Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại online cho nhóm thiết bị phần mềm an ninh bảo mật của công ty CP Nam Trường Sơn Hà Nội”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1 MB, 61 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
TÓM LƯỢC

Công ty CP Nam Trường Sơn Hà Nội là một nhà phân phối sản phẩm và tích hợp
hệ thống đáng tin cậy trong thị trường ICT tại Việt Nam. Bằng sản phẩm của các nhà
sản xuất hàng đầu thế giới, cộng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, được đào tạo
bài bản, Nam Trường Sơn Hà Nội đã và đang cung cấp cho khách hàng những sản
phẩm, dịch vụ và giải pháp hiệu quả, hoàn toàn thỏa mãn những nhu cầu khắt khe nhất
trên mạng truyền thông.Sản phẩm, giải pháp và dịch vụ của NTS Hà Nội tập trung vào
lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông. Trong thời đại bùng nổ thông tin cùng
với những thành tựu khoa học và công nghệ nổi bật, mạng internet đang trở thành một
phần không thể thiếu trong hoạt động tổ chức quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
Để nâng cao sức cạnh tranh, gia tăng sự nhận biết của khách hàng về sản phẩm và
thương hiệu của mình, nhiều công ty đã lên kế hoạch và thực hiện các hoạt động
XTTM online và công ty CP Nam Trường Sơn Hà Nội cũng đang trong giai đoạn tiến
hành thực hiện và từng bước hoàn thiện hoạt động này.
Trong quá trình thực tập tại công ty CP Nam Trường Sơn Hà Nội, em đã được
tìm hiểu về tình hình hoạt động kinh doanh của công ty nói chung và hoạt động XTTM
online nói riêng. Qua đó em nhận thấy bên cạnh những thành công đã đạt được thì
công ty vẫn tồn tại những hạn chế trong các hoạt động XTTM online nhằm gia tăng sự
nhận biết của khách hàng về sản phẩm, hình ảnh công ty cũng như nâng cao sức cạnh
tranh với các đối thủ trên thị trường ICT hiện nay.
Qua việc tiến hành các cuộc điều tra, phỏng vấn và thu thập dữ diệu từ nhiều
nguồn khác nhau, sau đó tổng hợp, phân tích từ đó khái quát ảnh hưởng của các nhân
tố môi trường đến hoạt động XTTM online cho nhóm thiết bị/ phần mềm an ninh bảo
mật của công ty CP Nam Trường Sơn Hà Nội cũng như đưa ra những đánh giá cơ bản
về thực trạng phát triển XTTM online của công ty.
Trên cơ sở đó, em đã đưa ra các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu về hoạt
động XTTM online cho nhóm thiết bị/ phần mềm an ninh bảo mật của công ty, dự báo


triển vọng môi trường và thị trường và quan điểm giải quyết vấn đề của công ty. Ngoài
ra còn đưa ra những đề xuất về xác định đối tượng nhận tin, xác định mục tiêu, ngân
sách, thông điệp online và đề xuất các công cụ XTTM online cũng như đề xuất về
đánh giá hiệu quả XTTM online; đưa ra các kiến nghị với công ty, với ngành và với
nhà nước nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp tiến hành phát triển
hoạt động XTTM online.

SVTH: Vũ Việt Anh-K47C1

11

MSV: 11D120001


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
LỜI CẢM ƠN

Sau quá trình thực tập tại công ty CP Nam Trường Sơn Hà Nội cùng với quá
trình học tập, nghiên cứu và tích lũy kinh nghiệm của bản thân, em đã hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp của mình. Để có được kết quả này, em xin trân trọng gửi lời cảm ơn
sâu sắc nhất của mình tới Ban giám hiệu cùng toàn thể thầy cô giảng viên của trường
Đại học Thương Mại.
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới giáo viên hướng dẫn PGS.TS
Phạm Thúy Hồng đã chỉ bảo tận tình, hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình làm
khóa luận tốt nghiệp của mình để đạt được kết quả tốt.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới ban lãnh đạo cũng như tập thể nhân viên trong
công ty CP Nam Trường Sơn Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ em có được môi trường
làm việc tốt và trải nghiệm với công việc thực tế trong suốt quá trình thực tập tại công

ty, đồng thời cung cấp các thông tin và tài liệu cần thiết để em hoàn thành khóa luận
tốt nghiệp của mình.
Mặc dù đã cố gắng hết sức nhưng do thời gian có hạn và các kiến thức, kỹ năng
và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều hạn chế nên bài khóa luận tốt nghiệp của em
không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của
quý thầy cô để khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng …năm…
Sinh viên thực tập
Vũ Việt Anh

SVTH: Vũ Việt Anh-K47C1

22

MSV: 11D120001


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
MỤC LỤC

SVTH: Vũ Việt Anh-K47C1

33

MSV: 11D120001



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
DANH MỤC BẢNG BIỂUSƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

SVTH: Vũ Việt Anh-K47C1

44

MSV: 11D120001


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

-

AFTA: ASEAN Free Trade Area (Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN)
APEC: Asia-Pacific Economic Cooperation (Hợp tác Kinh tế Châu Á-Thái Bình

-

Dương)
ASEAN: Association of Southeast Asian Nations (Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam

-

Á)

CIO: Chief Information Officer (Giám đốc truyền thông)
Co., Ltd: Company Limited (Công ty trách nhiệm hữu hạn)
CNTT: Công nghệ thông tin
CP: Cổ phần
DN: Doanh nghiệp
GS.TS: Giáo sư Tiến sĩ
ICT: Communication Technologies (Công nghệ thông tin và truyền thông)
NTS: Nam Trường Sơn
PGS.TS: Phó giáo sư Tiến sĩ
PTS: Phó tiến sĩ
QCTT: Quảng cáo trực tuyến
SMS: Short Message Service (Dịch vụ tin nhắn ngắn)
TMĐT: Thương mại điện tử
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
XTTM: Xúc tiến thương mại
WTO: World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới)
WAP: Wireless Application Protocol (Giao thức Ứng dụng không dây)

SVTH: Vũ Việt Anh-K47C1

55

MSV: 11D120001


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN

THƯƠNG MẠI ONLINE CHO NHÓM THIẾT BỊ/PHẦN MỀM AN NINH
BẢO MẬT CỦA CÔNG TY CP NAM TRƯỜNG SƠN HÀ NỘI.
1.1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong thời đại toàn cầu hóa nền kinh tế, kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển
và hội nhập với nền kinh tế Thế giới, thu hút mạnh mẽ sự ủng hộ của các nhà đầu tư
nước ngoài. Bên cạnh đó việc ký các hiệp định hợp tác kinh tế - thương mại với EU
( năm 1992), tham gia tổ chức ASEAN (1996) và khu vực mậu dịch tự do AFTA của
ASEAN ( 2001), tham gia APEC (1998), ký hiệp định song phương Việt – Mỹ (2001)
và từ tháng 10/2006 Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
thương mại thế giới WTO đã mở ra nhiều cơ hội và thị trường tiềm năng cho các
doanh nghiệp Việt Nam vươn ra ngoài khu vực, cạnh tranh lành mạnh với các doanh
nghiệp nước ngoài. Nhưng điều này đồng thời cũng gây nhiều sức ép buôc các doanh
nghiệp Việt Nam phải nỗ lực tìm ra các giải pháp, chiến lược lâu dài để bảo vệ và phát
triển thị phần, đưa nền kinh tế Việt Nam tăng trưởng mạnh mẽ sánh vai với các nước
trong khu vực cũng như trên thế giới.
Để làm được điều này thì các doanh nghiệp Việt Nam cần chú trọng hơn nữa
đến hoạt động Xúc tiến thương mại - công cụ cạnh tranh cực kỳ quan trọng và hiệu
quả để doanh nghiệp Việt Nam có thể đứng vững trên thị trường nội địa và vươn ra thị
trường thế giới.
Ngày nay khi mà ngành công nghệ thông tin ngày càng phát triển và có những
bước tiến vượt bậc cùng với những thành tựu của khoa học kỹ thuật thì việc ứng dụng
Thương mại điện tử vào hoạt động xúc tiến thương mại ( XTTM ) ngày càng đươc chú
trọng và tăng cường. Các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng đẩy mạnh hoạt động xúc
tiến thương mại online, coi nó như công cụ không thể thiếu để nâng cao vị thế thương
hiệu doanh nghiệp mình trong tâm trí khách hàng cũng như các nhà đầu tư, gia tăng
doanh thu và lợi nhuận. Xúc tiến thương mại online giúp doanh nghiệp tiết kiệm được
chi phí lại có thể thu hút được lượng khách hàng lớn do không bị giới hạn về mặt địa
lý bởi họ có thể giới thiệu cho người tiêu dùng không chỉ trong nước mà cả nước ngoài
về sản phẩm, các loại hình kinh doanh của doanh nghiệp thông qua Website riêng


SVTH: Vũ Việt Anh-K47C1

66

MSV: 11D120001


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

đồng thời có thể liên hệ với khách hàng bằng thư điện tử để tìm hiểu nhu cầu khách
hàng hoặc có thể giao dịch trực tiếp với khách hàng qua mạng.
Tuy nhiên việc đầu tư vào hoạt động xúc tiến thương mại nói chung và hoạt động
xúc tiến thương mại online nói riêng của các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chưa được
đầu tư thỏa đáng và chưa mang lại hiệu quả kinh tế như mong muốn, nhiều trang Web
có nôi dung tẻ nhạt, thông tin không cập nhất, việc tiến hành quảng cáo qua mang
nhiều khi không đúng lúc, không hợp lý gây khó chịu với khách hàng. Trong khi các
doanh nghiệp nước ngoài khi bước vào thị trường Việt Nam ngoài việc họ có nguồn
vốn, nhân lực, trình độ chuyên môn tốt, biết ứng dụng công nghệ thông tin một cách
chuyên nghiệp họ còn có những chính sách xúc tiến thương mại online hiệu quả, đúng
hướng, đi đúng mục tiêu. Chính vì thế câu hỏi đặt ra với các doanh nghiêp Việt Nam
đó là làm thế nào để hoat động xúc tiến thương mại mà nhất là hoạt động xúc tiến
thương mại online đạt hiệu quả, các doanh nghiệp cần pải xây dựng các chính sách cho
hoạt động này một cách cụ thể để có thể cạnh tranh với các đối thủ trên thi trường, mở
rộng thi phần cũng như nâng cao hiểu quả kinh doanh thu được lợi nhuận cao.
Trong quá trình thực tập tìm hiểu tình hình hoạt động XTTM online của công ty
CP nam Trường Sơn Hà Nội gắn với tình hình phát triển của hoạt động XTTM nói
chung của nước ta nên tôi quyết định chọn đề tài: “Phát triển hoạt động xúc tiến

thương mại online cho nhóm thiết bị/ phần mềm an ninh bảo mật của công ty CP Nam
Trường Sơn Hà Nội”.
1.2. Tổng quan tình hình khách thể nghiên cứu của những công

trình năm trước.
Nhận thức đươc tầm quan trong của việc phát triển hoạt động XTTM tới việc
thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp và nhất là hoạt động XTTM online trong
thời đại phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin như hiện nay cùng với niềm đam
mê tìm hiểu về marketing, rất nhiều cử nhân các trường đại học các khóa trước như
Đại học Thương Mại, đại học Ngoại Thương, đại học Kinh tế Quốc Dân…đã lựa chọn
các đề tài liên quan đến quản trị xúc tiến làm đề tài tốt nghiêp cho mình. Ngoài ra còn
có các cuốn sách, tài liệu, bài báo đề cập đến vấn đề này. Từ năm đã có rất nhiều công
trình nghiên cứu về đề tài này, có thể kể đến như:

SVTH: Vũ Việt Anh-K47C1

77

MSV: 11D120001


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

Đề tài: “Phát triển xúc tiến thương mại cho sản phẩm tấm lợp sinh thái Ondulinem của
công ty cổ phần thương mại và phát triển Hà Nội mới DHP” do sinh viên Nguyễn Thị

-


Thuý Liên - K44C6 trường Đại Học Thương Mại thực hiện.
Đề tài: “Phát triển hoạt động xúc tiến thương mại mặt hàng notebook tại thị trường Hà
Nội của công ty TNHH phân phối FPT” - sinh viên Nguyễn Hữu Bình, trường Đại học

-

Thương Mại thực hiện năm 2011.
Đề tài: “Phát triển xúc tiến thương mại sản phẩm thẻ MB Visa của Ngân hàng Thương
mại Cổ phần Quân đội Chi nhánh Đống Đa trên thị trường Hà Nội” do sinh viên Lê

-

Thị Minh Trang – K45C6 trường Đại học Thương Mại thực hiện.
Đề tài: “Ứng dụng thương mại điện tử trong hoạt động xúc tiến xuất khẩu tại công ty
TNHH mây tre xuất khẩu Trúc Sơn” do Nguyễn Thị Thùy Linh - Anh 1 - K41- khoa

-

Kinh tế Ngoại Thương – trường Đại học Ngoại Thương thực hiện.
Đề tài “Xúc tiến thương mại trong thương mại điện tử” – SVNC: Trần Thị Quỳnh

-

Trang – Pháp 1 – K40E – khoa Kinh tế Ngoại Thương – trường ĐH Ngoại Thương.
Ngoài ra còn có các sách tham khảo như:
“Xúc tiến thương mại với doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập” của tác giả Nguyễn

-


Tiến Thuận, 2007, Nhà xuất bản Tài chính
“Xúc tiến thương mại và kích cầu nôi địa thực trạng và giải pháp” - Trung tâm thông
tin công nghiệp và thương mại Việt Nam, Bộ công Thương, Nhà xuất bản Công
thương, 2010.
Các công trình nghiên cứu này đã cho ta cái nhìn cơ bản nhất về những lý luận
liên quan đến hoạt động XTTM, đã chỉ ra những ưu điểm cũng như những hạn chế và
những mặt còn tồn tại của các doanh nghiệp trong việc sử dụng công cụ XTTM, nhất
là một số tài liệu nghiên cứu cho thấy việc ứng dụng Internet vào XTTM của các
doanh nghiệp chưa được đầu tư và quan tâm một cách đúng đắn để đạt được hiệu quả
một cách tối ưu. Từ thực trạng đó các tác giả đã đưa ra các giải pháp cũng như những
đề xuât góp phần tháo gỡ những khó khăn và vướng mắc cho các doanh nghiệp trong
thời kỳ kinh tế hội nhập cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Tuy nhiên vẫn tồn tại những điểm hạn chế như những căn cứ nhìn ra vấn đề tồn
tại của công ty chỉ được nhìn dưới góc độ chủ quan của người nghiên cứu. Nhiều
nghiên cứu không đi sâu vào sẩn phẩm cụ thể mà chỉ đưa ra phân tích đánh giá chung
cho toàn bộ sản phẩm của công ty nên độ chính xác với từng sản phẩm cụ thể là chưa
cao. Ngoài ra các đề tài chưa dự báo được cụ thể những điều thực tế có thể xảy ra khi
đưa vấn đề nghiên cứu vào hoạt động thực tiễn của công ty đang thực tập.
SVTH: Vũ Việt Anh-K47C1

88

MSV: 11D120001


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

Ngoài ra, tại công ty CP Nam Trường Sơn Hà Nội, một số đề tài đã được nghiên

cứu như: “Phát triển hoạt động quảng cáo các sản phẩm phần mềm của công ty cổ
phần Nam Trường Sơn Hà Nội trên thị trường Hà Nội” do NGô THị Thư – K43C4
trường Đại học Thương Mại thực hiện…
Tuy nhiên cho đến hiện tại về phía công ty CP Nam Trường Sơn Hà Nội chưa có
đề tài nào nghiên cứu về việc phát triển hoạt động XTTM online cho nhóm thiết bị/
phần mềm an ninh bảo mật của công ty
Từ những lí luận trên, tôi nhận thấy, đề tài mà tôi lựa chọn là hoàn toàn không
trùng lặp và mang tính cấp thiết với tình hình hiện tại của công ty.
1.3. Mục tiêu nghiên cứu và các vấn đề của đề tài nghiên cứu.
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu.

Với việc nghiên cứu phát triển hoạt động XTTM online cho nhóm thiết bị/phần
mềm an ninh bảo mật của công ty CP Nam Trường Sơn Hà Nội thì các muc tiêu cần
đạt được khi nghiên cứu đề tài:
Thứ nhất, xây dựng hệ thống lý luận về phát triển hoạt động xúc tiến thương mại
online của công ty kinh doanh.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng về hoạt động xúc tiến thương mại
online cho nhóm thiết bị/phần mềm an ninh bảo mật của công ty CP Nam Trường Sơn
Hà Nội.
Thứ ba, đưa ra kết luận và các giải pháp phát triển hoạt động xúc tiến thương mại
online cho nhóm thiết bị/phần mềm an ninh bảo mật của công ty CP Nam Trường Sơn
1.3.2.
-

Hà Nội.
Các vấn đề của đề tài nghiên cứu.
Hệ thống cơ sở lý thuyết về XTTM và phát triển hoạt động XTTM online của công ty

-


kinh doanh.
Thực trạng hoạt động XTTM online cho nhóm thiết bị/ phần mềm an ninh bảo mật của

-

công ty CP Nam Trường Sơn Hà Nội như thế nào?
Viêc sử dụng công cụ XTTM online của công ty cho nhóm thiết bị/ phần mềm an ninh
bảo mật đã thực sự hiệu quả hay chưa? Chỉ ra những thành công và hạn chế còn tồn tại
của hoạt động XTTM online với nhóm thiết bị/ phần mềm an ninh bảo mật của công
ty.
Đề xuất các giải pháp cần tiến hành trong thời gian tới để phát triển hoạt
động XTTM online cho nhóm thiết bị/ phần mềm an ninh bảo mật của công ty CP

SVTH: Vũ Việt Anh-K47C1

99

MSV: 11D120001


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

Nam Trường Sơn Hà Nội nhằm thu hút khách hàng và nâng cao sức cạnh tranh
trên thị trường.
1.4. Phạm vi nghiên cứu
Dưới góc độ tiếp cận môn học marketing để phân tích, đánh giá và phát triển
hoạt động XTTM online cho nhóm thiết bị/phần mềm an ninh bảo mật của công ty CP
Nam Trường Sơn Hà Nội. Để thuận lợi cho quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài

em xin giới hạn nghiên cứu trong phạm vi:
1.4.1. Không gian nghiên cứu.
Để thuận lợi cho việc nghiên cứu chính xác hoạt động XTTM online của công ty
cho nhóm thiết bị/ phần mềm an ninh bảo mật cũng như viêc hạn chế về số liệu nên em đã
lựa chọn thị trường trong nước các tỉnh miền Bắc và tập trung chủ yếu khu vực Hà Nội.
1.4.2. Thời gian nghiên cứu.
Để phân tích và đánh giá hoàn thiện nội dung của quá trình nghiên cứu việc phát
triển hoạt động XTTM online chi nhóm thiết bị/phần mềm an ninh bảo mật của công
ty CPNam Trường Sơn Hà Nội em đã sử dụng số liệu từ năm 2011 tới 2015 nhằm
nghiên cứu phân tích và đề xuất các giải pháp để hoàn thiện hoạt động XTTM online
của công ty từ năm 2015 đến năm 2018.
1.4.3. Đối tượng nghiên cứu.
Trên cơ sở thông tin sơ cấp và dữ liệu thư cấp đã lựa chọn phát triển hoạt động
xúc tiến thương mại online cho nhóm thiết bị/phần mềm an ninh bảo mật của công ty
CP Nam Trường Sơn Hà Nội làm đối tượng nghiên cứu.
1.5. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu.
1.5.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu thứ cấp
Thông tin dữ liệu thu thập sử dụng cho nghiên cứu dựa trên các nguồn sau:



Từ nguồn bên trong công ty:
Báo cáo tình hình kinh doanh của công ty từ 2011 – 2014 từ phòng kế toán.
Các văn bản, số liệu liên quan đến quá trình hình thành, phát triển và những định







hướng phát triển trong tương lai của công ty.
Tài liệu liên quan đến hoạt động kinh doanh từ phòng kinh doanh.
Báo cáo phân bổ ngân sách cho từng công cụ xúc tiến online từ phòng kinh doanh.
Từ nguồn bên ngoài công ty:
Số liệu doanh nghiệp, đối thủ cạnh tranh từ số liệu thống kê trên internet.
Các kết quả điều tra, các bài viết liên quan đến phát triển hoạt động xúc tiến thương
mại, đặc biệt là hoạt động XTTM online.
Phương pháp phân tích và xử lý dữ liệu:
SVTH: Vũ Việt Anh-K47C1

10
10

MSV: 11D120001


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

- Tập hợp theo bảng biểu, tính tỷ lệ %, tỷ lệ tăng trưởng.
- So sánh dữ liệu theo thời gian.


Với các số liệu về % doanh thu của công ty 3 năm gần đây, tiến hành chia tỷ lệ phần
trăm doanh số qua các năm nhằm đánh giá được mức tăng trưởng về doanh thu của




công ty.
Với các số liệu về % ngân sách chi cho phát triển XTTM của công ty, đưa ra biểu đồ
so sánh về mức độ phân bổ ngân sách cho hoạt động XTTM và sự ưu tiên cho mỗi
công cụ là như thế nào. Đặc biệt là sự ưu tiên cho hoạt động XTTM online của công

ty.
1.5.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu sơ cấp
Mục đích: Tìm kiếm các thông tin mới, có tính khách quan và độ chính xác cao
về thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty CP Nam Trường Sơn Hà Nội từ
khách hàng và các nhà quản trị nhằm bổ sung và hoàn thiện hơn các thông tin cho đề
tài nghiên cứu đồng thời đưa ra các vấn đề liên quan đến phát triển hoạt động XTTM
online cho nhóm sản phẩm thiết bị/ phần mềm an ninh bảo mật của công ty trên thị
trường các tỉnh miền Bắc chủ yếu tập trung khu vực Hà Nội
- Phương pháp thu thập:
+ Phỏng vấn chuyên sâu.
Tiến hành phỏng vấn chuyên sâu đối với trưởng phòng kinh doanh và giám đốc
công ty. Số phiếu phỏng vấn là 2 phiếu được gửi trực tiếp tới trưởng phòng kinh doanh
và giám đốc công ty trong thời gian thực tập.
Phiếu phỏng vấn các nhà quản trị gồm các câu hỏi mở nhằm thu thập những đánh
giá của các nhà quản trị về hoạt động XTTM online của công ty hiện nay và những
định hướng phát triển hoạt động XTTM online cho nhóm thiết bị/ phần mềm an ninh
bảo mật của công ty trong thời gian tới.
+ Điều tra trắc nghiệm.
Mẫu khách hàng điều tra được lấy theo phương pháp ngẫu nhiên dựa trên danh
sách khách hàng hiện có của công ty.
Gửi phiếu điều tra trắc nghiệm tới 15 khách hàng tổ chức của công ty đến các bộ
phận kinh doanh, phòng marketing, phòng nhân sự,…của công ty đó.
Phiếu điều tra gồm các câu hỏi đóng (có sẵn phương án trả lời) và các câu hỏi mở
(người phỏng vấn sẽ đưa ra phương án trả lời của cá nhân). Nội dung phiếu điều tra
trắc nghiệm nhằm tìm hiểu về nhu cầu và mức độ quan tâm của khách hàng đến phát

triển hoạt động XTTM online của công ty.
SVTH: Vũ Việt Anh-K47C1

11
11

MSV: 11D120001


Khóa luận tốt nghiệp

1.6.

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

- Phương pháp phân tích, xử lý số liệu:
Đối với phương pháp phỏng vấn chuyên sâu: tập hợp thông tin từ cuôc phỏng
vấn, phân tích tỷ lệ phần trăm cho từng câu hỏi và lập bảng so sánh.
Đối với phương pháp điều tra trắc nghiệm: xử lý theo tỷ lệ % của các phương án
trả lời, sử dụng bảng biểu để so sánh.
Kết cấu khóa luận tốt nghiệp.
Ngoài các phần tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục
sơ đồ hình vẽ, danh mục từ viết tắt, tài liệu tham khảo và phụ lục thì bài luận văn bao
gồm các nội dung chính sau:
Chương 1: Tổng quan về phát triển hoạt động xúc tiến thương mại online cho
nhóm thiết bị/phần mềm an ninh bảo mật của công ty CP Nam Trường Sơn Hà Nội.
Chương 2: Tóm lược một số vấn đề về phát triển hoạt động xúc tiến thương mại
online của công ty kinh doanh.
Chương 3: Phân tích các kết quả nghiên cứu về thực trạng hoạt động xúc
tiến thương mại online cho nhóm thiết bị/phần mềm an ninh bảo mật của công ty

CP Nam Trường Sơn Hà Nội.
Chương 4: Các kết luận và đề xuất phát triển hoạt động xúc tiến thương mại
online cho nhóm thiết bị/phần mềm an ninh bảo mật của công ty CP Nam Trường Sơn
Hà Nội.
CHƯƠNG 2: TÓM LƯỢC MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG
XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI ONLINE CỦA CÔNG TY THƯƠNG MẠI.
2.1. Một số định nghĩa và khái niệm cơ bản
2.1.1. Khái niệm xúc tiến thương mại.
Xúc tiến thương mại (XTTM) là một hoạt động vô cùng quan trọng trong quá
trình kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
kinh doanh, doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Có nhiều cách tiếp cận đối với
khái niệm XTTM trong kinh doanh.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về XTTM. Theo cách truyền thống XTTM
được hiểu là hoạt động trao đổi và hỗ trợ trao đổi thông tin giữ người bán và người
mua, hoặc qua khâu trung gian nhằm tác động tới thái độ và hành vi mua bán qua đó
thúc đẩy việc mua bán, trao đổi hàng hoá và dịch vụ chủ yếu nhằm mở rộng và phát
triển thị trường.
Tạp chí Bussiness Today định nghĩa một cách đơn giản: “XTTM và hỗ trợ kinh
doanh là việc doanh nghiệp sử dụng rộng rãi các kỹ thuật thuyết phục khách hàng khác
nhau để liên hệ được với thị trường mục tiêu và tất cả công chúng”.

SVTH: Vũ Việt Anh-K47C1

12
12

MSV: 11D120001


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

Luật Thương mại Việt Nam (2005) định nghĩa: “XTTM là hoạt động nhằm tìm
kiếm, thúc đẩy cơ hội mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ thương mại, bao gồm
các hoạt động quảng cáo, hội trợ triển lãm và khuyến mại”.
Xuất phát từ góc độ doanh nghiệp kinh doanh, GS.TS Nguyễn Bách Khoa đã đưa
ra một định nghĩa tổng hợp như sau: “XTTM được hiểu là một lĩnh vực cốt lõi của
truyền thông marketing nhằm mở rộng tư duy, sự hiểu biết của khách hàng về những
lợi ích, ưu thế trội và kích thích, thu hút các khách hàng tiềm năng thành tập khách
hiện thực và đẩy mạnh hiệu lực bán hàng, tăng cường chất lượng và tín nhiệm về hình
ảnh thương mại của công ty trên thị trường mục tiêu” (Giáo trình Marketing thương
mại, trang 438, GS.TS Nguyễn Bách Khoa – nhà xuất bản Thống Kê 2011).
2.1.2. Khái niệm XTTM online (XTTM điện tử - E marketing), phát triển
XTTM.
 XTTM online ( XTTM điện tử - E marketing ):

- Quan điểm truyền thống: XTTM (truyền thông marketing) bao gồm tất cả các
hoạt động được phối hợp với thông tin giao tiếp về sản phẩm hoặc dịch vụ.
- Quan điểm mới: XTTM online (XTTM điện tử) là một tiến trình chức năng
chéo cho việc hoạch định, thực thi và kiểm soát các phương tiện truyền thông, được
thiết kế nhằm thu hút, duy trì và phát triển khách hàng.
XTTM điện tử bao gồm các thông điệp được gửi qua Internet và các ứng dụng
CNTT khác đến với khách hàng.
 Phát triển XTTM:

Phát triển XTTM là hoạt động lựa chọn và sử dụng các công cụ XTTM một cách
hợp lý để nâng cao hiệu quả XTTM sản phẩm mục tiêu trên một thị trường xác định
nhằm hướng tới mục đích cuối cùng là tăng doanh số bán.
2.1.3. Các công cụ trong XTTM online

2.1.3.1.

Quảng cáo trực tuyến:
- Khái niệm: Quảng cáo là hoạt động truyền thông thông tin phi cá nhân thông
qua các phương tiện truyền thông đại chúng khác nhau, thường mang tính thuyết
phục về sản phẩm hoặc về quan điểm và là hoạt động phải trả tiền
Bản chất của quảng cáo trực tuyến (QCTT) cũng tương tự như quảng cáo
truyền thông nhưng nó được thực hiện trên nền tảng Internet như: qua website, e-mail…

SVTH: Vũ Việt Anh-K47C1

13
13

MSV: 11D120001


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

Quảng cáo là hoạt động phải trả tiền nên việc DN đưa ra các banner tại website
của mình không được coi là QCTT.
- Các mô hình quảng cáo trực tuyến:
• Quảng cáo qua thư điện tử:
- Khái niệm:
+ Nội dung quảng cáo ngắn, thường là text-link, được gắn lồng vào nội dung
thư của người nhận.
+ Nhà quảng cáo phải mua không gian thư điện tử được tài trợ bởi nhà cung
cấp dịch vụ như yahoo, gmail, hotmail…

• Quảng cáo không dây:
- Là hình thức quảng cáo qua các phương tiện di động, thông qua banner, hoặc các nội
dung trên website mà người sử dụng đang truy cập. Mô hình sử dụng trong quảng cáo
không dây thường là mô hình quảng cáo kéo: người sử dụng lấy nội dung từ các trang
-

web có kèm quảng cáo.
Quảng cáo không dây thường xuất hiện với 2 hình thức chính: Hình thức thứ nhất
là "đẩy khách hàng" tìm đọc nội dung của quảng cáo với những tin cực ngắn mang tính
chất báo động. Hình thức thứ hai là "lôi kéo khách hàng" bằng việc gửi nội dung quảng

-

cáo đến cho khách hàng khi khách hàng đã có thư điện tử nêu yêu cầu.
Cả hai hình thức đều có thể có được nhờ hai format SMS (dịch vụ tin cực ngắn)

và WAP (quy ước chung về ứng dụng điện tử không dây).
• Banner quảng cáo:
Là hình thức quảng cáo mà DN đưa ra các thông điệp quảng cáo qua website của một
-

bên thứ ba dưới dạng văn bản, đồ hoạ, âm thanh, siêu liên kết…
Các dạng thức:
+ Quảng cáo tương tác: Là hình thức quảng cáo sử dụng phương tiện truyền
thông (Bao gồm các banner, nút bấm,… được biểu diễn dưới dạng văn bản, hình ảnh,
âm thanh, hoặc video clip…) tương tác quảng cáo trực tuyến hoặc tương tác ngoại
tuyến để giao tiếp với người tiêu dùng và quảng bá sản phẩm, thương hiệu, dịch vụ, và
thông báo dịch vụ công cộng, các công ty hoặc các nhóm chính trị.
+ Quảng cáo tài trợ: Là mô hình quảng cáo của DN trên website của bên thứ ba,
nhưng thay vì phải trả tiền, DN tài trợ nội dung trên website đó.

+ Quảng cáo phí vị trí (Slotting fees - Quảng cáo thông qua tối ưu hoá công cụ
tìm kiếm): Là loại hình quảng cáo trực tuyến mà qua đó, DN quảng cáo có thể lựa
chọn vị trí để quảng cáo trên website của nhà cung cấp nội dung.
+ Quảng cáo khe hở thời gian (Interstitials): là quảng cáo dựa trên nền tảng công
nghệ Java, xuất hiện khi người sử dụng đang trong quá trình download nội dung.
SVTH: Vũ Việt Anh-K47C1

14
14

MSV: 11D120001


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

+ Quảng cáo Shoskele: Quảng cáo xuất hiện khi người sử dụng download nội
dung miễn phí và ép buộc người sử dụng phải xem hết để có thể tiếp cận với nội dung.
Công nghệ web cho phép tạo ra nhiều định dạng quảng cáo đa phương tiện
2.1.3.2.
-

khác nhau.
Marketing quan hệ công chúng điện tử (MPR):
Bao gồm một loạt các hoạt động được thực hiện nhằm tạo được cái nhìn tích cực và
thiện chí về hình ảnh sản phẩm/ dịch vụ và doanh nghiệp với các đối tượng có liên

-


quan đến doanh nghiệp.
Các hoạt động của MPR: quảng bá nhãn hiệu và tổ chức các chương trình sự kiện

nhằm tạo được sự ủng hộ tích cực từ phía khách hàng mục tiêu.
- Bao gồm:
• Xây dựng nội dung trên website của DN: website được coi là công cụ của MPR vì nó
như một cuốn điện tử cung cấp đầy đủ thông tin về doanh nghiệp, sản phẩm/ dịch vụ
của doanh nghiệp.
• Xây dựng cộng đồng điện tử:
Việc này được thực hiện thông qua chatroom, các nhóm thảo luận, các diễn đàn,
blog…
Nền tảng của cộng đồng trực tuyến là việc tạo ra các bảng tin và hình thức thư
gửi điện tử, xây dựng và phát triển cộng đồng điện tử giúp tạo mối quan hệ chặt chẽ
giữa doanh nghiệp và khách hàng.
• Các sự kiện trực tuyến: nhằm thu hút và tập hợp những sở thích và gia tăng số lượng
người đến với trang web.
Tổ chức các sự kiện trực tuyến thông qua các buổi thảo luận, hôi nghị, hội thảo
trực tuyến để thu hút khách hàng tiềm năng và khách hàng hiện tại, hiểu rõ được nhu
cầu của họ.
2.1.3.3. Xúc tiến bán hàng điện tử:
Là hình thức khuyến khích ngắn hạn dưới hoạt động tặng quà hoặc tặng tiền mà
giúp đẩy nhanh quá trình đưa sản phẩm từ nhà sản xuất tới tay khách hàng.
- Phát coupon: Là hình thức đưa ra các phiếu thưởng cho khách hàng mua hàng.
- Khuyến khích dùng thử sp mẫu: Là hình thức đưa ra một phần sản phẩm cho
khách hàng dùng thử.
- Khuyến mại: Đưa ra các chương trình trò chơi thi đua có thưởng nhằm khuyến
khích và thuyết phục người sử dụng chuyển từ page bày sang page khác trong website
làm tăng sự liên kết giữa người sử dụng với website.
2.1.3.4. Marketing điện tử trực tiếp:
Bao gồm tất cả các hoạt động truyền thông trực tiếp đến người nhận là khách

hàng của doanh nghiệp được sử dụng để giúp doanh nghiệp nhận được những phản
SVTH: Vũ Việt Anh-K47C1

15
15

MSV: 11D120001


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

ứng đáp lại dưới hình thức đơn đặt hàng, lời yêu cầu cung cấp thêm thông tin, hay một
cuộc đến thăm gian hàng của doanh nghiệp nhằm mục đích mua sản phẩm/ dịch vụ
đặc thù của doanh nghiệp.
- E-mail marketing: Doanh nghiệp gửi email cho các khách hàng.
- Markeing lan truyền: DN forward email cho bạn bè, đồng nghiệp,…(những
người trong danh sách email của doanh nghiệp) rồi sau đó người nhận lại tiếp tục
forward cho bạn bè của họ…
- Dịch vụ tin nhắn SMS: Các hãng cung cấp dịch vụ và các hãng điện thoại di
động nhắn tin cho khách hàng.
2.1.4. Vai trò và bản chất của phát triển XTTM.
2.1.4.1. Vai trò của phát triển XTTM.
Phát triển XTTM là một nhân tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh
của công ty là một bộ phận không thể thiếu được trong quản lý do đó nó có một số vai
trò cơ bản sau:
- Phát triển XTTM thúc đẩy tạo điều kiện cho các công ty trong quá trình tham
gia tồn tại và phát triển trên thị trường một cách có hiệu quả nhất.
- Phát triển XTTM là một công cụ quan trọng trong Marketing chính nhờ việc

giao tiếp có hiệu quả giữa các thành viên trong tổ chức và giữa các công ty với khách
hàng mà sự vận động của nhu cầu và hàng hoá xích lại gần nhau hơn mặc dù nhu cầu
của khách hàng làm phong phú và biến đổi không ngừng.
- Phát triển XTTM tác động và làm thay đổi cơ cấu tiêu dùng
- Phát triển XTTM làm cho việc bán hàng dễ dàng và năng động hơn, đưa hàng
vào kênh phân phối và quyết định lập các kênh phân phối hợp lý. Qua việc phát triển
XTTM các nhà kinh doanh có thể tạo ra được những lợi thế về giá bán.
Do vậy phát triển XTTM không phải chỉ là những chính sách biện pháp hỗ trợ
cho các chính sách sản phẩm, giá và phân phối mà còn làm tăng cường kết quả thực
hiện các chính sách đó, điều đó có nghĩa là phát triển XTTM còn tạo ra tính ưu thế
trong cạnh tranh.
2.1.4.2. Bản chất phát triển XTTM.
SVTH: Vũ Việt Anh-K47C1

16
16

MSV: 11D120001


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

Bản chất của hoạt động xúc tiến thương mại là truyền tin về sản phẩm, doanh
nghiệp với khách hàng để thuyết phục họ mua sản phẩm.
Xúc tiến thương mại là công cụ gây ảnh hưởng định hướng giữa người bán và
người mua và là hình thức tuyên truyền nhằm mục tiêu tạo ra sự chú ý, chỉ ra được những
lợi ích của hàng hoá và dịch vụ đối với khách hàng tiềm năng. XTTM là một trong bốn
nhóm công cụ chủ yếu của marketing – mix mà doanh nghiệp có thể sử dụng để tác động

vào thị trường mục tiêu nhằm đạt mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1.5. Mô hình quá trình XTTM tổng quát.
Mô hình sau đây sẽ khái quát hóa quá trình XTTM:
Hình 2.1. Mô hình quá trình xúc tiến thương mại

Nguồn: Giáo trình thương mại (2011), trang 448, GS.TS. Nguyễn Bách Khoa
Trong mô hình này tồn tại các yếu tố bao gồm: công ty thương mại (người gửi),
mã hóa, thông điệp, kênh truyền thông, giải mã, người nhận, đáp ứng nhu cầu, phản
hồi và nhiễu cản trở (nhiễu tạp).
Mô hình xác định rõ đối tượng gửi và nhận tin là ai, phản ứng của người nhận
thông điệp là gì, xác định thông điệp gửi tin đi, lựa chon kênh truyền tin và thu thập
kênh truyền tin cũng như thu thập thông tin phản hồi như thế nào. Đây là một quá trình
SVTH: Vũ Việt Anh-K47C1

17
17

MSV: 11D120001


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

khép kín, có sự gắn kết vô cùng chặt chẽ mật thiết với nhau dẫn đến hiệu quả của hoạt
động XTTM.
Quá trình có sự tham gia chủ yếu của đối tượng truyền thông là người gửi và
người nhận, có sự tham gia của những công cụ truyền thông cơ bản gồm thông tin và
những phương tiện truyền tin. Cuối cùng là những thành phần chức năng cơ bản là mã
hóa, giải mã, đáp ứng lại, liên hệ ngược và nhiễu cản trở.

2.1.

Một số lý thuyết về phát triển XTTM.
2.2.1. Lý thuyết của Philip Kotler
Philip Kotler là giáo sư marketing nổi tiếng ở Mỹ. Đứng dưới góc độ là nhà
nghiên cứu về marketing, lý thuyết ông đưa ra mang tính tổng quát hóa cao.
Theo ông Philip Kotler (Quản trị marketing, trang 675 – 676, người dịch PTS Vũ
Trọng Hùng, nhà xuất bản Thống Kê – 2009), các yếu tố cơ bản của hệ thống có hiệu
quả gồm: (1) phát hiện công chúng mục tiêu, (2) xác định mục tiêu truyền thông, (3)
thiết kế thông điệp, (4) lựa chọn các kênh truyền thông, (5) phân bổ tổng ngân sách
khuyến mại, (6) quyết định hệ thống các biện pháp khuyến mại, (7) lượng định kết quả
khuyến mại, (8) quản lý và phối hợp toàn bộ quá trình truyền thông marketing. Nhà
hoạt động thị trường phải tìm hiểu rõ truyền thông hoạt động như thế nào, biết cách sử
dụng quảng cáo, kích thích tiêu thụ, marketing trực tiếp, quan hệ công chúng và bán
hàng trực tiếp để thông báo đến khách hàng sự tồn tại và giá trị của sản phẩm.
2.2.2. Lý thuyết của GS.TS. Nguyễn Bách Khoa
Đứng dưới góc độ là nhà quản trị, mô hình mà GS.TS. Nguyễn Bách Khoa đưa ra
là mô hình kế hoạch hóa XTTM cho doanh nghiệp. ngoài những yếu tố như mô hình
tổng quát, mô hình này còn hoawchj định xác lập các mục tiêu và ngân sách thực hiện
hoạt động.
Theo GS.TS. Nguyễn Bách Khoa thì quá trình XTTM diễn ra theo mô hình sau:

SVTH: Vũ Việt Anh-K47C1

18
18

MSV: 11D120001



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

Hình 2.2. Mô hình kế hoạch xúc tiến thương mại.

Nguồn: Giáo trình Marketing thương mại (2011)trang 449,
GS.TS. Nguyễn Bách Khoa
XTTM là một hoạt động quan trọng không thể thiếu được của tất cả mọi khâu
của quá trình sản xuất, lưu thông, phân phối và bán hàng.
Theo mô hình kế hoạch XTTM này ứng với mỗi giai đoạn thị trường trọng điểm,
quy trình hoạch định được bắt đầu với quyết định ai là người nhận trọng điểm và đánh
giá sự chấp nhận hiện thời của một nhãn hiệu hoặc hình ảnh của một công ty.
Tiếp theo đó là xác lập mục tiêu và mức ngân quỹ dành cho chúng, tiến hành
quyết định thông điệp và kênh truyền thông điệp. Mã hoá thông điệp đó dưới dạng từ
ngữ, hoặc hình ảnh cụ thể, và truyền tải thông điệp đó qua các kênh truyền thông một
cách hiệu quả đến người nhận tin mục tiêu. Tiếp đó, phải xác định được cách thức mà
người nhận tin giải mã thông điệp đã được mã hoá và xem xét phản hồi từ phía người
SVTH: Vũ Việt Anh-K47C1

19
19

MSV: 11D120001


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng


nhận tin. Cuối cùng là ghi nhận những đáp ứng và quyết định tổ chức kênh phản hồi
để hoàn chỉnh một chu kỳ truyền thông.
Không phải lúc nào kết quả của hoạt động này cũng có thể nhìn thấy được vì vậy
cần phải có những chiến lược, chính sách phù hợp cho hoạt động này và cần có nguồn
kinh phí đầu tư phù hợp để hoạt động này diễn ra hiệu quả, tiết kiệm tối đa chi phí mà
kết quả đạt được mang lại lợi nhuận cao.
Do giới hạn nghiên cứu trong quy mô doanh nghiệp nên bài khóa luận này được
nghiên cứu theo quan điểm của GS.TS. Nguyễn Bách Khoa.
2.2.3. Lý thuyết liên quan về XTTM online (XTTM điện tử)


Chiến lược Marketing thương mại điện tử:
Chiến lược Marketing thương mại điện tử chính là một kế hoạch trong dài hạn,
có thể coi là một tập hợp các quyết định và hành động để doanh nghiệp có thể đạt
được các mục tiêu Marketing dựa trên các phương tiện điện tử và Internet.
Chiến lược Marketing TMĐT về mặt cơ bản giải quyết những vấn đề sau:
- Cung cấp những chỉ dẫn cho các hoạt động marketing điện tử trong tương lai
của doanh nghiệp.
- Tiến hành phân tích môi trường bên ngoài của tổ chức và các nguồn lực bên
trong nhằm đưa ra chiến lược.
- Cụ thể các mục tiêu marketing điện tử nhằm hỗ trợ đạt mục tiêu marketing của
tổ chức.
Bao gồm đưa ra sự lựa chọn chiến lược nhằm đạt được các mục tiêu Marketing
điện tử và tạo ra lợi thế cạnh tranh khác biệt cho doanh nghiệp.
Bao gồm việc đưa ra các lựa chọn chiến lược marketing quan trọng như thị
trường mục tiêu, định vị và việc vận dụng marketing hỗn hợp 4P.
Chỉ rõ những nguồn lực sẽ được triển khai và doanh nghiệp sẽ được cấu trúc thế
nào để hoàn thành chiến lược.
2.3. Phân định nội dung của hoạt động XTTM online của công ty thương mại.
2.3.1. Xác định đối tượng nhận tin trọng điểm và lượng giá sự chấp nhận.

Để lên kế hoạch và thực thi hoạt động XTTM online trước hết công ty cần nhận
diện đối tượng khách hàng của mình là ai? Phải tìm hiểu được đặc điểm, sở thích, mối
quan tâm của họ,…Từ đó xác định tập đối tượng nhận tin mục tiêu của công ty là ai.
SVTH: Vũ Việt Anh-K47C1

20
20

MSV: 11D120001


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

Do công ty thực hiện hoạt động XTTM online nên tập đối tượng nhận tin mục tiêu
phải là những người truy cập mạng máy tính, biết kết nối mạng, có mối quan tâm về
sản phẩm/ dịch vụ mà công ty cung cấp. Tập người nhận tin là những người ảnh hưởng
hoặc là người đưa ra quyết định mua, vì vậy việc xác định được tập người nhận tin
trọng điểm là vô cùng quan trọng, nó quyết định đến sự thành công hay thất bại của
hoạt động XTTM online của công ty. Công ty cần tiến hành nghiên cứu môi trường và
hành vi của người nhận tin qua đó có thể nghiên cứu được sự chấp nhận của họ đối với
sản phẩm/ dịch vụ và hình ảnh của công ty trên thị trường.
Sự chấp nhận của người nhận tin trọng điểm với mặt hàng của công ty như thế
nào một phần có thể cho thấy được của hoạt động XTTM online mà công ty đã áp
dụng có đạt hiệu quả như mong muốn hay không?
Hình ảnh công ty có vai trò quan trọng tới việc quyết định mua của người nhận
tin trọng điểm. Vì vậy hoạt động XTTM online là yếu tố giúp người nhận tin đánh giá
được mức độ chuyên nghiệp của công ty, tăng sự hiểu biết khách hàng về sản phẩm và
hình ảnh của công ty.

2.3.2. Xác định mục tiêu XTTM online.
Trước khi tiến hành hoạt động XTTM online, công ty cần phải xác định được
mục tiêu của hoạt đông đó.
Một số mục tiêu mà công ty định ra khi thực hiện hoạt động XTTM online:
-

Tiếp cận một cách nhanh hơn, dễ dàng hơn đối với đối tượng nhận tin là các khách
hàng mục tiêu của công ty từ đó tiết kiệm chi phí, gia tăng doanh thu và lợi nhuận cho
công ty hơn các hoạt động XTTM truyền thống.

-

Gia tăng tỷ lệ người truy cập vào website chính thức của công ty để tìm hiểu về sản
phẩm/ dịch vụ công ty cung cấp, tăng sự nhận biết khách hàng về sản phẩm/ dịch vu
của công ty từ đó dẫn đến việc ký kết các hợp đồng mua bán, giao dịch...

-

Gia tăng nhận biết về thương hiệu công ty.

-

Tăng sự tương tác với khách hàng và nhận phản hồi từ khách hàng một cách dễ dàng,
nhanh chóng, thuận tiện hơn. Việc tiếp nhận phản hồi có thể diễn ra mọi thời điểm và
đến với công ty ngay tức khắc giúp công ty hoàn thiện hơn đáp ứng kịp thời nhu cầu
khách hàng, xóa bỏ thời gian chờ đợi, nắm bắt được quyết định mang tính thời điểm
của khách hàng.
SVTH: Vũ Việt Anh-K47C1

21

21

MSV: 11D120001


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

Có thể tiếp cận với các đối tượng khách hàng mục tiêu dù họ ở khoảng cách xa về mặt
địa lý, chênh lệch về thời gian truy cập mạng,...miễn là họ có kiết nối hệ thống mạng
viễn thông đáp ứng mục tiêu mở rộng thị trường tới các vùng miền khác nhau của
công ty...
Việc xác định một cách cụ thể những mục tiêu này không chỉ giúp cho việc lên
kế hoạch chương trình XTTM online diễn ra thuận lợi mà còn là cơ sở để đánh giá kết
quả thực hiện hoạt động.
2.3.3. Xác định ngân sách XTTM online.
Các mục tiêu của hoạt động XTTM online phải tương thích với mức ngân sách
công ty dự tính chi cho hoạt động này.
Các công ty thường xác định ngân sách XTTM online theo bốn phương pháp
thông dụng sau:
- Phương pháp tùy khả năng: yêu cầu của phương pháp này là công ty có khả
năng tới đâu thì quyết định ngân sách dành cho XTTM online ở mức đó.
- Phương pháp xác định theo tỷ lệ phần trăm trên doanh số bán: phương pháp này
yêu cầu công ty ấn định ngân sách XTTM online bằng một mức tỷ lệ phần trăm nào đó
so với doanh số bán dự kiến.
- Phương pháp cân bằng cạnh tranh: phương pháp này yêu cầu công ty xác định
mức ngân sách XTTM online của mình bằng mức ngân sách của các đối thủ cạnh
tranh trong khu vực thị trường và trong chu kỳ kinh doanh.

- Phương pháp căn cứ vào mục tiêu và nhiệm vụ phải hoàn thành: phương pháp
này yêu cầu các doanh nghiệp phải hình thành ngân sách XTTM online của mình dựa
trên cơ sở những mục tiêu và nhiệm vụ cụ thể cần phải giải quyết.
Căn cứ vào viêc lựa chọn phương pháp trên công ty cần xác định được mức ngân
sách công ty sẽ chi cho hoạt động XTTM online là bao nhiêu nhằm tối thiểu hóa chi
phí mà họat động vẫn diễn ra hiệu quả và thu được lợi nhuận cao.
2.3.4. Lựa chọn thông điệp online.
Thông điệp online là những thông tin mà nguồn phát thông điệp muốn truyền tải.

-

Việc xác lập các thông điệp phải chú ý tới một số yếu tố sau:
Nội dung của thông điệp phải có khả năng gây chú ý nhằm tạo ra một gợi dẫn tạo được
sự đáp ứng kỳ vọng. Nó có thể nói tới lợi ích sản phẩm mang lại cho người nhận sử
dụng hoặc gây sự tò mò cho người nhận và dẫn đến hành động mua. Nội dung thông
điệp cần rõ ràn cụ thể để có thể truyền tải một cách hiệu quả tới người nhận, để người
nhận có thể hiểu đúng thông điệp mà công ty muốn truyền tải.
SVTH: Vũ Việt Anh-K47C1

22
22

MSV: 11D120001


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng


Hình thức thông điệp: phải lựa chọn một hình thức sôi động cho thông điệp. Hình thức
thông điệp cần thu hút, nổi bật gây sự chú ý đối với người nhận.
Công ty có thể mã hoá những thông điệp online thành hình ảnh, hay một biểu
tượng, âm thanh...
2.3.5. Đánh giá hiệu quả XTTM online.
Sau khi thực hiện các chương trình XTTM online việc cuối cùng cần phải thực
hiện đó là đánh giá hiệu quả của hoạt động.
Việc đánh giá hoạt động XTTM online của các công ty là cần thiết đối với hoạt
động kinh doanh của mình. Việc đánh giá này không chỉ giúp công ty lượng định được
kết quả thực hiên hoạt động đã đạt mục tiêu đề ra hay chưa mà còn giúp công ty nhận
ra được những điểm đã làm được và những hạn chế trong quá trình thực hiện để tìm
biện pháp khắc phục, rút kinh nghiệm cho các chương trình XTTM online lần sau.
Đánh giá hiệu quả các chính sách XTTM online bao gồm các công việc chủ yếu sau:
- Kiểm tra các chương trình XTTM online của công ty.
- Phân tích các điểm đã đạt được của các hoạt động XTTM online, những vấn đề
còn tồn tại, sau đó so sánh với các mục tiêu đã đặt ra của các chương trình XTTM
online.
- Có thể đánh giá thông qua hai cách: điều tra nghiên cứu NTD, dựa vào doanh
số hoạt động kinh doanh của công ty trước và sau khi thực hiện các chương trình
XTTM online.

SVTH: Vũ Việt Anh-K47C1

23
23

MSV: 11D120001


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH CÁC KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VỀ THỰC TRẠNG
HOẠT ĐỘNG XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI ONLINE CHO NHÓM
THIẾT BỊ/ PHẦN MỀM AN NINH BẢO MẬT CỦA CÔNG TY
CP NAM TRƯỜNG SƠN HÀ NỘI.
3.1. Đánh giá tổng quan tình hình kinh doanh của công ty CP Nam Trường
Sơn Hà Nội.
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Công ty Cổ Phần Nam Trường Sơn Hà Nội (tên tiếng anh: NTS HA NOI Corp.)
được thành lập tháng 12/2006, là 1 trong 7 công ty thành viên của NTS Group, dựa
trên sự kế thừa tất cả những nguồn lực và khả năng của Văn phòng đại diện tại Hà Nội
của Công ty Nam Trường Sơn Co., Ltd.
Cùng với đà tăng trưởng của nền kinh tế Việt Nam và thị trường công nghệ truyền
thông (ICT), Nam Trường Sơn (NTS) đang phát triển ngày một vững chắc trên con
đường xây dựng hình ảnh một công ty trẻ và năng động. NTS tăng trưởng bình quân 4050% mỗi năm kể từ năm 2000 khi công ty bắt đầu đem vào thị trường những sản phẩm
chất lượng cao của các nhà sản xuất tên tuổi cùng với dịch vụ kỹ thuật và các giải pháp
chuyên nghiệp của chính NTS. Từ mạng DDN đến Bảo mật, từ các CPE đến Hệ thống,
từ môi trường TDM đến môi trường IP/ATM/MPLS, NTS đang cho thấy vai trò của
mình như một Nhà Tích hợp Hệ thống hàng đầu, cam kết thoả mãn tất cả nhu cầu và
yêu cầu kỹ thuật của khách hàng, giúp họ nâng cao hiệu quả trong công việc.
Giải pháp và dịch vụ cung cấp cho khách hàng là niềm tự hào của NTS. Bất cứ
yêu cầu nào, bất cứ cuộc gọi nào cũng được theo dõi chặt chẽ với một cơ chế làm việc
chuyên nghiệp. Thông qua thủ tục làm việc, bất cứ khi nào khách hàng gọi NTS, lãnh
đạo cao nhất của NTS luôn ở vị trí giám sát nhằm đảm bảo rằng yêu cầu của khách
hàng được thỏa mãn.
Không ngừng hoàn thiện và thực sự cam kết với khách hàng là những yếu tố đã
làm cho NTS trở thành một trong những lựa chọn tốt nhất cho mọi nhu cầu trong lĩnh
vực ICT.

Địa chỉ: P1502, nhà 17T6, Khu Trung Hòa Nhân Chính, Q. Thanh Xuân, Hà Nội
ĐT: +84 4 6281 8045

Fax: +84 4 6281 8046

Email:
SVTH: Vũ Việt Anh-K47C1

24
24

MSV: 11D120001


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: PGS.TS Phạm Thúy Hồng

3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty.

Hình 3.1. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty CP Nam Trường Sơn Hà Nội.
( Nguồn: Hồ sơ công ty )
Với cách quản lý theo mô hình này công ty dễ dàng đạt được hiệu quả cao, thực
hiện được các mục tiêu đã đề ra. Dưới sự tham mưu, giám sát kỹ thuật của phó giám
đốc, giám đốc dễ dàng điều hành hoạt động của doanh nghiệp mình, đưa ra các quyết
định, chỉ thị xuống các phòng ban và dễ dàng kiểm soát hoạt động của doanh nghiệp
mình. Công ty chia làm các phòng ban đảm nhiệm các chức năngkhác nhau, nhận chỉ
thị từ cấp trên và trưởng các bộ phận trực tiếp giao nhiệm vụ cho các nhân viên và sau
đó báo cáo kết quả cho cấp trên.
3.1.3. Ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh chủ yếu của công ty.

NTS hoạt động như một nhà phân phối sản phẩm và tích hợp hệ thống đáng tin
cậy trong thị trường ICT tại Việt Nam. Bằng sản phẩm của các nhà sản xuất hàng đầu
thế giới, cộng với đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp, được đào tạo bài bản, NTS đã và
đang cung cấp cho khách hàng những sản phẩm, dịch vụ và giải pháp hiệu quả, hoàn
toàn thỏa mãn những nhu cầu khắt khe nhất trên mạng truyền thông.
Sản phẩm, giải pháp và dịch vụ của NTS Hanoi tập trung vào lĩnh vực công nghệ
thông tin và truyền thông, bao gồm:

SVTH: Vũ Việt Anh-K47C1

25
25

MSV: 11D120001


×