GÂY MÊ HỒI SỨC
1- Tên dịch truyền trong phòng mổ
- NaCl 9 0/00
500 ml chai
- Glucose 5 %
500 ml chai
- Lactat Ringer
500 ml chai
- Tetraspan 6%
500 ml chai
- Voluven
500 ml bịch
- Haes-Steril 6%
500 ml chai
- Gelatin (Gelafusine)
500 ml chai
- Reamberin
400 ml chai
Tác dụng của các loại dịch truyền :
NaCl 0.9%
1000 ml dung dịch NaCl 0.9% có chứa 9 g muối nacl, khi phân ly sẽ cho 154 mEq Na và 154 mEq Cl. Trong huyết tương
có chứa 142 mEq Na và 102 mEq Cl. Vì vậy, dung dịch nacl có chứa quá nhiều Na và Cl. Lượng Cl dư thừa có thể làm
toan chuyển hóa, gây hại cho cơ thể.
Glucose 5%
1000 ml dung dịch Glucose 5% có chứa 50 g glucose, tương đương 200 calories. Một bệnh nhân hậu phẫu cần mỗi ngày
2000 calories. Khi truyền Glucose 5% vào cơ thể, Glucose được thu nhận vào trong tế bào và biến thành năng lượng,
dung dịch chỉ còn lại nước. Vì thế, dung dịch glucose 5% truyền cho bệnh nhân chủ yếu để cung cáp nước, giữ đường
tĩnh mạch.
Lactated Ringer
Là dung dịch có chưa nước, muối và chất điện giải với tỷ lệ của các chất điện giải của huyết tương. 1000 ml Lactated
Ringer có chứa 130 mEq Na, 109 meq Cl, 4 meq K, 3 meq Ca và 28 meq lactate
Dùng trong các ca phẫu thuật mất nhiều máu hay kéo dài 3 – 4 tiếng, tiêu chảy hay nôn ói kéo dài trước mổ. Không dùng
cho các bệnh nhân hôn mê gan hay tiền hôn mê gan, bệnh nhân nhiễm toan do tiểu đường nặng.
Tetraspan 6% và Voluven và Heas - Steril
Thành phần chủ yếu là Poly 0 – 2 hydroxy ethyl starch (HES) tác dụng chính là ổn định huyết áp nhờ khả năng tạo áp lực
keo rất lớn. Thời gian tác dụng 6 – 8 giờ. Ít tích tụ ở nội mạc, ít ảnh hưởng tới đông máu, chức năng thận, chức năng bài
tiết nước tiểu và giảm nguy cơ phản ứng dị ứng.
Gelatin
Thành phần chủ yếu là gelatin được hòa tan trong muối đẳng trương. Có áp suất keo cao nên sử dụng để duy trì huyết áp
trong những ca phẫu thuật. Đào thải hoàn toàn qua thận trong vài ngày, 10% qua đường tiêu hóa. Tác dụng không mong
muốn là phản ứng dị ứng
Reamberin
Dùng để giải độc cho các bệnh nhân bị nhiễm độc cấp tính do các nguyên nhân khác nhau. Bên cạnh đó, còn có tác dụng
chống giảm oxy máu. Vì thế hay được dùng trong cấp cứu và hồi sức tích cực.
2- Mô tả một cuộc gây mê / gây tê
I- Hành chánh
- Họ tên: Phạm Thị Thái Phượng
Nữ
1977
- Khoa: TQ 3 Cân nặng 54 kg
Nhóm máu O+
- Chẩn đoán: U giáp nhân (T)
- PP phẫu thuật: Cắt thùy (T) nội soi
- PP vô cảm: Mê toàn diện qua ống NKQ 7.5 mm có bơm bóng, cố định ở vị trí 21 cm
- BS phẫu thuật: BS Đức - BS Hải
BS gây mê: BS Dũng
- Ngày 18-09-2011
Tiền mê: Midazolam, Fentanyl / IV
Tác dụng: 1+
II- Tiến hành
1- Hỏi bệnh
- Tiền căn ngoại khoa: Ko
- Tiền căn nội khoa: Ko
- Hút thuốc lá, uống rượu: Ko
- Không tiền căn dị ứng
- Các cơ quan: hô hấp, tuần hoàn, thần kinh, tiết niệu, tiêu hoá chưa ghi nhận bất thường
2- Khám LS + CLS
a- Tổng trạng: Tỉnh, tiếp xúc tốt, da niêm hồng
b- Các cơ quan: Không phát hiện bất thường
c- Mallampati 1
d- ASA I
3- Thực hiện vô cảm
- Chuần bị: máy gây mê Blease, máy hút, O2, moniter, bàn mổ, xe thuốc
- Nhận bệnh: 9h15
- Đặt kim luồn ở tay (T), dịch truyền NaCl 0.9 %
- Gắn moniter lấy sinh hiệu: M 90 l/ph
HA 125/74 mmHg
SpO2 99 %
4- Các giai đoạn mê
a- Tiền mê: 9h30
M 90 l/ph
HA 125/74 mmHg
- Midazolam 1mg/1ml:
Tiêm TM 2 ml
- Fentanyl 50 γ/1ml :
Tiêm TM 2 ml
b- Khởi mê: 9h35
M 76 l/ph
HA 105/65 mmHg
- Propofol 10mg/1ml:
Tiêm TM 15 ml
- Esmeron 10mg/1ml:
Tiêm TM 2 ml
- Hô hấp hỗ trợ: O2 2 l/ph qua mask
- Hô hấp chỉ huy: bóp bóng O2 2 l/ph
- Đặt NKQ số 7.5 mm có bơm bóng, cố định ở vị trí 21 cm
- Thở máy Blease
VT: 500 ml
f: 14 l/ph
I/E: ½
c- Duy trì mê
- Sevoflurane 3 %
- Fentanyl 50 γ/ml: 10 ml bơm tiêm điện 10 ml/h
- Rạch da lúc 9h45
M 90 l/ph
HA 110/80 mmHg
d- Hồi tỉnh
- Kết thúc gây mê: 11h15
- Kết thúc phẫu thuật: 11h20
- Ngưng Isoflurane
- Ngưng thở máy
- Giúp thở bằng bóp bóng
- Rút NKQ khi bệnh nhân tỉnh
- Chuyển hồi sức lúc 11h30
M 90 l/ph
HA 120/70 mmHg
3- Chỉ định - Chống chỉ định gây tê tủy sống
a- Chỉ định: để mổ tất cả từ vùng rốn trở xuống là an toàn. Đặc biệt các chỉ định sau:
- Phẫu trường cần ít chảy máu
- Phẫu thuật cần ruột co nhỏ, cắt nối ruột non, ruột già, ruột thẳng, hậu môn
- Phẫu thuật vùng bụng, phụ khoa ở người mập mạch máu co thắt
- Phẫu thuật sản khoa vì tránh ảnh hưởng em bé và tránh nguy cơ hít chất ói mửa của người mẹ
- Phẫu thuật ở bệnh nhân đang bị những bệnh thuộc hệ thống hô hấp: VP, hen, KPT, lao …
- Phẫu thuật ở bệnh nhân có chức năng gan thận suy kém, tiểu đường.
- Phẫu thuật niệu khoa
- Phẫu thuật nam khoa
- Trĩ, thoát vị bẹn, rò ,..
b- Chống chỉ định
Tuyệt đối
- Nhiễm trùng da ở vị trí chọc dò
- Rối loạn đông cầm máu
- Tăng áp lực nội sọ
- Shock mất máu chưa hồi phục
- Bệnh nhân không đồng ý
- Dị ứng thuốc
Tương đối
- Bất thường về cột sống: gù, vẹo, xẹp đốt sống,..
- Tuổi bệnh nhân quá lớn hoạc quá nhỏ
- Cao HA, thiểu năng vành, NMCT mới,
viêm phúc mạc, thủng tạng rỗng.
4- Chỉ định – Chống chỉ định đặt NKQ
a- Chỉ định:
- Có thể áp dụng cho tất cả các cuộc mổ - trừ những cuộc mổ quá ngắn - nhất là những cuộc mổ mà người
gây mê cần kiểm soát chắc chắn hô hấp như mổ vùng đầu, vùng mặt, vùng cổ, trong miệng, bụng trên,..
- Những cuộc mổ cần kiểm soát hô hấp như mổ trong lồng ngực, sử dụng máy thở, thuốc dãn cơ
- Những cuộc mổ bệnh nhân nằm tư thế bất thường: nằm nghiêng, nằm sấp, ngồi
- Những cuộc mổ lớn, kéo dài, cần hồi sức tích cực.
- Những bệnh nhân có dạ dày đầy, tắc ruột
- Mổ vùng nhiều phản xạ: hậu môn, tử cung, bàng quang
- Mổ ở trẻ em – vì khó điều khiển hô hấp hữu hiệu
b- Chống chỉ định
Tuyệt đối
Dị ứng với
thành phần
của ống
nội khí
quản
Tương đối
- Bệnh nhân bị viêm nhiễm đường hô hấp, tiêu hóa trên
- Lao phổi đang tiến triển
- Phình quai động mạch chủ
- Viêm thanh quản cấp tính
- Người đặt thiếu kinh nghiệm
5- ASA
- ASA I: Tình trạng sức khỏe bình thường, không mắc bệnh nào khác kèm theo
- ASA II: Mắc 1 bệnh nhẹ, ảnh hưởng nhẹ đến chức năng các cơ quan của cơ thể
- ASA III: Mắc 1 bệnh trung bình, ảnh hưởng nhất định đến chức năng các cơ quan của cơ thể
- ASA IV: Mắc 1 bệnh nặng, đe dọa thường xuyên đến tính mạng và gây suy sụp chức năng các cơ quan của cơ
thể
- ASA V: Trong tình trạng nguy kịch, hấp hối, có thể tử vong dù có mổ hay không, tiên lượng sống < 24h.
- ASA VI: Bệnh nhân đã chết não, có thể lấy cơ quan ghép cho người khác
6- Mallampati
- Mức độ I: Thấy khẩu cái cứng, khẩu cái mềm, lưỡi gà toàn phần, thành sau họng, trụ trước và trụ sau của
amidan
- Mức độ II: Thấy khẩu cái cừng, khẩu cái mềm, một phần lưỡi gà và thành sau họng
- Mức độ III: Thấy khẩu cái cứng, khẩu cái mềm và nền của lưỡi gà
- Mức độ IV: Chỉ thấy khẩu cái cứng
7- Các thuốc sử dụng trong phòng mổ
a- Thuốc mê
- Propofol (200 mg) – thuốc mê tĩnh mạch, khởi mê nhanh, có tác dụng giảm tiền tải, hậu tải và dãn mạch
gây tụt huyết áp và cung lượng tim mạnh nên phải tiêm chậm. Nếu bệnh nhân có bệnh tim mạch kèm theo thì thay thế
bằng Etomidate
- Sevoflurane (250 ml) – thuốc mê hô hấp, có mùi dễ chịu, ít ức chế tim mạch, bệnh nhân tỉnh lại nhanh
nhưng giá thành cao
- Isoflurane (250 ml) – thuốc mê hô hấp, giá thành thấp, có mùi hăng nên không sử dụng khởi mê
b- Thuốc giảm đau
- Fentanyl
- Sufentanil
100µg
ống
250µg
ống
50 µg
ống
Thuốc giảm đau họ á phiện, có tác dụng phụ là ức chế hô hấp gây suy hô hấp nên phải bóp bóng hỗ trợ hô hấp
cho bệnh nhân khi tiêm Fentanyl/ Sufentanil. Nếu tiêm nhanh thì bệnh nhân sẽ bị ho
c- Thuốc dãn cơ
- Esmeron (Rocuronium) – 50 mg – thuốc dãn cơ, thời gian tác dụng ngắn nên hay dùng, có thể đặt nội
khí quản sau 30 – 90s, đào thải qua gan thận,
- Tracrium (Atracurium)– 25 mg – thuốc dãn cơ, phân hủy tự nhiên, đào thải theo hiện tượng Hoffman
không qua thận nên được sử dụng cho những bệnh nhân men gan tăng cao, suy gan, suy thận, có thể đặt nội khí quản sau
2 – 3 phút, nên tiêm Tracrium trước rồi tiêm Propofol để tác dụng của 2 thuốc là đồng thời
d- Thuốc an thần
- Midazolam – 5 mg – an thần, gây ngủ, gây quên, chống co giật, dãn mạch nhẹ, giảm tần số hô hấp
e- Thuốc khác
- Atropine
để nâng nhịp tim bệnh nhân
- Ephedrine
trong gây tê tủy sống
- Prezinton
- Lidocain 2%
- Neostigmine
là làm chậm nhịp tim, nên sử dụng chung với Atropine
- Pantoprazole
- Ranitidine
0.25 mg
ống
Sử dụng chung với Neostigmine
30 mg
ống
Đề phòng hay điều trị THA
8 mg
40 mg
0.5 mg
ống
ống
ống
Chống nôn, buốn nôn
Thuốc gây tê
Hóa giải dãn cơ, tác dụng phụ
40 mg
50 mg
ống
ống
Chống GERD
Ức chế tiết acid dịch vị
8- Các thuốc sử dụng trong gây mê
*Tiền mê:
- Thuốc an thần:
Diazepam
Midazolam: tan trong nước tốt => tiêm TM tốt
Dùng 1 đêm trước mổ Đêm 1 viên, Sáng 1 viên hoặc tiêm TM khi vào phòng mổ
- Giảm đau:
Fentanyl
Sufentanil
- Thuốc kháng cholinergic: chống nôn ói, đàm dãi
*Khởi mê:
- Thuốc mê: Tĩnh mạch ( Propofol, Thiopental, Etomidate, Ketamine) – Hô hấp ( Isoflurane,
Sevoflurance )
Propofol: khởi mê nhanh, chống nôn ói, có tác dụng ức chế tim mạch, tụt huyết áp và chậm nhịp
nên phải tiêm chậm
Thiopental: được tổng hợp đầu tiên, là thuốc dạng bột nên khó sử dụng, tính kiền cao, dễ gây kết
tủa nên phải dùng hết thuốc này mới dùng thuốc khác.
Etomidate: ổn định tim mạch, khởi mê nhanh nhưng không ổn định, gây suy tuyến thượng thận
nên cẩn thận trên BN có nhiễm trùng
Ketamine: làm tăng H.A, tăng nhịp tim => dùng cho BN shock mất máu, KHÔNG dùng cho
bệnh nhân bệnh lý mạch vành. Có thể tiêm bắp nên sử dụng tốt trong cấp cứu, và cho trẻ em. Phản xạ bảo vệ cơ thể vẫn
còn. Thuốc gây ảo giác (thuốc lắc)
- Thuốc dãn cơ: dãn 2 dây thanh âm dễ đặt nội khí quản ( gây mê bằng mask mặt, mask thanh quản không
dùng thuốc dãn cơ)
Succinylcholine: thuốc DC khử cực. Ít sử dụng vì gây phóng thích K+ ( KHÔNG dùng cho BN
suy thận, chấn thương), gây phóng thích histamine, độc gan&thận, sốt cao ác tính. Dùng trong trường hợp dạy dày đầy (
K, hẹp môn vị), cấp cứu, sản phụ
Rocuronium ( Esmeron): thuốc DC không khử cực. Thải trừ qua gan&thận nên thận trọng với
bệnh nhân suy gan&thận, gây tồn đọng dãn cơ. Không phóng thích Histamine, ổn định tim mạch
Atracunium: thuốc DC không khử cực, không chuyển hóa ở gan thận nhưng phóng thích
Histamine
*Duy trì mê
- Thuốc mê:
Sevoflurane: mùi dễ chịu, ít ức chế tim mạch, bệnh nhân tỉnh lại nhanh nhưng độc thận, mắc
Isoflurane: rẻ nhưng mùi hăng nên không dùng khởi mê.
- Thuốc giảm đau
*Hồi tỉnh
- Thuốc hóa giải
Noloxone: đối kháng tất cả thụ thể thuốc á phiện
Prestigmin: hóa giải thuốc dãn cơ không khử cực
Flumazenil: hóa giải thuốc an thần
9- Các thuốc sử dụng trong hồi sức cấp cứu
* Thuốc điều trị co thắt phế quản
- Kích thích beta2:
Chọn lọc: Salbutamol: Tác dụng nhanh, hiệu quả, có thể sử dụng nhiều đường. Tiêm dưới da và
tiêm mạch hiệu quả hơn phun khí dung, có thể sử dụng đường uống.
Không chọn lọc: Adrenaline tác dụng lên nhiều thụ thể, sử dụng cuối cùng khi các thuốc khác
không hiệu quả
- Gốc Xanthine:
Aminophyline: tác dụng rất mạnh, liều tác dụng và liều độc rất gần nhau => khi dử dụng thuốc
nên đo nồng độ thuốc trong máu
- Corticoid:
Hydrocortison 4-6h thuốc mới có tác dụng, nên có hiệu quả điều trị về lâu dài. Hỗ trợ thuốc kích
thích beta2
- Kháng cholinergic:
Atropine ít dùng trên lâm sàng vì tác dụng phụ nhiều, trừ ở trẻ nhỏ, ít dùng trong cấp cứu nhưng
là lựa chọn thích hợp cho BN COPD
Ipratropium
* Thuốc điều trị rối loạn nhịp
Chẩn đoán chủ yếu dựa ECG
1. Nhịp nhanh
- Nhanh xoang: Propranolol
- Kịch phát trên thất: Adenosin, Verapamine, Propranolol
- Kịch phát tại thất: Lidocaine, Amiodarone
2. Nhịp chậm: do mê sâu hoặc kích thích dây X (mổ hậu môn, trực tràng, co kéo ruột, bàng quang …)
- 40-60 l/p điều trị khi có triệu chứng: tụt huyết áp, thiếu máu cơ tim (ECG), nhịp thoát
- <40 l/p tất cả trường hợp đều phải được điều trị
- Atropin
- Ephinephrine, Adrenaline
- Isuprel
- Máy tạo nhịp
3. Ngoại tâm thu:
- Trên thất không xử trí, theo dõi
- Tại thất: Lidocaine, amiodarone
* Thuốc điều chỉnh huyết động
1. Tụt huyết áp:
- Ephedrine là thuốc đầu tay, ít tác dụng phụ, thời gian bán hủy dài nên có thể tiêm ngắt quãng (
Adrenaline thời gian bán hủy ngắn nên truyền tĩm mạch). Dễ lờn thuốc
- Adrenaline
- Dopamine
- Dobutamine
2. Cao huyết áp:
- Nicardipin (Loxen) ức chế bơm calci, tiêm mạch, thời gian bán hủy kéo dài