i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là trung
thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Luận án này là sản phẩm nghiên cứu
của tôi. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận án này
đã được cảm ơn và thông tin trích dẫn trong luận án đã được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi
xin chịu trách nhiệm về luận án nghiên cứu này.
Học viên
Đỗ Khánh Thùy
ii
MỤC LỤC
a. Email không được sự cho phép của người nhận (Unsolicited Email
Marketing hay Unsolicited Commercial Email - UCE) hay còn gọi là Spam.13
b. Email được sự cho phép của người nhận (Solicited Commercial Email)
.........................................................................................................................14
a. Quảng cáo dạng biểu ngữ hay banner.....................................................25
b. Quảng cáo Interstitial..............................................................................27
c. Quảng cáo bằng các liên kết văn bản (text link)......................................27
d. Quảng cáo tài trợ.....................................................................................27
iii
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ
Bảng 1. Thống kê chỉ số liên kết dẫn tới trang website từ Alexa.com......Error:
Reference source not found
Bảng 2. Khả năng cạnh tranh từ khóa so với đỗi thủ cạnh tranh từ Google.com
......................................................................Error: Reference source not found
Bảng 3 .Ước tính doanh thu thị trường TMĐT bán lẻ tại Việt Nam 2012 Error:
Reference source not found
Bảng 4: Các đối thủ cạnh tranh của choxeviet.comError: Reference source not
found
Bảng 5: Ước tính doanh thu thị trường TMĐT bán lẻ tại Việt Nam 2015 Error:
Reference source not found
Bảng 6: Ma trận mục tiêu - chiến lược trong E-marketing của choxeviet.com.........Error:
Reference source not found
Hình14.1: Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh của Micheal Porter................Error:
Reference source not found
Hình 1.4.2: Mô hình ma trận SWOT............Error: Reference source not found
Hình 2.1. Giao diện trang chủ website choxeviet.com. Error: Reference source
not found
Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ LANLINH. Error: Reference source not found
Hình 2.3: Biểu đồ tăng trưởng số người sử dụng Internet tại Việt Nam...Error:
Reference source not found
Hình 2.4. Thông tin website choxeviet.com qua SEOquake (Firefox)......Error:
Reference source not found
Hình 2.5: Hoạt động trực tuyến của người dân khi truy cập Internet........Error:
Reference source not found
iv
Hình 2.6: Các thiết bị sử dụng để kết nối trực tuyến tại Việt Nam...........Error:
Reference source not found
Hình 2.7: Thống kê tổng quan về choxeviet.com qua Google Analytics. .Error:
Reference source not found
Hình 2.8: Tốc độ tải trang website...............Error: Reference source not found
Hình 2.9: mô hình SWOT của choxeviet.com........Error: Reference source not
found
Hình 2.10: Hình ảnh thông tin một ô tô đăng bán trên website choxeviet.com
......................................................................Error: Reference source not found
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Tại Việt Nam, số người sử dụng Internet đã lên đến hơn 30 triệu, chiếm 35.29
% dân số quốc gia tháng 3 năm 2012. Đó là những con số ấn tượng, cho thấy cơ hội
kinh doanh cũng như giá trị tiềm năng phát triển của kinh doanh thương mại điện tử
. Đây cũng là cơ hội rất tốt để các nhà làm chiến lược marketing, thương hiệu sản
phẩm giảm chi phí đầu tư quảng bá mà vẫn mang lại hiệu quả cao thông qua mạng
Internet và các phương tiện điện tử. Trong bối cảnh toàn cầu hóa và sự phát triển
nhanh chóng của thương mại điện tử, truyền thông di động, mạng không dây…
marketing là một trong những hoạt động tiên phong chịu ảnh hưởng từ những biến
đổi như vậy.
Để có được thành công trong thương mại điện tử, các nhà tiếp thị không thể chỉ
đơn giản thêm một vài hoạt động kỹ thuật số vào những kế hoạch tiếp thị truyền thống
của mình. Thay vào đó, họ phải hoạch định lại một cách cơ bản hướng tiếp cận tiếp thị,
dựa trên những đặc trưng của thị trường và các biến đổi của thị trường kinh doanh.
Điều này dẫn đến những đổi mới nhất định trong hoạt động tiếp thị nói chung. Emarketing được sử dụng và biến hóa dưới nhiều cách khác nhau bởi sự phong phú và
linh hoạt trong việc truyền tải nội dung. Trong môi trường Internet, có thể quảng bá
27h/7 ngày tại mọi lúc, mọi nơi với chi phí thấp và e-marketing đã tận dụng đặc điểm
này để phát huy thế mạnh của mình, củng cố lợi ích mang lại cho doanh nghiệp ứng
dụng. Tại Việt Nam, E-marketing bắt đầu xuất hiện tại Việt Nam gần đây dưới nhiều
hình thức khác nhau và bắt đầu được ghi nhận dấu ấn từ đầu năm 2008. Nhìn chung,
hiệu quả mang lại cho doanh nghiệp được đánh giá khá tích cực.
Cho đến nay, e –marketing không còn xa lạ với các doanh nghiệp tại Việt
Nam nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng có định hướng chiến lược ứng dụng
thành công, phù hợp và mang lại hiệu quả cao cho hoạt động kinh doanh của mình.
Vì vậy, tôi chọn đề tài “Phát triển hoạt động e-marketing tại Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ LANLINH ”để đánh giá và đưa ra các giải pháp ứng dụng
2
e-marketing hiệu quả cho các công ty kinh doanh thương mại điện tử nói chung và
Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ LANLINH nói riêng nhằm giúp công ty
lựa chọn cho mình các phương thức ứng dụng e-marketing phù hợp, tối ưu hóa
nguồn lực và đạt hiệu quả cao trong quảng bá và tiếp thị.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Thương mại điện tử là lĩnh vực hoạt động kinh tế tất yếu trong thời đại bùng
nổ công nghệ thông tin, bởi những tính ưu việt của nó như ít tốn thời gian, công
sức, tiền bạc cho những giao dịch kinh tế, tính tương tác cao, mức độ liên kết và
truyền tải thông tin rất lớn trong khi cách làm truyền dẫn đến chi phí cao và sản
phẩm có thể giảm chất lượng.
Do đó, việc áp dụng thương mại điện tử trong hoạt động kinh doanh là một xu
thế tất yếu của thời đại, và Việt Nam trong quá trình hội nhập cũng không nằm
ngoài xu hướng phát triển chung đó. Áp dụng thương mại điện tử thành công cần
triển khai một cách đúng đắn, đồng bộ các hoạt động e-marketing để quảng bá dịch
vụ và hình ảnh của doanh nghiệp tới thị trường và khách hàng.
E-marketing là một môn học đã được đưa vào giảng dạy ở một số trường đại
học và đã được trường Đại Học Thương Mại xuất bản Giáo trình Giáo trình
Marketing Thương mại điện tử
Một số các công trình nghiên cứu về e-marketing như Luận văn thạc sĩ “Phát
triển marketing trực tuyến của ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex”
của tác giả Lê Công Linh – Đại học Thương Mại, 2012; Luận văn thạc sĩ “Phát triển
hoạt động e - marketing của các công ty kinh doanh điện thoại quy mô nhỏ trên địa
bàn Hà Nội” của tác giả Nguyễn Thu Hiền – Đại học Thương Mại, 2011.
Hai công trình nghiên cứu trên đã khái quát hóa lý luận cơ bản về e-marketing
tuy nhiên đối tượng áp dụng là với các doanh nghiệp kinh doanh áp dụng emarketing như một công cụ hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh truyền thống chứ
không phải với mô hình website kinh doanh thương mại điện tử thuần túy thông qua
Internet và các phương tiện điện tử.
3
Cho đến nay cũng chưa có công trình nghiên cứu nào về phát triển hoạt động
e-marketing tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ LANLINH.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu:
Đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động e-marketing tại Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ LANLINH nhằm giúp công ty tối ưu hóa việc áp dụng các
công cụ e-marketing một cách phù hợp, tiết kiệm và đạt hiệu quả cao.
Nhiệm vụ:
- Tổng quan cơ sở lý luận về e-marketing
- Đánh giá được thực trạng hoạt động e-marketing tại Công ty TNHH Thương
mại và Dịch vụ LANLINH
- Đề xuất các giải pháp phát triển hoạt động e-marketing tại Công ty TNHH
Thương mại và Dịch vụ Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ LANLINH
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các công cụ e-marketing, phương phái triển khai và
hoạt động e-marketing tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ LANLINH
- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu các hoạt động triển khai áp dụng
các công cụ e-marketing và tác nghiệp trên cơ sở dữ liệu thu thập trong thời gian từ
năm 2009 đến năm 2012
5. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập dữ liệu.
+ Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp.
- Nguồn thông tin thứ cấp nội bộ: Báo cáo tài chính của công ty qua các năm
để lấy số liệu thực tế từ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty, hồ sơ quản lý
của công ty, quản lý đơn hàng, báo cáo của các phòng ban.
- Nguồn thông tin thứ cấp bên ngoài: Dữ liệu thứ cấp mà đề tài sử dụng được
thu từ nhiều nguồn khác nhau như: sách, báo, tạp chí, tìm kiếm trên mạng Internet,
các chính sách, qui định liên quan tới thép và thép không gỉ, các đề tài, các công
trình nghiên cứu liên quan....
4
+ Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp.
Đề tài nghiên cứu sử dụng hai phương pháp chủ yếu để thu thập thông tin sơ
cấp gồm: Phương pháp phỏng vấn và điều tra qua phiếu điều tra trắc nghiệm.
Đối tượng phỏng vấn: Giám đốc Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
LANLINH
Đây là nhà quản trị cấp cao, hoạt động của họ có liên quan hoặc ảnh hưởng
trực tiếp đến hoạt động marketing tại Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ Công
ty TNHH Thương mại và Dịch vụ LANLINH.
Câu hỏi phỏng vấn đều liên quan tới hoạt động marketing tại website
choxeviet.com. Bảng câu hỏi phỏng vấn trực tiếp được nêu chi tiết tại Phụ lục
01của luận văn này.
Mục đích của việc phỏng vấn trực tiếp các đối tượng nếu trên là để khảo sát
tầm nhìn và ý tưởng chiến lược của các cấp quản lý, lãnh đạo công ty về hoạt động
E-marketing.
Đối tượng điều tra qua phiếu điều tra trắc nghiệm: Học viên tiến hành điều tra
60 đối tượng. Họ là khách hàng của website.
Kết quả của phương pháp này là 60 phiếu điều tra thu được về thực trạng hoạt
động marketing tại website choxeviet.com.
Mẫu phiếu điều tra được trình bày kèm theo Phụ lục 02 của luận án này.
Mục đích của việc điều tra này là để xem xét thực trạng và đánh giá khả năng
thực hiện các hoạt động E-marketing tại website.
* Phương pháp phân tích dữ liệu.
- Phương pháp thống kê: kiểm tra, hệ thống hóa các dữ liệu sơ cấp và thứ cấp
thu được để thấy được thực trạng quá triển khai hoạt động E-marketing tại Công ty
TNHH Thương mại và Dịch vụ Công ty TNHH Thương mại và Dịch vụ
LANLINH.
- Phương pháp phân tích:
5
Căn cứ vào vào các câu trả lời thu được từ các cán bộ công nhân viên qua
phiếu điều tra, câu hỏi phỏng vấn để phân tích thực triển khai hoạt động Emarketing.
Các dữ liệu sơ cấp thu được qua phiếu phỏng vấn và phiếu điều tra tôi sẽ tổng
hợp lại để có kết quả tổng hợp nhất.
- Phương pháp tổng hợp, so sánh.
Căn cứ vào kết quả phân tích được từ phiều điều tra, câu hỏi phỏng vấn,
nguồn dữ liệu ngoại vi tiến hành so sánh để thấy được sự gia tăng, giảm hiệu quả
của hoạt động marketing, so sánh các kết quả thực hiện được so với kế hoạch, chỉ
tiêu đã đề ra để thấy được những mặt được, mặt chưa được, từ đó đưa ra các giải
pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả hoạt động marketing tại website choxeviet.com.
6
CHƯƠNG I. MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ E-MARKETING VÀ
PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG E-MARKETING CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. E-marketing
E-marketing là hoạt động quảng bá tiếp thị ngày càng được nhiều người
quan tâm và ứng dụng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhưng để đưa ra
một định nghĩa chính xác về emarketing không phải là một việc dễ dàng.
E-marketing khác gì so với marketing trong đời thường? Sự thật là
chúng có cùng mục đích hướng tới là thoả mãn khách hàng và tìm kiếm lợi
nhuận cho công ty, điều khác biệt là ở chỗ E-marketing sử dụng những công
cụ của Internet để thực hiện mục đích của mình.E-marketing còn được hiểu là
Internet Marketing hay Online marketing hay marketing điện tử. Hiện nay, có
rất nhiều cách tiếp cận và quan niệm khác nhau về E-marketing. Sở dĩ như
vậy là do E-marketing được nghiên cứu và xem xét từ nhiều góc độ khác
nhau.
Theo Phillip Koler: “Marketing điện tử là quát trình lập kế hoạch về sản
phẩm, giá, phân phối và xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp
ứng nhu cầu của tổ chức và cá nhân dựa trên các phương tiện điện tử và
Internet.”
Theo khái niệm trên của Kotler thì E-marketing nhấn mạnh tới việc đáp
ứng nhu cầu của khách hàng cá nhân và tổ chức dựa trên việc tương tác qua
các phương tiện điện tử và Internet. Trong môi trường marketing hiện đại và
môi trường số hóa như ngày nay thì các công cụ điện tử và Internet đóng vai
trò quan trọng góp phần thúc đầy marketing tới bước phát triển mới đó là
Marketing điện tử hay E-marketing.
7
Còn theo Dave Chaffey, đồng tác giả cuốn “eMarketing xuất sắc”
(eMarketing excelllence) xuất bản năm 2002, trên website của mình ông cho
rằng: “Internet Marketing là tìm cách đạt được những mục tiêu marketing
thông qua công nghệ kỹ thuật số. E-marketing đôi khi được hiểu gần giống
với Internet Marketing. Tuy nhiên bên cạnh đó E-marketing còn bao gồm cả
việc quản lí dữ liệu khách hàng thông hệ thống quản lí mối quan hệ khách
hàng điện tử (ECRM)”
Một cách tiếp cận khác về E-marketing của Strauss: Marketing điện tử là
sự ứng dụng hàng loạt những CNTT cho việc sau:
– Chuyển đổi chiến lược marketing nhằm gia tăng giá trị khách hàng
thông qua những chiến lược phân đoạn, mục tiêu, khác biệt hoá và định vị
hiệu quả hơn
– Lập kế hoạch và thực thi các chương trình về sp, phân phối, giá và xúc
tiến thương mại hiệu quả hơn
– Tạo ra những phương thức trao đổi mới giúp thoả mãn nhu cầu và mục
tiêu của khách hàng là người tiêu dùng cuối cùng và khách hàng là tổ chức
– Marketing nâng cao tính hiệu quả các chức năng marketing truyền
thống trên cơ sở ứng dụng CNTT
1.1.2. Hoạt động E-marketing
Hoạt động Marketing có nghĩa là tất cả các hoạt động mà các nhà cung
cấp (hoặc bất kỳ bên thứ ba đại diện cho các nhà cung cấp) tham gia với mục
đích quảng bá, quảng cáo, tiếp thị hoặc nâng cao nhận thức của bất kỳ hoặc
tất cả các sản phẩm và / hoặc dịch vụ.
Đối với marketing truyền thống, các hoạt động bao gồm việc lên kế
hoạch quảng bá lan truyền thông tin sản phẩm, dịch vụ tới tới công chúng, tổ
chức mạng lưới kênh phân phối, địa điểm bán hàng phù hợp với loại hình sản
8
phẩm, dịch vụ được cung cấp với một mức giá tối ưu nhất mà vẫn đảm bảo
đáp ứng thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng của khách hàng
Việc ứng dụng công nghệ để thực hiện các hoạt động marketing là một
điểm khác biệt chính yếu giữa E-marketing và Marketing truyền thống.
E-marketing ứng dụng công nghệ mạng máy tính, các phương tiện điện tử
vào việc nghiên cứu thị trường, hỗ trợ phát triển sản phẩm, phát triển các chiến
lược và chiến thuật marketing… nhằm mục đích cuối cùng là đưa sản phẩm
hàng hóa và dịch vụ đến người tiêu dùng một cách nhanh chóng và hiệu quả.
Các hoạt động marketing truyền thống có thể được triển khai với nhiều
kênh khác nhau, ở các địa điểm khác nhau, các chương trình tổ chức sự kiện,
giơi thiệu sản phẩm mới… đều bị giới hạn bởi thời gian, không gian với chi
phí lớn. So với marketing truyền thống, các hoạt động E-marketing của 1
doanh nghiệp hoàn toàn được tiền hành thông qua website trực tuyến và mạng
Internet, các các công cụ hỗ trợ trực tuyến. Nghiên cứu thị trường qua
mạng: sử dụng bảng điều tra, thăm dò trên website; phỏng vấn khách
hàng… Triển khai các dịch vụ khách hàng thông qua các công cụ hỗ trợ
trực tuyến như: chat, skype, video conference,…Đây là hình thức có thể giúp
giám sát các phản hồi của khách hàng, khắc phục những phàn nàn và giải đáp
thắc mắc của họ. Tham gia vào các sàn giao dịch, cổng thương mại điện tử là
hình thức không những giúp các doanh nghiệp có được website mà
không phải mất phí xây dựng mà còn giúp doanh nghiệp cập nhật được các
thông tin thị trường và xúc tiến thương mại tốt hơn.
Xúc tiến quảng bá website thông qua một số công cụ điện tử như:
email marketing, quảng cáo trực tuyến, Social media, Viral marketing…
1.2.Các đặc điểm của E-marketing
1.2.1. Khả năng tương tác thông tin cao
9
Thông điệp marketing được truyền tải với nhiều hình thức khác nhau
dưới dạng số hóa như: văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim và trò chơi… Các
khách hàng, đối tượng nhận thông điệp sẽ có thể giao tiếp trực tiếp với thông
điệp qua nội dung, hình ảnh, phim…được truyền tải. Khách hàng có thể phản
hồi lại ngay lập tức nội dung của thông điệp về những cảm nhận, cũng như
chia sẻ thông điệp đến người khác. Từ đó, các bên phát tán thông điệp
marketing có thể thu thập được thái độ, phản hồi của khách hàng để điều
chỉnh kịp thời các chính sách marketing sản phẩm của mình. Tính tương tác
trong môi trường Internet ngày càng được cải thiện và trở thành một lợi thế
đáng kể, nhờ đó sự giao tiếp diễn ra hai chiều. Đối với những nhà marketer thì
điều này có nghĩa làhọ sẽ dễ dàng hiểu hơn về thị trường của mình.
1.2.2. Phạm vi hoạt động không giới hạn
Môi trường Internet là một trường toàn cầu hóa, tính lan truyền nhanh và
rộng khắp, mỗi thông điệp marketing được đưa ra có thể gửi tới khắp nơi trên
thế giới vào bất kì thời điểm nào, tới bất kì đối tượng nhận thông điệp nào.
Trong kinh doanh nói chung, và trong marketing nói riêng, giao tiếp với thị
trường nhanh hay chậm, thông tin đưa đến khách hàng nhiều hay ít đều quyết
định sự thành bại. E-marketing sẽ giúp doanh nghiệp giải quyết bài toán
“nhanh” hơn. Với tốc độ đường truyền như hiện nay thông điệp marketing sẽ
đến với khách hàng chỉ trong vòng vài giây cho dù khách hàng ở bất cứ nơi
đâu trên trái đất, không giới hạn về khoảng cách nhờ các phương tiện truyền
tin trong E-marketing. Bên cạnh đó thông tin dường như là không giới hạn.
Đối với một sản phẩm muốn tiếp cận, khách hàng có thể tìm thấy hình ảnh
sản phẩm, các bài đánh giá về sản phẩm, video nói về sản phẩm đó, hoặc
những chia sẻ về việc sử dụng sản phẩm của người sử dụng … Như vậy đảm
bảo tính nhất quán và trung thực thông tin, tình trạng “bất đối xứng” về thông
tin giữa khách hàng và nhà cung cấp dường như không còn nữa.
10
1.2.3. Tốc độ giao dịch cao
Với độ bao phủ rộng rãi của Internet và các phương tiện truyền tin điện
tử, thông tin về sản phẩm được tung ra thị trường nhanh hơn, đến với khách
hàng nhanh hơn, có thể là ngay lập tức sau khi dữ liệu được truyền tải trên
Internet.
Các đơn đặt hàng trực tuyến của khách hàng có thể được tùy biến theo
các lựa chọn riêng, và nhà cung cấp trong thời gian phục vụ đơn hàng có thể
tương tác nhanh chóng với khách hàng trong quá trình thực hiện đơn hàng và
phối hợp xử lý các phát sinh.
Dịch vụ thanh toán trực tuyến cũng góp phần nâng cao tốc độ giao dịch
trực tuyến, giao hàng và nhận tiền tại chỗ mà khách hàng và doanh nghiệp
không cần phải giao dịc trực tiếp. Đặc biệt đối với các sản phẩm mang nội
dung số hóa như phim ảnh, ebook, phần mềm… có thể được giao dịch ngay
lập tức sau khi đặt hàng.
1.2.4. Tính liên tục 24/7
Với đặc tính không giới hạn về phạm vi hoạt động về thời gian, không
gian cho nên các thông điệp marketing và các giao dịch có thể được thực hiện
liên tục giữa các múi giờ, giữa khắp các địa phương trên thế giới mà không hề
bị gián đoạn, bất kể thời gian hay khoảng cách địa lý.
1.2.5. Đa dạng hóa sản phẩm
Ngày nay việc mua sắm đã trở lên dễ dàng hơn nhiều, chỉ cần ở nhà cùng
với máy vi tính có kết nối Internet là khách hàng có thể thực hiện việc mua
sắm như tại các cửa hàng thật. Sản phẩm và dịch vụ được cung cấp trên các
cửa hàng ảo này ngày một phong phú và đa dạng nên thu hút được sự quan
tâm từ phía người tiêu dùng. Mọi sản phẩm đều có thể được giới thiệu trên
Internet, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của khách hàng cũng như cách
thức phục vụ riêng biệt, đa dạng đối với các sản phẩm trong nghành dịch vụ.
11
Trong marketing thông thường, để đến với người tiêu dùng cuối cùng, hàng
hóa thường phải trải qua nhiều khâu trung gian như các nhà bán buôn, bán lẻ,
đại lý, môi giới … Hình thức phân phối này có trở ngại là doanh nghiệp
không có được mối quan hệ trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng nên thông
tin phản hồi thường kém chính xác và không đầy đủ. Bởi vậy, phản ứng của
doanh nghiệp trước những biến động của thị trường thường không kịp thời.
… Nhưng với e-marketing, những cản trở bởi khâu giao dịch trung gian đã
hoàn toàn được loại bỏ. Doanh nghiệp có thể cá nhân hóa sản phẩm, cách
thức phục vụ cho từng khách hàng, nhóm khách hàng khác nhau và thực hiện
các đơn hàng đa dạng cho cùng 1 loại sản phẩm. Doanh nghiệp và khách hàng
có thể giao dịch trực tiếp một cách dễ dàng và nhanh chóng thông qua
website, gửi email trực tiếp, các diễn đàn thảo luận.
1.3.Các hoạt động E-marketing phổ biến
1.3.1. Website
Website được xem là công cụ quan trọng nhất trong E-marketing.
Website chính là ngôi nhà riêng cho mỗi công ty, mỗi tổ chức, thậm chí cho
cả mỗi cá nhân rên Internet. Trong websit một công ty có thể chứa đựng đầy
đủ những thông tin mà họ muốn cho khách hàng biết đến, từ lịch sử công ty
cho đến những tính năng của sản phẩm và rất nhiều những thông tin khác.
Website là kênh PR quan trọng của công ty.
Website là một trang thông tin đa dạng (văn bản, hình ảnh, video,…)
được xem là hình thức cơ bản nhất của bất cứ loại hình giao tiếp internet nào.
Tuy nhiên, cách thức khai thác và sử dụng website đạt hiệu quả trong
việc quảng bá thương hiệu và tiếp thị sản phẩm ở các công ty với các mức độ
rất khác nhau . Để tăng hiệu quả sử dụng, các doanh nghiệp phải tiến hành
theo một trình tự chuẩn. Đầu tiên, tiến hành thiết kế website cần dựa vào mục
tiêu và đặc điểm của đối tượng là những người truy cập thường xuyên. Vì
12
mục tiêu kinh doanh và những người truy cập thường xuyên sẽ quyết định
việc thiết kế giao diện website, cách thức truy cập và tương tác trên website.
Mục tiêu ở đây có thể là cung cấp thông tin chính xác về các vấn đề mới, có
phần mục để người dùng tham gia bình luận, đánh giá chất lượng của bài viết
(đối với website cung cấp thông tin) hay mục tiêu thu hút khách hàng mới
nhờ việc cung cấp thông tin, hình ảnh chi tiết liên quan đến sản phẩm.
Khi đưa website vào hoạt động, chủ sở hữu website phải lập một kế
hoạch cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả tiếp thị thông qua việc sử dụng các
công cụ truyền thông truyền thông và trực tuyến. Tiến hành hoạt động quảng
cáo website trên các công cụ tìm kiếm, diễn đàn, mạng xã hội, website khác
…
Website được cấu thành bởi ba yếu tố cơ bản, đó là: nội dung, tính tương
tác và bố cục website. Khi biết cách phối hợp một cách hợp lý ba yếu tố đó thì
chúng ta sẽ có được một website hiệu quả.
Nội dung: là một yếu tố hết sức quan trọng đối với một website. Nội
dung cần phải hấp dẫn, cập nhật với các cách diễn đạt dễ hiểu, tương tác tốt.
Nội dung được hiểu là tất cả những thứ được cung cấp trên website như từ
ngữ, sản phẩm, hình ảnh, audio… thông qua đó doanh nghiệp truyền tải thông
tin chi tiết về tổ chức của mình, thông số sản phẩm, quảng bá thương hiệu…
Tính tương tác: thể hiện ở việc người truy cập có thể dễ dàng tìm được
thông tin mà họ muốn thông qua website; dễ dàng tải tài liệu; dễ dàng di
chuyển từ trang chủ sang các trang khác nhờ việc sử dụng công cụ tương tác
như danh mục, siêu liên kết; dễ dàng khám phá các đường link; dễ dàng gửi
phản hồi, ý kiến đánh giá, quan điểm của website để người khác cùng xem,
cùng trao đổi về một vấn đề. Do vậy có thể hiểu một cách đơn giản là một
website dễ sử dụng đồng nghĩa với việc có tính tương tác tốt. Chính vì thế mà
cấu trúc của website không được quá phúc tạp và không được quá lớn.
13
Bố trí website: đó là cách bố trí, sắp xếp, phối hợp một cách hài hòa tất
cả các yếu tố, bao gồm màu sắc, nút bấm, hình nền, kết cấu, quy tắc, đồ họa,
hình ảnh, âm thanh
1.3.2. Email marketing
Email marketing là một công cụ marketing rất phổ biến và mang lại nhiều
lợi ích. Theo định nghĩa của Google về Email marketing : “Email marketing là
một hình thức quảng cáo trực tiếp trong đó sử dụng thư điện tử như một
phương tiện giao tiếp với khán giả. Trong ý nghĩa rộng nhất của nó, thuật ngữ
này thường được dùng để chỉ việc gửi email với mục đích tăng cường mối
quan hệ của một thương gia với khách hàng mới và hiện có và để khuyến khích
lòng trung thành của khách hàng và tăng việc kinh doanh lặp lại.”
Thông qua Email marketing doanh nghiệp có thể truyền tải các thông
điệp marketing của mình tới khách hàng trong thời gian nhanh nhất với chi
phí thấp mà vẫn đảm bảo tính chính xác của thông tin và các thông điệp được
truyền tải dưới nhiều hình thức khác nhau qua email như: văn bản, hình ảnh,
âm thanh, video, catalogue điện tử… Email được sử dụng như một phương
tiện giao tiếp, nhằm tăng cường mối quan hệ với khách hàng mới và hiện có,
khuyến khích lòng trung thành và tăng việc bán hàng lặp lại.
Tuỳ thuộc vào sự cho phép của người nhận hay không đối với các email
đó, ta có hai hình thức gửi email trực tiếp là email không được sự cho phép
của người nhận và email được sự cho phép của người nhận.
a. Email không được sự cho phép của người nhận (Unsolicited Email
Marketing hay Unsolicited Commercial Email - UCE) hay còn gọi là Spam
"Spam là hiện tượng một công ty gửi thư quảng cáo tới các địa chỉ mà
người nhận không có yêu cầu về thông tin của công ty đó”.
Đây là hình thức marketing bằng email đầu tiên xuất hiện trên Internet.
Người tiêu dùng hay khách hàng thường nhìn nhận hiện tượng spam như là
14
hình thức tiếp thị qua điện thoại, điều đó có thể gây phiền phức cho họ và rất
có thể sẽ khiến họ khó chịu và có những nhận xét không tốt về công ty đã gửi
spam. Tuy nhiên, không phải là không có cách khắc phục nhược điểm của các
spam nếu như nhà tiếp thị vẫn muốn dùng nó. Một nhà tiếp thị khôn ngoan có
thể gửi kèm theo bức thư một món quà nho nhỏ và một mẫu đăng ký danh
sách gửi thư. Chỉ nên gửi quảng cáo của mình đến hộp thư của khách hàng
một hoặc hai lần và số lần nên cách nhau một khoảng thời gian dài để không
gây khó chịu cho người nhận. Đồng thời nhà tiếp thị cũng nên nói rõ cho họ
biết nếu họ không muốn nhận thư của công ty nữa, chỉ cần thực hiện một số
thao tác đơn giản là họ có thể loại bỏ tên của mình ra khỏi danh sách nhận
thư, cũng như sẽ không phải nhận một thư tiếp thị nào khác.
Tuy rằng những phương pháp trên có những tác dụng nhất định, việc sử
dụng spam vẫn có thể mang lại một rủi ro rất lớn cho uy tín của công ty. Vì
vậy, nếu một công ty thực sự muốn đầu tư và thu lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh trực tuyến, đừng bao giờ đưa spam vào trong kế hoạch kinh doanh của mình.
b. Email được sự cho phép của người nhận (Solicited Commercial
Email)
Đây là một trong các hình thức tiếp thị quảng cáo tốt nhất để tạo cho
công việc kinh doanh của công ty phát triển, mang lại lợi nhuận nhanh chóng
với chi phí thấp nhất vì:
-
Công ty gửi email cho những cho người có quan tâm đến sản phẩm
của công ty và họ sẽ cảm ơn công ty vì điều này.
-
Công ty có thể nhận được đơn đặt hàng của khách hàng trong vòng
vài phút sau khi thư chào hàng được gửi đi.
-
Công ty có thể nhanh chóng xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với
khách hàng thông qua việc gửi cho họ các bản tin, thông tin cập nhật về sản
phẩm, khuyến mại sau các khoảng thời gian khac nhau, hoàn toàn tự động.
15
Nhược điểm duy nhất của hình thức này là công ty phải được sự cho
phép của người nhận. Vậy làm thế nào để được khách hàng cho phép? Giải
pháp cho vấn đề này đó là sử dụng các danh sách thư "tiếp nhận" (opt-in list),
nghĩa là người nhận có yêu cầu được nhận các email. Và bất kỳ lúc nào họ
cũng có quyền lựa chọn ra khỏi danh sách và không nhận email.
1.3.3. Mobile marketing
Mobile marketing hiện không còn là “khái niệm mới” của nền kinh tế thế
giới. Tại Việt Nam, thị trường mobile marketing mới thực sự được biết đến từ
vài năm trở lại đây song hứa hẹn sự phát triển mạnh mẽ bởi những lợi ích mà
dịch vụ này mang lại. Ta có thể định nghĩa khái niệm mobile marketing là:
"Mobile Marketing là một tập hợp các hoạt động cho phép các tổ chức giao
tiếp và tương tác thu hút khách hàng của mình một cách phù hợp và thông
qua thiết bị di động hoặc mạng di động."
Các ứng dụng của mobile marketing không chỉ đơn thuần là việc gửi tin
nhắn quảng cáo, trên thực tế kênh truyền thông này được ứng dụng trong rất
nhiều hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như cung cấp thông
tin về sản phẩm, dịch vụ mới, chương trình khuyến mãi… theo yêu cầu của
khách hàng; tổ chức chương trình bình chọn; tổ chức chương trình khuyến
mãi; gửi tin nhắn thông báo; nhắn tin để tham gia chương trình trúng thưởng;
bưu điện ảo hay tải những ứng dụng giải trí trên di động qua wap…
Ưu điểm nổi bật và cũng là đặc thù của mobile marketing là tính tương
tác 2 chiều giữa khách hàng và doanh nghiệp. Khách hàng có thể tiếp nhận
thông tin chính xác và phản hồi thông tin ngay lập tức. Ngày nay số lượng
thuê bao di động ngày càng tăng, sử dụng điện thoại đi động ngày càng phổ
biến nên sử dụng Mobile marketing là 1 công cụ marketing có độ bao phủ rất
lớn và hiệu quả. Dựa vào cở sở dữ liệu thu thập của công ty để tiến hành gửi
SMS chào hàng đến các nhóm khách hàng với các hành vi tiêu dùng khác
16
nhau và tới từng khách hàng riêng thông điệp cụ thể phù hợp nhất với đối
tượng. Công cụ này có thể tích hợp với các công cụ truyền thông khác như:
truyền hình, báo, đài phát thanh, tờ rơi, áp-phích …
Do vậy, doanh nghiệp có thể sử dụng Mobile Marketing như một
phương tiện hữu hiệu cho công tác tiếp thị, chăm sóc khách hàng, làm nghiên
cứu thị trường, thậm chí là đánh giá hiệu quả của các chiến dịch marketing.
Và bằng chứng là ngày càng nhiều doanh nghiệp quan tâm tới phương thức
truyền thông này.
SMS – Tin nhắn văn bản: Đây là hình thức đơn giản và phổ biến nhất.
Công ty có thể sử dụng SMS để gửi cho khách hàng thông tin về các sản
phẩm mới, chương trình khuyến mại mới, hay một lời chúc mừng sinh nhật
… những nội dung này có thể phát triển ra rất nhiều hình thức khác nhau, tùy
thuộc vào sự sáng tạo của công ty.
Tuy nhiên, có một điểm hạn chế là số ký tự cho phép của một tin nhắn
SMS hiện nay chỉ là 160 ký tự. Vì thế doanh nghiệp phải cân nhắc thật kỹ về
nội dung thông tin gửi đi. Mặt khác, việc gửi tin nhắn cũng nên được sự đồng
ý trước của khách hàng, nếu không, tin nhắn của công ty sẽ bị xếp vào dạng
“tin rác” và làm phản tác dụng của chương trình marketing.
PSMS: Đây là một dạng phát triển hơn của SMS, có mức phí cao hơn tin
nhắn văn bản thông thường và thường được sửdụng để kêu gọi khách hàng
tham gia vào một trò chơi dự đoán nào đó, hoặc để bán các dịch vụ như nhạc
chuông, hình nền cho điện thoại di động.
MMS: Tin nhắn đa phương tiện, bao gồm cả văn bản, hình ảnh và âm
thanh đi cùng tin nhắn. Hình thức này mới chỉ được sử dụng một vài năm trở
lại đây cho các chương trình marketing của một số hãng lớn trên thế giới. Lý
do dễ hiểu là vì chi phí cho tin nhắn MMS lớn hơn và không phải khách hàng
17
nào của doanh nghiệp cũng có khả năng gửi/nhận tin nhắn MMS trên điện
thoại. Tuy nhiên, hiệu quả nó đem lại có thể khá bất ngờ.
WAP: Hiểu một cách đơn giản đó là những trang web trên điện thoại di
động. Tương tự như những trang web được xem trên Internet, website có thể
đưa thông tin về công ty hay các sản phẩm dịch vụ của công ty mình lên
những trang wap này, hoặc phổ biến hơn là các thông tin hỗ trợ khách hàng.
Video xem trên điện thoại di động: Tương tự như tin nhắn MMS, tác
động của video đối với khách hàng có thể khá bất ngờ nhưng hình thức này
khó áp dụng vì sự hạn chế của cơ sở hạ tầng công nghệở nhiều nước chưa cho
phép, cũng như số thiết bị có thể xem được video di động cũng chưa nhiều.
1.3.4. SEM
SEM là viết tắt của từ Search Engine Marketing – là hình thức quảng cáo
thông qua các công cụ tìm kiếm. Đây là phương pháp tiếp cận khách hàng
tiềm năng bằng cách đưa trang web của doyeanh nghiệp hiển thịở những vị trí
đầu trên trang kết quả của các công cụ tìm kiếm như Google, Yahoo, MSN…
Hiện nay, SEM được xem là hình thức quảng cáo hiệu quả do tiết kiệm được
chi phí, dễ dàng kiểm soát, minh bạch, dễ dàng đánh giá được tỷ suất lợi
nhuận trên vốn đầu tư.
Phương pháp quảng cáo này có 2 hình thức cơ bản: Pay Per Click – trả
tiền theo Click và Search Engine Optimization – tối ưu hóa công cụ tìm kiếm.
Pay Per Click – Trả tiền theo Click
Pay Per Click là cách hiển thị thông điệp quảng cáo trên phần liên kết được
tài trợ trong trang kết quảtìm kiếm của Google, Yahoo, MSN … khi người dùng
tìm kiếm những từ khóa có liên quan. Doanh nghiệp sẽ đặt giá cơ bản cho mỗi
click và trả tiền cho mỗi lần công cụ tìm kiếm hướng khách hàng tới website.
Khi có nhiều người truy cập vào trang web đồng nghĩa với việc doanh nghiệp
càng có nhiều cơ hội trong việc bán hàng và tạo dựng thương hiệu.
18
SEO là chữ viết tắt của Search Engine Optimization (tối ưu hóa công cụ
tìm kiếm). SEO là một tập hợp các phương pháp nhằm nâng cao thứ hạng của
một website trong các trang kết quả của các công cụ tìm kiếm và có thể được
coi là một tiểu lĩnh vực của tiếp thị qua công cụ tìm kiếm. Thuật ngữ SEO
cũng có thể được dùng để chỉ những người làm công việc tối ưu hóa công cụ
tìm kiếm, là những nhà tư vấn đưa ra những dự án tối ưu hóa cho các website
của khách hàng. Việc tìm kiếm các dữ liệu sẽ dựa trên các từ khóa (keyword)
được người dùng g vào và trả về một danh mục các trang web có chứa từ
khóa mà nó tìm được.
Các nhà tiếp thị sử dụng SEO với mục tiêu chủ yếu là nâng cao thứ hạng
của danh sách tìm kiếm miễn phí theo một số từ khóa nhằm tăng lượng truy
cập vào trang web.
Công cụ tìm kiếm sử dụng các thuật toán phức tập để tìm ra các kết quả
có liên quan một cách nhanh chóng. Do vậy, để sử dụng công cụ tìm kiếm
một cách hiệu quả đòi hỏi các doanh nghiệp phải lưu ý đến một số vấn đề sau:
Quản lý thứ hạng trên các trang công cụ tìm kiếm
Cạnh tranh thứ hạng trên các công cụ tìm kiếm là phương pháp quảng
bá website thông dụng nhất hiện nay. Người ta thường chỉ tìm kiếm những gì
đang có nhu cầu, vì vậy, số khách truy cập website đến từ các search engines
có tiềm năng trở thành khách hàng rất cao. Theo thống kê, trên 75% lưu
lượng khách truy cập một website thông qua các công cụ tìm kiếm. Khi khách
hàng tìm kiếm, kho dữ liệu trên Internet quá khổng lồ buộc họ phải sử dụng
các công cụ tìm kiếm. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
bán hàng, sản phẩm việc cạnh tranh thứ hạng trên search engines là một lợi
thế bán hàng tốt nhất ko thể coi nhẹ. Doanh nghiệp cần lưu ý: thứ hạng trên
công cụ tìm kiếm luôn thay đổi do công cụ tìm kiếm luôn thay đổi công thức
xếp hạng, hay các công ty khác đang nỗ lực giành lấy vị trí của doanh nghiệp
19
mình, hay đơn giản nội dung và liên kết của doanh nghiệp không được cập
nhật trong một thế giới mà nhu cầu tìm kiếm đang đòi hỏi tốc độ với thời gian
thực. Chính vì vậy, các doanh nghiệp cần phải chú ý duy trì xếp hạng.
Cách thức xếp hạng website
Khi người dùng tìm kiếm với các cỗ máy tìm kiếm, thì gần như ngay lập
tức, các cỗ máy tìm kiếm sẽ tìm trong cơ sở dữ liệu hàng triệu trang của nó
lấy một hay nhiều kết quả phù hợp nhất cho người tìm. Những kết quả phù
hợp hơn sẽ được liệt kê trên cùng. Vậy, bằng cách nào những cỗ máy tìm
kiếm có thể tìm kiếm, lục lọi trong đống hồ sơ hàng trăm triệu trang để tìm ra
những kết quả liên quan? Câu trả lời là các SE có những quy tắc nhất định,
được biết đến như những giải thuật đặc biệt. Những giải thuật nàycó những
đặc điểm cơ bản sau đây:
- Sử dụng từ khóa: Lượng từ khóa có trong 1 trang ảnh hưởng rất lớn tới
thứ hạng website, nó giúp các SE tìm thấy website dễ dàng hơn.
- Tuổi thọ của tên miền: Điều này đặc biệt đúng với Google bởi vì cỗ
máy tìm kiếm số một hiện nay này có xu hướng ủng hộ những trang web có
lâu đời và có uy tín.
- Quy mô của trang web – Một trang web có quy mô lớn thì cơ hội xếp
thứ hạng cao sẽ lớn hơn.
- Mức độ phổ biến của liên kết: Khía cạnh này đề cập đến số lượng và
chất lượng của các liên kết bên trong (siêu liên kết từ các trang web khác đến
trang website của doanh nghiệp). Các liên kết bên trog này tạo nên mức độ
phổ biến và liên kết phổ biến làm tăng thứ hạng trên công cụ tìm kiếm.
- Sử dụng dữ liệu: Khi mọi người tìm đến một trang web thông qua một
công cụ tìm kiếm, các công ty sỏ hữu công cụ tìm kiếm có thể theo d i người
truy cập thời gian đủ lâu để xem cách họ phản ứng với trang web đó, liệu hầu
20
hết mọi người tìm đến trang web có tiếp tục đọc thêm các trang khác hay ấn
nút quay lại trang chủ. Đây là dữ liệu có thể sử dụng để đo lường chất lượng
website và sự liên quan tới nội dung.
- Sử dụng dữ liệu: Khi mọi người tìm đến một trang web thông qua một
công cụ tìm kiếm, các công ty sỏ hữu công cụ tìm kiếm có thể theo d i người
truy cập thời gian đủ lâu để xem cách họ phản ứng với trang web đó, liệu hầu
hết mọi người tìm đến trang web có tiếp tục đọc thêm các trang khác hay ấn
nút quay lại trang chủ. Đây là dữ liệu có thể sử dụng để đo lường chất lượng
website và sự liên quan tới nội dung.
Theo dõi lượng truy cập
`Số lượt truy cập (Visits): một lượt truy cập là khoảng thời gian tương
tác giữa người dùng và website. Đóng trình duyệt hoặc ngừng hoạt động quá
30 phút sẽ kết thúc 1 lượt truy cập.
`Số người truy cập (Visitors hay Unique Visitors): số người dùng có IP
khác nhau truy cập vào website trong khoảng thời gian nhất định.
Số trang được xem (Pageviews): một page view được tính mỗi lần một
trang của website được tải xuống từ người dùng.
Việc theo dõi lượng truy cập là một công việc hết sức cần thiết bởi
những con số thống kê về lượng người truy cập này chính là những con số
biết nói. Dựa vào báo cáo thống kê phân tích lượng người truy cập vào trang
web, các nhà tiếp thị đưa ra những quyết định chính xác hơn khi tiến hành các
hoạt động quảng bá website, có những điều chỉnh đúng hướng và kịp thời đối
với cấu trúc và nội dung của website. Hơn nữa, việc theo dõi lượng người truy
cập còn giúp các nhà tiếp thị đánh giá hiệu quả của một chiến dịch quảng bá
sản phẩm, dịch vụ hay thương hiệu của công ty.
Nghiên cứu từ khóa
21
Từ khóa (Keyword) là từ hoặc cụm từ được dùng để lập chỉ mục cho
website và khi người duyệt web nhập vào công cụ tìm kiếm để tìm thông tin,
các SE dựa vào các từ khóa này và thuật toán của mình để đưa ra danh sách
kết quả phù hợp.
Tìm kiếm từ khóa: Khi chọn từ khóa, bắt đầu bằng kỹ thuật đảo ngược
các trang web của đối thủ cạnh tranh và các trang web xuất hiện ở ba vị trí
đầu tiên đối với một cụm từ tìm kiếm cụ thể. Xem xét lại toàn bộ trang web
và lập một danh sách các từ khóa đã sử dụng. Động não tìm kiếm những cụm
từ khác xuất hiện trong văn bản. Sau đó sử dụng danh sách này làm dữ liệu
cho một vài công cụ tạo từ khóa để tìm ra những cụm từ phù hợp và những đề
xuất thay thế.
Sử dụng công cụ tạo từ khóa: Các công cụ tạo từ khóa có thể giúp doanh
nghiệp phát hiện ra các từ khóa hiệu quả cho trang web của doanh nghiệp. Các
công cụ tạo từ khóa như Google Adwords Keyword, Keyword Discovery,
Wordtracker…cho phép nghiên cứu, phân tích và lọc các từ khóa tiềm năng.
Phân tích cạnh tranh
Cạnh tranh luôn là yếu tố tồn tại trong quy luật thị trường, đừng nghĩ
việc cạnh tranh chỉ phụ thuộc vào website của doanh nghiệp và website của
đối thủ. Mà trên thực tế việc cạnh tranh ở đây chính là việc thiết kế website
cùng với thuật toán của công cụ tìm kiếm.
Sự cạnh tranh này được thực hiện với việc tinh chỉnh các meta tag title,
description, hiểu chỉnh serve, tốc độ tải web và kể cả trọng lượng trang
website của doanh nghiệp. Sự hiểu chỉnh sao cho theo kịp với sự thay đổi của
các thuật toán là một việc không hề đơn giản, doanh nghiệp phải đầu tư khá
nhiều thời gian và công sức.
Các từ khóa có độ khó (mức độ cạnh tranh) càng cao thì càng khó để
SEO lên tốp đầu tiên trên các công cụ tìm kiếm.