Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

Nghiên cứu tính chọn lọc của nghề lưới đáy khai thác tại cửa biển thuận an, tỉnh thừa thiên huế và đề xuất giải pháp quản lý

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.61 MB, 95 trang )

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VÕ GIANG

NGHIÊN CỨU TÍNH CHỌN LỌC CỦA NGHỀ LƯỚI ĐÁY
KHAI THÁC TẠI CỬA BIỂN THUẬN AN, TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ

LUẬN VĂN THẠC SĨ

KHÁNH HÒA - 2015


BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG

VÕ GIANG

NGHIÊN CỨU TÍNH CHỌN LỌC CỦA NGHỀ LƯỚI ĐÁY
KHAI THÁC TẠI CỬA BIỂN THUẬN AN, TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngành:

Kỹ thuật Khai thác Thủy sản

Mã số:

60 62 03 04



Quyết định giao đề tài:

1235/QĐ-ĐHNT ngày 26/9/2013

Quyết định thành lập hội đồng:

1035/QĐ-ĐHNT ngày 5/11/2015
07/12/2015

Ngày bảo vệ:
Người hướng dẫn khoa học:
TS. HOÀNG VĂN TÍNH
Chủ tịch Hội đồng:
TS. NGUYỄN ĐỨC SĨ
Khoa sau đại học:

KHÁNH HÒA - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan:
- Luận văn được hoàn thành trên cơ sở nghiên cứu tài liệu, điều tra, khảo sát và
thử nghiệm tại địa phương. Số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực,
phản ảnh đúng thực tế, thực trạng ở khu vực và đối tượng nghiên cứu. Tất cả số liệu đã
được xử lý theo phương pháp khoa học. Vì vậy kết quả của luận văn đảm bảo độ chính
xác và độ tin cậy.
- Các thông tin, dữ liệu được trích dẫn trong luận văn hoàn toàn trung thực,
khách quan và có độ chính xác cao.
Học viên


Võ Giang

iii


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy TS. Hoàng Văn Tính. Nếu thiếu những
lời nhận xét, giải thích quý giá của thầy để xây dựng cấu trúc luận văn và sự hướng
dẫn nhiệt tình, tận tâm của thầy trong suốt quá trình nghiên cứu thì luận văn này khó
có thể hoàn thành. Tôi cũng học được rất nhiều từ thầy về kiến thức chuyên môn, tác
phong làm việc và những điều bổ ích khác.
Cảm ơn các đơn vị, tổ chức, cá nhân đã hỗ trợ, giúp đỡ tôi trong quá trình thực
hiện luận văn. Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn tới tất cả các Thầy, Cô giảng viên đã dạy
tôi trong suốt khóa học này. Xin chân thành cảm ơn quý thầy trong Viện Khoa học và
công nghệ Khai thác thủy sản đã có những chỉ dẫn, hướng dẫn tận tình giúp tôi tháo gỡ
những vướn mắt trong lúc làm luận văn.
Xin chân thành cảm ơn tới các đồng nghiệp của tôi đã động viên, giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành khóa học và luận văn.
Và cuối cùng, lời cảm ơn đặc biệt nhất dành gia đình đã động viên, chia sẻ với
tôi những lúc khó khăn để tôi hoàn thành tốt khóa học và luận văn tốt nghiệp này.
Thừa Thiên Huế - 2015

iv


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... iii
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................iv
MỤC LỤC...................................................................................................................v

DANH MỤC BẢNG ................................................................................................viii
DANH MỤC HÌNH....................................................................................................ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ....................................................................................x
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN..........................................................................................xi
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................1
CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU...........................................4
1.1. Tính chọn lọc trong khai thác thủy sản..................................................................4
1.2. Nghiên cứu trong và ngoài nước về tính chọn lọc..................................................5
1.2.1. Nghiên cứu ngoài nước ......................................................................................5
1.2.2. Nghiên cứu trong nước.......................................................................................6
1.3. Tổng quan về nghề khai thác thủy hải sản tỉnh Thừa Thiên Huế............................8
1.3.1. Tổng quan nghề khai thác thủy sản nước mặn ở Thừa Thiên Huế.......................8
1.3.2. Tổng quan nghề khai thác thủy sản nước lợ ở Thừa Thiên Huế ........................12
1.4. Tổng quan về quản lý nghề khai thác hải sản tỉnh Thừa Thiên Huế.....................15
1.5. Văn bản pháp lý về quản lý nghề lưới đáy tại địa phương ...................................15
CHƯƠNG 2 - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................17
2.1. Nội dung nghiên cứu...........................................................................................17
2.2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...........................................................................17
2.3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................17
2.3.1. Phương pháp thu thập dữ liệu...........................................................................17
2.3.2. Cỡ mẫu và phân bố mẫu điều tra ......................................................................18
2.3.3. Phương pháp điều tra, thu mẫu.........................................................................19
v


2.3.4. Xác định các thông số ngư cụ, thông số tính toán hiệu quả sản xuất.................22
2.3.5. Phương pháp xử lý số liệu và đánh giá .............................................................23
CHƯƠNG 3 - KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................25
3.1. Thực trạng nghề đáy khu vực cửa biển Thuận An ...............................................25
3.1.1. Đặc điểm tàu thuyền và trang thiết bị ...............................................................25

3.1.2. Đặc điểm ngư cụ ..............................................................................................25
3.1.3. Cách bố trí đáy tại khu vực khai thác ...............................................................26
3.1.4. Mùa vụ và đối tượng khai thác .........................................................................28
3.1.5. Chi phí, doanh thu, lợi nhuận từ hoạt động khai thác........................................28
3.2. Tính chọn lọc của nghề đáy tại cửa biển Thuận An .............................................30
3.2.1. Thành phần loài ...............................................................................................30
3.2.2. Kích thước đối tượng .......................................................................................32
3.3. Thực trạng công tác quản lý nghề đáy tại cửa biển Thuận An .............................42
3.3.1. Đội ngũ quản lý................................................................................................42
3.3.2. Thực thi pháp luật ............................................................................................43
3.3.3. Nhận thức của người dân hoạt động nghề đáy tại cửa biển Thuận An...............43
3.4. Giải pháp quản lý nghề đáy tại cửa biển Thuận An ............................................45
3.4.1. Giải pháp kỹ thuật............................................................................................45
3.4.2. Giải pháp chính sách ........................................................................................48
3.4.3. Giải pháp quản lý dựa vào dân .........................................................................49
KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ ...........................................................51
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................53
PHỤ LỤC

vi


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT

Tên viết tắt

Tên đầy đủ và nghĩa

1


BTS

Bộ Thủy Sản

2

CV

3

ĐLC

Độ lệch chuẩn

4

ĐVT

Đơn vị tính

5

FAO

Food and Agriculture Organization – Tổ chức nông lương.

6

Mẫu M1


7

Mẫu M2

8

TT

Cavalli Vapore (tiếng Ý) và Chevaux Vapeur (tiếng Pháp) –
Sức ngựa

Là lưới mà phần lưng đụt được lắp tấm lưới có kích thước
(0,6x1)m với kích thước mắt lưới hình vuông 18mm.
Là lưới mà phần lưng đụt được lắp tấm lưới có kích thước
(0,6x1)m với kích thước mắt lưới hình vuông 24mm.
Thông tư.

vii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Sản lượng khai thác tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2005 đến 2014 ..............10
Bảng 1.2: Biến thiên tàu cá tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2008 đến 4/2015 ................11
Bảng 1.3: Thống kê số miệng đáy khai thác tại cửa biển Thuận An ...........................14
Bảng 2.1: Phân bố mẫu điều tra theo địa phương .......................................................19
Bảng 3.1: Thông số tàu thuyền khai thác tại cửa biển Thuận An ................................25
Bảng 3.2: Trang thiết bị sử dụng trong nghề lưới đáy tại cửa biển Thuận An .............25
Bảng 3.3: Thông số nghề đáy tại khu vực cửa biển Thuận An....................................26
Bảng 3.4: Các thông số về bố trí đáy tại cửa biển Thuận An ......................................26

Bảng 3.5: Đối tượng, mùa vụ khai thác ......................................................................28
Bảng 3.6: Chi phí hoạt động khai thác thủy sản .........................................................29
Bảng 3.7: Doanh thu hoạt động khai thác thủy sản.....................................................29
Bảng 3.8: Lợi nhuận hoạt động khai thác thủy sản .....................................................30
Bảng 3.9: Thành phần loài, sản lượng khai thác theo thời gian...................................31
Bảng 3.10: Sản lượng khai thác được theo theo mẫu lưới...........................................31

viii


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Tấm lưới có kích thước mắt lưới hình vuông 18 mm (mẫu M1) .................20
Hình 2.2: Tấm lưới có kích thước mắt lưới hình vuông 24 mm (mẫu M2) .................21
Hình 2.3: Nẹp biên tấm lưới M1 (bên trái), M2 (bên phải) với dây giềng...................21
Hình 2.4: Nẹp dây giềng vào đụt lưới đã khoét lỗ ......................................................22
Hình 2.5: Đã lắp xong tấm lưới có kích thước mắt lưới hình vuông ...........................22
Hình 3.1: Tổng thể lưới đáy ở trạng thái hoạt động ....................................................27
Hình 3.2: Tấm lưới mắt vuông cần lắp vào thân đụt lưới đáy.....................................46
Hình 3.3: Đan hoặc cắt để có tấm lưới hình mắt vuông mẫu M1 ................................47
Hình 3.4: Lắp ráp dây giềng tấm lưới hình mắt vuông M1 .........................................47
Hình 3.5: Lắp gây giềng biên vào chỗ lưới bị cắt .......................................................47
Hình 3.6: Lắp tấm lưới mắt vuông vào đụt lưới đáy...................................................48
Hình 3.7: Đụt lưới ở trạng thái làm việc.....................................................................48

ix


DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
Sơ đồ 2.1: Qui trình chọn kích thước mắt lưới để thử nghiệm ....................................23
Sơ đồ 2.2: Qui trình phân tích sản phẩm 1 mẻ lưới.....................................................24

Sơ đồ 2.3: Quy trình xác định kích thước thành thục sinh dục của đối tượng .............24
Đồ thị 3.1: Phân bố chiều dài đánh bắt được của tôm đất ...........................................32
Đồ thị 3.2: Phân bố chiều dài đánh bắt được của tôm sú ............................................33
Đồ thị 3.3: Phân bố chiều dài đánh bắt được của cá sơn.............................................33
Đồ thị 3.4: Phân bố chiều dài đánh bắt được của cá liệt .............................................34
Đồ thị 3.5: Phân bố chiều dài đánh bắt được của tôm đất ...........................................34
Đồ thị 3.6: Phân bố chiều dài đánh bắt được của tôm sú ............................................35
Đồ thị 3.7: Phân bố chiều dài đánh bắt được của cá sơn.............................................35
Đồ thị 3.8: Phân bố chiều dài đánh bắt được của cá liệt .............................................36
Đồ thị 3.9: Phân bố chiều dài đánh bắt được của tôm đất ...........................................36
Đồ thị 3.10: Phân bố chiều dài đánh bắt được của tôm sú ..........................................37
Đồ thị 3.11: Phân bố chiều dài đánh bắt được của cá sơn ...........................................37
Đồ thị 3.12: Phân bố chiều dài đánh bắt được của cá liệt............................................38
Đồ thị 3.13: Phân bố sản lượng theo mẫu lưới đối với tôm đất...................................38
Đồ thị 3.14: Phân bố sản lượng theo mẫu lưới đối với tôm sú ....................................39
Đồ thị 3.15: Phân bố sản lượng theo mẫu lưới đối với cá sơn.....................................39
Đồ thị 3.16: Phân bố sản lượng theo mẫu lưới đối với cá liệt .....................................40
Đồ thị 3.17: Tỷ lệ % tôm đất chưa trưởng thành bị khai thác .....................................40
Đồ thị 3.18: Tỷ lệ % tôm sú chưa trưởng thành bị khai thác.......................................41
Đồ thị 3.19: Tỷ lệ % cá sơn chưa trưởng thành bị khai thác .......................................41
Đồ thị 3.20: Tỷ lệ % cá liệt chưa trưởng thành bị khai thác........................................42

x


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Đầm phá Tam Giang - Cầu Hai có giá trị lớn về tài nguyên, có tầm quan trọng về
sinh thái, môi trường. Tuy nhiên trong những năm gần đây nguồn lợi thủy sản tại đầm
bị khai thác quá mức với nhiều nghề và nhiều loại hình khai thác khác nhau. Đặc biệt
phải kể đến nghề đáy là nghề khai thác nguồn lợi có tính tận thu, gần như tất cả các đối

tượng thủy sản khi vào miệng đáy đều bị bắt giữ là do:
- Cấu trúc ngư cụ như kích thước mắt lưới phần giữ cá, kích thước miệng đáy,
cách bố trí các miệng đáy chưa có tiêu chuẩn quy định.
- Cơ quan quản lý nhà nước chưa có quy định cụ thể cho hoạt động của nghề đáy
tại đầm phá. Vì thế số lượng và kích cỡ các hàng đáy tại các vùng nước gần cửa biển
Thuận An gia tăng nhanh chóng. Ngư dân tự do cơi nới, mở rộng chiều dài hàng đáy,
làm gia tăng số lượng, mật độ miệng đáy trên diện tích mặt nước luồng. Việc gia tăng
nghề đáy làm ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi của khu vực đầm phá.
Trước thực trạng đó, chính quyền địa phương đã có những văn bản chỉ đạo,
hướng dẫn nhằm hạn chế việc phát triển nghề đáy. Tuy nhiên những văn bản trên chưa
thuyết phục người dân bởi chưa dựa trên những nghiên cứu cụ thể ở địa phương, chưa
dựa vào dân nên người dân chưa sẵn lòng áp dụng. Từ những phân tích trên, tôi thực
hiện đề tài “Nghiên cứu tính chọn lọc của nghề lưới đáy khai thác tại cửa biển Thuận
An, tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất giải pháp quản lý” với những mục tiêu sau:
- Đánh giá hiện trạng của nghề đáy khai thác thủy sản tại vùng cửa biển Thuận An.
- Đánh giá tính chọn lọc của nghề đáy đối với một số loài khai thác chính của
nghề đáy.
- Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm giảm tác động nghề đáy đối với nguồn lợi
thủy sản tại cửa biển Thuận An.
Để đạt được mục tiêu trên, tôi thực hiện những phương pháp nghiên cứu sau
- Điều tra, phỏng vấn người dân có nghề đáy khai thác tại cửa biển Thuận An
theo mẫu thiết kế sẵn.
- Thử nghiệm tính chọn lọc của nghề đáy bằng cách lắp tấm lưới có mắt lưới hình
vuông trên thân đụt lưới của ngư dân.

xi


- Sử dụng phần mềm chuyên dụng SPSS, Excel phân tích mô tả, so sánh và đánh
giá các tiêu chí về số lượng loài, kích thước đối tượng, hiệu quả sản xuất giữa các mẫu

lưới của dân, mẫu thử nghiệm M1, mẫu thử nghiệm M2.
Kết quả nghiên cứu
Với kích thước mắt lưới hiện tại của dân (trung bình 5,72mm) dẫn đến nguồn lợi bị
khai thác quá mức (52% tôm đất, 30% tôm sú bị khai thác có kích thước nhỏ hơn quy
định tại thông tư 02/2006/TT-BTS); 60% cá sơn, 58% cá liệt bị khai thác có kích
thước nhỏ hơn kích thước thành thục sinh dục.
Khi thử nghiệm các mẫu lưới M1, M2 đã có tính chọn lọc và đảm bảo hiệu quả
khai thác, cụ thể:
- Đối với mẫu M1: Chỉ còn 14% tôm đất, tôm sú, cá sơn và cá liệt bị khai thác có
kích thước nhỏ hơn kích thước cho phép khai thác theo qui định tại thông tư
02/2006/TT-BTS.
- Đối với mẫu M2: Còn 7% tôm đất, 8% lượng tôm sú bị khai thác có kích thước
nhỏ hơn kích thước cho phép khai thác theo thông tư 02/2006/TT-BTS. Còn 13% cá
sơn, 12% cá liệt bị khai thác có kích thước nhỏ hơn kích thước thành thục sinh dục.
- Lợi nhuận trung bình mẫu M1 giảm 17,88%, lợi nhuận trung bình mẫu M2
giảm 48,46% so với mẫu ngư dân.
- Mẫu M1 nên đưa vào triển khai thực tế bởi tỷ lệ cá con còn lại trong mỗi mẻ
lưới là 14%. Tỷ lệ này đã dưới mức cho phép của thông tư 02/2006/TT-BTS là 15%.
Đồng thời lợi nhuận chỉ giảm ở mức 17,88% so với trước khi áp dụng, điều này đáp
ứng nguyện vọng của dân là lợi nhuận giảm dưới mức 20%.
Kết luận và khuyến nghị
- Có thể áp dụng các giải pháp luận văn đề xuất vào quản lý nghề đáy tại cửa
biển Thuận An.
- Cần triển khai thêm các đề tài, dự án nghiên cứu cường lực khai thác, bố trí sắp
xếp ngư cụ hợp lý.
- Nghiên cứu chu trình phát triển của đối tượng để có kế hoạch sử dụng kích
thước mắt lưới và thời gian khai thác hợp lý.
Từ khóa: Nghề đáy, tính chọn lọc
xii



MỞ ĐẦU
Thừa Thiên - Huế là tỉnh ven biển miền Trung, chiều dài bờ biển khoảng
126km [15]. Hệ sinh thái vùng ven biển của Thừa Thiên - Huế khá đa dạng, đặc
biệt là hệ sinh thái đầm phá, trong đó có hệ thống đầm phá Tam Giang - Cầu Hai.
Hệ thống đầm phá Tam Giang - Cầu Hai chiếm 4,3% diện tích lãnh thổ Thừa Thiên
- Huế [15], nằm án ngữ suốt phần bờ biển phía Đông của tỉnh. Tam Giang - Cầu
Hai là hệ đầm phá ven biển lớn nhất nước ta, có chiều dài 68km, tổng diện tích mặt
nước là 216km2 [15].
Đầm phá Tam Giang - Cầu Hai có giá trị lớn về tài nguyên, có tầm quan trọng về
sinh thái, môi trường. Kết quả nghiên cứu của các nhà khoa học đã thống kê được đầm
phá Tam Giang - Cầu Hai có 921 loài động, thực vật thuộc 444 chi, 237 họ, trong đó
có nhiều loài cá, giáp xác, thân mềm và cỏ thuỷ sinh có giá trị kinh tế [15]. Nghiên cứu
của Nguyễn Hạnh Luyến (2012) cho thấy khu hệ cá vùng ven biển cửa sông Thuận An
đã thống kê được 164 loài thuộc 103 giống, 59 học nằm trong 14 bộ. Trong đó bộ cá
Vược (Perciformes) chiếm tỷ lệ cao nhất ở tất cả các bậc phân loại. Trung bình mỗi bộ
có 4,21 họ, 7,43 giống và 11,71 loài; mỗi họ trung bình có 1,75 giống, 2,83 loài. Trong
tổng số 164 loài đã các định có 94 loài cá nước mặn, 60 loài cá cửa sông chính thức,
10 loài cá nước ngọt và có 5 loài có trên trong sách đỏ Việt Nam 2007. Trong vùng có
107 loài cá kinh tế, trong đó có 96 loài có giá trị thực phẩm thuộc 43 họ, 13 bộ và 11
loài làm cảnh thuộc 10 họ, 4 bộ [15].
Nghề khai thác thủy sản ở đầm phá Tam Giang - Cầu Hai khá đa dạng, khoảng
13 nghề như: nghề đáy, nghề nò sáo, nghề lưới rê, nghề lưới dạy, giã cào...[15]. Nghề
đáy khai thác thuỷ sản trên đầm phá Tam Giang – Cầu Hai, tỉnh Thừa Thiên - Huế đã
có bề dày lịch sử khá lâu đời, tạo ra nhiều công ăn việc làm, thu nhập cho nhiều hộ
gia đình ngư dân qua các thế hệ, góp phần cải thiện kinh tế, ổn định xã hội cho cư dân
sống ven biển và đầm phá. Năm 2012, toàn tỉnh có khoảng 1.874 miệng đáy. Nghề
Đáy đã giải quyết gần 2.500 lao động cho ngư dân trong tỉnh, chủ yếu là các địa
phương gần cửa biển lớn như thị trấn Thuận An, xã Hải Dương và xã Vinh Hiền [7].
Nghề đáy là nghề khai thác nguồn lợi có tính tận thu vì hầu như tất cả các đối

tượng thủy sản khi vào miệng đáy đều bị bắt giữ. Cấu trúc ngư cụ và phương pháp
khai thác như kích thước mắt lưới phần giữ cá, kích thước miệng đáy, cách bố trí các
1


miệng đáy chưa có tiêu chuẩn quy định. Điều này dẫn đến nguồn lợi thủy sản trong
đầm phá dễ bị ảnh hưởng, nguồn lợi thủy sản bị khai thác qua mức; luồng di cư của
đàn cá bố mẹ từ biển vào đầm phá để sinh sản và ngược lại bị cản trở ảnh hưởng; dòng
chảy bị cản trở làm giảm sự lưu thông trao đổi chất giữa biển – đầm phá và môi trường
nước ngày càng ô nhiễm.
Nguồn lợi thủy sản ở đầm phá Tam Giang – Cầu Hai đã bị suy giảm về sản lượng
khai thác, thành phần loài, kích cỡ cá khai thác được. So sánh kết quả nghiên cứu của
Võ Văn Phú (2005) và Tôn Thất Pháp (2009), tác giả Nguyễn Hạnh Luyến (2012) đã
chỉ ra 21 loài không bắt gặp so với các nghiên cứu trước đây. Các loài gần như biến
mất như loài lệch huyết, cá mòi, cờ hoa... Một số loài đặc trưng của đầm phá có giá trị
kinh tế cao như cá đục (Silago sihama), tôm sú (Monodon penaeus) hiện nay rất ít bắt
gặp [15]. Nguyên nhân của vấn đề trên là do ảnh hưởng của nghề khai thác, trong đó
có nghề đáy, sự bất cập trong việc quản lý các nghề khai thác thủy sản tại đầm trong
thời gian qua.
Những năm gần đây, tại cửa biển Thuận An nói riêng, vùng đầm phá Tam Giang
– Cầu Hai nói chung việc xâm lấn các luồng lạch để khai thác thủy sản bằng nghề đáy
phát triển không theo quy hoạch. Tuy nhiên, cơ quan quản lý nhà nước chưa có quy
định cụ thể cho hoạt động của nghề đáy tại đầm phá. Vì thế số lượng và kích cỡ các
hàng đáy tại các vùng nước gần cửa biển Thuận An gia tăng nhanh chóng. Ngư dân tự
do cơi nới, mở rộng chiều dài hàng đáy, làm gia tăng số lượng, mật độ miệng đáy trên
diện tích mặt nước luồng dẫn đến thay đổi dòng chảy, hướng di chuyển của thủy sinh
vật. Việc gia tăng nghề đáy làm ảnh hưởng lớn đến nguồn lợi của khu vực đầm phá.
Nhằm giảm tác động của nghề đáy đến nguồn lợi thủy sản tại đầm phá Tam
Giang- Cầu Hai và cửa biển Thuân An, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Thừa ThiênHuế đã ban hành một số văn bản về quản lý hoạt động của nghề đáy như: Quyết định
số 3677/QĐ-UB ngày 25 tháng 10 năm 2004 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc

phê duyệt quy hoạch tổng thể quản lý khai thác thủy sản vùng đầm phá Thừa Thiên
Huế đến năm 2010; Quyết định số 4260/2005/QĐ-UBND ngày 19/12/2005 của UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế về việc ban hành Quy chế Quản lý khai thác thủy sản đầm phá
Thừa Thiên Huế; Kế Hoạch số 112/KH-UBND ngày 27/12/2012 của UBND tỉnh Thừa
Thiên Huế về việc triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới và đảm
bảo an sinh xã hội năm 2013; trong đó, có kế hoạch thực hiện và bố trí vốn sắp xếp
2


nghề Đáy trên đầm phá; Công văn số 2613/UBND-NN ngày 31/5/2013 của UBND
tỉnh Thừa Thiên Huế về việc thí điểm sắp xếp nghề đáy tại vùng cửa biển Thuận An;
Công văn số 16/KTBVNLTS-KT ngày 23/01/2013 của Chi Cục Khai Thác và
BVNLTS tỉnh về phương án sắp xếp nghề đáy trên đầm phá tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trong các quyết định, công văn ... trên có quy định về kích thước mắt lưới phần đụt
đáy, cách bố trí hàng đáy, kích thước ngư cụ. Tuy nhiên những quy định này vẫn chưa
dựa trên những nghiên cứu cụ thể, đặc trưng vùng dẫn đến thiếu tính thuyết phục và
chưa đủ khẳng định niềm tin trong cộng đồng khai thác.
Từ những phân tích trên, tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tính chọn lọc của nghề
lưới đáy khai thác tại cửa biển Thuận An, tỉnh Thừa Thiên Huế và đề xuất giải pháp
quản lý”. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài nhằm:
- Đánh giá hiện trạng của nghề đáy khai thác thủy sản tại vùng cửa biển Thuận An.
- Đánh giá tính chọn lọc với một số loài khai thác chính của nghề đáy.
- Đề xuất các giải pháp quản lý nhằm giảm tác động nghề đáy đối với nguồn lợi
thủy sản tại cửa biển Thuận An.
Nghiên cứu tính chọn lọc nghề Đáy cũng là cơ sở đề xuất các giải pháp quản
lý khai thác thủy sản hợp lý tại đầm phá Tam Giang – Cầu Hai trong thời gian đến.
Việc làm này hoàn toàn phù hợp và nội dung quy định không vượt ngoài phạm vi
mà các văn bản pháp lý hiện hành như sau:
 Luật thuỷ sản Việt Nam (17/2003/QH11).
 Quyết định số 1955/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ về

việc phê duyệt Đề án “Phát triển kinh tế-xã hội vùng đầm phá Tam Giang - Cầu Hai,
tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2020”.
 Quy hoạch tổng thể quản lý khai thác thuỷ sản vùng đầm phá Thừa Thiên Huế
đến năm 2010" ban hành kèm theo Quyết định số 3677/QĐ-UB ngày 25/10/2004 của
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
 Quy chế quản lý khai thác thuỷ sản đầm phá Thừa Thiên Huế” ban hành kèm theo
Quyết định số 4260/2005/QĐ-UB ngày 19/12/2005 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
 Thông tư 02/2006/TT-BTS, ngày 13/7/2007 của Bộ Thủy sản hướng dẫn thực
hiện Nghị định của Chính phủ số 59/2005/NĐ-CP.
3


CHƯƠNG 1 - TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tính chọn lọc trong khai thác thủy sản
Khai thác thủy sản là quá trình lựa chọn (chọn lọc), nghĩa là chỉ lấy một phần đã
được xác định từ nguồn lợi thủy sản thiên nhiên. Tính chọn lọc trong khai thác thủy
sản được thể hiện như là việc tuyển chọn cá và một loại đặc thủy sản khác theo một
dạng xác định trong nguồn lợi khai thác có nhiều dạng khác nhau. Nó phụ thuộc vào
hai yếu tố: Đặc trưng sinh học của đối tượng đánh bắt và khả năng chọn lọc của nghề.
Trong bất cứ nghề khai thác nào, tính chọn lọc khai thác thủy sản là kết quả tương hỗ
của hai yếu tố trên. Liên quan đến hai yếu tố này phải kể đến vùng phân bố của đối
tượng theo đàn cá khác nhau và chu kỳ sống của chúng; sự di cư; thời kỳ tạo đàn và
thời kỳ tan đàn; mức độ tổn thất do quá trình đánh bắt; phương thức hình thành phản
ứng của đối tượng khai thác do tác động của tự nhiên và con người.
Tính chọn lọc trong khai thác thủy sản được chia thành chọn lọc do đặc điểm
nghề và chọn lọc do tác động của ngư cụ được sử dụng để khai thác. Đặc điểm nghề
quyết định đến tính chọn lọc liên quan đến các dạng đánh bắt và phương thức áp dụng
chúng như bố trí ngư cụ theo thời gian và không gian, mức độ sử dụng ngư cụ để tìm
kiếm và tập trung cá. Đặc trưng sinh học của đối tượng đánh bắt nhằm tuyển chọn
những đặc điểm riêng biệt của đối tượng như hình dáng, nhóm và đàn để đánh bắt. Sự

tuyển chọn đó gọi là chọn lọc nghề hoặc là chọn lọc đánh bắt.
Tính chọn lọc của cùng một nghề được hình thành từ tính chọn lọc của các
phương pháp khai thác được sử dụng. Mức độ và dạng chọn lọc nghề khai thác thủy
sản đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành nguồn lợi và trong động lực học số
lượng đàn.
Nếu một đối tượng được khai thác mà chất lượng sản phẩm tốt, giá thành cao thì
ngư dân nhiều phương tiện và hình thức để khai thác, do đó sẽ dẫn đến sự phá hoại
nguồn lợi. Nếu sử dụng một nghề, phương thức khai thác nào đó mà chỉ khai thác một
cỡ cá đã trưởng thành/non thì quần thể chỉ còn những cá thể non/trưởng thành với mật
độ cao dẫn đến cản trở sự tồn tại và phát triển của quần thể.
Nhờ việc nghiên cứu tính chọn lọc trong khai thác thủy sản đã nhận được lời giải
thích rõ ràng mối tương quan, sự tồn tại và phát triển của quần thể và nhờ những
nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực chọn lọc cho phép đưa ra phương án thực hiện và
4


những biện pháp cụ thể để điều hành hợp lý nghề, so sánh hiệu quả giữa các phương
pháp khai thác và ngư cụ khác nhau.
Tính chọn lọc trong khai thác thủy sản là nền tảng khoa học của nghề cá hợp lý,
đảm bảo sự thay đổi cần thiết thành phần của đàn cá khai thác (về loài, kích cỡ, độ
tuổi, vùng khai thác…) và sản phẩm khai thác được có chất lượng tốt nhất.
1.2. Nghiên cứu trong và ngoài nước về tính chọn lọc
1.2.1. Nghiên cứu ngoài nước
Từ trước đến nay, trên thế giới chủ yếu có các công trình nghiên cứu tính chọn
lọc của ngư cụ khai thác trên biển chứ chưa có những công trình khai thác tính chọn
lọc ngư cụ trong vùng nước nội địa, đầm phá. Xét về cấu trúc và nguyên lý hoạt động
của nghề đáy cũng tương đồng với nghề lưới kéo đáy nên tác giả tìm hiểu kết quả nghiên
cứu từ các nghề tương tự để có cơ sở, phương pháp luận cho nghiên cứu của mình.
Các tác giả Madsen & Holst (2002) sử dụng tấm lưới mắt lưới hình vuông nhằm
làm thoát cá tuyết chưa trưởng thành ở nghề lưới kéo khai thác cá tuyết biển Baltic.

Kết quả cho thấy đối với cùng kích thước mắt lưới, mắt lưới hình vuông cho chiều dài
ở 50% khả năng lọc cá (L50) lớn hơn đụt mắt lưới hình thoi có cùng kích thước cạnh
mắt lưới [5].
Cooper và Hickey (1998) đã nghiên cứu sử dụng đụt lưới mắt lưới hình vuông
nhằm làm thoát cá tuyết, cá nồi ở Biển Bắc. Theo các tác giả, các thông số chọn lọc
của đụt có mắt lưới hình vuông sẽ bằng với thông số chọn lọc của đụt có mắt lưới hình
thoi với điều kiện kích thước cạnh mắt lưới hình thoi lớn hơn kích thước cạnh mắt lưới
hình vuông 1 cm [5].
Broadhurst, Laesen, Kenelly & Mcshane (1999) đã nghiên cứu sử dụng tấm lưới
có mắt lưới hình vuông ở đụt lưới kéo tôm khu vực vịnh Vincent Australia. Tấm lưới
hỗn hợp có mắt lưới hình vuông với kích thước 2a=52mm và 85mm được chèn vào đụt
lưới có mắt lưới hình thoi với kích thước 2a=45mm. Kết quả nghiên cứu cho thấy khối
lượng cá khai thác ngoài ý muốn giảm đến 96,9%. Số lượng cá thể tôm (đối tượng
đánh bắt chính) giảm đi 12%, tuy nhiên tổng khối lượng tôm không thay đổi. Điều này
cho thấy kích thước tôm đánh bắt ở đụt lưới có chèn tấm lưới hỗn hợp mắt lưới hình
vuông cho số lượng tôm khai thác được có kích thước trung bình lớn hơn [5].
5


Broadhurst et.al. (2004) đã so sánh tính chọn lọc của đụt lưới có mắt lưới hình
vuông và đụt lưới có mắt lưới hình thoi có cùng kích thước cạnh mắt lưới với số mắt
lưới quanh đụt lưới (chu vi) khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy, so với mắt lưới
hình thoi, tính chọn lọc của đụt có mắt lưới hình vuông tốt hơn hẳn. Đụt lưới mắt lưới
hình vuông, có khả năng làm thoát đến 99% số lượng cá thể cá chưa trưởng thành và
có hình thái thân tròn ra khỏi lưới [5].
1.2.2. Nghiên cứu trong nước
Ở Việt Nam, nghiên cứu tính chọn lọc chủ yếu thực hiện trên nghề lưới kéo đáy,
chưa có công trình nghiên cứu nào thực hiện cho nghề đáy trong vùng nước nội địa.
Các nghiên nghiên cứu về tính chọn lọc của lưới kéo đáy chỉ ra rằng: kích thước
mắt lưới hình thoi ở đụt lưới kéo không có khả năng lọc cá con dù tuân thủ đúng quy

định kích thước mắt lưới (Hoàng Hoa Hồng, 1997) [5].
Thạc sĩ Hồ Ngọc Điệp cùng cộng sự tiến hành nghiên cứu đề tài ‘thiết kế, thử
nghiệm thiết bị lọc cá con đối với nghề lưới kéo tôm ở vùng biển Tây Nam Bộ’. Tác
giả đã thử nghiệm hai loại thiết bị lọc lắp trên thân lưới kéo là thiết bị chắn song ba
tấm, chiều cao 80mm và thiết bị chắn song một tấm. Kết quả thử nghiệm trong điều
kiện thực tế vùng biển Tây Nam Bộ’, thiết bị lọc chắn song ba tấm giải thoát cá con
nhiều, nhưng lượng tôm gậy thoát ra cũng nhiều ngay khi chiều cao thiết bị nhỏ. Ngoài
ra thiết bị này thường gặp sự cố khi có nhiều rác vào lưới, gây tắt nghẽn đụt lưới ở
vùng trước thiết bị. Đối với thiết bị chắn song một tấm giải thoát cá con thấp hơn thiết
bị chắn song ba tấm nhưng lượng tôm gậy thoát ra là thấp nhất. Mặt khác thiết bị này,
rác vào lưới không gây sự cố trong qua trình khai thác [2].
Nguyễn Văn Kháng (2006) đã sử dụng 2 tấm lưới kích thước A (1,2x0,8m) và B
(2,0x0,8m) mắt lưới hình vuông lần lượt là 20mm, 25mm, 30mm, 35mm, 40mm ráp
lên phần trên đụt lưới kéo đáy của tàu lưới kéo công suất 168CV tại Kiên Giang. Theo
kết quả nghiên cứu, tấm lưới hình vuông A có khối lượng cá thoát khỏi từ 17%, 27%
đến 33, 38% tổng sản lượng khai thác. Còn tấm lưới B, khối lượng cá thoát khỏi là
53,08% đến 80,21% tổng sản lượng khai thác. Khối lượng cá thoát khỏi lưới tăng dần
theo gia tăng kích thước mắt lưới hình vuông. Nếu tính theo đơn vị là cá thể cá thoát
khỏi lưới thì tầm lưới hình A làm thoát từ 32,42% đến 47,92% tổng số cá thể vào lưới.
Tương tự tấm lưới B từ 53,08% đến 80,21%. Tuy nhiên, theo kết quả của đề tài này,
6


không vó sự biến đổi tỷ lệ thuận giữa số cá thể thoát khỏi lưới và sự gia tăng của kích
thước mắt lưới ở tấm lưới mắt vuông [6].
Đề tài này mới chỉ tập trung nghiên cứu, đánh giá khối lượng và số lượng cá thể
thoát khỏi lưới mà chưa có đánh giá tỷ lệ cá chưa thành thục thoát ra như thế nào, chưa
có những so sánh về lợi nhuận chuyến biển khi lắp đặt các loạt mắt lưới hình vuông
với việc không lắp đặt.
Năm 2011 với đề tài nghiên cứu sử dụng thiết bị lọc cá bằng lưới có mắt lưới

hình vuông ở đụt lưới kéo đáy ven bờ thành phố Nha Trang, tác giả Hoàng Hoa Hồng
chèn thêm tấm lưới có kích thước mắt lưới hình vuông trên thân đụt lưới hiện tại của
tàu lưới kéo đơn 56CV và trên cặp tàu lưới kéo đôi 56CV và 75CV. Bên ngoài tác giả
sử dụng một lớp đụt lưới có kích thước nhỏ để thu lượng cá thoát ra ngoài phục vụ
nghiên cứu. Kết quả đề tài xác định kích thước cạnh mắt lưới phù hợp cho đối tượng
cá mối và cá lượng từ 20mm đến 25mm, đồng thời đưa ra mối quan hệ giữa chu vi mặt
cắt ngang thân cá với chiều dài thân cá...[5]
Đề tài này chỉ tập trung nghiên cứu hai đối tượng chính cá mối và cá lượng, đây
là hai đối tượng sống vùng biển chứ không phải khu vực nước lợ như vùng đầm phá.
Đề tài cũng chưa có đánh giá tỷ lệ cá chưa thành thục thoát ra như thế nào, chưa có
những so sánh về lợi nhuận chuyến biển khi lắp đặt các loạt mắt lưới hình vuông với
việc không lắp đặt.
Năm 2012, kỹ sư Phạm Văn Vĩnh đã thực hiện đề tài nghiên cứu “Nghiên cứu cải
tiến thiết bị thoát cá con kiểu đụt lưới mắt vuông và tấm lưới mắt vuông cho nghề lưới
kéo đáy ở Hải Phòng”. Đề tài đã tính toán thiết kế và đưa vào thử nghiệm 2 dạng thiết
bị thoát cá con là tấm lưới mắt vuông với 3 kích cỡ mắt lưới là 25mm, 30mm và
35mm (LV25, LV30 và LV35); loại thứ hai là đụt lưới mắt vuông cũng có 3 kích cỡ
mắt lưới là 25mm, 30mm và 35mm (DV25, DV30, DV35). Sau khi tiến hành đánh bắt
thử nghiệm, tác giả nhận thấy kích thước mắt lưới càng lớn thì tính chọn lọc càng cao.
Tuy nhiên tính chọn lọc cao đồng nghĩa cá con, có lẫn cá lớn thoát ra ngoài dẫn đến
hiệu quả khai thác giảm xuống. Tác giả tiếp tục phân tích tính chọn lọc cho từng đối
tượng như mực ống, mực nang, tôm rảo, cá mối. Kết quả tác giả đề xuất thiết bị nên áp
dụng là LV30 hoặc DV30 [11].
Đề tài của tác giả Phạm Văn Vĩnh cũng giống như hầu hết các đề tài trước đó là
thực hiện cho nghề lưới kéo đáy, ngư trường hoạt động trên biển, luôn luôn tồn tại tốc
độ dòng chảy qua lưới ổn định, điều này khác so với lưới đáy có khi tốc độ dòng quá
7


bé. Công trình đã nghiên cứu tính chọn lọc đến từng đối tượng và theo kích thước đối

tượng. Đây là công trình được thực hiện công phu và khoa học. Tuy nhiên tác giả chỉ
nhận định chung là hiệu quả kinh tế giảm khi tăng kích thước mắt lưới lớn hơn nhằm
mang lại tính chọn lọc cao mà chưa có số liệu cụ thể về hiệu quả kinh tế. Thiết bị tác
giả đề xuất áp dụng LV30 hay DV30 mang tính chọn lọc, tuy nhiên cũng chưa đề cập
tính hiệu quả kinh tế như thế nào, liệu người dân có chịu áp dụng không.
Nhận xét:
- Chưa có công trình khoa học nào nghiên cứu về tính chọn lọc nghề đáy trong
đầm phá ở Việt Nam.
- Để xác định tính chọn lọc, các công trình chủ yếu lắp thiết bị lọc trên ngư cụ, có
thể lắp trước đụt hoặc lắp ngay trên phần lưng của đụt lưới.
- Các công trình nghiên cứu cũng chỉ ra, nếu thay đổi kích thước mắt lưới ở đụt
lưới nhưng hình dạng mắt lưới vẫn là hình thoi thì không có tính chọn lọc.
- Chưa có công trình nghiên cứu nào vừa đánh giá tính chọn lọc vừa đánh giá
hiệu quả nghề.
- Sử dụng thiết bị chắn song 1 tấm trong nghiên cứu của tác giả Hồ Ngọc Điệp
tuy có mang lại tính chọn lọc cao nhưng trong việc áp dụng phương pháp này trong
nghiên cứu của tác giả vì:
+ Trong nghiên cứu của tác giả Hồ Ngọc Điệp sử dụng tấm lọc vì luôn tồn tại tốc
độ kéo nên đụt lưới không bị xẹp xuống do trọng lực của tấm lọc.
+ Nghề đáy trong khu vực đầm phá là nghề cố định, phụ thuộc dòng chảy thủy
triều, mưa. Có khi không có dòng chảy nên việc lắp thiết bị này sẽ làm đụt lưới xẹp lại
do trọng lực.
+ Thiết bị lọc được làm từ kim loại nên mau chóng hư hỏng do oxy hóa vì tiếp
tục với nước mặn khi thủy triều lên và tiếp xúc với không khí khi thu đáy.
1.3. Tổng quan về nghề khai thác thủy hải sản tỉnh Thừa Thiên Huế
1.3.1. Tổng quan nghề khai thác thủy sản nước mặn ở Thừa Thiên Huế
Điều kiện phát triển:
Thừa Thiên Huế có bờ biển khoảng 126 km, tổng diện tích vùng biển khoảng
20.000 km2 gấp khoảng 4 lần tổng diện tích đất tự nhiên của Tỉnh (5.053,99 km2), là
8



ngư trường rộng lớn, nơi kiếm sống của ngư dân từ bao đời. Vùng ngư trường Thừa
Thiên Huế hiện có khoảng 600 loài thủy sản các loại, trong đó cá từ 300 ÷ 400 loài,
tôm biển có 50 loài. Có trên 20 loài mực trong đó mực ống và mực nang có sản
lượng và giá trị. Ngoài ra còn có một số loài đặc sản khác, như cua biển, cua hoàng
đế, mực xà,... Các loài động vật thân mềm vỏ xà cừ, như: trai ngọc nữ, ốc đụn, sò
huyết [17].
Tuy thủy sản phong phú về loài, nhưng về lượng không được cao như các ngư
trường khác. Cộng với 5 cửa biển (từ bắc xuống nam là: Thuận An, Tư Hiền, Kiểng
(Cảnh Dương), Bình An và Lăng Cô) đều cạn, không được tốt, tàu bè lớn ra vào khó
khăn nên nghề cá biển từ trước đến nay của Thừa Thiên Huế chỉ phát triển thuộc hàng
trung bình so với các tỉnh lân cận.
Các loại nghề:
Nghề khai thác hải sản có 28 loại ngư cụ chủ yếu, nằm trong 6 nhóm nghề chính:
lưới kéo (giã cào), lưới rê, lưới vây, lưới mành, rập và câu. Toàn tỉnh sử dụng tổng
cộng 6.125 đơn vị ngư cụ (vàng) để khai thác hải sản. Trong đó nghề hoạt động nhiều
nhất là nghề te quệu để xúc ruốc, có 1.221 đơn vị tham gia khai thác. Kế tiếp là nghề
lưới rê 3 lớp, có 964 vàng; rê cá trích, có 830 vàng, rê cá khoai, cá hố, có 700 vàng.
Câu tay có 546 đơn vị. Giã cào đơn có 220 vàng và mành đèn có 276 vàng [17].
Trong 28 loại nghề, nhóm nghề khai thác cá nổi chiếm ưu thế. Ngư cụ nhóm lưới
rê tuỳ theo đối tượng khai thác mà sử dụng từng loại lưới khác nhau, có kích thước
mắt lưới, độ thô chỉ lưới khác nhau.
- Nhóm nghề lưới rê:
Nhóm nghề lưới rê là loại ngư cụ đánh bắt theo nguyên lý đóng, khi tôm cá di
chuyển ngang lưới, bị đóng vào lưới. Tùy vào kết cấu của lưới, hoặc tầng nước hoạt
động, hoặc tính năng của lưới hay khu vực khai thác mà có thể phân lưới rê thành
nhiều loại khác nhau. Ví dụ như: rê thu ngừ, rê cá khoai, rê cá lạc, rê cá trích... theo
tầng nước: lưới rê tầng mặt, lưới rê tầng đáy; Theo vùng nước: rê sông, rê đầm; Theo
dòng chảy: rê trôi, rê cố định.

- Nghề lưới vây:
Nghề lưới vây là nghề truyền thống Việt Nam, được du nhập vào Thừa Thiên
Huế vào thập niên 80. Đánh bắt theo nguyên lý lọc nước bắt cá, có hai hình thức khai
thác là vây ngày và vây kết hợp ánh sáng. Sau khi thả vây đàn cá xong, ngư dân kéo
9


rút giềng chì ở đáy (nên còn gọi là vây rút chì), để cá không thoát ra phía dưới được,
rồi dần thu lưới bắt cá.
- Nghề te quệu:
Te quệu là loại ngư cụ đánh bắt theo nguyên lý lọc nước lấy cá. Tuỳ theo đối
tượng khai thác mà hai cóng te hạ xuống sâu hay nổi, hàm dưới lưới quét dưới đàn cá.
Các đối tượng khai thác nằm trong tầm quét của miệng te lọt vào hàm lưới và trôi vào
đụt, không thể thoát ra được. Khi thu lưới hai đầu cóng te được nhấc lên, người thu
kéo đụt lên thuyền và tháo khoá đụt để thu cá.
- Nghề lưới kéo (giã cào):
Giã cào là loại ngư cụ đánh bắt theo nguyên lý lọc nước lấy cá. Tàu thuyền dùng
sức máy để kéo miệng lưới theo hướng muốn khai thác. Tôm cá nằm trong tầm quét
của lưới lọt vào hàm lưới và trôi vào đụt, không thể thoát ra được. Sau một thời gian,
ngư dân thu lưới lên tàu, tháo đụt và bắt cá.
Sản lượng khai thác:
Sản lượng khai thác thủy sản toàn tỉnh Thừa Thiên Huế tăng đều qua các năm, từ
2005 đến 2014. Sản lượng khai thác nước mặn luôn tăng, cụ thể năm 2005 đạt 18.748
tấn, đến năm 2010 đạt 26.435 tấn, năm 2014 đạt mức 31.882 tấn. Sản lượng khai thác
nước lợ cũng xu hướng tăng, năm 2005 đạt 2.717 tấn thì năm 2010 đạt 3.220 tấn, đến
năm 2014 đạt 3.306 tấn. Tuy nhiên sản lượng khai thác nước ngoạt có xu hướng giảm,
từ năm 2005 đến 2014 sản lượng đạt đỉnh điểm là năm 2010 với 840 tấn, nhưng năm
2014 chỉ còn 668 tấn.
Bảng 1.1: Sản lượng khai thác tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2005 đến 2014
Chia theo vùng nước

Năm
Tổng số (tấn)
Mặn (tấn)
Lợ (tấn)
Ngọt (tấn)
2005
22.164
18.748
2.717
699
2006
24.070
20.490
2.799
781
2007
25.086
21.644
2.719
723
2008
26.526
22.709
3.100
717
2009
28.573
24.544
3.199
830

2010
30.495
26.435
3.220
840
2011
32.443
28.291
3.416
736
2012
33.659
29.470
3.473
716
2013
34.365
30.359
3.297
709
2014
35.856
31.882
3.306
668
Nguồn Cục Thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế [15]

10



Tàu thuyền khai thác hải sản:
Bảng 1.2: Biến thiên tàu cá tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2008 đến 4/2015
Năm
Tổng tàu thuyền (chiếc) Tổng công suất (CV) Bình quân (cv/tàu)
2008
1.988
58.604
29,48
2009
1.997
66.109
33,10
2010
1.971
66.506
33,74
2011
1.978
68.698
34,73
2012
1.930
70.455
36,51
2013
1.909
76.815
40,24
2014
1.955

96.303
49,26
4/2015
1.963
102.180
52,05
Nguồn Chi cục Khai thác và Bảo vệ Nguồn lợi Thừa Thiện Huế [14]

Trong thời gian từ cuối năm 2008 đến tháng 4 năm 2005 tổng tàu cá tỉnh Thừa
Thiên Huế ở mức 1.900 tàu, tuy nhiên tổng công suất tăng dần qua các năm từ 58.604
CV năm 2008 lên 70.455 CV năm 2012 và đạt 102.180 CV vào tháng 4 năm 2015.
Bình quân CV/tàu cũng tăng từ 29,48CV/tàu năm 2008 tăng lên 52,05 CV/tàu vào
tháng 4 năm 2015, thể hiện ở bảng 1.2.
Có thể phân tàu thuyền đánh cá biển thành 4 loại: tàu ca nô vỏ gỗ, dạng Thái
Lan; tàu dạng truyền thống, nhọn 2 đầu; thuyền gọ một lớp truyền thống và kiểu
thuyền nan bãi ngang. Tuổi thọ bình quân của tàu thuyền đánh cá biển Thừa Thiên
Huế khá cao.
Theo cấp huyện, thì Phú Vang là huyện có nhiều tàu thuyền khai thác cá biển lớn
nhất với tổng 921 tàu (chiếm 47%) tổng số tàu cá toàn tỉnh. Đứng thứ hai là huyện Phú
Lộc với 621 tàu (chiếm 31,6%) tổng tàu cá toàn tỉnh [14].
Hiện nay, Thừa Thiên Huế có đội tàu khai thác xa bờ lớn hơn 90 CV với khoảng
285 chiếc (chiếm khoảng 15%) tàu cá toàn tỉnh. Tàu được trang bị các phương tiện kỹ
thuật và công nghệ cơ giới hóa hiện đại; trình độ ngư dân về nhận biết ngư trường,
phòng tránh thiên tai trên biển ngày càng tốt.
Tăng trưởng ngành khai thác thủy sản:
Tăng trưởng thủy sản duy trì nhiều thập niên liên tục đạt khoảng từ 10 - 15%
hàng năm, thuộc vào loại tăng trưởng cao của cả Tỉnh. Nếu so sánh với nội ngành
nông lâm ngư, thì thuỷ sản đạt tăng trưởng lớn nhất.
11



Lao động [15]:
Toàn Tỉnh, có 9.687 ngư dân tham gia khai thác cá biển, lực lượng lớn nhất là
huyện Phú Vang (4.864 lao động) vì đây là huyện có nhiều tàu thuyền công suất lớn,
kế đến là huyện Phú Lộc (3.360 lao động), huyện Quảng Điền (672 lao động), huyện
Phong Điền (508 lao động), ít nhất là huyện Hương Trà (238 lao động). Đơn vị cấp xã
có nhiều ngư dân nhất là Thuận An (2.015 lao động), kế đến là Lộc Vĩnh (1.039 lao
động). Xã ven biển ít ngư dân tham gia nhất là Vinh Xuân (9 lao động), Vinh Giang (6
lao động), nhưng Vinh Giang là xã đầm phá, không có biển. Lộc Trì là xã đầm phá,
không có biển, có lượng ngư dân tham gia khai thác biển lớn nhất, đến 419 lao động.
Cũng như ngư dân toàn quốc, ngư dân khai thác cá biển Thừa Thiên Huế có trình
độ văn hóa thấp, cụ thể: hoàn toàn không biết chữ chiếm khoảng 1%, trình độ cấp I
khoảng 50,5 %, trình độ cấp II khoảng 44%. Chưa đến 5% có trình độ cấp III phổ
thông, người được đào tạo chuyên nghiệp: trung học, cao đẳng, đại học tham gia khai
thác cá biển là hiếm. Bù lại, ngư dân có nhiều kinh nghiệm, có đến 94% lao động tham
gia khai thác thủy sản biển trên 15 năm, 4,5% hoạt động khai thác từ 10÷15 năm.
1.3.2. Tổng quan nghề khai thác thủy sản nước lợ ở Thừa Thiên Huế
Điều kiện phát triển [17]:
Là thủy vực lớn với chiều dài 68 km, tổng diện tích mặt nước là 216 km2,
chiếm 4,3% diện tích lãnh thổ Thừa Thiên Huế, nằm án ngữ suốt phần bờ biển phía
đông của Tỉnh, hệ thống đầm phá Tam Giang - Cầu Hai là hệ đầm phá ven biển lớn
nhất nước ta, thuộc vào loại lớn trên thế giới.
Không tính đầm Lăng Cô biệt lập, hệ thống đầm phá Tam Giang - Cầu Hai có
thể được phân định làm 4 khu vực: Phá Tam Giang; Đầm Sam Chuồn; Đầm Thuỷ
Tú; Đầm Cầu Hai.
Hệ đầm phá Tam Giang - Cầu Hai có 2 cửa: Thuận An (cửa chính) và Tư Hiền.
Hình thái động lực của hai cửa thường xuyên thay đổi phức tạp, cửa Thuận An dài
khoảng 600 m, rộng 350 m, sâu tới 11 m ở phía trong, cửa Tư Hiền dài khoảng 100 m,
rộng 50 m, và độ sâu thường không quá 1,5 m.
Lao động:

Ngư dân khai thác thuỷ sản trên đầm phá Thừa Thiên Huế có thể được chia
làm 2 loại:
12


- Ngư dân chuyên nghiệp: cuộc sống của họ gắn liền với tài nguyên đầm phá.
Ngư dân chuyên nghiệp tập trung chủ yếu ở các thôn ngư nghiệp sống quanh vùng
đầm phá, họ chính là các tổ chức “vạn” truyền thống trước đây.
- Ngư dân bán chuyên: là những nông dân có đất làm nông nghiệp, tham gia khai
thác thuỷ sản trong những lúc nông nhàn, hiện có khoảng hàng nghìn hộ tham gia vào
hoạt động khai thác loại này.
Ngư cụ:
Các nghề khai thác thuỷ sản trên đầm phá Thừa Thiên Huế có thể phân thành 2
nhóm chính:
- Nhóm nghề khai thác cố định: gồm những ngư cụ có kết cấu gắn liền với nền
đáy trong suốt mùa, quy trình khai thác thuỷ sản như: nò sáo, đáy (báy), lưới dạy (lưới
nhảy), chuôm, rớ giàn.
- Nhóm nghề khai thác di động: gồm những ngư cụ không kết cấu gắn liền nền
đáy, di động trong một chu kỳ khai thác và trong các lần khai thác khác nhau như: lừ
xếp, bẫy ghẹ, bẫy cua, rê cua, rê 3 lớp, te quệu, giã cào đôi và đơn (dạ), xiếc, dũi, lưới
kìm, rớ bà, cào trìa (hến), chài, trũ.
Nghề khai thác thuỷ sản trên đầm phá đã có từ xa xưa, trong đó nghề nò sáo
có bề dày lịch sử lâu đời. Ngoài ra, nghề lừ xếp du nhập trong thời gian gần đây,
tạo nên sự đa dạng các loại nghề khai thác thuỷ sản tự nhiên trên đầm phá Thừa
Thiên Huế.
- Phân bố ngư cụ trên đầm phá:
Nghề lừ xếp được ngư dân sử dụng đều tại các thuỷ vực đầm phá. Nghề nò sáo
phân bố tập trung nhiều ở đầm Cầu Hai, huyện Phú Lộc và phía bắc Phá Tam
Giang, ở huyện Quảng Điền và Phong Điền, số lượng giảm dần về hai cửa biển.
Trái lại nghề đáy tập trung ở các xã gần cửa biển Thuận An, Tư Hiền và đầm Thuỷ

Tú, do tận dụng dòng chảy (triều) để hứng tôm cá... Nghề rớ giàn phân bố tại 2 cửa
biển, nghề này lại đặc biệt nhiều ở đầm Lăng Cô, là nơi hoàn toàn không thấy bóng
dáng của nghề nò sáo.
Các nghề di động khác (rê nhỏ, rê 3 lớp...) khai thác theo mùa và theo đối
tượng (theo ngư trường, “con nước”) nên phân bố đều khắp đầm phá và thay đổi
theo sự xuất hiện của tôm cá, “theo đuôi con cá”.
13


×