Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trịnh Ngọc Thu
LỜI CẢM ƠN
Trải qua gần hai tháng thực tập tại Vụ tiền lương – Bộ Nội vụ, em đã biết thêm
được nhiều điều bổ ích, tích lũy cho mình được một phần nào đó kiến thức thực tế khi
được tiếp xúc với thực tiễn tổ chức và hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước và
được quan sát, thử nghiệm trực tiếp với công việc mà các cán bộ công chức tiến hành
ở Vụ, từ đó giúp em hoàn thiện thêm cho mình về kiến thức lý luận khi còn học trên
ghế nhà trường, có sự định hướng rõ ràng hơn cho nghề nghiệp của mình và có thêm
kinh nghiệm để tự tin hơn khi bước vào công việc thực tế sau khi tốt nghiệp. Quá
trình thực tập được hoàn thành theo đúng kế hoạch chính là nhờ sự giúp đỡ và hướng
dẫn tận tình của ban lãnh đạo Bộ Nội vụ, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ tiền lương - đơn vị
trực tiếp nhận thực tập.
Kết thúc đợt thực tập, em xin gửi lời tri ân sâu sắc, lòng biết ơn chân thành đến
những bộ phận, đơn vị, cá nhân đã tận tình giúp đỡ em trong gần hai tháng vừa qua,
đặc biệt là chuyên viên Vụ tiền lương Trần Thị Thu Hà – người trực tiếp hướng dẫn
em tiếp xúc với công việc tại đơn vị thực tập, Ths.Trịnh Ngọc Thu - giảng viên Bộ
môn Quản lý nhà nước về Đô thị và Nông thôn đã luôn góp ý, chỉ dạy cho em những
điều cần thiết để hoàn thiện báo cáo này và các thầy cô giáo phụ trách đoàn thực tập
số 24 cũng như trong toàn Học viện Hành chính.
Em xin chân thành cảm ơn.
SINH VIÊN
BÙI THỊ HÒA
SVTH: Bùi Thị Hòa – KH8G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trịnh Ngọc Thu
MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................................................5
2. Phạm vi đề tài..........................................................................................................................................7
3. Kết cấu của đề tài....................................................................................................................................8
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BỘ NỘI VỤ VÀ VỤ TIỀN LƯƠNG...........................................................9
I. Khái quát chung về Bộ Nội vụ...................................................................................................................9
1. Quá trình hình thành và phát triển của Bộ Nội vụ...................................................................................9
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ.......................................................10
2.1. Vị trí, chức năng..................................................................................................................................10
2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn..........................................................................................................................11
2.3. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................................................................21
(Sơ đồ cơ cấu tổ chức Bộ Nội vụ - Xem phụ lục 1).....................................................................................21
3. Chế độ làm việc của Bộ Nội vụ...............................................................................................................21
II. Khái quát chung về Vụ tiền lương..........................................................................................................21
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ tiền lương.................................................21
1.1. Vị trí, chức năng..................................................................................................................................21
1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn..........................................................................................................................22
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy.......................................................................................................................25
1.4. Đội ngũ cán bộ, công chức..................................................................................................................26
1.5. Mối quan hệ công tác.........................................................................................................................27
2. Chế độ làm việc của Vụ tiền lương........................................................................................................28
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ TIỀN LƯƠNG – BỘ NỘI VỤ.......................28
I. Một số vấn đề chung về tổ chức và hoạt động của Vụ ..........................................................................28
1. Khái niệm Vụ..........................................................................................................................................28
SVTH: Bùi Thị Hòa – KH8G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trịnh Ngọc Thu
2. Cơ sở pháp lý về tổ chức và hoạt động của Vụ......................................................................................28
3. Tổ chức và hoạt động của Vụ.................................................................................................................29
3.1.1. Lãnh đạo Vụ.....................................................................................................................................29
3.1.2. Các chuyên viên...............................................................................................................................30
II. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Vụ tiền lương..............................................................................30
1. Những kết quả đạt được.......................................................................................................................30
1.1. Về tổ chức...........................................................................................................................................31
1.1.1. Về tổ chức bộ máy...........................................................................................................................31
1.1.2. Về tổ chức nhân sự..........................................................................................................................31
1.1.3. Về nguồn lực tài chính.....................................................................................................................32
1.1.4. Về ứng dụng công nghệ thông tin và hiện đại hóa công sở.............................................................33
1.2. Về hoạt động......................................................................................................................................33
1.2.1. Về thực hiện các nhiệm vụ theo kế hoạch được giao......................................................................34
1.2.2. Về xây dựng văn bản........................................................................................................................34
1.2.3. Về tham gia ý kiến xây dựng văn bản với các Bộ, ngành..................................................................36
1.2.4. Về chế độ thông tin báo cáo, giải quyết khiếu nại tố cáo, tiếp dân; trả lời ý kiến, kiến nghị của cử
tri các tỉnh và chất vấn của các đại biểu Quốc hội.....................................................................................36
2. Hạn chế, tồn tại.....................................................................................................................................37
2.1. Về tổ chức...........................................................................................................................................37
2.1. Về hoạt động......................................................................................................................................38
3. Nguyên nhân của hạn chế, tồn tại.........................................................................................................38
CHƯƠNG III. PHƯƠNG HƯỚNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TỔ CHỨC VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA VỤ TIỀN LƯƠNG – BỘ NỘI VỤ......................................................................................39
I. Phương hướng, nhiệm vụ.......................................................................................................................39
1. Phương hướng.......................................................................................................................................39
2. Nhiệm vụ trong thời gian tới.................................................................................................................40
SVTH: Bùi Thị Hòa – KH8G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trịnh Ngọc Thu
II. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động.........................................................41
1. Về tổ chức bộ máy.................................................................................................................................41
2. Về nhân sự.............................................................................................................................................42
3. Về công nghệ thông tin..........................................................................................................................42
4. Về tài chính............................................................................................................................................43
5. Các giải pháp khác nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động........................................................................43
CHƯƠNG IV. KẾT QUẢ QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TẠI ....................................................................................44
VỤ TIỀN LƯƠNG – BỘ NỘI VỤ...................................................................................................................44
I. Bản mô tả công việc, trình độ và kỹ năng của cán bộ trực tiếp quản lý và hướng dẫn .........................44
1. Mô tả chung công việc và mong đợi ...........................................................................................................44
2. Các yêu cầu đối với vị trí........................................................................................................................46
3. Điều kiện và môi trường làm việc..........................................................................................................46
II. Về bản thân trong quá trình thực tập....................................................................................................46
1. Kế hoạch quá trình thực tập..................................................................................................................46
1.1 Nội dung, kế hoạch thực tập của nhà trường......................................................................................46
1.1.1. Nội dung thực tập............................................................................................................................46
1.1.2. Kế hoạch thực tập của nhà trường.................................................................................................47
1.2 Kế hoạch thực tập của bản thân..........................................................................................................47
2. Những việc đã làm trong quá trình thực tập.........................................................................................49
2.1. Tuần 1, 2 (từ ngày 23/2/2011 đến ngày 8/3/2011)............................................................................49
2.2. Tuần 3 (từ ngày 9/3/2011 đến ngày 15/3/2011)................................................................................49
2.3. Tuần 4 (từ ngày 16/3/2011 đến ngày 22/3/2011...............................................................................49
2.4. Tuần 5, 6, 7 (từ ngày 23/3/2011 đến ngày 19/4/2011).......................................................................50
2.5. Tuần 8, 9 (từ ngày 20/4/2011 đến ngày 23/4/2011)..........................................................................50
3. Kết quả quá trình thực tập.....................................................................................................................51
SVTH: Bùi Thị Hòa – KH8G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trịnh Ngọc Thu
3.1. Kết quả thực hiện công việc...............................................................................................................51
3.2. Những bài học thu được sau kỳ thực tập............................................................................................52
C. KẾT LUẬN.....................................................................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO......................................................................................................................................57
PHỤ LỤC..........................................................................................................................................................58
A. LỜI MỞ ĐẦU
Sau gần bốn năm học tập và nghiên cứu, quãng thời gian thực tập cuối khóa
không chỉ là một trong những nội dung quan trọng của khóa học đào tạo cử nhân hành
chính ở Học viện Hành chính mà còn tạo cho sinh viên có cơ hội hữu ích và thiết thực
để nắm bắt tình hình thực tế cũng như bước đầu biết phương pháp, cách thức vận
dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn. Đây là khoảng thời gian quý giá nhằm
giúp sinh viên tìm hiểu về tổ chức, hoạt động của Bộ máy Nhà nước và thể chế hành
chính Nhà nước; nắm vững chức năng, cơ cấu tổ chức của cơ quan và nhiệm vụ,
quyền hạn của cán bộ, công chức tại nơi thực tập. Trên cơ sở đó có thể hình dung
phần nào thực tiễn nền hành chính nước ta hiện nay và năng lực hoạt động của đơn vị
thực tập. Đồng thời đây là cơ hội cho sinh viên được “cọ xát” thực tế, tìm hiểu công
việc cụ thể tại nơi thực tập để rèn luyện các kỹ năng, nghiệp vụ quản lý hành chính, so
sánh giữa lý thuyết và thực tế để bổ sung và nâng cao kiến thức đã được tiếp thu trong
quá trình học tập ở Học viện cũng như có kinh nghiệm qua những bài học thực tiễn
ban đầu từ đó tự tin hơn, tránh bị động và thích nghi tốt hơn với môi trường làm việc
thực tế sau khi tốt nghiệp.
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, cải cách hành chính là vấn đề mang tính toàn cầu, trở thành một
chương trình cấp thiết, thường xuyên, lâu dài và bền bỉ của các Chính phủ ở nhiều
quốc gia và đều xem cải cách hành chính như một động lực mạnh mẽ để thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế, phát triển dân chủ và các mặt khác của đời sống xã hội. Đối mặt với
SVTH: Bùi Thị Hòa – KH8G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trịnh Ngọc Thu
làn sóng nhu cầu kinh tế, tiến bộ xã hội ngày càng tăng lên và trước mong muốn ngày
càng lớn về một chất lượng cuộc sống tốt đẹp hơn của mọi tầng lớp dân cư, nhiều
Chính phủ đã chủ động thực hiện những sáng kiến cải cách để đạt được hiệu quả, hiệu
suất và khả năng đáp ứng trong hệ thống hành chính của mình.
Ở Việt Nam, cải cách hành chính hiện là chính sách lớn được Đảng và Nhà
nước hết sức quan tâm chỉ đạo và tổ chức thực hiện một cách mạnh mẽ, toàn diện. Cải
cách hành chính được đánh giá như là một bước đột phá góp phần hỗ trợ đắc lực cho
sự phát triển đất nước trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Trong công cuộc
đổi mới vừa qua, cùng với những thành tựu mà đất nước ta đã đạt được, quản lý hành
chính cũng từng bước được đổi mới theo hướng hiện đại và phát triển. Để phù hợp
với xu thế phát triển, đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc
đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước nói riêng và toàn
bộ nền hành chính quốc gia nói chung cũng được xem là một trong những nội dung
quan trọng của cải cách hành chính trong giai đoạn hiện nay ở nước ta. Đồng thời đây
cũng là một trong những phương diện quan trọng nhằm thúc đẩy quá trình cải cách
hành chính mang hiệu quả thiết thực và hướng vào xây dựng một nền hành chính dân
chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại hóa nhằm phục vụ tốt hơn các nhu
cầu cơ bản, thiết yếu, bảo đảm các quyền và nghĩa vụ cơ bản của nhân dân.
Trong quá trình chung đó, cơ cấu tổ chức của Chính phủ được thay đổi theo
hướng gọn nhẹ, hợp lý theo nguyên tắc Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, thực hiện
chức năng chủ yếu là quản lý vĩ mô toàn xã hội bằng pháp luật, chính sách, hướng
dẫn và kiểm tra thực hiện; điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ cho phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước
trong tình hình mới. Bộ máy của các Bộ được điều chỉnh về cơ cấu trên cơ sở phân
biệt rõ chức năng, phương thức hoạt động của các bộ phận tham mưu, thực thi chính
sách, cung cấp dịch vụ công; định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và tổ chức bộ
SVTH: Bùi Thị Hòa – KH8G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trịnh Ngọc Thu
máy của từng đơn vị, cơ quan chuyên môn từ đó góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả
hoạt động về mọi mặt. Đây là việc làm không đơn giản, đòi hỏi trong quá trình cải
cách hành chính phải tính toán kỹ lưỡng, lựa chọn chính xác tập trung giải quyết từng
bước các vấn đề để tạo sự chuyển biến vững chắc theo chiều sâu.Vấn đề trên được đặt
ra và xác định về mặt lý luận cũng như tại các văn bản pháp luật có liên quan. Tuy
nhiên, việc tổ chức triển khai trong thực tiễn vẫn còn những vấn đề cần được tiếp tục
nghiên cứu, làm rõ và hoàn thiện.
Trải qua gần hai tháng thực tập tại Vụ tiền lương – Bộ Nội vụ, trực tiếp quan
sát, tìm hiểu về cách thức tổ chức; tham gia vào thực tiễn hoạt động của Vụ và dựa
trên vốn kiến thức có được trong quá trình học tập tại Học viện Hành chính em nhận
thấy đây chính là thực tiễn sinh động, làm cơ sở để nghiên cứu, đánh giá kết quả, hiệu
quả tổ chức và hoạt động của đơn vị thuộc Bộ và đề ra một số kiến nghị, giải pháp
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Vụ tiền lương – Bộ Nội
vụ nói riêng cũng như các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ khác và hệ thống các cơ qan hành
chính nhà nước nói chung. Đó chính là lý do em chọn đề tài: “Một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức và hoạt động của Vụ tiền lương – Bộ Nội vụ” làm
đề tài cho báo cáo thực tập.
2. Phạm vi đề tài
Đề tài thực hiện nghiên cứu thực tiễn tổ chức và hoạt động của Vụ tiền lương –
Bộ Nội vụ trong những năm thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước, đặc biệt là từ 2006 – 3/2011.Trong đó đề tài giới thiệu một số vấn đề về tổ chức
và hoạt động của Vụ và tập trung phân tích thực trạng tổ chức và hoạt động của Vụ
tiền lương. Trên cơ sở những mặt đạt được và những mặt còn tồn tại, dưới góc nhìn
của một sinh viên học tập và nghiên cứu về quản lý hành chính nhà nước, em đưa ra
một số ý kiến đề xuất về giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả tổ chức và hoạt
động của Vụ tiền lương.
SVTH: Bùi Thị Hòa – KH8G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trịnh Ngọc Thu
3. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, khóa
luận bao gồm 4 chương:
Chương I: Khái quát chung về Bộ Nội vụ và Vụ tiền lương
Chương II: Thực trạng tổ chức và hoạt động của Vụ tiền lương – Bộ Nội vụ
Chương III: Phương hướng, nhiệm vụ và một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ
chức và hoạt động của Vụ tiền lương – Bộ Nội vụ
Chương IV: Kết quả quá trình thực tập tại Vụ tiền lương – Bộ Nội vụ
SVTH: Bùi Thị Hòa – KH8G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trịnh Ngọc Thu
B. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BỘ NỘI VỤ VÀ VỤ TIỀN LƯƠNG
I. Khái quát chung về Bộ Nội vụ
1. Quá trình hình thành và phát triển của Bộ Nội vụ
Lịch sử của Bộ Nội vụ gắn liền với sự ra đời và phát triển của Nhà nước cách
mạng, với quá trình đấu tranh giải phóng dân tộc và xây dựng đất nước qua các giai
đoạn lịch sử. Ngày 28/8/1945, theo đề nghị của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Uỷ ban dân
tộc giải phóng Việt Nam đã được cải tổ thành Chính phủ lâm thời của nước Việt Nam
Dân chủ Cộng hoà. Trong thành phần Chính phủ lâm thời có Bộ Nội vụ, theo đó Bộ
Nội vụ là một trong 13 bộ đầu tiên trong chính phủ đầu tiên của nước Việt Nam dân
chủ cộng hòa. Đồng thời khi đó lực lượng công an cũng nằm trong Bộ Nội vụ và đến
1953 thì tách khỏi Bộ Nội vụ thành lập Bộ Công an độc lập.
Trong những năm 1960 - 1970 để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới, trên cơ sở cơ
cấu của Chính phủ được quy định trong Hiến pháp 1959 và Nghị quyết của Quốc hội,
vị trí, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ được quy định mới. Từ năm 1970, có sự
thay đổi trong tổ chức của Ngành tổ chức nhà nước. Theo Quyết định số 40/CP ngày
26/2/1970 của Hội đồng Chính phủ các chức năng nhiệm vụ quản lý công tác tổ chức
Nhà nước chuyển từ Bộ Nội vụ về Phủ Thủ tướng. Bộ Nội vụ lúc này chỉ thực hiện
một số nhiệm vụ xã hội, đến ngày 6/6/1975 trong kỳ họp thứ nhất Quốc hội khoá V,
hợp nhất Bộ Công an và Bộ Nội vụ thành một bộ lấy tên là Bộ Nội vụ với chức năng
bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội, còn bộ phận làm công tác thương
binh liệt sĩ của Bộ Nội vụ cũ chuyển sang Bộ Thương binh và Xã hội vừa được thành
lập. Đến tháng 5/1998, Quốc hội khoá X kỳ họp thứ 3 có Nghị quyết số 13 đổi tên Bộ
Nội vụ thành Bộ Công an.
Năm 1973, chuẩn bị cho một phương hướng chiến lược mới, chuẩn bị cho một
Nhà nước thống nhất, trên cơ sở những chức năng nhiệm vụ công tác tổ chức nhà
SVTH: Bùi Thị Hòa – KH8G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trịnh Ngọc Thu
nước được chuyển từ Bộ Nội vụ về Phủ Thủ tướng. Ngày 20/2/1973 Hội đồng Chính
phủ ban hành Nghị định số 29/CP lập Ban Tổ chức của Chính phủ để thực hiện nhiệm
vụ giúp Chính phủ quản lý công tác tổ chức theo đường lối chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, xây dựng, kiện toàn bộ máy Nhà nước trong điều kiện, tình
hình, nhiệm vụ mới. Ngày 30/9/1992 Nghị quyết kỳ họp thứ nhất Quốc hội khoá IX
đã quyết định Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ là cơ quan ngang bộ.
Trước những đòi hỏi của thực tiễn xây dựng và phát triển đất nước trong những
năm đầu của thế kỷ mới, Đảng và Nhà nước ta ngày càng khẳng định vai trò quan
trọng của công tác tổ chức và cán bộ trong bộ máy hành chính nhà nước, trong việc
xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, cũng như trong công tác quản lý
theo nguyên tắc đa ngành, đa lĩnh vực. Để đủ sức đảm đương được những trọng trách
to lớn, nặng nề đó, cần thiết phải hình thành một Bộ thuộc cơ cấu Chính phủ với tên
gọi đúng với vai trò, chức năng của nó mà trước đây đã từng có trong Chính phủ cách
mạng đầu tiên do Chủ tịch Hồ Chí Minh sáng lập đó là: Bộ Nội vụ. Do đó, tại kỳ họp
thứ nhất, ngày 5/8/2002 Quốc Hội khoá XI đã quyết định cơ cấu Chính phủ nhiệm kỳ
mới và Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ đã được Quốc Hội đổi tên thành Bộ Nội vụ.
Ngày 9/5/2003 Chính phủ ban hành Nghị định số 45/2003/NĐ - CP quy định chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ. Từ đó đến nay, những nỗ
lực của Bộ Nội vụ đã và đang trực tiếp góp phần xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân, ổn định chính trị, thúc đẩy sự phát triển đời
sống kinh tế - xã hội, nâng cao vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế và khu vực.
2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ
2.1. Vị trí, chức năng
Bộ Nội vụ là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
các ngành, lĩnh vực: tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước; chính quyền địa
phương, địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; hội, tổ chức phi
SVTH: Bùi Thị Hòa – KH8G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trịnh Ngọc Thu
chính phủ; thi đua, khen thưởng; tôn giáo; cơ yếu; văn thư, lưu trữ nhà nước và quản
lý nhà nước đối với các dịch vụ công thuộc lĩnh vực quản lý của Bộ theo quy định của
pháp luật.
2.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
Bộ Nội vụ thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ và những nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Trình Chính phủ dự án luật, dự thảo nghị quyết của Quốc hội, dự án pháp
lệnh, dự thảo nghị quyết của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, dự thảo nghị quyết, nghị
định của Chính phủ theo chương trình, kế hoạch xây dựng pháp luật hàng năm của Bộ
đã được phê duyệt và các dự án, đề án theo sự phân công của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
2. Trình Thủ tướng Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển dài
hạn, năm năm, hàng năm, các dự án, công trình quan trọng quốc gia và các dự thảo
quyết định, chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
3. Ban hành các quyết định, chỉ thị, thông tư thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ.
4. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch đã được ban hành hoặc phê
duyệt thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo
dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ.
5. Về tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước: Trình Chính phủ đề án cơ cấu tổ
chức của Chính phủ theo nhiệm kỳ Quốc hội; đề án, dự thảo nghị định của Chính phủ
về thành lập mới, sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; dự thảo nghị định quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
SVTH: Bùi Thị Hòa – KH8G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trịnh Ngọc Thu
thuộc Ủy ban nhân dân; dự thảo nghị định quy định việc phân cấp quản lý tổ chức bộ
máy hành chính, sự nghiệp nhà nước; Thẩm định các dự thảo nghị định của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; thẩm định đề án thành lập, sáp nhập, giải thể, tổ
chức lại tổng cục và tương đương do Bộ, cơ quan ngang Bộ trình Chính phủ; thẩm
định dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của tổng cục và tương đương thuộc Bộ, cơ quan ngang
Bộ; thẩm định đề án và dự thảo quyết định của Thủ tướng Chính phủ về việc thành
lập, sáp nhập, giải thể, tổ chức lại các tổ chức hành chính, sự nghiệp nhà nước và các
tổ chức tư vấn, phối hợp liên ngành do các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Thủ
tướng Chính phủ; Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Chính phủ và các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ rà soát lại lần cuối các dự thảo nghị định của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trước khi trình Thủ tướng Chính phủ ký,
ban hành; Hướng dẫn tiêu chí chung để thực hiện phân loại, xếp hạng các tổ chức
hành chính, tổ chức sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật; Phối hợp với các
Bộ quản lý ngành ban hành quy định hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,quyền hạn và tổ
chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân; Hướng dẫn, kiểm tra việc rà
soát chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ; tổng hợp, báo cáo Chính phủ quyết định điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính
phủ.
6. Về chính quyền địa phương: Trình Chính phủ ban hành các quy định về:
phân loại đơn vị hành chính các cấp; thành lập mới, sáp nhập, chia, tách, điều chỉnh
địa giới, đổi tên đơn vị hành chính các cấp; thành lập mới, đổi tên, sáp nhập, chia,
SVTH: Bùi Thị Hòa – KH8G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trịnh Ngọc Thu
tách, giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt trực thuộc Trung ương; chính sách
đối với cán bộ, công chức cấp xã; Thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê
chuẩn kết quả bầu cử thành viên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Giúp Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh theo
quy định của pháp luật. Tham dự các phiên họp định kỳ của Hội đồng nhân dân cấp
tỉnh, khi cần thiết tham dự các cuộc họp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bàn về xây
dựng chính quyền, quản lý địa giới hành chính và chương trình làm việc toàn khoá,
hàng năm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Hướng dẫn thực hiện công tác bầu cử đại
biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân theo quy định của pháp luật; Hướng dẫn, kiểm
tra hoạt động của Ủy ban nhân dân các cấp về phương thức hoạt động; việc thực hiện
chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức cấp xã; Thống kê số lượng, chất lượng
đại biểu Hội đồng nhân dân, thành viên Ủy ban nhân dân các cấp; số lượng đơn vị
hành chính các cấp.
7. Về địa giới hành chính và phân loại đơn vị hành chính: Thẩm định và trình
Chính phủ đề án về: thành lập mới, sáp nhập, chia, tách, điều chỉnh địa giới, đổi tên
đơn vị hành chính các cấp; thành lập mới, sáp nhập, chia, tách, giải thể đơn vị hành
chính - kinh tế đặc biệt trực thuộc Trung ương; nâng cấp về cấp quản lý hành chính
đô thị thuộc tỉnh; Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phân loại đơn vị hành chính
cấp tỉnh; Quyết định phân loại đơn vị hành chính cấp huyện; hướng dẫn Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh phân loại đơn vị hành chính cấp xã; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về quản lý, phân vạch, điều chỉnh địa giới hành chính; chủ
trì xây dựng phương án giải quyết về địa giới hành chính trình Thủ tướng Chính phủ
xem xét, quyết định; tổng hợp, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, giải
quyết về những vấn đề chưa thống nhất liên quan đến địa giới hành chính; Quản lý hồ
sơ địa giới hành chính các cấp.
SVTH: Bùi Thị Hòa – KH8G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trịnh Ngọc Thu
8. Về quản lý biên chế: Quyết định giao biên chế hành chính, biên chế làm việc
ở nước ngoài của tổ chức thuộc các Bộ, cơ quan ngang Bộ và biên chế hành chính
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh sau khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tổng biên chế
hành chính nhà nước hàng năm; Bổ sung biên chế hành chính cho các Bộ, cơ quan
ngang Bộ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong tổng biên chế dự phòng sau khi Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt; Giao biên chế làm việc ở nước ngoài cho tổ chức của cơ
quan thuộc Chính phủ và biên chế các tổ chức hội có sử dụng biên chế nhà nước sau
khi Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; Tổng hợp và báo cáo Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ về biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước của các cơ quan trong cả
nước.
9. Về cán bộ, công chức, viên chức nhà nước: Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ; tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch cán bộ thuộc
thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch, chương trình xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức; Hướng dẫn, kiểm tra
việc thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về: tuyển dụng, sử
dụng, nâng ngạch, bổ nhiệm ngạch, chuyển ngạch; đánh giá, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, biệt phái; kỷ luật, thôi việc, nghỉ hưu và
các chế độ, chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của
pháp luật; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Chính phủ về chức
danh, tiêu chuẩn cán bộ lãnh đạo, quản lý từ cấp trưởng phòng và tương đương đến
thứ trưởng và tương đương của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; từ
cấp trưởng phòng và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện đến giám đốc sở
và tương đương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Quy định ngạch và mã ngạch; ban
hành và hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tiêu chuẩn các ngạch công chức; cơ cấu
ngạch công chức; công tác quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức; số hiệu, thẻ
SVTH: Bùi Thị Hòa – KH8G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trịnh Ngọc Thu
công chức, trang phục đối với cán bộ, công chức; Tổ chức thi nâng ngạch từ ngạch
chuyên viên chính lên ngạch chuyên viên cao cấp; quyết định bổ nhiệm ngạch chuyên
viên cao cấp và tương đương theo thẩm quyền; phối hợp với các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ xây dựng ngân hàng đề thi nâng ngạch công chức, viên
chức chuyên ngành; hướng dẫn về điều kiện đảm bảo thực hiện phân cấp việc tổ chức
thi nâng ngạch công chức, viên chức chuyên ngành; kiểm tra, giám sát việc nâng
ngạch công chức, viên chức; Thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy
định về tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của các ngạch viên chức, cơ cấu ngạch
viên chức, đánh giá, nội dung, hình thức thi tuyển, nâng ngạch viên chức chuyên
ngành để các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ quản lý ngạch viên chức
chuyên ngành ban hành; Thẩm định về nhân sự đối với các chức danh cán bộ lãnh
đạo, quản lý thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ; Tổ chức thực
hiện chính sách đối với cán bộ cao cấp theo phân công và phân cấp; Xây dựng và
quản lý dữ liệu quốc gia về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ,
công chức cấp xã và cán bộ thuộc thẩm quyền quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
tổ chức quản lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo phân cấp.
10. Về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức nhà nước: Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở
trong nước và ở nước ngoài, cán bộ, công chức cấp xã và đại biểu Hội đồng nhân dân
các cấp; Hướng dẫn các quy định của Chính phủ về tổ chức của cơ sở đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thống nhất quản lý về
chương trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với cán bộ,
công chức hành chính, đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp và cán bộ, công chức cấp
xã; Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với cán bộ,
công chức hành chính ngành nội vụ; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành đào tạo, bồi
SVTH: Bùi Thị Hòa – KH8G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trịnh Ngọc Thu
dưỡng kiến thức, kỹ năng quản lý nhà nước đối với đại biểu Hội đồng nhân dân các
cấp và cán bộ, công chức cấp xã; Phân bổ, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức hàng năm sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức.
11. Về chính sách tiền lương: Hướng dẫn thực hiện quy định của Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ về: chính sách, chế độ tiền lương (tiền lương tối thiểu; bảng
lương; ngạch, bậc lương; chế độ phụ cấp; quản lý tiền lương và thu nhập); các chính
sách, chế độ khác đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước từ Trung ương đến
cấp xã; tiền lương lực lượng vũ trang và lao động hợp đồng trong các cơ quan nhà
nước, tổ chức sự nghiệp nhà nước; Hướng dẫn việc xếp ngạch, bậc lương đối với cán
bộ, viên chức quản lý doanh nghiệp nhà nước, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
chiến sỹ lực lượng vũ trang khi được điều động, luân chuyển về cơ quan hành chính,
sự nghiệp nhà nước; Hướng dẫn, kiểm tra: việc thực hiện chính sách, chế độ tiền
lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước, lực lượng vũ trang và lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp của Nhà nước; việc nâng bậc lươngđối với cán bộ, công chức, viên chức
theo quy định của pháp luật; việc xếp hệ số lương khi bổ nhiệm ngạch chuyên viên
cao cấp và tương đương đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; Làm thường
trực Ban Chỉ đạo nghiên cứu và thực hiện cải cách chính sách tiền lương nhà nước.
12. Về tổ chức hội và các tổ chức phi chính phủ: Giúp Chính phủ thống nhất
quản lý nhà nước về hội, tổ chức phi chính phủ; Hướng dẫn thực hiện các quy định
của chính phủ về: trình tự, thủ tục thành lập; chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; giải thể;
phê duyệt điều lệ, cấp giấy phép đối với hội, tổ chức phi chính phủ; Quyết định việc:
cho phép thành lập; chia, tách; sáp nhập, hợp nhất; giải thể; phê duyệt điều lệ, cấp
giấy phép đối với hội, tổ chức phi chính phủ có phạm vi hoạt động toàn quốc hoặc
SVTH: Bùi Thị Hòa – KH8G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trịnh Ngọc Thu
liên tỉnh theo quy định của pháp luật; Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về hội, tổ chức phi chính phủ; việc thực hiện điều lệ đối với hội, tổ
chức phi chính phủ theo quy định của pháp luật.
13. Về thi đua, khen thưởng: Hướng dẫn việc thực hiện quy định của Chính phủ
về đối tượng, quy trình, thủ tục, thời gian xét đối với các danh hiệu thi đua và hình
thức khen thưởng; hình thức, thủ tục khen thưởng đơn giản; mẫu các hiện vật khen
thưởng; Tổ chức, hướng dẫn thực hiện các phong trào thi đua, chính sách khen thưởng
của Đảng và Nhà nước; hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn về thi đua, khen thưởng
đối với các ngành, các cấp; Thẩm định hồ sơ đề nghị khen thưởng do các cơ quan, tổ
chức trình Thủ tướng Chính phủ quyết định hoặc để Thủ tướng Chính phủ trình Chủ
tịch nước quyết định khen thưởng theo quy định của pháp luật; Quy định việc thu hồi,
cấp, đổi hiện vật khen thưởng theo quyết định của cấp có thẩm quyền; chịu trách
nhiệm chuẩn bị hiện vật kèm theo các hình thức khen thưởng của Chủ tịch nước,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ; Vận động các nguồn tài trợ và quản lý, sử dụng
quỹ thi đua, khen thưởng Trung ương; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý quỹ
thi đua, khen thưởng ở các cấp, các ngành; Làm thường trực Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng Trung ương.
14. Về công tác tôn giáo: Ban hành theo thẩm quyền hoặc chủ trì, phối hợp với
các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương của các tổ chức chính trị - xã hội và các tổ chức
khác liên quan trong việc tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành và tổ chức
thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo và công tác tôn giáo; Hướng dẫn nghiệp
vụ chuyên môn về công tác tôn giáo đối với các ngành, các cấp liên quan và địa
phương; Thống nhất quản lý về xuất bản các ấn phẩm, sách kinh, tác phẩm, giáo trình
giảng dạy, văn hoá phẩm thuần tuý tôn giáo của các tổ chức tôn giáo được Nhà nước
cho phép hoạt động; Thực hiện và hướng dẫn các tổ chức tôn giáo, tín đồ, nhà tu
SVTH: Bùi Thị Hòa – KH8G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trịnh Ngọc Thu
hành, chức sắc tôn giáo về hợp tác quốc tế trong lĩnh vực tôn giáo theo quy định của
pháp luật; làm đầu mối liên hệ với các tổ chức tôn giáo trong nước và quốc tế.
15. Về công tác cơ yếu: Tham mưu cho Đảng, Nhà nước trong lãnh đạo, chỉ
đạo về công tác cơ yếu; Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, chương
trình, kế hoạch và các đề án, dự án bảo mật, an toàn thông tin sau khi được phê duyệt;
Thống nhất quản lý, bảo đảm kỹ thuật và chuyên môn nghiệp vụ cơ yếu trong phạm vi
cả nước; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành trong việc thực hiện các chủ trương,
chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan đến bảo đảm an toàn và bảo mật thông tin
bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật; Giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về mật mã dân sự, cung cấp các thiết bị và sản phẩm mật mã đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế, xã hội cho các tổ chức và cá nhân có nhu cầu sử dụng.
16. Về công tác văn thư, lưu trữ nhà nước: Xây dựng các đề án, dự án về sưu
tầm, thu thập, chỉnh lý, bảo vệ, bảo quản, bảo hiểm, khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ
và tổ chức thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; Hướng dẫn, kiểm tra
các cơ quan nhà nước thực hiện các quy định về quản lý công tác văn thư, lưu trữ;
Thực hiện các quy trình nghiệp vụ về sưu tầm, thu thập, bổ sung tài liệu lưu trữ, bảo
vệ, bảo quản, bảo hiểm tài liệu lưu trữ; tổ chức giải mật, công bố, giới thiệu, triển lãm,
trưng bày và tổ chức phục vụ khai thác, sử dụng tài liệu lưu trữ được bảo quản tại các
Trung tâm Lưu trữ Quốc gia; Thống nhất quản lý về thống kê văn thư, lưu trữ trên
phạm vi cả nước; Lưu trữ thông tin số trong các cơ quan nhà nước.
17. Về cải cách hành chính nhà nước: Xây dựng chương trình, kế hoạch, đề án
chung về cải cách hành chính nhà nước trong từng giai đoạn để trình cấp có thẩm
quyền quyết định; Tham mưu, đề xuất các chủ trương, chính sách và giải pháp đẩy
mạnh cải cách hành chính nhà nước trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết
định; Thẩm định các đề án thí điểm cải cách hành chính do các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
SVTH: Bùi Thị Hòa – KH8G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trịnh Ngọc Thu
ương xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ; Tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch, đề án cải cách hành chính về lĩnh vực tổ chức bộ máy hành chính nhà nước;
Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ và chính quyền địa phương thực hiện công tác cải cách hành chính nhà
nước; Làm thường trực công tác cải cách hành chính của Chính phủ.
18. Về thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở: Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
Quy chế dân chủ ở cơ sở tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp của Nhà nước và doanh nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
19. Về hợp tác quốc tế: Hướng dẫn thực hiện các quy định của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ về tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế liên quan đến các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ; tổng hợp, báo cáo định kỳ về hội nghị, hội thảo quốc tế liên
quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ; Quản lý và tổ chức thực hiện hợp tác
quốc tế thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của Chính phủ; Thống
nhất với các Bộ, ngành, địa phương về tổ chức hội nghị, hội thảo quốc tế, cấp quốc
gia và hội nghị, hội thảo do Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ chủ
trì liên quan đến các nội dung, lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ; Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan trong việc hợp tác về lĩnh vực công vụ với các nước
ASEAN.
20. Quản lý nhà nước về công tác thanh niên: Chủ trì, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, chương trình phát triển thanh
niên và công tác thanh niên; Hướng dẫn việc lồng ghép các cơ chế, chính sách đối với
thanh niên trong xây dựng quy hoạch, kế hoạch, chương trình mục tiêu của các cấp,
các ngành; Tổng kết, sơ kết, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tình hình thực
hiện các quy định của pháp luật đối với thanh niên.
21. Thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo
quy định của pháp luật.
SVTH: Bùi Thị Hòa – KH8G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trịnh Ngọc Thu
22. Thanh tra, kiểm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý nhà nước của Bộ.
23. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành giải quyết kiến nghị của các cơ quan
nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội theo phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ.
24. Hướng dẫn, kiểm tra việc cho phép các cơ quan, tổ chức được sử dụng con
dấu và việc quản lý, sử dụng con dấu theo quy định của pháp luật.
25. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học và ứng dụng
nghiên cứu khoa học trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ.
26. Tổ chức, chỉ đạo ứng dụng công nghệ và dữ liệu thông tin, thống kê theo các
lĩnh vực quản lý của Bộ.
27. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
điều động, luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, thôi việc,
nghỉ hưu, chỉ đạo thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ quản lý theo quy định của pháp luật; đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý của Bộ.
28. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân
bổ theo quy định của pháp luật.
29. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao và theo quy định của pháp luật.
SVTH: Bùi Thị Hòa – KH8G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trịnh Ngọc Thu
2.3. Cơ cấu tổ chức
1. Vụ Tổ chức - Biên chế
14. Văn phòng Bộ
2. Vụ Chính quyền địa phương
15. Ban Thi đua-Khen thưởng Trung ương
3. Vụ Công chức - Viên chức
16. Ban Tôn giáo Chính phủ
4. Vụ Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, 17. Ban Cơ yếu Chính phủ
công chức
18. Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước
5. Vụ Tiền lương
19. Cơ quan đại diện của Bộ tại Tp. Hồ Chí
6. Vụ Tổ chức phi chính phủ
Minh
7. Vụ Cải cách hành chính
20. Cơ quan đại diện của Bộ tại thành phố
8. Vụ Hợp tác quốc tế
Đà Nẵng
9. Vụ Pháp chế
21. Viện Khoa học tổ chức nhà nước
10. Vụ Kế hoạch - Tài chính
22. Tạp chí Tổ chức nhà nước
11. Vụ Tổng hợp
23. Trung tâm Thông tin
12. Vụ Tổ chức cán bộ
24. Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
13. Thanh tra Bộ
công chức
(Sơ đồ cơ cấu tổ chức Bộ Nội vụ - Xem phụ lục 1)
3. Chế độ làm việc của Bộ Nội vụ
Bộ Nội vụ làm việc theo chế độ thủ trưởng. Mọi hoạt động của Bộ phải tuân
thủ các quy định của pháp luật và Quy chế làm việc của Bộ. Cán bộ, công chức, viên
chức thuộc Bộ Nội vụ phải xử lý và giải quyết công việc đúng trình tự, thủ tục, phạm
vi trách nhiệm, thẩm quyền.
II. Khái quát chung về Vụ tiền lương
1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ tiền lương
1.1. Vị trí, chức năng
Vụ tiền lương là tổ chức của Bộ Nội vụ, có chức năng tham mưu giúp Bộ
trưởng quản lý nhà nước về chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và
tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, lực lượng vũ trang và lao
SVTH: Bùi Thị Hòa – KH8G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trịnh Ngọc Thu
động hợp đồng trong các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp của Nhà nước; và giúp
Bộ trưởng làm nhiệm vụ thường trực Ban Chỉ đạo nghiên cứu và thực hiện cải cách
chính sách tiền lương nhà nước.
1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Giúp Bộ trưởng xây dựng các Đề án về cải cách chính sách tiền lương theo
phân công của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các văn bản quy phạm pháp luật
trình cấp có thẩm quyền ban hành về chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt
phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước từ Trung ương đến
cấp xã, tiền lương lực lượng vũ trang và lao động hợp đồng trong các cơ quan nhà
nước, tổ chức sự nghiệp của Nhà nước.
2. Trình Bộ trưởng ban hành các văn bản: Hướng dẫn thực hiện quy định của
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về: chính sách, chế độ tiền lương (tiền lương tối
thiểu; bảng lương; ngạch, bậc lương; chế độ phụ cấp; quản lý tiền lương và thu nhập);
các chính sách, chế độ khác (nguyên tắc xếp ngạch, bậc lương, chế độ nâng bậc
lương, chế độ trả lương, sinh hoạt phí, tiền thưởng và các chế độ khác theo lương) đối
với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước từ Trung ương đến cấp xã; tiền lương lực
lượng vũ trang và lao động hợp đồng trong các cơ quan nhà nước, tổ chức sự nghiệp
nhà nước; Hướng dẫn việc xếp ngạch, bậc lương đối với cán bộ, viên chức quản lý
doanh nghiệp nhà nước, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sỹ lực lượng vũ
trang khi được điều động, luân chuyển về cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước.
3. Thẩm định, trình Bộ trưởng quyết định hoặc có ý kiến về nâng bậc lương
trước thời hạn đối với cán bộ, công chức, viên chức ngạch chuyên viên cao cấp và
tương đương; quyết định chuyển ngạch chuyên viên cao cấp và tương đương; quyết
định nâng ngạch và xếp lương chuyên viên cao cấp và tương đương không qua thi đối
với cán bộ, công chức, viên chức đã có thông báo nghỉ hưu sau khi có ý kiến tham gia
của Vụ Công chức – Viên chức. Tham gia ý kiến về việc bổ nhiệm ngạch chuyên viên
SVTH: Bùi Thị Hòa – KH8G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trịnh Ngọc Thu
cao cấp và tương đương, ngạch giáo sư và ngạch phó giáo sư trước khi Vụ Công chức
– Viên chức trình Bộ trưởng quyết định.
4. Chủ trì thực hiện nhiệm vụ xây dựng và thực hiện chế độ tiền lương, tiền
công đối với người làm việc trong các hội, tổ chức phi chính phủ sau khi có ý kiến
tham gia của Vụ Tổ chức phi chính phủ và Vụ Công chức – Viên chức.
5. Tham gia với các cơ quan liên quan trong việc xây dựng các chính sách kinh
tế - xã hội có liên quan đến chính sách, chế độ tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và
tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang và người lao
động trong khu vực doanh nghiệp.
6. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về chính sách, chế độ tiền lương, phụ
cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với Vụ (hoặc Ban) Tổ chức cán bộ các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Sở Nội vụ các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
7. Kiểm tra việc thực hiện và giúp Bộ trưởng giải quyết những đề nghị, khiếu
nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, tiêu cực có liên quan đến chính sách, chế độ
tiền lương, phụ cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức
nhà nước, lực lượng vũ trang và lao động hợp đồng trong các cơ quan nhà nước, tổ
chức sự nghiệp của Nhà nước.
8. Thực hiện công tác thống kê tổng hợp về tiền lương và thu nhập đối với cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước, thống kê về chỉ số giá tiêu dùng giữa các thời kỳ.
Áp dụng công nghệ thông tin trong công tác chuyên môn nghiệp vụ; Xây dựng cơ sở
dữ liệu thông tin về lĩnh vực tiền lương và phối hợp với Trung tâm Thông tin ứng
dụng công nghệ thông tin vào quản lý, khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu thông tin phục
vụ sự lãnh đạo, quản lý của Bộ.
9. Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu các đề tài khoa học, tham gia bồi dưỡng
nghiệp vụ chuyên môn về chính sách, chế độ tiền lương đối với cán bộ, công chức,
SVTH: Bùi Thị Hòa – KH8G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trịnh Ngọc Thu
viên chức nhà nước. Tổ chức các hội nghị, hội thảo trong nước và quốc tế về lĩnh vực
tiền lương và các chế độ khác theo lương theo chỉ đạo của Bộ trưởng.
10. Tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện chính sách, chế độ tiền lương, phụ
cấp, sinh hoạt phí và tiền thưởng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao
động theo thẩm quyền của Bộ Nội vụ.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng giao.
12. Giúp Bộ trưởng thực hiện nhiệm vụ làm thường trực Ban Chỉ đạo nghiên
cứu và thực hiện cải cách chính sách tiền lương nhà nước (sau đây viết tắt là Ban Chỉ
đạo tiền lương Nhà nước): Tổ chức hoạt động của Tổ Biên tập Đề án cải cách chính
sách tiền lương nhà nước để chuẩn bị các chương trình, kế hoạch, nội dung làm việc
theo chương trình hoạt động của Ban Chỉ đạo tiền lương Nhà nước; Chuẩn bị các văn
bản do Bộ trưởng ký thay mặt Ban Chỉ đạo tiền lương Nhà nước để trình các cấp có
thẩm quyền hoặc gửi các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về những công việc có liên quan
đến nghiên cứu và triển khai thực hiện Đề án cải cách chính sách tiền lương; Phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan chủ trì nghiên cứu, xây dựng các đề án về cải cách chính
sách tiền lương theo phân công của Ban Chỉ đạo tiền lương Nhà nước; Giúp Bộ
trưởng thẩm định để trình Ban Chỉ đạo tiền lương Nhà nước quyết định các Đề án có
liên quan đến thang lương, bảng lương, phụ cấp, sinh hoạt phí, tiền thưởng, cơ chế tự
chủ tài chính và tự chủ về trả lương ở các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp của
Nhà nước, lực lượng vũ trang (quân đội và công an) do các Bộ, ngành, địa phương
xây dựng; Phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai các bước thực hiện cải cách
chính sách tiền lương và đôn đốc kiểm tra việc thực hiện đồng bộ các biện pháp để cải
cách chính sách tiền lương đạt mục tiêu đề ra; Đề xuất các biện pháp xử lý kịp thời
những vấn đề phát sinh trong quá trình thực hiện cải cách chính sách tiền lương; sơ
kết, tổng kết việc thực hiện cải cách chính sách tiền lương trong từng thời kỳ.
SVTH: Bùi Thị Hòa – KH8G
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Trịnh Ngọc Thu
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Cơ cấu tổ chức của Vụ tiền lương – Bộ Nội vụ bao gồm:
- Một Vụ trưởng
- Hai Phó Vụ trưởng
- Và các công chức
Vụ trưởng
Phó
Vụ
trưởng
Phó
Vụ
trưởng
Nhóm
chuyên
viên
Nhóm
chuyên
viên
Chú thích: Quan hệ chịu trách nhiệm trực tiếp
Quan hệ phối hợp công tác
Sơ đồ tổ chức của Vụ tiền lương
SVTH: Bùi Thị Hòa – KH8G