Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH môi trường và công nghệ Xanh Việt”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.53 KB, 56 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh
TÓM LƯỢC

Trong nền kinh tế khó khăn hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển đòi hỏi trước tiên phải có vốn và sử dụng vốn một cách hiệu quả. Vốn là yếu tố
sản xuất đầu tiên của mỗi doanh nghiệp, quyết định hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đó. Vốn là chìa khoá, là điều kiện để cho các doanh nghiệp thực hiện
mục tiêu kinh tế của mình.
Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, các
doanh nghiệp Việt Nam đã tham gia vào một sân chơi bình đẳng trong khối kinh tế thế
giới. Đây là cơ hội rất lớn, đồng thời cũng là một thách thức không nhỏ đối với các
doanh nghiệp trong nước. Gia nhập WTO, chúng ta có cơ hội mở rộng thị trường tiêu
thụ sản phẩm, tiếp cận với khoa học công nghệ hiện đại. Tuy nhiên, mức độ cạnh tranh
là rất lớn, xét về nhiều mặt thì khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ta còn
hạn chế. Vì vậy, các doanh nghiệp cần phát huy sức mạnh nội tại của mình, đồng thời
tranh thủ tối đa các nguồn lực bên ngoài để nâng cao hiệu quả kinh doanh, xây dựng
và củng cố vị thế của mình. Để có một nền tảng phát triển bền vững, doanh nghiệp cần
huy động và sử dụng vốn tiết kiệm và hiệu quả.
Xuất phát từ yêu cầu đó, em đã tiến hành nghiên cứu khoá luận với đề tài “Phân
tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH môi trường và công nghệ
Xanh Việt”. Khoá luận trình bày khái quát những lý luận về phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh, đưa ra các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong các doanh nghiệp. Từ các dữ liệu thu thập được, em tiến hành phân tích thực
trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty để từ đó rút ra các kết luận và đưa
ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH môi trường và công nghệ Xanh Việt.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà – K47D6


i

MSV: 11D150361


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh
LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực tập và làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được rất
nhiều sự giúp đỡ từ phía trường Đại Học Thương Mại, khoa Kế toán – Kiểm toán
cũng như từ phía Công ty TNHH môi trường và công nghệ Xanh Việt
Em xin trân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Kế toán – Kiểm toán, bộ
môn Phân tích- Thống kê và đặc biệt là cô giáo ThS. Lê Thị Trâm Anh, người đã
hướng dẫn, chỉ bảo em rất tận tình trong quá trình thực hiện khóa luận.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ
công nhân viên tại Công ty đầu tư xây dựng và phát triển kỹ thuật hạ tầng Sơn Vũ, đặc
biệt là phòng kế toán tài chính đã tạo mọi điều kiện cho em trong suốt quá trình thực
tập để em có thể hoàn thành tốt khóa luận này.
Em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà – K47D6

ii

MSV: 11D150361


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh
MỤC LỤC

Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty năm 2012- 2013................................................24
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty năm 2012- 2013................................................30
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty năm 2012- 2013................................................32
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty năm 2012- 2013................................................33
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty năm 2012- 2013................................................34
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty năm 2012- 2013................................................35
Đơn vị tính : Đồng Việt Nam.........................................................................................37
Nguồn: Báo cáo tài chính của công ty năm 2012- 2013................................................37
b. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROE................................................................39
CHƯƠNG 3: CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG VÀ
CÔNG NGHỆ XANH VIỆT..........................................................................................41
3.2.1.1 Giải pháp 1: Đẩy nhanh tiến độ thu hồi công nợ...............................................42
PHỤ LỤC .......................................................................................................................50

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà – K47D6

iii

MSV: 11D150361


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh


DANH MỤC BẢNG BIỂU , SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 2.1:Tổ chức bộ máy quản lý của công ty.................................................20
Sơ đồ 2.2: Tổ chức bộ máy kế toán của công ty................................................22
Bảng 2.1 : Kết quả kinh doanh của công ty TNHH môi trường và công nghệ
xanh việt qua 2 năm 2012 và 2013.....................................................................23
Bảng 2.2: Kết quả điều tra về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty
TNHH môi trường và công nghệ Xanh Việt......................................................27
Bảng 2.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn kinh doanh tại công ty năm
2012 và 2013.......................................................................................................30
Bảng 2.4. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động tại công ty năm
2012 và 2013.......................................................................................................31
Bảng 2.5: Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định tại công ty năm 2012
và 2013................................................................................................................32
Bảng 2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng tổng vốn kinh doanh tại công ty TNHH
môi trường và công nghệ Xanh Việt qua 2 năm 2013 và 2012.........................34
Bảng 2.7. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH
môi trường và công nghệ Xanh Việt qua 2 năm 2012 và 2013.........................35
Bảng 2.8. Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định tại Công ty TNHH môi
trường và công nghệ Xanh Việt qua 2 năm 2012 và 2013.................................37
Bảng 2.9 : Ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu ROA.................................39
Bảng 2.10 : Ảnh hưởng của các nhân tố đến ROE............................................40

DANH MỤC VIẾT TẮT

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà – K47D6

iv

MSV: 11D150361



Khóa luận tốt nghiệp

Viết tắt
TNHH
DN
SXKD
VKD
CNV
TSCĐ
TSLĐ
VCSH
VLĐ
VCĐ
LN
Bq
CP
CHLB
TCVN
TNDN
VNĐ
ST
TL
SL

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà – K47D6

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh


Nghĩa
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp
Sản xuất kinh doanh
Vốn kinh doanh
Công nhân viên
Tài sản cố định
Tài sản lưu động
Vốn chủ sở hữu
Vốn lưu động
Vốn cố định
Lợi nhuận
Bình quân
Cổ phần
Cộng hoà liên bang
Tiêu chuẩn Việt Nam
Thu nhập doanh nghiệp
Việt Nam đồng
Số tiền
Tỉ lệ
Số lần

v

MSV: 11D150361


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

CHƯƠNG MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết và ý nghĩa của đề tài.
1.1. Dưới góc độ lí thuyết
Vốn kinh doanh đối với công ty là yếu tố quan trọng để công ty tiến hành các
hoạt động kinh doanh như mua hàng hoá, đầu tư trang thiết bị, trả lương cho người lao
động…Tuy nhiên, vấn đề cốt yếu là doanh nghiệp cần sử dụng vốn như thế nào để đạt
được hiệu quả như mong muốn. Chính vì vậy việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh để đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng có ý nghĩa hết sức
quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Việc phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh giúp ta thấy được những kết quả
doanh nghiệp đã đạt được, những tồn tại và đưa ra các giải pháp khắc phục nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng vốn để đảm bảo an toàn tài chính. Việc sử dụng vốn có hiệu quả
sẽ giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng huy động các nguồn tài trợ dễ dàng hơn, khả
năng thanh toán của doanh nghiệp được đảm bảo, tăng khả năng cạnh tranh trên thị
trường, doanh nghiệp có đủ khả năng để khắc phục khó khăn và rủi ro trong kinh
doanh. Do đó, các nhà kinh tế phải coi hoạt động phân tích hiệu quả sử dụng vốn là
hoạt động mang tính chất thường xuyên để giúp doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu
quả hơn.
1.2. Dưới góc độ thực tế
Để có thể cạnh tranh và vững bước trên con đường hội nhập kinh tế thì vấn đề
quan trọng đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam là làm thế nào để sử dụng có hiệu
quả vốn kinh doanh của mình nhất?
Vì vậy để có thể tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường đầy khó khăn
như hiện nay đặc biệt đối với ngành dị ch vụ môi trườ ng, là mộ t lĩ nh vự c cò n khá
mớ i thì Công ty TNHH môi trườ ng và công nghệ Xanh Việ t ngoài việc nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao chất lượng sản phẩm và chấ t lượng phục
vụ khách hàng thì công ty cầ n đặc biệt quan tâm đến hiệu quả sử dụng vốn và tìm
ra các giải pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ,nâng cao năng
lực cạnh tranh nhằm đạt được hiệu quả kinh doanh cao


SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà – K47D6

1

MSV: 11D150361


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

Từ những lý do trên kết hợp với kiến thức đã được học ở trường dước sự hướng
dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn và ban lãnh đạo công ty, em đã đi sâu tìm hiểu
,nghiên cứu và chọn đề tài “ Phân tích hiệu quả sự dụng vốn tại công ty TNHH môi
trường và công nghệ Xanh Việt” làm khóa luận tốt nghiệp
1.3. Ý nghĩa của đề tài
Phân tích hiệu quả sự dụng vốn kinh doanh, ta biết được các nhân tố cấu thành
nên nguồn vốn kinh doanh, tác động và mức trọng yếu của từng nhân tố đối với hiệu
quả chung của việc sử dụng nguồn vốn. Qua đó có những điều chỉnh, phù hợp nhằm
tối ưu hóa hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại công ty giúp đưa ra phương pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sẽ đảm bảo được tính an toàn về tài chính cho doanh
nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó, các
doanh nghiệp sẽ có đủ vốn và đảm bảo khả năng thanh toán, khắc phục cũng như giảm
bớt những rủi ro trong kinh doanh.
Thông qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn, doanh nghiệp sẽ đưa ra các giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp
2. Mục tiêu cụ thể đặt ra cần giải quyết trong đề tài
- Hệ thống hóa lý luận về hiệu quả sử dụng vốn của các doanh nghiệp trong nền

kinh tế thị trường.
- Đánh giá thực trạng và phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả sử
dụng vốn tại Công ty TNHH môi trường và công nghệ Xanh Việt.
- Đề xuất các giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả vốn kinh doanh tại
Công TNHH môi trường và công nghệ Xanh Việt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại
công ty TNHH môi trường và công nghệ Xanh Việt.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: Nghiên cứu, khảo sát và đánh giá thực trạng hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại Công ty TNHH môi trường và công nghệ Xanh Việt
- Về mặt thời gian: Các số liệu, tài liệu phục vụ cho việc phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh được thu thập trong khoảng thời gian 2 năm là 2012 và năm
2013

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà – K47D6

2

MSV: 11D150361


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

4. Phương pháp thực hiện đề tài
4.1. Phương pháp thu thập và tổng hợp dữ liệu
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

 Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp gồm 2 phương pháp là phương pháp điều
tra khảo sát và phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp điều tra khảo sát:
Đây là phương pháp thu thập tài liệu ban đầu được thực hiện bằng cách người
được hỏi nhận phiếu điều tra và ghi câu trả lời của mình vào phiếu rồi gửi lại cho
người điều tra.
Bảng câu hỏi điều tra phỏng vấn sử dụng trong thu thập thông tin tại Công ty
TNHH môi trường và công nghệ Xanh Việt được thiết kế gồm 8 câu hỏi, đi từ tổng
quan đến cụ thế, bao gồm những câu hỏi liên quan đến việc huy động, sử dụng và
hiệu quả sử dụng vốn tại công ty, nội dung công tác phân tích hiệu quả sử dụng vốn
mà công ty đã thực hiện.
Bảng câu hỏi được sử dụng để phỏng vấn nhân viên phòng kế toán của công ty.
Cách thức tiến hành: Thông báo và xin phép Giám đốc công ty, trưởng phòng kế
toán về vấn đề phát phiếu điều tra. Đến gặp ban lãnh đạo cùng các nhân viên kế toán
tại công ty, phát phiếu điều tra ( vào ngày 01/03/2015) và hẹn ngày thu thập lại ( thu
lại ngày 10/03/2015). Sau khi nhận được kết quả của các phiếu điều tra em tổng hợp
và phân tích tình hình sử dụng vốn của công ty.
( Mẫu phiếu điều tra - phụ lục 01 )
- Phương pháp phỏng vấn:
Đây là phương pháp ghi chép, thu thập tài liệu ban đầu được thực hiện thông qua
quá trình hỏi đáp trực tiếp giữa người điều tra với người cung cấp thông tin. Do việc
tiếp xúc trực tiếp giữa người hỏi và người trả lời nên người điều tra có thể giải thích kỹ
các câu hỏi, cũng như nhận được những câu trả lời chi tiết, sát thực, đảm bảo chất
lượng của tài liệu thu được.
Đối với việc thu thập thông tin tại Công ty TNHH môi trường và công nghệ
Xanh Việt, em tiến hành phỏng vấn kế toán trưởng và tổng giám đốc công ty.
Những nội dung phỏng vấn gồm :
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà – K47D6


3

MSV: 11D150361


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

- Phỏng vấn giám đốc công ty về những đánh giá sơ bộ của Ông về hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của công ty.
- Phỏng vấn kế toán trưởng về thực trạng trong công tác phân tích hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh tại công ty
- Phỏng vấn một số nhân viên kế toán về việc đánh giá mức độ hợp lý trong cơ
cấu vốn của công ty từ đó tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.
 Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp là phương pháp thu thập các tài liệu, dữ
liệu sẵn có của công ty. Trong quá trình thực tập em đã thu thập được số liệu các báo
cáo tài chính của công ty đặc biệt là 2 báo báo tài chính: bảng cân đối kế toán, báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh trong 2 năm 2012 và 2013 để làm cơ sở cho việc phân
tích. Ngoài ra, em còn thu thập một số tài liệu khác liên quan đến giấy đanwg ký kinh
doanh, quá trình hình thành và phát triển của công ty, và một số tài liệu chuyên ngành
phục vụ cho việc làm khoá luận.
4.1.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu
Dừa vào các phiếu điều tra, phỏng vấn thu về, qua số liệu trên bảng cân đối kế
toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và một số tài liệu khác em đã tiến hành tập
hợp, tính toán và tổng hợp các số liệu làm cơ sở cho việc phân tích hiệu quả sử dung
vốn kinh doanh tại công ty.
4.2. Phương pháp phân tích dữ liệu

4.2.1. Phương pháp so sánh
So sánh là một phương pháp nghiên cứu để nhận thức các sự vật, hiện tượng
thông qua quan hệ đối chiếu tương hỗ giữa sự vật hiện tượng này với sự vật hiện tượng
khác.
Phương pháp so sánh được em sử dụng trong tất cả các nội dung phân tích. Từ
việc tính toán các tỷ lệ, tỷ trọng và hệ số, kết hợp phương pháp so sánh với phương
pháp bảng biểu để so sánh các tỉ lệ, tỷ trọng và hệ số đó giữa các năm tài chính với
nhau. Phương pháp so sánh được sử dụng để so sánh số liệu giữa năm 2013 và năm
2012 nhằm thấy được sự biến động cơ cấu vốn kinh doanh, sự biến động hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh qua 2 năm đó. Các hình thức so sánh mà em sử dụng bao gồm so
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà – K47D6

4

MSV: 11D150361


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

sánh tuyệt đối và so sánh tương đối về các chỉ tiêu như: tỷ trọng vốn lưu động, tỷ trọng
vốn cố định, hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh, hệ số lợi nhuận trên vốn kinh
doanh..
4.2.2. Phương pháp thay thế liên hoàn
Quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn chịu sự tác động ảnh
hưởng của các nhân tố trong đó có những nhân tố mang tính chất khách quan và những
nhân tố mang tính chất chủ quan. Về mức độ ảnh hưởng có ảnh hưởng tăng, nhưng có
những nhân tố ảnh hưởng giảm các chỉ tiêu kinh tế phản ánh kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Do đó để phân tích các nhân tố ảnh hưởng, qua đó

thấy được mức độ và tính chất ảnh hưởng của các nhân tố đến đối tượng nghiên cứu
cần phải sử dụng phương pháp thay thế liên hoàn.
Phương pháp thay thế liên hoàn được dùng trong đề tài để phân tích các nhân tố
ảnh hưởng tới hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh thông qua việc thay thế các chỉ tiêu
lợi nhuận, vốn kinh doanh từ kỳ gốc tới kỳ nghiên cứu.
4.2.3. Phương pháp bảng biểu phân tích
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn, em dùng biểu mẫu để phản ánh một cách
trực quan các số liệu phân tích. Biểu phân tích được thiết lập theo các dòng cột để ghi
chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu
kinh tế có mối liên hệ với nhau: so sánh giữa số năm nay với số năm trước. so sánh
giữa chỉ tiêu bộ phận với chỉ tiêu tổng thể.
4.2.3. Phương pháp phân tích Dupont
Trong phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh, ngoài các phương pháp trên,
các nhà phân tích còn sử dụng phương pháp phân tích tài chính Dupont. Phương pháp
này cho biết nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng tốt hay xấu trong doanh nghiệp. Bản
chất của phương pháp này là tách một tỷ số tổng hợp phản ánh sức sinh lợi của doanh
nghiệp như lợi nhuận trên tài sản (ROA), lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(ROE) thành
tích số của các chuỗi tỷ số có mối quan hệ nhân quả với nhau. Điều đó cho phép phân
tích ảnh hưởng của các tỷ số đó với tỷ số tổng hợp.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà – K47D6

5

MSV: 11D150361


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh


5.Kết cấu của khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
trong doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty
TNHH Môi trường và công nghệ Xanh Việt.
Chương III: Các kết luận và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại công ty TNHH môi trường và công nghệ Xanh Việt.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà – K47D6

6

MSV: 11D150361


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

CHƯƠNG I :CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG VỐN KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1. Một số vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng vốn
trong doanh nghiệp.
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh
Đối với mỗi doanh nghiệp để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh
nào đó cũng phải có vốn . Vốn là điều kiện tiên quyết có ý nghĩa quan trọng đối với
quá trình kinh doanh của doanh nghiệp . Có vốn để đầu tư mua sắm các yếu tố cho quá

trình sản xuất kinh doanh , đó là tư liệu lao động , đối tượng lao động , sức lao động .
Do sự tác động của sức lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao động mà
hàng hóa dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường, doanh nghiệp được thu tiền.
Để đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp kết quả thu được từ hoạt động
sản xuất kinh doanh phải bù đắp toàn bộ chi phí đã bỏ ra và có lãi. Như vậy có thể thấy
số tiền đã ứng ra ban đầu không chỉ được bảo tồn mà nó còn tăng thêm do hoạt động
kinh doanh mang lại.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về vốn. Vốn trong các DN là một loại quỹ tiền
tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho hoạt động SXKD, tức là mục đích tích
lũy chứ không phải mục đích tiêu dùng như một vài quỹ tiền tệ khác trong các DN.
Đứng trên các góc độ khác nhau ta có các cách nhìn khác nhau về vốn.
Theo quan điểm của Mark – nhìn nhận dưới góc độ của các yếu tố sản xuất thì:
“Vốn chính là tư bản, là giá trị đem lại giá trị thặng dư, là một đầu vào của quá trình
sản xuất”. Đây là một hạn chế trong quan điểm của Mark. Cách hiểu này phù hợp với
nền kinh tế sơ khai – giai đoạn kinh tế học mới xuất hiện và phát triển.
P.A.Samuelson, đại diện tiêu biểu của học thuyết tăng trưởng kinh tế hiện đại, coi
đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá chỉ là kết quả
của sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được sử
dụng như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó.
Theo cuốn “Kinh tế học” của David Begg cho rằng: Vốn là một loại hàng hóa
nhưng được sử dụng tiếp tục vào quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo. Có hai loại
vốn là vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các loại hàng hóa đã sản
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà – K47D6

7

MSV: 11D150361


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

xuất ra các hàng hóa và dịch vụ khác. Vốn tài chính là tiền mặt, hay tiền gửi ngân
hàng… Đất đai không được coi là vốn.
Theo giáo trình Tài chính Doanh nghiệp của trường đại học Thương mại: “Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp là toàn bộ lượng tiền cần thiết để bắt đầu và duy trì các
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp”. Theo cách tiếp cận trên thì VKD phải có
trước khi diễn ra các hoạt động kinh doanh. Cho nên, có thể hiểu: “Vốn kinh doanh
của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản được huy động, sử
dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh lời”.
Một số quan niệm về vốn ở trên tiếp cận dưới những góc độ nghiên cứu khác
nhau, trong điều kiện lịch sử khác nhau. Vì vậy, để đáp ứng đầy đủ yêu cầu về hạch
toán và quản lý vốn trong cơ chế thị trường hiện nay, có thể khái quát: “Vốn là biểu
hiện giá trị của những tài sản DN sử dụng trong hoạt động kinh doanh”.
1.1.1.2. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Mục tiêu đầu tiên và cũng là mục tiêu cuối cùng của một doanh nghiệp khi tiến
hành hoạt động sản xuất kinh doanh là tối đa hoá lợi nhuận hay nói cách khác là tối đa
hoá giá trị doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này đòi hỏi doanh nghiệp phải tìm các
biện pháp nhằm khai thác và sử dụng một cách triệt để những nguồn lực bên trong và
ngoài doanh nghiệp.
Theo giáo trình Phân tích kinh tế doanh nghiệp thương mại của Trường Đại học
Thương Mại:
- Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích
kinh tế-xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao
gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội trong đó hiệu quả kinh tế có vai trò, ý nghĩa
quyết định.
-Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh trong doanh nghiệp thương mại được thể hiện
thông qua việc đánh giá những tiêu thức cụ thể:
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải đảm bảo cho việc thúc đẩy quá trình

bán ra, tăng tốc độ lưu chuyển, tăng doanh thu bán hàng.
+ Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh phải góp phần vào việc thực hiện tốt chỉ tiêu
kế hoạch lợi nhuận kinh doanh. Để đạt được mục tiêu lợi nhuận, đòi hỏi doanh nghiệp
phải tiết kiệm, giảm chi phí kinh doanh trong đó có chi phí vốn kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà – K47D6

8

MSV: 11D150361


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

1.1.2. Đặc điểm vốn kinh doanh
+ VKD đại diện cho một lượng tài sản nhất định, điều này có nghĩa là vốn biểu
hiện bằng giá trị tài sản hữu hình và vô hình như nhà xưởng, máy móc, thiết bị, chất
xám thông tin,…Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường và sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật thì tài sản vô hình ngày càng phát triển phong phú và giữ vai trò
quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh nghiệp như: nhãn hiệu, bản
quyền phát minh sáng chế, bí quyết công nghệ,…
+

Vốn phải được vận động sinh lời đạt mục tiêu kinh doanh. Vốn được biểu

hiện bằng tiền, để biến thành vốn thì đồng tiền đó phải được vận động sinh lời. Trong
quá trình vận động vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và
điểm cuối cùng của vòng tuần hoàn phải là đồng tiền. Đồng tiền phải quay về nơi xuất
phát với giá trị lớn hơn, đó là mục tiêu kinh doanh lớn nhất của bất kỳ DN nào.

+

Vốn phải được tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác

dụng để đầu tư vào SXKD, điều này cho thấy để có thể sử dụng vốn một cách có hiệu quả
đòi hỏi các DN phải tính toán chính xác lượng vốn cần sử dụng tránh tình trạng thiếu vốn
DN sẽ rơi vào thế bị động hoặc thừa vốn sẽ ảnh hưởng nhiều đến chi phí cơ hội trong quá
trình sử dụng vốn, không thể quay vòng vốn nhanh. Vì vậy các DN không thể chỉ dựa vào
tiềm năng sẵn có của mình mà còn phải tìm cách huy động thu hút vốn từ nhiều nguồn khác
nhau như: góp vốn liên doanh, vay nợ, phát hành cổ phiếu,…
+ Vốn có giá trị về mặt thời gian: thông qua đặc điểm này các DN phải lưu ý
đến ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoại như: lạm phát, tình hình phát triển kinh tế và
đặc biệt là phải tính toán vòng quay của vốn một cách hợp lý.
+ Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu: vốn góp, vốn liên doanh thì vốn chủ sở hữu
là các bên tham gia liên doanh, góp vốn, vốn vay thuộc sở hữu của Ngân hàng và các
chủ nợ khác. Nghiên cứu kỹ vấn đề này là điều rất cần thiết giúp doanh nghiệp có các
phương án sử dụng vốn dài hạn và ngắn hạn hiệu quả hơn.
+ Vốn được coi là hàng hóa đặc biệt: điều này có nghĩa là vốn phải có đầy đủ
giá trị và giá trị sử dụng, giá trị của hàng hóa vốn chính là bản thân nó, giá trị sử dụng
của vốn thể hiện ở chỗ khi đưa SXKD nó sẽ tạo ra một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu.
Như mọi hàng hóa khác vốn cũng được mua bán trên thị trường nhưng người ta chỉ
mua và bán bản quyền sử dụng nó, đó chính là yếu tố làm cho vốn trở thành hàng hóa
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà – K47D6

9

MSV: 11D150361


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

đặc biệt khác các loại hàng hóa khác. Người thừa vốn đưa vốn vào thị trường, người
cần vốn tới thị trường vay và phải trả một khoản phí cho lượng vốn vay đó (lãi). Trong
quá trình đó quyền sở hữu vốn sẽ không thay đổi mà chỉ thay đổi quyền sử dụng vốn.
1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh
+ Vốn đóng vai trò hết sức quan trọng trong mỗi DN. Nó là tiền đề cho một DN
bắt đầu khởi sự kinh doanh. Vốn quyết định đến sự tồn tại và phát triển của DN, vừa là
cơ sở để tiến hành các hoạt động SXKD lại cũng chính là chỉ tiêu đánh giá kết quả của
các hoạt động SXKD đó. Bên cạnh đó, vốn còn là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến năng
lực SXKD của DN và xác lập vị thế của DN trên thương trường.
+ Mặt khác, vốn là điều kiện để DN tiếp tục đầu tư mở rộng phạm vi sản xuất,
thâm nhập vào thị trường tiềm năng, từ đó mở rộng thị trường tiêu thụ, tăng cường khả
năng cạnh tranh, nâng cao uy tín của DN.
+ Nhận thức được vai trò quan trọng như vậy DN cần hết sức thận trọng trong quá
trình quản lý và sử dụng vốn để vốn được sử dụng một cách tiết kiệm mà hiệu quả nhất.
1.1.4. Phân loại vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trường, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được hình thành
từ nhiều nguồn khác nhau. Mỗi nguồn vốn đều có những ưu, nhược điểm nhất định.
Để lựa chọn và tổ chức hình thức huy động vốn thích hợp, có hiệu quả, cần phải có sự
phân loại nguồn vốn. Việc phân loại nguồn vốn được thực hiện dựa vào nhiều tiêu
thức khác nhau. Dưới đây là 3 cách phân loại chủ yếu:
• Căn cứ vào quan hệ sở hữu:
- Nguồn vốn chủ sở hữu:
Nguồn vốn chủ sở hữu là một nguồn vốn quan trọng và có tính ổn định cao, thể
hiện quyền tự chủ về tài chính của doanh nghiệp. Tỷ trọng của nguồn vốn này trong cơ
cấu nguồn vốn càng lớn, sự độc lập về tài chính của doanh nghiệp ngày càng cao và
ngược lại.
Vốn chủ sở hữu tại một thời điểm


= Tổng nguồn vốn -

Nợ phải trả

- Nợ phải trả:
Là tất cả các khoản nợ phát sinh trong quá trình kinh doanh mà doanh nghiệp có
trách nhiệm phải thanh toán cho các tác nhân kinh tế, bao gồm: vốn chiếm dụng và các
khoản nợ vay.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà – K47D6

10

MSV: 11D150361


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

+ Nguồn vốn chiếm dụng: Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, đương nhiên phát sinh từ quan hệ thanh toán giữa doanh nghiệp với các tác
nhân kinh tế khác như với nhà nước, với cán bộ CNV, với khách hàng, với người
bán... từ đó mà phát sinh vốn chiếm dụng và vốn bị chiếm dụng. Thuộc về vốn chiếm
dụng hợp pháp có các khoản vốn:
Các khoản nợ khách hàng chưa đến hạn trả.
Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nước chưa đến hạn nộp.
Các khoản phải thanh toán với cán bộ CNV chưa đến hạn thanh toán.
Nguồn vốn chiếm dụng chỉ mang tính chất tạm thời, doanh nghiệp chỉ có thể sử
dụng trong thời gian ngắn nhưng vì nó có ưu điểm nổi bật là doanh nghiệp không phải

trả chi phí sử dụng vốn, đòn bẩy tài chính luôn dương, nên trong thực tế doanh nghiệp
nên triệt để tận dụng nguồn vốn này trong giới hạn cho phép nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn mà vẫn đảm bảo kỷ luật thanh toán.
+ Các khoản nợ vay: Bao gồm tổng số vốn vay ngắn- trung- dài hạn ngân hàng,
và các khoản nợ khác.
• Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành:
nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời:
- Nguồn vốn thường xuyên
Đây là nguồn vốn có tính chất ổn định mà doanh nghiệp có thể sử dụng trong
thời gian dài, bao gồm: Nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn. Nguồn vốn
này thường được sử dụng để đầu tư TSCĐ và một bộ phận TSLĐ thường xuyên, cần
thiết.
- Nguồn vốn tạm thời
Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dưới 1 năm) mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để đáp ứng các nhu cầu về vốn có tính chất tạm thời, bất thường phát sinh trong
hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp cho người quản lý doanh
nghiệp xem xét huy động các nguồn vốn một cách phù hợp với thời gian sử dụng, lập
kế hoạch tài chính và hình thành những dự định về tổ chức vốn một trong tương lai.
• Căn cứ vào phạm vi huy động vốn:
Dựa vào tiêu thức này, nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp chia thành 2 loại
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà – K47D6

11

MSV: 11D150361


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

là: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài.
- Nguồn vốn bên trong:
Là nguồn vốn có thể huy động được từ bản thân doanh nghiệp bao gồm: tiền
khấu hao tài sản cố định, lợi nhuận để lại, các khoản dự phòng, thu từ thanh lý,
nhượng bán tài sản cố định.
- Nguồn vốn bên ngoài:
Là nguồn vốn mà doanh nghiệp có thể huy động từ bên ngoài, gồm: vốn vay
ngân hàng và các tổ chức kinh tế khác, vốn liên doanh, liên kết, vốn huy động từ phát
sinh trái phiếu, nợ người cung cấp và các khoản nợ khác.
1.1.5. Hệ thống chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.
a. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh được xác định bằng hai chỉ tiêu:
+ Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân
H=

M
VKD

Trong đó: H : Hệ số doanh thu trên vốn kinh doanh bình quân
M: Doanh thu bán hàng trong kỳ
VKD: Vốn kinh doanh bình quân
Chỉ tiêu này phản ánh sức sản xuất, khả năng tạo ra doanh thu của đồng vốn
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
P

P VKD = VKD
Trong đó: PVKDbq : Hệ số lợi nhuận trên vốn kinh doanh bình quân
P: Lợi nhuận kinh doanh đạt được trong kỳ

Trong đó:
VKD =

VKDđK+ VKDck
2

VKDđk, VKDck : Vốn kinh doanh đầu kỳ, cuối kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh sức sinh lợi của đồng vốn.
Phân tích các chỉ tiêu trên nếu hệ số doanh thu và lợi nhuận trên vốn kinh
doanh tăng tức hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tăng và ngược lại.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà – K47D6

12

MSV: 11D150361


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

+ Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
ROE =

LNst
VCSH

Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo
ra bao nhiêu đồng lời. ROE càng cao chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của
cổ đông, có nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi

vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng
quy mô.
b. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được xác định bằng 2 chỉ tiêu:
+ Hệ số doanh thu trên vốn lưu động bình quân
HVLĐ =

M
VLĐ

Nếu hệ số doanh thu trên vốn lưu động tăng thì hiệu quả sử dụng vốn lưu động
tăng và ngược lại. Ngoài ra, để nâng cao mức doanh thu đạt được trên một đồng vốn
lưu động ta phải đẩy mạnh tốc độ chu chuyển của vốn lưu động bằng cách tăng hệ số
quay vòng vốn lưu động và giảm số ngày lưu chuyển của đồng vốn lưu động.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn lưu động bình quân
PVLĐ =

P
VLĐ

Hệ số lợi nhuận trên VLĐ tăng thì hiệu quả sử dụng VLĐ tăng và ngược lại
+ Vòng quay vốn lưu động

Chỉ tiêu này đánh giá tốc độ luân chuyển của vốn, cho biết VLĐ quay được mấy
vòng trong kỳ. Số vòng quay càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
+ Số ngày chu chuyển vốn lưu động

Chỉ tiêu này phản ánh độ dài thời gian của một vòng quay vốn lưu động
trong một năm. Số ngày chu chuyển càng thấp thì hiệu quả sử dụng vốn càng tốt
và ngược lại.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà – K47D6

13

MSV: 11D150361


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

+ Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động

Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu thì cần mấy đồng vốn lưu động.
Hệ số này càng nhỏ chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao và ngược lại.
c. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định bằng 2 chỉ tiêu
Hiệu quả sử dụng vốn cố định được xác định bằng 2 chỉ tiêu:
+ Hệ số doanh thu trên vốn cố định bình quân bình quân
HVCĐ =

M
VCĐ

Nếu hệ số DT trên VCĐ tăng thì hiệu quả sử dụng VCĐ tăng và ngược lại.
+ Hệ số lợi nhuận trên vốn cố định bình quân
PVCĐ =

P
VCĐ


Nếu hệ số LN trên VCĐ càng tăng thì hiệu quả sử dụng VCĐ tăng và ngược lại.
+ Sức sản xuất tài sản cố định

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân đem lại mấy đồng
doanh thu (hay giá trị tổng sản lượng).
+ Sức sinh lời tài sản cố định

Chỉ tiêu này cho biết một đồng nguyên giá TSCĐ bình quân đem lai mấy đồng
lợi nhuận.
+ Sức hao phí tài sản cố định

Chỉ tiêu này cho thấy để có một đồng lợi nhuận thì phải mất bao nhiêu đồng
nguyên giá TSCĐ bình quân.
1.2. Nội dung phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.1. Phân tích cơ cấu và sự biến động cuả vốn kinh doanh
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà – K47D6

14

MSV: 11D150361


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

Phân tích vốn kinh doanh nhằm đánh giá tình hình tăng giảm và cơ cấu các
nguồn vốn. Trên bảng cân đối kế toán, tài sản của doanh nghiệp tăng thì nguồn vốn
cùng tăng tương ứng vì tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp luôn bằng tổng nguồn vốn
kinh doanh. Nhưng nguồn vốn kinh doanh tăng giảm từ nguồn nào, tỷ trọng là bao

nhiêu mới đánh giá được trình độ tổ chức, huy động nguồn vốn kinh doanh và tình
hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay không tốt. Sử dụng các chỉ tiêu “tài sản ngắn
hạn”, “tài sản dài hạn” trên bảng cân đối kế toán, chỉ tiêu “doanh thu thuận bán hàng
và cung cấp dịch vụ” và chỉ tiêu “lợi nhuận sau thuế” trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh và sử dụng phương pháp so sánh và biểu 5 cột. Phân tích cơ cấu và sự biến
động của vốn kinh doanh giúp ta thấy được cơ cấu vốn của doanh nghiệp có hợp lý
hay không để từ đó có những điều chỉnh phù hợp. Đồng thời đánh giá sự tác động, ảnh
hưởng của việc quản lý và sử dụng vốn với việc thực hiện các chỉ tiêu kết quả kinh
doanh. Nếu vốn kinh doanh của doanh nghiệp tăng, đồng thời các chỉ tiêu doanh thu
thuần và lợi nhuận sau thuế tăng của vốn kinh doanh thì đánh giá là tốt. Ngược lại, tỷ
lệ tăng của doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế thấp hơn tỉ lệ tăng của vốn kinh
doanh thì đánh giá là không tốt. Đồng thời, trong doanh nghiệp thương mại nếu vốn
lưu động bình quân chiếm tỷ trọng cao, vốn cố định bình quân chiếm tỷ trọng thấp
trong tổng vốn kinh doanh bình quân là hợp lý.
1.2.2. Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn lưu động
Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định nhằm thấy được tình hình tăng
giảm, cơ cấu vốn lưu động qua các năm. Các chỉ tiêu phân tích “tiền và các khoản
tương đương tiền”, “các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn”, “các khoản phải thu ngắn
hạn”, “hàng tồn kho”, “tài sản ngắn hạn khác” được lấy trên bảng cân đối kế toán; số
liệu “doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ” trên báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh và Sử dụng phương pháp so sánh biểu 5 cột. Phân tích cơ cấu và sự biến
động của vốn lưu động có thể biết được sự tác động, ảnh hưởng đến tình hình thực
hiện chỉ tiêu kế hoạch doanh thu bán hàng, thấy được cơ cấu phân bổ vốn lưu động có
đáp ứng được nhu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay không?
Qua phân tích ta có thể đưa ra kết luận: Nếu vốn lưu động của doanh nghiệp tăng,
đồng thời doanh thu thuần cũng tăng, tỷ lệ tăng của doanh thu thuần lớn hơn hoặc

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà – K47D6

15


MSV: 11D150361


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

bằng tỷ lệ tăng của vốn lưu động thì được đánh giá là tốt. Ngược lại, nếu tỷ lệ tăng của
doanh thu thuần nhỏ hơn tỷ lệ tăng của vốn lưu động thì đánh giá là không tốt.
1.2.3. Phân tích cơ cấu và sự biến động vốn cố định
Phân tích cơ cấu và sự biến động của vốn cố định nhằm đánh giá sau một chu kì
kinh doanh vốn cố định của doanh nghiệp tăng hay giảm và cơ cấu vốn cố định qua
các năm. Nguồn số liệu phân tích “Các khoản phải thu dài hạn”, “tài sản cố định”, “bất
động sản đầu tư”, “các khoản đầu tư dài hạn”, “tài sản dài hạn khác” lấy từ báo cáo kết
quả hoạt động kinh doanh và sử dụng phương pháp so sánh biểu 5 cột. Qua số liệu
phân tích ta có thể thấy năng lực sản xuất kinh doanh, chính sách đầu tư vốn cố định
của doanh nghiệp có hợp lý hay không? Đưa ra những biện pháp kịp thời khắc phục
những hạn chế trong quá trình quản lý và sử dụng vốn cố định. Nếu vốn cố định tăng,
đồng thời doanh thu thuần cũng tăng và tỷ lệ tăng của doanh thu thuần lớn hơn hoặc
bằng tỷ lệ tăng của vốn cố định thì đánh giá là tốt. Ngược lại, tỷ lệ tăng của doanh thu
thuần thấp hơn tỷ lệ tăng của vốn cố định thì đánh giá là không tốt.
Trong doanh nghiệp, nếu tài sản cố định chiếm tỉ trọng lớn, tăng lên, còn các loại
tài sản dài hạn khác: các khoản phải thu dài hạn, tài sản dài hạn khác…chiếm tỉ trọng
nhỏ, giảm đi thì đánh giá là hợp lý vì năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
chủ yếu được thể hiện thông qua việc đầu tư cho tài sản cố định.
1.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn nhằm phản ánh kết quả tổng hợp quá trình sử
dụng toàn bộ vốn của DN. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng và trình độ quản lý sản
xuất kinh doanh của DN. Khi phân tích cần phải tính toán, phân tích tỷ trọng của các

khoản mục trong phân tích hiệu quả sử dụng VKD để đánh giá nguyên nhân tăng giảm
hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của DN, được thực hiện trên cơ sở so sánh và lập
biểu so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm.
1.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động
Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động để biết được tính sinh lời của VLĐ và
sử dụng nó như thế nào cho có hiệu quả. Khi phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ cần
phải tính toán, phân tích tỷ trọng của các khoản mục phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ
để thấy được tốc độ lưu chuyển vốn lưu động, được thực hiện trên cơ sở so sánh và lập
biểu so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm.
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà – K47D6

16

MSV: 11D150361


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

1.2.6. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định
Phân tích hiệu quả sử dụng VCĐ để thấy được quá trình sử dụng tài sản cố định của
DN. DN đã sử dụng hiệu quả VCĐ hay chưa, nguyên nhân tăng giảm hiệu quả sử dụng
VCĐ. Khi phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ cần phải tính toán, phân tích tỷ trọng của
các khoản mục trong phân tích hiệu quả sử dụng VLĐ để thấy được tình hình sử dụng
VCĐ và nguyên nhân tăng giảm hiệu quả sử dụng VCĐ, được thực hiện trên cơ sở so
sánh và lập biểu so sánh giữa số cuối kỳ với số đầu năm.
1.2.7. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROA, ROE
Các chỉ tiêu ROA, ROE lần lượt là các chỉ tiêu phản ánh tỉ lệ sinh lời trên tổng
tài sản và trên tổng vốn chủ sở hữu. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến ROA, ROE

để thấy được ảnh hưởng tăng hay giảm của các nhân tố, doanh nghiệp đã sử dụng vốn
kinh doanh, vốn chủ sở hữu đã hiệu quả hay chưa, thấy được nguyên nhân tăng giảm
của các chỉ tiêu ROA, ROE từ đó có các biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà – K47D6

17

MSV: 11D150361


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

CHƯƠNG II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH
DOANH TẠI CÔNG TY TNHH MÔI TRƯỜNG VÀ CÔNG NGHỆ XANH VIỆT
2.1. Tổng quan tình hình và ảnh hưởng của nhân tố môi trường tới hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại công ty TNHH môi trường và công nghệ Xanh Việt
2.1.1. Tổng quan về công ty TNHH môi trường và công nghệ Xanh Việt
2.1.1.1. Giới thiệu về công ty
Công ty TNHH môi trường và công nghệ Xanh Việt (Tên giao dịch quốc tế: Xanh
viet Enviroment & Technology Company Limited- tên viết tắt xanhviet.co,.ltd ) là một
doanh nghiệp tư nhân được hình thành theo giấy phép kinh doanh số 0102995403 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Có tổng số vốn là 1,500,000,000 đồng
( Một tỷ năm trăm triệu đồng Việt Nam) và có số lượng nhân viên 20-30 người. Trụ sở
chính đặt tại Căn 44A, số 31 phố Thi Sách, phường Ngô Thì Nhậm,Hai Bà Trưng, Hà
Nội.
* Điện thoại: (+844) 22 463 668


* Fax: (+844) 39 765 164.

* Website: www.xanhviet.vn

* Email:

Chi Nhánh Công ty TNHH Môi trường & Công nghệ Xanh Việt tại Bắc Ninh:
Địa chỉ: Lầu 1, Số 9, Đường Nguyễn Công Hãng, Đông Ngàn, TX Từ Sơn, Bắc Ninh.
* Điện thoại: (+84241) 3840 768

* Fax: (+84241) 3760 976

* Giấy phép kinh doanh số: số 0102995403- 001 do Sở Kế Hoạch và Đầu tư tỉnh
Bắc Ninh cấp.
 Ngành nghề kinh doanh của công ty
- Thiết kế, lập dự toán các công trình xử lý nước cấp, nước thải và khí thải.
- Thi công xây dựng và lắp đặt, bảo trì, bảo dưỡng hệ thống nước thải và khí thải.
- Tư vấn về môi trường: Tư vấn thực hiện dịch vụ kỹ thuật Môi trường và Môi
trường chiến lược, Đánh giá tác động môi trường, lập cam kết bảo vệ môi trường, báo
cáo giám sát môi trường, lập báo cáo xin cấp “giấy phép xin xử nước thải vào nguồn
nước”, thẩm định các công trình xử lý nước cấp, nước thải và khí thải …
- Kiểm tra và phân tích kỹ thuật: kiểm tra và đo lường các chỉ số môi trường: ô
nhiễm không khí và nước;
- Tư vấn đầu tư, tư vấn thiết kế các dự án trong lĩnh vực cung cấp nước sạch, xử
lý nước thải, rác thải và khí thải;
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà – K47D6

18


MSV: 11D150361


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

- Hợp tác với các tổ chức trong và ngoài nước để phuc vụ cho nghiên cứu khoa
học và phát triển trong lĩnh vực nghiên cứu chuyển giao công nghệ, cung cấp nước
sạch và bảo vệ môi trường.
- Bán buôn máy móc, thiết bị và phụ tùng máy phục vụ trong lĩnh vực xử lý môi
trường;
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Với tiền thân là Công ty CP Tư vấn Công nghệ Môi trường & Phát triển Công
nghiệp được thành lập năm 2008. Đến tháng 3 năm 2010 đổi thành Công ty TNHH
Môi trường & Công nghệ Xanh Việt.
Với mục tiêu là luôn đem lại những sản phẩm, dịch vụ và giải pháp tốt nhất cho
khách hàng, Xanh Việt đã có những bước phát triển không ngừng trong việc cung cấp
các dịch vụ tư vấn môi trường cho doanh nghiệp, kiểm soát ô nhiễm, tư vấn thiết kế,
chuyển giao công nghệ, xây dựng, lắp đặt các hệ thống xử lý nước thải và khí thải.
Bên cạnh các chuyên gia dày dặn về lĩnh vực môi trường là đội ngũ kỹ sư và cử
nhân trẻ, đầy sáng tạo và năng động, chịu khó và ham học hỏi, chúng tôi còn có mối
quan hệ hợp tác lâu năm với một số đơn vị có uy tín về lĩnh vực bảo vệ môi trường và
cung cấp nước sạch như: Viện Khoa học Việt Nam, Viện Công nghệ Môi trường và
Quản lý – Đại học Witten – CHLB Đức;
– Trường Đại Học Bách Khoa Hà Nội, Công ty Môi trường Công nghệ Xanh,
Systeck. Co.ltd…để phối hợp thực hiện nhiệm vụ của mình.
Song song đó, còn là nhà tư vấn kỹ thuật để đưa ra các giải pháp tốt nhất cho
khách hàng, Thiết kế, xây dựng, lắp đặt, thẩm định các hệ thống xử lý môi trường và
cung cấp nước sạch, thiết kế triển khai các phương án phù hợp với điều kiện vốn có

của từng khách hàng. Đồng thời cũng là cung cấp các dịch vụ tư vấn môi trường tin
cậy của rất nhiều đơn vị sản xuất kinh doanh ở Hà Nội, Bắc Ninh, Hưng Yên, Bắc
Giang, TpHCM, Bình Dương…
Nhận thức về trách nhiệm của mình đối với khách hàng và cộng đồng, khi thực
hiện nhiệm vụ, công ty đang đấu tranh từng ngày để xây dựng Công ty trở thành một
đơn vị cung cấp dịch vụ khoa học kỹ thuật và kinh doanh hàng đầu về lĩnh vực bảo vệ
môi trường và cung cấp nước sạch.

SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà – K47D6

19

MSV: 11D150361


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Lê Thị Trâm Anh

Với triết lý khách hàng là giá trị cơ bản của doanh nghiệp, công ty luôn lắng
nghe, phân tích và thấu hiểu nhu cầu của từng khách hàng và áp dụng kinh nghiệm, kỹ
năng, tư duy của mình để giải quyết tối ưu những nhu cầu đó, giúp khách hàng luôn
yên tâm để tập trung thực hiện các nhiệm vụ và cuộc sống của mình.
2.1.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý công ty TNHH môi trường và công nghệ Xanh Việt

 Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh
Bộ máy của Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến- chức năng. Giữa ban
lãnh đạo và các bộ phận phòng ban trong Công ty có mối quan hệ chức năng, hỗ trợ
lẫn nhau.


 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty

(Nguồn: Phòng hành chính tổng hợp)
Sơ đồ 2.1:Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Chức năng của từng bộ phận:
- Văn phòng ban Giám Đốc
Quản lý trong công ty được thực hiện theo nguyên tắc thủ trưởng - Giám đốc là
người lãnh đạo cao nhất:
Nhiệm vụ Ban Giám Đốc:
SVTH: Nguyễn Thị Thu Hà – K47D6

20

MSV: 11D150361


×