BỘ TÀI CHÍNH
TR ƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH - MARKETING
KHOA TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN
Topic 5:
Sở giao dịch chứng khoán - Công ty chứng khoán
GVHD
:MBA.Trần Văn Trung
Thực hiện :Nhóm 5
Tp Hồ Chí Minh, ngày tháng năm 2016
MỤC LỤC
2
DANH SÁCH NHÓM
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Hoàng Thị Thuỳ Dương (nhóm trưởng)
Trần Thanh Mai
Lý Cẩm Vân
Nguyễn Thị Thuỳ Linh
Nguyễn Thị Phụng Nga
Bùi Trần Phương Duyên
Lê Thị Hồng Đào
Võ Chí Dững
Trần Thị Yến
Diệp Thảo Chi
Trần Đình Thành
Nguyễn Hồng Hải Yến
PHOMMAVONGSA MINOUTTHA
3
NHẬN XẾT CỦA GIẢNG VIÊN
.......................................................................................
.......................................................................................
.......................................................................................
.......................................................................................
.......................................................................................
.......................................................................................
.......................................................................................
.......................................................................................
.......................................................................................
.......................................................................................
.......................................................................................
.......................................................................................
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
5
CHƯƠNG 4: SỞ GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
Câu 43: Khái niệm về Sở giao dịch chứng khoán? Các hình thức sở hữu của
sở giao dịch chứng khoán?
Khái niệm:
Sở giao dịch chứng khoán là thị trường trong đó việc giao dịch mua bán
chứng khoán được thực hiện tại một địa điểm tập trung gọi là sàn giao dịch
(Trading floor). Có những Sở giao dịch vẫn còn sàn giao dịch truyền thống nhưng
cũng có những Sở giao dịch tự động hóa hoàn toàn nên không còn sàn giao dịch
nữa, nhưng hoạt động giao dịch vẫn tập trung trên mạng máy tính tự động kết nối
giữa máy chủ của Sở giao dịch chứng khoán và các máy tính của thành viên. Đặc
điểm của thị trường này là chỉ giao dịch những chứng khoán đã được niêm yết, đó
là chứng khoán của các công ty đủ điều kiện bán chứng khoán qua Sở, thường là
các công ty hàng đầu của quốc gia có vốn lớn, kinh doanh có hiệu quả.
Phương thức giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán là phương thức đấu giá
khớp lệnh tập trung, trong đó các lệnh mua bán được ghép với nhau, trên cơ sở đó
hình thành giá cả tốt nhất và công khai.
Hoạt động trên sàn giao dịch tập trung là các công ty chứng khoán thành
viên, cử đại diện đến với tư cách là nhà môi giới hay nhà kinh doanh chứng khoán
mua bán chứng khoán cho khách hàng hay cho tài khoản của chính công ty. Thành
viên của thị trường tập trung phải tuân theo những qui định và nguyên tắc nghiêm
ngặt của Sở giao dịch chứng khoán, hoạt động theo Luật Chứng khoán và chịu sự
quản lý giám sát của Ủy Ban Chứng khoán Nhà Nước.
Hình thức sở hữu:
6
Sở giao dich chứng khoán là một tổ chức có tư cách pháp nhân được thành
lập theo qui định của pháp luật. Lịch sử phát triển Sở giao dịch chứng khoán các
nước đã và đang trải qua các hình thức sở hữu sau đây:
• Hình thức sở hữu thành viên: Sở giao dịch chứng khoán do các thành viên là
công ty chứng khoán sở hữu, được tổ chức như một công ty trách nhiệm hữu
hạn, có Hội đồng quản trị mà thành phần đa số do các công ty chứng khoán
thành viên cử ra. Sở giao dịch Hàn Quốc, New York, Tokyo, Thái Lan và nhiều
nước khác được tổ chức theo hình thức này.
• Hình thức công ty cổ phần: Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức dưới hình
thức một công ty cổ phần đặc biệt do các công ty chứng khoán thành viên,
ngân hàng, công ty tài chứng, bảo hiểm sở hữu. Với mục đích lợi nhuận theo
qui định của Luật công ty như trường hợp ở Đức, Malaysia, London, Hong
Kong.
• Hình thức sở hữu Nhà nước: Sở giao dịch chứng khoán do Nhà nước sở hữu
(phần lớn hoặc toàn bộ) như trường hợp Sở giao dịch chứng khoán Varsavar,
Istanbul.
Trong các hình thức trên, hình thức sở hữu thành viên là phổ biến nhất.Hình thức
này cho phép Sở giao dịch chứng khoán có quyền tự quản ở mức độ nhất định,
nâng cao được tính hiệu quả và nhanh nhạy trong vấn đề quản lý tốt hơn so với
hình thức do Chính Phủ sở hữu. Tuy nhiên trong những hoàn cảnh lịch sử nhất
định, việc Chính Phủ nắm quyền sở hữu và quản lý Sở giao dịch sẽ cho phép ngăn
ngừa sự lộn xộn, không công bằng khi hình thức sở hữu thành viên chưa được bảo
vệ bằng hệ thống pháp lý đầy đủ và rõ ràng.
Câu 44: Trình bày các chức năng của Sở giao dịch chứng khoán?
Việc thiết lập một thị trường giao dịch chứng khoán có tổ chức, vận hành liên
tục với các chứng khoán được lưạ chọn là một trong những chức năng quan trọng
nhất của Sở giao dịch chứng khoán. Thông qua Sở giao dịch chứng khoán, các
7
chứng khoán phát hành được giao dịch liên tục, làm tăng tính thanh khoản và khả
mại cho các chứng khoán. Các tổ chức phát hành có thể phát hành để tăng vốn qua
thị trường chứng khoán, các nhà đầu tư có thể dễ dàng mua hoặc bán chứng khoán
niêm yết một cách dễ dàng và nhanh chóng.
Chức năng xác định giá cả công bằng là cực kỳ quan trọng trong việc tạo ra
một thị trường liên tục. Giá cả không do Sở giao dịch chứng khoán hay thành viên
Sở giao dịch chứng khoán áp đặt mà được Sở giao dịch chứng khoán xác định dựa
trên cơ sở khớp các lệnh mua và bán chứng khoán. Giá cả chỉ được chốt bởi cung
cầu trên thị trường. Qua đó, Sở giao dịch chứng khoán mới có thể tạo ra được một
thị trường tự do, công khai và công bằng. Hơn nữa, Sở giao dịch chứng khoán mới
có thể đưa ra được các báo cáo một cách chính xác và liên tục về các chứng khoán,
tình hình hoạt động cuả các tổ chức niêm yết, các công ty chứng khoán.
Các chức năng của Sở giao dịch chứng khoán:
•
Tổ chức việc quản lí, điều hành việc mua bán chứng khoán.
•
Quản lí, điều hành hệ thống giao dịch chứng khoán.
•
Cung cấp các dịch vụ liên quan đến mua bán chứng khoán.
• Cung cấp thông tin và kiểm tra, giám sát các hoạt động giao dịch chứng khoán
Câu 45:Phân loại thành viên của Sở giao dịch chứng khoán?
Mỗi Sở giao dịch chứng khoán có quy định về thành viên riêng biệt. Về cơ bản có
2 loại:
-
Người môi giới chứng khoán: là thành viên được phép ký các hợp đồng mua
bán chứng khoán với khách hàng, để thực hiện các lệnh mua bán theo yêu cầu
của khách và hưởng hoa hồng môi giới.
8
• Người môi giới đại lý: là người mua bán chứng khoán hộ khách
hàng và tính cho khách hàng của mình tỷ lệ hoa hồng trên các dịch
vụ mà mình đã phục vụ cho khách hàng.
• Người môi giới độc lập: là thành viên của Sở giao dịch chứng khoán
và là một nhà môi giới độc lập, không thuộc về một công ty môi giới
nào, có thể sở hữu hoặc thuê chỗ của mình. Họ thực hiện lệnh giao
dịch cho bất kỳ công ty môi giới thuê họ với bất cứ loại chứng khoán
-
gì.
Người kinh doanh chứng khoán: cũng là một thành viên cơ bản ở Sở giao
dịch chứng khoán, nhưng hoạt động không phải với tư cách là người trung gian
như những người môi giới chứng khoán. Họ là những người mua bán chứng
khoán cho chính họ bằng vốn của họ.
Đặc điểm của người kinh doanh chứng khoán: phải chi trả hoa hồng khi
mua bán chứng khoán cho người khác nên họ có thể kiếm lời từ những sự thay
đổi rất nhỏ trong giá chứng khoán, nhất là vào những lúc thị trường sôi động,
họ là những nhà đầu cơ chứng khoán. Tuy nhiên sự xuất hiện của các nhà kinh
doanh chứng khoán có tác dụng làm gia tăng sự linh hoạt của thị trường và hỗ
trợ cho chức năng của các chuyên gia chứng khoán.
-
Bên cạnh đó còn có các thành viên:
•
Thành viên lập giá: là thành viên có vai trò duy trì một thị trường
công bằng và có trật tự đối với một hoặc nhiều loại chứng khoán. Ở
những Sở giao dịch chứng khoán được tổ chức theo mô hình thành
viên, dựa vào mức độ góp vốn vào Sở giao dịch có thể chia thành 2
loại thành viên chính thức và thành viên đặc biệt.
• Thành viên chính thức: là những công ty chứng khoán góp vốn vào
Sở giao dịch chứng khoán.
• Thành viên đặc biệt: là những công ty chứng khoán thành viên
không góp vốn vào Sở giao dịch mà chỉ thuê chỗ ngồi để thực hiện
giao dịch.
9
Trên Sở giao dịch chứng khoán New York, các thành viên được chia ra 4
loại tùy theo hoạt động của họ:
• Người môi giới hưởng hoa hồng (Commission Broker): còn gọi là
người môi giới tại sàn. Những người này thực hiện lệnh mua bán cho
khách hàng của công ty họ. Họ cũng thực hiện các lệnh mua bán của
công ty họ.
• Người môi giới của môi giới (Two dollar Broker): thực hiện lệnh
mua bán của người môi giới hưởng hoa hồng khi những người này
quá bận rộn không thể thực hiện hết tất cà các lệnh nhận được từ
•
công ty của họ.
Người giao dịch có đăng ký (Registered floor trader): thực hiện
lệnh mua bán với tài khoản của chính họ và tự gánh chịu rủi ro.
• Người chuyên gia (Specialist): đóng vai trò là người duy trì năng
lực thị trường và sự mất cân đối tạm thời trong cung và cầu của một
loại chứng khoán bằng cách sẵn sàng mua chứng khoán khi không có
ai đề nghị mua hoặc sẵn sàng bán khi không có ai chào bán.
Thị trường chứng khoán hoạt động không phải trực tiếp do người muốn
mua hay bán chứng khoán Thị trường thực hiện mà do những người môi giới trung
gian thực hiện.Thành viên của Sở giao dịch chứng khoán có vị trí đặc biệt quan
trọng, vai trò của các thành viên sẽ giúp cho thị trường hoạt động không những
công bằng, trật tự, có hiệu quả mà còn đảm bảo thực hiện trôi chảy và thuận lợi.
Câu 46: Hệ thống giao dịch của Sở giao dịch chứng khoán?
Trong quá trình phát triển, Sở giao dịch chứng khoán đã trải qua các trình độ kỹ
thuật như sau: giao dịch thủ công, tự động hóa một phần và tự động hóa toàn phần.
• Hệ thống giao dịch thủ công: Theo hình thức này, sàn giao dịch được phân
chia thành nhiều quầy giao dịch. Mỗi quầy dành để giao dịch một số loại
chứng khoán nhất định. Có 4 đối tượng hoạt động trên sàn giao dịch:
- Môi giới hoa hồng
- Môi giới 2 dollar
- Người kinh doanh có đăng ký
- Chuyên gia
10
• Hệ thống giao dịch bán tự động: Trong phương thức này, hệ thống máy
tính chưa được kết nối đến công ty chứng khoán. Người đầu tư đặt lệnh tại
văn phòng công ty chứng khoán, sau đó lệnh được đưa vào hệ thống giao
dịch của Sở giao dịch bằng một hệ thống máy tính khác hoặc thông qua
điện thoại, fax…
• Hệ thống giao dịch tự động hoàn toàn: Đặc điểm nổi bật của hệ thống này
là toàn bộ tất cả các công việc liên quan đến hoạt động giao dịch đều được
tự động hoàn toàn. Tuy nhiên, chức năng làm môi giới trung gian của các
công ty chứng khoán thành viên vẫn không thay đổi.
Thành viên lưu ký trong và
ngoài nước
Nhà đầu tư
Mở tài khoản
Ký quỹ
Đặt lệnh
Sửa lệnh
Hủy lệnh
Hệ thống giao
Sửa lệnh
Nhập lệnh dịch Khớp lệnh
Công ty chứng
Đại diện
Hủy lệnh theo ưu tiên về
khoán thành
giao dịch tại
giá và thời gian
viên
giaodịch chứng khoán tp.HCM
Sơ đồ 1: Hệ thống giao dịch tại sàn
Sở giao
dịch
Chuyển
lệnh
∗ Quy trình giao dịch chứng khoán
1. Nhà đầu tư mở tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán.
2. Đặt lệnh giao dịch.
3. Chuyển phiếu lệnh đến phòng giao dịch công ty chứng khoán.
4. Chuyển lệnh đến người môi giới tại Sở giao dịch chứng khoán.
5. Chuyển lệnh đến bộ phận khớp lệnh.
6. Khớp lệnh và thông báo kết quả giao dịch.
7. Báo cáo kết quả về công ty chứng khoán.
11
8. Xác nhận giao dịch và làm thủ tục thanh toán.
9. Thanh toán và hoàn tất giao dịch.
∗ Phương thức giao dịch chứng khoán
Có 2 phương thức giao dịch trên thế giới đang áp dụng:
1. Giao dịch đấu giá
• Nhà tạo lập thị trường đưa ra giá chào mua và đặt bán cho chứng khoán.
• Giá được đưa vào hệ thống và chuyển đến các thành viên của thị trường.
• Giá được chọn là giá chào mua và đặt bán tốt nhất.
2. Giao dịch đấu lệnh
• Lệnh các nhà đầu tư được ghép với nhau ưu tiên theo giá và thời gian.
• Giá cả được xác định thông qua sự cạnh tranh giữa các nhà đầu tư.
• Công ty chứng khoán nhận phí hoa hồng từ khách hàng giao dịch.
∗ Phương thức giao dịch chứng khoán
Tại Việt Nam hiện đang đang áp dụng giao dịch đấu lệnh và có 2 phương thức
giao dịch:
1. Giao dịch khớp lệnh:
Lệnh của nhà đầu tư được ghép với nhau ngay sau khi lệnh mua/bán được đưa vào
hệ thống với mức giá phù hợp theo nguyên tắc ưu tiên về giá và thời gian.
• Giá cả được xác định thông qua sự cạnh tranh giữa các nhà đầu tư với nhau.
• Các công ty chứng khoán nhận phí hoa hồng từ khách hàng để thực hiện giao
dịch.
2. Giao dịch thỏa thuận:
Các thành viên tự thỏa thuận với nhau về các điều kiện giao dịch và được đại diện
giao dịch của thành viên nhập thông tin vào hệ thống giao dịch để ghi nhận.
12
CHƯƠNG 5: NGƯỜI MÔI GIỚI VÀ CÔNG TY
CHỨNG KHOÁN
Môi giới chứng khoán là hoạt động các nhà môi giới đại diện cho khách hàng tiến
hành giao dịch theo yêu cầu của khách hàng thông qua công ty chứng khoán của
mình. Khách hàng sẽ phải chịu trách nhiệm đối với kết quả giao dịch của mình.
Câu 47: Người môi giới chứng khoán là gì ?
Môi giới chứng khoán là người đại diện, bảo vệ quyền lợi cho khách hàng,
có thể là tổ chức, công ty hay cá nhân, thông qua việc tư vấn, thực hiện các giao
dịch. Vì vậy, công việc của người môi giới chứng khoán bao gồm thu thập và thẩm
định thông tin về thị trường cổ phiếu trong hoặc ngoài nước, chứng khoán và trái
phiếu chính phủ; trên cơ sở đó đưa ra lời khuyên thích hợp cho khách hàng...
Câu 48: Hành động đầu cơ lũng đoạn phổ biến trên thị trường chứng khoán?
Lũng đoạn thị trường là hoạt động có chủ đích nhằm tác động đến sự vận
hành tự do và công bằng của thị trường, tạo ra các hiệu ứng giả tạo liên quan đến
giá cả của thị trường chứng khoán, hàng hóa hoặc tiền tệ.
• Churning: "Một người đặt cả lệnh bán và lệnh mua trong cùng một khoảng
thời gian. Sự gia tăng các hoạt động giao dịch của loại cổ phiếu đó, sẽ hấp
dẫn các nhà đầu tư khác và dẫn đến tăng giá bán."
• Stock Bashing: "Đây là một kế hoạch được được thực hiện bởi những
người đăng tin trực tuyến (còn gọi là "Bashers") bằng cách giả tạo các
thông tin về công ty mục tiêu nhằm mua cổ phiếu của công ty đó với giá
thấp. Hoạt động này, trong phần lớn các trường hợp, được tiến hành bằng
cách đăng các thông tin sai lệch, bôi nhọ lên các diễn đàn công cộng. Thỉnh
13
thoảng, người thực hiện chính là nhân viên của những công ty quan hệ nhà
đầu tư thiếu uy tín khi họ biết rằng càng thực hiện được nhiều giao dịch thì
giá cổ phiểu càng thấp; vì vậy bằng cách thuyết phục nhà đầu tư rằng họ đã
mua một loại cổ phiếu vô giá trị, người loan tin càng ép giá của cổ phiếu
xuống thấp, thì công ty quan hệ nhà đầu tư (Investor Relations firm) càng
mua được nhiều cổ phiếu. Ngay sau khi quá trình giao dịch hoàn tất và cổ
phiếu được bán cho công ty quan hệ nhà đầu tư, hoặc người tư vấn, người
ủy quyền hoặc một bên tương tự, người tung tin sẽ bán cổ phiếu nhận được
thật nhanh để đảm bảo lợi nhuận bằng chiến thuật Pump & Dump truyền
thống và giải quyết hết những cổ phiếu xấu họ nhận về."
• Pump and dump: "Hoạt động này thông thường chỉ là một phần trong một
kế hoạch tổng thể và phức tạp hơn nhằm lũng đoạn một cổ phiếu xác định
trên thị trường. Người thực hiện (thường là người sáng lập công ty) sẽ
thuyết phục các nhân viên công ty và các cổ đông lớn khác đặt cổ phiếu lên
thị trường trong trạng thái tự do giao dịch như một hoạt động quảng bá cổ
phiếu. Sau đó, thay vì công bố các thông tin của công ty bằng cách chính
thống, người này sẽ gửi đi hàng loạt các e-mail spam ("Pump": loan tin) tới
hàng triệu nhà đầu tư (còn gọi là "Retail Investors": nhà đầu tư nhỏ lẻ hay
nhà đầu tư cá nhân) nhằm đẩy giá và khối lượng giao dịch của cổ phiếu đó
lên cao. Sau khi thực hiện xong hai bước này, người thực hiện sẽ bán các cổ
phiếu được khuếch đại giá trị đang sở hữu (the "Dump": cổ phiếu giá trị ảo)
để thu lợi từ các nhà đầu tư bị lừa đảo trước khi giá trị của cổ phiếu tụt dốc
không phanh."
• Runs: "Khi một nhóm các nhà đầu tư tạo lập một loạt các hoạt động hoặc
tin đồn nhằm thao túng giá cả một loại cổ phiếu theo ý muốn, thường là
tăng lên. Ví dụ tiêu biểu là vụ lừa đảo giao dịch cổ phiếu Guinness những
thập nhiên 80. Ở Mĩ, hoạt động này thường được biết đến với tên
gọi Painting the tape. Cũng có khi, một hoặc một nhóm các nhà đầu tư lại
tìm cách hạ giá một loại cổ phiếu nào đó xuống, mặc dù việc này khá hiếm
gặp."
14
• Ramping: "Những hoạt động nhằm tăng giá của một nhóm các cổ phiếu
trên thị trường bằng cách đưa ra những số liệu thương mại khuếch đại, tạo
lợi nhuận trong thời gian ngắn."
• Wash trade: "Bán sau đó mua lại một loại cổ phiếu hoặc một loại tương tự
nhằm gia tăng giao dịch và giá cả".
• Đầu cơ giá xuống: "Hoạt động nhằm đè giá một loại cổ phiếu xuống bằng
cách đặt một lượng bán lớn hoặc thực hiện các hoạt động bán khống."
Câu 49: Những hành vi thường bị cấm đối với người môi giới?
Các giao dịch chứng khoán dưới đây thuộc diện bị cấm theo Nghị định số
58/2012/NĐ-CP do Thủ tướng ký ban hành ngày 20/07/2012. Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/9/2012.
Giao dịch nội bộ
• Sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán cho chính mình hoặc
cho người khác.
• Vô tình hay cố ý tiết lộ, cung cấp thông tin nội bộ hoặc tư vấn cho người
khác mua, bán chứng khoán trên cơ sở thông tin nội bộ.
Giao dịch thao túng thị trường chứng khoán
• Sử dụng một hoặc nhiều tài khoản giao dịch của mình hoặc của người khác
hoặc thông đồng với nhau liên tục mua, bán chứng khoán nhằm tạo ra cung,
cầu giả tạo.
• Một người hay một nhóm người thông đồng với nhau đặt lệnh mua và bán
cùng loại chứng khoán trong cùng ngày giao dịch hoặc thông đồng với nhau
giao dịch mua bán chứng khoán mà không dẫn đến chuyển nhượng thực sự
quyền sở hữu hoặc quyền sở hữu chỉ luân chuyển giữa các thành viên trong
nhóm nhằm tạo giá chứng khoán, cung cầu giả tạo.
• Liên tục mua hoặc bán chứng khoán với khối lượng chi phối vào thời điểm
mở cửa hoặc đóng cửa thị trường nhằm tạo ra mức giá đóng cửa hoặc giá
mở cửa mới cho loại chứng khoán đó trên thị trường.
15
• Giao dịch chứng khoán bằng hình thức cấu kết, lôi kéo người khác liên tục
đặt lệnh mua, bán chứng khoán gây ảnh hưởng lớn đến cung cầu và giá
chứng khoán, thao túng giá chứng khoán;
• Đưa ra ý kiến một cách trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua phương tiện
thông tin đại chúng về một loại chứng khoán, về tổ chức phát hành chứng
khoán nhằm tạo ảnh hưởng đến giá của loại chứng khoán đó sau khi đã thực
hiện giao dịch và nắm giữ vị thế đối với loại chứng khoán đó.
• Sử dụng các phương thức hoặc thực hiện các hành vi giao dịch khác để tạo
cung cầu giả tạo, thao túng giá chứng khoán.
Các giao dịch bị cấm khác
• Tổ chức, cá nhân trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi gian lận, lừa
đảo, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc bỏ sót không công bố các thông tin
cần thiết về một chứng khoán, gây hiểu nhầm nghiêm trọng sau đó mua
hoặc bán chứng khoán đó để kiếm lợi.
• Công ty chứng khoán thay đổi thứ tự ưu tiên đối với lệnh đặt của khách
hàng; lợi dụng việc tiếp cận với thông tin về lệnh đặt của khách hàng khi
chưa được nhập vào hệ thống giao dịch để đặt lệnh cho mình hoặc cá nhân,
tổ chức khác trên cơ sở dự kiến thông tin trong lệnh giao dịch của khách
hàng có khả năng tác động đáng kể đến giá của chứng khoán nhằm kiếm lợi
(thu lời hoặc giảm lỗ) một cách trực tiếp hay gián tiếp từ thay đổi của giá
chứng khoán.
• Chủ sở hữu chứng khoán thực hiện một hoặc một số giao dịch nhằm che
dấu quyền sở hữu thực sự đối với một chứng khoán để trốn tránh nghĩa vụ
công bố thông tin theo quy định của pháp luật.
• Công ty quản lý quỹ thông đồng với công ty chứng khoán thực hiện giao
dịch quá mức đối với các chứng khoán trong danh mục đầu tư của một quỹ
do công ty quản lý quỹ quản lý, khiến công ty chứng khoán thu lợi từ phí
môi giới còn nhà đầu tư của quỹ phải chịu thiệt hại.
• Các giao dịch có liên quan tới cá nhân, tổ chức thuộc danh sách cá nhân, tổ
chức có liên quan đến hoạt động tội phạm do Bộ Công an hoặc cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cung cấp.
16
Câu 50: Những giao dịch vi phạm đạo đức nghề nghiệp
•
Giao dịch giả tạo
Là các hành vi lợi dụng các thông tin báo giá đặt mua cao nhất, đặt bán thấp
nhất, để đưa ra các lệnh mua bán giả vờ, tạo ra một thị trường nóng cho một
hoặc một số loại cổ phiếu nào đó.
• Khớp lệnh giả
Là ý tưởng tạo ra một hiện tượng nóng lên một loại cổ phiếu nào đó với giá
khác biệt với thị trường. Nhà môi giới tự khớp lệnh không có giao dịch và báo
cáo kết quả khớp lệnh đó cho nhưng người đầu tư khác để kích giá lên hoặc hạ
giá xuống.
• Mua bán đón đầu
Là trường hợp trong đó người môi giới nhận được lênh mua hay bán của
khách hàng tự mình thực hiện việc bán hay mua cho chính mình mà không
chuyển lệnh đến thị trường.
• Liên doanh tài khoản kín
Người môi giới không có được lợi ích trực tiếp hay gián tiếp trong bất cứ tài
khoản liên doanh liên kết bí mật hay công khai phục vụ cho giao dịch hằng
ngày với khách hàng
• Tuyên truyền các thông tin sai lệch và lừa dối
Câu 51: Công ty chứng khoán là gì? Các loại hình tổ chức kinh doanh công ty
chứng khoán?
Khái niệm công ty chứng khoán.
•
Có rất nhiều khái niệm về công ty chứng khoán do nhiều tổ chức đặt ra. Các
khái niệm đều nêu bật được vị trí vai trò của công ty chứng khoán.
17
•
Theo giáo trình “Thị trường chứng khoán” của khoa Tài chính- Ngân hàng
trường đại học Kinh tế quốc dân thì : “Công ty chứng khoán là một định
chế tài chính trung gian thực hiện các nghiệp vụ trên thị trường chứng
khoán”. Công ty chứng khoán chính là một trung gian tài chính.
Các loại hình tổ chức của công ty chứng khoán.
Hiện nay trên thế giới có 2 loại mô hình hoạt động của công ty chứng khoán:
•
Công ty chuyên doanh chứng khoán
Theo mô hình này, hoạt động kinh doanh chứng khoán sẽ do các công ty độc
lập, chuyên môn hóa trong lĩnh vực chứng khoán đảm nhận; các ngân hàng
không được trực tiếp tham gia kinh doanh chứng khoán.
Ưu điểm:
-
Hạn chế rủi ro hệ thống ngân hàng
Tạo điều kiện cho thị trường chứng khoán phát triển do tính chuyên môn
-
hoá cao hơn.
Mô hình này được áp dụng ở nhiều nước như Mỹ, Nhật, Canada…
Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, các nước này có xu hướng bỏ dần hàng
rào ngăn cách giữa 2 loại hình kinh doanh tiền tệ và chứng khoán, ngày nay
các công ty chứng khoán lớn mở rộng kinh doanh cả trong lĩnh vực bảo
hiểm và kinh doanh tiền tệ.
•
Công ty đa năng kinh doanh tiền tệ và chứng khoán:
Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại hoạt động vời tư cách là chủ thể
kinh doanh chứng khoán, bảo hiểm và kinh doanh tiền tệ.
Mô hình này chia thành 2 loại:
18
-
Loại đa năng 1 phần: Các ngân hàng muốn kinh doanh chứng khoán, kinh
-
doanh bảo hiểm phải lập công ty độc lập hoạt động tách rời.
Loại đa năng hoàn toàn: Các ngân hàng được kinh doanh chứng khoán,
kinh doanh bảo hiểm bên cạnh kinh doanh tiền tệ.
Ưu điểm:
-
Ngân hàng có thể đa dạng hoá, kết hợp nhiều lĩnh vực kinh doanh, nhờ đó
giảm bớt rủi ro cho hoạt động kinh doanh chung, khả năng chịu đựng các
-
biến động của thị trường chứng khoán là cao.
Ngân hàng tận dụng được thế mạnh về vốn để kinh doanh chứng khoán,
khách hàng có thể sử dụng được nhiều dịch vụ đa dạng và lâu năm của ngân
hàng.
Hạn chế:
-
Không phát triển được thị trường cổ phiếu do các ngân hàng có xu hướng
bảo thủ, thích hoạt động tín dụng truyền thống hơn là bảo lãnh phát hành cổ
-
phiếu, trái phiếu.
Nếu có biến động trên thị trường chứng khoán sẽ ảnh hưởng mạnh đến hoạt
động kinh doanh tiền tệ của ngân hàng, dễ dẫn đến các cuộc khủng hoảng
tài chính.
Do những hạn chế trên mà trước đây Mỹ và nhiều nước khác đã áp dụng mô
hình này, nhưng sau cuộc khủng hoảng năm 1933, đa số các nước đã chuyển sang
mô hình chuyên doanh chứng khoán, chỉ có Đức vẫn duy trì đến ngày nay.
Tại Việt Nam, do quy mô các ngân hàng thương mại nói chung là rất nhỏ bé,
và đặc biệt vốn dài hạn rất thấp, hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt
Nam chủ yếu trong lĩnh vực thương mại ngắn hạn, trong khi hoạt động của thị
trường chứng khoán thuộc lĩnh vực vốn dài hạn.Khả năng khắc phục những yếu
điểm này của ngân hàng Việt Nam còn rất lâu dài. Do đó, để bảo vệ an toàn cho
các ngân hàng, Nghị định 144/CP về chứng khoán và thị trường chứng khoán quy
định các ngân hàng thương mại muốn kinh doanh chứng khoán phải tách ra một
phần vốn tự có của mình thành lập một Công ty chứng khoán chuyên doanh trực
thuộc, hạch toán độc lập với ngân hàng.
19
Câu 52: Các hình thức sở hữu của công ty chứng khoán?
Hiện nay, có ba loại hình tổ chức cơ bản của công ty chứng khoán, đó là: Công ty
hợp danh; Công ty trách nhiệm hữu hạn; Công ty cổ phần.
•
Công ty hợp danh
Là loại hình kinh doanh có từ 2 chủ sở hữu trở lên.Thành viên của công ty
chứng khoán hợp danh bao gồm:
-
Thành viên góp vốn: Các thành viên góp vốn không tham gia điều hành
công ty, họ chỉ phải chịu trách nhiệm hữu hạn trong phần vốn góp của mình
đối với những khoản nợ của công ty.
-
Thành viên hợp danh: Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm vô
hạn bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của Công ty.
Công ty hợp danh thông thường không được phép phát hành bất cứ một loại
chứng khoán nào.
•
Công ty cổ phần
-
Công ty cổ phần là một pháp nhân độc lập với các chủ sở hữu công ty là các
cổ đông.
-
Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh
nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp.
-
Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán (cổ phiếu và trái phiếu)
ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán hiện hành.
•
Công ty trách nhiệm hữu hạn
20
-
Thành viên của công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ
tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào
doanh nghiệp.
-
Công ty trách nhiệm hữu hạn không được phép phát hành cổ phiếu.
Do các ưu điểm của loại hình công ty cổ phần và Công ty trách nhiệm hữu hạn so
với công ty hợp danh, vì vậy, hiện nay chủ yếu các công ty chứng khoán được tổ
chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần.
Sơ đồ 2: Một số công ty chứng khoán tại Việt Nam
Câu 53: Nghiệp vụ của công ty chứng khoán?
• Nghiệp vụ môi giới: Môi giới chứng khoán là hoạt động trung gian hoặc đại
diện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng. Công ty
chứng khoán đại diện cho khách hàng tiến hành giao dịch thông qua cơ chế
giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC. Vì các quyết định
đầu tư do chính khách hàng đưa ra nên họ sẽ phải tự chịu trách nhiệm về kết
quả.
21
Hiện nay, tất cả các công ty chứng khoán ở nước ta đều đang thực hiện nghiệp
vụ này. Nhân viên phòng môi giới của các công ty chứng khoán sẽ cung cấp
thông tin về các công ty niêm yết, các thông tin thị trường cho khách hàng bên
cạnh đó họ sẽ đại diện cho khách hàng trong việc thực hiện các giao dịch.Tuy
nhiên đó mới chỉ là "Môi giới giao dịch" khi thị trường phát triển thì hoạt động
môi giới phải đóng vai trò là cầu nối giữa nhà đầu tư bán chứng khoán và nhà
đầu tư mua chứng khoán, thông qua hoạt động môi giới nhà môi giới chứng
khoán sẽ trở thành người bạn, người chia sẻ những lo âu, căng thẳng và đưa ra
những lời động viên kịp thời cho nhà đầu tư, giúp nhà đầu tư có những quyết
định tỉnh táo.
• Nghiệp vụ tự doanh: Hoạt động tự doanh của công ty chứng khoán là quá
trình tự tiến hành các giao dịch mua bán chứng khoán cho chính mình. Đây
được coi là một khoản đầu tư của công ty bởi vì hoạt động này được thực hiện
nhằm mục đích thu lợi nhuận cho chính công ty thông qua hành vi mua bán
chứng khoán với khách hàng. Nghiệp vụ này hoạt động song hành với nghiệp
vụ môi giới, vừa phục vụ lệnh giao dịch cho khách hàng đồng thời cũng phục
vụ cho chính công ty.
Hoạt động tự doanh được thực hiện thông qua cơ chế giao dịch trên Sở giao
dịch chứng khoán hoặc thị trường OTC.Trên thị trường OTC hoạt động tự
doanh của công ty chứng khoán được thực hiện thông qua hoạt động tạo lập thị
trường.Lúc này, công ty chứng khoán đóng vai trò là nhà tạo lập thị trường,
nắm giữ một số lượng chứng khoán nhất định của một số loại chứng khoán và
thực hiện mua bán chứng khoán với khách hàng để hưởng chênh lệch giá.
Đối với các công ty chứng khoán ở nước ta hiện nay thì chỉ có một số công ty
thực hiện hoạt động này bởi vì theo quy định của pháp luật thì muốn thực hiện
nghiệp vụ này thì công ty chứng khoán cần đáp ứng được một số yêu cầu mà
đầu tiên là phải có vốn điều lệ 12 tỷ. Đây cũng là một điều bất lợi đối với một
số công ty chứng khoán khi không có đủ điều kiện về vốn trong khi đội ngũ
nhân viên có trình độ chuyên môn và khả năng phân tích.
22
• Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành: Nghiệp vụ bảo lãnh phát hành của công ty
chứng khoán là việc thực hiện các đợt chào bán và phân phối chứng khoán cho
các doanh nghiệp cổ phần hoá ra công chúng và thực hiện bảo lãnh. Có thể nói
nghiệp vụ bảo lãnh phát hành là một trong những nghiệp vụ phổ biến ở các
công ty chứng khoán, nó giúp cho tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục
trước khi chào bán chứng khoán, tổ chức việc phân phối chứng khoán và giúp
bình ổn giá chứng khoán trong giai đoạn đầu sau khi phát hành.
Tuy nhiên ở nước ta hiện nay thì mới chỉ có một số công ty chứng khoán thực
hiện nghiệp vụ này, đó là những công ty có ngân hàng mẹ hỗ trợ rất nhiều về
năng lực vốn, các quan hệ sẵn có.
• Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư: Nghiệp vụ quản lý danh mục đầu tư là
việc thực hiện quản lý vốn uỷ thác của khách hàng để đầu tư vào chứng khoán
thông qua danh mục đầu tư nhằm sinh lợi cho khách hàng trên cơ sở tăng lợi
nhuận và bảo toàn nguồn vốn cho khách hàng. Việc lập và quản lý danh mục
đầu tư đòi hỏi phải có đội ngũ nhân viên có trình độ chuyên môn có kinh
nghiệm trong lĩnh vực đầu tư tài chính. Chính vì vậy để có thể hoạt động tốt tạo
lòng tin cho khách hàng đồng thời thu được nguồn lợi nhuận trong tương lai
cho công ty thì cần phải nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ này.
• Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán: Dựa trên hoạt động phân tích để đưa
ra các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công
việc dịch vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho
khách hàng.
Hoạt động tư vấn là việc người tư vấn sử dụng kiến thức, đó chính là vốn chất
xám mà họ đã bỏ ra để kinh doanh nhằm đem lại hiệu quả cho cả công ty
chứng khoán lẫn khách hàng. Nhà tư vấn đòi hỏi phải hết sức thận trọng trong
việc đưa ra các lời khuyên đối với khách hàng, vì với lời khuyên đó khách hàng
có thể thu về lợi nhuận lớn hoặc thua lỗ, thậm chí phá sản, còn người tư vấn
thu về cho mình khoản thu về dịch vụ tư vấn bất kể hoạt động đó thành công
hay không.
23
Bên cạnh các hoạt động tư vấn về đầu tư chứng khoán các công ty chứng
khoán còn thực hiện một mảng tư vấn rất lớn đó là mảng tư vấn tài chính doanh
nghiệp.Trong mảng tư vấn về tài chính doanh nghiệp các công ty chứng khoán
thực hiện các hoạt động: Tư vấn cổ phần hoá, tư vấn niêm yết, tư vấn tái cấu
trúc doanh nghiệp, chuyển đổi hình thức sở hữu, tư vấn xác định giá trị doanh
nghiệp, chia tách, sát nhập…Những mảng hoạt động này đòi hỏi đội ngũ nhân
viên tư vấn của công ty chứng khoán cần phải nghiên cứu tìm hiểu các vấn đề
tài chính doanh nghiệp một cách chuyên sâu.
Câu 54: Trình bày cơ cấu tổ chức của một công ty chứng khoán?
Cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán phụ thuộc vào loại hình nghiệp vụ của
công ty đó thực hiện và quy mô hoạt động kinh doanh của nó. Tuy nhiên, phải đảm
bảo tách biệt giữa hoạt động tư doanh với hoạt động môi giới và quản lý danh mục
đầu tư. Nhìn chung, cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán như sau:
Giám đốc
P.Môi giới
Phó giám đốc
Phó giám đốc
phụ
phụ
P.Tự doanh
P.Phân tích và
P.Bảo lãnh và
P.Kế toán -lưu
P.Tổ chức hành
tư vấn
phát hành
ký
chính
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán
24
Cơ cấu tổ chức công ty chứng khoán là hệ thống các phòng ban chức năng được
chia làm 2 khối tương ứng với 2 khối công việc.
•
Khối I (Front office)
Do ít nhất 1 phó giám đốc trực tiếp phụ trách, thực hiện các giao dịch mua
bán kinh doanh chứng khoán như: tư doanh, môi giới, bảo lãnh phát hành,tư
vấn tài chính và đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư. Đây là khối
mang lại thu nhậpchính cho công ty chứng khoán. Nhìn chung, khối này có
quan hệ trực tiếp với khách hàng bởi vì ngoài nghiệp vụ tư doanh, khối này
mang lại thu nhập cho công ty bằng cách đáp ứng các nhu cầu của khách
•
hàng và tạo ra sản phẩm phù hợp với nhu cầu đó.
Khối II (Back office)
Thường cũng do 1 phó giám đốc phụ trách, thực hiện các công việc yểm trợ cho
khối I như hành chính tổ chức, kế toán,…
25