Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Luận văn thạc sỹ Quản lý hoạt động cho vay đối với khách hàng doanh nghiệp lớn của ngân hàng TMCP kỹ thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (495.58 KB, 108 trang )

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
------------------

LÊ THỊ MAI HƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG
DOANH NGHIỆP LỚN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. BÙI XUÂN NHÀN

HÀ NỘI, NĂM 2015


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ kinh tế “Quản lý hoạt động cho vay đối
với khách hàng Doanh nghiệp lớn của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam”
là công trình nghiên của bản thân, được xuất phát từ yêu cầu công tác trong thực
tiễn và nghiên cứu khoa học.
Các số liệu được sử dụng trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng.
Kết quả nghiên cứu luận văn chưa được công bố dưới bất kỳ hình thức nào.
Tác giả



Lê Thị Mai Hương


iii

MỤC LỤC


iv

DANH MỤC BẢNG BIỂU


v

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12

13
14

Tên viết tắt
CIC
DNL
KH
KT-XH
NHNN
NHTM
NHTMCP
NQH
TMCP
TCB

Viết đầy đủ
Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN
Doanh nghiệp lớn
Khách hàng
Kinh tế xã hội
Ngân hàng nhà nước
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Nợ quá hạn
Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại cổ phần kỹ thương Việt

TCTD
TDNH
SXKD

RRTD

Nam
Tổ chức tín dụng
Tín dụng ngân hàng
Sản xuất kinh doanh
Rủi ro tín dụng


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân hàng thương mại(NHTM) là một trong những trung gian tài chính quan
trọng của nền kinh tế đặc biệt là đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam.
Thông qua hoạt động của mình, NHTM đã góp phần huy động được sức mạnh tổng
hợp của nền kinh tế quốc dân, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển, là
công cụ để điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu của nền kinh tế một cách hữu
hiệu. Trong những năm qua, hệ thống NHTM đã có những bước phát triển mạnh
mẽ.Với chức năng và vai trò là kênh huy động vốn và cung ứng vốn chủ yếu cho
nền kinh tế, các NHTM đã không ngừng mở rộng quy mô hoạt động và đối tượng
khách hàng thông qua các quan hệ tín dụng tiền tệ và phát triển các dịch vụ ngân
hàng khác cụ thể như thiết lập các ngân hàng chi nhánh, đại lí từ trung ương đến địa
phương … phát triển các dịch vụ như bảo lãnh, thanh toán, kinh doanh kiều hối,
chứng khoán…Tuy nhiên hoạt động cho vay vẫn là hoạt động bao trùm, là dịch vụ
sinh lời chủ yếu đồng thời là lĩnh vực chứa đựng nhiều rủi ro nhất.
Đối với mảng cho vay thì lợi nhuận thu được từ bộ phận khách hàng Doanh
nghiệp lớn chiếm tỷ trọng cao trong tổng số lợi nhuận thu được từ toàn hệ thống
ngân hàng. Tuy nhiên, để quản lý tốt mảng khách hàng này đòi hỏi Ngân hàng phải
có những chính sách cũng như các chế độ phù hợp nhằm quản lý tốt được rủi ro

nhưng vẫn đáp ứng được tối đa nhu cầu của khách hàng
Trong nền kinh tế hiện nay có nhiều Doanh nghiệp tham gia vào thị trường với
đủ các loại ngành nghề, tạo nên sự sôi động cho nền kinh tế thị trường. Tuy nhiên
phải nói rằng, chỉ có các Doanh nghiệp lớn mới có thể khẳng định được tên tuổi
của mình giành được ưu thế trong cạnh tranh hơn so với doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Bên cạnh đó, các Doanh nghiệp lớn cũng đóng vai trò to lớn đối với quốc gia, ảnh
hưởng đến sự lớn mạnh, ổn định về kinh tế không chỉ đối với quốc gia đó, mà còn
đối với các doanh nghiệp khác trên toàn thế giới. Thậm chí, một số Doanh nghiệp
lớn còn có thể đại diện cho nền kinh tế của một quốc gia.


2

Quản lý hoạt động cho vay khách hàng Doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng trở
nên quan trọng và cấp thiết không chỉ trong nội bộ bản thân Ngân hàng phục vụ mà
nó còn ảnh hưởng cả đến nền kinh tế quốc dân vì khi hoạt động quản lý mảng
Doanh nghiệp lớn không hiệu quả ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của các
Doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển chung của toàn nền kinh tế
Quản lý tín dụng tại các Ngân hàng thương mại luôn là vấn đề thời sự, được
quan tâm hàng đầu trên các diễn đàn thảo luận về hệ thống Ngân hàng tài chính
Việt Nam, đã có nhiều công trình nghiên cứu về mảng hoạt động quản lý cho vay
khách hàng doanh nghiệp tuy nhiên vẫn chưa làm nổi bật được phương thức quản lý
cụ thể, hiệu quả cũng như giá trị thu được từ việc quản lý thông suốt, các lí luận vẫn
mang tính chung chung, hời hợt chưa cho người đọc có được cái nhìn thấu đáo, sâu
sắc về hệ thống quản lý các khách hàng là Doanh nghiệp lớn tại các Ngân hàng
TMCP ở Việt Nam
Nắm được tầm quan trọng của Doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế Thị trường
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt nam đã sớm có những phương thức quản lý hoạt
động cho vay, chính sách, sản phẩm, chế độ phục vụ phù hợp với các Doanh nghiệp
lớn bởi Ngân hàng hiểu rằng: Khách hàng Doanh nghiệp lớn không những đem lại

lợi nhuận lớn, ổn định mà còn nâng cao vị thế, tầm ảnh hưởng của Ngân hàng phục
vụ trên thị trường tài chính Việt nam.
Tuy nhiên cũng như nhiều Ngân hàng TMCP khác công tác quản lý hoạt động
cho vay đối với mảng khách hàng Doanh nghiệp lớn còn gặp nhiều hạn chế: Việc
ban hành chính sách quản lý hoạt động cho vay KH Doanh nghiệp lớn còn nhiều bất
cập và chồng chéo, không có tính định hướng lâu dài, giám sát và quản lý sau khi
cho vay với KH Doanh nghiệp lớn còn yếu, Công tác kiểm soát nội bộ ngân hàng
còn chưa chặt chẽ, Chính sách tín dụng áp dụng cho các khách hàng Doanh nghiệp
lớn thường lỏng hơn đối với các nhóm khách hàng khác dẫn đến tiềm ẩn nhiều rủi
ro tín dụng… Đây là những rủi ro tiềm ẩn cần phải được giải quyết sớm để đảm bảo
được an toàn tín dụng cho Ngân hàng thương mại


3

Xuất phát từ thực tiễn hoạt động của Ngân hàng TCB trong những năm gần
đây có thể thấy việc quản lý hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp lớn của Ngân
hàng đã có nhiều những đổi mới, cải tiến tích cực, tuy nhiên để hoạt động quản lý
khách hàng Doanh nghiệp lớn thực sự có hiệu quả thì cần phải thay đổi một cách
toàn diện, cải tiến trong cách quản lý, cải tiến trong quy trình và cả trong nhận thức
của các đơn vị thực hiện. Từ đó với đề tài: “Quản lý hoạt động cho vay đối với
khách hàng Doanh nghiệp lớn của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam”, em
muốn đưa ra một bức tranh toàn cảnh về hoạt động quản lý đối với khách hàng là
Doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam từ đó phân tích, đánh
giá đề cao những thành tựu đạt được, bên cạnh đó cũng chỉ ra những điểm yếu cần
phải khắc phục đồng thời đưa ra những giải pháp, định hướng để khắc phục những
hạn chế, giảm thiểu tối đa rủi ro, nâng cao hiện quả quản lý hoạt động cho vay đối
với khách hàng là Doanh nghiệp lớn đưa Ngân hàng ngày càng phát triển trên thị
trường Tài chính Việt Nam và quốc tế.
2. Mục đính nghiên cứu đề tài

Luận văn hệ thống hóa, làm sáng tỏ các lý luận cơ bản về khách hàng Doanh
nghiệp lớn và quản lý hoạt động cho vay đối với các Doanh nghiệp lớn tại các
Ngân hàng thương mại
Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý về hoạt động cho vay đối với khách
hàng là các Doanh nghiệp lớn của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam ( Từ
năm 2010 đến năm 2014), từ đó chỉ rõ ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của chúng và
các vấn đề đặt ra cần phải thực hiện để giảm thiểu tối đa rủi ro phát sinh nhằm đạt
hiệu quả quản lý tốt nhất
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt dộng cho vay đối
với các khách hàng là các Doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt
Nam


4

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Về đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu các vấn đề về lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động
cho vay các khách hàng là Doanh nghiệp lớn của Ngân hàng TMCP Kỹ thương
Việt Nam
Về không gian nghiên cứu
Nghiên cứu về hoạt động cho vay các khách hàng tại Techcombank trong đó
nghiên cứu tập trung về quản lý hoạt động cho vay các khách hàng là Doanh nghiệp
lơn của Ngân hàng Techcomnk
Về nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài nằm trong phạm vi ngân hàng TMCP Kỹ
thương Việt Nam. Từ hoạt động của Chi nhánh đến hoạt động quản lý cho vay
chung của cả hệ thống TCB
Quy trình quản lý hoạt động cho vay các khách hàng Doanh nghiệp lớn tại
Ngân hàng Techcombank dược diễn ra như sau: Các khách hàng là Doanh nghiệp

lớn phân bổ ở các Chi nhánh vẫn chịu sự quản lý của Chi nhánh. Tuy nhiên các Chi
nhánh hàng tháng, hàng quý sẽ có báo cáo hoạt động kinh doanh lên cho Khối Ngân
hàng bán buôn (trực thuộc Hội sở). Khối Ngân hàng bán buôn là đầu mối tập hợp
các số liệu báo cáo của các Chi nhánh từ đó có những định hướng phát triển mục
tiêu, kế hoạch cho từng chi nhánh. Còn lại các vấn đề: chính sách, quy trình, văn
bản… vẫn áp dụng theo đúng quy định của Techcombank áp dụng cho các khách
hàng đang giao dịch tại Techcombank
Luận văn đề cập đến thực trạng quản lý hoạt dộng cho vay khách hàng Doanh
nghiệp lớn tại Ngân hàng Techcombank: quản lý nguồn vốn vay, chính sách cho
vay theo từng thời kỳ, giới hạn tín dụng, lãi suất…. nêu ra được những thành tựu,
hạn chế từ đó phân tích đánh giá để đưa ra các giải pháp phát triển toàn diện cho
Ngân hàng Techcombank


5

Về thời gian nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động cho vay các khách hàng Doanh
nghiệp lớn của Ngân hàng Techombank từ năm 2010 - 2014, từ đó đề xuất các giải
pháp, định hướng phát triển đến năm 2010
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng phương pháp tiếp cận nghiên cứu dưới góc độ quản lý kinh tế.
4.1 Phương pháp thu thập dữ liệu
4.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo, các kết quả nghiên cứu,
các dữ liệu đã được công bố chính thức của các cơ quan, tổ chức.
Các dữ liệu thứ cấp được thu thập và khai thác từ các nguồn: Các báo cáo,
thống kê từ Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam, Các thông tư, quyết định của
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Tin tức trên sách báo, tạp chí, các Website có liên
quan đến Ngân hàng thương mại. Các nhận định, đánh giá của các chuyên gia, các

kết luận tổng kết tại các Hội thảo khoa học.
4.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra: Sử dụng phiếu điều tra điều tra các doanh
nghiệp lớn đang có giao dịch tại Ngân hàng Techcombank . Tiến hành điều tra 50
Doanh nghiệp có quan hệ tín dụng tại Ngân hàng Techcomnbank. Sử dụng phương pháp
điều tra nhằm thu thập thông tin phản hồi từ các doanh nghiệp về công tác quản lý hoạt
động cho vay của Ngân hàng Techcombank: liên quan đến các quy trình quản lý cho
vay, các Chính sách cho vay các sản phẩm cho vay, Lãi suất… thời gian điều tra tính từ
tháng 1 đến tháng 3 năm 2015. Từ đó phân tích, đánh giá và đưa ra giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý hoạt động cho vay đối với các khách hàng Doanh nghiệp lớn của
Techcombank.
4.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích dữ liệu
4.2.1. Phương pháp thống kê
Sau khi thu thập dữ liệu sơ cấp và thứ cấp, sử dụng phương pháp thống kê để
tổng hợp các dữ liệu phục vụ cho quá trình phân tích được dễ dàng.


6

Phương pháp thống kê được sử dụng xuyên suốt trong chương 2 để hệ thống
hóa các dữ liệu về quản lý hoạt động cho vay các khách hàng doanh nghiệp lớn tại
Techcombank, Dư nợ vay theo ngành nghề kinh doanh, Dư nợ cho vay theo thời
hạn cho vay, Dư nợ cho vay theo loại hình cho vay… từ đó rút ra nhận xét, đánh giá
về công tác quản lý hoạt động cho vay đối với các khách hàng Doanh nghiệp lớn
của Ngân hàng Techcombank và tạo cơ sở thực hiện các phương pháp so sánh, phân
tích dữ liệu nhanh chóng, hiệu quả hơn.
4.2.2. Phương pháp so sánh
Thông qua những số liệu thu thập được về số phải thu, kết quả thu BHXH, số
đơn vị nợ, số tiền nợ BHXH; số đơn vị tham gia BHXH; số đơn vị trốn đóng
BHXH... qua các năm, tác giả sử dụng phương pháp so sánh để đối chiếu các số liệu

thu thập được với nhau, nhờ đó đánh giá tình hình thu BHXH trong giai đoạn
nghiên cứu, chỉ ra những ưu điểm, tồn tại của công tác quản lý thu BHXH.
Sử dụng phương pháp so sánh nhằm thấy được những thay đổi, sự khác biệt
giữa các đối tượng nghiên cứu trong một thời kỳ nhất định hoặc sự chuyển dịch
cùng một đối tượng trong các giai đoạn khác nhau. Cụ thể, so sánh sự khác biệt về
kết quả thu BHXH, tình hình nợ đọng BHXH, các doanh nghiệp trốn đóng BHXH
qua các năm.
4.2.3. Phương pháp chỉ số
Dựa trên số liệu thu thập và tổng hợp được, tác giả sử dụng phương pháp chỉ
số để đánh giá tỷ lệ hoặc phần trăm của đối tượng nghiên cứu so với tổng thể. Cụ
thể, dựa vào tỷ lệ các khách hàng Doanh nghiệp lớn trên tổng các khách hàng doanh
nghiệp tại TCB; Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của Techcombank;…Phương pháp chỉ
số giúp tác giả dễ dàng hơn trong việc đánh giá, nhận xét về hoạt động cho vay các
khách hàng Doanh nghiệp lớn, từ đó đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện
công quản lý hoạt động cho vay các khách hàng Doanh nghiệp lớn của Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam


7

4.3 Phương pháp khác
Ngoài ra, trong quá trình hoàn thành luận văn còn sử dụng các phương pháp
khác như phương pháp đồ thị, biểu đồ, hình vẽ hoặc mô hình. Từ các bảng số liệu,
lập ra biểu đồ để thông qua đó quan sát và rút ra những đánh giá tổng quát quản lý
hoạt động cho vay các khách hàng Doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng TCB.
5. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan:
Luận án tiến sĩ của tác giả Hà Văn Dương – Viên nghiên cứu và quản lý TW
về đề tài: “Quản lý nhà nước về đa dạng hóa hoạt động tín dụng của các Ngân
hàng TMCP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020”. Tóm tắt luận án:
Luận án đã hệ thống hóa, sáu sắc hóa cơ sở lý luận liên quan đến QLNN về đa dạng

hóa HĐTD của các NHTM, tham khảo kinh nghiệm quốc tế trong QLNN về đa
dạng háo HĐTD của các NHTM, phân tích thực trạng và đánh giá kết quả QLNN
về đa dạng hóa HĐTD của các NHTMCP trên địa bàn, đưa ra các kết quả và hạn
chế cần khắc phục và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về đa dạng hóa
HĐTD của các Ngân hàng TMCP trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Việt Hùng – trường Đại học Kinh tế quốc
dân về đề tài: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các
Ngân hàng thương mại ơởViệt Nam “. Luận án đã có những nghiên cứu cụ thể về
hoạt động của các NHTM, có những phân tích chi tiết về những nhân tố ảnh hưởng
đến hiệu quả hoạt động của NHTM từ đó đã đề xuất được các giải pháp, định hướng
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM ở Việt Nam
Luận văn thạc sĩ của tác giả: Bùi Thị Thúy Hằng – Trường đại học Quốc gia
Hà Nội: “Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng
TMCP Quốc tế Việt Nam “. Luận văn đã phân tích, nêu rõ được thực trạng của hoạt
động tín dụng doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam,
Tác giả đã chỉ ra được nhiều rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng TMCP
Quốc tế, đưa ra những nguyên nhân và biện pháp giảm thiểu rủi ro rất chi tiết và
hợp lý


8

Luận văn của tác giả: Nguyễn Thị Lê – Trường Đại học Kinh tế quốc dân về
đề tài: “Một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động cho vay đối với DNV&N
tại ngân hàng Công Thương ( NHCT) chi nhánh tỉnh Hà Tây”. Luận văn đã nêu
chi tiết về hoạt động quản lý cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân
hàng Công thương – Chi nhánh Hà Tây, đã phân tích được ưu nhược điểm của
phương pháp quản lý hoạt động cho vay và đưa ra được những giải pháp sát đáng
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động cho vay của Ngân hàng Công ty – Chi
nhánh Hà Tây

Luận văn thạc sĩ của tác giả Lê Nguyễn Phương Ngọc – Trường đại học Kinh
tế thành phố Hồ Chí Minh về đề tài: “ Quản lý rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Thương mại cổ phần kỹ thương Việt
Nam – Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh”. Luận văn đã chỉ rõ được cách thức
hoạt động, quy trình cấp tín dụng tại Techcombank, các rủi ro trong hoạt động của
Ngân hàng từ đó tác giả đưa ra các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro, nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng cho Ngân hàng Techcombank – Chi nhánh thành phố Hồ
Chí Minh.
Luận văn thạc sĩ của tác giá: Mai Thanh Tùng – Trường Đại học Kinh tế quốc
dân về đề tài: “ Quản trị hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Sơn
La” Luận văn có cái nhìn mới mẻ về hoạt động cho vay của Ngân hàng Đầu tư và
phát triển Việt nam, cách tiếp cận vấn đề rất tự nhiên giúp người đọc có cái nhìn
toàn diện về hoạt động cho vay đối với Doanh nghiệp vừa và nhỏ của Ngân hàng
Đầu tư và phát triển Việt Nam – CN Sơn La. Hơn nữa tác giả đã có những biện
pháp nhằm hoàn thiện quản trị hoạt động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển – chi nhánh Sơn La: Chính
sách tiếp nhận, thẩm định và quản lý hồ sơ vay, chính sách về nhân sự, chính sách
về quản lý nợ của Ngân hàng
Luận văn thạc sĩ của tác giá Trần Kim Phúc – Trường Đại học Đà Nẵng về đề
tài: ‘Phát triển tín dụng cho doanh nghiệp tại chi nhánh Ngân hàng TMCP Nam


9

Việt tại Đà Nẵng”. Luận văn đã nêu ra được thực trạng hoạt động tín dụng của
Ngân hàng TMCP Nam Việt, đưa ra những ưu điểm, hạn chế của hoạt động tín
dụng của Ngân hàng từ đó đưa ra các giải pháp nhằm phát triển hoạt động tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Nam Việt tại Đà Nẵng
Luận văn thạc sĩ của tác giả Bùi Thị Minh Hiền – Trường Đại học quốc gia Hà

Nội về đề tài: “Nâng cao hiệu quả tín dụng tại Ngân hàng TNHH Indovina – Chi
nhánh Đống Đa trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế”. Luận văn đã hệ thống
hóa những vấn đề lý luận chung về tín dụng và yêu cầu tất yếu của việc nâng cao
hiệu quả tín dụng tại ngân hàng trách nhiệm hữu hạn Indovina- chi nhánh Đống Đa
(IVB Đống Đa) hiện nay. Đánh giá đúng thực trạng hoạt động tín dụng tại IVB
Đống Đa trong tiến trình Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế. Đưa ra những giải
pháp khả thi nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng này.
Luận văn thạc sĩ của tác giả Ứng Việt Anh – Trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh về đề tài: “Nâng cao hiệu quả cho vay đối với doanh
nghiệp lớn tại Chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm” Luận văn đã nếu
được khá rõ nét về hoạt động quản lý khách hàng Danh nghiệp lớn của ngân hàng
Công thương – Chi nhánh Hoàn Kiếm, đã chỉ ra những thành tựu và những hạn chế
trong hoạt động của Ngân hàng từ đó đưa ra những giải pháp nhằm thúc đẩy phát
triển hoạt động của mảng chio vay khách hàng Doanh nghiệp lớn của Ngân hàng
Công thương Chi nhánh Hoàn Kiếm
Luận văn của tác giả Hoàng Như Thịnh - Trường Đại hoạc kinh tế thành phố
Hồ Chí Minh về đề tài: “Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Á Châu – Sử dụng
mô hình: Value at rist, conditional Value at rist và các mô hình mở rộng” luận văn
đã chỉ ra tương đối đầy đủ các loại rủi ro hoạt động tin dụng của Ngân hàng Á
Châu. Tác giá có cách tiếp cận và đánh giá rủi ro tương đối sát, có sự liên hệ rộng
về kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại các nước trên thế giới từ đó có những giải
pháp nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng tại
Ngân hàng Á Châu


10

6. Ý nghĩa của việc nghiên cứu
Việc quản lý hoạt động cho vay các Doanh nghiệp lớn tại Ngân hàng TCB có
một ý nghĩa hết sức quan trọng như:

Làm tài liệu tham khảo phục vụ cho việc nghiên cứu và giảng dạy những vấn
đề có liên quan đến đề tài luận văn.
Đối với Ngân hàng TCB: Việc quản lý hoạt động cho vay các Doanh nghiệp
lớn có vai trò rất quan trọng đối với mục tiêu, chiến lược phát triển của Ngân hàng
TCB, giúp các doanh nghiệp hiểu rõ hơn các sản phẩm tín dụng của Ngân hàng
đồng thời giúp cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách tốt
nhất.
Đối với vấn đề quản lý: Những nghiên cứu và kết luận đề tài đưa ra góp phần
vào công tác quản lý hoạt động cho vay Khách hàng Doanh nghiệp lớn của Ngân
hàng TCB trong điều kiện kinh tế hội nhập giai đoạn hiện nay
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, lời cảm ơn, mục lục và các danh mục, đề tài bao gồm 3
chương:
• Chương 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP LỚN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
• Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY VỚI
KHÁCH HÀNG LÀ DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM
• Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY ĐỐI VỚI KHÁCH HÀNG LÀ DOANH NGHIỆP LỚN TẠI NGÂN HÀNG
TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM


11

CHƯƠNG 1:
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY DỐI
VỚI CÁC DOANH NGHIỆP LỚN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Một số khái niệm cơ bản:

1.1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp theo quy mô
Theo điều 3 – Luật doanh nghiệp năm 2000 quy định: “ Doanh nghiệp là các tổ
chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”. [ 1 ]
Các doanh nghiệp được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau nhằm mục
đích quản lý và xác định nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước theo nhiều tiêu chí
khác nhau như quy mô, ngành nghề, loại hình sở hữu…Tùy thuộc vào từng quốc
gia và thời điểm của nền kinh tế, chúng ta đưa ra khái niệm về Doanh nghiệp lớn
dựa trên các chỉ tiêu định lượng và các chỉ tiêu định tính. Có ba chỉ tiêu định lượng
thường được dùng độc lập hoặc kết hợp với nhau để xác định tính chất lớn của
doanh nghiệp đó là: Lượng vốn đầu tư vào máy móc dây chuyền sản xuất, lực lượng
lao động. và Quy mô sản xuất hoặc doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh.
Về mặt định tính, các chỉ tiêu thường được xem xét là cơ cấu của doanh
nghiệp, số người quản lý, người ra quyết định, ngành nghề kinh doanh và rủi ro có
thể xảy ra. Đối với hầu hết các nước trên thế giới sự xác định loại hình Doanh
nghiệp lớn không liên quan đến hình thức sở hữu cũng như tư cách pháp nhân của
doanh nghiệp, tức là khái niệm Doanh nghiệp lớn sẽ được áp dụng chung cho cả
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty liên
doanh...
Tìm hiểu một số định nghĩa của các quốc gia tiêu biểu của châu Á và thế giới
về Doanh nghiệp lớn :
Nhật Bản: Việc phân loại DN lớn được xét cụ thể, chi tiết hơn: Doanh nghiệp
được xếp vào Doanh nghiệp lớn thì phải có quy mô lao động và vốn: > 100 người/
100 triệu Yên trong sản xuất, khai thác và chế biến, trong ngành bán buôn thì yêu


12

cầu >100 người/ 30 triệu Yên, trong ngành bán lẻ và dịch vụ yêu cầu >50 người/ 10
triệu Yên.

Malayxia: Doanh nghiệp được coi là Doanh nghiệp lớn nếu có nhiều hơn 75
công nhân viên, không kể người làm bán thời gian hoặc có số vốn cổ phần lớn hơn
1 triệu USD.
Singapore: Doanh nghiệp lớn có có số lao động là trên 100 người, tổng vốn
hoặc giá trị tài sản trên 500 triệu Đola Singapor
Các nước thuộc cộng đồng kinh tế châu Âu (EEC): Doanh nghiệp lớn là
doanh nghiệp có nhiều hơn 250 lao động, doanh thu hàng năm vượt quá 50 triệu
EUR, hoặc tổng giá trị tài sản vượt quá 43 triệu EUR.
Theo tiêu chí của Nhóm Ngân hàng Thế giới, doanh nghiệp lón có trên 300 lao
động và trên 100 tỷ.
Tại Việt Nam, theo Điều 3, Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của
Chính phủ, qui định số lượng lao động trung bình hàng năm lớn hơn 300 người
được coi là Doanh nghiệp lớn [ 2 ]
1.1.1.2 Cách xác định khách hàng Doanh nghiệp lớn theo quy định của
Techcombank
Nhận diện khách hàng là Doanh nghiệp lớn theo quy định của Techcombank.
Doanh nghiệp lớn là Doanh nghiệp đáp ứng các điều kiện sau:
Vốn điều lệ > 2.5 triệu USD ( thông tin từ giấy phép kinh doanh)
Doanh thu năm gần nhất ( thông tin từ báo cáo tài chính) trên 30 triệu USD
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp Nhà nước: Bao gồm các Doanh
nghiệp có tỷ lệ vốn góp của nhà nước tối thiểu là 51%. Định chế tài chính phí ngân
hàng: Bao gồm nhóm công ty quản lý quỹ, Ngân hàng đầu tư, Quỹ đầu tư, bảo
hiểm, Công ty quản lý tài sản, Công ty tài chính của các tập đoàn kinh tế/ Doanh
nghieeepj. Doanh nghiệp lớn tại các địa phương: Nhóm khách hàng Doanh nghiệp
lớn là khách hàng không thuộc tiêu chí của hai nhóm khách hàng trên nhưng đáp
ứng điều kiện về Doanh thu đạt từ 600 tỷ VNĐ ( 30 triệu USD)


13


1.1.2 Hoạt động cho vay của Ngân hàng với Doanh nghiệp lớn
1.1.2.1 Định nghĩa hoạt động cho vay các Doanh nghiệp lớn của NH
Thương mại
Trong hoạt động tín dụng của NH, hoạt động cho vay là nghiệp vụ tín dụng
điển hình chiếm tỷ trọng cao nhất về doanh thu và số lượng giao dịch. Đồng thời
đây cũng là dịch vụ tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất cho NH và được các NH quản lý chặt
chẽ bằng việc kiểm soát qua nhiều phòng ban để đưa ra quyết định cho vay, qua đó
thực hiện chức năng trung gian tài chính của NH.
Theo Quy chế cho vay của các Tổ chức tín dụng đối với khách hàng –
Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN đưa ra khái niệm: “Cho vay là hình thức cấp tín
dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả gốc và
lãi.” [ 3 ]
1.1.2.2 Các loại hình cho vay đối với khách hàng Doanh nghiệp lớn
Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng cho nhiều đối tượng khách hàng
với những mục đích sử dụng khác nhau. Trong phạm vi luận văn này, tôi xin chỉ
phân loại tín dụng theo một số tiêu chí sau:
Dựa vào mục đích tín dụng: Bao gồm có Cho vay phục vụ sản xuất kinh
doanh và Cho vay đầu tư tài sản cố định trong đó Cho vay phục vụ sản xuất kinh
doanh là ngân hàng cung cấp vốn vay cho khách doanh nghiệp để bổ sung vốn cho
họat động sản xuất kinh doanh, chẳng hạn như cho một công ty vay vốn bổ sung
vốn kinh doanh họat động xuất nhập khẩu, tài trợ sàn xuất hàng hóa còn đối với cho
vay đầu tư tài sản cố định là Ngân hàng sẽ hỗ trợ cho các khách hàng vay vốn đầu
tư tài sản cố định như máy móc thiết bị, nhà xưởng….
Dựa vào thời hạn tín dụng bao gồm có Cho vay ngắn hạn và cho vay dài
hạn, trong đó cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn dưới một năm. Mục đích
của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc bổ sung vốn lưu động cho họat
động kinh doanh. + Cho vay trung hạn: Là loại cho vay có thời hạn từ 1 đến 5 năm.
Mục đích của loại cho vay này là nhằm vào tài trợ cho đầu tư vào tài sản cố định



14

như máy móc thiết bị, nhà xưởng. còn cho vay dài hạn: Là loại cho vay có thời hạn
trên 5 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ đầu tư vào các dự án đầu
tư như tài sản cố định phục vụ cho họat động kinh doanh hoặc các dự án xây dựng
kinh doanh nhà ở.
Dựa vào mức độ tín nhiệm của khách hàng thì bao gồm Cho vay không tài
sản đảm bảo và cho vay có tài sản bảo đảm, trong đó cho vay không tài sản đảm
bảo: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của người
khác mà chỉ dựa vào uy tín của khách hàng vay vốn để quyết định cho vay. Các
ngân hàng thường cấp vốn vay cho khách hàng không có tài sản thế chấp, ngòai căn
cứ vào uy tín của khách hàng, căn cứ vào dòng tiền về của phương án vay vốn. Thứ
hao là cho vay có đảm bảo: Là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay
như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác.
1.1.2.3 Các nguyên tắc cho vay
Nguyên tắc cho vay của Ngân hàng tuân theo nguyên tắc tín dụng. Các nguyên
tín dụng của NHTM đảm baỏ tính an toàn khả năng sinh lời và được cụ thể hóa
trong các quy định của NHNN và các NHTM. Các Ngân hàng thương mại thường
cho vay dựa trên ba nguyên tắc sau: Thứ nhất: Khách hàng cam kết hoàn trả vốn và
lãi với thời gian xác định. Thứ hai: Khách hàng cam kết sử dụng khoản vay đúng
mục đích theo thỏa thuận với NH, không trái quy định của NHNN và NH cấp trên.
Thứ ba: Ngân hàng tài trợ dựa trên các phương án vay vốn có hiệu quả
Điều kiện cho vay các Doanh nghiệp lớn của NHTM: Mặc dù NH yêu cầu các
khách hàng lớn vay vốn phải thực hiện các nguyên tắc kể trên, nhưng thực tế, không
phải khách hàng nào cũng có thể tuân thủ đúng theo các nguyên tắc này. Do vậy, để
đảm bảo các nguyên tắc được thực hiện, NH chỉ xem xét cho khách hàng vay vốn
nếu thỏa mãn một số điều kiện nhất định. Các điều kiện cần có bao gồm: Có năng
lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy
định của pháp luật. Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.

Có mục đích vay vốn hợp pháp. Có phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án đầu


15

tư khả thi và có hiệu quả. Khách hàng vay vốn phải thực hiện các quy định về bảo
đảm tiền vay theo quy định của Chính Phủ và hướng dẫn của NHNN.
1.1.2.4 Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là việc tổng hợp các nguyên tắc, quy định của NH thiết lập
nhằm hướng dẫn các cán bộ tín dụng khi thực hiện cho khách hàng vay một khoản
tín dụng. Quá trình này gồm nhiều khâu nối tiếp nhau theo một trình tự nhất định.
Một quy trình cho vay hợp lý và chặt chẽ sẽ giảm thiểu tối đa các rủi ro tín dụng và
từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả khoản vay.

Quy trình cho vay gồm các

bước:
Bước 1: Tiếp nhận, hướng dẫn khách hàng thủ tục:
Cán bộ tín dụng tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng lập hồ sơ xin cấp tín dụng
theo mẫu của NH. Để có thể được cấp tín dụng, khách hàng đòi hỏi phải có đầy đủ
các điều kiện theo quy định của pháp luật và NH.
Cán bộ tín dụng tư vấn, hướng dẫn cho khách hàng lập hồ sơ xin cấp tín dụng
theo mẫu của NH. Để có thể được cấp tín dụng, khách hàng đòi hỏi phải có đầy đủ
các điều kiện theo quy định của pháp luật và NH.
Bước 2: Phân tích trước khi cấp tín dụng:
Sau khi khách hàng đề nghị xin cấp tín dụng, cán bộ tín dụng chịu trách nhiệm
thu thập mọi thông tin và hồ sơ có liên quan đến khách hàng phương án vay vốn,
đánh giá sơ bộ khoản vay và lập báo cáo đề xuất tín dụng. Các thông tin về khách
hàng bao gồm thông tin về uy tín, khả năng tạo ra thu nhập, lợi nhuận, khả năng sử
dụng vốn vay... rất quan trọng trong việc đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.

Phương pháp thu thập thông tin có thể theo phương pháp phỏng vấn trực tiếp,
hoặc tìm kiếm các thông tin từ các tổ chức trung gian (các cơ quan quản lý, bạn
hàng, chủ nợ khác của khách hàng vay...), hoặc qua các thông tin trong các báo cáo
của khách hàng vay. Đối với khách hàng là các doanh nghiệp nói chung, các báo
cáo này có thể là bảng cân đối kế toán, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, báo cáo kết quả
kinh doanh... với khách hàng là các cá nhân, báo cáo về thu nhập... là những nguồn
thông tin quan trọng để NH phân tích.


16

Nội dung phân tích chủ yếu bao gồm:
Đánh giá năng lực pháp lý của khách hàng, giấy phép đăng ký kinh doanh,
doanh nghiệp phải có giấy phép thành lập.
Đánh giá độ tin cậy của khách hàng: thông qua mối quan hệ với các bạn hàng,
tình hình tài sản của doanh nghiệp, các tổ chức tín dụng khác....
Đánh giá mục đích tín dụng: mục đích phải hợp pháp và phù hợp với chính
sách của NH. Mục đích của khách hàng là mua các tài sản lưu động, xây dựng nhà
máy, xưởng, đầu tư dự án. Nếu mục đích là đầu tư dự án, cán bộ tín dụng phải thực
hiện thẩm định dự án.
Đánh giá năng lực hoàn trả thông qua các chỉ tiêu định lượng (khả năng thanh
toán, cơ cấu nợ, khả năng sinh lời…) và các chỉ tiêu định tính (quy mô doanh
nghiệp, năng lực lãnh đạo...)
Đánh giá dự án cấp tín dụng: xác định số lượng tín dụng, lãi suất, phí suất, kỳ
hạn trả nợ...
Đánh giá các bảo đảm tín dụng: các bảo đảm tín dụng của khách hàng là
những tài sản hình thành từ món vay, tài sản thế chấp cầm cố...
Sau khi hoàn thành phân tích, cán bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định và tờ
trình tín dụng, trình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt..
Bước 3: Phê duyệt tín dụng

Căn cứ vào nội dung thẩm định và đề xuất tín dụng, cấp có thẩm quyền xem
xét phê duyệt vào báo cáo và đề xuất tín dụng. Ý kiến phê duyệt phải kết luận rõ
đồng ý / không đồng ý / đồng ý nhưng bổ sung điều kiện.
Nếu được phê duyệt đồng ý, cán bộ tín dụng tiến hành soạn thảo hợp đồng tín
dụng. Nếu không đồng ý, cán bộ tín dụng sẽ từ chối cấp tín dụng và lưu giữ hồ sơ
thông tin của khách hàng.
Bước 4: Chuẩn bị Hợp đồng tín dụng và ký kết
Hợp đồng tín dụng là văn bản pháp lý xác định quyền và nghĩa vụ hợp pháp
của hai bên trong quan hệ tín dụng. NH cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín
dụng (hay hạn mức tín dụng) với lãi suất nhất định trong một khoản thời gian xác


17

định. Hợp đồng tín dụng phải đầy đủ các nội dung pháp luật quy định, sau đó, NH
sẽ tiến hành nhập dữ liệu trên hệ thống công nghệ thông tin và lưu trữ hồ sơ.
Bước 5: Giải ngân và giám sát khoản vay:
Sau khi ký kết hợp đồng tín dụng, NH tiến hành thực hiện giải ngân, tức là
cấp tiền (hoặc thanh toán tiền hàng) cho khách hàng theo thỏa thuận. Trong quá
trình cấp tín dụng, NH thực hiện giám sát khách hàng, xem việc sử dụng vốn vay có
đúng mục đích không, quá trình sản xuất kinh doanh, tình hình thu nhập có gì bất
ổn không. NH có quyền thu hồi nợ trước hạn, ngừng giải ngân nếu khách hàng vi
phạm hợp đồng tín dụng. NH có thể yêu cầu khách hàng bổ sung tài sản thế chấp…
khi thấy cần thiết để đảm bảo an toàn tín dụng.
Bước 6: Thu nợ và xử lý các phát sinh:
Quan hệ tín dụng kết thúc khi khách hàng trả đầy đủ gốc và lãi cho NH.
Trong một số trường hợp, khách hàng không trả hoặc trả gốc và lãi không đầy đủ,
đúng hạn. Trường hợp khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ của mình do
những nguyên nhân khách quan, bất khả kháng như do thiên tai, bị ốm đau bất
ngờ..., nên cạnh đó khách hàng vẫn cố gắng khắc phục để trả nợ, NH thường áp

dụng phương án khai thác như cơ cấu lại thời hạn trả nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ,
gia hạn nợ), miễm giảm lãi vay... Trường hợp khách hàng cố tình lừa đảo NH, cố
tình nợ nần dây dưa, hoặc làm ăn yếu kém không thể cứu vãn, NH áp dụng phương
án thanh lý như phong tỏa, bán các tài sản thế chấp...
1.2 Nội dung, công cụ và nguyên tắc quản lý họat động cho vay các Doanh
nghiệp lớn tại Ngân hàng thương mại
1.2.1 Nội dung quản lý họat động cho vay đối với các khách hàng là
Doanh nghiệp lớn của Ngân hàng thương mại
1.2.1.1. Quản lý nguồn vốn cho vay các khách hàng là Doanh nghiệp lớn tại
Ngân hàng thương mại
Khi nghiên cứu quản lý ngân hàng, các nhà nghiên cứu thường không xem
chính sách nguồn vốn là một nội dung cấu thành của quản lý tín dụng. Quan điểm
này được hình thành trên cơ sở hoạt động huy động vốn có sự độc lập với hoạt động


18

cấp tín dụng. Luật các TCTD năm 1997 và luật sửa đổi của nước ta cũng tách bạch
hoạt động huy động vốn và hoạt động tín dụng (theo Điều 20 qui định và Chương
III của Luật)
Tuy nhiên thực tế cho thấy rằng, khi nghiên cứu quản lý cho vay các Doanh
nghiệp lớn của NHTM, cần phải xem chính sách nguồn vốn như là một nội dung cơ
bản của quản lý hoạt động cho vay, bởi vì
Về phương diện lý luận, thuật ngữ Tín dụng (Credit) xuất phát từ chữ Latin là
Credo, nghĩa là “tin tưởng, tín nhiệm”. Từ đó cho thấy, hoạt động tín dụng của
TCTD hiểu theo nghĩa rộng là việc các TCTD sử dụng uy tín của mình để huy động
các loại nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng nó để cấp tín dụng cho
những người có nhu cầu vay vốn được ngân hàng tín nhiệm. Hay nói cách khác,
hoạt động huy động vốn là một mảng của hoạt động tín dụng, theo đó chính sách
huy động vốn là một nội dung cơ bản của quản trị tín dụng.

Mặt khác, quản lý cho vay các Doanh nghiệp lớn của NHTM đối với phát triển
kinh tế là một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc mở rộng hoặc thu hẹp qui
mô tín dụng. Muốn mở rộng qui mô tín dụng, phải tăng cường huy động vốn để cho
vay. Muốn thu hẹp qui mô tín dụng phải giảm thấp huy động vốn để tránh thua lỗ
do phải trả lãi cho phần vốn huy động thừa. Điều này có nghĩa là hoạt động huy
động vốn gắn kết chặt chẽ với hoạt động cho vay các Doanh nghiệp lớn của NHTM
Về mặt thực tiễn, NHTM có chủ động huy động được vốn trên thị trường 1 thì
mới có thể chủ động được trong hoạt động cho vay, nhất là chủ động trong quản trị
rủi ro thanh khoản. Các NHTM thường phải huy động vốn từ các kênh, các khu vực
khác để cấp tín dụng cho khu vực kinh tế, địa bàn hoạt động mà mình cần thiết mở
rộng tín dụng tới khu vực đó. Do đó, nếu không xem chính sách huy động vốn là
một bộ phận cấu thành nên quản trị tín dụng của NHTM thì quản trị tín dụng đó sẽ
phiến diện và tính thực thi không cao.
Vốn là điều kiện cần thiết và không thể thiếu được để thực hiện quá trình SXKD của mọi chủ thể kinh tế. Muốn phát triển kinh tế, điều kiện tiên quyết là phải có
vốn: “Qui mô vốn sản xuất là chìa khóa của phát triển kinh tế” Vì vậy, việc đầu tư


19

vốn cho khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Hoạt động tín dụng của NHTM là
hoạt động dùng “vốn” mà mình quản lý để cho khách hàng vay, vốn càng có tầm
quan trọng đặc biệt. Mọi hoạt động đầu tư, cho vay sẽ không được thực hiện nếu
cạn nguồn vốn hoạt động. Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng bao gồm vốn tự có,
vốn huy động và vốn đi vay
Vốn tự có (vốn chủ sở hữu) lớn tạo điều kiện cho ngân hàng tăng cơ sở vật
chất như: mở rộng mạng lưới hoạt động, mua sắm phương tiện, máy móc, thiết bị
hiện đại phục vụ cho quá trình kinh doanh, đầu tư cổ phiếu; đồng thời, cũng tăng
thêm khả năng huy động vốn, tăng khách hàng vay vốn. Nếu vốn chủ sở hữu lớn,
ngân hàng có thể theo đuổi quản trị tín dụng mạo hiểm, nghiêng về tìm kiếm lợi
nhuận. Vốn tự có của NHTM còn đóng vai trò như là “người bảo vệ” tin cậy của

người gửi tiền. Ngân hàng có vốn tự có lớn giúp cho người gửi tiền có độ tin cậy
cao khi gửi tiền, qua đó ngân hàng có thể huy động được nhiều tiền gửi hơn.
Trường hợp có rủi ro, ngân hàng bị thua lỗ thì vốn tự có bù đắp cho các khoản lỗ
trước khi tổn thất của các khoản tiền gửi. Vốn tự có ý nghĩa quyết định đến qui mô
tài sản nói chung, qui mô tín dụng nói riêng của NHTM. Bởi vì, một trong những tỷ
lệ an toàn mà các NHTM phải duy trì là tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Theo chuẩn mực
chung của thế giới, các NHTM phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với
tổng tài sản “Có” rủi ro. Điều này có nghĩa tổng tài sản có của một NHTM sau khi
đã qui đổi theo tỷ lệ rủi ro, không được vượt 12,5 lần vốn tự có của nó
Nguồn vốn huy động và vốn đi vay thể hiện trình độ quản lý, quy mô hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Đây là nguồn vốn chính và chủ yếu để đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Qui mô, kết cấu, tính ổn định của các khoản tiền gửi, khả
năng vay mượn của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến quản trị tín dụng. Nếu
nguồn tiền gửi của dân cư lớn và ổn định, cơ cấu các khoản tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn lớn, cho phép ngân hàng có thể gia tăng các khoản tín dụng trung và dài hạn với
lãi suất cho vay cao hơn so với các khoản cho vay ngắn hạn. Nếu cơ cấu các khoản
tiền gửi thanh toán lớn trong tổng nguồn vốn huy động, chỉ cho phép ngân hàng


20

theo đuổi chính sách cho vay ngắn hạn là chủ yếu. Đồng thời, NHTM phải tăng
lượng tiền dự trữ thanh toán để giảm thiểu rủi ro thanh khoản
Tuy nhiên để tăng khả năng huy động vốn, một trong những điều quan trọng là
phải tăng vốn tự có của ngân hàng, bởi vốn huy động của một NHTM thường được
phép gấp 20 lần so với vốn tự có của ngân hàng
Từ những đề cập trên cho thấy, quản trị nguồn vốn của NHTM phải giải quyết
để bảo đảm vốn tự có, nguồn vốn huy động tăng nhanh và bền vững nhằm hậu
thuẫn cho việc sử dụng vốn của ngân hàng
1.2.1.2. Các chính sách cho vay các khách hàng Doanh nghiệp lớn và lĩnh

vực đầu tư tín dụng của NHTM
Nhiều tài liệu nghiên cứu chưa đề cập khách hàng vay là nội dung của quản lý
cho vay các Doanh nghiệp lớn của NHTM nhưng lại xem khách hàng lớn như là tôn
chỉ mà quản trị tín dụng NHTM hướng tới, là một chiến lược tín dụng của ngân
hàng: “Đứng về mặt chiến lược mà nói, một quản lý tín dụng phải thu hút được
khách hàng lớn, duy trì và phát triển được khách hàng lớn để mở rộng qui mô hoạt
động của NHTM”
Khách hàng trong đó khách hàng lớn là một nội dung cơ bản của quản lý tín
dụng. Bởi vì, có xác định được đối tượng khách hàng thì mới có cơ sở để xác định
các nội dung còn lại của quản lý tín dụng. Rõ ràng, nhu cầu về vốn, điều kiện vay,
thời hạn vay, khả năng sinh lời, đảm bảo tiền vay, rủi ro tín dụng là những nội dung
của quản trị tín dụng đối với khách hàng nói chung và khách hàng lớn nói riêng
Quản lý tín dụng phải trả lời được câu hỏi đối tượng khách hàng là ai, khả
năng của khách hàng như thế nào đối với sự an toàn và hiệu quả của khoản tín
dụng, do vậy, khách hàng vay là một nội dung cơ bản của quản trị tín dụng của
NHTM.
Khách hàng nhận vốn TDNH là các Doanh nghiệp lớn đây là nhóm khách
hàng lớn nhất và cơ bản nhất mà quản trị tín dụng hiện nay phải hướng tới do lượng
khách hàng này mang lại nhiều lợi ích cho Ngân hàng, mặt khác rủi ro tín dụng với
phân khác khách hàng này là không cao


×