Tải bản đầy đủ (.pptx) (18 trang)

Thuyết trình lý thuyết tài chính tiền tệ thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.44 MB, 18 trang )

Lý thuyết tài chính tiền tệ
Đề tài : Thực trạng thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt
Nam
Nguyễn Hoàng Quyên
A19415

Nhóm F20 :

Vũ Phuơng Linh
A15500
Ngô Ngọc Bảo
A15629
Nguyễn Thùy Yên
A20137
 Nguyễn Thi Khánh Linh
A15671
Cao Hồng Vân
A18806
Vũ Hà Anh
A18891
Bùi Bích Thảo
A17225
Vũ Hồng Nhung
A18510
Tạ Hoàng Lân
A19156
Vũ Hoài Anh
A19871
Phạm Mỹ Linh
A18865



Nguồn gốc
Sản xuất không ngừng phát triển, khối lượng tiền đưa vào lưu thông
ngày càng lớn , lạm phát xuất hiện , tiền giấy bộc lộ những hạn chế,
trong khi khối lượng tiền giao dịch trong nền kinh tế hiện nay ngày
càng lớn.


Khái niệm
Thanh toán không
dùng tiền mặt là
phương thức chi trả
được thực hiện bằng
cách trích tiền từ tài
khoản của đơn vị
phải trả chuyển vào
tài khoản của người
thụ hưởng thông
qua trung gian tài
chính.


Các hình thứ c thanh to án khô ng s ử dụng tiề n
mặt
Séc : là phương tiện thanh toán do người ký

phát lập dưới hình thức chứng từ theo mẫu in
sẵn lệnh cho người thực hiện thanh toán trả
không điều kiện một số tiền nhất định , cho người
thu hưởng có tên trên séc hoặc người cầm séc !


Thẻ ngân hàng : Hình thức thanh toán

không sử dụng tiền mặt do ngân hàng phát
hành, các chủ tài khoản có thể dùng để thanh
toán hoàng hóa dịch vụ , hoặc rút tiền tại ngân
hàng hay qua các máy atm.


Một số hình thức khác

Thanh toán bằng thư tín dụng

Ủy nhiệm thu hoặc ủy nhiệm chi


Thực Trạng
Thanh
toán bằng
tiền mặt
còn rất phổ
biến trong
nền kinh tế
Việt Nam

Hình thức thanh toán thường được DN sử dụng ( số liệu năm
2003 )


Thực Trạng

25
20

20.3

Tỷ lệ tiền mặt lưu thông trong tổng phương tiện thanh toán
19

17.2

16.4

15

14.1

14.2
11.8

T9/201 2

10

11.7

201 1

14

5

0
201 0

2009

2008

2007

2006

2005

2004


Thực Trạng
Thống kê số thẻ ngân hàng phát hành qua các năm
50.0
45.0
40.0
35.0
30.0
25.0
20.0
15.0
10.0
5.0
0.0


T6/2006

T6/2007

T6/2008

T6/2009

T6/2010

T6/2011

T6/2012


Thực Trạng
Tên nước

Dân số
(Triệu )

Thẻ tín dung
(Triệu)

Bình quân số thẻ
TD/ngừoi

Chỉ số tiêu dùng
cá nhân qua thẻ


Mỹ

313

800

2,6

25%

Nhật Bản

128

320

2,5

12%

Hàn Quốc

49

100

2.0

62%


Đài Loan

23

32

1,4

20%

Trung Quốc

1,341

285

0,21

22%

Indonesia

230

15

0,065

N/A


Việt Nam

87

1,46

0,017

N/A

So sánh mức độ phổ cập thẻ tín dụng tại một số quốc gia
Nguồn: Số liệu các nước do công ty thanh toán trực tuyến Veritrans Inc tổng hợp;
Số liệu Việt Nam do Cty CP chuyển mạch tài chính quốc gia Banknet cung cấp - năm 2012


Thực Trạng
120000
100000
89957
80000
61382
41342
14000

23000

2154

4300


38869

39234

25000

24000

7600

9700

39600

39965

10549
40330

60000
40000

12082

13920
20000

40695

0

41061

Số lượng máy ATM và POS

ATM
POS


Tầm quan trọ ng c ủa việ c thanh to án khô ng s ử dụng tiề n mặt

Luôn được cất
giữ an toàn và
được sinh lời
với lãi suất
không kỳ hạn
Dễ dàng rút
khoản tiền
hợp lý để chi
tiêu mọi lúc,
mọi nơi

Có thể chuyển
khoản vào bất
kỳ thời gian
nào trong
ngày

Không phải
đem một
lượng tiền

mặt khi đi xa
hoặc mua
sắm


Tầm quan trọ ng c ủa việ c thanh to án khô ng s ử dụng tiề n mặt

Giúp các
doanh
nghiệp có
được tình
hình tài
chính lành
mạnh và lợi
nhuận cao

Nhà nước có
thể kiểm soát
được mọi
hoạt động
kinh tế của
tất cả các tổ
chức xã hội
trong nền
kinh tế

Thúc đẩy
nhanh tốc độ
chu chuyển
vốn trong

kinh tế làm
giảm khối
lượng tiền
mặt trong lưu
thong


Lợi ích
Tăng nhanh tốc độ chu chuyển
vốn của nền kinh tế nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn thúc đẩy
quá trình sản xuất và lưu
thông trong toàn xã hội.

Tạo điều kiện tập trung mọi
nguồn tiền nhàn rỗi trong nền
kinh tế,làm tăng nguồn vốn
trong ngân hàng,đồng thời
tạo điều kiện cho ngân hàng
cung cấp thêm các dich vụ
khác để hưởng hoa hồng.

Giải quyết được tình trạng
khan hiếm về tiền mặt trong
chi trả đáp ứng mọi nhu cầu
thanh toán trong nền kinh
tế.Tiết kiệm được các chi phí
trong lưu thông tiền mặt.

Tạo điều kiện cho NHNN quản

lý một cách tổng thể quá trình
sản xuất và lưu thông hàng
,kiểm soát lạm phát,tạo ra sự
ổn định tiền tệ,góp phần vào
sự tăng trưởng và phát triển
nền kinh tế.


Hạn chế
Thứ nhất, thói quen sử dụng tiền mặt của người dân.
Tiền mặt trở thành một công cụ thanh toán không
hạn chế về đối tượng và phạm vi sử dụng
tiền mặt đã trở thành một công cụ rất được ưa
chuộng trong thanh toán và từ lâu đã trở thành
thói quen khó thay đổi của người tiêu dùng và
nhiều doanh nghiệp Việt nam.

Đây là lực cản lớn trong việc phát triển
thanh toán không dùng tiền mặt.


Hạn chế
Thứ hai, những bất cập trong hành lang pháp lý
Sau khi thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế, tất cả những quy
định về quản lý tiền mặt đã từng được sử dụng trước đó đều bị
loại bỏ.

Hành lang pháp lý chưa đầy đủ, đông bộ.Đặc biệt là
những vẫn đề liên quan đến thanh toán điện tử và
thương mại điện tử, vô hình chung đã tạo cho kinh tế

“ngầm” phát triển.


Hạn chế
Thứ ba, những hạn chế của các sản phẩm dịch vụ được cung cấp

Kinh phí để thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt cũng là vấn đề
không nhỏ đối với các ngân hàng

Kinh phí để thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt cũng là
vấn đề không nhỏ đối với các ngân hàng. Có thể gây khó khăn
cho vốn lưu động của ngân hàng, đặc biệt trong những thời
điểm ngân hàng đang “khát vốn”.


Tổng kết
Sử dụng thanh toán không dùng tiền
mặt đã trở thành xu hướng trên
toàn thế giới .
Tuy nhiên để việc thanh toán không
sử dụng tiền mặt phát triển rộng rãi
tại Việt Nam là cả một chặng đường
dài để thay đổi nhận thức của người
dân, kết hợp với những chính sách
linh hoạt, mềm dẻo của nhà nước
phối hợp với các ngân hàng để đẩy
mạnh hình thức thanh toán này !





×