1
Câu 1: so sánh vay và nợ quốc tế:
Vay quốc tế của một quốc gia là việc các chủ thể thuộc khu vực công, khu vực kinh tế tư nhân và các thể
nhân ( người cư trú) tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế của một quốc gia tiến hành
vay nợ trên trường quốc tế của các chủ thể là người ko cư trú của quốc gia đó.
Nợ quốc tế của một quốc gia tại một thời điểm là tống số nợ theo hợp đồng đã giải ngân mà người cư trú
của một quốc gia có trách nhiệm phải trả cho người ko cư trú, bao gồm cả nợ gốc và lãi.
Giống nhau:
-đều được xác định có yếu tố nước ngoài theo mối quan hệ người cư trú và người ko cư trú.
Khác nhau:
Chỉ tiêu
Số tiền
Hình thức
Vay quốc tế
Số tiền lớn hơn, bao gồm cả số
đã giải ngân và chưa được giải
ngân
Là một hình thức huy động
vốn
Vay phát sinh ra nợ
Nợ quốc tế
Số tiền nhỏ hơn, chỉ bao gồm
các khoản đã được giải ngân
Là một con số cụ thể, là số
tiền vay đã được giải ngân
Mối quan hệ
Nợ tạo ra nghĩa vụ trả nợ, nếu
thực hiện k tốt thì ảnh hưởng
đến quá trình đi vay
Nợ quốc tế được hình thành từ các khoản vay quốc tế đã được giải ngân
Câu 2: phân biệt vốn cam kết, vốn kí kết, vốn giải ngân
Vốn cam kết( điều ước quốc tế khung) là số vốn mà các chính phủ sẽ nhận được cam kết từ phía nhà tài
trợ sau khi đàm phán, ký kết điều ước quốc tế khung về ODA
Vốn kí kết ( điều ước quốc tế cụ thể) là số vốn mà chính phủ sẽ nhận được kí kết từ phía các nhà tài trợ
sau khi đàm phán kí kết phê chuẩn hoặc phê duyệt điều ước quốc tế cụ thể.
Vốn giải ngân( thực hiện điều ước quốc tế) là quá trình thực hiện các quy định, thủ tục cần thiết để có thể
nhận được vốn ODA từ nhà tài trờ chuyển cho ban quản lí dự án.
2
Câu 3: quản trị vay và nợ quốc tế( khái niệm, đặc điểm, nhân tố ảnh hưởng, sự cần thiết)
-Khái niệm: Quản trị nợ quốc tế của một quốc gia là quá trình xây dựng chiến lược quản lí nợ của chính
phủ nhằm thu hút được lượng vốn cần thiết từ bên ngoài, đạt được các mục tiêu về rủi ro và chi phí, và
đáp ứng đc bất cứ nhu cầu nào về quản lí nợ quốc gia mà chính phủ đề ra, như việc xây dựng và duy trì
một thị trường trái phiếu chính phủ có hiệu quả.
-Mục tiêu: Mục tiêu của quản trị vay và nợ quốc tế là đảm bảo các nhu cầu về vốn để phát triển kinh
doanh của các chủ thể của quốc gia phải phù hợp vs trách nhiệm trả nợ vs mức chi phí thấp nhất trong
khoảng thời gian thích hợp, phù hợp với mức độ rủi ro của từng khoản vay.
-Sự cần thiết của quản trị vay và nợ quốc tế
+Vi mô:
Giúp chính phủ thực hiện được các mục tiêu duy trì sự bền vững về quy mô và mức độ tăng nợ nhà
nước của quốc gia
Giúp có thể trả được nợ trong 1tình huống thay đổi khác nhau
Giúp CP xây dựng chiến lược nợ quốc gia hợp lí để tránh xảy ra tình trạng nợ quá mức, tránh các
khoản nợ có cơ cấu ko tốt về mặt thời hạn trả nợ, đồng tiền, lãi suất…
+Vĩ mô: từng chủ thể thực hiện vay nợ quốc tế của quốc gia xác định chính xác số vốn cần vay, lãi suất
vay, đồng tiền vay, thời hạn vay, thời hạn trả nợ đảm bảo phù hợp với khả năng hấp thụ vốn, đảm bảo hiệu
quả sử dụng vốn để có thể trả nợ vay đầy đủ và đúng hạn.
-Hiệu quả quản lí nợ quốc tế của 1 quốc gia là đáp ứng nhu cầu cấp vốn cho nền kinh tế phù hợp với
trách nhiệm trả nợ và mức chi phí thấp nhất trong khoảng thời gian trung và dài hạn, với mức độ rủi ro
thích hợp
-Nhân tố ảnh hưởng đến quản trị vay và nợ qte: khuôn khổ pháp lí, chiến lươc nợ qte, cơ cấu tổ chức
bộ máy quản lí nợ qte, thông tin, nhân tố khác ( môi trường KT chính trị, môi trường kinh doanh..)
Câu 4: so sánh theo dõi và đánh giá
Giống nhau: -Là khâu quan trọng trong quản trị ODA.
-Giúp cho việc sử dụng vốn vay ODA hiệu quả hơn
Khác nhau:
Chỉ tiêu
Tính chất
Chủ thế
Tiêu chí
Theo dõi
Thường xuyên, liên tục
Mang tính định lượng
Tính pháp lí thấp hơn
Mang tính chất nội bộ, thường
do các bộ phận được phân
công theo dõi
Theo quá trình của công việc
Đánh giá
Theo định kì (mang tính thời điểm)
Vừa định lượng, vừa định tính
Tính pháp lí cao hơn
Bên ngoài chủ thể quản lí
Theo những tiêu chí đánh giá nhất định
3
Thứ tự
Trước
sau
Câu 5: Quản trị vay và nợ quốc tế KV công (K/n, mục đích, ý nghĩa các khoản vay)
-K/n: Vay quốc tế của khu vực công là các khoản vay quốc tế của chính phủ, doanh nghiệp và các tổ
chức nhà nước nhằm huy động vốn cho đầu tư phát triển kinh tế- xã hội trong từng thời kì
Nợ quốc tế khu vực công là các khoản vay quốc tế khu vực công đã được giải ngân bao gồm: nợ của
chính phủ vay quốc tế và nợ của doanh nghiệp vay quốc tế được chính phủ bảo lãnh
-Mục đích:
Bù đắp thiếu hụt tạm thời của ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển
Cơ cấu lại khoản nợ, danh mục nợ
Cho vay lại đối vs doanh nghiệp, tổ chức tài chính tín dung
Huy động vốn cho các dự án đầu tư có hiệu quả kinh doanh cao, các chương trình dự án quan
trọng của nhà nước
Các mục đích khác nhẳm bảo đảm an ninh quốc phòng
-Ý nghĩa của các khoản vay và nợ quốc tế khu vực công:
-tích cực:
Nguồn thu quan trọng góp phần đáp ứng nhu cầu đầu tư phát triển của chính phủ và các doanh
nghiệp, đặc biệt đối vs các nước đang phát triển, nguồn thu và khả năng huy động vốn còn hạn hẹp
nhưng nhu cầu chi cho đầu tư phát triển lại lớn
Tăng thêm nguồn vốn đầu tư, thúc đầy tăng trưởng kinh tế, phát huy tiềm năng sẵn có trong nước:
do chính phủ có thêm nguồn tài trợ cho phát triển kte, cơ sở hạn tầng, kích cầu…
-tiêu cực:
Để lại gánh nặng nợ cần cho các thế hệ tương lai nếu sử dụng ko hiệu quả do có những khoản vay
tương đối dài.
Có thể dẫn tới vỡ nợ chính phủ vs những hậu quả: ko đc tham gia vào hoạt động kinh tế quốc tế,
thương mại quốc tế;; bị tích thu tài sản của chính phủ ở nc ngoài; bị cắt hết các khoản tài trợ quốc
tế, kể cả vay nợ, viện trợ và đầu tư nước ngoài.
4
Câu 6: trong các khâu thu hút, quản lí, sử dụng vốn ODA, khâu nào là quan trọng nhất:
(tín dụng ưu đãi quốc tế của chính phủ là những khoản vay nợ nước ngoài, được hưởng các điều kiện ưu
đãi khác nhau như: ưu đãi về lãi suất, thời hạn vay, thời hạn trả nợ hoặc các ưu đãi khác như ko phải cầm
cố thế chấp, có thể được xem xét hoãn nợ…
Tín dụng ưu đãi của chính phủ bao gồm tín dụng hỗ trợ xuất nhập khẩu và hỗ trợ phát triển chính thức
ODA).
ODA là nguồn tài trợ ưu đãi của một hay nhiều quốc gia hoặc tổ chức tài chính quốc tế cung cấp cho một
chính phủ nào đó nhằm hỗ trợ và thúc đầy việc khôi phục và phát triển kinh tế xã hội. Đây là một hình
thức chủ yếu và chính thức để tài trợ cho các chính phủ.
Các khâu thu hút vốn ODA là:
1.Xây dựng danh mục chương trình dự án ưu tiên vận động ODA: chính phủ lập danh mục các chương
trình dự án ưu tiên vận động ODA theo từng thời kì, kèm theo đề cương nêu rõ sự cần thiết, tính phù hợp
quy hoạch, mục tiêu, kết quả dự kiến, các hoạt động chủ yếu, thời hạn thực hiện, dự kiến mức vốn ODA,
vốn đối ứng…
2.Vận động ODA: cơ quan của chỉnh phủ các nước cần vay liên hệ, vận động các nhà tài trợ ODA
3.Đàm phán, kí kết điều ước quốc tế khung về ODA: các chính phủ nhận tài trợ sẽ cử các quan chức có
trách nhiệm đến đàm phán và kí kết điều ước quốc tế về ODA có tính nguyên tắc vs nhà tài trợ với các nội
dung: chiến lược, danh mục lĩnh vực, chương trình dự án, điều kiện khung và cam kết tài trợ ODA….
4.Thông báo điều ước quốc tế khung về ODA: chính phủ thông báo cho các cơ quan chủ quản địa phương
có chương trình, dự án về điều ước quốc tế khung về ODA để những cơ quan này chuẩn bị văn kiện
5.Chuẩn bị văn kiện, chương trình dự án: các cơ quan chủ quán, địa phương đc đồng ý tài trợ ODA chuẩn
bị chương trình dự án, các văn kiện liên quan.
6.Thẩm định, phê duyệt chương trình dự án ODA: cơ quan có thầm quyền nước nhận tài trờ thẩm định,
phê duyệt chương trình dự án, các văn kiện được đưa ra, tạo ăn cứ kí kết điều ước cụ thể vs nhà tài trợ
7.Đàm phán, kí kết, phê chuẩn hoặc phê duyệt điều ước quốc tế cụ thể về ODA: sau khi thông báo đến các
nhà tài trợ và được chấp nhận, cơ quan thẩm quyền nc nhận tài trợ chuẩn bị nội dung đàm phán điều ước
quốc tế cụ thể về ODA đề tiến hành đàm phán kí kết.
8.Thực hiện chương trình, dự án ODA: đưa các điều ước cụ thể về ODA vào thực hiện tại các chương
trình, dự án cụ thể. Đây là khâu có ý nghĩa cực kì quan trọng để đảm bảo thực hiện dự án ODA hiệu quả.
Cần chú ý các vấn đề về: vốn đối ứng (là vốn do các nhà tài trợ yêu cầu người nhận tài trợ phải có một số
vốn trong nước để chuẩn bị thực hiện dự án một cách chủ động và có trách nhiệm); giải phóng mặt bằng
thực hiện dự án đúng kế hoạch; thực hiện đấu thầu rộng rãi, điều chỉnh sửa đổi bổ sung nội dung chương
trình dự án trong quá trình thực hiện; quản lí xây dựng, nghiệm thu, bàn giao khối lượng công trình hoàn
thành, giải ngân vốn thông qua chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản của NSNN hoặc thanh toán trực tiếp
cho nhà thầu hoặc qua thư tín dụng hoặc qua tài khoản tạm ứng…
9.Theo dõi, đánh giá, nghiệm thu, quyết toán, bàn giao kết quả dự án ODA: tiến hành thường xuyên và
định kì, nhằm đánh giá kết quả thực hiện
5
10.Quản lí trả nợ vay ODA: có ý nghĩa quan trọng, tránh để lại gánh nặng nợ nần.
Câu 7: Quản trị vay và nợ quốc tế khu vực tư nhân(k/n, ngtac thực hiện)
-K/n: Vay quốc tế khu vực tư nhân là việc các chủ thể thuộc khu vực kinh tế tư nhân, các cá nhân tham
gia hoạt động sản xuất, kinh doanh của một quốc gia tiến hành vay nợ của các chủ thể là người ko cư trú
của quốc gia đó trên trường quốc tề theo nguyên tắc tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ, ko có sự bảo lãnh
của các chủ thể khu vực công.
Nợ quốc tế của khu vực tư nhân là tổng nghĩa vụ nợ mà các chủ thể thuộc khu vực kinh tế tư nhân phải
trả cho các chủ thể là người ko cư trú.
-Nguyên tắc thực hiện vay nợ quốc tế khu vực tư nhân:
a-Các chủ thể kinh tế của khu vực tư nhân tự chịu trách nhiệm về năng lực pháp lí, năng lực tài chính,
khả năng thực hiện hợp đồng vay qte: “tự vay tự trả”
- Các khoản vay của các chủ thể khu vực tư nhân do Hội đồng quản trị hoặc do chủ sở hữu tự quyết định
thực hiện dựa trên cơ sở kế hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu và khả năng về vốn và các tính toán lợi
ích của việc vay nợ quốc tế.
- Các chủ thể phải tự chịu trách nhiệm pháp lí khi tiến hành các thủ tục vay nợ quốc tế.
- Các chủ thể phải tự chịu trách nhiệm về quá trình đàm phán, tư cách pháp nhân để mở được tài khoản
vay nợ trên trường quốc tế.
- Các chủ thể cũng tự chịu trách nhiệm về các chi phí, kí quỹ hoặc thế chấp tài sản theo yêu cầu của ng
cho vay, khả năng hấp thụ vốn, khả năng giải ngân vốn vay, về các điều kiện vay, hiệu quả sử dụng vốn
vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ và xử lí các vấn đề phát sinh có liên quan
b-Các chủ thể kinh tế của khu vực tư nhân phải đáp ứng điều kiện về vay quốc tế của cơ quan quản lí nhà
nước có thẩm quyền của nước sở tại
Các điều kiện vay vốn quốc tế của KV tư nhân ở các quốc gia thường được quy định khác nhau, tùy thuộc
vào trình độ và nhu cầu quản lí, mức độ mở cửa hội nhập của thị trường vốn và tài khoản vốn của từng
quốc gia.
Đối với các quốc gia phát triển đã tự do hóa thị trường vốn, đk tham gia của các chủ thể khu vực tư nhân
vào thị trường vốn quốc tế thường được mở rộng. Việc vay vốn qte có thể được mọi chủ thể tiến hành và
tự chịu trách nhiệm pháp lí trước các chủ thể cho vay quốc tế và các quy định luật pháp nước chủ nhà.
Đối với các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển, điều kiện tham gia của các chủ thể khu vực tư
nhân có thể có những hạn chế khác nhau. Bởi hầu hết các quốc gia này chưa tự do hóa thị trường vốn,
CHính phủ vẫn quản lí giám sát dòng vốn ra-vào quốc gia ở những mức độ khác nhau. Một phần có thể do
việc kiểm soát dòng vốn ra vào của quốc gia đã tạo ra những rào chắn gây khó khan cho hoạt động tín
dụng quốc tế của 1 số chủ thể khu vực tư nhân. Một phần khác có thể do cơ chế quản lí vốn, các dòng vốn
ko được tự do di chuyển qua biên giới đã gây khó khan cho việc tiếp cận các nguồn vốn của các chủ thể
khu vực tư nhân.
6
Tuy nhiên, các quốc gia đều có các quy định luật pháp được coi như những điều kiện cần thiết để các chủ
thể khu vực tư nhân có thể tham gia thị trường tài chính quốc tế và vay nợ quốc tế
c-Các khoản vay nợ quốc tế của khu vực tư nhân phải chấp hành sự theo dõi, giám sát của cơ quan quản
lí nhà nước có thẩm quyền của nước sở tại
Về nguyên lí, các chủ thể KV tư nhân là những ng tự chịu trách nhiệm toàn diện và cuối cùng về các
khoản vay quốc tế do mình thực hiện. Tuy nhiên hiện nay Chính phủ hầu hết các nước trên thế giới đều
thực hiện theo dõi, giám sát các khoản vay nợ quốc tế của KV kte tư nhân. Có nhiều lí do chính đáng đề
các chính phủ quốc gia quan tâm và đặt vay nợ KV tư nhân vào sự giám sát quản lí.
Trước hết, các khoản vay nợ KV tư nhân là 1 thành tố cấu thành nên nợ quốc gia-1 nhân tố rất quan trọng
trong việc đánh giá, xếp hạng tín nhiệm quốc gia.
Hơn nữa, nợ KV tư nhân cũng là 1 nhân tố rất quan trọng ảnh hưởng tới cán cân vốn và cán cân thanh
toán quốc gia
Từ bài học kinh nghiệm của khủng hoảng tài chính-tiền tệ châu Á 1997-1998 cho thấy trong điều kiện hội
nhập sâu rộng và phụ thuộc lẫn nhau tương đối sau sắc như hiện nay, nợ của KV tư nhân vay qte ko trả
được, cuối cùng cũng bị chính phủ các nước chủ nợ và các tổ chức qte buộc Chính phủ có con nợ phải
nhận nợ với các chủ nợ thay con nợ tư nhân của quốc gia. Sau đó giữa các chủ thể trong nước sẽ xử lí nội
bộ các khoản vay này trong nước
Câu 8.Điều kiện vay nợ quốc tế của khu vực tư nhân:
Vay đúng mục đích theo đúng phạm vi hoạt động đc quy định trong giấy chứng nhận đăng kí
doanh nghiệp
Đối tượng vay phải phù hợp vs quy định của luật pháp
Thời hạn vay ngắn dưới 12 tháng, chi phí vay trong phạm vi quy định của cơ quan nn có thẩm
quyền đối với vay ngắn hạn, trên 1 năm đối vs vay trung dài hạn
Tổng mức vay trong phạm vi giới hạn đc quy định
Chấp hành các quy định về ngoại tệ, về thế chấp, kí quỹ theo quy định
Nội dung thỏa thuận trong hợp đồng vay vốn quốc tế ngăn hạn phải phù hợp vs quy định của nước
sở tại
Với vay dài hạn còn phải thêm điều kiện phải đky vs cơ quan quản lí có thẩm quyền của nước sở
tại sau 1 thời hạn nhất định khi đã kí hợp đồng vay vốn, trc khi giải ngân vốn vay
Câu 9: Mục tiêu Quản trị vay và nợ quốc tế khu vực tư nhân:
huy động đủ lượng vốn cần thiết từ thị trường tài chính quốc tế để bổ sung nhu cầu về vốn phát
triển sxkd
đảm bảo khả năng hấp thụ và trả nợ của các chủ thể, mức nợ trong giới hạn đc các cơ quan có
thẩm quyền tại nước sở tại cho phép
đảm bảo sử dụng vốn vay hiệu quả vs chi phí thấp nhất, giảm thiểu rủi ro.
đảm bảo trả nợ đầy đủ, theo đúng hợp đồng vay nợ và các cam kết vs các chủ thể quốc tế
7
Câu 10: quản trị vay tài chính bằng tiền và nhập khẩu hàng hóa dịch vụ trả chậm:
-Lợi ích từ việc vay: -Đem lại 1 khoản lợi thuế do các khoản lãi vay đc trừ khi tính thuế thu nhập
-Tăng cường năng lực quản lí của ban giám đốc điều hành doanh nghiệp
-Nội dung:
+Quản trị đàm phán, kí kết hợp đồng vay nợ:
-Quản trị chi phí vay vốn, cẩn quan tâm đến:
Lãi suất thực tế: phụ thuộc vào thời điểm trả lãi là vào ngày đáo hạn hay trả trước; phụ thuộc vào
sự tăng giá của ngoại tệ trong thời gian vay nợ, nếu ngoại tệ tăng giá thì sẽ làm cho lãi suất vay
thực tế tăng lên.
Tỷ giá mua bán có kì hạn: khi lãi suất vay ngoại tệ thấp hơn vay nội tệ thì phải cân nhắc đến vấn đề
là so sánh giữa việc vay vốn ngoại tệ vs lãi suất thấp và mua ngoại tệ theo tỉ giá kì hạn với việc vay
nội tệ vs lãi suất cao. Nếu tỉ giá mua bán trao ngay vào thời điểm trả nợ < tỉ giá mua bán có kì hạn
thì ih
Dự báo về sự thay đổi của tỉ giá ngoại hối: dựa trên sự phân tích chu kì biến động tiền tệ trong
những khoảng thời gian gần nhất và sử dụng nó cho dự đoán tương lai. Cơ sở của dự báo là : chính
trị- kinh tế thế giới, chính sách kinh tế của 1 số nền kinh tế lớn và của nước có đồng tiền vay nợ.
Cần kết hợp việc sử dụng lãi suất vay ngoại tệ thực tế và so sánh vs lãi suất vay vốn nội tệ để lựa
chọn chính sách vay nợ có lợi nhất.
-ký hợp đồng vay nợ
+ Quản trị đăng kí vay, trả nợ quốc tế với cơ quan có thẩm quyền: Đối vs các khoản vay ngắn hạn,
hầu hết các quốc gia k quy định chặt chẽ việc đăng kí vs cơ quan có thẩm quyền. Trừ trường hợp gia hạn,
tổng thời gian vay ngắn hạn và gia hạn lớn hơn 1 năm thì phải báo cáo.
Đối vs các khoản vay trung và dài hạn, sau khi hợp đồng vay quốc tế có hiệu lực rút vốn, trong 1 thời hạn
xác định, các chủ thể thường phải làm thủ tục đăng kí vs cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền trước
khi giải ngân. Nếu không đky vs cơ quan có thẩm quyền thì k đc phép rút vốn qua hệ thống ngân hàng, và
có thể chịu hình thức xử phạt.
+Quản trị đăng kí thay đổi việc vay và trả nợ quốc tế: Sau khi đky vay, nếu có thay đổi trong hợp đồng
so vs các nội dung đã đky vs cấp thẩm quyền thì phải đky thay đổi.
+Quản trị rút vốn và trả nợ các khoản vay quốc tế: Các giao dịch rút vốn và trả nợ thường chỉ đc thực
hiện thông qua 1 ngân hàng đc cơ quan có thẩm quyền cho phép, trừ 1 số giao dịch nhất định. Nếu có nhu
cầu chuyển sang ngân hàng được phép khác thì phải hoàn tất các giao dịch rút vốn, trả nợ vs ngân hàng đc
phép cũ, và dky vs cơ quan có thẩm quyền tại nc sở tại.
Trường hợp chủ thể ko thực hiện rút vốn qua ngân hàng được phép mà chỉ thực hiện trả nợ qua ngân hàng
đc phép thì trong 1 thời gian nhất định, chủ thể phải thông báo bằng văn bản cho ngân hàng về ngày rút
vốn và số vốn đã rút theo hợp đồng vay quốc tế.
8
Trường hợp chủ thể đã thực hiện rút vốn qua ngân hàng đc phép, nhưng k thực hiện việc trả nợ qua ngân
hàng đc phép, thì trong 1 thời hạn xác định, chủ thể phải thông báo bằng văn bản cho ngân hàng đc phép
nơi tút vốn về ngày trả nợ và số tiền trả nợ theo hợp đồng vay.
Trường hợp rút vốn và trả nợ bằng tài sản ko thực hiện qua ngân hàng thì phải báo cáo với cơ quan có
thẩm quyền của nhà nước.
Thông thường có 2 pp trả vốn và lãi là: -Trả tiền vay gốc đều hàng kì và trả lãi theo số dư
-Trả theo niên kim cố định
Câu 11: Quản trị thuê tài chính:
Thuê tài chính là một hợp đồng dài hạn giữa 2 hay nhiều bên, liên quan đến việc cho thuê một hay nhiều
loại tài sản. Người cho thuê chuyển giao tài sản cho người đi thuê độc quyền sử dụng và hưởng những lợi
ích kinh tế do tài sản mang lại trong một khoảng thời gian nhất định. Người thuê có nghĩa vụ trả một số
tiền nhất định cho chủ tài sản.
Lợi ích mang lại:
Đối vs bên đi thuê:
Gia tăng năng lực sản xuất khi thiếu vốn đầu tư vào máy móc thiết bị
Không bị đọng vốn trong TSCD
Rút ngắn thời gian triển khai dự án đầu tư, đáp ứng kịp thời cơ hội kinh doanh
Hiện đại hóa sản xuất kịp theo tốc độ phát triển của công nghệ mới
Đối vs những quốc gia không quy định vốn hóa tài sản thuê thì cho thuê tài chính ko gây ảnh
hưởng bất lợi tới các chỉ số tài chính của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp có thể tiết kiệm được thuế thu nhập do tiền thuê làm giảm thu nhập chịu thuế
Đối với người cho thuê:
Là hình thức tài trợ có độ an toàn cao hơn nhiều hình thức tín dụng ngân hàng
Tạo điều kiện cho các tổ chức tài chính linh hoạt trong hoạt động kinh doanh
Làm gia tăng tiềm năng của thị trường máy móc thiết bị.
Đối với nền kinh tế:
Thu hút vốn cho nền kinh tế
Thúc đầy đổi mới công nghệ, thiết bị, cải tiến khoa học kĩ thuật và nâng cao sức cạnh tranh cho
nền kinh tế
Ko làm tăng nợ nước ngoài đối vs quốc gia vay bằng hình thức này.
Nội dung của hợp đồng thuê tài chính:
Thời hạn thuê cơ bản
Thời gian gia hạn tùy chọn
Phần gia trị còn lại
Câu 12: Vay quốc tế của khu vực tư nhân qua thẻ tín dụng: Thẻ tín dụng là loại thẻ nhựa được phát
hành bởi 1 tổ chức tài chính để cho người tiêu dùng vay tiền trả cho người bán hàng, rồi người tiêu dùng
sẽ trả lại sau cho người cấp khoản vay cộng vs chi phí là tiền lãi.
9
Câu 13:Quản trị phát hành trái phiếu quốc tế của khu vực tư nhân:
K/n: Trái phiếu công ty thuộc khu vực tư nhân là loại trái khoán dài hạn, do các doanh nghiệp khu vực tư
nhân phát hành trên thị trường tài chính quốc tế với lãi suất hợp lí, giúp doanh nghiệp huy động lớn trong
một thời gian ngắn. Có 2 loại là: trái phiếu khu vực tư nhân có bảo lãnh của chính phủ và ko có bảo lãnh
của chính phủ.
Mức độ hấp dẫn của trái phiếu phụ thuộc vào:
Lãi suất của trái phiếu: lãi suất trái phiếu phải được đặt tương quan so sánh vs lãi suất thị trường
vốn, tính đến sự cạnh tranh của trái phiếu công ty khác và trái phiếu chính phủ hoặc gắn kèm điều
kiện ưu đãi vào lãi suất.
Kỳ hạn của trái phiếu: căn cứ vào tình hình thị trường vốn và tâm lý dân cư.
Uy tín của doanh nghiệp
Mệnh giá của trái phiếu: phải vừa phải đủ để thu hút các tầng lớp khác nhau của xã hội tham gia
mua trái phiếu công ty.
Loại hình trái phiếu: -Trái phiếu có lãi suất cố định
-Trái phiếu có lãi suất thay đổi
-Trái phiếu có thể thu hồi
-Trái phiếu có thể chuyển đổi
Câu 14: Điều kiện để các chủ thể khu vực tư nhân phát hành trái phiếu quốc tế:
Phải có tư cách pháp nhân, được thành lập và hoạt động theo đúng pháp luật nước sở tại
Có đề án phát hành trái phiếu được đại hội cổ đông hoặc hội đồng thành viên hoặc đại diện chủ sở
hữu vốn thẩm định và phê duyệt
Các dự án đầu tư được cơ quan có thẩm quyền quyết định là có hiệu quả, đã hoàn thành các thủ tục
đầu tư theo quy định của chính quyền sở tại
Trị giá phát hành trái phiếu quốc tế phải nằm trong hạn mức vay thương mại quốc gia đã được
chính phủ phê duyệt hàng năm
Trường hợp phát hành trái phiếu bảo đảm bằng các hình thức khác nhau cần tuân theo các quy định
của pháp luật nước sở tại
Đáp ứng các yêu cầu của thị trường tài chính quốc tế về hệ số tín nhiệm để phát hành
Chủ thể phát hành đã hoàn chỉnh bộ hồ sơ phát hành theo đúng pháp luật nước sở tại và luật pháp
quốc tế cho từng đợt phát hành, từng loại phát hành
Câu 15: Quy trình phát hành trái phiếu của các chủ thể khu vực tư nhân:
- Xây dựng đề án phát hành trái phiếu quốc tế: Các chủ chịu trách nhiệm xây dựng đề án phát hành trái
phiếu quốc tế gửi hội đồng quản trị hoặc hội đồng thành viên phê duyệt với nội dung:
Mục đích phát hành
Căn cứ pháp lí để phát hành
Dự kiến khối lượng,cơ cấu, thời hạn trái phiếu, loại tiền phát hành, hình thức phát hành
Phân tích điều kiện thị trường quốc tế
Phương thức lựa chọn tổ hợp bảo lãnh phát hành, tư vấn pháp lí, đại lí liên quan…
10
Phương án sử dụng nguồn vốn, quản lí dòng tiền và xử lí các rủi ro tài chính, phương án thanh
toán nợ trái phiếu.
- Thẩm định đề án phát hành trái phiếu quốc tế: Gồm có thẩm định đề án ko có bảo lãnh của chính phủ
và có bảo lãnh của chính phủ
- Phê duyệt đề án phát hành trái phiếu quốc tế: Đối với đề án phát hành ko có bảo lãnh của chính phủ:
sau khi doanh nghiệp phê duyệt thì gửi đề án cho cơ quan có thẩm quyền, nếu được chấp thuận thì doanh
nghiệp phát hành có trách nhiệm đăng ký khoản vay trước ngày kết thúc giao dịch vs cơ quan có thẩm
quyền theo dõi.
Đối vs đề án có bảo lãnh chính phủ: Phải thông qua thủ tướng chính phủ phê duyệt
- Tổ chức phát hành trái phiếu quốc tế của các chủ thể khu vực tư nhân: Các bước tiến hành:
-lựa chọn tổ hợp các ngân hàng bảo lãnh phát hành
-lựa chọn tư vấn pháp lí
-Hoàn thiện hồ sơ phát hành
-đánh giá hệ số tín nhiệm
-tổ chức quảng bá và thực hiện phát hành
-hoàn tất giap dịch phát hành.
- Sử dụng tiền phát hành: Chủ thế phát hành chịu hoàn toàn trách nhiệm về việc sử dụng đúng mục đích
và hiệu quả nguồn vốn từ phát hành trái phiếu. Nếu là phát hành có bảo lãnh thì chịu sự giám sát của
chính phủ.
- Thanh toán gốc và lãi trái phiếu doanh nghiệp: Thực hiện việc mở và sử dụng tài khoản vốn vay và
trả nợ quốc tế theo quy đinh của cơ quan thẩm quyền nước sở tại.
Câu 16: Nguyên tắc vay nợ quốc tế kv tư nhân thể hiện ntn trong quản trị vay quốc tế của khu vực
tư nhân thông qua thẻ tín dụng quốc tế:
-Khái niệm: Vay quốc tế khu vực tư nhân là việc các chủ thể thuộc khu vực kinh tế tư nhân, các cá nhân
tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh của một quốc gia tiến hành vay nợ của các chủ thể là người ko cư
trú của quốc gia đó trên trường quốc tề theo nguyên tắc tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ, ko có sự bảo
lãnh của các chủ thể khu vực công.
Nợ quốc tế của khu vực tư nhân là tổng nghĩa vụ nợ mà các chủ thể thuộc khu vực kinh tế tư nhân phải
trả cho các chủ thể là người ko cư trú.
Thẻ tin dụng là loại thẻ nhựa được phát hành bởi 1 tổ chức tài chính để cho người tiêu dùng vay tiền trả
cho người bán hàng, rồi người tiêu dùng sẽ trả lại sau cho người cấp khoản vay cộng vs chi phí là tiền lãi.
-Nguyên tắc: +các chủ thể kinh tế của khu vực tư nhân tự chịu trách nhiệm về năng lực pháp lí, năng lực
tài chính, khả năng thực hiện hợp đồng vay quốc tế.
+các chủ thế kinh tế của khu vực tư nhân phải đáp ứng các điều kiện về vay vốn quốc tế của cơ quan quản
lí nhà nước có thẩm quyền tại nước sở tại
Đối vs các quốc gia phát triển thì việc ra vào của dòng vốn đc tự do hơn, mở rộng hơn
Đối vs các quốc gia đang và chậm phát triển, có nhiều hạn chế hơn do việc kiểm soát luồng vốn ra
vào, cơ chế quản lí vốn ko đc tự do di chuyển.
11
+các khoản vay nợ quốc tế của khu vực tư nhân phải chấp hành sự theo dõi, giám sát của cơ quan quản lí
nhà nước có thẩm quyền tại nước sở tại:
Lý do:
Nợ khu vực tư nhân là thành tố cấu tạo nên nợ quốc gia
Ảnh hưởng đến hệ số tín nhiệm của quốc gia
Ảnh hường đến cán cân vốn và cán cân thanh toán quốc gia
Từ kinh nghiệm của các cuộc khủng hoảng nợ vd như khủng hoảng nợ châu Á 1997-1998
-Các nguyên tắc đó được thể hiện qua…
-Nguyên tắc 1: các chủ thể kinh tế của khu vực tư nhân tự chịu trách nhiệm về năng lực pháp lí, năng lực
tài chính, khả năng thực hiện hợp đồng vay nợ quốc tế:
Năng lực pháp lí: các chủ thể có đủ năng lực pháp luật dân sự, đáp ứng các điều kiện tại các ngân
hàng có thể tham gia mở thẻ tín dụng. Đồng thời chịu trách nhiệm đối với việc sử dụng thẻ trong
thanh toán, đúng mục đích, phù hợp với quy định của pháp luật…
Năng lực tài chính: khách hàng phải có thu nhập hàng tháng từ một giới hạn nào đó trở lên hoặc có
tài khoản lương trong ngân hàng nhằm đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ đối với ngân
hàng
Khả năng kí kết hợp đồng vay nợ: phụ thuộc mối quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, năng lực,
uy tín của khách hàng đối vs nghĩa vụ trả nợ…
-Nguyên tắc 2: các chủ thế kinh tế của khu vực tư nhân phải đáp ứng các điều kiện về vay vốn quốc tế của
cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền tại nước sở tại như:
Chủ thể có đủ năng lực hành vi dân sự
Có hạn mức tín dụng vay trong phạm vi quy định của pháp luật
Mục đích sử dụng vốn vay phù hợp vs quy định của pháp luật
-Nguyên tắc 3: các khoản vay nợ quốc tế của khu vực tư nhân phải chấp hành sự theo dõi, giám sát của cơ
quan quản lí nhà nước có thẩm quyền tại nước sở tại, thông qua việc:
Quản lí, giám sát thông qua tài khoản tại ngân hàng
Câu 17: Nguyên tắc vay nợ quốc tế kv tư nhân thể hiện ntn trong quản trị thuê tài chính
-Thuê tài chính là một hợp đồng dài hạn giữa 2 hay nhiều bên, liên quan đến việc cho thuê một hay nhiều
loại tài sản. Người cho thuê chuyển giao tài sản cho người đi thuê độc quyền sử dụng và hưởng những lợi
ích kinh tế do tài sản mang lại trong một khoảng thời gian nhất định. Người thuê có nghĩa vụ trả một số
tiền nhất định cho chủ tài sản.
-Quản trị vay và nợ quốc tế khu vực tư nhân là một quá trình tổng thể về bố trí, sắp xếp nhân lực và tài
nguyên hiệu quả hướng đến mục tiêu của huy động vốn cần thiết từ thị trường tài chính quốc tế để bổ
sung nhu cầu về vốn phát triển sản xuất kinh doanh của các chủ thế và đảm bảo khả năng hấp thu và trả nợ
của các chủ thể, mức nợ trong giới hạn được các cơ quan có thẩm quyền nước sở tại cho phép.
-Nguyên tắc của quản trị vay nợ quốc tế khu vực tư nhân:
+các chủ thể kinh tế của khu vực tư nhân tự chịu trách nhiệm về năng lực pháp lí, năng lực tài chính, khả
năng thực hiện hợp đồng vay quốc tế.
12
+các chủ thế kinh tế của khu vực tư nhân phải đáp ứng các điều kiện về vay vốn quốc tế của cơ quan quản
lí nhà nước có thẩm quyền tại nước sở tại
Đối vs các quốc gia phát triển thì việc ra vào của dòng vốn đc tự do hơn, mở rộng hơn
Đối vs các quốc gia đang và chậm phát triển, có nhiều hạn chế hơn do việc kiểm soát luồng vốn ra
vào, cơ chế quản lí vốn ko đc tự do di chuyển.
+các khoản vay nợ quốc tế của khu vực tư nhân phải chấp hành sự theo dõi, giám sát của cơ quan quản lí
nhà nước có thẩm quyền tại nước sở tại:
Lý do:
Nợ khu vực tư nhân là thành tố cấu tạo nên nợ quốc gia
Ảnh hưởng đến hệ số tín nhiệm của quốc gia
Ảnh hường đến cán cân vốn và cán cân thanh toán quốc gia
Từ kinh nghiệm của các cuộc khủng hoảng nợ vd như khủng hoảng nợ châu Á 1997-1998
-Các nguyên tắc đó được thể hiện qua quản trị thuê tài chinh như sau:
+Nguyên tắc 1: các chủ thể kinh tế của khu vực tư nhân tự chịu trách nhiệm về năng lực pháp lí, năng lực
tài chính, khả năng thực hiện hợp đồng vay nợ quốc tế:
Các chủ thể có đủ tư cách pháp luật theo quy định của pháp luật có quyền tham gia vào
việc thuê tài chính trên thị trường quốc tế và tự chịu trách nhiệm đối với hành vi của mình.
Quyền được thể hiện qua việc: lựa chọn thiết bị, máy móc thuê tài chính; lựa chọn doanh
nghiệp cho thuê tài chính ở nước ngoài; lựa chọn phương pháp trả lãi, nợ gốc, lựa chọn
ngân hàng mở tài khoản… và phải chịu trách nhiệm pháp lí đối với hành vi của mình.
Năng lực tài chính: xem xét năng lực tài chính của doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài
sản, tỉ lệ tăng trưởng hàng năm, lợi nhuận hàng năm…, thuê trong phạm vi khả năng tài
chính để đảm bảo được khả năng trả nợ.
Khả năng thực hiện hợp đồng vay nợ quốc tế: các chủ thể tự do lựa chọn đối tác, thỏa thuận
và đàm phán để thực hiện hợp đồng thuê.
+Nguyên tắc 2: các chủ thế kinh tế của khu vực tư nhân phải đáp ứng các điều kiện về vay vốn quốc tế của
cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền tại nước sở tại
Đối tượng thuê phải phù hợp với quy định của luật pháp, phải được sử dụng đúng mục đích
Thỏa thuận về lãi tiền thuê, các khoản tiền thuê phải nằm trong phạm vi quy định của pháp luật
Các thỏa thuận về điều khoản: mở tài khoản ngoại tệ ở nước ngoài để phục vụ giao dịch thanh toán
tiền thuê, chuyển các khoản ưu đãi,…phải phù hợp vs quy định của pháp luật.
Giá trị của tài sản thuê không vượt quy định của pháp luật.
+Nguyên tắc 3: các khoản vay nợ quốc tế của khu vực tư nhân phải chấp hành sự theo dõi, giám sát của cơ
quan quản lí nhà nước có thẩm quyền tại nước sở tại, thông qua việc:
Theo dõi tài sản thuê, tình hình trả lãi vay và nợ gốc trên khoản mục ở bảng cân đối kế toán, hàng
kì gửi báo cáo về cơ quan có thẩm quyền, nếu có thay đổi về phương pháp khấu hao, trả lãi, trả nợ
gốc so với nội dung đăng kí của doanh nghiệp thì phải thông báo với cơ quan có thẩm quyền
Theo dõi việc thanh toán các khoản thanh toán tiền thuê thông qua ngân hàng( nếu có)
Theo dõi việc nhập và xuất các thiết bị thuê thông qua cơ quan hải quan và cơ quan thuế
13
Câu 18: Nguyên tắc vay nợ quốc tế kv tư nhân thể hiện ntn trong quản trị vay tài chính bằng tiền và
nhập khẩu máy móc hàng hóa trả chậm:
-k/n: Vay quốc tế khu vực tư nhân là việc các chủ thể thuộc khu vực kinh tế tư nhân, các cá nhân tham
gia hoạt động sản xuất, kinh doanh của một quốc gia tiến hành vay nợ của các chủ thể là người ko cư trú
của quốc gia đó trên trường quốc tề theo nguyên tắc tự vay, tự chịu trách nhiệm trả nợ, ko có sự bảo lãnh
của các chủ thể khu vực công.
Nợ quốc tế của khu vực tư nhân là tổng nghĩa vụ nợ mà các chủ thể thuộc khu vực kinh tế tư nhân phải
trả cho các chủ thể là người ko cư trú.
-Do những lợi ích mang lại từ các khoản đi vay, các chủ thể khu vực tư nhân có thể vay vốn từ các ngân
hàng, các công ty mẹ ở nước ngoài, các tổ chức tài chính tín dụng quốc tế nếu luật pháp nước đó cho
phép.
-3 nguyên tắc: +các chủ thể kinh tế của khu vực tư nhân tự chịu trách nhiệm về năng lực pháp lí, năng lực
tài chính, khả năng thực hiện hợp đồng vay quốc tế.
+các chủ thế kinh tế của khu vực tư nhân phải đáp ứng các điều kiện về vay vốn quốc tế của cơ quan quản
lí nhà nước có thẩm quyền tại nước sở tại
Đối vs các quốc gia phát triển thì việc ra vào của dòng vốn đc tự do hơn, mở rộng hơn
Đối vs các quốc gia đang và chậm phát triển, có nhiều hạn chế hơn do việc kiểm soát luồng vốn ra
vào, cơ chế quản lí vốn ko đc tự do di chuyển.
+các khoản vay nợ quốc tế của khu vực tư nhân phải chấp hành sự theo dõi, giám sát của cơ quan quản lí
nhà nước có thẩm quyền tại nước sở tại:
Lý do:
Nợ khu vực tư nhân là thành tố cấu tạo nên nợ quốc gia
Ảnh hưởng đến hệ số tín nhiệm của quốc gia
Ảnh hường đến cán cân vốn và cán cân thanh toán quốc gia
Từ kinh nghiệm của các cuộc khủng hoảng nợ vd như khủng hoảng nợ châu Á 1997-1998
Các nguyên tắc được thể hiện như sau:
-Nguyên tắc 1: các chủ thể kinh tế của khu vực tư nhân tự chịu trách nhiệm về năng lực pháp lí, năng lực
tài chính, khả năng thực hiện hợp đồng vay nợ quốc tế:
Năng lực pháp lí: Đủ năng lực pháp luật, chịu trách nhiệm khi tiến hành các thủ tục vay nợ quốc
tế; đàm phán, mở tài khoản, chi phí, kí quỹ, thế chấp tài sản…
Năng lực tài chính: hiệu quả sử dụng vốn vay, trách nhiệm trả nợ các khoản vay
Khả năng thực hiện hợp đồng: khả năng đàm phán hạn mức vay, khả năng giải ngân vốn vay,…
-Nguyên tắc 2: các chủ thế kinh tế của khu vực tư nhân phải đáp ứng các điều kiện về vay vốn quốc tế của
cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền tại nước sở tại như:
Có đủ điều kiện về tư cách pháp nhân, tư cách thể nhân…
Khoản vay đúng mục đích
Thời hạn vay phù hợp
14
Tổng mức vay trong phạm vi quy định
Chấp hành các quy định về kí quỹ, thế chấp…
Các thỏa thuận về điều kiện vay phù hợp vs quy định nước sở tại
Đăng kí theo dõi vs cơ quan có thẩm quyền trc khi giải ngân
-Nguyên tắc 3: các khoản vay nợ quốc tế của khu vực tư nhân phải chấp hành sự theo dõi, giám sát của cơ
quan quản lí nhà nước có thẩm quyền tại nước sở tại, thông qua việc:
Phải đăng kí với cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi thực hiện rút vốn tại ngân hàng nhà
nước tỉnh, thành phố or ngân hàng TW khi hợp đồng vay quốc tế có hiệu lực rút vốn để theo dõi,
giám sát. Nếu không đăng kí qua hệ thống ngân hàng có thể chịu hình thức xử phạt của chính
quyền nước sở tại
Nếu có thay đổi trong hợp đồng so với nội dung đã đăng kí với cấp thẩm quyền thì phải đăng kí lại
Các giao dịch rút vốn và trả lãi phải được thực hiện qua ngân hàng( trừ 1 số trường hợp được phép
ngoại lệ), trường hợp thực hiện rút vốn và trả nợ bằng tài sản, hàng hóa ko thực hiện qua ngân
hàng thì phải khai báo vs cơ quan có thẩm quyền của nhà nước, và các ban ngành liên quan nếu
cần thiết.
Câu 19: Nguyên tắc vay nợ quốc tế kv tư nhân thể hiện ntn trong quản trị phát hành trái phiếu khu
vực tư nhân:
-nêu khái niệm quản trị vay và nợ nước ngoài khu vực tư nhân
-trái phiếu công ty thuộc khu vực tư nhân là loại trái khoán dài hạn, do các doanh nghiệp tư nhân phát
hành trên thị trường tài chính quốc tế với lãi suất hợp lí, giúp doanh nghiệp huy động khối lượng vốn lớn
trong một thời gian ngắn. Gồm 2 hình thức: trái phiếu khu vực tư nhân có bảo lãnh của chính phủ, và trái
phiếu khu vực tư nhân ko có bảo lãnh của chính phủ.
-Nêu 3 nguyên tắc
Các nguyên tắc được thể hiện:
-Nguyên tắc 1: các chủ thể kinh tế của khu vực tư nhân tự chịu trách nhiệm về năng lực pháp lí, năng lực
tài chính, khả năng thực hiện hợp đồng vay nợ quốc tế:
Năng lực pháp lí: đủ năng lực pháp luật, được phép phát hành trái phiếu ra thị trường quốc tế theo
quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm pháp luật về các hành vi của mình như: lựa chọn loại
hình trái phiếu, lãi suất, mệnh giá, kì hạn, mục đích sử dụng khoản vay đúng quy định…trong
phạm vi cho phép của pháp luật
Năng lực tài chính: uy tín của doanh nghiệp có đủ khả năng hấp dẫn các nhà đầu tư quốc tế, khả
năng trả lãi hàng kì cho trái phiếu phát hành thông qua lợi nhuận hàng năm, tỉ lệ tăng trưởng, khả
năng cơ cấu, cân đối nguồn vốn…
Khả năng thực hiện hợp đồng vay nợ quốc tế: phụ thuộc vào uy tín doanh nghiệp, khả năng cạnh
tranh của trái phiếu phát hành so với các loại trái phiếu nói riêng và chứng khoản nói chung khác,
mối quan hệ giữa chủ thể phát hành trên thị trường quốc tế…
-Nguyên tắc 2: các chủ thế kinh tế của khu vực tư nhân phải đáp ứng các điều kiện về vay vốn quốc tế của
cơ quan quản lí nhà nước có thẩm quyền tại nước sở tại như:
Chủ thể có tư cách pháp nhân. Được thành lập và hoạt động theo đúng luật pháp nước sở tại
Có đề án phát hành trái phiếu được đại hội đồng cổ đông hoặc đại diện chủ sở hữu vốn hoặc hội
đồng thành viên và cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt
15
Trị giá phát hành trái phiếu nằm trong tổng hạn mức vay thương mại
Loại trái phiếu phát hành phải tuân theo quy định của pháp luật
Đáp ứng yêu cầu của thị trường tài chính quốc tế về hệ số tín nhiệm phát hành
Nếu phát hành TP có bảo lãnh của chính phủ thì còn cần đáp ứng yêu cầu về dự án thuộc chương
trình trọng điểm quốc gia, có báo cáo tài chính được kiểm toán trong 1 thời hạn nhất định…
-Nguyên tắc 3: các khoản vay nợ quốc tế của khu vực tư nhân phải chấp hành sự theo dõi, giám sát của cơ
quan quản lí nhà nước có thẩm quyền tại nước sở tại, thông qua việc:
Mở và sử dụng tài khoản vốn vay và trả nợ quốc tế để thực hiện nhận tiền phát hành trái phiếu
quốc tế, thực hiện trả gốc, lãi theo quy định của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại.
Cuối mỗi quý phải lập báo cáo tình hình vay, trả nợ đến cơ quan có thẩm quyền để theo dói.
Nếu phát hành có bảo lãnh của chính phủ thì còn chịu sự giám sát của cơ quan cấp bảo lãnh theo
quy định của chính phủ của chính quyền nước sở tại.
Câu 20: các rủi ro có thể gặp trong vay và nợ quốc tế:
Vay quốc tế của một quốc gia là việc các chủ thể thuộc khu vực công, khu vực kinh tế tư nhân và các thể
nhân ( người cư trú) tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế của một quốc gia tiến hành
vay nợ trên trường quốc tế của các chủ thể là người ko cư trú của quốc gia đó.
Nợ quốc tế của một quốc gia tại một thời điểm là tống số nợ theo hợp đồng đã giải ngân mà người cư trú
của một quốc gia có trách nhiệm phải trả cho người ko cư trú, bao gồm cả nợ gốc và lãi.
Rủi ro trong vay nợ quốc tế là sự bất trắc xảy ra ngoài sự kì vọng của các chủ thể trong quan hệ tín dụng
quốc tế dẫn đến sự biến động đối vs các khoản nợ, các rủi ro này có thể đo lường và hạn chế khi có các
biện pháp phòng ngừa rủi ro thích hợp.
Các rủi ro thường gặp:
Rủi ro đảo nợ : là khả năng ko thể tìm được nguồn tài chính mới khi nợ đáo hạn, hoặc chỉ có thể
tìm được nguồn vs chi phí cao.
Rủi ro thị trường: là những rủi ro gắn liến vs sự biến động giá cả thị trường về lãi suất, tỉ giá, giá
cả hành hóa
Rủi ro khi phát hành nợ gắn vs một loại hàng hóa nào đó biến động
Rủi ro tín dụng: là những rủi ro xuất phát từ nợ khó đòi và tài sản tài chính
Rủi ro quay vòng là những rủi ro gắn vs việc quay vòng khoản vay vs mực chi phí cao bất thường
hoặc ko thể thực hiện được.
Rủi ro thanh khoản: do có sự ko tương xứng giữa thời hạn và khả năng thanh toán của tài sản và
công nợ.
Rủi ro hoạt động: do quản lí ko hợp lí, mất khả năng quản lí nội bộ, hệ thống an ninh bị đột nhập,
hệ thống thanh toán ko hoạt động( là rủi ro khó kiểm soát nhất) , hoặc do năng lực quản lí nợ yếu
kém.
Rủi ro tỷ giá hối đoái: do sự biến động của tỉ giá là cho nghĩa vụ trả nợ tăng lên
Rủi ro lãi suất: do có những thay đổi về tỉ lệ lãi suất cơ bản của các khoản vay quốc tế, nhất là lãi
suất LIBOR.
Rủi ro do công nợ bất thường( nợ dự phòng): nợ dự phòng phát sinh từ hoạt động bảo lãnh của
chính phủ.
16
Câu 21. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro vay và nợ quốc tế:
Vay quốc tế của một quốc gia là việc các chủ thể thuộc khu vực công, khu vực kinh tế tư nhân và các thể
nhân ( người cư trú) tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế của một quốc gia tiến hành
vay nợ trên trường quốc tế của các chủ thể là người ko cư trú của quốc gia đó.
Nợ quốc tế của một quốc gia tại một thời điểm là tống số nợ theo hợp đồng đã giải ngân mà người cư trú
của một quốc gia có trách nhiệm phải trả cho người ko cư trú, bao gồm cả nợ gốc và lãi.
Rủi ro trong vay nợ quốc tế là sự bất trắc xảy ra ngoài sự kì vọng của các chủ thể trong quan hệ tín dụng
quốc tế dẫn đến sự biến động đối vs các khoản nợ, các rủi ro này có thể đo lường và hạn chế khi có các
biện pháp phòng ngừa rủi ro thích hợp.
Mục tiêu quản trị rủi ro:
Đảm bảo đáp ứng nhu cầu tài chính và các nghĩa vụ thanh toán của chính phủ vs chi phí thấp nhất trong
trung và dài hạn, tương ứng vs rủi ro ở mức cẩn trọng
Các biện pháp:
-Phân tích nợ và rủi ro: phân tích danh mục nợ công thường xuyên, phân tích và đánh giá tính ổn định dài
hạn và mức độ vay nợ thông qua các chỉ tiêu, thiết lập chính sách phát hành bảo lãnh của chính phủ và cho
vay lại của chính phủ, xây dựng chính sách vay nợ và kế hoạch vay nợ hành năm đối vs khu vực công.
Chuẩn bị chiến lược vay nợ thực hiện theo kế hoạch hàng năm.
-Xây dựng khung quản trị rủi ro vay và nợ quốc tế: xác định loại hình rủi ro cho các danh mục nợ của
chính phủ, thực hiện phân tích rủi ro đối với sự đánh giá giữa chi phí dự tính và mức độ rủi ro, lựa chọn
một danh mục đáp ứng được sức chịu đứng rủi ro của chính phủ và các chi phí liên quan, điều phối các
hoạt động của cơ quan quản lí nợ…
-Xây dựng chiến lược nợ chuẩn: mức lãi suất có thể chấp nhận được; cơ cấu tiền tệ giữa nội tệ và ngoại
tệ, xây dựng kì hạn trả nợ phù hợp
-Xây dựng khuôn khổ nợ trung hạn:
-Xây dựng mô hình quản trị ro vay và nợ quốc tế
-Sử dụng các công cụ phái sinh: sử dụng công cụ quyền chọn, hợp đồng kì hạn, hợp đồng tương lai, swap.
17
Câu 22: thế nào là khủng hoảng nợ quốc tế, dấu hiệu, nguyên nhân:
Vay quốc tế của một quốc gia là việc các chủ thể thuộc khu vực công, khu vực kinh tế tư nhân và các thể
nhân ( người cư trú) tham gia hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế của một quốc gia tiến hành
vay nợ trên trường quốc tế của các chủ thể là người ko cư trú của quốc gia đó.
Nợ quốc tế của một quốc gia tại một thời điểm là tống số nợ theo hợp đồng đã giải ngân mà người cư trú
của một quốc gia có trách nhiệm phải trả cho người ko cư trú, bao gồm cả nợ gốc và lãi.
Khủng hoảng nợ quốc tế của một quốc gia là một dạng của khủng hoảng tài chính, là sự thất bại của một
hay một số nhân tố của nền kinh tế trong việc đáp ứng đầy đủ nghĩa vụ, bổn phận tài chính của quốc gia
với phần còn lại của thế giới. Khủng hoảng nợ quốc tế là tình trạng chủ thể của một quốc gia thực hiện các
khoản vay nợ quốc tế nhưng mất khả năng thanh khoản khi đến hạn.
Dấu hiệu: Chính phủ ko thể hoàn trả đầy đủ các khoản vay của chính phủ cho các chính phủ nước ngoài,
các tổ chức tài chính, kinh tế quốc tế, ngân hàng nước ngoài, các chủ thể khác ở nc ngoài
Nguyên nhân: +Nhóm nguyên nhân chủ quan:
Chính phủ và các chủ thể đi vay đã vay quá nhiều so với khả năng hấp thu vốn của chủ thể, khả
năng tạo ra tăng trưởng và ngoại tệ trong tương lai và khả năng trả nợ của chủ thể trong tương lai.
Sử dụng vốn vay ko đúng mục đích, ko hiệu quả, ko xây dựng được cơ chế giám sát sử dụng vốn
vay hiệu quả gây ra thất thoáy, lãng phí vốn vay quốc tế.
Khi phải thanh toán các khoản nợ vay, do các chủ thể của nền kinh tế hoạt động ko hiệu quả nên
nguồn thu tạo ra ko đáp ứng được nhu cầu trả các khoản nợ vay quốc tế.
Chính phủ hay các tổ chức tài chính( bên cho vay ) đã cho vay quá mức mà ko quan tâm nhiều đến
khả năng thu nhập về xuất hẩu của chủ thể đi vay hay mức độ hiệu quả của quản lí trong nước về
các chsnh sách tài chính, tiền tệ, ngoại thương.
+Nhóm nguyên nhân khách quan:
Những cú sốc về kinh tế toàn cầu: Ví dụ khủng hoảng 1970-1980 1 phần do giá dầu lửa làm giảm
sút các khoản thu nhập từ xuất khẩu của các nước mắc nợ và lãi suất cho vay tăng vọt khiến các
nước mắc nợ khó khăn trong việc trả nợ. Khủng hoảng châu Á năm 1997-1999: là do việc sút giảm
trong tăng trưởng thương mại quốc tế từ mức 21% xuống còn 4% từ năm 1995 đến 1996 khiến các
nước châu Á phải tích cực tìm nguồn vay nợ quốc tế để bù đắp số thiếu hụt ngoại tệ do xuất khẩu
giảm thấp, mặt khác giá cả hàng hóa xuất khẩu của các nước đang phát triển cũng giảm thấp do
nhu cầu tiêu dùng của thế giới giảm đi.
Chính sách kinh tế vĩ mô ở các nước phát triển: ví dụ trong cuộc khủng hoảng nợ quốc tế Mỹ la
tinh năm 1982, do cuối năm 1979 chính phủ Mỹ áp dụng chính sách thắt chặt tiền tệ, tăng lãi suất
USD, tăng giá USD. Tiếp theo hàng loạt các quốc gia Anh, Pháp, Đức, Nhật cũng áp dụng chính
sách thắt chặt tiền tệ. Do đó, USD tăng giá khiến cho khoản nợ vay bằng USD tăng lên; lãi suất
của các đồng tiền tăng tác động đến các khoản vay nợ với lãi suất thả nổi…
Tác động: Đến các chủ thể đi vay -Nền kinh tế trì trệ, ko phát triển.
-Không được các chủ thể quốc tế vay trong tương lai.
-Các chủ thể đi vay có thể bị chủ nợ tịch biên tài sản.
-Nguồn thu từ thương mại quốc tế sụt giảm
18
Đến các chủ thể cho vay: -Không thu hồi đc nợ và lãi vay
-Đánh mất cơ hội đầu tư mang lại lợi nhuận cao từ nước đi vay
Câu 1: so sánh vay và nợ quốc tế: 1
Câu 2: phân biệt vốn cam kết, vốn kí kết, vốn giải ngân 1
Câu 3: quản trị vay và nợ quốc tế( khái niệm, đặc điểm, nhân tố ảnh hưởng, sự cần thiết) 2
Câu 4: so sánh theo dõi và đánh giá 2
Câu 5: Quản trị vay và nợ quốc tế KV công (K/n, mục đích, ý nghĩa các khoản vay) 3
Câu 6: trong các khâu thu hút, quản lí, sử dụng vốn ODA, khâu nào là quan trọng nhất 4
Câu 7: Quản trị vay và nợ quốc tế khu vực tư nhân(k/n, ngtac thực hiện) 5
Câu 8.Điều kiện vay nợ quốc tế của khu vực tư nhân 6
Câu 9: Mục tiêu Quản trị vay và nợ quốc tế khu vực tư nhân 6
Câu 10: quản trị vay tài chính bằng tiền và nhập khẩu hàng hóa dịch vụ trả chậm 7
Câu 11: Quản trị thuê tài chính 8
Câu 12: Vay quốc tế của khu vực tư nhân qua thẻ tín dụng 8
Câu 13:Quản trị phát hành trái phiếu quốc tế của khu vực tư nhân 9
Câu 14: Điều kiện để các chủ thể khu vực tư nhân phát hành trái phiếu quốc tế 9
Câu 15: Quy trình phát hành trái phiếu của các chủ thể khu vực tư nhân 9
Câu 16: Nguyên tắc vay nợ quốc tế kv tư nhân thể hiện ntn trong quản trị vay quốc tế của khu vực tư nhân
thông qua thẻ tín dụng quốc tế 10-11
Câu 17: Nguyên tắc vay nợ quốc tế kv tư nhân thể hiện ntn trong quản trị thuê tài chính 11
Câu 18: Nguyên tắc vay nợ quốc tế kv tư nhân thể hiện ntn trong quản trị vay tài chính bằng tiền và nhập
khẩu máy móc hàng hóa trả chậm 13
Câu 19: Nguyên tắc vay nợ quốc tế kv tư nhân thể hiện ntn trong quản trị phát hành trái phiếu khu vực tư
nhân 14-15
Câu 20: các rủi ro có thể gặp trong vay và nợ quốc tế 15
Câu 21. Các biện pháp phòng ngừa rủi ro vay và nợ quốc tế 16
Câu 22: thế nào là khủng hoảng nợ quốc tế, dấu hiệu, nguyên nhân 17