Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Vai trò của giáo viên trong việc phát huy năng lực tự học của Hs qua phần Văn học dân gian lớp 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (193.61 KB, 27 trang )

Trường THPT Trần Hưng Đạo
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến: Vai trò của giáo viên trong việc phát huy năng lực tự
học của Hs qua phần Văn học dân gian lớp 10.
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến: Môn Ngữ Văn.
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Từ tháng 9 năm 2014.
4. Tác giả:
- Họ và tên:

Phù Thị Thu Hà

- Năm sinh:

1976

- Nơi thường trú: 22Đ – Ô 19 – Phường Hạ Long – TP. Nam Định
- Trình độ chuyên môn: Cử nhân Ngữ Văn
- Chức vụ công tác:

Giáo viên

- Nơi làm việc:

Trường THPT Trần Hưng Đạo

- Điện thoại: 0983435258
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: 100 %
5. Đồng tác giả (nếu có): Không
Họ và tên: ..........................................................
Năm sinh: ..........................................................
Nơi thường trú: ...................................................


Trình độ chuyên môn:..................................................
Chức vụ công tác: ...............................................
Nơi làm việc:..........................................................
Điện thoại: ........................................................
Tỷ lệ đóng góp tạo ra sáng kiến: …….%
6. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Tên đơn vị: Trường THPT Trần Hưng Đạo
Địa chỉ: 75/203 Trần Thái Tông, phường Lộc Vượng - TP. Nam Định
Điện thoại: 03503. 847042

GV: Phù Thị Thu Hà

1


Trường THPT Trần Hưng Đạo

BÁO CÁO SÁNG KIẾN
A . ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
- Nghị quyết Hội nghị trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện
Giáo dục và Đào tạo nêu rõ: Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học theo định
hướng hoạt động, phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ
máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở
để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng phát triển năng lực.
- Tổ chức văn hóa, giáo dục thế giới UNESCO từng đề xướng mục đích
học tập: “Học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình,
hướng tới xây dựng một xã hội học tập”.
- Chủ tich Hồ Chí Minh cũng đã dạy: “Cách học tập: Phải lấy tự học làm
cốt.” Quá trình tự học như vậy có thể hiểu là “sự chuyển quá trình giáo dục

thành quá trình tự giáo dục”, là “sự biến đổi bản thân mình trở nên có thêm giá
trị, bằng nỗ lực của chính mình để chiếm lĩnh để chiếm lĩnh những giá trị mới
lấy từ bên ngoài”.
- Xã hội hiện đại ngày nay với sự bùng nổ tri thức buộc con người phải có
cách thức để tự chiếm lĩnh tri thức. Từ đó dẫn đến việc cần phải thay đổi
phương pháp dạy học. Đổi mới phương pháp dạy học được đặt ra một cách cấp
thiết cùng với việc đổi mới nội dung chương trình nhằm phát huy tối đa tiềm
năng sáng tạo của học sinh (HS), góp phần vào việc đào tạo một thế hệ công dân
mới cho đất nước.
- Cách kiểm tra, đánh giá và đề thi cũng đã thay đổi. Đề thi cũ thiên về tái
hiện kiến thức, áp đặt kiến thức, chứng minh một kết luận có sẵn hay tiếp nhận
tri thức cần áp đặt của giáo viên (GV). Đề thi hiện nay ra theo hướng mở, chú
trọng kểm tra năng lực của HS,câu hỏi tái hiện được hạn chế, câu hỏi áp đặt kiến
thức bị loại trừ dần, gia tăng các câu hỏi thông hiểu, vận dụng với các cấp độ

GV: Phù Thị Thu Hà

2


Trường THPT Trần Hưng Đạo
vận dụng thấp, vận dụng cao. Cách đặt câu hỏi cũng thay đổi từ mệnh lệnh, áp
đặt sang gợi ý, thân mật, tôn trọng. Sau đây là một số đề kiểm tra cụ thể:
* Đề kiểm tra chất lượng 8 tuần Học kì I năm học 2003 - 2004 (trường
THPT Trần Văn Lan):
Câu 1 (2.0 điểm): Thế nào là hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ? Cho ví
dụ minh họa.
Câu 2 (8.0 điểm): Truyện cổ tích là những giấc mơ đẹp.
Phân tích truyện Tấm Cám để làm sáng tỏ nhận định trên.
* Đề kiểm tra chất lượng 8 tuần Học kì I năm học 2014 – 2015 (trường

THPT Trần Hưng Đạo):
I. Phần Đọc – hiểu (4.0 điểm):
Đọc đoạn thơ sau và trả lời câu hỏi:
“Nên chúng ta dù rất đỗi đau lòng
Vẫn không thể cứu Mị Châu khỏi chết
Lũ trai biển sẽ thay người nuôi tiếp
Giữa lòng mình viên ngọc của tình yêu
Vẫn còn đây kho tượng đá cụt đầu
Bởi cụt đầu nên tượng càng rất sống
Cái cụt đầu gợi nhớ dòng máu nóng
Hai ngàn năm dưới đá vẫn tuôn trào
Anh cũng như em muốn nhắc Mị Châu
Đời còn giặc xin đừng quên cảnh giác
Nhưng nhắc sao được người hai ngàn năm trước
Nên em ơi ta đành tự nhắc mình”
(Trích: Mị Châu – Anh Ngọc)
Câu 1 (1.0 điểm):

GV: Phù Thị Thu Hà

3


Trường THPT Trần Hưng Đạo
Đoạn thơ trên nhắc lại những chi tiết nào trong truyền thuyết “An
Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy” ?
Câu 2 (0.5 điểm):
Dòng nào sau đây nêu nhận xét chính xác nhất về nhân vật Mị Châu
truyền thuyết “An Dương Vương và Mị Châu Trọng Thủy” ?
A. Người con gái nhất mực hiếu nghĩa với cha

B. Người vợ một lòng không nghe theo chồng
C. Người phụ nữ hiền thục, chung tình
D. Người công dân tự biết tội và dám nhận tội.
Câu 3 (2.5 điểm):
Hãy viết một đoạn văn khoảng 15 câu trình bày suy nghĩ của anh/ chị
về câu thơ:
“Đời còn giặc xin đừng quên cảnh giác”
II. Phần Làm văn (6.0 điểm):
Nhận xét về hình tượng nhân vật Tấm trong truyện cổ tích “Tấm
Cám”, có hai cách đánh giá như sau:
1. Cuộc đời Tấm là cuộc đời một cô gái, bất hạnh, chăm chỉ hiền lành
nhưng thụ động, yếu đuối.
2. Cuộc đời Tấm là cuộc đấu tranh gian nan và quyết liệt để giành lại sự
sống và hạnh phúc.
Trình bày ý kiến của anh/ chị.
B. THỰC TRẠNG
- Chương trình học còn nặng. Tổng số tiết phần VHDG theo PPCT của Bộ
GD – ĐT (áp dụng từ năm học 2011 – 2012) là 16 tiết trong tổng số 105 tiết
chương trình Ngữ văn lớp 10, chiếm tỉ lệ 15.23%. Trong đó có 2 tiết: Khái quát
VHDG, Tác phẩm VH tự sự (Sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười):
8.5 tiết, tác phẩm VH trữ tình (ca dao): 3.5 tiết, tác phẩm tự sự và trữ tình
(truyện thơ): 0.5 tiết, Ôn tập VHDG: 1.5 tiết. Kế hoạch dạy học theo chủ đề môn
Ngữ văn lớp 10 của trường THPT Trần Hưng Đạo năm học 2014 – 2015 (phần
GV: Phù Thị Thu Hà

4


Trường THPT Trần Hưng Đạo
VHDG chỉ có 14 tiết trong tổng số 105 tiết chương trình Ngữ văn lớp 10, chiếm

tỉ lệ 13.33 %. VHDG có vai trò quan trọng trong đời sống tâm hồn HS, góp phần
nâng cao Chân – Thiện – Mỹ. Mặt khác, tiếp nhận tốt các tác phẩm VHDG giúp
HS dễ dàng khám phá các tác phẩm văn học viết có sự vận dụng sáng tạo các
yếu tố VHDG ở lớp 11, 12.
- Thực tế, trong giờ dạy GV thường cố gắng truyền đạt đầy đủ kiến thức,
kĩ năng nhằm trang bị cho HS trong quá trình kiểm tra, thi cử mà chưa chú ý
phát huy năng lực tự học cho HS.
- Thực ra, trong quá trình hướng dẫn HS đọc - hiểu tác phẩm văn học, các
thầy cô cũng có hướng dẫn HS học bài ở nhà. Nhưng do thời gian trên lớp còn
hạn chế, bản thân GV chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc cần phải
phát huy năng lực tự học của HS nên phần hướng dẫn còn làm sơ khoáng, vội
vàng, chiếu lệ. Thông thường GV chỉ nêu bài tập về nhà (chủ yếu dựa vào phần
Luyện tập trong SGK). Chính vì làm qua loa nên các thầy cô chưa chú ý đến
việc phát huy năng lực tự học của Hs thông qua phần VHDG vốn rất gần với
tâm hồn tuổi thơ các em.
- Một thực tế nữa là HS ngại và chưa biết tự học, còn dựa dẫm vào thầy
cô. Tâm lí cha mẹ muốn con đi học thêm những mong con mình được trang bị
kiến thức vượt qua các kì thi với điểm số cao mà không dành thời gian để con tự
học.
- Những năm gần đây, nhiều HS thủ khoa trong các kì thi tuyển sinh ĐH,
CĐ không thuộc về những HS trường chuyên, lớp chọn ở những thành phố lớn
có điều kiện ăn học mà là con em những gia đình nghèo ở những vùng quê xa
xôi, chỉ được học kiến thức cơ bản trên lớp. Khi được hỏi bí quyết thành công,
nhiều em đã chia sẻ là do biết cách tự học dưới sự hướng dẫn của GV.
- Mặt khác, với hướng ra đề mở, chống sao chép, ghi nhớ một cách máy
móc, đòi hỏi HS phải nắm chắc, sâu bản chất của vấn đề, GV không hướng dẫn
HS tự học sẽ khiến HS lúng túng khi làm bài. Xin trích dẫn lại đề Đề kiểm tra

GV: Phù Thị Thu Hà


5


Trường THPT Trần Hưng Đạo
chất lượng 8 tuần Học kì I năm học 2014 – 2015 (trường THPT Trần Hưng
Đạo), phần Làm văn:
Nhận xét về hình tượng nhân vật Tấm trong truyện cổ tích “Tấm
Cám”, có hai cách đánh giá như sau:
1. Cuộc đời Tấm là cuộc đời một cô gái, bất hạnh, chăm chỉ hiền lành
nhưng thụ động, yếu đuối.
2. Cuộc đời Tấm là cuộc đấu tranh gian nan và quyết liệt để giành lại sự
sống và hạnh phúc.
Trình bày ý kiến của anh/ chị.
• Yêu cầu của đề:
- Về kĩ năng: Thí sinh biết cách làm bài nghị luận VH, sử dụng thành
thạo các thao tác phân tích, so sánh, bình luận; bố cục rõ ràng, lập luận
chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, văn viết có cảm xúc, hình ảnh, không mắc
hoặc mắc rất ít lỗi về diễn đạt.
- Về kiến thức: Khuyến khích cách kiến giải thể hiện quan điểm riêng
của người viết, bài viết đảm bảo tính logic chặt chẽ, có sức thuyết
phục. Cần đảm bảo các ý sau:
1. Giới thiệu về truyện cổ tích “Tấm Cám” và nhân vật Tấm , trích dẫn 2
ý kiến trong đề bài.
2. Giải thích ngắn gọn các ý kiến và nêu quan điểm cá nhân.
3. Phân tích tác phẩm để bảo vệ quan điểm cá nhân:
3.1.

Cuộc đời Tấm là cuộc đời một cô gái, bất hạnh, chăm chỉ hiền
lành nhưng thụ động, yếu đuối. HS cần chỉ ra và phân tích:


- Tấm mồ côi, bất hạnh
- Tấm chăm chỉ, hiền lành
- Tấm yếu đuối, thụ động.
3.2. Cuộc đời Tấm là cuộc đấu tranh gian nan và quyết liệt để giành
lại sự sống và hạnh phúc. HS cần chỉ ra và phân tích:

GV: Phù Thị Thu Hà

6


Trường THPT Trần Hưng Đạo
- Mẹ con Cám tìm đủ cách và nhiều lần truy đuổi hòng tiêu diệt Tấm để
độc chiếm ngôi hoàng hậu.
- Quá trình biến hóa và sức sống kì diệu, sức trỗi dậy mãnh liệt của
Tấm.
4. Đánh giá:
- Ý kiến cá nhân: khẳng định tính đúng đắn và mối quan hệ bổ sung của
2 ý kiến.
- Khái quát về hình tượng nhân vật Tấm: nhân vật chính, tiêu biểu của
truyện cổ tích, thể hiện ước mơ của dân gian.
- Thành công về nghệ thuật xây dựng nhân vật.
- So sánh hình tượng nhân vật Tấm với các hình tượng nhân vật chính
trong các truyện cổ tích khác.
Từ đề bài trên, tôi nhận thấy:
- Nếu HS không được GV hướng dẫn để phát huy năng lực tự học: Các
em sẽ rất lúng túng, thụ động, không bày tỏ được quan điểm cá nhân
về 2 ý kiến trong đề bài. Bài làm của các em chỉ đơn thuần là phân tích
nhân vật Tấm hoặc kể lại truyện cổ tích “Tấm Cám”. Đặc biệt, các em
rất lúng túng không biết viết phần đánh giá.

- Ngược lại, Nếu HS được GV hướng dẫn để phát huy năng lực tự học
qua các giờ học trên lớp, các em sẽ chủ động, tự tin bày tỏ quan điểm
cá nhân, biết chứng minh để bảo vệ quan điểm một cách thuyết phục;
các em cũng dễ dàng viết phần đánh giá dựa trên các câu hỏi GV đã
cung cấp, hướng dẫn khi học tác phẩm.
Xuất phát từ những thực trạng như trên, tôi chọn đề tài sáng kiến kinh
nghiệm là: Vai trò của giáo viên trong việc phát huy năng lực tự học của học
sinh qua một số tác phẩm tự sự dân gian lớp 10.
C. CÁC GIẢI PHÁP
I. Giới hạn đề tài: Đề tài này được sử dụng với khối lớp 10 của trường
THPT Trần Văn Lan và trương THPT Trần Hưng Đạo.

GV: Phù Thị Thu Hà

7


Trường THPT Trần Hưng Đạo
II. Đối tượng nghiên cứu: - HS lớp 10.
- Thời gian nghiên cứu trong các năm học:
2012 - 2013, 2013 - 2014 và 2014 - 2015.
III. Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thống kê: Thống kê tỉ lệ HS phát huy năng lực tự học
trước và sau khi thực hiện đề tài.
- Phương pháp phân loại: Phân loại đối tượng HS ở các lớp giảng dạy
để có dung lượng câu hỏi cho phù hợp với điều kiện chuẩn bị và luyện tập ở nhà
cũng như trình độ học tập trên lớp của HS.
- Phương pháp phân tích: Trên cơ sở số liệu đã thống kê để đề xuất giải
pháp giúp HS phát huy năng lực tự học.
IV. Nội dung nghiên cứu:

1. Đặt vấn đề:
1.1 Đặc điểm của môn học:
- Văn bản văn học (truyện cổ tích, bài thơ, thiên bút kí, vở kịch…) là
những văn bản đi sâu phản ánh hiện thực khách quan và khám phá thế giới tình
cảm và tư tưởng, thỏa mãn nhu cầu thẩm mĩ của con người. Vì vậy, văn bản văn
học nhất là những văn bản VHDG rất gần gũi với đời sống con người. Ngay từ
thuở lọt lòng, các em đã được sống trong thế giới của những câu hát ru, những
câu chuyện cổ tích. Lớn lên, các em được sự chỉ bảo của ông bà cha mẹ qua các
câu tục ngữ, truyện ngụ ngôn, được đắm mình trong môi trường diễn xướng của
ca dao – dân ca, các làn điệu hát chèo…
- Trên lớp, với các văn bản VH (VHDG và VH viết) dung lượng ngắn, HS
được đọc - hiểu trọn vẹn. Còn với văn bản VH dung lượng dài, HS chỉ được đọc
- hiểu những đoạn trích tiêu biểu.
1.2 Vai trò của người thầy:
- VHDG là phần nội dung đầu tiên trong chương trình Ngữ văn mà Hs học
ở bậc THPT. Do đó, vai trò của người Gv rất quan trọng trong việc hướng dẫn

GV: Phù Thị Thu Hà

8


Trường THPT Trần Hưng Đạo
Hs tự học nhằm khơi gợi hứng thú cho Hs, tạo phông nền cho Hs tiếp nhận các
tác phẩm VH, nhất là những tác phẩm có sử dụng chất liệu VHDG.
1.3 Đặc điểm học sinh lớp 10:
- Là lớp đầu tiên ở bậc THPT nên Hs lớp 10 cần được thầy cô hướng dẫn
phát huy năng lực tự học để đạt kết quả cao.
- Ở cấp học THCS, công việc học tập của Hs phần lớn do Gv chỉ đạo, định
hướng và giải quyết.

- Ở cấp THPT, các em đến với môi trường học tập mới. Ở cấp này, Gv vẫn
bên cạnh Hs nhưng mức độ sẽ khác. Gv chỉ hướng dẫn nhằm giúp Hs phát huy
năng lực. Hs sẽ phải tự thích nghi, hình thành cho mình hình thức tự học - hình
thức học tập do các em làm chủ.
1.4 Về năng lực tự học:
- Tự học là tự mình động não, suy nghĩ, sử dụng các năng lực trí tuệ
(quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp v.v…) và có khi cả cơ bắp (khi phải sử
dụng công cụ), cùng các phẩm chất của mình, rồi cả động cơ, tình cảm, cả nhân
sinh quan, thế giới quan để chiếm lĩnh một lĩnh vực hiểu biết nào đó của nhân
loại, biến lĩnh vực đó thành sở hữu của mình.
- Như vậy cốt lõi của học là tự học. Hầu như ai cũng có năng lực tự học.
Tuy nhiên, để phát huy năng lực tự học của HS rất cần đến vai trò của người
thầy. Người thầy được coi là ngoại lực hỗ trợ, thúc đẩy, xúc tác, tạo điều kiện
cho trò tự học, tự phát triển và trưởng thành. Người thầy giỏi là người dạy cho
trò biết tự học. Người học giỏi là người biết tự học sáng tạo suốt đời.
2. Giải quyết vấn đề:
2.1 Mục tiêu, nguyên tắc của việc phát huy năng lực tự học của Hs
qua phần tự sự dân gian lớp 10:
*. Mục tiêu: Giúp HS
- Về kiến thức:
+ Củng cố và nâng cao kiến thức bài học.
+ Tự hoàn thiện bản thân, sống tự chủ, tự tin.
- Về kĩ năng:

GV: Phù Thị Thu Hà

9


Trường THPT Trần Hưng Đạo

+ Có kĩ năng tập hợp, thống kê, phân loại tài liệu mà GV hướng dẫn
+ Làm chủ việc học
+ Có suy nghĩ chín chắn, thấu đáo, sâu sắc.
*. Nguyên tắc: Việc phát huy năng lực tự học của HS qua phần tự sự
dân gian lớp 10 phải đảm bảo nguyên tắc:
- Tương tác: GV cần tổ chức cho HS tương tác với GV và với chính HS.
- Tiến trình: Phải thống nhất trong quá trình giảng dạy VHDG cũng như
trong suốt năm học nhằm biến quá trình nhận thức thành quá trình tự nhận thức.
- Phù hợp: Với dung lượng kiến thức và với trình độ HS.
- Tích hợp: Với kiến thức HS đã học ở THCS.
Trên tất cả phải đảm bảo nguyên tắc: HS tự mình hoàn thành nhiệm vụ nhận
thức với sự tổ chức hướng dẫn của GV.
2.2 Phương pháp: Để phát huy năng lực tự học của HS qua phần tác
phẩm tự sự văn học dân gian lớp 10, người thầy phải:
- Có phương pháp dạy học tích cực: Bên cạnh việc phát huy mặt mạnh
của phương pháp dạy học truyền thống (thuyết trình, đàm thoại), người thầy cần
chú ý phương pháp giáo dục hiện đại, giáo dục tích cực: GV là người thiết kế, tổ
chức, bản thân HS tự tìm kiếm, học hỏi. GV định hướng để HS tự học.
- GV tùy theo từng bài học cụ thể mà đưa ra những nội dung hướng dẫn
Hs tự học phù hợp.
- Phương pháp đặt câu hỏi hướng dẫn HS tự học là rất quan trọng. GV
cần biết đặt câu hỏi đúng, sát với nội dung bài học, kích thích sự suy nghĩ, tìm
tòi, khám phá của HS.
- Với mục đích là phát huy năng lực tự học của HS qua một số tác phẩm
tự sự dân gian lớp 10 thì một điều quan trọng nữa là người thầy trước hết phải là
người có ý thức và năng lực tự học hỏi, nghiền ngẫm, suy nghĩ thấu đáo kiến
thức bài học và những vấn đề cuộc sống liên quan đến bài học.
2.3 Thực tiễn: Tôi đã áp dụng phát huy năng lực tự học của Hs qua
phần Văn học dân gian lớp 10 năm học: 2013 – 2014, năm học 2014 – 2015 và


GV: Phù Thị Thu Hà

10


Trường THPT Trần Hưng Đạo
đã đặt ra một số cách thức hướng dẫn Hs tự học qua các phương pháp: nghiên
cứu, nêu vấn đề, nêu tình huống, đóng vai, đối thoại, hoạt động nhóm... Cách
thức phát huy năng lực tự học của HS qua một số tác phẩm tự sự dân gian lớp 10
được tôi phân chia thành các dạng sau:
a. Hướng dẫn HS phát huy năng lực tự học trước khi học văn bản
tự sự dân gian:
- Thông thường, GV chỉ dựa vào SGK yêu cầu HS trả lời những câu hỏi
phần Hướng dẫn học bài. Những câu hỏi trong SGK khá logic, hệ thống, phù
hợp với trình độ, sự tiếp nhận của HS. Song tôi nhận thấy, những câu hỏi này
chủ yếu hướng dẫn HS tiếp nhận văn bản, đôi chỗ còn khái quát, chưa kích thích
sự suy nghĩ, sáng tạo của HS khiến HS ngại làm.
- Để phát huy năng lực tự học của HS qua một số tác phẩm tự sự văn học
dân gian lớp 10, trên cơ sở những câu hỏi trong SGK, tôi đã soạn ra một số câu
hỏi cụ thể, chi tiết hơn. Tôi chia phần VHDG thành các kiểu bài: VH sử (bài
Khái quát VHDG), tác phẩm VH tự sự DG (sử thi, truyền thuyết, truyện cổ tích,
truyện cười), tác phẩm trữ tình DG (ca dao), tác phẩm tự sự - trữ tình (truyện
thơ), và bài Ôn tập VHDG.
- Tôi xin được trình bày kĩ về cách thức phát huy năng lực tự học của Hs
qua một số tác phẩm tự sự dân gian mà tôi đã thực hiện:
Ví dụ 1: Về đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây” (trích: sử thi Đăm Săn):
Tôi chia lớp thành 4 nhóm chuẩn bị bài:
• Nhóm 1: Phương pháp nghiên cứu: Yêu cầu HS nghiên cứu về :
- Khái niệm sử thi, phân loại sử thi DG, kể tên 1 vài sử thi anh
hùng.

- Tóm tắt nội dung sử thi Đăm Săn.
- Vị trí, nội dung đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây”
- Bố cục đoạn trích.

GV: Phù Thị Thu Hà

11


Trường THPT Trần Hưng Đạo
• Nhóm 2: Phương pháp nghiên cứu, phân tích: Tóm tắt diễn biến trận
đấu giữa Đăm Săn và Mtao Mxây (có thể chia làm mấy hiệp đấu, kết
quả ?)
• Nhóm 3: Phương pháp phân tích: Liệt kê những câu nói và hành động
của dân làng (tôi tớ, nô lệ) đối với Đăm Săn. Qua những câu nói và
hành động đó cho thấy thái độ và tình cảm gì của người dân Êđê đối với
mục đích của cuộc chiến, đối với người anh hùng sử thi ?
• Nhóm 4: Phương pháp phân tích, nêu quan điểm: Phần cuối đoạn trích
chú ý nhiều đến việc miêu tả cảnh chết chóc hay cảnh ăn mừng chiến
thắng ? Cảnh miêu tả đó có gì đặc biệt (âm thanh, hình ảnh) ? Nhân vật
người anh hùng Đăm Săn được miêu tả như thế nào và có ý nghĩa gì
trong bối cảnh đó ?
Ví dụ 2: Về Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy. Tôi cũng
chia lớp thành 4 nhóm chuẩn bị bài:
• Nhóm 1: Phương pháp nghiên cứu: Yêu cầu HS nghiên cứu về :
- Khái niệm truyền thuyết, đặc điểm truyền thuyết DG, kể tên 1 vài
truyền thuyết DG mà em được học, được đọc.
- Giới thiệu cụm di tích lịch sử Cổ Loa
- Xuất xứ văn bản.
- Tìm đọc dị bản (với cái kết: Trọng Thủy bị oan hồn Mị Châu kéo

xuống giếng…)
• Nhóm 2: Phương pháp nghiên cứu, thống kê:
- Tóm tắt văn bản Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng
Thủy .
- Bố cục văn bản.
- Tìm những chi tiết liên quan đến Trọng Thủy.
• Nhóm 3: Phương pháp thống kê: Yêu cầu Hs trả lời câu 1 phần hướng
dẫn học bài (SGK trang 42): Tìm những chi tiết liên quan đến An
Dương Vương…

GV: Phù Thị Thu Hà

12


Trường THPT Trần Hưng Đạo
• Nhóm 4: Phương pháp thống kê, nêu quan điểm: Tìm những chi tiết liên
quan đến nhân vật Mị Châu:
- Yêu cầu Hs trả lời câu 2 phần hướng dẫn học bài (SGK trang 43).
- Thái độ của nhân dân với Mị Châu ?
Ví dụ 3: Về truyện cổ tích Tấm Cám. Tôi chia lớp thành 4 nhóm chuẩn bị
bài:
• Nhóm 1: Phương pháp nghiên cứu: Yêu cầu HS nghiên cứu về :
- Khái niệm, phân loại truyện cổ tích, đặc trưng của truyện cổ tích
thần kì.
- Kể tên 1 vài tác phẩm thuộc kiểu truyện Tấm Cám trên thế giới.
- Tóm tắt và nêu bố cục văn bản.
• Nhóm 2: Phương pháp phân tích: - Truyện Tấm Cám tập trung miêu tả
mâu thuẫn giữa các tuyến nhân vật nào ? Mâu thuẫn này phát triển ra
sao ? (Gợi ý: - Từ đoạn truyện về chiếc yếm đỏ đến đoạn truyện Tấm đi

xem hội. – Từ đoạn truyện về cái chết của Tấm trở đi.)
- Mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám phản ánh những mối mâu thuẫn,
xung đột nào trong gia đình, xã hội ? Nhân dân ta đã giải quyết xung đột
đó ra sao ?
• Nhóm 3: Phương pháp thống kê: Liệt kê những hình thức biến hóa của
Tấm. Ở mỗi lần biến hóa đó, Tấm đã nói và làm gì ? Quá trình biến hóa
của Tấm nói lên ý nghĩa gì ?
• Nhóm 4: Phương pháp động não, nêu quan điểm: Về hành động trả thù
của Tấm, có bạn Hs cho rằng: Với hành động ấy cô Tấm không hiền
như chúng ta nghĩ. Đó là hành động giết người, trả thù độc ác không
kém hành động giết hại Tấm của mẹ con Cám. Em có đồng tình với ý
kiến của bạn Hs đó không ? Vì sao ?
Ví dụ 4: Về truyện cười Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày. Tôi
chia lớp thành 2 nhóm chuẩn bị bài:
• Nhóm 1: Yêu cầu HS chuẩn bị bài Tam đại con gà:

GV: Phù Thị Thu Hà

13


Trường THPT Trần Hưng Đạo
- Phương pháp nghiên cứu: Yêu cầu HS nghiên cứu về :
+ Khái niệm, phân loại truyện cười, đặc trưng của truyện cười.
+ Văn bản Tam đại con gà thuộc loại truyện cười nào ?
+ Kể tên 1 vài truyện cười khác cùng loại với truyện cười trên.
- Phương pháp đóng vai: Yêu cầu HS chuyển thành hoạt cảnh kịch
nói nhỏ hoặc yêu cầu HS đọc phân vai. Mỗi nhóm cử 5 HS đến giờ
học lên trình bày ( 1 HS trong vai người dẫn chuyện, 1 HS trong vai
thày đồ, 1 HS trong vai chủ nhà, 2 HS trong vai học trò)

- Phương pháp nghiên cứu, nêu quan điểm:
+ Đọc truyện em thấy nổi lên mấy tình huống ? Đó là những tình
huống nào ? Thầy đồ đã giải quyết những tình huống đó ra sao ?
+ Chỉ ra ý nghĩa phê phán của truyện. (Có phải truyện chỉ phê
phán một đối tượng cụ thể là anh học trò dốt hay không ?)
• Nhóm 2: Yêu cầu Hs chuẩn bị bài Nhưng nó phải bằng hai mày:
Phương pháp nghiên cứu:
- Yêu cầu Hs nghiên cứu về :
+ Khái niệm, phân loại truyện cười, đặc trưng của truyện cười.
+ Văn bản Nhưng nó phải bằng hai mày thuộc loại truyện cười nào ?
+ Kể tên 1 vài truyện cười khác cùng loại với truyện cười trên.
- Phương pháp đóng vai: Yêu cầu HS chuyển thành hoạt cảnh kịch nói
nhỏ hoặc yêu cầu HS đọc phân vai. Mỗi nhóm cử 3 HS đến giờ học lên trình bày
( 1 Hs trong vai người dẫn chuyện, 1 Hs trong vai thày lí, 1 Hs trong vai Cải)
- Phương pháp phân tích:
+ Tình huống gây cười đã được tác giả dân gian chuẩn bị như thế
nào ? Việc nêu cụ thể số tiền đút lót của từng người nhằm mục đích gì ?
+ Thày lí đã xử kiện như thế nào ?
+ Cử chỉ và câu nói của thày lí có tác dụng gây cười như thế nào ?

GV: Phù Thị Thu Hà

14


Trường THPT Trần Hưng Đạo
Sau đây, tôi xin trình bày cụ thể kết quả chuẩn bị của HS: Về truyện cổ
tích Tấm Cám.
• Nhóm 1: Phương pháp nghiên cứu: HS nghiên cứu về :
- Khái niệm, phân loại truyện cổ tích, đặc trưng của truyện cổ tích

thần kì.
+ Khái niệm: là tác phẩm tự sự dân gian màcốt truyện và hình
tượng được hư cấu có chủ định, kể về số phận con người bình
thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của
nhân dân lao động.
+ Phân loại: ba loại
+ + Truyện cổ tích về loài vật
+ + Truyện cổ tích thần kì
++ Truyện cổ tích sinh hoạt
+ Đặc trưng quan trọng của loại truyện cổ tích thần kì: không
thể thiếu được sự tham gia của yếu tố thần kì vào tiến trình phát triển của truyện.
- Kể tên 1 vài tác phẩm thuộc kiểu truyện Tấm Cám trên thế giới.
Truyện cổ tích nước ngoài: Cô bé lọ lem( Pháp), Truyện cổ Grim ( Đức),
Công chúa và hạt đậu, Con mèo đi hia ( Đan Mạch)
- Tóm tắt và nêu bố cục văn bản.
+ Tóm tắt:
+ Ngày xửa, ngày xưa có cô Tấm hiền lành, xinh đẹp, mồ côi cha mẹ từ
nhỏ, phải sống với dì ghẻ và Cám – cô em cùng cha khác mẹ.
+ Tấm luôn bị mẹ con Cám ghen ghét và ngược đãi. Một lần đi hớt tép Tấm
bị Cám lừa lấy hết tép, Bụt hiện lên khuyên Tấm nuôi chú cá bống còn sót lại.
Biết Tấm nuôi cá bống, mẹ con Cám lừa bắt bống ăn thịt. Ngày hội, mẹ con
Cám trộn thóc lẫn gạo bắt Tấm nhặt, không cho đi xem hôi. Bụt hiện lên giúp
Tấm làm việc và biến chỗ xương của bống thành quần áo đẹp cho Tấm đi hội
+ Tấm đi xem hội đến chỗ lội, đánh rơi chiếc giầy xuống nước. Nhờ chiếc
giầy, Tấm được làm vợ vua.

GV: Phù Thị Thu Hà

15



Trường THPT Trần Hưng Đạo
+ Tấm về giỗ cha, bị mẹ con Cám hại chết và đưa Cám thế chỗ Tấm trong
cung vua.
+ Tấm chết hóa thành chim vàng anh, cây xoan đào, khung cửi và khi thành
quả thị thì được một bà lão đem về
+ Mỗi khi bà lão đi vắng, Tấm hiện ra don dẹp nhà cửa. Sau đó bà lão phát
hiện ra Tấm.
+ Một hôm nhà vua đi qua, ghé vào quán nước của bà cụ. Nhận ra Tấm qua
miếng trầu, đem Tấm về cung.
+ Tấm hạnh phúc bên vua còn mẹ con Cám bị chết.
+ Bố cục: chia làm 2 phần
+ Từ đầu -> hằn học của mẹ con Cám: Thân phận của Tấm và con đường dẫn
đến hạnh phúc của Tấm.
+ Tiếp-> hết: Cuộc đấu tranh quyết liệt của Tấm để giành lại sự sống và hạnh
phúc.
• Nhóm 2: Phương pháp phân tích: - Truyện Tấm Cám tập trung miêu tả
mâu thuẫn giữa các tuyến nhân vật nào ? Mâu thuẫn này phát triển ra
sao ? (Gợi ý: - Từ đoạn truyện về chiếc yếm đỏ đến đoạn truyện Tấm đi
xem hội. – Từ đoạn truyện về cái chết của Tấm trở đi.)
HS đã chuẩn bị: Căn cứ vào quan hệ gia đình, có 2 mâu thuẫn chủ yếu:
- Tấm – Cám ( hai chị em cùng cha khác mẹ)
- Tấm - mẹ Cám ( con chồng – dì ghẻ)
→ Mâu thuẫn giữa Tấm- Cám là mâu thuẫn chủ yếu, xuyên suốt toàn
truyện. Mâu thuẫn dì ghẻ- con chồng bổ sung và không liên tục.
⇒ Mâu thuẫn khái quát : Tấm - Mẹ con Cám
Mâu thuẫn phát triển từ thấp đến cao và trở thành xung đột gay gắt, qua 2
chặng:
→ Chặng 1: từ đầu ÷ Tấm đi xem hội: Mâu thuẫn xoay quanh những hơn
thua về vật chất, sự bắt ép làm việc cực nhọc và sự ganh ghét nhỏ mọn của mẹ

con Cám.
GV: Phù Thị Thu Hà

16


Trường THPT Trần Hưng Đạo
Tấm chỉ biết khóc, nhận thua thiệt về mình
→ Chặng 2: Tấm làm vợ vua ÷ Cuối truyện: Mâu thuẫn biến thành xung
đột một mất một còn, Tấm đã đứng lên đấu tranh cho hạnh phúc của mình.
- Mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám phản ánh những mối mâu
thuẫn, xung đột nào trong gia đình, xã hội ? Nhân dân ta đã giải
quyết xung đột đó ra sao ?
HS đã chuẩn bị: Mâu thuẫn giữa Tấm >< Cám phản ánh mâu thuẫn và xung đột
trong gia đình thường ngày (dì ghẻ >< con chồng). Nguyên nhân mâu thuẫn
xung đột chủ yếu chung quanh những quyền lợi vật chất và tinh thần trong cuộc
sống thường ngày giữa các thành viên.
• Nhóm 3: Phương pháp thống kê: Liệt kê những hình thức biến hóa của
Tấm. Ở mỗi lần biến hóa đó, Tấm đã nói và làm gì ? Quá trình biến hóa
của Tấm nói lên ý nghĩa gì ?
HS đã chuẩn bị:
- Tấm biến thành chim vàng anh vạch mặt Cám: Bắt Cám phải phơi áo của vua
cẩn thận, hót lên vui tai, rồi rúc vào tay áo vua.
- Tấm biến thành cây xoan đào: Cành lá sà xuống làm bóng mát cho vua mỗi khi
vua đến nằm hóng mát.
- Tấm hoá thân vào khung cửi vạch mặt Cám: Cót ca cót két…Chị khoét mắt ra.
- Tấm hoá thân vào quả thị và từ quả thị bước ra trở lại làm người, giúp bà lão
bán nước dọn dẹp việc nhà, gói bánh, têm trầu. Tấm đã gặp lại vua và trở về
cung.
- Ý nghĩa quá trình biến hóa của Tấm:

+ Thể hiện sức sống, sức trỗi dậy mãnh liệt của cái thiện trước sự vùi dập của
cái ác. cái thiện sẽ chiến đấu đến cùng để bảo vệ lẽ phải và công lí.
+ Thể hiện triết lí: “ở hiền gặp lành” trong quan niệm của nhân dân

GV: Phù Thị Thu Hà

17


Trường THPT Trần Hưng Đạo
+ Thể hiện ước mơ của người lao động về 1.xã hội công bằng, công lí được
thực hiện: Người lao động chăm chỉ hiền lành sẽ được hưởng hạnh phúc.
+ Ảnh hưởng thuyết luân hồi của Phật giáo, thể hiện ước mơ niềm lạc quan
của nhân dân lao động. Tấm tìm được hạnh phúc cho mình ngay ở cuộc đời này
chứ không phải ở một thế giới khác.
• Nhóm 4: Phương pháp động não, nêu quan điểm: Về hành động trả thù
của Tấm, có bạn Hs cho rằng: Với hành động ấy cô Tấm không hiền
như chúng ta nghĩ. Đó là hành động giết người, trả thù độc ác không
kém hành động giết hại Tấm của mẹ con Cám. Em có đồng tình với ý
kiến của bạn Hs đó không ? Vì sao ?
HS đã chuẩn bị:
Tấm là nhân vật trong truyện cổ tích thần kì. Nhân dân lao động sáng tạo ra
hình tượng cô Tấm để gửi gắm ước mơ cháy bỏng về hạnh phúc gia đình, về lẽ
công bằng xã hội, cái thiện sẽ luôn thắng cái ác. Vì thế, dân gian không cho rằng
hành động của Tấm là độc ác mà ngược lại rất cần thiết với Cám. Kẻ ác cần bị
trừng trị thích đáng. Kẻ gieo gió ắt phải gặp bão.
b . Hướng dẫn Hs phát huy năng lực tự học sau khi học văn bản tự
sự dân gian:
- Thông thường, Gv cũng chỉ dựa vào SGK yêu cầu HS trả lời những câu
hỏi phần Luyện tập. Tôi nhận thấy những câu hỏi này phù hợp với trình độ, sự

tiếp nhận của HS, song phần Luyên tập này chủ yếu giúp HS củng cố nội dung
bài học chưa kích thích sự suy nghĩ, sáng tạo, chưa hướng HS tạo lập văn bản.
- Để phát huy năng lực tự học của HS qua một số tác phẩm tự sự văn học
dân gian lớp 10, trên cơ sở những câu hỏi phần Luyện tập trong SGK, tôi đã
soạn ra một số câu hỏi cụ thể, chi tiết hơn.
- Tôi xin được trình bày kĩ về cách thức phát huy năng lực tự học của HS
qua một số tác phẩm tự sự dân gian mà tôi đã thực hiện:
Ví dụ 1: Về đoạn trích “Chiến thắng Mtao Mxây” (trích: sử thi Đăm Săn):
- Phương pháp hoạt động nhóm: Chia lớp thành 2 nhóm:

GV: Phù Thị Thu Hà

18


Trường THPT Trần Hưng Đạo
+ Nhóm 1: Phương pháp phân tích, nêu quan điểm: Trong đoạn trích có
nhắc đến việc Đăm Săn gặp ông Trời, được ông bày cho cách đánh
thắng Mtao Mxây. Theo em, vai trò của thần linh và vai trò của con
người đối với cuộc chiến đấu và chiến thắng của Đăm Săn được thể hện
như thế nào ? (Phần Luyện tập - SGK tr. 36)
+ Nhóm 2: Phương pháp động não, nêu quan điểm: Đăm Săn đến nhà
Mtao Mxây đánh trả Mtao Mxây để giành lại vợ Hơ Nhị nhưng sau
chiến thắng không có một câu văn nào trong đoạn trích nói về việc
Đăm Săn đưa vợ trở về trong khi đó tác giả DG lại giành cả một đoạn
khá dài để tả lễ ăn mừng chiến thắng. Hãy lí giải vì sao ?
- Phương pháp đóng vai: Yêu cầu HS chuyển thành hoạt cảnh kịch nói
nhỏ về diễn biến trận đánh giữa Đăm Săn và Mtao Mxây. Mỗi nhóm cử 3 HS
đến giờ học lên lên trình bày.
Ví dụ 2: Về Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy.

- Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề: An Dương Vương đã tự tay
chém đầu người con gái duy nhất của mình nhưng dân gian lại dựng
đền và am thờ hai cha con ngay cạnh nhau. Cách xử lí như vậy nói lên
điều gì trong đạo lí truyền thống của dân tộc ta ? (Câu 2 - Phần Luyện
tập - SGK tr. 43)
- Phương pháp làm việc độc lập:
+ Tìm một số bài thơ viết về Mị Châu – Trọng Thủy và nêu lên sức
sống lâu bền của Truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy.
(Câu 2 - Phần Luyện tập - SGK tr. 43)
+ Viết lại khoảng 1 trang giấy cảm nghĩ của em về Truyện An Dương
Vương và Mị Châu – Trọng Thủy . Nếu em có cảm hứng, hãy làm một
bài thơ hoặc mấy câu thơ về một trong các nhân vật An Dương Vương,
Mị Châu, Trọng Thủy hoặc vẽ tranh về nhân vật.
- Phương pháp nghiên cứu, nêu quan điểm:
+ Kể lại tác phẩm với cách kết thúc khác.

GV: Phù Thị Thu Hà

19


Trường THPT Trần Hưng Đạo
+ Lựa chọn và lí giải sự lựa chọn của em về văn bản tác phẩm (Văn
bản trong SGK và dị bản) bằng cách tạo lập văn bản (viết 5 đến 7 câu).
Ví dụ 3: Về truyện cổ tích Tấm Cám:
- Phương pháp đặt và giải quyết vấn đề:
+ Ở giai đoạn đầu cuộc đời Tấm (khi cô ở nhà), Bụt luôn xuất hiện và
giúp Tấm mỗi khi cô gặp khó khăn,còn khi cô vào sống trong hoàng cung
thì Bụt không xuất hiện nữa. Hãy lí giải.
+ Tấm bị mẹ con Cám hãm hại, mụ dì ghẻ đưa Cám vào cung để thế chị.

Vua nghe xong, trong bụng không vui, nhưng vẫn không nói gì cả. Tấm
hóa thành chim vàng anh, Cám nhân lúc vua đi vắng, bắt chim làm thịt nấu
ăn. Thấy mất vàng anh, vua hỏi, Cám đáp:… Vua không nói gì cả. Hãy lí
giải về thái độ của nhà vua.
- Phương pháp nghiên cứu, nêu quan điểm: Em đồng tình với cách
kết thúc truyện Tấm Cám trong SGK hay cách kết: Cám chết,
Tấm sai người làm mắm Cám rồi gửi về biếu mụ dì ghẻ hũ
mắm… ?
- Phương pháp làm việc độc lập:
+ Tìm một số bài thơ viết về truyện cổ tích Tấm Cám hoặc nhân
vật Tấm và nêu lên sức sống lâu bền của truyện cổ tích Tấm Cám.
+ Viết lại khoảng 1 trang giấy cảm nghĩ của em về truyện cổ tích
Tấm Cám. Nếu em có cảm hứng, hãy làm một bài thơ hoặc mấy
câu thơ về nhân vật Tấm hoặc vẽ tranh.
- Phương pháp ôn tập: Lập dàn ý cho đề bài sau:
+ Nhịp kể “ngày xửa, ngày xưa” và hình tượng Bụt, Tiên, Thần
trong truyện cổ tích.
+ Truyện cổ tích là giấc mơ đẹp.
Ví dụ 4: Về truyện cười Tam đại con gà, Nhưng nó phải bằng hai mày.
- Phương pháp làm việc độc lập:
+ Với truyện Tam đại con gà:

GV: Phù Thị Thu Hà

20


Trường THPT Trần Hưng Đạo
+ + Sưu tầm những câu tục ngữ, thành ngữ nói về việc học tập
không ngừng.

+ + Thử đặt nhan đề khác cho truyện cười trên.
+ Với truyện Nhưng nó phải bằng hai mày: Đọc tham khảo truyện
cười Hai bảy mười ba trong sách “Bình giảng truyện dân gian” của Hoàng Tiến
Tựu (NXB Giáo dục, 1990).
Sau đây, tôi xin trình bày cụ thể kết quả Luyện tập của HS: Về truyện
cổ tích Tấm Cám.
- Ở giai đoạn đầu cuộc đời Tấm (khi cô ở nhà), Bụt luôn xuất hiện và giúp
Tấm mỗi khi cô gặp khó khăn,còn khi cô vào sống trong hoàng cung thì Bụt
không xuất hiện nữa. Hãy lí giải.
HS: + Giai đoạn đầu cuộc đời: Tấm là người con gái yếu đuối, thụ động, phản
ứng yếu ớt, thường nhường nhị, nhận sự thua thiệt về mình. Tấm là nhân vật
điển hình trong truyện cổ tích (mồ côi, bất hạnh). Tấm luôn được Bụt giúp đỡ,
điều đó phản ánh một quan niệm: Người sống lương thiện sẽ được hưởng hạnh
phúc, kẻ ác dù nham hiểm đến đâu rồi cũng phải thất bại. Đó là mong ước khát
vọng ngàn đời của nhân dân.
+ Khi cô vào sống trong hoàng cung thì Bụt không xuất hiện nữa: Tấm đã
trưởng thành, đã có những phản ứng mạnh mẽ, hành động quyết liệt để diệt trừ
cái ác. Phải chăng điều này gửi gắm quan niệm: sự trợ giúp bên ngoài từ lực
lượng siêu nhiên chỉ có giới hạn, con người không thể trông chờ, ỷ lại mà phải
nỗ lực vươn lên để bảo vệ sự sống và hạnh phúc.
- Tấm bị mẹ con Cám hãm hại, mụ dì ghẻ đưa Cám vào cung để thế chị.
Vua nghe xong, trong bụng không vui, nhưng vẫn không nói gì cả. Tấm hóa
thành chim vàng anh, Cám nhân lúc vua đi vắng, bắt chim làm thịt nấu ăn. Thấy
mất vàng anh, vua hỏi, Cám đáp:… Vua không nói gì cả. Hãy lí giải về thái độ
của nhà vua.
HS: Có các ý kiến trái chiều:

GV: Phù Thị Thu Hà

21



Trường THPT Trần Hưng Đạo
+ Vua, hoàng cung phải chăng là biểu tượng của sự giàu sang, hạnh phúc mà
con người luôn khao khát vươn tới. Con người muốn có được sự giàu sang, hạnh
phúc phải tự mình đấu tranh tạo dựng.
+ Vua thờ ơ trước sự hoành hành của cái ác với chính người vợ của mình.
Phải chăng đã có sự không thuận vợ thuận chồng trong cuộc sống gia đình ?
- Em đồng tình với cách kết thúc truyện Tấm Cám trong SGK hay cách kết:
Cám chết, Tấm sai người làm mắm Cám rồi gửi về biếu mụ dì ghẻ hũ mắm… ?
HS: Có các ý kiến khác nhau:
+ Đồng tình với cách kết thúc truyện Tấm Cám trong SGK: Sự trừng phạt
là cần thiết, kẻ ác phải bị trừng trị thích đáng. Thể hiện quan niệm dân gian: Ở
hiền gặp lành, ở ác gặp ác.
+ Đồng tình với cách kết thúc: Tấm sai người làm mắm Cám rồi gửi về
biếu mụ dì ghẻ hũ mắm…Cái ác phải bị trừng trị tận gốc, đích đáng. Hành động
trả thù cũng phải tương xứng với hành động gây ra tội ác của mẹ con Cám.
- Tìm một số bài thơ viết về truyện cổ tích Tấm Cám hoặc nhân vật Tấm và
nêu lên sức sống lâu bền của truyện cổ tích Tấm Cám.
HS: + Các bài thơ: Câu hỏi về cô Tấm (Văn Công Hùng), Nói với em (Vũ
Quần Phương), Tôi yêu truyện cổ nước tôi (Lâm Thị Mỹ Dạ), Đất nước (trích
trường ca: Mặt đường khát vọng – Nguyễn Khoa Điềm).
+ Truyện cổ tích Tấm Cám có sức sống lâu bền trong đời sống tâm hồn
người Việt từ bao đời nay: Ngay từ thuở ấu thơ, những em bé đã được biết đến
cô Tấm, ông Bụt qua những cái ngày xửa, ngày xưa mẹ thường hay kể (Nguyễn
Khoa Điềm). Lớn lên, những cô gái tuổi ô mai luôn mong mình là cô Tấm đẹp
người, đẹp nết. Truyện cổ tích Tấm Cám luôn khơi nguồn cảm hứng cho các thi
sĩ, nhạc sĩ sáng tác (bài hát: Cô Tấm ngày nay – nhạc sĩ Ngọc Châu).
- Viết lại khoảng 1 trang giấy cảm nghĩ của em về truyện cổ tích Tấm Cám.
Nếu em có cảm hứng, hãy làm một bài thơ hoặc mấy câu thơ về nhân vật Tấm

hoặc vẽ tranh.
HS:

Trong giấc chiêm bao em đã gặp cô Tấm…

GV: Phù Thị Thu Hà

22


Trường THPT Trần Hưng Đạo
Không má phấn môi son
Chẳng đánh mắt, nối mi
Vẫn làm bậc đế vương say lòng qua chiếc hài thiếu nữ
…Về với đời thường, cô lại giúp bà gói bánh, têm trầu
Vua nhận ra cô – người vợ đảm đang, tháo vát, chung tình
Miếng trầu cánh phượng đã đưa cô trở lại hoàng cung kết thúc những
thăng trầm.
(Đỗ Khánh Linh – HS lớp 10B2 – Trương THPT Trần Hưng Đạo)
3. Kết thúc vấn đề:
Qua thực tế giảng dạy nhiều năm tôi nhận thấy: Nếu thầy cô có ý thức
và có cách thức phát huy năng lực tự học của HS qua một số tác phẩm tự sự văn
học dân gian lớp 10, HS sẽ cảm thấy thoải mái, hào hứng ngay với chương trình
Ngữ văn bậc THPT. Tuy nhiên, GV cần căn cứ vào đối tượng HS từng lớp để
hướng dẫn HS tự học cho phù hợp, đạt hiệu quả. Mặt khác, tôi cũng nhận thấy
cách thức phát huy năng lực tự học của Hs qua một số tác phẩm tự sự dân gian
lớp 10 cũng góp phần làm cho giờ học văn thêm sinh động, hứng thú. Bản thân
GV thấy nhẹ nhàng. HS nắm bắt bài họcchủ động, thoải mái, hào hứng.
III. Hiệu quả do sáng kiến đem lại:
1. Hiệu quả kinh tế (Giá trị làm lợi tính thành tiền): Không

2. Hiệu quả về mặt xã hội (Giá trị làm lợi không tính thành tiền (nếu có):
Tôi đã nghiên cứu và ứng dụng cách thức phát huy năng lực tự học của Hs
qua một số tác phẩm tự sự văn học dân gian lớp 10 từ tháng 9/2012 và đã thống
kê được sự chuyển biến của HS ở hai phương diện: ý thức tự học của HS, bài
làm của HS. Kết quả khảo sát được thực hiện theo từng năm học.
* Khảo sát qua bài làm của HS:
1. Năm học 2012- 2013 ở lớp 10: 10A2, 10A3 (Trường THPT Trần
Văn Lan khi chưa thực hiện đề tài:
. Kết quả khảo sát đầu năm (thi 8 tuần Học kì I)

GV: Phù Thị Thu Hà

23


Trường THPT Trần Hưng Đạo
Tổng số HS
Giỏi
98
4

Khá
16

Trung bình
44

Yếu
34


(100%)
(4.1 %)
(16.3 %)
(44.9 %)
(34.7 %)
2. Năm học 2013- 2014 ở lớp 10: 10A4, 10 A6 (Trường THPT Trần
Văn Lan) sau khi thực hiện đề tài:
. Kết quả khảo sát đầu năm (thi 8 tuần Học kì I)
Tổng số HS
90

Giỏi
7

Khá
22

Trung bình
51

Yếu
10

(100%)

(7.7 %)

(24.4 %)

(56.7 %)


(11.2 %)

3. Năm học 2014- 2015 ở lớp 10: 10B2, 10A7 (Trường THPT Trần
Hưng Đạo) sau khi thực hiện đề tài:
. Kết quả khảo sát đầu năm (thi 8 tuần Học kì I)
Tổng số HS
80

Giỏi
15

Khá
30

Trung bình
32

Yếu
3

(100%)

(18.8 %)

(37.5 %)

(40 %)

(3.7 %)


GV: Phù Thị Thu Hà

24


Trường THPT Trần Hưng Đạo
Như vậy so với kết quả khảo sát đầu năm, tỉ lệ HS khá, giỏi tăng lên rõ
rệt; HS yếu, kém giảm. Chất lượng bài làm của HS qua mỗi bài thi lại càng tốt
hơn.
Trong thời gian tới, tôi sẽ tiếp tục tìm tòi nghiên cứu phương pháp dạy
học để mỗi giờ học văn sẽ đem đến cho HS niềm say mê, thích thú và đạt được
mục tiêu giáo dục.
IV. Cam kết không sao chép hoặc vi phạm bản quyền.
Tôi xin cam kết sáng kiến trên đây không sao chép hoặc
vi phạm bản quyền.
Nam Định, ngày 15- 6- 2015
Thủ trưởng đơn vị

Xác nhận của

Người làm đề tài

tổ trưởng chuyên môn

Phù Thị Thu Hà

GV: Phù Thị Thu Hà

25



×