Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Bố trí mặt bằng sản xuất của doanh nghiệp. Liên hệ công tác bố trí mặt bằng sản xuất tại Honda Đà Nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (191.11 KB, 27 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
------------------------------------------BIÊN BẢN HỌP NHÓM
(Lần 1)

Thời gian: 15h40, ngày 03 tháng 10 năm 2015
Địa điểm: Sân thư viện trường Đại học Thương Mại
Số thành viên tham gia: 10

Vắng: 0

Nội dung buổi họp:
-

Gặp mặt các thành viên trong nhóm

-

Thông báo đề tài thảo luận

-

Thảo luận đề tài và xây dựng đề cương hoàn chỉnh, phân công công việc cho
các thành viên.

Thời gian kết thúc: 16h00, ngày 03 tháng 10 năm 2015.

Hà Nội, ngày 03 tháng 10 năm 2015
Nhóm trưởng
( Ký và ghi rõ họ tên)


Thư ký
( Ký và ghi rõ họ tên)


CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
------------------------------------------BIÊN BẢN HỌP NHÓM
(Lần 2)

Thời gian: 15h40, ngày 16 tháng 10 năm 2015
Địa điểm: Sân thư viện trường Đại học Thương Mại
Số thành viên tham gia: 10

Vắng: 0

Nội dung buổi họp:
-

Gặp mặt các thành viên trong nhóm

-

Tổng hợp bài cá nhân của các thành viên

-

Thống nhất nội dung của bài thảo luận.

-


Phân công người đánh máy, làm slide, thuyết trình.

Thời gian kết thúc: 16h15, ngày 16 tháng 10 năm 2015

Hà Nội, ngày 16 tháng 10 năm 2015
Nhóm trưởng
( Ký và ghi rõ họ tên)

Thư ký
( Ký và ghi rõ họ tên)


DANH SÁCH ĐÁNH GIÁ THÀNH VIÊN NHÓM 11
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

HỌ TÊN
Hoàng Thị Tuyết
Trịnh Thị Thu Tuyền
Lê Thị Tuyết
Kiều Tú Tú

Phan Thu Trang
Nguyễn Kim Long Uy
Nguyễn Thị Ngọc Trâm
Phí Thị Thúy Vân
Cao Thu Trang
Lê Văn Tùng

Mã SV
12D140
12D140
12D140
12D140
12D140
12D140
12D140
12D140
12D140
12D140

Chức vụ

Điểm

Nhóm trưởng

Đề tài thảo luận: Bố trí mặt bằng sản xuất của doanh nghiệp. Liên hệ công tác bố trí
mặt bằng sản xuất tại Honda Đà Nẵng


LỜI MỞ ĐẦU

Trong thời kỳ kinh tế hội nhập, kinh tế phát triển, các doanh nghiệp ngày càng
phát triển mở rộng tạo nên khối lượng hàng hóa khổng lồ cho người tiêu dùng lựa chọn.
Vì vậy khi nói đến chiến lược phát triển kinh doanh của doanh nghiệp, mọi người thường
quan tâm các lĩnh vực phát triển thương hiệu, mở rộng thị trường, xây dựng cơ sở hạ tầng
và bố trí mặt bằng sản xuất, phát triển cơ sở cung cấp và cơ cấu dịch vụ của công ty.
Hiện nay, tại các doanh nghiệp, việc ứng dụng các công cụ, phương pháp quản lý
trong sản xuât còn thiếu và yếu, nếu không muốn nói là một vùng trắng. Điều này xuất
hiện ở cả những doanh nghiệp đang hoạt động trong các lĩnh vực trọng yếu của nền kinh
tế quốc gia. Để giải quyết được các tồn tại nêu trên, thiết nghĩ doanh nghiệp cần quan
tâm, đầu tư nhiều hơn vào việc nâng cao năng lực quản lý cho cán bộ quản lý sản xuất,
cũng như cho cán bộ nghiệp vụ liên quan và bản thân các giám đốc doanh nghiệp cũng
cần đánh giá và nhìn nhận vai trò, vị trí của bố trí và cung cấp thông tin nhanh và chính
xác nhât cho khách hàng. Cần trang bị và hỗ trợ cho cán bộ quản lý ứng dụng những
phương pháp quản lý phù hợp với tình trạng, trình độ, năng lực của doanh nghiệp. Năng
lực của cán bộ quản lý có được nâng lên, doanh nghiệp sẽ sản xuất hiệu quả hơn, có
nghĩa là sẽ đạt lợi thế cạnh tranh tốt hơn.
Trong môi trường cạnh tranh, một công ty muốn phát triển cần phải cố gắng vượt
bậc để không ngang bằng mà cần vượt bậc với đối thủ. Sự vượt trội này cần phải được
khẳng định bằng hiệu quả trên nhiều lĩnh vực. Cụ thể là cần cung cấp sản phẩm có chất
lượng cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng hệ thống sản xuất phải linh hoạt , có độ
tin cậy cao, không ngừng tiết kiệm chi phí sản xuất , kiểm soát chặt chẽ ảnh hưởng môi
trường là việc làm cần thiết cho công ty Honda. Hoạt động bố trí phát triển mặt bằng cho
công ty du lịch giúp cho công ty có thể phát huy nhiều nhất các lực lượng then chốt nâng
cao hiệu quả quá trình kinh doanh.
Chính vì những lý do trên mà nhóm đã chọn nghiên cứu đề tài “ Bố trí mặt bằng
sản xuất và dịch vụ của công ty Honda ô tô Đà Nẵng.”


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Khái quát về QTSX trong DN

1.1.1. Khái niệm về quản trị sản xuất
a. Khái niệm sản xuất
- Theo quan niệm cũ: sản xuất là quá trình tạo ra các sản phẩm vật chất hữu hình như
quần dài, quần đùi quần sịt, áo dài, áo cộc, áo lót…..
- Theo quan niệm mới: sản xuất là quá trình chuyển hóa các yếu tố đầu vào(nguyên,
nhiên, vật liệu…) biến chúng tành đầu ra dưới dạng sản phẩm vật chất hoặc dịch vụ…
Theo quan niệm này thì sản xuất không đơn thuần là việc chế biến các nguyên
nhiên vật liệu để tạo ra các sản phẩm hữu hình theo như quan niệm cũ. Mà phải hiểu theo
nghĩa rộng, nghĩa là bao gồm cả hoạt động tạo ra sản phẩm hoặc quá trình cung cấp dịch
vụ. Vì vậy, nó còn được gọi là “tác nghiệp” hay “hoạt động tác nghiệp”.
b. Khái niệm quản trị sản xuất
Quản trị sản xuất là quá trình xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm soát hệ thống
sản xuất nhằm đạt được các mục tiêu sản xuất đã xác định.
Từ khái niệm trên cho thấy:
- Quản trị sản xuất là một quá trình bao gồm các hoạt động quản trị (theo chức năng) như
lập kế hoạch (hay hoạch định) sản xuất; tổ chức triển khai hoạt động sản xuất; kiểm soát
hoạt động sản xuất.
- Hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp được coi là một hệ thống bao gồm nhiều yếu tố
cấu thành và có quan hệ hữu co, mật thiết với nhau, như các yếu tố đầu vào, đầu ra, thông
tin, quá trình biến đổi yêu tố đầu vào thành đầu ra, các yếu tố ngẫu nhiên khác… Các yếu
tố này bao gồm nhiều yếu tố cấu thành khác như trong yếu tố đầu vào có các yếu tố như
nguyên vật liệu, nhiên liệu, năng lượng, công nghệ và máy móc trang thiết bị, địa điểm,


lao động, thông tin… Đây là những nguồn lực cần thiết cho quá trình sản xuất và đòi hỏi
phải được sử dụng và khai thác hợp lý và có hiệu quả cao.
Quản trị sản xuất hướng tới việc thực hiện các mục tiêu sản xuất của doanh nghiệp
đã được xác định và thể hiện trong kế hoạch sản xuất, đồng thời qua đó góp phần thực
hiện mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp (đảm bảo cung cấp đầu ra cho doanh nghiệp.
thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường, đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ, giảm tối đa

chi phí sản xuất…)
1.1.2. Mục tiêu và vai trò của quản trị sản xuất
a. Mục tiêu của quản trị sản xuất
- Mục tiêu tổng quát: Đảm bảo tạo ra và cung cấp đầy đủ các sản phẩm và dịch vụ (đầu
ra) cho doanh nghiệp, trên cơ sở khai thác và sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào,
đồng thời thỏa mãn tối đa nhu cầu của thị trường về sản phẩm và dịch vụ của doanh
nghiệp.
- Mục tiêu cụ thể:
* Đảm bảo chất lượng sản phẩm và dịch vụ theo đúng nhu cầu của khách hàng
* Giảm chi phí sản xuất trên một đơn vị sản phẩm xuống mức thấp nhất
* Rút ngắn thời gian sản xuất sản phẩm hay dịch vụ
* Xây dựng hệ thống sản xuất của doanh nghiệp mang tính năng động, linh hoạt cao
* Xây dựng hệ thống quản trị sản xuất của doanh nghiệp gọn nhẹ và hiệu quả với các
phương pháp quản trị phù hợp
b. Vai trò của quản trị sản xuất
Xuất phát từ vị trí và vai trò của hoạt động sản xuất trong doanh nghiệp, quản trị sản xuất
là một trong những hoạt động quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, là khâu quan


trọng nhất trong việc tạo ra sản phẩm, định vị về giá trị gia tăng trong doanh nghiệp, quản
trị sản xuất có một số vai trò như sau:
* Góp phần quyết định trong việc tạo ra sản phẩm, dịch vụ và giá trị gia tăng cho
doanh nghiệp. Bởi vì quản trị sản xuất được thực hiện tốt sẽ đảm bảo hoạt động sản xuất
của doanh nghiệp, tạo ra được những sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của thị
trường, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm, đẩy mạnh việc tăng doanh thu
và tạo ra giá trị gia tăng cho doanh nghiệp.
* Quản trị sản xuất tốt góp phần sử dụng hợp lý và tiết kiệm các nguồn lực cần
thiết cho quá trình sản xuất, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao
chất lượng sản phẩm và dịch vụ, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp…
* Quản trị sản xuất trong các doanh nghiệp được thực hiện tốt sẽ góp phần quan

trọng và chủ yếu vào việc tăng trưởng kinh tế cho nền kinh teese quốc dân thông qua việc
tạo ra giá trị gia tăng, xây dựng hệ thống cơ sở vật chất để thúc đẩy xã hội phát triển.
1.1.3. Mối quan hệ giữa quản trị sản xuất với các lĩnh vực quản trị khác trong doanh
nghiệp
* Quan điểm tiếp cận hệ thống: Theo quan điểm này, các hoạt động chức năng và
quản trị chức năng trong doanh nghiệp là những bộ phận cấu thành hệ thống doanh
nghiệp và hệ thống quản trị doanh nghiệp. Do vậy, chúng có mối quan hệ mật thiết, biện
chứng và chi phối lẫn nhau, vừa mang tính thống nhất, tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy
nhau cùng phát triển, lại vừa tiềm ẩn những mâu thuẫn với nhau.
* Cùng hướng tới việc thực hiện mục tiêu chung của doanh nghiệp và mục tiêu
cảu quản trị doanh nghiệp: Các hoạt động chức năng và quản trị theo chức năng trong
doanh nghiệp. mặc dù có mục tiêu chuyên biệt song đều hướng tới và góp phần thực hiện
mục tiêu chung của hoạt động sản xuất kinh doanh và quản trị kinh doanh trong doanh
nghiệp. Để thực hiện mục tiêu chung, các hoạt động quản trị chức năng phải có mối liên


hệ chặt chẽ với nhau, thống nhất và không đối lập nhau, mặc dù có thể có những mâu
thuẫn trong quá trình triển khai thực hiện.
* Các hoạt động chức năng và quản chị theo chức năng trong doanh nghiệp cùng
chịu sự chi phối và hướng dẫn của chiến lược kinh doanh và hoạt động quản trị chiến
lược kinh doanh trong mỗi giai đoạn và thời kỳ phát triển của doanh nghiệp. Sự phối hợp
và giải quyết tốt mối quan hệ giữa các hoạt động quản trị theo từng lĩnh vực sẽ tạo điều
kiện và góp phần thực hiện chiến lược kinh doanh và đạt mục tiêu chiến lược của doanh
nghiệp.
b. Nội dung của mối quan hệ giữa quản trị sản xuất với các lĩnh vực quản trị chức năng
khác trong doanh nghiệp
Nhìn chung, từ những cơ sở của việc xác định, nghiên cứu và giải quyết mói quan hệ
giữa các hoạt động chức năng và quản trị chức năng nêu trên, các lĩnh vực quản trị chức
năng của doanh nghiệp đều có mối quan hệ biện chứng, mât thiết, phụ thuộc và chi phối
lẫn nhau. Tuy nhiên. Trong phạm vi cho phép và dựa vào tầm quan trọng của các quan hệ

này, có thể nhận thấy mối quan hệ giữa quản trị sản xuất với quản trị marketing, quản trị
tài chính và quản trị rủi ro cần được nhà quản trị sản xuất quan tâm nhiều nhất.
Thứ nhất, mối quan hệ giữa quản trị sản xuất và quản trị marketing, mối quan hệ
này được thể hiện qua việc hoạt động marketing và công tác quản trị marketing nếu được
thực hiện tốt sẽ đảm bảo cung cấp thông tin đầy đủ về thị trường, khách hàng cho việc
xây dựng kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm các thông tin liên quan đến như
cầu thị trường, về sản phẩm, dịch vụ mà doanh nghiệp đã hoặc sẽ sẳn xuất và cung ứng ra
thị trường về cả số lượng, chất lượng và cơ cấu, nhu cầu sản phẩm, chu kỳ sống của sản
phẩm, những thông tin về khả năng cung cấp sản phẩm của thị trường hay các đối thủ
cạnh tranh, thông tin về mức độ cạnh tranh sản phẩm…. Từ những thông tin này, các nhà
quản trị sản xuất sẽ dự báo được nhu cầu sản phẩm, thiết kế sản phẩm, xây dựng kế
hoạch sản xuất và lựa chọn các phương án liên quan đến giá thành sản phẩm, công suất
và địa điểm sản xuất…. Ngược lại, hoạt động sản xuất và quản trị sản xuất sẽ đảm bảo


tạo ra và cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo yêu cầu của hoạt động marketing và thúc đẩy
việc thực hiện tốt mục tiêu marketing của doanh nghiệp. Như vậy, việc giải quyết tốt mối
quan hệ giữa quản trị sản xuất và quản trị marketing sẽ giúp doanh nghiệp tránh được sự
lãng phí về thời gian và nguồn lực do việc sản xuất và đưa ra thị trường những sản phẩm
lỗi thời, chất lượng kém hoặc sản xuất một khối lượng sản phẩm vượt quá nhu cầu thị
trường, gây ứ đọng do không tiêu thụ được…. Từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ 2, Mối quan hệ giữa quản trị sản xuất và quản trị tài chính, mối quan hệ này
được thể hiện thông qua việc hoạt động tài chính và công tác quản trị tài chính đáp ứng
kịp thời và đầy đủ nhu cầu tài chính cho hoạt động sản xuất, như các khoản tài trợ tài
chính cho việc mua sắm các máy móc, trang thiết bị, đổi mới công nghê, cho việc mua
nguyên vật liệu, nhiên liệu, dịch vụ… cho hoạt động sản xuất được diễn ra thường xuyên,
liên tục, không bị gián đoạn, đồng thời cung cấp các thông tin về chi phí sản xuất để xây
dựng kế hoạch giá thành sản phẩm, triển khai các biện pháp quản lí chi phí và giá thành
một cách hiệu quả. Ngược lại, hoạt động sản xuất và quản trị sản xuất sẽ tạo ra các sản

phẩm, dịch vụ với chất lượng tốt nhất, chi phí sản xuất thấp nhất, hạ giá thành và giá bán
sản phẩm để nâng cao sức cạnh tranh, thức đẩy việc tiêu thụ sản phẩm, từ đó tăng nguồn
đảm bảo tài chính cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giúp cho việc xây dựng
và thực hiện ngân sách được tốt hơn. Giải quyết tốt mối quan hệ giữa quản trị sản xuất và
quản trị tài chính sẽ giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài
chính, tăng cường đầu tư tài chính cho việc phát triển sản xuất để thực hiện tốt hơn các
mục tiêu của quản trị sản xuất.
Thứ 3, mối quan hệ giữa quản trị sản xuất và quản trị rủi ro, mối quan hệ này được
thể hiện qua việc thực hiện tốt các nội dung chủ yếu của quản trị rủi ro là phòng ngừa và
khắc phục rủi ro trong hoạt động sản xuất, đảm bảo cho hoạt động sản xuất tránh được rủi
ro, giảm thiểu rủi ro, khắc phục kịp thời những hậu quả mà rủi ro gây ra để phục hồi sản
xuất, hạn chế đến mức thấp nhất việc gián đoạn sản xuất, giảm chất lượng sản phẩm,
giảm năng suất lao động mà rủi ro gây ra. Ngược lại, hoạt động sản xuất và quản trị sản


xuất được thực hiện tốt, theo đúng kế hoạch, lịch trình, quy trình sản xuất… sẽ giúp cho
công tác quản trị rủi ro thuận lợi hơn trong việc triển khai thực hiện và đạt được mục tiêu
đã đề ra, nhất là trong điều kiện môi trường hoạt động của doanh nghiệp có nhiều biến
động và có những ảnh hưởng tiêu cực không lường trước được. Việc giải quyết tốt mối
quan hệ giữa quản trị sản xuất và quản trị rủi ro như phân tích ở trên sẽ giúp cho doanh
nghiệp ổn định sản xuất, vượt qua được những khó khăn, thử thách và phát triển bền
vững trong tương lai.
Trên đây là mối quan hệ giữa quản trị sản xuất và một số lĩnh vực quản trị khác tiêu biểu
trong doanh nghiệp. Qua phân tích cho thấy chúng có mối quan hệ chặt chẽ và thống nhất
với nhau về căn bản, tuy nhiên, cũng phải thấy rằng chúng cũng có những mâu thuẫn
tiềm ẩn và có thể làm nảy sinh những tác động tiêu cực đến mối quan hệ. Chẳng hạn như
giữa quản trị sản xuất và quản trị marketing đòi hỏi phải có những sản phẩm chất lượng
cao, giá thành hạ, thời hạn giao hàng nhanh chóng thì quản trị sản xuất lại có những giới
hạn về công nghệ, về chu kỳ sản xuất, khả năng tiết kiệm chi phí nhất định... Trong mối
quan hệ với lĩnh vực quản trị tài chính, quản trị sản xuất không phải lúc nào cũng đáp

ứng được các mục tiêu tài chính đặt ra vì những lí do trên và ngược lại, những yêu cầu
của quản trị sản xuất về đầu tư đổi mới công nghệ, hiện đại hóa hệ thống máy móc, trang
thiết bị, sắp xếp lại hệ thống sản xuất… không phải lúc nào cũng được đáp ứng từ lĩnh
vực quản trị tài chính của doanh nghiệp. Những mâu thuẫn trên có thẻ do những nguyên
nhân khách quan song cũng có thể co những nguyên nhân chủ quan. Từ đó cho thấy các
lĩnh vực quản trị trong doanh nghiệp nói chung, các lĩnh vực quản trị sản xuất, quản trị
marketing, quản trị tài chính, quản trị rủi ro nói riêng phải có sự phân công và hợp tác để
có sự phối hợp và hỗ trợ lẫn nhau, khắc phục những mâu thuẫn như đã phân tích ở trên.
1.1.4. Các nội dung chủ yếu của quản trị sản xuất
a. Dự báo nhu cầu sản phẩm
* Là nội dung đầu tiên và được coi là xuất phát điểm của quản trị sản xuất


* Dự báo nhu vầu sản phẩm là dự kiến, đánh giá nhu cầu tương lai của các sản
phẩm, giúp doanh nghiệp xác định được chủng loại và số lượng sản phẩm cần có trong
tương lai. Kết quả dự báo nhu cầu sản phẩm là cơ sở cho việc đưa ra những quyết định về
quy mô sản xuất, các nguồn lực cần thiết… để xây dựng và triển khai kế hoạch sản xuất
của doanh nghiệp.
* Dự báo nhu cầu sản phẩm chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố khác quan và chủ
quan, muốn có kết quả dự báo chính xác thì cần phải phân tích và đánh giá đầy đủ mức
độ ảnh hưởng của các yếu tố này đến nhu cầu sản phẩm của doanh nghiệp trong mỗi thời
kỳ nhất định.
* Để dự báo nhu cầu sản phảm có thể sử dụng nhiều phương pháp khác nhau, song
có thể đưa về 2 nhóm phương pháp đó là dự báo định tính và dự báo định lượng. Dự báo
định tính bao gồm các phương pháp như: Lấy ý kiến của lực lượng bán hàng; Nghiên cứu
thị trường; Phương pháp Delphi (phương pháp chuyên gia). Dự báo định lượng bao gồm
2 nhóm phương pháp là dự báo dựa trên dữ liệu theo chuỗi thời gian và dự báo nhân quả.
* Việc dự báo sản phầm cần được đo lường và kiểm soát sai số với các nội dung
cụ thể như: đo lường sai số dự báo, kiểm soát sai số dự báo, lựa chọn và sử dụng kết quả
dự báo.

b. Hoạch định sản xuất
* Khái niệm: là quá trình xây dựng kế hoạch sản xuất, dịch vụ của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định, bao gồm các nội dung chủ yếu như xây dựng kế hoạch công
nghệ; hoạch định công suất; lựa chọn thiết bị và lựa chọn địa điểm sản xuất.
* Vai trò: hoạt động sản xuất giúp cho các nhà quản trị sản xuất trả lời được các
câu hỏi như doanh nghiệp sử dụng công nghệ nào để sản xuất sản phẩm, dịch vụ? Khả
năng sản xuất của máy móc, thiết bị, lao động và các bộ phận của doanh nghiệp trong
một thời gian nhất định? Doanh nghiệp cần sử dụng những thiết bị, máy móc nào (về số


lượng, chất lượng và cơ cấu) để tiến hành sản xuất sao cho phù hợp với công nghệ và đáp
ứng yêu cầu về công suất.
c. Tổ chức sản xuất
* Khái niệm: là tập hợp các công việc mà nhà quản trị sản xất phải thực hiện để
sản xuất ra sản phẩm, dịch vụ sau khi đã hoạch định sản xuất (dự báo nhu cầu sản phẩm,
thiết kế sản phẩm, hoạch định công nghệ, công suất, thiết bị và địa điểm sản xuất…).
* Mục đích: Thiết kế chương trình sản xuất và cung cấp dịch vụ tối ưu, khai thác
và sử dụng có hiệu quả các yếu tố đầu vào, tiết kiệm chi phí sản xuất và nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất trên cơ sở thỏa mãn tối đa nhu cầu thị trường về sản phẩm và dịch
vụ của doanh nghiệp.
d. Quản trị cung ứng nguyên vật liệu
* Khái niệm: Là quá trình xác định nhu cầu nguyên vật liệu, tổ chức mua nguyên
vật liệu và dự trữ nguyên vật liệu để dáp ứng yêu cầu sản xuất với chi phí thấp nhất.
* Vai trò: Tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất được diễn ra liên tục,
không bị gián đoạn, đồng thời tạo ra các sản phẩm, dịch vụ đảm bảo chất lượng tối ưu để
thỏa mãn nhu cầu khách hàng, góp phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh, nâng cao hiệu
quả kinh tế cho doanh nghiệp.
e. Quản trị chất lượng sản phẩm
* Quản trị chất lượng: là các hoạt động có phối hợp nhằm định hướng và kiểm
soát một tổ chức về chất lượng ( theo tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế ISO 9000). Theo

khái niệm này, các hoạt động quản trị chất lượng gồm: xây dựng mục tiêu và chính sách
chất lượng; tổ chức chất lượng; kiểm soát chất lượng; đảm bảo chất lượng; cải tiến chất
lượng.
* Quản trị chất lượng sản phẩm: là hệ thống các biện pháp nhằm đảm bảo chất
lượng sản phẩm thỏa mãn nhu cầu khách hàng với chi phí thấp nhất, có hiệuquả kinh tế


cao nhất và được thực hiện ở tất cả các quá trình hình thành chất lượng sản phẩm, dịch
vụ.
Như vậy, quản trị chất lượng không chỉ bó hẹp ở quản trị chất lượng sản phẩm hay nói
cách khác, quản trị chất lượng sản phẩm chỉ là một nội dung và quản trị chất lượng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp.
1.2. Tình hình bố trí mặt bằng sản xuất của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm và vai trò của bố trí mặt bằng sản xuất
a) Khái niệm:
Là quá trình tổ chức, sắp xếp, định dạng về mặt không gian máy móc, thiết bị, các khu
vực làm việc, các bộ phận phục vụ sản xuất và cung cấp dịch vụ.
- Đối tượng bố trí ( tổ chức, sắp xếp, định dạng) là máy móc thiết bị, khu vực làm việc,
các bộ phận phục vụ sản xuất và cung cấp dịch vụ...
- Bố trí mặt bằng theo các nội dung và đối tượng nêu trên nhằm đảm bảo cho hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được diễn ra thuận lợi và có hiệu quả.
b) Vai trò:
Là nội dung quan trọng của quản trị sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nếu bố trí mặt bằng sản xuất hợp lý sẽ có vai trò
cụ thể sau:
- Giảm chi phí và thời gian sản xuất không cần thiết, từ đó tăng nawg suất lao động, tiết
kiệm chi phí sản xuất, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
- Tận dụng tối đa các nguồn lực vào sản xuất nhằm thực hiện tốt các mục tiêu kin doanh
của doanh nghiệp.



- Tạo môi trường làm việc ổn định, thuận lợi cho sản xuất và qua đó để tạo tâm lý làm
việc tốt cho người lao động.
- Góp phần quan trọng vào việc thực hiện quy trình công nghệ sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, thực hiện các quy định về chế độ làm việc, an toàn lao động…
1.2.2. Các nguyên tắc bố trí mặt bằng sản xuất
* Đảm bảo tuân thủ quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp
Theo nguyên tắc này, các bộ phận máy móc thiết bị, các khu vực sản xuất, cung cấp dịch
vụ phải được bố trí theo trình tự của quy trình công nghệ, theo trật tự của công việc, theo
chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận, khu vực công tác của từng loại thiết bị…
* Đảm bảo an toàn tối đa cho hoạt động sản xuất và người lao động, tạo môi trường làm
việc thuận lợi cho người lao động, tuân thủ các quy đinh về vệ sinh, an toàn lao động,
giảm thiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe thể chất và tinh thần cho người lao động.
Không làm ảnh hưởng xấu đến môi trường tự nhiên sinh thái, môi trường văn hóa- xã hội
ở khu vực tại địa điểm để sản xuất.
* Đảm bảo khai thác và tận dụng triệt để diện tích và dung tích của mặt bằng sản xuất, từ
đó giảm được chi phí thuê mặt bằng.
* Giảm thiểu việc di chuyển không cần thiết của các chi tiết, bộ phận sản xuất và thành
phẩm của người lao động và của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất kinh doanh.
* Đảm bảo tính linh hoạt của hệ thống. Nghĩa là bố trí mặt bằng phải đảm bảo chi phí
thống nhất khi có những thay đổi về việc tổ chức, sắp xếp các máy móc, thiết bị, khu vực
công tác…do những yêu cầu khách quan và cần thiết của quá trình sản xuất và quy trình
công nghệ sản xuất của doanh nghiệp.
* Đảm bảo cho việc sửa chữa, bảo dưỡng, bảo trì các máy móc, thiết bị được thuận lợi,
dễ dàng, không làm ảnh hưởng đến thời gian và tiến độ công việc của các bộ phận hay
công việc khác trong cùng mặt bằng sản xuất.


1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến bố trí mặt bằng sản xuất
Để thực hiện bố trí mặt bằng hợp lý, đạt được các mục tiêu ảnh hưởng và đảm bảo các

nguyên tắc đã đề ra, cần phải xem xét và phân tích các yếu tố sau:
* Đặc điểm của sản phẩm, dịch vụ
* Khối lượng sản phẩm, dịch vụ và tiến độ sản xuất
* Đặc điểm máy móc, thiết bị
* Diện tích và dung tích mặt bằng sản xuất
* Các quy định về vệ sinh an toàn trong lao động, sản xuất
* Chức năng, nhiệm vụ và mối quan hệ trong công việc của các bộ phận, các khu vực sản
xuất của doanh nghiệp.
1.2.4. Các kiểu bố trí mặt bằng sản xuất
a) Bố trí mặt bằng sản xuất theo định hướng sản phẩm
- Thực chất: Là việc tổ chức, sắp xếp và định dạng các máy móc, thiết bị, các công việc,
vị trí làm việc của người lao động…theo một dòng liên tục để sản xuất một sản phẩm hàn
chỉnh hay để hoàn thành một nhiệm vụ cụ thể, kiểu bố trí mặt bằng này còn được goi là
bố trí theo dây chuyền hoàn thiện.
- Đối tượng áp dụng: Kiểu bố trí này phù hợp với việc sản xuất các sản phẩm hay dịch vụ
được sản xuất hàng loạt, liên tục, sản xuất với khối lượng lớn hoặc những công việc có
tính chất lặp đi lặp lại và nhu cầu ổn định.
- Đặc điểm: Dòng di chuyển sản phẩm dịch vụ có thể theo dạng đường thẳng, đường gấp
khúc, dạng hình chữ U, chữ L, chữ W với những đặc điểm cơ bản sau:
+ Vật tư, nguyên liệu, các chi tiết sản phẩm, bộ phận sản phẩm…di chuyển theo băng tải,
theo dây chuyền sản xuất.


+ Khối lượng của các loại trên là tương đối nhỏ, được lưu giữ tạm thời trên các băng
chuyền sản xuất, trên hệ thống vận chuyển.
+ Các máy móc thiết bị và dụng cụ làm việc thường có tính chuyên dùng và tự động hóa
cao.
+ Người lao động có tay nghề vừa phải, ít di chuyển trong quá trình làm việc, có thể phụ
trách 2 hoặc nhiều máy.
+ Các quy định về kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất không quá chi tiết.

- Ưu điểm: Chi phí sản xuất đơn vị sản phẩm thấp, khoảng cách vận chuyển nguyên vật
liệu giữa các công đoạn sản xuất được rút ngắn, khối lượng lao động trong quá trình sản
xuất được rút bớt; thời gian gia công và tổng thời gian sản xuất được giảm thiểu; các
bước thưc hiện công việc được đơn giản hóa, tính chuyên môn cao tạo điều kiện tăng
năng suất lao động.
- Hạn chế: Độ linh hoạt thấp, phải bố trí mặt bằng sản xuất mới khi thay đổi sản phẩm
sản xuất, các công việc bị phụ thuộc vào thời gian và trình tự của quy trình sản xuất nên
dễ bị gián đoạn trục trặc; công việc đơn điệu dễ gây nhàm chán cho người lao động; chi
phí bảo trì, bảo dưỡng máy móc thiết bị cao do khai thác sử dụng liên tục.
b) Bố trí mặt bằng sản xuất theo định hướng công nghệ
- Thực chất: Nhóm các hoạt động tương tự nhau thành những bộ phận có cùng quá trình
hoặc chức năng thực hiện. Khi đó, việc bố trí mặt bằng sản xuất sẽ theo từng bộ phận
chức năng có mối quan hệ trực tiếp với nhau. Sản xuất sản phẩm sẽ đi từ bộ phận này
sang bộ phận khác theo trình tự của quá trình sản xuất.
- Đối tượng áp dụng: phù hợp với hình thức sản xuất gián đoạn, chủng loại và mẫu mã
sản phẩm đa dạng; thể tích sản phẩm tương đối nhỏ; đơn hàng thường xuyên thay đổi;
sản phẩm hoặc các bộ phận chi tiết sản phẩm đòi hỏi quá trình chế biến khác nhau, sự di
chuyển của các thành phẩm, bán thành phẩm theo con đường khác nhau.


- Yêu cầu của việc bố trí mặt bằng sản xuất theo định hướng công nghệ:
+ Cần lực lượng lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề cao
+ Nguyên vật liệu, chi tiết hay bộ phận sản phẩm luôn có sự di chuyển giữa các bộ phận
sản xuất, giữa các công đoạn…
+ Khối lượng nguyên vật liệu trong quá trình gia công lớn.
+ Cần có mặt bằng sản xuất rộng để dự trữ nguyên vật liệu và thành phẩm chưa gia công.
+ Thiết bị vận chuyển đa năng.
-Ưu điểm: có tính linh hoạt cao về thiết bị và con người; đầu tư thiết bị ban đầu nhỏ; trình
độ chuyên môn cao; công việc đa dạng khiến người lao động không bị nhàm chán…
- Hạn chế: chi phí sản xuất một đơn vị sản phẩm cao; vận chuyển kém hiệu quả; lịch trình

sản xuất khá ổn định; khó kiểm tra, kiểm soát công việc; năng suất lao động thấp; mức độ
sử dụng thiết bị không cao.
c) Bố trí mặt bằng sản xuất theo vị trí cố định
- Thực chất: Là hình thức mang tính đặc thù của sản xuất theo dự án. Sản phẩm được đặt
cố định ở 1 vị trí hay địa điểm, các loại máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu, lao động sẽ
được chuyển đến để thực hiện công việc tại chỗ.
- Đối tượng áp dụng: Sản xuất các sản phẩm dễ vỡ, cồng kềnh, khối lượng lớn, không thể
di chuyển được. VD: sản xuất máy bay, đóng tàu biển, các công trình xây lắp…
- Ưu điểm: Giảm sự vận chuyển để hạn chế những hư hỏng đối với sản phẩm và giảm chi
phí dịch chuyển sản phẩm trong quá trình sản xuất; công việc đa dạng.
- Nhược điểm: Đòi hỏi đội ngũ lao động phải có trình độ chuyên môn tay nghề cao, đa
năng để có thể thực hiện công iệc có trình độ chuyên môn hóa cao; chi phí vận chuyển


nguyên vật liệu, thiết bị con người cao; khó kiểm soát con người; mức độ sử dụng thiết bị
thấp.
d) Bố trí mặt bằng sản xuất kiểu hỗn hợp
- Thực chất: Là việc kết hợp các hình thức hay kiểu bố trí mặt bằng sản xuất trình bày ở
trên. Cỏ thể kết hợp hình thức này với hình thức khác, trong thực tế thường nhằm phát
huy ưu điểm và hạn chế nhược điểm của những hình thức này.
- Một số dạn bố trí măt bằng kết hợp giữa các hình thức: Bố trí mặt bằng sản phẩm tế
bào, bố trí theo nhóm; hệ thống sản xuất linh hoạt.
CHƯƠNG 2: LIÊN HỆ THỰC TẾ CÔNG TÁC BỐ TRÍ MẶT BẰNG SẢN XUẤT
TẠI HONDA ĐÀ NẴNG
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty
* Sơ lược về Honda ô tô Đà Nẵng
Địa chỉ: Lô A11 Đường 2/9 Quận Hải Châu- TP Đà Nẵng
Điện thoại: 05113.788888
Fax: 05113.641886
Honda Việt Nam khánh thành Đại lý ô tô đầu tiên tại miền Trung-Honda Ô tô Đà

Nẵng.
Ngày 19/10/2007, cùng với Công ty Cổ phần Ô tô Vận Hội mới, Honda Việt Nam
đã khánh thành đại lý ô tô đầu tiên của mình tại khu vực miền Trung Việt Nam- Honda Ô
tô Đà Nẵng, nâng tổng số đại lý ô tô của Honda Việt Nam đi vào hoạt động lên 5 đại lý.
Với số lượng đơn đặt hàng của khách hàng cho xe Honda Civic ngày càng tăng, việc Đại
lý Honda Ô tô Đà Nẵng đi vào hoạt động sẽ góp phần mang đến cho khách hàng dịch vụ
bán hàng và sau bán hàng nhanh chóng và thuận tiện hơn, đặc biệt là tại khu vực miền
Trung.


Nằm ngay trung tâm thành phố Đà Nẵng, Honda Ô tô Đà Nẵng được hoàn thành
sau khoảng 7 tháng khẩn trương xây dựng với tổng diện tích sử dụng trên 4500m 2 bao
gồm các khu vực chính như phòng trưng bày xe mới, khu vực tiện ích phục vụ khách
hàng, khu vực xưởng dịch vụ, khu vực văn phòng, kho xe mới…
Cũng giống như tất cả các đại lý ô tô khác của Honda, Đại lý Ô tô Honda Đà Nẵng
được trang bị đầy đủ các trang thiết bị tiên tiến, hiện đại nhất, phù hợp với các dịch vụ
đạt tiêu chuẩn 5S của Honda Việt Nam, bao gồm bán hàng (Sales), bảo hành bảo dưỡng
(Service), cung cấp phụ tùng Honda chính hiệu (Genuine Spare-parts), hướng dẫn lái xe
an toàn (Safety Driving) và hoạt động đóng góp xã hội (Social contributions).
Đặc biệt, xác định yếu tố con người là nhân tố quyết định chất lượng phục vụ
khách hàng, Honda Ô tô Đà Nẵng đã xây dựng một đội ngũ nhân viên tư vấn khách hàng
và kỹ thuật viên giàu nhiệt huyết, có trình độ cao và được đào tạo bài bản bởi các chuyên
gia hàng đầu của Honda Việt Nam và Honda Nhật Bản. Các dịch vụ bàn hàng và sau bán
hàng của Honda Ô tô Đà Nẵng sẽ luôn tuân thủ những quy chuẩn quốc tế chuyên nghiệp
nhất, luôn hướng đến quyền lợi và sự hài lòng của khách hàng nhằm nâng cao uy tín của
Honda Ô tô Đà Nẵng nói riêng và hệ thống đại lý ô tô của Honda trên toàn quốc nói
chung.
2.2. Tình hình bố trí tại Honda Đà Nẵng
2.2.1. Nguyên tắc bố trí mặt bằng sản xuất của nhà máy
Sắp xếp bố trí mặt bằng sản xuất phải tuân thủ một số nguyên tắc sau:

* Tuân thủ quy trình công nghệ sản xuất:
Thứ tự các phân xưởng được sắp xếp theo trình tự của quy trình công nghệ sản xuất sản
phẩm; sản phẩm đi qua phân xưởng nào trước thì phân xưởng đó được bố trí gần kho
nguyên liệu; phân xưởng cuối cùng mà sản phẩm phải đi qua sẽ nằm gần kho thành
phẩm; hai phân xưởng có quan hệ trực tiếp trao đổi sản phẩm cho nhau sẽ được bố trí


cạnh nhau.Để thuận lợi cho việc vận chuyển, kho nguyên liệu và kho thành phẩm thường
được bố trí gần đường giao thông chính bên ngoài doanh nghiệp.
* Đảm bảo khả năng mở rộng sản xuất: Quy luật phát triển thường dẫn đến tăng sản
lượng sản xuất hoặc đa dạng hóa sản phẩm bằng cách đưa vào sản xuất thêm các loại sản
phẩm khác, điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp sau một thời gian hoạt động thường có nhu
cầu mở rộng mặt bằng sản xuất.Vì vậy, ngay từ khi chọn địa điểm và bố trí mặt bằng sản
xuất phải dự kiến khả năng mở rộng trong tương lai.
* Đảm bảo an toàn cho sản xuất và người lao động: Khi bố trí mặt bằng đòi hỏi phải tính
đến các yếu tố về an toàn cho người lao động, máy móc thiết bị, đảm bảo chất lượng sản
phẩm và tạo ra một môi trường làm việc thuận lợi cho người công nhân. Mọi quy định về
chống ồn, bụi, chống rung, chống nóng, chống cháy nổ phải được tuân thủ. Trong thiết kế
mặt bằng phải đảm bảo khả năng thông gió và chiếu sáng tự nhiên. Các phân xưởng sinh
ra nhiều bụi, khói, hơi độc, bức xạ có hại phải được bố trí thành khu nhà riêng biệt và
không được bố trí gần sát khu vực có dân cư. Các kho chứa vật liệu dễ cháy dễ nổ phải
bố trí xa khu vực sản xuất và phải trang bị các thiết bị an toàn phòng chữa cháy nổ.
Những thiết bị gây ra rung động lớn có thể ảnh hưởng đến hoạt động của các thiết bị khác
và ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm không nên đặt cạnh các thiết bị có giá trị lớn.
* Tận dụng hợp lý không gian và diện tích mặt bằng: Sử dụng tối đa diện tích mặt bằng
hiện có sẽ giúp cho doanh nghiệp giảm được chi phí thuê mặt bằng. Điều này không chỉ
áp dụng đối với diện tích sản xuất mà còn áp dụng cả đối với diện tích kho hàng. Việc tận
dụng tối đa diện tích không chỉ đề cập đến diện tích mặt sàn tính theo m2 mà còn tính cả
đến không gian hiện có. Trong nhiều nhà máy, ngày nay đã sử dụng những băng tải trên
cao làm thiết bị của kho tàng.

* Đảm bảo tính linh hoạt của hệ thống. Bố trí mặt bằng phải xét đến khả năng thay đổi và
các thiết bị phải được bố trí làm sao để có thể thực hiện được những thay đổi đó với chi
phí thấp nhất hay không làm rối loạn quy trình sản xuất.


* Tránh hay giảm tới mức tối thiểu trường hợp nguyên vật liệu đi ngược chiều: Vận
chuyển ngược chiều không những làm tăng cự ly vận chuyển mà còn gây ùn tắc các kênh
vận chuyển vật tư.
2.2.2. Khi bố trí mặt bằng sản xuất, công ty đã phân tích những nhân tố ảnh hưởng
nào?
Việc lựa chọn địa điểm mặt bằng sản xuất và bố trí mặt bằng do nhiều yếu tố quyết định
như:
* Đặc điểm của sản phẩm, dịch vụ: với mục đích cung cấp những sản phẩm ô tô làm hài
lòng khách hàng và thu lại nhiều lợi nhuận vì thế Honda phải bố trí mặt bằng sản xuất
nằm ở vị trí có thể thu hút khách hàng, giúp họ nhanh chóng tìm được những sản ohaamr
họ mong muốn. Cách sắp xếp và bố trí sản phẩm cũng có ảnh hưởng đến doanh số bán
hàng. Công ty cũng xác định những sản phẩm nào sẽ lôi cuốn được khách hàng từ đó hợp
lý hóa chào hàng để khách hàng có thể đưa ra quyết định mua sản phẩm.
* Đặc điểm về máy móc, thiết bị: để sản xuất đạt hiệu quả cao thì xưởng phải được thiết
kế phù hợp với mục tiêu, bố trí mặt bằng để đặt các thiết bị máy móc phải phù hợp để có
thể bảo dưỡng giúp hệ thống máy móc thiết bị hoạt động tốt trong quá trình sản xuất.
* Diện tích mặt bằng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến mục tiêu đề ra của công
ty vì thế Honda lựa chọn mặt bằng sản xuất với tổng diện tích sử dụng trên 4500m 2 tạo ra
một không gian rộng rãi khiến khách hàng cảm thấy thoải mái khi mua hàng cũng như sử
dụng các dịch vụ của Honda.
* Đảm bảo an toàn trong sản xuất: đây là yếu tố mà Honda cũng rất chú trọng khi bố trí
mặt bằng sản xuất, để có thể đảm bảo an toàn công ty đã bố trí mặt bằng để lắp đặt những
hệ thống cảnh báo cháy nổ, chữa cháy, các hệ thống bảo quản các linh kiện...
2.2.3. Công ty bố trí mặt bằng sản xuất theo kiểu nào? Vẽ sơ đồ bố trí mặt bằng sản
xuất và giải thích



Một cách bố trí mặt bằng theo sản phẩm có hiệu quả đòi hỏi việc tạo những điều
kiện thuận lợi cho sự di chuyển của luồng vật tư và con người giữa các khu vực. Mục tiêu
nhà quản trị chính là việc tìm kiếm, xác định một phương thức bố trí mặt bằng hợp lý
hoạt động của doanh nghiệp đạt hiệu quả và hiệu năng cao nhất. Và công ty Honda đã lựa
chọn bố trí mặt bằng theo kiểu hỗn hợp kết hợp hình thức bố trí theo sản phẩm với theo
định hướng công nghệ để đạt được mục tiêu đề ra.
Khu vực 1: Gồm khu vực tiếp khách, quầy lễ tân, trưng bày
- Khu vực tiếp khách: nằm ngay cửa hành lang, góc trái và góc phải của showroom, thuận
lợi cho nhân viên lễ tân chào đón khách và tiếp chuyện tại bàn. Khu vực này được thiết
kế trang nhã, lịch thiệp nhằm giúp khách hàng tận dụng khoảng thời gian chờ đợi để thư
giãn, nghỉ ngơi hoặc trò chuyện với nhau. Khách hàng ngoài việc được phục vụ giải khát
miễn phí còn có đủ các loại sách báo để đọc. Và nếu muốn, khách hàng cũng có thể "free
online" để gửi, nhận email, chơi games hay xem những tin tức nóng hổi trên mạng. Bên
cạnh đó khách hàng vừa có thể xem coi sản phẩm vừa có thể được tư vấn chi tiết các sản
phẩm, các dịch vụ kèm theo...
. - Khu vực trưng bày: chiếm hầu hết diện tích toàn bộ khu vực này và được chú trọng
nhất. Với ý tưởng chủ đạo là “sáng tạo những thứ chưa từng có” gian trưng bày của
Honda luôn giới thiệu tới người xem những sản phẩm “hấp dẫn, mang đến sự ngạc nhiên
và thích thú cho mỗi khách hàng, được khơi nguồn từ những ước mơ và ý tưởng cháy
bỏng. Đi từ ngoài vào khách hàng có thể quan sát các sản phẩm được trưng bày qua lớp
kính trong. Tại đây những sản phẩm mới nhất, thịnh hành nhất được công ty trưng bày
phối hợp với không gian thoáng đãng khách hàng có thể tưởng tượng được hình ảnh khi
được sở hữu một trong những sản phẩm này.
- Khu vực lễ tân: chính giữa đối diện với cửa chính sát trong khu vực này, nhân viên có
thể quan sát khách hàng từ xa và chuẩn bị chào đón và có thể quan sát được khu vui chơi
trẻ em và khu tiếp khách. Các nhân viên sẽ thực hiện các chức năng giới thiệu, tư vấn và



sữa chữa các sản phẩm của Honda gồm xe lắp ráp trong nước và cả xe nhập khẩu vì thế
đòi hỏi phải được trang bị kỹ năng giao tiếp cực nhạy.
- Khu vui chơi trẻ em: Trưng bày những thú nhồi bông, những hình ngộ nghĩnh một
không gian nhỏ nhưng an toàn đối với những khách hàng đã có gia đình không bị phân
tâm khi dẫn theo trẻ nhỏ. Chỉ là một không gian nhỏ nhưng chứa đựng ở đây một thông
điệp lớn “Honda Đà Nẵng luôn coi trọng khách hàng, khách hàng là người được quan
tâm nhiều nhất”.
Khu vực 2: Phòng kinh doanh, phòng kế toán
- Phòng kinh doanh: sau khu vực 1 thuận tiện cho việc ký kết hợp đồng mua bán với
khách hàng. Các thắc mắc chi tiết nhất về giá, các hình thức mua bán- thanh toán.. Lập kế
hoạch kinh doanh, kế hoạch marketing, từng tháng, quý, năm. Thực hiện công tác đối
ngoại của phòng đối với khách hàng, ngân hàng, cơ quan có thẩm quyền. Lập kế hoạch
kinh doanh, kế hoạch marketing, từng tháng, quý, năm. Thực hiện công tác đối ngoại của
phòng đối với khách hàng, ngân hàng, cơ quan có thẩm quyền.
- Phòng kế toán: kế cận phòng kinh doanh nhằm giúp cho việc thanh toán được thuận
lợi, nhanh chóng. Có chức năng soạn thảo và tổ chức thực hiện các văn bản, kế hoạch về
tài chính, kế toán, thống kê. Tham gia soạn thảo, thẩm định, ký kết và thực hiện các hợp
đồng; các phương án giá sản phẩmdịch vụ.
Khu vực 3: Khu vực tư vấn khách hàng qua điện thoại và phòng đợi của khách sửa
chữa bảo hành xe.
- Khu vực lễ tân: nơi tư vấn khách hàng qua diện thoại, và tiếp khách đợi sửa chữa bảo
hành.
- Khu vực dành cho khách: có bày trí tivi, internet cho khách hàng, có các loại nước uống
hoa quả và bánh kẹo nhằm tạo cho khách có cảm giác mình đang thư giãn hơn là chờ đợi.
Khu vực 4: Khu vực để xe sửa chữa bảo hành:


Không gian rộng, thoáng và khách hàng ở khu vực 3 có thể quan sát được. Có lối ra và
lối vào thông với khu vực sữa chữa phù hợp cho quá trình lưu thông xe vào ra phòng bảo
hành.

Khu vực 5: Khu vực sửa chữa bảo hành:
Được trang bị đầy đủ các trang thiết bị gần kho nhằm đáp ứng yêu cầu tính chất công
việc. Khi công việc hoàn thành có thể chuyển ngay vào khu vực 4. Tại đây đội ngũ nhân
đạt tiêu chuẩn kỹ thuật cao và được đào tạo chuyên nghiệp.
Khu vực 6: Kho chứa hàng
Đây là nơi chứa xe mới, các trang thiết bị, cách linh kiện, máy móc dùng cho quá
trình sữa chữa và mua bán các phụ tùng chính hãng. Công ty chú trọng quan tâm đến các
hệ thống cảnh báo, chữa cháy, bảo quản các linh kiện, sản phẩm chiếm phần lớn tổng
diện tích của công ty.
Từ việc bố trí không gian như trên với tổng diện tích sử dụng trên 4.500m2 công
ty ô tô Đà Nẵng đã thành công trong việc bán hàng và chăm sóc khách hàng. Khách hàng
khi vào công ty Honda Đà Nẵng sẽ có nơi giữ xe an toàn. Được sự quản lý đặc biệt của
đội bảo vệ. Khi bước vào công ty khách hàng sẽ được bộ phận lễ tân tư vấn, trả lời những
thắc mắc, giới thiệu các sản phẩm hiện có…Khách hàng sẽ hoàn toàn hài lòng với sự tận
tình, chu đáo, thái độ niềm nở, với phương châm khách hàng là thượng đế. Tại công ty
khách hàng sẽ được tư vấn miễn phí, kèm theo các dịch vụ khi mua xe, như bảo hành,
bảo dưỡng, kiểm tra định kỳ, được cung cấp các phụ tùng chính hãng… Tại khu vực 1 có
khu vui chơi trẻ em giúp cho khách hàng yên tâm khi có con nhỏ đi kèm. Sau khi ra
quyết định mua xe, khách hàng xe làm việc với phòng kinh doanh và phòng kế toán ở
khu bên cạnh. Ngoài ra tại đây có sữa chữa các loại xe đang bảo hành và đã hết thời hạn
bảo hành. Khách hàng mang xe đến công ty để bảo hành sẽ đưa xe vào khu vực bảo hành,
có lối vào và lối ra thông nhau, rất tiện cho việc lưu thông. Các thủ tục giấy tờ trong việc
bảo hành và sữa chữa này được làm việc ở khu vực 3.


Dựa vào quy trình trên ta thấy rằng việc bố trí không gian tại đây mang lại rất
nhiều thuận lợi cho khách hàng, đặt khách hàng vào vị trí trung tâm, tạo mọi điều kiện
thuận lợi nhất cho khách hàng khi có nhu cầu. Bố trí mặt bằng sản xuất đóng vai trò quan
trọng trong quá trình kinh doanh giai đoạn hiện nay, nó giúp cho các doanh nghiệp có khả
năng nâng cao chất lượng dịch vụ tăng sức cạnh tranh và vị thế của doanh nghiệp trên

thương trường nhờ đó doanh nghiệp có thể phát triển một cách bền vững. Nhờ sự bố trí
hợp lý giữa các quy trình sản xuất kinh doanh giúp cho doanh nghiệp và khách hàng dễ
gần nhau và hiểu rõ hơn. Qua sự so sánh đánh giá đi từ chu trình bố trí chung của nghành
dịch vụ thì việc phân phối, bố trí mặt bằng cũng như chu trình bán hàng, sữa chữa, bổ trì
bổ dưỡng của công ty tương đối phù hợp với thực trạng chung của nghành. Có nhiều sáng
tạo trong việc bố trí không gian làm việc phù hợp với địa thế của công ty.
2.3. Nhận xét về cách bố trí mặt bằng sản xuất của công ty.
2.3.1. Ưu điểm
- Qua sự so sánh đánh giá đi từ chu trình bố trí chung của nghành dịch vụ thì việc phân
phối, bố trí mặt bằng cũng như chu trình bán hàng, sữa chữa, bổ trì bổ dưỡng của công ty
tương đối phù hợp với thực trạng chung của nghành.
- Có nhiều sáng tạo trong việc bố trí không gian làm việc phù hợp với địa thế của công ty
- Chu trình sản xuất hợp lý có nhiều cải tiến trong sản xuất kinh doanh
- Đội ngũ công nhân trẻ ,nhiệt huyết ,có trình độ cao
- Toàn bộ qui trình sản xuất của nhà máy xe máy được đảm bảo đáp ứng đầy đủ các tiêu
chuẩn về môi trường khắt khe nhất của thế giới và Việt Nam
- Môi trường và không gian trong nhà máy luôn luôn thoáng mát và sáng do sử dụng
nguồn gió và ánh sáng tự nhiên, giảm đáng kể độ nóng vốn hay thường gặp tại các nhà
máy công nghiệp và tạo môi trường làm việc thoải mái cho nhân viên


×