Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng tại huyện phù ninh, phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 112 trang )

i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn gốc trích dẫn rõ
ràng.

Học viên thực hiện Luận văn

TRẦN QUANG ĐÔNG


ii

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................vi
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ.............................viii
PHẦN MỞ ĐẦU..............................................................................................1
CHƯƠNG

I

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI RỪNG Ở PHÙ NINH PHÚ THỌ....................................7
1.1. Rừng – đối tượng đặc biệt của quản lý nhà nước...................................7
1.1.1. Khái niệm và cách phân loại rừng...................................................7
1.1.2. Vai trò của rừng đối với con người...............................................14
1.1.3. Những yêu cầu đối với rừng để rừng xứng đáng với vai trò của nó
đối với con người....................................................................................18
1.1.4. Kẻ thù của rừng, nhân tố khiến cho rừng không làm trọn vai trò


của nó đối với con người.........................................................................20
1.2. Nhà nước – người bảo vệ, phát triển rừng hữu năng và hữu hiệu nhất 22
1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý rừng.......................................................22
1.2.2. Nhà nước - người có khả năng nhất trong việc bảo vệ rừng vì cuộc
sống toàn diện và lâu dài của con người.................................................25
1.2.3. Nội dung QLNN đối với rừng.......................................................25
1.3. Kinh nghiệm của một số nước, một số địa phương trong QLNN về
rừng.............................................................................................................31
1.3.1. Tổng quan kinh nghiệm.................................................................31
1.3.2. Những bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn ............................37
CHƯƠNG
THỰC
VỀ

TRẠNG
BẢO

II
CÔNG
VỆ



TÁC

QUẢN
PHÁT




NHÀ

TRIỂN

NƯỚC
RỪNG

TẠI HUYỆN PHÙ NINH, PHÚ THỌ.........................................................39


iii
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Phù Ninh có liên quan tới vấn
đề QLNN về rừng của huyện......................................................................39
2.1.1. Những thông tin cơ bản về đặc điểm thiên nhiên, kinh tế xã hội
của huyện Phù Ninh................................................................................39
2.1.2. Những điểm đáng chú ý của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
huyện Phù Ninh khi xem xét vấn đề QLNN về rừng trên địa bàn huyện
.................................................................................................................45
2.2. Thực trạng rừng Phù Ninh....................................................................47
2.2.1. Về tổng diện tích...........................................................................47
2.2.2. Về cơ cấu rừng..............................................................................48
2.2.3. Về mật độ rừng..............................................................................48
2.2.4. Về hệ sinh thái...............................................................................49
2.2.5. Về một số mặt khác.......................................................................50
2.3. Những nhận định về rừng Phù Ninh theo cách nhìn hiện đại về rừng và
theo lợi thế lâm sinh của huyện...................................................................50
2.3.1. Xét theo giá trị của rừng hiện có...................................................50
2.3.2. Xét theo tầm hiện đại của các cơ sở kinh tế rừng của Phù Ninh...53
2.3.3. Xét theo tính phù hợp về lợi thế tự nhiên mà rừng Phù Ninh đang
có.............................................................................................................55

2.4. Nguyên nhân của những bất cập của kinh tế rừng Phù Ninh...............57
2.4.1. Những nguyên nhân khách quan...................................................57
2.4.2. Những nguyên nhân chủ quan.......................................................59
2.5. Thực trạng QLNN đối với kinh tế rừng ở Phù Ninh............................62
2.5.1. Hiện trạng bộ máy QLNN về rừng ở Phù Ninh...........................62
2.5.2. Những việc đã làm của QLNN về Rừng ở Phù Ninh....................64
2.6. Đánh giá sự QLNN của huyện Phù Ninh về rừng................................71
2.6.1. Những mặt tốt................................................................................71


iv
2.6.2. Những mặt chưa tốt.......................................................................72
2.7. Nguyên nhân của những bất cập trong QLNN về rừng của huyện
Phù Ninh......................................................................................................74
2.7.1. Những bất cập của QLNN về rừng của cấp Tỉnh và Trung ương,
khiến huyện không thể quản lý tốt hơn về rừng......................................74
2.7.2. Những bất cập thuộc bản thân huyện............................................75
CHƯƠNG
PHƯƠNG
TĂNG

III
HƯỚNG

CƯỜNG

QUẢN





NHÀ

GIẢI
NƯỚC

PHÁP
VỀ

BẢO

VỆ

VÀ PHÁT TRIỂN RỪNG TẠI HUYỆN PHÙ NINH, PHÚ THỌ............78
3.1. Phương hướng tăng cường quản lý nhà nước về rừng tại huyện Phù
Ninh, Phú Thọ.............................................................................................78
3.1.1. Căn cứ định hướng........................................................................79
3.1.2. Phương hướng tăng cường sự QLNN về rừng ở Phù Ninh ..........86
3.2. Giải pháp bảo đảm sự tăng cường quản lý nhà nước về bảo vệ và phát
triển rừng tại huyện Phù Ninh, Phú Thọ.....................................................96
3.2.1. Cần thực hiện một cuộc “cách mạng tư tưởng” đối với cả người
dân và cán bộ quản lý trong huyện về vấn đề phát triển và bảo vệ rừng
trên địa bàn Huyện..................................................................................97
3.2.2. Cần đề xuất với Tỉnh và Trung ương để thay đổi một số quy định
của Tỉnh và Trung ương về QLNN đối với rừng và một số quy định về
Phân cấp cho huyện trong việc này.........................................................97
3.2.3. Cần cải cách trong tổ chức bộ máy QLNN có liên quan đến rừng ở
cấp huyện nói chung, Phù Ninh nói riêng...............................................99
3.2.4. Đổi mới căn bản CBCC làm QLNN về rừng................................99



v
3.2.5. Hiện đại hóa, chính quy hóa lực lượng kiểm lâm như một lực
lượng
vũ trang..................................................................................................100
3.2.6. Cải cách căn bản chế độ giao rừng..............................................100
PHẦN KẾT LUẬN......................................................................................101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................103
PHỤ LỤC 1: BẢN ĐỒ TỈNH PHÚ THỌ VÀ CÁC HUYỆN THỊ.........104


vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nghĩa đầy đủ

BV &PTR

Bảo vệ và phát triển rừng

ĐTR

Điều tra rừng

KH&CN

Khoa học và Công nghệ


KTQT

Kinh tế quốc tế

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

QLBVR – PCCCR - PTR

Quản lý bảo vệ rừng – Phòng cháy chữa
cháy rừng – Phát triển rừng

QLNN

Quản lý nhà nước

RĐD

Rừng đặc dụng

RSX

Rừng sản xuất

TN&MT

Tài nguyên và môi trường



vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng
Bảng 2.1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp (Đơn vị: ha)
Bảng 2.2. Tổng hợp diện tích đất lâm nghiệp, diện tích trồng

Trang
48
51

rừng, khai thác rừng hàng năm

Bảng 2.1. Hiện trạng rừng và đất lâm nghiệp ...........................................48
Bảng 2.2. Tổng hợp diện tích đất lâm nghiệp, diện tích trồng rừng,
khai thác rừng hàng năm.............................................................................51


viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ VÀ HÌNH VẼ

Tên các biểu đồ, hình vẽ
Hình 1. 1. Cấu trúc quản lý rừng tại cấp xã, huyện Phú Lộc – tỉnh

Trang
34

Thừa Thiên Huế (Lê Quang Vĩnh, Ngô Thị Phương Anh (2012))
Hình 1.2. Cấu trúc quản lý rừng của nhóm hộ cấp thôn tại huyện


35

Phú Lộc – tỉnh Thừa Thiên Huế (Lê Quang Vĩnh, Ngô Thị
Phương Anh (2012))
Hình 2.1. Bản đồ huyện Phù Ninh – Tỉnh Phú Thọ

40

Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức của Hạt Kiểm lâm Phù Ninh

64

Hình 1. 1. Cấu trúc quản lý rừng tại cấp xã, huyện Phú Lộc – tỉnh Thừa
Thiên Huế (Lê Quang Vĩnh, Ngô Thị Phương Anh (2012))......................34
Hình 1.2. Cấu trúc quản lý rừng của nhóm hộ cấp thôn
tại

huyện

Phú

Lộc



tỉnh

Thừa

Thiên


Huế

(Lê Quang Vĩnh, Ngô Thị Phương Anh (2012))..........................................35
Hình

2.1.

Bản

đồ

huyện

Phù

Ninh



Tỉnh

Phú

Thọ

(Nguồn: Tổng cục Bản đồ)...........................................................................40
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức của Hạt Kiểm lâm Phù Ninh................................64



1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vấn đề “Quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng tại Huyện
Phù Ninh, Phú Thọ” được tác giả chọn làm đề tài luận văn cao học của mình
vì tính cấp thiết nhiều mặt của nó, thể hiện trên một số mặt chính sau đây:
Một là, vì tầm quan trọng của Rừng
Rừng được xem là "lá phổi" và có vai trò rất quan trọng trong việc duy
trì cân bằng sinh thái và sự đa dạng sinh học trên hành tinh chúng ta. Bởi vậy,
bảo vệ rừng và nguồn tài nguyên rừng luôn trở thành một một yêu cầu, nhiệm
vụ không thể trì hoãn đối với tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt
Nam. Đó là một thách thức vô cùng to lớn đòi hỏi mỗi cá nhân, tổ chức thuộc
các cấp trong một quốc gia và trên thế giới nhận thức được vai trò và nhiệm
vụ của mình trong công tác phục hồi và phát triển rừng.
Rừng là một hệ sinh thái mà quần xã cây rừng giữ vai trò chủ đạo trong
mối quan hệ tương tác giữa sinh vật với môi trường. Rừng là hơi thở của sự
sống, là một nguồn tài nguyên vô cùng quý giá, nó giữ một vai trò rất quan
trọng trong quá trình phát triển và sinh tồn của loài người. Rừng điều hòa khí
hậu (tạo ra oxy, điều hòa nước, ngăn chặn gió bão, chống xói mòn đất, …)
bảo tồn đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sống, Rừng còn giữ vai trò đặc
biệt quan trọng đối với việc phát triển kinh tế như: cung cấp nguồn gỗ, tre,
nứa, đặc sản rừng, các loại động, thực vật có giá trị trong nước và xuất khẩu,
… ngoài ra nó còn mang ý nghĩa quan trọng về cảnh quan thiên nhiên và an
ninh quốc phòng.
Hai là, vì Phù Ninh là huyện nhiều rừng
Huyện Phù Ninh là huyện miền núi, nằm ở phía Đông Bắc tỉnh Phú Thọ
với 18 xã và 01 thị trấn, có tổng diện tích tự nhiên 15.648 ha, trong đó diện


2

tích đất lâm là 3.491,1ha, chiếm 22,3% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện.
Bên cạnh đó, Phù Ninh là huyện có địa hình ít phức tạp, chủ yếu là kiểu địa
hình đồi thấp và trung bình, độ cao < 200 mét, với điều kiện đặc trưng khí hậu
nhiệt đới gió mùa, một năm chia làm hai mùa rõ rệt, mùa đông khô lạnh kéo
dài, mùa hè nóng ẩm mưa nhiều. Đây là khí hậu thời tiết thuận lợi với phát
triển lâm nghiệp; tuy nhiên hàng năm trên địa bàn huyện thỉnh thoảng xuất
hiện lốc, gió xoáy và kèm theo mưa đá ảnh hưởng đến cây trồng vật nuôi và
đời sống sinh hoạt của nhân dân. Quá trình sản xuất cần có các giải pháp đề
phòng để hạn chế những thiệt hại, rủi ro.
Dân số, dân tộc và lao động: Theo số liệu điều tra dân số năm 2009, dân
số toàn huyện có 91.816 người, trong đó nữ chiếm 50,7 %, Dân số trong vùng
dự án chủ yếu là người kinh sinh sống. Mật độ dân số trung bình là 637
người/km2, số người trong độ tuổi lao động là 85,8 nghìn người.
Ba là, vì rừng Phủ Ninh phát triển chưa xứng với tiềm năng, lợi thế
Về điều này, chương 2 của Luận văn sẽ trình bày rõ.
Bốn là, vì sự QLNN đối với rừng ở Phù Ninh đang còn chưa đáp ứng
được so với yêu cầu đặt ra
Điều này cũng sẽ được làm rõ ở chương 2.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ở nước ngoài, vấn đề quản lý tài nguyên rừng nhận được sự quan tâm
khác nhau. Nhưng tựu trung lại, việc quản lý rừng là một việc quan trọng
dưới góc độ vĩ mô; Có khá nhiều nghiên cứu, và tập trung vào các vấn đề
quản lý tài nguyên rừng, rừng phòng hộ, vai trò của các bên liên quan, tiêu
chuẩn đối với phát triển bền vững... Tuy vậy chưa có một nghiên cứu độc lập
về QLNN đối với rừng một cách tổng thể.
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam có một số nghiên cứu về quản lý
bảo vệ và phát triển rừng, cụ thể:


3

Đề tài của Trung tâm Phát triển Nông thôn miền Trung (2005): “Quản lý
tài nguyên rừng”. Nghiên cứu này liên quan đến khía cạnh lâm học, khái quát
các phương thức quản lý phổ biến như quản lý của nhà nước, quản lý bởi
cộng đồng, quản lý bởi các cá nhân.
Đề tài của T.S Lê Sỹ Trung (2008) “Quản lý các loại rừng và lửa rừng”
ĐHNL - ĐH Thái Nguyên. Nghiên cứu này nêu được rất rõ mục tiêu của quản
lý, phát triển rừng tức là phải đảm bảo lợi ích lâu dài cho con người, tài
nguyên sinh vật, môi trường; cần phải giữ gìn cho các thế hệ sau, thể hiện ba
mặt đó là phù hợp về môi trường, có lợi ích về mặt xã hội đáp ứng về mặt
kinh tế.
Một số luận văn, luận án thạc sĩ về quản lý và bảo vệ rừng hầu như của
các sinh viên ngành lâm nghiệp, họ chủ yếu tập trung nghiên cứu nhiều về
khía cạnh lâm sinh, lâm học; mà không đề cập chuyên sâu về QLNN đối với
rừng, đặc biệt là QLNN tại cấp huyện.
Thực tế cho thấy, nếu nắm được vấn đề quản lý nhà nước về rừng một
cách toàn diện; đánh giá về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan chuyên
trách quản lý về rừng một cách đầy đủ thì sẽ giúp cho hiệu quả quản lý được
nâng cao, mục tiêu về quản lý rừng mới được đảm bảo theo hướng kinh tế và
phát triển bền vững.
Như vậy, đề tài QLNN đối với rừng tại Huyện Phù Ninh, Phú Thọ sẽ có
được khoảng trống nghiên cứu cần thiết và có tính thực tiễn đối với địa bàn có
rừng. Đề tài luận văn sau hoàn thiện cũng có thể là những bài học cho các địa
phương khác, cũng như giúp đưa vấn đề QLNN về rừng trở thành một nghiên
cứu khoa học cho các sự tham khảo sau này.
3. Mục đích, mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu.
3.1. Mục đích nghiên cứu


4
Viết luận văn này tác giả nhằm mục đích là giúp huyện Phù Ninh, Phú

Thọ làm tốt hơn công tác quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng tại
địa phương.
3.2. Mục tiêu nghiên cứu
Về lý luận, luận văn hướng tới sự hình thành một phần lý luận về công
tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng.
Về thực tiễn, bản luận văn này hướng tới:
- Có được bản đánh giá thực trạng chất lượng công tác quản lý bảo vệ và
phát triển rừng từ đó đưa ra những nhận định về các kết quả đạt được, những
hạn chế và nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác bảo vệ và phát triển rừng
trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
- Có được những đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng
công tác quản lý nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng.
3.3. Câu hỏi được trả lời qua nghiên cứu.
- Thực trạng rừng tại huyện Phù Ninh, Phú Thọ đang như thế nào?
- Thực trạng công tác QLNN về rừng tại huyện Phù Ninh, Phú Thọ đang
diễn ra như nào?
- Giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả của quản lý nhà nước về
bảo vệ rừng tại Huyện Phù Ninh, Phú Thọ?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là Công tác QLNN về bảo vệ và phát
triển rừng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
Công tác QLNN về rừng được nghiên cứu trong luận văn này được giới
hạn như sau:
- Đó là công tác QLNN cấp huyện và là huyện Phù Ninh-Phú Thọ.


5
- Diễn biến công tác QLNN về rừng ở Phù Ninh được xem xét trong giai

đoạn 2001-2020, tầm nhìn 2030.
- Nội dung công tác QLNN về rừng được xem xét toàn diện, từ các việc
liên quan đến sự phát triển rừng đến khâu cuối cùng là việc khai thác rồi tái
sinh rừng.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp nghiên cứu luận văn này là:
- Về thế giới quan, đó là phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, các quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước đối với
công tác quản lý và bảo vệ rừng, ở đây là trường hợp tại huyện Phù Ninh-Phú
Thọ.
- Về nghiệp vụ nghiên cứu, đó là phương pháp tiếp cận hệ thống, phương
pháp toán học, phương pháp thống kê, phương pháp phân tích, tổng hợp, so
sánh,... được lựa chọn trong đề tài.
6. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Luận văn đã có một số đóng góp về mặt khoa học như sau:
- Về lý luận, đó là việc hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề lý
luận về rừng và QLNN đối với rừng.
- Về thực tiễn, đó là những đánh giá đúng thực trạng phát triển rừng và
QLNN về rừng tại Huyện Phù Ninh, Phú Thọ, những đề xuất hữu ích về các
giải pháp nhằm nâng cao chất lượng quản lý nhà nước trong việc bảo vệ và
phát triển rừng tại Huyện Phù Ninh, Phú Thọ.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, các phụ lục, luận văn có ba chương
với tên gọi như sau:
Chương 1. Cơ sở khoa học của việc tăng cường công tác QLNN về


6
rừng ở Phù Ninh-Phú Thọ
Chương 2. Thực trạng QLNN về rừng ở Phù Ninh-Phú Thọ

Chương 3. Phương hướng và giải pháp tăng cường QLNN về rừng ở
Phù Ninh-Phú Thọ.


7
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VIỆC TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC ĐỐI VỚI RỪNG Ở PHÙ NINH PHÚ THỌ
1.1. Rừng – đối tượng đặc biệt của quản lý nhà nước
1.1.1. Khái niệm và cách phân loại rừng
1.1.1.1. Khái niệm rừng
Thế nào gọi là “Rừng” là câu hỏi không dễ trả lời. Dân gian vẫn quen
dùng từ “Rừng” để chỉ những đám cây rộng lớn, rậm rạp, thậm chí, một vạt
rau dại xanh tốt ven đê,.. với đoạn ngữ thường thấy là “tốt như rừng”.
Ngay từ thuở sơ khai, con người đã có những quan niệm cơ bản nhất về
rừng, vì ngay từ giai đoạn sơ khai đó, hoạt động của con người đã gắn với
rừng qua hoạt động săn bắt giản đơn. Với sự phát triển toàn diện của xã hội
loài người, quan niệm về rừng của nhân loại cũng thay đổi, mà hướng rõ nhất
của sự thay đổi quan niệm về rừng của con người là quy mô diện tích của đám
cây, được gọi là rừng. Khi con người còn sống hoang sơ, quanh quẩn trên địa
bàn hẹp, không có giao lưu với các cộng đồng khác, họ có thể coi là rừng cả
những đám cây chừng vài ngàn mét vuông, dù ngoài phạm vi đó có thể là
thảo nguyên hay sa mạc mênh mông. Nhưng khi con người đã mở rộng quy
mô cộng đồng, quần cư trên từng phần châu lục như một quốc gia, có nhà
nước, đại diện cho toàn dân làm chủ lãnh thổ, tầm nhìn của nhà nước là tầm
bao quát cả non sông đất nước, trên đó có vùng cát, vùng cỏ, vùng cây, vùng
núi đất và đá, vùng đầm lầy,.. thì quan niệm về rừng cũng đã thay đổi, không
phải cứ nơi nào có “ba cây chụm lại” là “thành hòn núi cao”, là được gọi là
rừng.
Tuy nhiên, tiêu chí “quy mô diện tích thảm cây” cũng chỉ là tương đối,

tùy sự trải nghiệm thiên nhiên của con người. Với người dân có quê cha đất tổ
là vùng U Minh, thì những cánh rừng Tràm đâu đó ở ngoài Bắc chỉ được họ


8
coi là “vạt Tràm”, vì cả U Minh Thượng Hạ của họ là một vùng với “Bầu trời
thì cao, cánh đồng thì rộng”
Vì thế, từ quan niệm dân gian đến quan niệm có tính học thuật để từ đó
con người có tổ chức, con người xã hội, có thể xác định đúng đối tượng mà xã
hội cần thống nhất cách ứng xử là Rừng, rồi từ đó định ra những chuẩn mực
ứng xử nhất định, trong đó có sự ứng xử của Nhà nước qua công tác quản lý
Rừng, vấn đề về “Khái niệm Rừng” không thể coi là “Chuyện tương đối”, mà
phải được đặt ra và xử lý một cách nghiêm túc, bởi nếu không, mọi quy tắc
ứng xử với Rừng, được đặt ra, sẽ khó có thể được tôn trọng trên thực tế.
Đã có nhiều chính kiến về khái niệm “Rừng”, có thể xem xét qua một
vài nhận định nêu dưới đây:
Năm 1930, Morozov đưa ra khái niệm, theo đó, Rừng là một tổng thể
cây gỗ, có mối liên hệ lẫn nhau, nó chiếm một phạm vi không gian nhất định
ở mặt đất và trong khí quyển. Rừng chiếm phần lớn bề mặt Trái Đất và là một
bộ phận của cảnh quan địa lý.
Năm 1952, M.E. Tcachenco thì cho rằng, Rừng là một bộ phận của cảnh
quan địa lý, trong đó bao gồm một tổng thể các cây gỗ, cây bụi, cây cỏ, động
vật và vi sinh vật. Trong quá trình phát triển của mình, chúng có mối quan hệ
sinh học và ảnh hưởng lẫn nhau và với hoàn cảnh bên ngoài.
Năm 1974, I.S. Mê lê khôp cho rằng: Rừng là sự hình thành phức tạp của
tự nhiên, là thành phần cơ bản của sinh quyển địa cầu.
Theo Wikipedia tiếng Việt, Rừng là quần xã sinh vật trong đó cây rừng
là thành phần chủ yếu. Quần xã sinh vật phải có diện tích đủ lớn. Giữa quần
xã sinh vật và môi trường, các thành phần trong quần xã sinh vật phải có
mối quan hệ mật thiết để đảm bảo khác biệt giữa hoàn cảnh rừng và các

hoàn cảnh khác.


9
Có lẽ, trong các khái niệm hay quan niệm trên về rừng, chỉ có quan niệm
của Morozov và của Wikipedia tiếng Việt là hoàn hảo hơn cả.
Đồng tình với Morozov và Wikipedia tiếng Việt, đồng thời muốn diễn
đạt mạch lạc hơn, dùng từ phổ thông hơn, theo tôi, quan niệm về rừng nên
như sau:
Rừng là một quần thể thực vật, trong đó, thực vật thân gỗ chiếm đa
số, quần tụ trên một diện tích đáng kể, so với diện tích cư trú của cộng
đồng người, nơi cư trú của chúng có nguồn gốc tự nhiên.
Trong quan niệm về rừng vừa nêu, có mấy điểm đáng lưu ý như sau:
- Trước hết, đó là quần thể thực vật. Yếu tố động vật không quyết định
việc “Rừng có là Rừng hay không”.
- Thứ hai, quần thể thực vật đó phải chủ yếu là cây thân gỗ. Bởi vì, nếu
quần thể thực vật đó chủ yếu là cây thân thảo thì đó là “Thảo nguyên”.
- Thứ ba, tính đa dạng thực vật trong sự “tương sinh” không quyết định
“tính rừng” của thảm thực vật.
Tuy trên thực tế, trong các rừng nguyên sinh hoặc rừng tái sinh tự nhiên,
thảm thực vật được gọi là rừng, có thể rất đa chủng và tương sinh. Chẳng hạn,
trong rừng Nứa thường có các cây Bứa, Dọc, các dây leo như Song, Mây,
Nâu, Gắm, trong rừng Trám dễ có các loại câu như Dứa, Sim, Mua, Dương
xỉ,..Các chủng cây khác nhau nói trên thường sống bên nhau vì chúng không
tranh nắng trời, tranh mầu đất, tranh nước ngầm, trái lại, còn “nuôi nhau” ở
chừng mực nào đó. Nhưng không thể vì thế mà chỉ coi các thảm thực vật là
rừng khi chúng là một quần thể đa chủng và tương sinh.
- Thứ tư, về diện tích của tổng thảm thực vật.
Đây là điều khó lý giải. Nhiều học giả quan tâm đến yếu tố này, bởi nếu
không tính tới yếu tố này, thì rừng có ở khắp mọi nơi, trừ sa mạc và đỉnh núi

đá. Bởi trên bất kỳ miếng đất không quá khắc nghiệt nào về thổ nhưỡng và


10
khí hậu đều có thể có hàng chục cây mọc chụm vào nhau, như bãi ổi dại ven
sông, suối, cụm dăm mười cây cổ thụ trên cồn miếu mả giữa đồng, vừa tụ khí
linh thiêng của người quá cố, vừa làm nơi che trú nắng mưa cho các nông phu
trong các vụ hè phơi lưng ngoài đồng bãi.
Vậy, nếu không tính tới quy mô quần tụ của thảm thực vật, được gọi là
rừng, thì phải chăng, cứ nơi đâu có cây thì đó là rừng. Điều đó chắc chắn là
không. Theo chúng tôi, quy mô của thảm thực vật được gọi là rừng, phải bao
trùm cả không gian cư trú của cộng đồng cơ bản của con người, đồng thời đủ
sức tạo nên môi trường sinh thái cho cộng đồng người này.
Thứ năm, về nguồn gốc thiên nhiên của nơi có rừng.
Ý muốn nói rằng, một thảm cây thân gỗ, với diện tích mênh mông đến
đâu đi nữa, mà đất đó không từng là đất hoang tự nhiên, thì việc gọi chúng là
rừng cũng có phần không thuận.
1.1.1.2. Phân loại rừng
Có nhiều cách phân loại rừng, tùy mục đích của con người khi phân loại.
Người “đồng rừng thông thường”, bằng kinh nghiệm cuộc sống của mình,
cũng đã biết chia rừng thành “Rừng Thiêng” và “Rừng Thường”, trong đó,
“Rừng Thiêng” là nơi mà họ kiêng, không dám thâm nhập, khai thác.
Với nhà quản lý rừng cấp quốc gia, việc phân loại rừng phải bám sát
vào mục đích quản lý của mình, theo đó, cách cách phân loại rừng dưới đây là
phổ biến, đã trở thành cách phân loại chính thống để từ đó tiến hành điều tra,
xác lập hồ sơ chính thống về quỹ rừng của quốc gia.
a. Phân theo chức năng
- Rừng sản xuất
Đó là rừng mà từ đó, con người dùng nó để tạo ra của cải vật chất, phục
vụ cho dân sinh. “Tính sản xuất” của RSX có nhiều dạng, có dạng thuần túy

là nguồn nguyên liệu tự nhiên mà con người có thể khai thác hết thế hệ thực


11
vật này thì rừng lại mọc lên thế hệ thực vật khác, nếu tốc độ khai thác của con
người thấp hơn tốc độ sinh trưởng của rừng, có dạng RSX mà bản chất là
Rừng trồng, như vườn rau, ở đó, con người khai thác cây nào, vạt rừng
nào,..thì lại trồng ngay cây mới, vạt rừng mới vào gốc cây, bãi cây vừa bị khai
thác. Đó chính là nơi mà con người dùng để sản xuất ra lâm sản, như người
nông dân dùng đồng ruộng để sản xuất ra nông sản vậy.
- Rừng đặc dụng
RĐD là rừng có giá trị đặc biệt. Căn cứ vào những giá trị đặc biệt của
rừng, RĐD có thể chia thành:
 Rừng bảo tồn gen thực vật, hiểu nôm na là “Rừng giữ giống”.
Các loại giống thực vật được giữ tùy theo độ quý hiếm của loài thực vật, có
trong rừng đó, đối với từng quốc gia.
 Rừng bảo tồn sinh thái. Đó là những cánh rừng góp phần điều
hòa khí hậu, nhiệt độ, gió mưa...nói nôm na là giữ cho khí hậu trong lành,
mưa hòa, gió thuận.
 Rừng bảo tồn di tích lịch sử, văn hóa dân tộc. Loại rừng này
thường là nơi phát tích tổ tiên một giống nòi, nơi ghi dấu những chiến công
lịch sử của dân tộc, nơi hình thành một nền văn minh, văn hóa của quốc gia,
dân tộc.
 Rừng du lịch. Đó là những miền rừng có chứa nhiều yếu tố đặc
dụng, như vừa nêu, vì thế, chúng là nguồn tài nguyên du lịch cho nhiều loại
hình du lịch, như du lịch nghỉ dưỡng, du lịch thám hiểm, du lịch giải trí, du
lịch học tập và nghiên cứu,..
- Rừng phòng hộ
Như chính hai từ “Phòng hộ”, loại rừng này có giá trị bảo vệ “một cái
gì đó”, mà suy cho cùng là, bảo vệ lợi ích lâu dài, toàn diện của con người.

Trên góc nhìn đó, có thể thấy, có:


12
 Rừng chống thiên tai
Loại rừng này có giá trị bảo vệ con người trước thiên tai. Tùy theo tình
trạng thiên tai xảy ra đối với từng quốc gia, rừng phòng hộ thiên tai có thể
chia thành:
• Rừng đầu nguồn (sông suối) với chức năng chính là điều hòa thủy
chế, hạn chế hạn, lụt.
• Rừng ven biển với chức năng chính là ngăn gió biển có kèm theo cát,
ngăn nước mặn, giữ đất bồi.
 Rừng bảo vệ động vật hoang dã và bảo vệ chính bản thân rừng
Thực chất đây là Rừng sinh thái và việc Bảo vệ động vật hoang dã và
bảo vệ chính bản thân rừng cũng chính là để bảo vệ con người. Chức năng
của loại rừng này là tạo ra và bảo vệ môi sinh tự nhiên cho đời sống con người,
tạo cho con người được hòa vào thế giới thiên nhiên trong lành, sinh động
b. Phân theo trữ lượng
Trữ lượng rừng là số m3 gỗ có được trên một ha rừng tự nhiên.
Theo tiêu chí này, rừng được phân thành bốn hạng:
 Rừng giàu
 Rừng trung bình
 Rừng nghèo
 Rừng tàng kiệt
Tùy tiềm năng rừng của mỗi quốc gia mà độ giàu, nghèo, tàng kiệt của
rừng sẽ được định ra cụ thể cho thích hợp. Ở nước ta, độ giàu, nghèo, tàng
kiệt của rừng được định như sau: Rừng giàu có trữ lượng lớn hơn hoặc bằng
150 m3/ha, tiếp theo là các loại trung bình, nghèo và tàng kiệt với các mức
trữ lượng lần lượt là: 100-150, 80-100 và < 50 m3/ha
c. Theo dạng sinh thái của Rừng



13
Dạng sinh thái của rừng là thể trạng của rừng trong sự tương tác với
môi trường thiên nhiên mà rừng phát sinh và tồn tại. Nói khác đi là, Dạng
sinh thái của rừng là tổng hợp các câu trả lời cho các câu hỏi sau đây:
- Đặc chủng thực vật của rừng.
- Đặc trưng sinh lý của rừng: Dạng lá, mầu sắc và biến thái của rừng
trong năm.
- Đặc trưng vùng địa lý có rừng: Hàn đới, Ôn đới, Nhiệt đới, Cao
nguyên, Bình địa, Đầm lầy...
d. Theo mức độ tác động của con người
Theo cách phân loại này, rừng được chia thành:
 Rừng nguyên sin: Đó là rừng chưa bị con người khai thác.
 Rừng thứ sinh: Đó là rừng đã biến đổi so với nguyên sinh, mà
nguyên nhân là sự tàn phá của thiên tai, của chiến tranh và của con
người do mưu sinh mà làm biến thái rừng.
 Rừng phục hồi: Đó là rừng có bản chất là rừng thứ sinh, nhưng sự
thứ sinh này là quá trình tự nhiên của rừng.
 Rừng nhân tạo
Rừng nhân tạo có thể chia thành:
• Rừng nhân tạo bằng việc tái sinh, phục hồi rừng tự nhiên.
• Rừng nhân tạo trên đất chưa từng có rừng.
e. Theo nguồn gốc của Rừng
Theo cách phân loại này có:
 Rừng chồi: Đó rừng của loài cây, được sinh sản bằng dâm cành, ghép
chồi, ghép rễ...
 Rừng hạ:. Đó rừng của loài cây, được sinh sản bằng phát tán hạt.
f. Theo tuổi của Rừng



14
Theo cách phân loại này có:
 Rừng non: Đó là rừng mới trông, các cây chưa giao tán.
 Rừng sào: Đó là rừng với các cây trồng đã bắt đầu chạm tán
 Rừng trung niên: Đó là rừng đúng độ khai thác của chúng. Về mặt
sinh lý, đó rừng với các cây đã chững về độ cao, bắt đầu phát sinh dị
dạng.
 Rừng già: Đó là rừng với nhiều cây dị dạng, có cành tự khô, tự chết,
thân cây sâu, rỗng, nhiều cây chết đứng hàng loạt, cộng đồng cây hỗn
tạp, nhiều cây ký sinh (tầm gửi).
1.1.2. Vai trò của rừng đối với con người
1.1.2.1. Vai trò kinh tế

Về kinh tế, vai trò của rừng đối với đời sống con người thể hiện trên
nhiều cấp độ khác nhau, tùy trình độ phát triển của lực lượng sản xuất của
cộng đồng con người.
- Trong thời nguyên thủy và ở các vùng sâu, vùng xa của thời đại ngày
nay, rừng là nguồn cung cấp nhiều loại thực phẩm sơ khai cho con người,
điển hình và phổ biến là rau, củ, quả. Bên cạnh đó, rừng còn là nguồn cung
cấp protit tự nhiên cho con người. Đó là muôn loài thú rừng, nhỏ như thủy sản
ở các khe lạch, chim muông, cày cáo, lớn là các loại hươu, nai, mãnh thú.
Đồng thời, rừng cũng là nguồn cung ứng các tư liệu sinh hoạt phục vụ nhu
cầu mặc và ở của con người.
- Tiến lên một bước, rừng là địa bàn đầu tiên để con người chuyển từ
cách kiếm sống chủ yếu là hái lượm, săn bắt sang thuần dưỡng động vật và
cây trồng, cây con tự nhiên thành gia súc, gia cầm, cây canh tác. Rừng trở
thành công cụ, đối tượng để con người tác động vào, để phục vụ cho hoạt
động sản xuất của con người.



15
- Ngày nay, các giá trị trên về kinh tế của rừng vẫn còn nguyên giá trị,
nhưng với trình độ KH&CN cao, giá trị kinh tế của rừng đã thể hiện dười hình
thái khác. Hình thái đó là nguồn nguyên liệu. Từ nguồn nguyên liệu, có bản
chất là Xeluloz, con người bằng công nghệ hóa học, có thể chế tạo nên đủ mọi
loại vật dụng của mình, điển hình là đồ gỗ và hàng dệt may, hoặc các sản
phẩm của giấy. Ngày nay, sợi Coton, có nguồn gốc là xeluloz, là loại sợi chủ
yếu làm nên hàng dệt may với mọi cấp chất lượng phục vụ cho nhu cầu ngày
càng cao của chúng ta.
Về vai trò kinh tế của rừng còn có thể nói đến nhiều hơn nữa, nhưng như
thế cũng đã đủ để thấy rằng, “Rừng là nguồn sống của con người, Rừng nuôi
người”, và con người hoạt động gắn với Rừng, nhờ Rừng.
1.1.2.2. Vai trò môi sinh
Thật ra, với các giá trị kinh tế của rừng, như đã nêu, ta đã có thể coi đó là
vai trò môi sinh của rừng đối với con người, vì tất cả các giá trị kinh tế của
rừng cũng chính là các giá trị làm nên môi trường sống cho người: con người
sống trong sự nuôi dưỡng của rừng.
Tuy nhiên, khi nói đến vai trò môi sinh của rừng, người ta nói thiên về
các yếu tố cấu thành “bầu sinh khí” mà con người phải có mới sống được và
rừng có vai trò tạo nên một phần căn bản của môi sinh đó.
Trên giác độ đó, ta thấy vai trò môi sinh của Rừng giúp cho hoạt động
sống của con người, gắn liền trực tiếp tới sự tồn tại của xã hội loài người. Cụ
thể hơn:
- Rừng điều hòa nhiệt độ, giảm nóng lạnh thái quá cho con người, như lá
phổi của loài người, nhằm dung hòa khí hậu giúp cho con người có cuộc sống
tốt hơn.
- Rừng làm trong lành không khí để con người được hít thở đúng dưỡng



16
khí, khử trừ khí độc và bụi bậm.
- Rừng điều hòa thủy văn, gió, mưa, giúp con người tránh bớt hạn, lụt,
bão tố, gió xoáy, gió lốc...
1.1.2.3. Vai trò quân sự, quốc phòng
Vai trò này không phổ biến nhưng không cá biệt, thể hiện rõ ở các quốc
gia, dân tộc nhỏ, yếu, luôn bị các thế lực ngoại xâm uy hiếp, tấn công. Chỉ
riêng câu thơ “Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù” của Tố Hữu và tên tác
phẩm “Rừng Xà Nu” của Nguyên Ngọc cũng đã đủ nói lên vai trò của Rừng
về mặt này đối với các quốc gia, dân tộc nhỏ, yếu, luôn bị các thế lực ngoại
xâm uy hiếp, tấn công nói chung, Việt Nam ta nói riêng. Nhìn xa hơn, ta thấy,
các bộ tộc nguyên thủy, sau này là các nhà nước của các quốc gia nhỏ yếu,
khi khởi nghiệp, đều lấy các vùng “Thâm sơn, cùng cốc” làm địa bàn đóng
bản doanh của mình: Bà Trưng đóng đô ở Mê Linh, các Vua Hùng đóng đô ở
Nghĩa Lĩnh, các Vua Đinh và Tiền Lê đóng đô ở Hoa Lư, khi khởi nghiệp nhà
Hậu Lê lấy Lam Sơn làm căn cứ địa khởi nghĩa, thắng giặc Minh rồi còn còn
xây dựng Lam Kinh,...Ngay cả sau này, trong thời đại Hồ Chí Minh, chúng ta
cũng có “Thủ đô gió ngàn” ở chiến khu Việt Bắc, có “Chiến khu Đ”, có rừng
Tây Ninh, có đường Trường Sơn chạy dọc trong các cánh Rừng...làm địa bàn
của Chính phủ lâm thời cộng hòa miền Nam Việt Nam. Nhờ đó mà các cuộc
kháng chiến của dân tộc Việt Nam đều được bảo vệ từ Rừng và dân tộc Việt
Nam được tồn tại cho đến ngày nay là một phần lớn nhờ Rừng.
1.1.2.4. Vai trò văn hóa
Các nhà văn hóa học đã nói đầy đủ về văn hóa rừng. Với đối tượng và
phạm vi nghiên cứu của luận văn này, về văn hóa chúng tôi không đi sâu, mà
chỉ nói đến giá trị văn hóa của rừng.
Nếu văn hóa là dấu tích của con người trong ứng xử với đất, với trời và
với nhau theo hướng chân-thiện-mỹ thì Rừng chính là một “Trường văn hóa”



17
đó và là “Trường” đầu tiên, nơi con người thực hiện các ứng xử với đất, với
trời và với nhau theo hướng chân thiện mỹ. Bởi vì, Rừng là môi trường sống
đầu tiên của tuyệt đại bộ phận các chủng người trên trái đất. Và tính chân
thiện mỹ của con người trong ứng xử với đất và với trời chính là trong ứng xử
với rừng - NGƯỜI NUÔI SỐNG HỌ. Đồng thời, chính trong quá trình ứng
xử với rừng để tìm nguồn sống, con người đã biết phải ứng xử với nhau như
thế nào cho đúng mực nhất, có lợi lâu bền nhất. Tất cả những cái đó in vào
lịch sử cộng đồng, làm nên cái gọi là “Văn hóa cộng đồng”.
Ngày nay, tuy đại bộ phận thế giới con người đã bớt lệ thuộc vào rừng,
nhưng rừng vẫn là tất cả những gì thiêng liêng nhất, giúp con người nhớ về tổ
tiên, nhớ về cội nguồn, tìm thấy ở đó mục tiêu và động lực để sống, chiến đấu
trong cuộc sống hiện tại với tâm nguyện là làm sao cho xứng đáng với tổ tiên,
nòi giống, quê hương mình. Nếu với con người nói chung, nông thôn là cội
nguồn của văn hóa dân tộc, thì về mặt nào đó, rừng cũng là nông thôn, bởi
phần lớn loài người có cuộc sống tiền khởi ở rừng, từ rừng với tên gọi là
buôn, bản, họ mới xuôi sông về đồng bằng, lập quê hương mới, được gọi là
làng thôn ở đồng bằng. Với cách nhìn đó, rừng là cái nôi văn hóa của nhiều
dân tộc, bảo vệ rừng là bảo về văn hóa dân tộc, mà văn hóa trường tồn được
thì dân tộc trường tồn, dù nhất thời có bị ngoại bang lấn chiếm.
1.1.2.5. Vai trò tinh thần
Con người có mối lo đầu tiên là làm sao có đủ miếng cơm, manh áo
nhưng cơm, áo lại không là tất cả. Nhu cầu về các giá trị tinh thần trong đời
sống của con người cũng là nhu cầu không thể thiếu, nó được đúc kết trong cả
quá trình hình thành và tồn tại, phát triển của mỗi dân tộc.
Sự vui chơi, giải trí của con người vô cùng đa dạng. Một trong những
hướng du lịch của con người là về với thiên nhiên, gồm Núi (Rừng) - Đồi –
Sông - Biển. Không ít người tự tạo nên các hòn non bộ, giả sơn, hoang



×