Quá trình thu hồi vỏ chai thủy tinh của Công ty
TNHH Tribeco Sài Gòn
Lời mở đầu
Để doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả cần quan tâm đến rất nhiều yếu tố như sản phẩm, giá,
các chính sách marketing, truyền thông tốt… Tuy nhiên khi xét đến chi tiết thì sản phẩm chính là
yếu tố quan trọng bởi vì sản phẩm chính là cái tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, nó sẽ giúp khách
hàng cảm nhận được giá trị, chất lượng mà doanh nghiệp hướng đến. Việc thiết kế bao bì sản
phẩm sao cho ấn tượng thu hút, đưa được thông tin và chất lượng đến với khách hàng là vô cùng
quan trọng. Bao bì là một loại sản phẩm công nghiệp đặc biệt được dùng để bao gói và chứa đựng,
nhằm bảo vệ giá trị sử dụng của hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển, xếp dỡ, bảo
quản và tiêu thụ sản phẩm. Ngày nay, bao bì không chỉ để trình bày, mô tả, quảng cáo cho sản
phẩm hay đơn thuần là vật bảo quản, chứa đựng sản phẩm mà bao bì còn đảm nhận vai trò như
một công cụ tiếp thị cho sản phẩm, là hình ảnh tượng trưng cho sản phẩm và có vai trò quan
trọng trong việc quyết định mua hàng của khách hàng tiềm năng. Bao bì hàng hóa đóng vai trò
quan trọng trong quá trình sản xuất, phân phối và tiếp thị sản phẩm ra thị trường. Một bao bì bắt
mắt sẽ tạo cho doanh nghiệp một ưu thế canh tranh cao về giá trị thương hiệu. Người tiêu dùng
quan tâm nhiều đến những sản phẩm có bao bì đẹp, sang trọng, mẫu mã độc đáo. Khi sản phẩm
của doanh nghiệp được đặt cạnh những sản phẩm cùng loại khác trên gian hàng trưng bày, cần
phải làm cho chúng trở nên nỗi bật.
Nhóm xin lấy ví dụ thực tế về quá trình thu hồi bao bì là vỏ chai thủy tinh của Công ty TNHH
Tribeco Sài Gòn để từ đó làm rõ hơn vài trò quan trọng của bao bì đối với sản phẩm đồng thời có
các giải pháp xử lý, tái sử dụng bao bì hiệu quả.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT.
1.1. Bao bì trong kinh doanh.
1.1.1. Khái niệm bao bì.
Bao bì là một loại sản phẩm công nghiệp đặc biệt được dùng để bao gói và chứa đựng, nhằm
bảo vệ giá trị sử dụng của hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển, xếp dỡ, bảo quản
và tiêu thụ sản phẩm.
1.1.2. Chức năng của bao bì.
– Chức năng bảo quản và bảo vệ hàng hóa: Bao bì là để bảo vệ hàng hóa, hạn chế những tác
động của các yếu tố môi trường đến hàng hóa trong suốt quá trình từ khi hàng hóa được sản xuất
ra cho đến khi hàng hóa được tiêu thụ. Bao bì được sử dụng để bao gói và chứa đựng hàng hóa, nó
là yếu tố đầu tiên, trực tiếp tiếp xúc với hàng hóa, nhằm đảm bảo hàng hóa về chất lượng và số
lượng… và ngăn cách sản phẩm với môi trường.
– Chức năng hợp lý hóa và tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển, xếp dỡ hàng hóa: Các
sản phẩm, hàng hóa khi được chứa đựng trong bao bì thì đều tính đến khả năng xếp dỡ, vận
chuyển bằng những phương tiện vận chuyển, xếp dỡ thủ công hoặc cơ giới nhất định dùng trong
công tác vận chuyển hoặc xếp dỡ các loại hàng đó, vì vậy bao bì được thiết kế phải phù hợp với loại
hàng mà nó chứa đựng.
– Chức năng thông tin về sản phẩm và tạo điều kiện cho việc quảng cáo sản phẩm: Bao bì có
thể được coi là một yếu tố môi giới giữa sản xuất và tiêu dùng, trọng lượng hàng hóa được đóng
gói trong bao bì đã được tính đến khả năng tiêu dùng chúng cho phù hợp, tránh dư thừa. Đồng
thời bao bì thể hiện hình ảnh riêng về hàng hóa để có thể thông tin đến người tiêu dùng, giúp cho
người tiêu dùng dễ dàng nhận biết và lựa chọn đúng loại hàng hóa.
1.1.3. Yêu cầu đối với bao bì.
Bao bì hàng hóa đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, phân phối và tiếp thị sản
phẩm ra thị trường. Ngày nay, bao bì không chỉ để trình bày, mô tả, quảng cáo cho sản phẩm hay
đơn thuần là vật bảo quản, chứa đựng sản phẩm mà bao bì còn đảm nhận vai trò như một công cụ
tiếp thị cho sản phẩm, là hình ảnh tượng trưng cho sản phẩm và có vai trò quan trọng trong việc
quyết định mua hàng của khách hàng tiềm năng.
Đối với hàng hóa xuất khẩu, chức năng vận chuyển, bảo quản của bao bì rất quan trọng. Đặc
biệt nếu hàng hóa phải trải qua một chặng đường khá dài để đến tay người tiêu dùng cuối cùng ở
thị trường mục tiêu. Do vậy, các nhà xuất khẩu cần lưu ý các tính năng sau đây của bao bì trong
quá trình vận chuyển, bảo quản:
– Phù hợp với loại hình vận chuyển (tàu biển, máy bay, xe tải, hàng rời, hàng container, v.v…)
– Có kích thước phù hợp để dễ dàng trong việc lưu kho bãi, trên những pallet hoặc trong
container
– Đáp ứng được yêu cầu về độ bền, dẻo dai để chịu được sự va chạm, kéo, đẩy trong quá trình
lưu trữ, bốc xếp và vận chuyển đường biển, đường hàng không cũng như đường bộ
– Phù hợp với việc thay đổi khí hậu, thời tiết ở các châu lục khác nhau
– Đảm bảo tính năng bảo vệ sản phẩm của bao bì để không làm sản phẩm bị biến mùi, ẩm mốc,
hư hỏng
– Thể hiện rõ những yêu cầu cần lưu ý trong quá trình xếp hàng, vận chuyển, bốc xếp… trên
bao bì
1.1.4. Vai trò của bao bì trong kinh doanh hiện nay.
* Vai trò của bao bì trong marketing
– Bao bì là một vũ khí bí mật trong marketing. Bao bì giúp tác động đến người
mua và khích lệ hành vi của người tiêu dùng. Ngày nay, vai trò của bao bì ngày càng trở nên quan
trọng hơn trong việc xây dựng một thương hiệu mạnh và nhất quán. Các doanh nghiệp quan tâm
đến việc thiết kế bao bì chuyên nghiệp, ấn tượng như một lợi thế bán hàng hiệu quả, giúp doanh
nghiệp tăng doanh số bán hàng và đồng thời giảm chi phí cho các hoạt động quảng bá sản phẩm.
Nước hoa L de Lolita Lempicka – Lolita Lempicka
Không mang nét nữ tính, sắc sảo hay cá tính nhưng L de Lolita lại đem đến vẻ đẹp thuần khiết
hết sức Á Đông của hương hoa bất tử, mùi hương quý phái và đầy ma lực. Nhưng điều ấn tượng
hơn cả chính là nét đặc sắc trong thiết kế của loại nước hoa này với cảm hứng lấy từ vô vàn những
câu chuyện về vẻ đẹp huyền bí của đại dương và tiếng hát du dương của những nàng tiên cá – lọ
nước hoa là hình tượng của đại dương với màu pha lê xanh biếc, bên trên phủ tấm lưới vàng. Theo
cả nghĩa đen và nghĩa bóng, nó giống như một kho báu nằm ẩn sâu dưới lòng đại dương sâu thẳm.
– Bao bì giúp tăng giá trị sản phẩm: có thể dựa vào thiết kế đặc sắc của bao bì, chất liệu làm ra
bao bì…mà các giá trị của các sản phẩm có bao bì khác nhau là không giống nhau.
Sản phẩm bánh trung thu trăng vàng Hồng Ngọc đỏ của Kinh Đô
Sắc rực rỡ của trăng vàng Hồng Ngọc đỏ làm bừng lên không khí trung thu ấm áp, dấu ấn hồng
ngọc lấp lánh cùng những đường cong tinh tế của hoa văn càng làm vẻ đẹp cao quý của thiết kế
thêm tỏa sáng. Bên trong vẻ đẹp ấy là hương vị độc đáo của Jambon Ngũ hạt, Thịt xông khói…đặc
biết là bánh sò điệp Nhật – một sáng tạo thơm ngon từ tinh túy biển cả.
Sò điệp Nhật: lên rừng xuống biển, nghệ nhân trăng vàng dày công sáng tạo nên hương vị
bánh Sò điệp Nhật vừa tao nhã mà vừa nhuần nhuyễn vị tươi ngon, vừa mênh mang vừa đậm đà
dư vị. Vậy nên chỉ một miếng bánh mà thắt tình thân thêm bền vững, dài lâu là vậy.
Hộp bánh: 4 bánh
Trọng lượng: 200g/1 bánh
Màu sắc: Đỏ
Các loại: Sò điệp Nhật, Jambon Ngũ Hạt, Thịt xông khói, Đậu xanh hạnh nhân.
– Tạo ra sự cảm nhận qua các giác quan
Cảm xúc của khách hàng luôn luôn là linh hồn, xương sống trong bất kỳ một chiến dịch
marketing, cảm xúc của khách hàng sẽ tác động trực tiếp đến hành vi mua của khách hàng. Vì
vậy, một bao bì tốt phải thu hút được sự cảm nhận tốt của người tiêu dùng về sản phẩm thông qua
việc nhìn ngắm bên ngoài.
Bao bì sản phẩm sữa tươi TH Truemilk: bao bì Tetr pack công nghệ từ Thụy Điển
Với công nghệ hiện đại, phù hợp với thói quen dung sữa hộp giấy của người Việt Nam. Các biểu
trưng hình ảnh được thiết kế đơn giản, rõ ràng, nổi bật. trên hộp sữa thể hiện rõ tên TH True Milk
với phông chữ màu xanh trên nền trắng phía trên hộp sữa là bầu trời
Trong marketing bao bì được ví như người bán hàng thầm lặng của doanh nghiệp, hiện nay với
sự phát triển của kinh tế thị trường các phương thức bán hàng tiện lợi, các cửa hàng tự phục vụ,
siêu thị…xuất hiện ngày càng nhiều. Vì vậy mà chức năng giới thiệu về sản phẩm và chức năng
công dụng của nó càng quan trọng hơn.
Ví dụ như một loại sản phẩm thông dụng với chúng ta là mì gói, trên gói mì có ghi rất đầy đủ
thông tin như: thành phần, cách sử dụng, công ty sản xuất, hạn sử dụng…rất tiện lợi khi ta đi mua
hàng tại các siêu thị hay cửa hàng tự chọn
* Vai trò của bao bì trong logistic
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, sản phẩm không phải sản xuất ra chỉ để tiêu dùng mà
phải được trao đổi, lưu thông. Do đó, bao bì phải là điều kiện để vận chuyển sản phẩm bảo quản
sản phẩm từ nơi này sang nơi khác. Bao bì phải giúp cho người tiêu dùng nhận biết sản phẩm để
lựa chọn, biết cách sử dụng các sản phẩm chứa đựng trong bao bì. ở góc độ này, người ta lại nhấn
mạnh tác dụng của bao bì trong lưu thông sử dụng sản phẩm.
– Chức năng chứa đựng, bảo quản và bảo vệ hàng hoá trong quá trình lưu thông
Hầu hết các sản phẩm khi sản xuất ra đều phải có bao bì, bao gói và chứa đựng, trừ sản phẩm
của ngành khai khoáng (than, khoáng sản), ngành xây dựng cơ bản. Các sản phẩm khác đều phải
được chứa đựng bằng phương tiện nào đó để thực hiện quá trình lưu thông từ nơi sản xuất đến nơi
tiêu dùng. Bao bì ra đời để phục vụ cho yêu cầu đó. Chức năng này của bao bì đã xuất hiện từ thời
cổ đại. Với những chất liệu đơn giản từ da thú với hình dáng đơn sơ của bao bì như các loại lá cây,
vỏ cây, đồ gốm… bao bì đã thể hiện được chức năng cơ bản này và đã giúp cho con người chứa
đựng vận chuyển những sản phẩm của họ kiếm được và sản xuất ra từ nơi này đến nơi khác.
– Bao bì giữ gìn giá trị sử dụng của sản phẩm tức là bảo vệ cho hàng hoá chống lại các tác động
có hại của môi trường và các tác động khác trong thời gian lưu kho chuyên chở, bốc xếp và cả
trong khâu tiêu dùng.
– Bao bì giữ gìn cho hàng hoá khỏi bị hao hụt, mất mát về số lượng, chất
lượng trong quá trình bảo quản, phân phối, lưu thông và cả mất mát do con người gây ra. Bao bì
ngăn cản sự tác động của các yếu tố khí hậu thời tiết (nhiệt độ, độ ẩm) các vật gặm nhấm, nấm
mốc, các yếu tố cơ học làm ảnh hưởng đến số lượng, chất lượng, giá trị sử dụng của hàng hoá mà
bao bì chứa đựng. Tức là bao bì bảo vệ sản phẩm hàng hoá trên cả bốn mặt: cơ học, khí hậu, sinh
vật học và hoá học, đảm bảo an toàn cho hàng hoá trong suốt quá trình lưu thông và ngay cả
trong khâu sử dụng.
– Chức năng này của bao bì trong logistic còn được thể hiện ở việc bao gói hàng hoá thành
những đơn vị bao gói thích hợp cho việc chuyên chở, bốc xếp, sử dụng hàng hoá và sử dụng bao bì
(tháo, mở). Tức là bao bì đóng gói sẽ tập trung hàng hoá thành những đơn vị sử dụng, đơn vị
buôn bán, đơn vị vận chuyển hợp lý với từng điều kiện tiêu dùng và phân phối, lưư thông. Bao bì
được thiết kế với những kiểu dáng, kích thước, sức chứa thích hợp sẽ “hợp lý hoá” được các khâu
trong quá trình vận động của sản phẩm hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng và ngay cả
trong khâu tiêu dùng sản phẩm chứa đựng trong bao bì; cả trong trường hợp bán buôn lẫn bán lẻ.
Chức năng thương mại tạo điều kiện tăng năng suất trong khâu giao nhận, vận chuyển, bốc dỡ,
thuận tiện cho việc sử dụng sản phẩm chứa đựng trong bao bì và sử dụng có hiệu quả lượng sản
phẩm được bao gói, thúc đẩy hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2. Dòng logistics ngược.
“Logistics ngược là quá trình lập kế hoạch, thực hiện và kiểm soát một cách hiệu quả dòng chảy
của nguyên liệu, bán thành phẩm và thông tin có liên quan từ các điểm tiêu thụ đến điểm xuất xứ
với mục đích thu hồi lại giá trị hoặc xử lý một cách thích hợp“.
Logistics ngược có những đặc trưng khác biệt căn bản so với logistics xuôi. Bảng 1 dưới đây sẽ mô
tả những khác biệt đó.
LOGISTICS NGƯỢC
Dự báo khó khăn hơn
Vận chuyển từ nhiều điểm tới một điểm
Chất lượng sản phẩm không đồng nhất
Bao bì sản phẩm thường đã bị phá hủy
Giá cả phụ thuộc vào nhiều yếu tố
Tốc độ thường không được xem là ưu tiên
Chi phí không thể nhìn thấy trực tiếp
Quản lý dự trữ không nhất quán
Mâu thuẫn về sở hữu và trách nhiệm vật chất
LOGISTICS XUÔI
Dự báo tương đối đơn giản hơn
Vận chuyển từ một điểm tới nhiều điểm
Chất lượng sản phẩm đồng nhất
Bao bì sản phẩm nguyên vẹn, tiêu chuẩn hóa
Giá cả tương quan đồng nhất
Tốc độ là quan trọng
Chi phí có thể giám sát chặt chẽ
Quản lý dự trữ nhất quán
Sở hữu và trách nhiệm vật chất rõ ràng
Bảng 1: So sánh giữa logistics ngược và xuôi
Dòng logistics ngược được hình thành do nhiều nguyên nhân khác nhau như: thu hồi các sản
phẩm không bán được để nâng cấp; thu hồi các sản phẩm có khuyết tật để sửa chữa; thu hồi sản
phẩm đã sử dụng để tháo dỡ và tái sử dụng một phần; thu hồi và tái sử dụng bao bì…
Quy trình logistics ngược được thực hiện theo 4 giai đoạn như trong hình. Bước đầu tiên trong
quy trình logistics ngược là “Tập hợp” bao gồm các hoạt động cần thiết để thu về các sản phẩm
không bán được, sản phẩm khuyết tật hay bao bì và vận chuyển chúng tới điểm phục hồi. Tại điểm
phục hồi, sản phẩm sẽ được “Kiểm tra” thông qua các hoạt động như kiểm tra chất lượng sản
phẩm, chọn lọc và phân loại sản phẩm. Kết quả của giai đoạn 2 là căn cứ quan trọng và cần thiết
để xác định quá trình tiếp theo cho hầu hết các sản phẩm thương mại.
Trong giai đoạn 3 “Xử lý”, khi một sản phẩm được thu hồi ngược trở lại, DN sẽ có nhiều cách
xử lý: (1) Tái sử dụng trực tiếp hoặc bán lại; (2) phục hồi sản phẩm (sửa lại, làm mới lại, sản xuất
lại, tháo để lấy phụ tùng…); và (3) xử lý rác thải (thiêu đốt hoặc thải ra môi trường).
Bán lại được áp dụng khi các sản phẩm được đưa vào thị trường nào đó khá lâu nhưng không
bán được vì không có nhu cầu hoặc nhu cầu đã bão hòa có thể được thu hồi để chuyển sang bán ở
thị trường khác đang có nhu cầu hoặc bán thông qua các cửa hàng giảm giá. Tái sử dụng là trường
hợp chất lượng sản phẩm thu hồi vẫn đảm bảo để có thể quay vòng tiếp tục sử dụng như linh kiện,
các loại bao bì sử dụng nhiều lần (chai, lọ thủy tinh), pallet, container và các hầu hết các thiết bị
thuê ngoài. Đối với các sản phẩm mà công dụng, màu sắc, kiểu dáng, tính năng… của nó không
đáp ứng được nhu cầu của khách hàng thì cần phải phục hồi thông qua việc sửa chữa, nâng cấp,
làm mới, sản xuất lại… rồi sau đó lại được tiếp tục đưa vào mạng phân phối. Đối với những sản
phẩm, bao bì không thể xử lý được dưới các hình thức trên vì điều kiện tồi tệ của nó hay vì trách
nhiệm luật pháp và giới hạn về môi trường, doanh nghiệp sẽ cố gắng để vứt bỏ sản phẩm với chi
phí thấp nhất.
Giai đoạn cuối cùng là “Phân phối lại” sản phẩm đã phục hồi. Giai đoạn này đề cập đến các
hoạt động logistics để đưa lại sản phẩm vào thị trường và chuyển nó cho khách hàng như các hoạt
động dự trữ, bán hàng và vận chuyển.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH THU HỒI VỎ CHAI THỦY TINH CỦA CÔNG
TY TNHH TRIBECO SÀI GÒN.
2.1. Giới thiệu về công ty TNHH Tribeco Sài Gòn.
– Tên công ty: Công ty Cổ phần nước giải khát Sài Gòn – Tribeco.
– Tên giao dịch quốc tế: Saigon Berverages Joint Stock Company.
– Tên viết tắt: Tribeco.
– Trụ sở chính: 12 Kỳ Đồng, phường 9, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh.
– Điện thoại: +84-(0)8-824.96.54.
– Fax: +84-(0)8-824.96.59.
– Email:
– Website: .
– Lĩnh vực: sản xuất, chế biến.
– Ngành: sản xuất đồ uống.
– Các đơn vị trực thuộc:
+ Nhà máy Tribeco miền Bắc.
+ Chi nhánh bán hàng tại Hà Nội.
+ Phòng nghiên cứu phát triển thị trường.
2.2. Quá trình thu hồi vỏ chai thủy tinh của công ty TNHH Tribeco Sài Gòn.
2.2.1. Các phương án thu hồi.
Công ty Tribeco Sài Gòn thiết lập những chính sách quy định chi tiết những nội dung và cấp
thẩm quyền phê duyệt để thực hiện sự thu hồi. Chính sách này đảm bảo được việc thu hồi là có
thể kiểm soát được và không có những kẽ hở để xảy ra tình trạng lợi dụng làm tổn thất và ảnh
hưởng đến hiệu quả của Tribeco.
Hoạt động thu hồi vỏ chai là hoạt động mang tính bắt buộc, tất cả các phương tiện khi giao
hàng đến khách hàng phải tiến hành việc thu hồi theo chính sách của doanh nghiệp. Số lượng thu
hồi được thể hiện trên chứng từ giao hàng do bộ phận Kế toán phát hành. Ngoài số lượng phải thu
hồi theo chứng từ, nếu khách hàng còn lượng vỏ chai nhiều hơn thì đề nghị cho phép doanh
nghiệp tiếp tục thu hồi.
Việc thu hồi vỏ chai của Tribeco Sài Gòn được thực hiện song song với hoạt động thu hồi sản
phẩm hư hỏng. Khi nhận được yêu cầu từ bộ phận bán hàng hoặc yêu cầu thu hồi thể hiện trên
chứng từ giao hàng, việc thu hồi được thực hiện theo đúng quy định.
Các phương án thu hồi: Ngược trở lại theo các hình thức phân phối của Tribeco – 3 hình thức
thu hồi vỏ chai.
(Sơ đồ đã ẩn)
Tình hình thu hồi phân theo khu vực bán hàng/ địa lý:
Bảng báo cáo tình hình thu hồi vỏ chai thủy tinh 2007 – 2010
(đơn vị: triệu két)
Khu vực
2007
1.53
2008
1.08
2009
0.78
2010
0.82
0.42
0.38
0.25
0.22
0.13
0.16
0.17
0.16
TP. Hồ Chí Minh
Miền Đông
Miền Tây
0.36
0.28
0.27
0.30
0.02
0.03
0.02
0.02
2.46
1.93
1.49
1.52
Chi nhánh Đà Nẵng
Chí nhánh Hà Nội
Tổng cộng
Nguồn: Báo cáo tình hình thu hồi sản phẩm của bộ phận Logistics Tribeco
2.2.2. Nhập kho thu hồi.
Phạm vi kinh doanh của Tribeco rộng khắp lãnh thổ Việt Nam. Vì vậy, hệ thống kho có một vai
trò quan trọng nhất định trong chuỗi hoạt động logistics. Tribeco đã tổ chức hoạch định một hệ
thống kho từ thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hà Nội (sau này là Hưng Yên). Công tác quản trị
kho của Tribeco do bộ phận logistics đảm nhiệm. Không chỉ thực hiện logistics xuôi, công ty còn
thực hiện hoạt động logistics ngược. Hoạt động này nhằm mục đích thù hồi các sản phẩm hư
hỏng, bảo vệ uy tín của doanh nghiệp trên thị trường, tang chất lượng dịch vụ khách hàng. Ngoài
ra, hoạt động này còn thực hiện nhiệm vụ thu hồi các loại bao bì hoàn trả (vỏ chai thủy tinh) từ
các nhà phân phối, đại lý khách hàng về doanh nghiệp để tái sử dụng cho hoạt động sửn xuất. Đây
là nhiệm vụ hàng đầu của hoạt động logistics thu hồi.
Khi tiến hành nhập kho thu hồi, sẽ đồng thời tiến hành sự phân loại mức độ tái sử dụng của các
sản phẩm theo mức từ cao tới thấp. Điều này giúp công ty tiến hành hoạt động tái sử dụng một
cách dễ dàng hơn.
2.2.3. Kiểm tra và đánh giá vỏ chai thu hồi.
Sau khi được nhập vào kho, các vỏ chai sẽ được kiểm tra và đánh giá qua hai giai đoạn. Giai
đoạn đầu tiên là kiểm tra thủ công do nhân công trong kho xử lý và kiểm tra từng chai, và từ đó
loại bỏ những chai bị nứt, sứt mẻ, vỡ, cũng bóc hết các tem nhãn cũ trên thân chai. Tuy nhiên,
phương pháp kiểm tra vật lý bằng tay này lại chưa đảm bảo được về sức ép chai thủy tinh có còn
như cũ hay không, vì thế, giai đoạn thứ hai được sinh ra. Giai đoạn này các vỏ chai sẽ đi qua một
hệ thống máy nén khí, các máy sẽ nén đầy khí vào trong chai để thử xem chai có chịu được áp
suất lớn hay không. Cũng chính vì việc làm này tránh để cho các tai nạn trong quá trình chiết rót
xảy ra, vì khi chiết rót, nhất là với những sản phẩm và chất lỏng có gas thì những chai thủy tinh
không đạt an toàn sẽ nổ trong quá trình chiết rót chất lỏng. Trải qua quá trình này, những chai
không bị vỡ sẽ được tiếp nhận công đoạn tiếp theo, còn những chai bị nổ cũng như bị loại ra ngay
từ công đoạn kiểm tra vật lý bằng tay ở trên sẽ bị loại bỏ.
2.2.4. Rửa sạch vỏ chai và đưa vào quá trình chiết rót.
Trải qua hai công đoạn trong quá trình kiểm tra và đánh giá vỏ chai thủy tinh ở trên thì các vỏ
chai an toàn sẽ được đưa vào quá trình rửa sạch. Các vỏ chai sẽ được sục NaOH để trung hòa cũng
như rửa hoàn toàn những chất lỏng đã bị biến chất còn sót lại sau khi sử dụng, cũng như là loại bỏ
các vi khuẩn gây lên men sau khi đóng chai. Công đoạn này rất quan trọng vì hầu hết các sản
phẩm sử dụng vỏ chai thủy tinh của Tribeco đều có gas, sau khi sử dụng sẽ trực tiếp tạo ra mùi
trong thân chai, cộng thêm vi khuẩn, nấm mốc. Nếu như không rửa sạch thì không thể đảm bảo
được chất lượng sản phẩm đầu ra.
Sau khi được rửa sạch bằng NaOH thì các vỏ chai sẽ được sấy khô, và đưa lên quá trình chiết
rót, đóng chai, dán nhãn và đưa ra nhà máy, bước vào quá trình tiêu thụ.
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUÁ TRÌNH THU
HỒI VỎ CHAI CỦA CÔNG TY TNHH TRIBECO SÀI GÒN.
3.1. Điểm mạnh.
– Tiết kiệm chi phí:
+ Việc thu hồi vỏ chai đã qua sử dụng sẽ giúp Tribeco tiết kiệm chi phí đầu vào. Vì vỏ chai là
một nguyên liệu đầu vào quan trọng trong khâu sản xuất. Hơn nữa còn giúp tiết kiệm tài nguyên
lao động và các chi phí khác để tạo ra được những vỏ chai đó.
+ Việc thu hồi vỏ chai sẽ giúp tiết kiệm chi phí cả trong khâu thu gom. Vì vỏ chai sẽ được thu
gom theo chiều ngược lại của dòng hàng hóa vì thế sẽ tiết kiệm được chi phí hơn là thiết lập một
kênh riêng để thu hồi vỏ chai.
– Bảo vệ môi trường: Thu hồi vỏ chai đã qua sử dụng không chỉ giúp Tribeco tiết kiệm một
khoản chi phí lớn mà nó còn có ảnh hưởng tốt tới môi trường sống của con người. Vì vỏ chai
thường được làm bằng nhựa hoặc thủy tinh, thủy tinh nếu bị vỡ khi vứt ra môi trường sống sẽ gây
ảnh hưởng tới con người.
3.2. Điểm yếu.
– Không thu hồi được hết lượng vỏ chai như đã sản xuất ban đầu như rơi vỡ trong quá trình
vận chuyển, sử dụng của người tiêu dùng.
– Trong quá trình thu hồi và sử dụng nếu gây rơi vỡ sẽ ảnh hưởng đến môi trường và con
người.
– Đòi hỏi cao trong việc tái sử dụng vỏ chai, đảm bảo vệ sinh an toàn cẩn thận trong lần sử
dụng tiếp theo nếu không sẽ gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng cũng như uy tín của công
ty.
3.3. Nguyên nhân.
– Chưa có sự cam kết chặt chẽ giữa nhà sản xuất – nhà bán lẻ – người tiêu dùng
– Chưa có phương tiện chuyên biệt để chở lượng vỏ chai thu hồi một cách đảm bảo, có hệ thống
3.4. Đề xuất giải pháp.
Có thể hiểu vỏ chai như một tài sản của công ty, việc làm mất cũng như thất thoát vỏ chai sẽ
làm ảnh hưởng không nhỏ đến tài sản, cũng như về doanh thu. Vấn đề thu hồi vỏ chai luôn đặt ra
một bài toán khó cho mỗi doanh ngiệp kinh doanh nước giải khát. Tribeco Sài Gòn cũng không
phải là một ngoại lệ. Vì vậy phần tổn thất là rất lớn. Đầu tiên Tribeco nên rà soát lại số lượng vỏ
chai hiện tại, tính toán lợi nhuận và thua lỗ trong những quý gần nhất để đua ra các phương án cụ
thể. Giải quyết khó khăn trong vấn đề logistics sẽ là một hướng đi đúng đắn trong thời điểm này.
3.4.1. Giải pháp trong ngắn hạn.
– Kiểm soát chặt chẽ sản phẩm đầu ra, bộ phận kho vận phải thống kê chi tiết số lượng xuất
kho, nhập kho sản phẩm một cách thường xuyên.
– Nắm vững số lượng các kênh phân phối chính của công ty để thông báo hướng dẫn chi tiết
trong việc thu hồi vỏ chai, tăng chiết khấu hoa hồng cho họ, việc sử dụng các kênh phân phối sẽ
làm giảm chi phí trong vận chuyển, việc thu hồi sẽ trở nên triệt để hơn .
– Bên cạnh hình thức tăng chiết khấu cho các đại lý thì việc làm hỏng cũng như mất mát vỏ
chai, cũng sẽ được tính trên giá trị của mỗi chiếc vỏ. Và việc này các đại lý cũng sẽ phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm.
– Thống kê lại số lượng xe vận chuyển trong công ty, thanh lý những xe hỏng, sửa chữa nâng
cấp những xe còn dùng được để phục vụ cho việc vận chuyển.
– Nếu năng lực của công ty còn chưa cho phép, có thể thuê dịch vụ logistics bên ngoài trong
khoảng thời gian xác định.
– Rà soát lại các kho bãi còn lại của công ty để có phương án khắc phục.
3.4.2. Giải pháp trong dài hạn.
– Xây dựng lại các kho bãi để tập trung tốt hơn cho việc thu hồi, hơn nữa là tập trung xây gần
các nhà phân phối để tiện cho việc vận chuyển .
– Tự tổ chức lại quá trình logistics cho công ty. Để chúng ta có thể tự vận chuyển mà không cần
thuê đến các công ty ngoài.
– Thuê các công ty, tổ chức tư vấn về logistics để đào tạo lại cho nguồn nhân lực.
– Tạo nhiều ưu đãi hơn đối với các kênh phân phối, đại lý chính của công ty.
Kết luận
Bao bì bằng thuỷ tinh thường để chứa đựng các sản phẩm dạng lỏng như dược phẩm, hoá chất,
rượu bia, nước giải khát… bao bì này không độc, không phản ứng với hàng hoá, có độ cứng nhất
định, nhưng rất dễ vỡ khi bị va chạm, rung xóc trong quá trình vận chuyển, xếp dỡ. Thủy tinh là
bao bì được coi là chất liệu cao cấp do đặc tính riêng biệt, hình ảnh đặc trưng về hình ảnh. Khách
hàng yêu thích các sản phẩm thủy tinh vì họ tin tưởng rằng đây loại bao bì sẽ không bị thoái
hóa,ăn mòn hay tan chảy vì thế chất lượng sản phẩm cũng sẽ theo đó được bảo quản tốt nhất. Tuy
nhiên sau khi sử dụng sản phẩm, chai lọ thủy tinh nếu không được thu hồi sẽ không tự phân hủy
gây ra ô nhiễm môi trường, thủy tinh dễ vỡ có thể gây ra thương tích, chai lọ thủy tinh cũ sử dụng
lâu ngày sẽ gây ra chất làm ảnh hưởng đến sức khỏe con người .Nên chọn sử dụng những sản
phẩm thủy tinh trong suốt, không có lớp sơn bọc bên ngoài bởi khả năng lớp tráng này nhiễm chì,
sử dụng sản phẩm có nguồn gốc rõ ràng, ghi rõ hàm lượng chì trên bề mặt và sau khi sử dụng nên
thực hiện theo quá trình thu hồi vỏ chai lọ của công ty. Thông qua quá trình thu hồi vỏ chai ở trên
của công ty TNHH Tribeco Sài Gòn có thể rút ra được kinh nghiệm và những giải pháp giúp công
ty có thể tiết kiệm chi phí vỏ chai mới khi tái sử dụng vỏ chai cũ đồng thời góp phần nâng cao ý
thức của nhân viên và người sử dụng bảo vệ môi trường.