LỜI MỞ ĐẦU
Sau những năm đổi mới, đất nước ta đang từng bước tiến hành công nghiệp
hóa hiện đại hóa nhằm theo kịp các nước trong khu vực và trên thế giới. Để thực
hiện thành công chiến lược đó, nhu cầu về vốn đầu tư là rất lớn và cần thiết. Vốn là
nguồn lực vô cùng quan trọng, là chìa khóa, là yếu tố hàng đầu của mọi quá trình
phát triển. Do đó chủ trương “vốn trong nước là quyết định” luôn được quán triệt
trong quản lý kinh tế, quản lý đầu tư và đặc biệt trong hoạt động tín dụng ngân
hàng. Thực hiện đường lối phát triển của Đảng và Nhà Nước, trong những năm gần
đây hệ thống ngân hàng nói chung và hệ thống các ngân hàng thương mại nói riêng
đã huy động được khối lượng vốn lớn cho sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển
kinh tế. Tuy nhiên để tạo được những bước chuyển mới cho nền kinh tế, công tác
huy động vốn của các ngân hàng đang đứng trước những thách thức mới, đòi hỏi
các ngân hàng phải thực sự quan tâm, chú ý nhằm nâng cao hiệu quả của công tác
này.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng tăng
và đòi hỏi phải được đáp ứng nhanh chóng kịp thời. Do vậy trong thời gian tới để
phát huy hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế
cũng như cho chính bản thân hệ thống ngân hàng, việc huy động vốn cho kinh
doanh trong tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các ngân hàng
thương mại và Ngân hàng Thương mại Cổ phần Hàng hải Việt Nam cũng không là
ngoại lệ. Vấn đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn là rất
thiết thực và cấp bách.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, qua quá trình nghiên cứu tài liệu và tìm
hiểu thực tế hoạt động của ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Đống
Đa, em đã chọn và hoàn thiện đề tài: “Huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Đống Đa”.
Xuất phát từ lý luận huy động vốn của NHTM, khóa luận sẽ phân tích, đánh
giá thực trạng huy động vốn tiền gửi của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam –
1
1
chi nhánh Đống Đa và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao kết quả huy động
vốn, từ đó góp phần nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Đề tài nghiên cứu tập trung vào các vấn đề cơ bản về huy động vốn tiền gửi
từ bên ngoài của NHTM; đồng thời phân tích, đi sâu nghiên cứu hoạt động huy
động vốn của NHTMCP Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Đống Đa trên các khía
cạnh: các loại hình, quy mô, cơ cấu, chi phí vốn và sự phù hợp với sử dụng vốn trên
cơ sở các số liệu của ngân hàng từ năm 2012 – 2014.
Khóa luận sử dụng các phương pháp khoa học: phương pháp duy vật biện
chứng, phương pháp duy vật lịch sử, phương pháp chỉ số, phân tích, so sánh và tổng
hợp, sử dụng số liệu thống kê để luận chứng.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về ngân hàng thương mại và huy động vốn tiền gửi
của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng
TMCP Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Đống Đa.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao kết quả huy
động vốn của Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – chi nhánh Đống Đa.
Do kiến thức thực tế và điều kiện nghiên cứu còn hạn chế nên khóa luận
không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót, em rất mong có sự chỉ bảo đóng góp của các
thầy cô giáo để luận văn được hoàn chỉnh hơn và giúp em có được nhận thức sâu
sắc hơn về đề tài này.
Em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Thanh Phương đã tận tình chỉ
bảo, hướng dẫn em trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận.
Hà nội, ngày 22 tháng 5 năm 2015
Sinh viên thực hiện
Đào Nguyệt Thùy
2
2
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán MSB – Chi nhánh Đống Đa 2012 – 2014
Bảng 2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của MSB – CN Đống Đa 2012-2014
Bảng 2.3. Tình hình HĐV của MSB – Chi nhánh Đống Đa năm 2012-2014
Bảng 2.4. Tình hình hoạt động cho vay tại MSB – CN Đống Đa 2012 -2014
Bảng 2.5. Hiệu suất sử dụng vốn và chất lượng cho vay tại MSB – CN Đống Đa
2012 – 2014
Bảng 2.6. Bảng phân tích tình hình hoạt động thanh toán của MSB – CN Đống Đa
2012 – 2014
Bảng 2.7. Bảng kết quả tổng nguồn vốn huy động của MSB – CN Đống Đa 2012 –
2014
Bảng 2.8. Bảng cơ cấu vốn tiền gửi phân theo đối tượng của MSB – CN Đống Đa
2012 – 2014
Bảng 2.9. Bảng cơ cấu vốn tiền gửi phân theo kỳ hạn của MSB – CN Đống Đa
2012 – 2014
Bảng 2.10. Bảng cơ cấu vốn tiền gửi phân theo loại tiền của MSB – CN Đống Đa
2012 – 2014
3
3
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của MSB - Chi nhánh Đống Đa.
4
4
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Diễn giải
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng nhà nước
Thương mại cổ phần
Chi nhánh
Maritime Bank
Tổ chức tín dụng
Automated Teller Machine
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
Tổ chức kinh tế
Huy động vốn
Hộ gia đình
Cán bộ tín dụng
Việt Nam Đồng
Không kỳ hạn
5
5
Ký hiệu
NHTM
NHNN
TMCP
CN
MSB
TCTD
ATM
CNH – HĐH
TCKT
HĐV
HGĐ
CBTD
VNĐ
KHH
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ HUY
ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại:
1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại:
Hiện nay tuy khái niệm về NHTM ở mỗi nước có đặc điểm khác nhau nhưng
đều thống nhất coi NHTM là doanh nghiệp chuyên kinh doanh tiền tệ và cung ứng
những dịch vụ tài chính cho nền kinh tế, là một trong những tổ chức tài chính trung
gian, các tổ chức tài chính trung gian này gọi chung là các định chế tài chính có
chức năng giống nhau là dẫn vốn từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn.
Tại việt nam, luật các tổ chức tín dụng theo điều 20 có ghi: “NHTM là loại
hình TCTD được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh
doanh khác có liên quan” trong đó “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh
tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận gửi, sử dụng tiền
này để cấp tin dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại:
Ngân hàng thương mại có các chức năng chủ yếu sau:
1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng:
Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của
ngân hàng thương mại. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng
vai trò là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng
này, ngân hàng thương mại vừa đóng vai trò là người đi vay, vừa đóng vai trò là
người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi
suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và
người đi vay... Cho vay luôn là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương
mại, nó mang đến lợi nhuận lớn nhất cho ngân hàng thương mại.
1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán:
Ở đây NHTM đóng vai trò là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực
hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi
6
của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của
khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ.
Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi
như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy
theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp.
Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp
chủ nợ, gặp người phải thanh toán dù ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một
phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế
sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức
năng này vô hình trung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh
toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế.
1.1.2.3. Chức năng tạo tiền:
Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với
mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển
của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô
hình trung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM
là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín
dụng, ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại
được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên
tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền
giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng
này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế,
đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. Ngân hàng thương mại tạo tiền phụ
thuộc vào tỉ lệ dự trữ bắt buộc của ngân hàng trung ương đã áp dụng đối với nhtm.
do vậy ngân hàng trung ương có thể tăng tỉ lệ này khi lượng cung tiền vào nền kinh
tế lớn.
7
1.1.3. Các hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại:
NHTM hiện đại hoạt động với ba nghiệp vụ chính đó là: nghiệp vụ huy động
vốn, nghiệp vụ sử dụng vốn và các nghiệp vụ trung gian khác. Ba nghiệp vụ này có
quan hệ mật thiết, tác động hỗ trợ thúc đẩy nhau cùng phát triển, tạo nên uy tín và
thế mạnh cạnh tranh cho các NHTM, các nghiệp vụ này đan xen lẫn nhau trong quá
trình hoạt động của ngân hàng, tạo nên một chỉnh thể thống nhất trong quá trình
hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.3.1. Nghiệp vụ huy động vốn:
Nghiệp vụ này phản ánh quá trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh
của NHTM, cụ thể bao gồm các nghiệp vụ sau:
Nghiệp vụ tiền gửi: là nghiệp vụ phản ánh hoạt động ngân hàng nhận các
khoản tiền gửi từ các doanh nghiệp vào để thanh toán hoặc với mục đích bảo quản
tài sản mà từ đó NHTM có thể huy động được. Ngoài ra NHTM cũng có thể huy
động các khoản tiền nhàn rỗi của cá nhân hay các hộ gia đình được gửi vào ngân
hàng với mục đích bảo quản hoặc hưởng lãi trên số tiền gửi.
Nghiệp vụ phát hành giầy tờ có giá: là nghiệp vụ nhằm thu hút các khoản
vốn có tính thời hạn tương đối dài và ổn định, nhằm đảm bảo khả năng đầu tư, khả
năng cung cấp đủ các khoản tín dụng mang tính trung và dài hạn vào nền kinh tế.
Hơn nữa nghiệp vụ này còn giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro và tăng cường tính
ổn định vốn trong hoạt động kinh doanh.
Nghiệp vụ đi vay: là nghiệp vụ được sử dụng thường xuyên nhằm mục đích
tạo vốn kinh doanh cho mình bằng việc vay các tổ chức tín dụng trên thị trường tiền
tệ và vay Ngân hàng Nhà Nước dưới các hình thức tái chiết khấu hay vay có đảm
bảo…
8
Nghiệp vụ huy động vốn khác: ngoài ba nghiệp vụ huy động vốn cơ bản kể
trên, NHTM còn có thể tạo vốn cho kinh doanh của mình thông qua việc nhận làm
đại lý hay ủy thác vốn cho các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
Vốn chủ sở hữu của NHTM: đây là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM. Do
tính chất thường xuyên ổn định, ngân hàng có thể sử dụng nó vào các mục đích
khác nhau như trang bị cơ sở vật chất, nhà xưởng, mua sắm tài sản cố định phục vụ
cho bản thân ngân hàng, cho vay, đặc biệt là tham gia đầu tư góp vốn liên doanh.
1.1.3.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn:
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn của NHTM vào các mục
đích khác nhau nhằm đảm bảo an toàn kinh doanh cũng như tìm kiếm lợi nhuận,
bao gồm các nghiệp vụ cụ thể sau:
Nghiệp vụ ngân quỹ: nghiệp vụ này phản ản các khoản vốn của NHTM được
dùng vào với mục đích nhằm đảm bảo an toàn về khả năng thanh toán hiện thời
cũng như khả năng thanh toán của NHTM và thực hiện quy định về dự trữ bắt buộc
do Ngân hàng Nhà nước đề ra.
Nghiệp vụ cho vay: là hoạt động quan trọng nhất của NHTM. Thông thường
lợi nhuận từ hoạt động cho vay này chiếm tới 65% – 70% tổng lợi nhuận của ngân
hàng. Nghiệp vụ cho vay có thể được phân loại theo nhiều cách như theo thời gian,
theo hình thức đảm bảo, theo mục đích…
Nghiệp vụ đầu tư tài chính: bên cạnh nghiệp vụ tín dụng, các NHTM còn
dùng số vốn huy động được từ dân cư, các tổ chức kinh tế - xã hội để đầu tư vào
nền kinh tế dưới các hình thức như: hùn vốn, góp vốn, kinh doanh chứng khoán trên
thị trường… và trực tiếp thu lợi nhuận trên các khoản đầu tư đó.
Nghiệp vụ khác: bao gồm các hoạt động kinh doanh như kinh doanh ngoại
tệ, vàng bạc và kim khí, đá quý; cung cấp các dịch vụ tư vấn, dịch vụ ngân quỹ;
nghiệp vụ ủy thác và đại lý; kinh doanh và dịch dụ bảo hiểm…
1.1.3.3. Nghiệp vụ trung gian khác:
9
Ngoài hai nghiệp vụ cơ bản trên, ngân hàng còn thực hiện một số nghiệp vụ
khác như: dịch vụ trong thanh toán, dịch vụ tư vấn, môi giới, và các dịch vụ khác
(quản lý hộ tài sản, giữ hộ vàng, tiền, cho thuê két sắt, bảo mật…).
1.2. Vốn tiền gửi và huy động vốn tiền gửi của NHTM:
1.2.1. Khái niệm và vai trò của vốn tiền gửi:
1.2.1.1. Khái niệm vốn tiền gửi:
Theo khoản 9, điều 20, Luật các tổ chức tín dụng 2010 định nghĩa về tiền gửi
như sau: “Tiền gửi là số tiền của tổ chức, cá nhân gửi tại tổ chức tín dụng hoặc các
tổ chức khác có hoạt động ngân hàng dưới hình thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi
có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các hình thức khác. Tiền gửi được hưởng lãi hoặc
không hưởng lãi và phải được hoàn trả cho người gửi tiền”.
1.2.1.2. Vai trò của vốn tiền gửi:
Đối với nền kinh tế, chức năng huy động vốn tiền gửi của ngân hàng có vai
trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế vì nó đáp ứng nhu cầu vốn để
đảm bảo cho quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục và mở rộng quy mô sản
xuât. Nhờ đó, ngân hàng đã biến vốn nhàn rỗi thành vốn hoạt động, kích thích quá
trình luân chuyển vốn, thúc đẩy sản xuất kinh doanh và tăng trưởng kinh tế,
Đối với bản thân ngân hàng, nguồn vốn tiền gửi là nguồn vốn chủ yếu để
thực hiện các nghiệp vụ sinh lời của ngân hàng như cho vay, đầu tư, cung cấp các
dịch vụ thanh toán… Quy mô nguồn vốn tiền gửi thể hiện năng lực tài chính mạnh
mẽ và sự tin tưởng của khách hàng vào ngân hàng, góp phần củng cố vững chắc vị
thế của ngân hàng trên thị trường.
Đối với người gửi tiền, khi tiền vào ngân hàng, ngoài tính chất an toàn khách
hàng còn được hưởng các dịch vụ thanh toán an toàn, nhanh chóng, tiện lợi như
thanh toán séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thanh toán qua hệ thống máy ATM,
thanh toán thông qua Internet… Đối với tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn,
khách hàng được hưởng lãi và có thể tích lũy tiền để thực hiện mục đích nào đó cho
tương lai. Không những thế, trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn về mặt tài
10
chính, ngân hàng có thể tài trợ cho khách hàng bằng các hình thức cầm cố, chiết
khấu sổ tiết kiệm, cho vay, bảo lãnh,…
1.2.2. Các loại tiền gửi của NHTM:
1.2.2.1. Tiền gửi không kỳ hạn:
Tiền gửi không kỳ hạn bao gồm tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn. Tiền gửi thanh toán là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân
hàng để thực hiện các giao dịch thanh toán. Khách hàng ở đây có thể là các cá nhân,
doanh nghiệp, các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác, chính quyền trung ương và
địa phương. Riêng tiền gửi tiết kiệm chỉ dành cho đối tượng khách hàng cá nhân.
Loại tiền gửi không kỳ hạn có thể rút ra bất cứ lúc nào mà không cần phải báo trước
về thời hạn và khối lượng. Loại tiền gửi này có tính ổn định thấp do đó lãi suất áp
dụng với loại tiền gửi này thường không cao.
1.2.2.2. Tiền gửi có kỳ hạn:
Tiền gửi có kỳ hạn áp dụng cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. Mục
đích của loại tiền gửi này là an toàn, hưởng lãi và một số mục đích khác như sử
dụng hợp đồng tiền gửi để cầm cố vay vốn, bảo lãnh, tích lũy dần để thực hiệu một
mục tiêu nào đó trong tương lại… Loại tiền gửi này có sự thỏa thuận về thời gian
rút tiền giữa ngân hàng và khách hàng. Tuy nhiên, do áp lực cạnh tranh, các ngân
hàng cho phép khách hàng rút trước thời hạn với điều kiện khách hàng được hưởng
mức lãi suất thấp hơn so với thỏa thuận ban đầu hoặc không được hưởng lãi.
Tiền gửi có kỳ hạn là loại hình tiền gửi ổn định, ngân hàng có thể sử dụng
phần lớn tiền gửi này để đầu tư, cho vay có thời hạn. Tuy nhiên, chi phí cho việc
huy động loại tiền gửi này cũng tương đối cao do ngân hàng phải trả lãi suất cao
hơn lãi suất tiền gửi thanh toán.
1.2.3. Các phương thức huy động vốn tiền gửi của NHTM:
1.2.3.1. Phân loại theo kỳ hạn:
Ngày nay, người ta thường phân chia các khoản tiền gửi theo tiêu thức này
để có thể quản lý tốt lượng tiền gửi, tiền lãi, và là cơ sở để ngân hàng xây dựng
11
chiến lược dự trữ phù hợp. Phân loại theo tiêu thức này, tiền gửi được chia thành
tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn như đã đề cập ở trên.
1.2.3.2. Phân loại theo đối tượng huy động:
Huy động vốn từ dân cư: Đây là một khu vực huy động đầy tiềm năng cho
các ngân hàng. Ngân hàng huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và
sau đó chuyển đến cho những người cần vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh. Nguồn
huy động từ dân cư thường khá ổn định .
Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội: Đây là nguồn huy
động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Để tiết
kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết
đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán được hàng hoá đều gửi
tiền vào ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của các doanh nghiệp và các tổ
chức xã hội không giống nhau. Vì vậy ngân hàng luôn có trong tay một khoản tiền
lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên độ lớn của
khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà ngân hàng mang lại
khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn từ các
doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ
ngân hàng.
Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác: Trong quá
trình hoạt động các ngân hàng thường có các khoản tiền gửi ở lẫn nhau để thuận
tiện trong giao dịch, thanh toán... Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa các ngân hàng
cũng làm tăng nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên song là cần
thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi ngân hàng thương mại. Khi xuất hiện việc
thiếu hụt dự trữ hay khả năng thanh toán bị đe doạ... các ngân hàng thương mại có
thể vay lẫn nhau. Quá trình vay này là một thoả thuận tín dụng giữa hai bên. Quá
trình tăng vốn huy động này có thể được thực hiện ở trên thị trường nội tệ hay thị
trường ngoại tệ. Trong số những người cho ngân hàng vay có một người đặc biệt.
Đó là ngân hàng trung ương. Ngân hàng trung ương đóng vai trò là người cho vay
cuối cùng để cứu cho các ngân hàng thương mại khỏi các trục trặc xảy ra. Huy động
12
vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy cũng khá dễ dàng nhưng số
lượng thường không nhiều và chi phí huy động thường cao hơn. Do vậy, hình thức
này các ngân hàng sử dụng không nhiều.
1.2.3.3. Phân loại theo loại tiền gửi:
Tiền gửi nội tệ: là loại tiền gửi bằng đồng Việt Nam (VND) gửi vào ngân
hàng và hưởng lãi suất tiền Việt Nam được quy định tại thời điểm gửi tiền. Đây là
loại tiền chiếm tỷ trọng lớn trong vốn huy động tiền gửi của các NHTM ở Việt
Nam.
Tiền gửi ngoại tệ: là loại tiền gửi bằng ngoại tệ gửi vào ngân hàng và hưởng
lãi suất ngoại tệ gửi. Các loại ngoại tệ được huy động chủ yếu là các ngoại tệ mạnh
như: USD, EUR, GBP…
1.3. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả huy động vốn tiền gửi của NHTM:
1.3.1. Nhóm chỉ tiêu định tính:
1.3.1.1. Mức thuận lợi và lợi ích của khách hàng gửi tiền:
Đây là nhân tố quan trọng trong mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
Mặc dù các ngân hàng ngày nay cạnh tranh nhau chủ yếu ở chất lượng sản phẩm và
dịch vụ nhưng giá cả mỗi ngân hàng vốn là một nhân tố hấp dẫn khách hàng. Nghĩa
là ngân hàng phải trả cho khách hàng thỏa đáng nếu không muốn nói là tốt hơn các
ngân hàng khác. Một khách hàng không muốn mang vốn nhàn rỗi của mình đầu tư
vào sản xuất kinh doanh, họ có thể mang đến ngân hàng gửi tiền để thu lãi tiền gửi.
Ngân hàng nào đem lại cho khách hàng mức lợi nhuận tối đa và lợi ích tốt nhất
ngân hàng đó sẽ huy động được vốn nhàn rỗi từ khách hàng. Khi đánh giá kết quả
công tác huy động vốn, người ta thường sử dụng chỉ tiêu trên để xem xét, đánh giá.
Hiện nay khi NHNN ban hành cơ chế lãi suất thỏa thuận, tức là giao quyền
tự quyết và lãi suất huy động và cho vay cho các ngân hàng. Ngân hàng nào đưa ra
mức lãi suất huy động vừa có khả năng cạnh tranh với các ngân hàng bạn, lại vừa
hấp dẫn được khách hàng thì chứng tỏ công tác huy động vốn cua ngân hàng đó là
rất tốt. Hơn nữa nếu ngân hàng rút ngắn được quy trình huy động vốn, hạ được chi
phí huy động vốn đảm bảo thuận lợi cho người gửi tiền về thời hạn, loại tiền, lãi
13
suất huy động, địa điểm giao dịch thì khách hàng sẽ đem vốn nhàn rỗi gửi tại ngân
hàng đó và ngân hàng cũng hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
1.3.1.2. Uy tín ngân hàng và số lượng vốn bị rút trước hạn:
Với phương châm “đi vay để cho vay” ngân hàng muốn hoạt động kinh
doanh có hiệu quả thì ngân hàng phải tạo được uy tín đối với khách hàng. Uy tín
của ngân hàng có sự tác động tới công tác huy động vốn và sử dụng vốn của ngân
hàng. Khi ngân hàng có uy tín, khách hàng sẽ tìm đến với ngân hàng đó để giao
dịch, ngân hàng vì vậy sẽ thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi từ khách hàng. Ngược
lại, khi ngân hàng mất uy tín, khách hàng sẽ không đến với ngân hàng bởi họ sợ gặp
rủi ro. Khi đó, những khách hàng đã gửi tiền tại ngân hàng sẽ tìm cách rút tiền ra
mặc dù số tiền gửi đó chưa đến hạn và khách hàng phải chịu thiệt vì số tiền lãi họ
được hưởng bị tính theo lãi suất thấp hơn hoặc lãi suất bằng không. Nếu số lượng
vốn bị rút trước hạn quá lớn, ngân hàng đó sẽ rơi vào tình trạng mất cân đối giữa
huy động vốn và sử dụng vốn. Ngân hàng sẽ không còn khả năng thanh toán và cuối
cùng là phá sản.
Vì vậy, để đánh giá kết quả huy động vốn của một ngân hàng người ta còn so
sánh tỷ lệ rút vốn trước hạn của một ngân hàng với các ngân hàng khác. Nếu tỷ lệ
này cao chứng tỏ uy tín của ngân hàng không cao, công tác huy động vốn chưa
được phát huy tốt.
1.3.1.3. Mức độ đa dạng hóa của các hình thức huy động vốn:
Phần lớn các ngân hàng hiện nay đều huy động vốn theo các hình thức
truyền thống: tiền gửi tiết kiệm, phát hành các công cụ nợ kỳ phiếu, trái phiếu, tín
phiếu… do vậy các ngân hàng không đáp ứng được nhu cầu của các khách hàng.
Trong thời gian gần đây, một số ngân hàng đã tích cực đa dạng hóa các hình thức
huy động vốn thông qua việc phát hành chứng chỉ tiền gửi, tiền bảo hiểm, phát hành
các loại thư điện tử, thẻ rút tiền tự động (ATM)…
Việc đa dạng hóa các hình thức huy động là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
công tác huy động. Hiện nay các ngân hàng đều phấn đấu huy động vốn đảm bảo
14
tăng trưởng nhanh và vững chắc theo từng năm, năm sau cao hơn năm trước cả về
số lượng và chất lượng.
Cơ cấu nguồn vốn huy động chuyển biến theo chiều hướng tích cực là: tăng
cường nguồn vốn huy động dài hạn bởi hiện nay nguồn vốn huy động của các ngân
hàng thì có đến 80% là ngắn hạn làm cho khả năng cung ứng vốn vay trung – dài
hạn bị hạn chế, đồng thời là nhân tố tiềm ẩn đe dọa sự ổn định và an toàn của hoạt
động ngân hàng. Tăng cường nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ, cố gắng giảm vốn
huy động có lãi suất cao, tăng huy động vốn có lãi suất thấp, đảm bảo nguồn vốn
cho hoạt động kinh doanh.
1.3.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng:
1.3.2.1. Tỷ lệ tăng trưởng vốn tiền gửi huy động năm sau so với năm trước (1):
Tỷ lệ này cho biết tốc độ tăng trưởng vốn năm sau so với năm trước là bao
nhiêu. Tỷ lệ này càng cao thì kết quả huy động vốn tiền gửi càng cao.
1.3.2.2. Cơ cấu vốn tiền gửi huy động:
Một yếu tố quan trọng khác được đưa ra để đánh giá kết quả huy động vốn
của NHTM là cơ cấu vốn. Cơ cấu vốn huy động được phản ánh thông qua tỷ trọng
các loại tiền gửi trên tổng số nguồn vốn tiền gửi mà ngân hàng huy động được.
1.3.2.3. Khả năng đáp ứng nhu cầu cho vay từ nguồn tiền gửi năm sau so với năm
trước:
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ đáp ứng nhu cầu vay từ nguồn tiền gửi năm sau
cao hơn hay thấp hơn so với năm trước hay một đồng vốn tiền gửi mà ngân hàng
huy động được sẽ đáp ứng được bao nhiêu % nhu cầu vay của khách hàng, trong
đó:
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tiền gửi của NHTM:
1.4.1. Các nhân tố chủ quan:
1.4.1.1. Chiến lược kinh doanh của ngân hàng:
15
Chiến lược kinh doanh có thể nói là đường lối, phương hướng hoạt động cho
một ngân hàng. Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh khác nhau. Điều này
phụ thuộc vào từng điểm mạnh, điểm yếu, khả năng cũng như hạn chế của ngân
hàng. Chiến lược kinh doanh xác định quy mô huy động có thể mở rộng hay thu
hẹp, cơ cấu vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các loại nguồn, chi phí hoạt động có thể
tăng hay giảm .
Chiến lược kinh doanh có liên quan đến huy động vốn bao gồm: Chính sách
về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Đây là các yếu tố quan
trọng. Với việc lãi suất huy động tăng thì sẽ dẫn đến nguồn vốn vào ngân hàng tăng,
rất lớn. Nhưng đồng thời thì hiệu quả của việc huy động vốn có thể giảm do chi phí
huy động tăng. Do đó số lượng nguồn vốn huy động được sẽ phụ thuộc chủ yếu vào
chiến lược kinh doanh hay đúng hơn là phụ thuộc vào chính bản thân ngân hàng.
1.4.1.2. Năng lực và trình độ của cán bộ ngân hàng:
Không chỉ riêng ngân hàng mà trong bất cứ hoạt động nào, ngành nghề nào,
yếu tố con người cũng phải được đặt lên hàng đầu. Các cán bộ nhân viên ngân hàng
có năng lực sẽ phán đoán, xử lý chính xác các tình huống sẽ làm cho các hoạt động
huy động vốn được thực hiện một cách tốt đẹp. Trình độ của cán bộ ngân hàng cao
sẽ làm cho các thao tác nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả. Thái độ
trong tiếp xúc của nhân viên với khách hàng cũng rất quan trọng. Nó có thể lôi kéo
khách hàng làm tăng nguồn vốn huy động đồng thời cũng có thể làm khách hàng rơì
bỏ gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng trong hoạt động của ngân hàng,
trước hết là trong khâu huy động vốn. Các nhân viên ngân hàng là những người
mang hình ảnh cho cả ngân hàng. Do đó, để tăng cường huy động vốn thì một điều
cực kỳ quan trọng là các nhân viên ngân hàng phải có đủ những tiêu chí của một
nhân viên ngân hàng chuyên nghiệp: Hiểu biết khách hàng, Hiểu biết nghiệp vụ,
Hiểu biết quy trình, Hoàn thiện phong cách phục vụ.
1.4.1.3. Uy tín của ngân hàng:
16
Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách
hàng đối với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình thành trong
cả một quá trình lâu dài. Người gửi tiền khi gửi thường lựa chọn những ngân hàng
lâu đời chứ không phải là những ngân hàng mới thành lập. Ngân hàng lớn thường
được ưu tiên lựa chọn so với các ngân hàng nhỏ. Hình thức bảo hiểm tiền gửi làm
tăng độ an toàn, tăng uy tín của ngân hàng. Một điều quan trọng ở nước ta là hình
thức sở hữu cũng có ảnh hưởng quan trọng tới huy động vốn. Các ngân hàng quốc
doanh bao giờ cũng có độ an toàn cao hơn cho người gửi tiền, uy tín của các ngân
hàng thương mại quốc doanh cao hơn so với các ngân hàng khác. Những ngân hàng
có uy tín luôn chiếm được lòng tin của khách hàng là tiền đề cho việc họ huy động
được những nguồn vốn lớn hơn với chi phí rẻ hơn và tiết kiệm được thời gian.
1.4.1.4. Trình độ công nghệ của ngân hàng:
Có thể nói công nghệ ngân hàng hiện đại khác xa so với trước đây. Việc áp
dụng máy tính là một cuộc cách mạng trong hoạt động của ngân hàng. Nhờ có hệ
thống tin học hiện đại, ngân hàng có thể thu thập thông tin về khách hàng, về thị
trường tốt. Từ đó, có thể hoạch định ra các hình thức huy động, thời gian huy động,
hình thức trả lãi... Mặt khác, nhờ hệ thống thông tin tốt khiến cho ngân hàng có thể
nâng cao hiệu quả huy động vốn.
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ngày càng trở nên phổ biến,
đó là một xu thế tất yếu. Việc thanh toán không dùng tiền mặt sẽ khiến cho các
ngân hàng ngày càng gắn liền với các hoạt động xã hội. Ngoài ra mạng lưới phục vụ
cho việc huy động vốn cũng tác động tới việc huy động vốn của ngân hàng. Mạng
lưới huy động rộng rãi, tạo điều kiện cho người gửi tiền. Mạng lưới hẹp thì sẽ gây
khó khăn cho khách hàng có tiền nhàn rỗi gửi vào ngân hàng, chi phí giao dịch lớn,
mất nhiều thời gian.
Nhìn chung có rất nhiều những yếu tố ảnh hưởng đến việc huy động vốn của
ngân hàng. Các yếu tố này tác động đến mọi hoạt động, ảnh hưởng đến kết quả kinh
17
doanh của ngân hàng. Mỗi ngân hàng khi hoạt động đều cần phải tiến hành nghiên
cứu, tìm hiểu. Những yếu tố tác động này có tính hai mặt: có thể có tác động tích
cực đồng thời có thể tác động tiêu cực tới ngân hàng. Ngân hàng nào xác định đúng,
chính xác các yếu tố tác động sẽ huy động được vốn lớn với chi phí rẻ, từ đó nâng
cao hiệu quả hoạt động.
1.4.2. Các nhân tố khách quan:
1.4.2.1. Pháp luật, chính sách của nhà nước:
Pháp luật được đặt ra là để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Do vậy tất cả mọi
hoạt động của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của luật pháp. Cụ thể là Luật các tổ
chức tín dụng (1997), Pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính
(1990), Luật ngân hàng Nhà nước Việt Nam (1998), các văn bản pháp luật khác
như: chỉ thị, thông tư...Lĩnh vực hoạt động của ngân hàng là vô cùng quan trọng
trong nền kinh tế, vì vậy các hoạt động của ngân hàng luôn được Nhà nước quản lý
chặt chẽ bằng các văn bản pháp quy. Mỗi văn bản đều có ảnh hưởng sâu sắc đến
hoạt động của Ngân hàng, cụ thể là hoạt động huy động vốn.
Chính phủ đề ra chính sách tiền tệ quốc gia và hệ thống ngân hàng là công cụ
đắc lực để thực hiện. Chẳng hạn khi nền kinh tế lạm phát tăng, Nhà nước có chính
sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài xã hội thì
lúc đó ngân hàng thương mại huy động vốn dễ dàng hơn. Hoặc khi Nhà nước có
chính sách khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất thì ngân hàng khó huy động vốn
hơn vì người có tiền nhàn rỗi họ bỏ tiền vào sản xuất có lợi hơn gửi ngân hàng
18
Các quy định của pháp luật đòi hỏi các ngân hàng thương mại luôn phải tuân
thủ. Pháp luật quy định số tiền huy động của ngân hàng không được lớn hơn 20 lần
vốn chủ sở hữu. Hay thông qua tỷ lệ dự trữ bắt buộc chính phủ điều chỉnh việc cung
ứng tiền cho nền kinh tế. Việc điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc hay lãi suất tái chiết
khấu là tuỳ theo định hướng phát triển của từng thời kỳ. Các chính sách đầu tư, ưu
đãi, ưu tiên phát triển mũi nhọn... cũng ảnh hưởng sâu sắc tới việc huy động vốn
của ngân hàng thương mại. Nói chung bất cứ ngân hàng thương mại nào khi cần
huy động vốn đều phải xem xét các quy định của luật pháp.
1.4.2.2. Tình hình chính trị, kinh tế, xã hội trong và ngoài nước:
Có thể nói đây là yếu tố khách quan đối với tất cả các ngành nghề kinh tế,
không riêng gì ngân hàng. Sự ổn định chính trị cả trong và ngoài nước có tác động
rất rõ. Các cuộc bãi công, biểu tình, sụp đổ chính phủ luôn kéo theo tình trạng huy
động vốn của ngân hàng bị trì trệ bởi người dân không còn tin tưởng. Ngược lại, sự
đồng tâm, nhất trí, ổn định trong bộ máy lãnh đạo sẽ làm cho các ngân hàng thương
mại huy động vốn được dễ dàng. Như Achentina năm 2002, sau khi có những vấn
đề về chính trị, người dân kéo đến ngân hàng rút tiền ồ ạt làm cho cả hệ thống ngân
hàng chao đảo. Và cuộc chiến Irac gần đây cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới
trong đó có sự khó khăn về huy động vốn của ngân hàng thương mại.
Nền kinh tế ở vào trạng thái tăng trưởng hay suy thoái đã tác động tới việc
huy động vốn của ngân hàng. ở tình trạng tăng trưởng, người dân cần nhiều vốn để
đầu tư mở rộng quy mô, trang thiết bị. Các ngân hàng phải huy động nhiều vốn và
càng có điều kiện để huy động do tích luỹ được nhiều hơn. Ngược lại ở tình trạng
suy thoái, sản xuất đình trệ, đầu tư bị thu hẹp, ngân hàng huy động vốn khó khăn.
1.4.2.3. Tâm lý, thói quen tiêu dùng của người gửi tiền:
Tập quán tiêu dùng của người dân có tầm ảnh hưởng rất quan trọng đối với
việc huy động vốn của ngân hàng. Rõ ràng ở những vùng, người dân thường có thói
19
quen gửi tiền vào ngân hàng thì ngân hàng sẽ huy động được dễ dàng hơn nhiều ở
những vùng người dân thường hay cất trữ tiền trong nhà bằng vàng, bất động sản...
Đồng thời ngay thói quen thanh toán khi mua hàng hoá cũng góp phần làm tăng hay
giảm nguồn vốn huy động của ngân hàng. ở nhiều nước phát triển, việc thanh toán
không dùng tiền mặt là phổ biến, hầu như người dân nào cũng có tài khoản trong
ngân hàng và ngân hàng là cái gì đó không thể thiêú trong cuộc sống. Ngược lại, ở
một số nước, thói quen thanh toán bằng tiền mặt vẫn còn ăn sâu thì nguồn vốn huy
động của ngân hàng sẽ gặp khó khăn. Các tập quán tiêu dùng này khó có thể được
thay đổi ngay một sớm một chiều. Do đó để mở rộng nguồn huy động, các ngân
hàng phải nỗ lực hết mình: cải cách quy trình, thủ tục, phát triển chính sách khách
hàng...
Một trong những đặc tính của cộng đồng dân cư đó là tính lan truyền nhanh
chóng. Cuộc đổi tiền năm 1985 – 1986 với tốc độ lạm phát chóng mặt 600-700 %
đã khiến người gửi tiền kéo ồ ạt đến ngân hàng để rút. Điều này đã kéo theo sự sụp
đổ của hơn 7500 quỹ tín dụng nhân dân và làm cả hệ thống ngân hàng lao đao.
Đồng thời gần đây các vụ bê bối, tham nhũng liên quan đến các ngân hàng như dệt
Nam Định, vụ Tamexco, Minh Phụng-Epco...đã làm suy giảm uy tín của các ngân
hàng trong con mắt của người gửi tiền. Nó không tạo cho người gửi tiền cảm giác
an toàn và nó đã làm hạn chế khả năng hoạt động của các ngân hàng.
Một trong những lý do nữa là người dân chưa hiểu biết nhiều về các hoạt
động của ngân hàng, các tiện ích mà ngân hàng có thể cung cấp. Điều này đòi hỏi
các ngân hàng phải tăng cường tuyên truyền sâu rộng, quảng cáo, quảng bá về các
hoạt động của mình, các lợi ích của người gửi tiền cũng như các thủ tục cần thiết.
20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TIỀN GỬI
TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI VIỆT NAM – CN ĐỐNG ĐA
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam – CN Đống Đa:
2.1.1. Lịch sử hình thành:
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (Maritime Bank) chính thức thành
lập theo giấy phép số 0001/NH-GP ngày 08/06/1991 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Ngày 12/07/1991, Maritime Bank chính thức khai trương và đi
vào hoạt động tại Thành phố Cảng Hải Phòng, ngay sau khi Pháp lệnh về Ngân
hàng Thương mại, Hợp tác xã Tín dụng và Công ty Tài chính có hiệu lực.
Trải qua 23 năm xây dựng và phát triển, với những nỗ lực không ngừng
nhằm cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ, đáp ứng tối đa nhu cầu của
khách hàng, đồng thời đầu tư không ngừng vào công nghệ, cũng như các hoạt động
từ thiện đóng góp cho xã hội và phát triển thương hiệu, Maritime Bank đã vinh dự
nhận được sự ghi nhận xứng đáng từ cộng đồng thông qua các giải thưởng và danh
vị cao quý.
Một số giải thưởng đạt được trong năm 2012 - 20140: Giải thưởng Tin &
Dùng 2014 cho Dịch vụ Ngân hàng điện tử Maritime Bank; Top 5 ngân hàng được
quan tâm nhất, Top 5 Ngân hàng có dịch vụ Mobile Banking được yêu thích nhất Cuộc thi bình chọn ngân hàng được yêu thích nhất – My Ebank 2014; Giải thưởng
"Thương hiệu mạnh Việt Nam 2013" do Thời báo Kinh tế Việt Nam và Cục Xúc
tiến thương mại (Bộ Công thương) trao tặng; Danh hiệu sản phẩm – dịch vụ uy tín
chất lượng năm 2013 do Hội Tiêu chuẩn và Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam trao
tặng; Nằm trong Top 10 thành viên giao dịch trái phiếu chính phủ 2013; Giải
thưởng Tài Chính & Ngân hàng Châu Á năm 2013: Danh hiệu "Thẻ tín dụng sáng
tạo của năm"…
Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Đống Đa.
21
Tên chi nhánh, địa chỉ.
Tên đầy đủ viết bằng tiếng việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải
Việt Nam – Chi nhánh Đống Đa;
Địa chỉ: 47A Huỳnh Thúc Kháng, Phường Láng Hạ, Quận Đống Đa,Thành
Phố Hà Nội, Việt Nam
Số điện thoại: (043)7735460/7735461, Fax: (043)7735459
Thời gian thành lập.
Mã số Chi nhánh: 0200124891-011
Đăng ký lần đầu: Ngày 17 tháng 11 năm 2006
Đăng ký thay đổi lần thứ 6: Ngày 17 tháng 12 năm 2013.
Mạng lưới ngân hàng: MSB có trên 50 chi nhánh và trên 230 điểm
mạng lưới, hàng trăm ATM/POS tại 35 tỉnh/thành phố trên toàn quốc. Có hơn
6.000 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được đào tạo bài
bản, có kinh nghiệm được tích luỹ và chuyển giao trong hơn 2 thập kỷ luôn
đem đến cho khách hàng lợi ích và sự tin cậy.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức:
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của MSB - Chi nhánh Đống Đa.
22
Giám đốc chi nhánh
Phó giám đốc chi
nhánh
Trưởng phòng kế toán
Tổ kiểm tra nội bộ
Phòng giao dịch
Các phòng chuyên môn
Quỹ tiết kiệm
nghiệp vụ
Giám đốc PGD/QTK
(BM)
Kiểm soát viên
SA , RM
GDV
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh 2012 – 2014:
2.1.3.1. Bảng cân đối kế toán của MSB – CN Đống Đa 2012 – 2014:
Bảng 2.1. Bảng cân đối kế toán MSB – Chi nhánh Đống Đa 2012 – 2014
(Đơn vị: tỷ đồng)
Tài sản
I. Tiền mặt và và các chứng từ có giá
II. Tiền gửi tại Ngân Hàng Nhà Nước
III. Tiền gửi tại các tổ chức tín dụng trong
nước và ngoài nước
IV. Cho vay các tổ chức tín dụng khác
1. Cho vay các tổ chức tín dụng khác
2. Trừ dư nợ khó đòi
V. Cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân
trong nước
1. Cho vay các TCKT, cá nhân trong nước
2. Trừ dự phòng nợ khó đòi
VI. Các khoản đầu tư
VII. Tài sản
1. Tài sản cố định hữu hình
Nguyên giá
23
2012
43
64
2013
45
76
2014
37
52
378,8
134
182,3
50
48,4
-1,6
55
55
53
53
1218
1324,7
1392,5
1200
-18
461
88,31
39,2
64,8
1315
-19,7
511
74,13
33,3
53,9
1372
-20,5
482
70,13
32,6
42,8
Hao mòn lũy kế
2. Tài sản cố định vô hình
Nguyên giá
Hao mòn lũy kế
3. Tài sản khác
VIII. Tài sản có khác
1. Các khoản phải thu
2. Các khoản lãi cộng dồn dự thu
3. Tài sản khác
4. Các khoản dự phòng rủi ro khác
Tổng cộng tài sản
-25,6
48,6
58,8
-10,2
0,51
33,03
12,3
21,4
0,56
-1,23
2336,14
-20,6
40,2
45,7
-5,5
0,63
34,02
6,32
11,6
16,1
2253,85
-10,2
36,7
40,4
-3,7
0,83
28,36
8,7
17,52
2,51
-0,37
2297,29
(Nguồn: Báo cáo tài chính MSB – Chi nhánh Đống Đa)
Nguồn vốn
I. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng khác
II. Vay Ngân hàng Nhà nước và các tổ chức
tín dụng khác
1. Vay Ngân hàng Nhà nước
2. Vay các tổ chức tín dụng khác
III. Tiền gửi của các TCKT và dân cư
IV. Phát hành giấy tờ có giá
V. Tài sản nợ khác
1. Các khoản phải trả
2. Các khoản lãi cộng dồn dự trả
3. Tài sản nợ khác
VI. Vốn và các quỹ
1. Vốn điều lệ của tổ chức tín dụng
Vốn điều lệ
Vốn khác
2. Quỹ của tổ chức tín dụng
3. Lãi/lỗ kỳ trước
4. Lãi/lỗ năm nay
Tổng cộng nguồn vốn
2012
40
2013
38
2014
42,5
5,18
8,21
6,73
5,18
8,21
6,73
1740
1922
1862,5
156
85,342
70,36
0,298
394,96
300,528
300
0,528
15,19
0,182
79,06
2336,14
121
67,185
21,584
32,231
164,64
100,528
100
0,528
12,41
0,352
51,35
2253,85
139
70,631
41,956
26,413
246,56
201,69
200
1,69
12,31
(Nguồn: Báo cáo tài chính MSB – Chi nhánh Đống Đa)
24
32,56
2297,29
Qua bảng cân đối kế toán, có thể nhận thấy trong 3 năm vừa qua tổng tài sản
của ngân hàng Maritime Bank chi nhánh Đống Đa có nhiều sự thay đổi. Cụ thể năm
2013 tổng tài sản của chi nhánh giảm 82,29 tỷ đồng ( tương đương giảm 3,52%) so
với mức tổng tài sản 2336,14 tỷ năm 2012, xuống còn 2253,85 tỷ đồng. Tuy nhiên,
sang năm 2014 tổng tài sản chi nhánh tăng nhẹ 1,93%( tức tăng 43,44%), đạt
2297,29 tỷ đồng. Trong đó, đóng vai trò chính tác động lên sự thay đổi của giá trị
tổng tài sản của chi nhánh là 3 nhóm: tiền gửi tại các tổ chức tín dụng trong nước và
ngoài nước, nhóm cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước và các khoản
đầu tư. Cụ thể năm 2013, nhóm tiền gửi tại các tổ chức tín dung trong nước và
ngoài nước giảm mạnh so với năm 2012 với mức giảm 64,63% ( tức giảm 244,8 tỷ
đồng) từ 378,8 tỷ năm 2012 xuống còn 134 tỷ năm 2013); nhóm cho vay các tổ
chức kinh tế và cá nhân trong nước thì lại cho kết quả tăng từ 1218 tỷ năm 2012 lên
1324,7 tỷ đồng năm 2013 (tức tăng 106,7 tỷ đồng, tương đương 8,76%) , đồng thời
các khoản đầu tư năm 2013 cũng tăng 50 tỷ đồng so với mức 461 tỷ đồng năm 2012
tức tăng 10,85%), đạt mức 511 tỷ đồng . Dù vây sự tăng trưởng của 2 nhóm này vẫn
không thể bù đắp được cho sự giảm mạnh của nhóm tiền gửi tại các tổ chức tín
dụng trong và ngoài nước, điều này đem đến kết quả giảm của tổng tài sản của chi
nhánh năm 2013 như đã phân tích ở trên. Sang năm 2014, nhóm có kết quả giảm
sút là nhóm các khoản đầu tư, khi mà tổng các khoản đầu tư năm 2014 giảm 29 tỷ
đồng ( tương đương giảm 5,68%) so với năm 2013, xuống còn 482 tỷ đồng. Ngược
lại với nhóm các khoản đầu tư thì nhóm tiền gửi tại các tổ chức tín dụng trong và
ngoài nước và nhóm cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước lại đồng
thời cho kết quả tăng. Cụ thể nhóm tiền gửi tại các tổ chức tín dụng trong và ngoài
nước tăng 48,3 tỷ đồng so vơi năm 2013 ( tức tăng 36,04%) đạt mức 182,3 tỷ đồng;
nhóm cho vay các tổ chức kinh tế và cá nhân trong nước tăng 5,12% so với cùng kỳ
năm 2013 ( tương đương tăng 67,8 tỷ đồng, đạt đến 1392,5 tỷ đồng, cao nhất trong
chuỗi 3 năm vừa qua. Nhờ sự kết quả tăng của 2 nhóm này và kết quả tổng tài sản
của chi nhánh cho kết quả tăng so với năm 2013 như đã phân tích ở trên.
25