Tư vấn đầy đủ các thông tin về hành trình, điểm đến, thủ tục hàng không, hải
quan.
- Giao vé máy bay, tàu hoả tận nơi, nhanh chóng.
Kinh doanh văn phòng cho thuê: Có một chuỗi các văn phòng kinh doanh
cho thuê trên địa bàn Hà Nội
CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
2.1. Đặc điểm về thị trường sản phẩm của doanh nghiệp
2.1.1. Sản phẩm kinh doanh du lịch
Sản phẩm kinh doanh lữ hành:
- Tour du lịch trong nước: Hiện nay, HARATOUR cung cấp ra thị trường hơn 20
chùm tour chủ đề du lịch trong nước phong phú, đa dạng và hấp dẫn, hội tụ đầy đủ
sắc màu của hương sắc Việt Nam. Ngoài các chương trình du lịch truyền thống
như : khám phá các tỉnh Đồng bằng Bắc Bộ, Tây Bắc, Đông Bắc, Con đường di
sản miền Trung, Con đường xanh Tây Nguyên, Duyên hải miền Trung, các tỉnh
phía Nam và Đồng bằng sông Cửu Long, các tour du lịch biển... Haratour còn xây
8
dựng và tổ chức các chương trình du lịch chuyên đề: học tập, dã ngoại, hội thảo,
giao lưu văn hóa, tổ chức tour hội nghị khách hàng, gặp mặt gia đình….
- Tour du lịch INBOUND: Có nhiều các sản phẩm mới về lưu trú, lữ hành, mua
sắm, MICE, du lịch tàu biển.
- Tour du lich OUTBOUND: tổ chức các tuyến tham quan du lịch đến nhiều châu
lục trên thế giới như: Châu Á, Châu Âu, Châu Mỹ, Châu Úc ...
Dịch vụ tổ chức sự kiện:
- Tổ chức sự kiện: lễ khai trương, hội nghị khách hàng, kỷ niệm ngày thành
lập,v.v…
- Tổ chức hội nghị, triển lãm kết hợp du lịch trong và ngoài nước.
- Tổ chức du lịch kết hợp với học tập và khảo sát kinh nghiệm trong và ngoài nước.
- Tổ chức các chuyến du lịch kết hợp huấn luyện
Sản phẩm dịch vụ khác:
- Đại lý vé máy bay, tàu hỏa nội địa và quốc tế:
- Văn phòng cho thuê
Có thể nhận thấy rằng trong các sản phẩm kinh doanh của công ty thì sản phẩm kinh
doanh lữ hành là được chú trọng nhiều nhất với mục tiêu phát triển trọng tâm nhất nhưng
dường như nó vẫn chưa được đông đảo khách du lịch biết đến. Và nó chủ yếu được biết
đến với các sản phẩm dịch vụ khác như đại lý vé máy bay, tàu hỏa nội địa và quốc tế.
2.1.2. Thị trường khách du lịch
Bảng 2: Số lượt khách du lịch của công ty trong hai năm 2010 và 2011.
So sánh 2011/2010
STT
1.
2.
Các chỉ tiêu
Tổng số lượt khách
Khách du lịch quốc tế
Tỷ trong
Khách du lịch nội địa
Tỷ trọng
Đơn vị Năn 2010 Năm 2011
Người
Người
%
Người
%
12.890
6.948
53,90
5.942
46,10
13.000
7708
59,29
5.292
38,86
±
110
760
5,39
(650)
(7,24)
%
100,85
110,94
_
89,06
_
Nhận xét: Về tình hình số lượt khách du lịch đến với công ty thì ta nhận thấy sau
một năm từ năm 2010 tới năm 2011 thì tổng số lượt khách không tăng nhiều lắm, chỉ
tăng 0,85% tương ứng tăng 110 lượt khách. Sự tăng chậm trễ đó làm ảnh hưởng không
nhỏ tới tình hình doanh thu và lợi nhuận của công ty. Nguyên nhân của sự tăng chậm đó
là do số lượt khách du lịch nội địa đã giảm không ít so với năm 2010. Trong khi số lượt
9
khách du lịch quốc tế tăng 10,94% tương ứng 760 lượt khách thì số lượt khách du lịch
nội địa lại giảm 10,94% tương ứng giảm 650 lượt khách. Ngoài ra tỷ trọng năm 2011 so
với năm 2010 của lượt khách du lịch quốc tế tăng 5,39% thì tỷ trọng của khách du lịch
nội địa lại giảm 7,24%, nhận thấy tốc độ tăng của khách du lịch quốc tế vẫn nhỏ hơn tốc
độ giảm của khách du lịch nội địa. Vì vậy mà sự tăng của khách du lịch quốc tế cũng
không làm giảm đi sự ảnh hưởng của việc giảm khách du lịch nội địa tới tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của công ty. Do đó công ty cần có biện pháp cụ thể để tăng
cường và thu hút khách du lịch nội địa lựa chọn công ty nhiều hơn.
2.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng 3:Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của công ty trong 2 năm 2010 và 2011
S
T
T
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Các chỉ tiêu
Đơn vị
Năn 2010
Tổng doanh thu
Trđ
56.508
Doanh thu kinh doanh lữ hành
Trđ
14.108
Tỷ trọng
%
24,97
Doanh thu tổ chức sự kiện
Trđ
32.057
Tỷ trọng
%
56,73
Doanh thu dịch vụ khác
Trđ
10.343
Tỷ trọng
%
18,30
Chi phí kinh doanh
Trđ
31.221
Chi phí kinh doanh lữ hành
Trđ
14.245
Tỷ trọng
%
45,63
Chi phí tổ chức sự kiện
Trđ
10.332
Tỷ trọng
%
33,06
Chi phí kinh doanh dịch vụ khác
Trđ
6.644
Tỷ trọng
%
21,3
Tổng số lao động
Người
100
Năng suất lao động bình quân
Trđ/người 565,08
Tổng quỹ lương
Trđ
5.220
Tiến lương bình quân
Trđ/người
52,2
Vốn
Trđ
60.792
Vốn cố định
Trđ
28.454
Vốn lưu động
Trđ
32.338
Lợi nhuận trước thuế
Trđ
20.067
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Trđ
5.016,75
Lợi nhuận sau thuế
Trđ
15.050,25
Năm
2011
70.276
15.754
22,42
36.313
51,68
18.200
25,90
35.460
17.460
49,24
10.000
28,2
8.000
22,56
128
549,03
5.180
40,47
87.394
42.563
44831
29.636
7.409
22.227
So sánh
2011/2010
±
%
13.759
124,3
1.646
111,66
2.55
4.256
113,28
(5,05)
7.857
175,96
7,60
4.239
113,58
3.215
122,57
3,61
(332)
96,79
(4,86)
1.356
120,41
1,26
28
128
21,11
117,22
(39,9)
99,24
(11,73) 77,53
26.602
143,76
14,109
149,59
12.493
138,62
9569
147,69
2.392,25 147,69
7.176,75 147,69
10
Nhận xét: Qua bảng tổng hợp trên ta thấy tình hình doanh thu năm 2011 của công
ty là tương đối tốt. Tổng doanh thu năm 2011 so với năm 2010 tăng 24,3% cụ thể là tăng
13.759 nhưng đi cùng với nó thì chi phí kinh doanh cũng tăng 13,58 tương ứng 4.239 trđ,
nhận thấy chi phí tăng không đáng kể so với doanh thu. Trong đó doanh thu kinh doanh
lữ hành tăng 11,6% tương ứng 1.646 trđ với tỷ trọng tăng 2,55% và chi phí kinh doanh
cho lĩnh vực lữ hành này cũng tăng 22,57% tương ứng 3.215 trđ, nhận thấy chi phí kinh
doanh lĩnh vực này tăng cao hơn so với doanh thu chứng tỏ việc hoạt động sản xuất kinh
doanh trong lĩnh vực này của công ty chưa được hiệu quả. Còn doanh thu tổ chức sự kiện
cũng tăng 13,28% tương ứng 4.256 trđ nhưng tỷ trọng giảm 5,05% đi cùng với nó thì chi
phi cũng giảm 3,21% tương ứng giảm 322trđ với tỷ trọng giảm 4,86%, điều này cho thấy
việc kinh doanh lĩnh vực này của công ty có hiệu quả cao. Ngoài ra còn có doanh thu các
dịch vụ khác cũng tăng 75,96% tương ứng tăng 7.857 trđ với tỷ trọng tăng là 7,6% tăng
cao nhất so với doanh thu các lĩnh vực nói trên và chi phí kinh doanh dịch vụ khác này
cũng tăng 20,41% tương ứng tăng 1.356trđ với tỷ trọng tăng 1,26%, nhưng sự tăng của
chi phí này là không đáng kể so với sự tăng doanh thu của các dịch vụ khác này.
Về tổng quỹ lương thì nhận thấy so với năm 2010 thì năm 2011có sự sụt giảm trong khi
đó số lao động lại tăng lên. Cụ thể là số lao động tăng 28% tương ứng 28 người nhưng
tổng quỹ lương lại giảm 0,76% tương ứng giảm 39,9trđ. Mặc dù tổng quỹ lương giảm
không đáng kế nhưng nó lại làm cho năng suất lao động bình quân của công ty giảm
2,84% tương ứng giảm 16,05trđ. Cho thấy công ty cần phải cải thiện tình hình trả lương
cho nhân viên để thúc đẩy tinh thần làm việc tốt hơn cho nhân viên.
Về tình hình lợi nhuận: Do tổng doanh thu năm 2011 tăng lên so với năm 2010 đi cũng
với nó thì chi phí cũng tăng nhưng không đáng kể, tổng quỹ tiền lương lại giảm nên lợi
nhuận sau cùng thu được vẫn tăng cao. So với năm 2010 thì năng 2011 lợi nhuận của
doanh nghiệp tăng 47,69% tương ứng 7.176,75 trđ. Điều đó chứng tỏ tình hình lợi nhuận
của doanh nghiệp ở mức phát triển tốt.
CHƯƠNG 3: PHÁT HIỆN NHỮNG VẤN ĐỀ TỪ THỰC TẾ VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU
3.1.
Những vấn đề từ thực tế
Về kết quả kinh doanh:
Mặc dù doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp đều tăng sau các năm nhưng tình
hình hoạt động kinh doanh ở một số lĩnh vực vẫn chưa được hiệu quả cao. Như trong lĩnh
11
vực kinh doanh lữ hành – một lĩnh vực kinh doanh trọng tâm của công ty lại hoạt động
kinh doanh không có hiệu quả cao sau năm 2011. Theo như số liệu trên bảng thì doanh
thu kinh doanh lữ hành có tăng nhưng lại tăng ít, so với chi phi cho hoạt động kinh doanh
lĩnh vực này thì sự tăng doanh thu đó không thể bù lại được, chủ yếu nó được bù lại từ
các lĩnh vực kinh doanh khác.
Nguyên nhân của việc giảm sút kinh doanh trong lĩnh vực lữ hành của công ty là
do công ty đã không có những chính sách sản phẩm và hoạt động marketing hiệu quả để
thu hút khách du lịch nội địa đến với công ty nên từ năm 2010 tới năm 2011 số lượt
khách du lịch đã giảm đi. Hơn nữa đây lại là nguồn khách chủ lực của công ty để công ty
kinh doanh các sản phẩm du lịch nội địa nên nó đã không đem lại hiệu quả cho hoạt động
kinh doanh của công ty.
Nguồn nhân lực : Với cơ cấu lao động như Bảng 1và tình hình tiền lương của nhân
viên ở Bảng 2 thì ta có thể nhận thấy nguồn nhân lực của công ty đang ngày càng suy
kém. Mặc dù sau năm 2010 đến năm 2011 số lượng nhân viên có tăng lên nhưng trình độ
học vấn, chuyên môn, ngoại ngữ còn yếu kém. Thêm vào đó việc trả lương cho nhân viên
còn nhiều bất cập, sau một năm mà công ty lại không có chính sách tăng lương cho nhân
viên. Từ những điều đó nó đã làm cho năng suất lao động bình quân của công ty cũng
giảm ảnh hưởng không nhỏ tới việc sản xuất kinh doanh của công ty.
Nguyên nhân: Do công tác đào tạo và quản lý lao động của công ty còn nhiều yếu
kém từ khâu đâu vào tuyển dụng cho tới việc đào tạo trình độ chuyên môn không có
những kế hoạch và chính sách hiệu quả. Ngoài ra còn do những bất cập về tiền lương lao
động chưa được giả quyết triệt để khiến cho các lao động làm việc không có tình thần.
3.2. Đề xuất các vấn đề cần nghiên cứu
Trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần dịch vụ - du lịch Đường Sắt Hà Nội
em thấy công ty vẫn còn những vấn đề chưa được giải quyết một cách hiệu quả do đó em
có đề xuất một vài vần đề cần nghiên cứu để tìm ra giải pháp hữu hiệu nhất cho vấn đề
đó:
Vấn đề 1: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân
lực của Công ty Cổ phần Dịch vụ Du lịch Đường sắt Hà Nội
Vấn đề 2: Thực trạng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả việc thu hút khách du
lịch nội địa tại Công ty dịch vụ du lịch Đường Sắt Hà Nội