Tải bản đầy đủ (.doc) (106 trang)

Luận văn thạc sĩ kinh tế Kế toán chi phí sản xuất và giá thành xây dựng tại công ty cổ phần tổng công ty công trình đường sắt (RCC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (487.86 KB, 106 trang )

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của
tôi. Các tư liệu, tài liệu được sử dụng trong luận văn có nguồn dẫn rõ ràng, các kết quả
nghiên cứu là quá trình lao động trung thực của tôi.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Vũ Hữu Thuận

i


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................................................i
MỤC LỤC...............................................................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.............................................................................................................v
PHẦN MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...................................................................................................................1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực của đề tài .................................................3
3. Mục tiêu nghiên cứu.........................................................................................................................6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.....................................................................................................6
4.1. Đối tượng nghiên cứu....................................................................................................................6
4.2.Phạm vi nghiên cứu........................................................................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................................................7
6. Ý nghĩa của nghiên cứu.....................................................................................................................8
7. Kết cấu của luận văn.........................................................................................................................8
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH XÂY
DỰNG....................................................................................................................................................8
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của chi phí sản xuất và giá thành xây dựng...................................8
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành xây dựng.......................................................................8
1.1.1.1. Chi phí sản xuất........................................................................................................................9


a. Khái niệm chi phí sản xuất.................................................................................................................9
b. Phân loại chi phí sản xuất..................................................................................................................9
1.1.1.2. Giá thành sản phẩm xây dựng và phân loại giá thành sản phẩm xây dựng............................12
a. Giá thành sản phẩm xây dựng.........................................................................................................12
b. Phân loại giá thành sản phẩm xây dựng..........................................................................................13
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây dựng...................................................15
1.1.2. Đặc điểm của chi phí sản xuất và giá thành xây dựng...............................................................17
1.1.3. Vai trò của chi phí sản xuất và giá thành xây dựng...................................................................19
1.1.4. Quy định chung về chi phí sản xuất và giá thành xây dựng.......................................................20
1.2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành xây dựng...........................................................................22
1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành xây dựng theo quy định của chuẩn mực kế toán...........22
a. Quy định của VAS 01-Chuẩn mực chung: ........................................................................................22
b. Quy định của VAS 02-Hàng tồn kho:................................................................................................22
c. Quy định của VAS 03-Tài sản cố định hữu hình, VAS 04-Tài sản cố định vô hình:............................23
d. Theo chuẩn mực kế toán 15: ..........................................................................................................24

ii


e. Quy định của VAS 16-Chi phí đi vay: ...............................................................................................26
1.2.2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành xây dựng theo quy định của chế độ kế toán..................26
1.2.2.1. Chứng từ kế toán...................................................................................................................26
1.2.2.2. Tài khoản kế toán...................................................................................................................28
1.2.2.3. Phương pháp kế toán............................................................................................................33
1.2.2.4. Sổ kế toán..............................................................................................................................36
1.3. Kinh nghiệm kế toán chi phí sản xuất và giá thành xây dựng của một số nước trên thế giới và bài
học cho Việt Nam ...............................................................................................................................38
1.3.1. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo hệ thống kế toán Mỹ.............................38
1.3.2. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm theo hệ thống kế toán Pháp..........................38
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp Việt Nam....................................................................40

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH XÂY DỰNG TẠI CÔNG TY CỔ
PHẦN TỔNG CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT (RCC)......................................................................42
2.1. Tổng quan và các nhân tố ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản xuất và giá thành xây dựng tại Công
ty Cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt (RCC).........................................................................42
2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt ........................................42
2.1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................................................42
2.1.1.2. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý công ty CP Tổng công ty Công trình Đường sắt................44
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán........................................................................................53
2.1.2. Các nhân tổ ảnh hưởng tới kế toán chi phí sản xuất và giá thành xây dựng tại Công ty Cổ phần
Tổng công ty Công trình Đường sắt (RCC)...........................................................................................56
2.1.2.1. Nhân tố bên ngoài.................................................................................................................56
2.1.2.2. Nhân tố bên trong.................................................................................................................57
2.2. Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành xây dựng tại Công ty Cổ phần Tổng công ty
Công trình Đường sắt (RCC).................................................................................................................59
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất.........................................................................................................59
2.2.2. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất...........................................................................................63
2.2.3. Nội dung hạch toán các khoản mục chi phí sản xuất................................................................64
2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành xây dựng theo phương thức giao khoán trọn gói cho
công ty con..........................................................................................................................................65
2.2.4.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp...........................................................................66
2.2.4.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp...................................................................................67
2.2.4.3. Hạch toán khoản mục chi phí sử dụng máy thi công..............................................................69
2.2.4.4. Hạch toán khoản mục chi phí sản xuất chung........................................................................71

iii


2.2.4.5. Tổng hợp chi phí kết chuyển xác định giá thành của công trình............................................73
2.2.4.6. Hạch toán kết chuyển, xác định giá thành tại công ty mẹ......................................................74
2.2.5. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành xây dựng theo phương thức tự làm...............................75

2.2.5.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu..........................................................................................76
2.2.5.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp...................................................................................76
2.2.5.3. Hạch toán chi phí máy thi công..............................................................................................76
2.2.5.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung..........................................................................................77
2.2.5.5. Hạch toán kết chuyển, xác định giá thành tại công ty mẹ.....................................................77
2.2.6. Kế toán chi phí sản xuất và giá thành xây dựng theo phương thức khoán chi phí cả công ty mẹ
và công ty con cùng làm......................................................................................................................77
2.3. Đánh giá thực trạng kế toán toán chi phí sản xuất và giá thành xây dựng tại Công ty Cổ phần
Tổng công ty Công trình Đường sắt (RCC)...........................................................................................79
2.3.1. Những ưu điểm đạt được.........................................................................................................79
2.3.2. Những tồn tại hạn chế..............................................................................................................79
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH XÂY DỰNG TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN TỔNG CÔNG TY CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG SẮT (RCC).................................................83
3.1. Yêu cầu, nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành xây dựng tại Công ty Cổ
phần Tổng công ty Công trình Đường sắt (RCC)..................................................................................84
3.1.1. Yêu cầu hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây dựng tại Công ty Cổ phần
Tổng công ty Công trình Đường sắt (RCC)...........................................................................................84
3.1.2. Nguyên tắc hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nhà theo phương thức nhận
thầu xây lắp tại công ty Cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt.................................................85
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần Tổng
công ty Công trình Đường sắt..............................................................................................................86
3.2.1. Hoàn thiện công tác tập hợp chứng từ kế toán........................................................................86
3.2.2. Hoàn thiện kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp................................................................87
3.2.3. Hoàn thiện kế toán chi phí nhân công trực tiếp:.......................................................................92
3.2.4. Hoàn thiện kế toán chi phí máy thi công:.................................................................................94
3.2.5. Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung:..............................................................................96
3.2.6. Hoàn thiện công tác hạch toán thiệt hại trong sản xuất, xây lắp .............................................96
3.2.7. Hoàn thiện việc xác định chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ và công tác
tính giá thành sản phẩm......................................................................................................................97
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

tại công ty Cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt......................................................................98

iv


3.3.1. Điều kiện về phía Nhà nước......................................................................................................98
3.3.2. Điều kiện về phía công ty:.........................................................................................................99

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
CPNVLTT : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
CPNCTT : Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC : Chi phí sản xuất chung
CPSX : Chi phí sản xuất
CTCP : Công ty cổ phần
CNTTSX : Công nhân trực tiếp sản xuất
GTGT : Gía trị gia tăng
GTSP : Giá thành sản phẩm
KKTX : Kê khai thường xuyên
KH : Khấu hao
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
NCTT : Nhân công trực tiếp
NVL : Nguyên vật liệu
NVLTT : Nguyên vật liệu trực tiếp
NVPX : Nhân viên phân xưởng
SXC : Sản xuất chung
SPDD : Sản phẩm dở dang

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, trong giai đoạn toàn cầu hóa và xu thế hội nhập quốc tế, chính là
thời điểm mà cả những thuận lợi và khó khăn thách thức đan xen. Vậy nên các doanh
nghiệp muốn đứng vững và phát triển trên thị trường phải chấp nhận cạnh tranh và tìm
cho mình một phương án kinh doanh đạt hiệu quả nhất. Đồng thời các doanh nghiệp
cũng phải có chính sách đúng đắn và quản lý chặt chẽ mọi hoạt động kinh tế. Để thực
hiện được điều đó doanh nghiệp phải tiến hành thực hiện một cách đồng bộ các yếu
tố cũng như các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh.
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của mọi thành phần
kinh tế. Trải qua gần 30 năm đổi mới, Đảng và Nhà nước ta luôn chú trọng và quan
tâm đến sự phát triển kinh tế - xã hội, lấy hiệu quả kinh tế - xã hội làm nền tảng cơ sở
để định hướng các phương án phát triển kinh tế. Xây dựng cơ bản là một ngành sản
xuất vật chất tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân. Sản phẩm ngành xây
dựng không chỉ đơn thuần là những công trình có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài, có
ý nghĩa về mặt kinh tế mà còn là những công trình có tính thẩm mỹ cao thể hiện phong
cách, lối sống của dân tộc đồng thời có ý nghĩa quan trọng về văn hóa – xã hội.
Trong bối cảnh nước ta hiện nay việc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng từng ngày là
hết sức cần thiết, không ngoại trừ một doanh nghiệp xây dựng nào được đứng ngoài
nhiệm vụ đó. Vì thế cạnh tranh xây dựng cũng ngày càng gay gắt. Để có thể đứng
vững trên thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực sự năng động, không ngừng
đổi mới và nâng cao chất lượng sản phẩm. Một trong những yếu tố quyết định thắng
lợi trong cạnh tranh là giành được uy tín trên thị trường là giảm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm mà vẫn đảm bảo chất lượng, quy cách sản phẩm.
Đối với doanh nghiệp xây dựng thì giá thành sản phẩm xây dựng là biểu hiện
bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa phát sinh trong quá trình
sản xuất có liên quan đến khối lượng xây dựng hoàn thành. Kế toán chi phí sản xuất

phải thực hiện tốt, chính xác, hợp lý và tính đủ giá công trình xây dựng có ý nghĩa rất
lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành xây dựng, trong việc kiểm tra tính hợp
pháp, hợp lý, hợp lệ các chi phí phát sinh tại doanh nghiệp. Để từ đó là cơ sở để giám
1


sát hoạt động, khắc phục những tồn tại, phát huy những khả năng tiềm tàng thế mạnh
của mình. Không ngừng nâng cao đổi mới hoàn thiện phù hợp với cơ chế tài chính
hiện nay của nước ta.
Công tác hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm luôn đóng vai trò quan
trọng hàng đầu trong chiến lược kinh doanh. Làm thế nào để sử dụng chi phí một cách
tiết kiệm mà đạt hiệu quả cao là một câu hỏi lớn luôn được quan tâm từ các nhà quản
lý. Điều này còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng hơn đối với các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực xây dựng vì đặc điểm của doanh nghiệp xây dựng là phải thi công
các công trình, hạng mục công trình trong thời gian dài, địa điểm thi công lại không
cố định,…nên việc quản lý chi phí phát sinh thường gặp khó khăn.
Việc tập hợp, ghi nhận và phân bổ chi phí ra sao, quy trình kế toán tính giá
thành như thế nào, chi phí và giá thành có mối quan hệ gì với nhau, từ đó sẽ tác động
đến công tác tổ chức quản lý và công tác kế toán ghi nhận chi phí và giá thành theo
cách nào? Điều đó sẽ ảnh hưởng đến các báo cáo theo ý chủ quan của các nhà quản
trị về “ lãi giả, lỗ thật” hay “lãi thật, lỗ giả”. Thực tế cho thấy, giữa chuẩn mực kế toán
IAS11 và VAS15 – “Hợp đồng xây dựng”có sự khác nhau ví dụ như: Về khoản lỗ có
thể dự đoán được: IAS11 quy định: Nếu chi phí của hợp đồng xây dựng có thể vượt
quá tổng doanh thu của hợp đồng thì khoản lỗ dự tính cần được ghi nhận ngay nhưng
VAS 15 không quy định gì về khoản lỗ có thể dự đoán được. Chính sự khác nhau này
sẽ làm ảnh hưởng đến giá thành của công trình. Mặt khác, Theo quy định tại Luật lao
động số 10/2012/QH13 của Quốc hội có hiệu lực từ ngày 01/05/2013, tại Luật bảo
hiểm xã hội số 71/2006/QH11 của Quốc hội có hiệu lực từ 01/07/2007, Nghị định
182/2013/NĐ-CP về lương tối thiểu vùng năm 2014 và các văn bản liên quan khác
liên quan đến tiền lương và các nghĩa vụ bảo hiểm cho người lao động. Tuy nhiên qua

khảo sát tác giả thấy rằng tại các doanh nghiệp xây dựng nói chung và Công ty cổ
phần Tổng công ty Công trình Đường sắt nói riêng áp dụng không đúng như quy định
về tiền lương nêu trên. Điều đó nó làm ảnh hưởng rất nhiều đến công tác tập hợp phản
ánh chi phí đúng quy định đồng thời quan trọng hơn nó làm ảnh hưởng không tốt đến
đời sống hiện tại và những phúc lợi của người lao động được hưởng theo quy định.
Bên cạnh đó, Nghị định 15 CP 06/02/2013 - Về quản lý chất lượng công trình xây
2


dựng: Nghị định này quy định về quản lý chất lượng công trình xây dựng trong công
tác khảo sát, thiết kế, thi công và nghiệm thu công trình xây dựng, quy định về quản lý
an toàn, giải quyết sự cố trong thi công xây dựng, khai thác và sử dụng công trình xây
dựng, quy định về bảo hành công trình xây dựng. Vậy liệu các doanh nghiệp xây dựng
có làm đúng như trong nghị định hay không? Điều đó nó sẽ ảnh hưởng đến công tác
kế toán và tác động trực tiếp tới đời sống của công nhân viên và rộng ra là đời sống
của nền kinh tế như thế nào? Nếu các doanh nghiệp làm đúng như trong nghị định quy
định vậy câu hỏi đặt ra tại sao trên thực tế rất nhiều các công trình xây dựng bị hạn
chế, nhiều công trình lớn vẫn còn xảy ra sai sót gây thiệt hại cho người và của.
Chính vì thế, để đảm bảo chất lượng của các công trình nhà thì vấn đề đặt ra
hết sức quan trọng, đòi hỏi hạch toán chính xác và tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nhà trở nên vô cùng quan trọng với bất kỳ một doanh nghiệp xây
dựng nào muốn đứng vững ở trên thị trường. Với mục đích khảo sát thực tế tại công ty
Cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt về việc xây dựng công trình theo phương
thức nhận thầu xây dựng. Chính vì thế em đã chọn đề tài: “Kế toán chi phí sản xuất
và giá thành xây dựng tại Công ty cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt
(RCC)”.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực của đề tài
Việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp đã được khai thác và được nhiều tác giả nghiên cứu chuyên sâu
về vấn đề này. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một trong những phần hành

quan trọng cơ bản của công tác kế toán trong doanh nghiệp xây lắp.
Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng theo phương
thức nhận thầu xây dựng trong những năm gần đây là một trong những đề tài mới mẻ.
Em xin điểm qua một số công trình khái quát về công trình nghiên cứu đã tiến hành:
- Luận văn thạc sĩ kinh tế - Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây dựng tại công ty cổ phần LICOGI 12 năm 2012- của tác giả Trần
Khải Anh - Trường Học Viện Ngân hàng.
+ Các vấn đề nghiên cứu trong luận văn:
3


• Đề tài đi sâu nghiên cứu tìm hiểu công tác hạch toán tập hợp và phân bổ chi
phí các công trình xây dựng.
• Nghiên cứu thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây dựng
trong công ty cổ phần LICOGI 12.
+ Một số hạn chế của đề tài nghiên cứu:
• Chưa nghiên cứu sâu về kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nhà theo
phương thức nhận thầu xây dựng.
• Chưa nêu ra hạn chế, giải pháp trong việc thực hiện kế toán chi phí và giá
thành tại công ty cổ phần LICOGI 12.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế - Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2012- của tác giả Phạm Thị Minh Hà - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân.
+ Các vấn đề nghiên cứu trong luận văn:
• Lý luận chung về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong các doanh
nghiệp xây dựng.
• Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các
doanh nghiệp xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
+ Một số hạn chế của đề tài nghiên cứu:
• Chưa nêu kế toán chi phí và tính giá thành ở các doanh nghiệp cụ thể mà
chỉ nêu mang tính chất chung của doanh nghiệp Việt Nam.

• Chưa hoàn thiện được tổ chức công tác lập, luân chuyển và lưu trữ hệ thống
chứng từ kế toán liên quan đến chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
• Một vài nội dung có thể trình bày ngắn gọn và súc tích hơn.
- Luận văn thạc sĩ kinh tế - Hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp trong Công ty TNHH Đầu tư - Thương mại và Sản xuất
Thiên Phú - năm 2011- của tác giả Nguyễn Thùy Dương - Trường Đại Học Thương
Mại Hà Nội.
4


+ Các vấn đề nghiên cứu trong luận văn:
• Tổng quan nghiên cứu tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
• Lý luận chung về tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tình giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng.
• Phương pháp nghiên cứu và thực trạng tổ chức kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng thuộc tập đoàn CAVICO Việt Nam.
+ Một số hạn chế của đề tài nghiên cứu:
• Giải pháp hoàn thiện không rõ ràng ví dụ: Trong phần hoàn thiện tác giả
trình bày: “ Thứ nhất là hoàn thiện kế toán chi phí và tính giá thành phải đảm bảo yêu
cầu thiết thực, hiệu quả, phục vụ tốt cho công tác quản lý. Tổ chức kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm các công ty thuộc tập đoàn Cavico cần phải được thiết
kế và xây dựng sao cho phù hợp với yêu cầu quản lý, yêu cầu của người sử dụng
thông tin đó” Ở đây tác giả mới chỉ nói chung chung, chưa cụ thế thiết kế thông tin sẽ
thiết kế như thế nào, xây dựng mẫu cụ thể như thế nào để thuận tiện cho các nhà quản
lý thì tác giả chưa nói rõ được.
• Đề tài chưa phân tích được những điều kiện chi phối ảnh hưởng đến công
tác kế toán chi phí và giá thành.
Tóm lại điểm qua một số công trình trên các tác giả không đi sâu vào phần
hành kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây dựng của một sản phẩm cụ thể,

chưa nghiên cứu đi sâu tìm hiểu chi tiết sản phẩm theo phương thức nhận thầu xây
dựng. Qua tìm hiểu tại Công ty cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt em đã
quyết định nghiên cứu sâu về đề tài kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành các
công trình xây dựng theo phương thức nhận thầu xây dựng. Để làm rõ hơn nội dung
của phương thức hoạt động rất phổ biến trong các công ty xây dựng này.

5


3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu lý luận:
Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề chung về kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây dựng tại Công ty cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt
theo quy định của chế độ kế toán ban hành và các quy định chung của các chuẩn mực
kế toán có liên quan. So sánh, đánh giá các qui định của chuẩn mực, chế độ kế toán
Việt Nam về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp
xây dựng.
Mục tiêu thực tiễn :
Trên cơ sở nghiên cứu thực tế, đánh giá thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành xây dựng tại Công ty cổ phần Tổng công ty Công trình Đường
sắt. Từ đó, khái quát kết quả đạt được, hạn chế tồn tại, nêu lên thuận lợi và khó khăn
của kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây dựng.
Đề xuất các giải pháp tháo gỡ khó khăn, giúp các doanh nghiệp xây dựng sớm
tìm ra giải pháp đảm bảo các công trình đi vào hoạt động có chất lượng công trình tốt,
giá thành hạ, đem lại hiệu quả cho Công ty nói riêng và cho nền kinh tế nói chung
nhất là trong giai đoạn khó khăn như hiện nay.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây
dựng tại Công ty cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt (RCC) và các công ty

con. Cụ thể là quy trình tập hợp chi phí sản xuất, luân chuyển chứng từ, phương pháp
phân bổ chi phí và cách tính giá thành sản phẩm. Từ đó đề xuất ra các phương hướng,
giải pháp hoàn thiện về kế toán chi phí và tính giá thành.
4.2.Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành xây dựng tại Công ty cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt (RCC). Địa
chỉ: Số 9 Láng Hạ - Phường Thành Công - Quận Ba Đình – TP Hà Nội.
6


Giới hạn nội dung nghiên cứu: Trong khuôn khổ và phạm vi nghiên cứu, đề tài
chỉ nghiên cứu sâu kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây dựng tại Công ty cổ
phần Tổng công ty Công trình Đường sắt. Hoạt động chính của công ty là xây dựng
các công trình giao thông đường sắt, đường bộ; Tư vấn đầu tư, tư vấn giám sát và thiết
kế các công trình giao thông, dân dụng và công nghiệp.
Phạm vi thời gian:Thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài nghiên cứu được thu
thập trong các năm (2011, 2012, 2013) và xu hướng phát triển của Công ty cổ phần
Tổng công ty Công trình Đường sắt trong tương lai.
Trọng tâm của luận văn là tổng kết thực trạng, đánh giá kết quả đạt được và tồn
tại về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành xây dựng của đơn vị nghiên cứu chủ
yếu trên góc độ kế toán tài chính. Luận văn không đi sâu phân tích trên góc độ kế toán quản
trị.
5. Phương pháp nghiên cứu
Xuất phát từ những hạn chế trong việc thực hiện kế toán chi phí và tính giá
thành sản phẩm xây dựng tại các doanh nghiệp vẫn đang thực sự khó khăn. Để giải
quyết vấn đề đặt ra của đề tài nghiên cứu, Luận văn sẽ tiến hành nghiên cứu các vấn
đề sau:
- Luận văn tập trung nghiên cứu và đánh giá việc thực hiện chế độ chính sách
kế toán thực hiện theo quyết định số 15/2006/QĐ - BTC ngày 20/03/2006 ban hành
cho các doanh nghiệp sản xuất và các doanh nghiệp lớn trong hệ thống doanh nghiệp.

- Sự khác nhau giữa chuẩn mực kế toán IAS11 và VAS15 – “Hợp đồng xây dựng”.
- Nghị định 15 CP 06/02/2013 - Về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- Nghị định 182/2013/NĐ-CP về lương tối thiểu vùng năm 2014
- Các quy định hiện hành của nhà nước về nghĩa vụ thuế liên quan đến hoạt
động của công ty cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt (thuế TNDN, thuế
GTGT, thuế TNCN,…)
- Các quy định trong chế độ, chuẩn mực kế toán của Việt Nam ảnh hưởng như
thế nào đến công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt.

7


- Phương pháp, quy trình tập hợp chi phí và tính giá thành, quy trình xử lý
chứng từ của Công ty cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt và các công ty con
đã đúng theo hướng dẫn của chuẩn mực và chế độ kế toán VN chưa?
- Những tồn tại, hạn chế cần khắc phục trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt
- Bên cạnh đó luận văn tiến hành khảo sát thực tế tại Công ty cổ phần Tổng
công ty Công trình Đường sắt về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
Về mặt lý luận: Luận văn đã hệ thống hóa và làm sáng tỏ những vấn đề chung
nhất về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây
dựng nói chung và trong Công ty cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt (RCC)
nói riêng.
Về mặt thực tiễn: Luận văn đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán tập
hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Tổng công ty Công trình
Đường sắt (RCC) thông qua đó giúp công ty quản lý chặt chẽ và hiệu quả vốn đầu tư,
đồng thời đáp ứng được các yêu cầu về quản lý thông qua việc cung cấp đầy đủ và
chính xác các thông tin về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời cam đoan, tóm lược, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, danh
mục sơ đồ, danh mục chữ viết tắt, lời mở đầu, tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung
của luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và giá
thành xây dựng.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và giá thành xây dựng tại
Công ty cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và giá thành xây
dựng tại Công ty cổ phần Tổng công ty Công trình Đường sắt.
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH XÂY DỰNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của chi phí sản xuất và giá thành xây dựng
1.1.1. Khái niệm chi phí sản xuất và giá thành xây dựng
8


1.1.1.1. Chi phí sản xuất
a. Khái niệm chi phí sản xuất
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp thực chất là sự vận động, kết hợp, tiêu
dùng, chuyển đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo thành các sản phẩm
công việc, lao vụ nhất định.
Trên phương diện này, chi phí của doanh nghiệp có thể hiểu là toàn bộ các hao
phí về lao động sống cần thiết, lao động vật hóa và các chi phí khác mà doanh nghiệp
phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, biểu hiện bằng tiền và tính
cho một kỳ nhất định. Như vậy, bản chất của chi phí trong hoạt động của doanh
nghiệp luôn được xác định là những phí tổn (hao phí) về tài nguyên, vật chất, về lao
động và gắn liền với mục đích kinh doanh. Mặt khác, khi xem xét bản chất của chi phí
trong doanh nghiệp cần phải xác định rõ:
- Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền trong 1 khoảng

thời gian xác định.
- Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào 2 nhân tố chủ yếu: khối lượng các yếu tố sản xuất
đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của 1 đơn vị yếu tố sản xuất đã hao phí.
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn nhận trong từng
loại kế toán khác nhau.
Trên góc độ kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản phí tổn
phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được 1 sản phẩm, lao vụ, dịch
vụ nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền của những hao phí về lao động sống cần
thiết và lao động vật hóa… trên cơ sở chứng từ, tài liệu bằng chứng chắc chắn
Trên góc độ kế toán quản trị, chi phí còn được nhận thức theo phương thức
nhận diện thông tin ra quyết định. Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn liền với hoạt
động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm tra, ra quyết định;
chi phí có thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án, phí tổn mất đi khi lựa chọn
phương án, bỏ qua cơ hội kinh doanh.
b. Phân loại chi phí sản xuất
9


Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều nội
dung khác nhau. Để thuận tiện cho công tác quản lý, hạch toán, kiểm tra cổ phần cũng
như phục vụ cho việc ra các quyết định kinh doanh, chi phí sản xuất kinh doanh cần
phải được phân loại theo những tiêu thức phù hợp.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo hoạt động và công dụng kinh tế
- Chi phí hoạt động chính và phụ: bao gồm chi phí tạo ra doanh thu bán hàng của hoạt
động sản xuất kinh doanh. Các khoản chi phí này được chia thành chi phí sản xuất và
chi phí ngoài sản xuất.
 Chi phí sản xuất: là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và
các chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp bỏ ra có liên quan đến chế tạo sản phẩm,
lao vụ, dịch vụ trong 1 kỳ, biểu hiện bằng tiền. Chi phí sản xuất gồm chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.

 Chi phí ngoài sản xuất: gồm các chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp.
- Chi phí khác: là các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động ngoài sản xuất kinh
doanh chức năng của doanh nghiệp. Chi phí khác, bao gồm chi phí hoạt động tài
chính, chi phí khác
Phân loại theo cách này, giúp cho doanh nghiệp thấy được công dụng của từng
loại chi phí, từ đó có định hướng phấn đấu hạ thấp chi phí riêng từng loại nhằm phục
vụ cho yêu cầu quản lý chi phí theo định mức. Ngoài ra, kết quả thu được còn giúp
cho việc phân tích tình hình hoàn thiện kế hoạch giá thành, làm tài liệu tham khảo cho
công tác lập định mức chi phí và lập kế hoạch giá thành cho kỳ sau.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất,
kinh doanh ở doanh nghiệp
Nghiên cứu chi phí theo ý nghĩa đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thì
toàn bộ chi phí sản xuất kinh doanh được chia thành chi phí ban đầu và chi phí luân
chuyển nội bộ.

10


- Chi phí ban đầu: là các chi phí mà doanh nghiệp phải lo liệu, mua sắm, chuẩn bị từ
trước để tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chi phí ban đầu bao gồm chi
phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dịch
vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
- Chi phí luân chuyển nội bộ: là các chi phí phát sinh trong quá trình phân công và
hợp tác lao động trong doanh nghiệp
Phân loại theo yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh có ý nghĩa
quan trọng đối với quản lý vĩ mô cũng như đối với quản trị doanh nghiệp. Chi phí sản
xuất kinh doanh theo yếu tố đầu vào là cơ sở để lập và kiểm tra việc thực hiện dự toán
chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, lập kế hoạch cân đối trong phạm vi toàn bộ
nền kinh tế quốc dân, cũng như ở từng doanh nghiệp; là cơ sở xác định mức tiêu hao

vật chất, tính thu nhập quốc dân cho ngành, toàn bộ nền kinh tế.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ của chi phí với các khoản
mục trên Báo cáo tài chính
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh chia thành chi phí sản
xuất và chi phí thời kỳ.
- Chi phí sản xuất: là những khoản chi phí gắn liền với quá trình sản xuất sản phẩm
hay quá trình mua hàng hoá để bán. Đối với doanh nghiệp sản xuất, gồm chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung.
- Chi phí thời kỳ: là các khoản chi phí để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, không
tạo nên giá trị hàng tồn kho mà ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận trong kỳ mà chúng
phát sinh.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo khái niệm quy nạp chi phí vào các đối
tượng kế toán chi phí (theo phương pháp quy nạp)
Theo tiêu thức này chi phí sản xuất kinh doanh chia thành 2 loại:
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập
hợp chi phí;

11


- Chi phí gián tiếp: là chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí
khác nhau nên không thể quy nạp trực tiếp được mà phải tập hợp, quy nạp cho từng
doanh thu theo phương pháp phân bổ gián tiếp.
Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm và quá trình kinh doanh.
Theo tiêu thức này chi phí bao gồm:
- Chi phí cơ bản: là chi phí liên quan trực tiếp đến quy trình công nghệ chế tạo sản
phẩm;
- Chi phí chung: là chi phí liên quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có tính chất
chung.

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với mức độ hoạt động
Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động, chi phí được chia thành:
- Chi phí khả biến: là những chi phí thay đổi tỷ lệ với mức hoạt động của đơn vị;
- Chi phí bất biến: là những chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi hoạt
động của đơn vị;
- Chi phí hỗn hợp: là loại chi phí mà bản thân nó gồm có cả chi phí khả biến và chi
phí bất biến.
Việc phân loại này có ý nghĩa quan trọng trong việc thiết kế, xây dựng mô hình
chi phí trong mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận, xác định điểm hoàn vốn
cũng như ra các quyết định kinh doanh quan trọng. Mặt khác, còn giúp các nhà quản trị
doanh nghiệp xác định đúng đắn phương hướng để nâng cao hiệu quả của chi phí.
1.1.1.2. Giá thành sản phẩm xây dựng và phân loại giá thành sản phẩm xây dựng
a. Giá thành sản phẩm xây dựng
Giá thành sản phẩm xây dựng là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối
lượng xây dựng đã hoàn thành.

12


Giá thành sản xuất sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa, phản ánh
lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa đã thực sự chi ra
cho sản xuất. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được giá trị
thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất và các khoản chi tiêu khác có liên
quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động sống.
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số tiền thu
được từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp đã bỏ ra để
sản xuất sản phẩm đó. Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu vào mới chỉ là đáp
ứng yêu cầu của tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó mục đích chính của cơ chế thị
trường là tái sản xuất mở rộng tức là giá tiêu thụ hàng hóa sau khi bù đắp chi phí đầu

vào vẫn phải bảo đảm có lãi. Do đó, việc quản lý, hạch toán công tác giá thành sao
cho vừa hợp lý, chính xác vừa bảo đảm vạch ra phương hướng hạ thấp giá thành sản
phẩm có vai trò vô cùng quan trọng.

b. Phân loại giá thành sản phẩm xây dựng
Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí lựa chọn mà
giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau:
Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán, giá
thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
- Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở thiết kế kỹ thuật

đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước quy định, tính theo đơn giá
tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định mức.
Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của sản phẩm xây dựng
theo công thức:
Giá thành dự toán sản
phẩm xây dựng

=

Giá trị dự toán sản phẩm
xây dựng
13

-

Lãi định mức



Trong đó:
Lãi định mức trong XDCB được Nhà nước quy định trong từng thời kỳ
Giá trị dự toán xây dựng được xây dựng được xác định dựa vào đinh mức đánh
giá của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường, do đó
giá trị dự toán chính.
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước vào kinh

doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí của
kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành dự toán gắn liền với điều
kiện cụ thể, năng lực thực tế của từng doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định.

Giá thành kế
hoạch sản phẩm
xây dựng

=

Giá thành dự toán
sản phẩm xây dựng

-

Mức hạ giá
thành dự toán

+

Chênh lệch
định mức


Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định mức cũng được

xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên, khác với giá thành kế hoạch
được xây dựng trên cơ sở các định mức bình quân tiên tiến và không biến đổi trong
suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định mức được xây dựng trên cơ sở các định mức về
chi phí hiện hành tại từng thời điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu
tháng) nên giá thành định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định
mức chi phí đạt được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi kết thúc quá

trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh trong quá trình sản
xuất sản phẩm.

14


Các phân loại này có tác dụng trong việc quản lý và giám sát chi phí, xác định
được các nguyên nhân vượt định mức chi phí trong kỳ hạch toán. Từ đó, điều chỉnh kế
hoạch hoặc định mức chi phí cho phù hợp.
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí, chỉ tiêu giá thành được chia thành giá thành
sản xuất và giá thành tiêu thụ.
- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh liên quan đến

việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Đối với các đơn
vị xây dựng giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí
máy thi công, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành tiêu thụ: (hay còn gọi là giá thành toàn bộ) là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ


các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm. Giá thành
tiêu thụ được tính theo công thức:
Giá thành toàn bộ
của sản phẩm

=

Giá thành sản xuất của
sản phẩm

+

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

+

Chi phí bán
hàng

Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kế quả kinh doanh của
từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh doanh. Tuy nhiên, do những
hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn
mang ý nghĩa học thuật, nghiên cứu.
1.1.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí và giá thành sản phẩm xây dựng
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ chặt chẽ với nhau vì
nội dung cơ bản của chúng đều là biểu hiện bằng tiền của hao phí lao động sống và
lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất. Do đó, về bản

chất chúng giống nhau nhưng chi phí sản xuất là cơ sở để tính toán xác định giá thành
sản phẩm. Nếu Chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ bằng cuối kỳ hoặc không có sản
phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ thì tổng chi phí bằng tổng giá thành.

15


Tuy vậy giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có những mặt khác nhau
cụ thể như sau:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ phát sinh chi phí, còn giá thành sản
phẩm gắn liền với khối lượng sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất đã hoàn thành.
- Chi phí sản xuất không chỉ liên quan đến sản phẩm lao vụ đã hoàn thành mà còn liên
quan đến sản phẩm hỏng, sản phẩm làm dở dang cuối kỳ, cả những chi phí trích trước
nhưng thực tế chưa phát sinh. Giá thành sản phẩm lại liên quan đến sản phẩm làm dở
dang cuối kỳ trước chuyển sang.

16


1.1.2. Đặc điểm của chi phí sản xuất và giá thành xây dựng
Sản xuất kinh doanh xây dựng là một ngành sản xuất có tính chất công nghiệp,
tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho xã hội. Tuy nhiên, đây là một ngành sản xuất công
nghiệp đặc biệt. Sản phẩm xây dựng cũng được tiến hành sản xuất một cách liên tục từ
khâu thăm dò, điều tra, khảo sát đến thiết kế thi công và quyết toán khi công trình
hoàn thành. Sản xuất xây dựng được thực hiện theo quy trình công nghệ, giữa các
khâu của quá trình sản xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nếu một khâu ngừng trệ
sẽ ảnh hưởng đến hoạt động của các khâu khác.
Hoạt động sản xuất xây dựng có những đặc điểm riêng mang tính đặc thù:
- Sản phẩm xây dựng mang tính đơn chiếc rõ rệt, mỗi sản phẩm là một công trình hay
hạng mục công trình được xây dựng theo thiết kế kỹ thuật, mỹ thuật, kết cấu, hình

thức, phương pháp thi công, địa điểm thi công xây dựng khác nhau, riêng biệt theo
từng hợp đồng giao nhận thầu xây dựng của bên giao thầu, đặc biệt sản phẩm được
sản xuất ngay tại nơi tiêu thụ. Do vậy việc tổ chức quản lý và tổ chức hạch toán kế
toán nhất thiết phải có các dự toán thiết kế thi công. Điều này giúp cho các doanh
nghiệp xây dựng có thể giám sát các chi phí phát sinh đối với từng công trình và tổ
chức quản trị chính xác từng giá trị công trình.
Mặt khác, do mỗi sản phẩm xây dựng có tính chất đơn chiếc, riêng lẻ và được
sản xuất theo các hợp đồng giao nhận thầu xây dựng nên chi phí bỏ vào sản xuất thi
công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các công trình, ngay cả khi công trình thi công
theo các thiết kế mẫu nhưng được xây dựng ở các địa điểm khác nhau với các điều kiện
thi công khác nhau thì chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm của công trình cũng khác
nhau (vì đơn giá vật liệu, nhân công ở các địa phương khác nhau là khác nhau). Bên cạnh
đó là do sản xuất xây dựng được thực hiện theo các hợp đồng giao nhận thầu xây dựng
nên ít phát sinh chi phí trong quá trình lưu thông, tiêu thụ. Vì vậy kế toán phải tính chi
phí, giá thành và kết quả thi công cho từng công trình xây dựng riêng biệt.
- Sản phẩm xây dựng chỉ được tiến hành sản xuất sau khi có đơn đặt hàng (hợp đồng
giao thầu) của chủ đầu tư (người giao thầu, người mua sản phẩm). Nói cách khác là
sản phẩm xây dựng thường được sản xuất theo hợp đồng đã được ký kết do đó tính
17


chất hàng hóa của sản phẩm xây dựng thường không thể hiện rõ nét. Sản phẩm được
bán theo giá dự toán hay giá thỏa thuận với người giao thầu từ trước. Hầu hết các sản
phẩm hoàn thành được nghiệm thu và bàn giao không qua nhập kho. Bên cạnh đó,
tình hình và điều kiện sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, luôn biến đổi theo địa
điểm xây dựng và giai đoạn xây dựng. Cụ thể là trong xây dựng, con người và công cụ
lao động luôn phải di chuyển từ công trình này sang công trình khác, còn sản phẩm
xây dựng (công trình xây dựng) thì hoàn thành đứng yên một chỗ (một đặc điểm
ngược lại và hiếm thấy đối với các ngành sản xuất khác). Các phương án xây dựng về
mặt kỹ thuật và tổ chức sản xuất luôn phải thay đổi theo từng địa điểm và giai đoạn

xây dựng. Đặc điểm này gây khó khăn cho việc tổ chức sản xuất, khó cải thiện điều
kiện làm việc cho người lao động, làm nảy sinh nhiều chi phí cho khâu di chuyển lực
lượng sản xuất và cho công trình tạm phục vụ sản xuất như: chi phí điều động nhân
công, điều động máy thi công, chi phí xây dựng tạm công trình phục vụ công nhân,
máy móc thi công, chi phí chuẩn bị mặt bằng và dọn mặt bằng tập kết vật liệu và máy
thi công… Do đó đòi hỏi kế toán phải phản ánh chính xác chi phí này và phân bổ chi
phí cho hợp lý.
- Sản phẩm xây dựng có thời gian thi công thường kéo dài, trong thời gian thi công
xây dựng doanh nghiệp chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng rất nhiều
nguồn lực điều này làm cho vốn đầu tư xây dựng công trình và vốn sản xuất của
doanh nghiệp xây dựng thường bị ứ đọng lâu. Chính vì vậy, các doanh nghiệp xây
dựng phải lựa chọn phương án thi công hợp lý, kiểm tra chất lượng chặt chẽ, phải có
quy ước thanh toán chia thành nhiều giai đoạn thi công, dự trữ vốn phù hợp, theo dơi
sát chi phí phát sinh trong quá tŕnh thi công tránh thất thoát, lăng phí.
Mặt khác, do thời gian thi công công trình thường kéo dài nên kỳ tính giá thành không
phải hàng tháng như các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp mà thường tùy thuộc vào
đặc điểm kỹ thuật của từng loại công trình được thể hiện qua phương pháp lập dự toán
và phương thức thanh toán giữa bên giao thầu và bên nhận thầu. Cũng do chu kỳ sản
xuất sản phẩm xây dựng lâu dài nên đối tượng tính giá thành có thể là toàn bộ công
trình xây dựng hoàn thành hay đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Sản phẩm xây dựng có
kết cấu phức tạp nên giá trị sản phẩm xây dựng đòi hỏi tính toán tỉ mỉ. Việc xác định
18


đúng đối tượng tính giá thành và kỳ tính giá thành sẽ đáp ứng yêu cầu quản lý kịp thời
và chặt chẽ chi phí sản xuất, đánh giá đúng đắn tình hình quản lý thi công trong từng
thời kỳ nhất định.
- Hoạt động xây dựng thường tiến hành ngoài trời, chịu tác động trực tiếp của môi
trường, khí khậu, thời tiết. Năng lực sản xuất của doanh nghiệp xây dựng không được
sử dụng điều hòa trong cả năm gây khó khăn cho việc lựa chọn trình tự thi công, đòi

hỏi vật tư dự trữ nhiều hơn. Đặc điểm này yêu cầu các doanh nghiệp xây dựng trong
quá trình thi công phải tổ chức phân phối, điều hòa, cắt cử lực lượng lao động, vật tư
hợp lý đảm bảo thi công nhanh, gọn, hiệu quả. Hơn thế nữa, trong điều kiện thời tiết
không thuận lợi, có thể có nhiều rủi ro bất ngờ như bão lụt làm phát sinh các khoản
thiệt hại phải làm lại, thiệt hại do ngừng sản xuất. Những khoản thiệt hại này đòi hỏi
các doanh nghiệp xây dựng phải theo dõi riêng.
- Để nhận được công trình, các doanh nghiệp thường phải trải qua khâu đấu thầu. Do đó,
công tác xác định giá dự toán của công trình, phân tích hiệu quả đầu tư cần phải được coi
trọng để từ đó xác định mức giá bỏ thầu hợp lý. Giá dự toán khi xây dựng cần phải căn cứ
vào khung giá xây dựng do nhà nước ban hành, tránh tình trạng chênh lệch giá quá lớn
gây tổn thất khó khăn cho nhà thầu trong quá trình thi công.
Những đặc điểm trên đã ảnh hưởng rất lớn đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây dựng. Công tác kế toán vừa phải đáp ứng
yêu cầu chung về chức năng, nhiệm vụ kế toán của một doanh nghiệp sản xuất vừa
phải đảm bảo phù hợp với đặc thù của loại hình doanh nghiệp xây dựng.
1.1.3. Vai trò của chi phí sản xuất và giá thành xây dựng
Về mặt định lượng, chi phí sản xuất phụ thuộc vào 2 nhân tố chủ yếu:
- Số lượng lao động và tư liệu sản xuất đã tiêu hao vào quá trình sản xuất trong một
thời kỳ nhất định.
- Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và chi phí tiền lương, trợ cấp… của một đơn
vị lao động đã hao phí.

19


Quản lý tốt chi phí sản xuất sẽ giúp cho việc tăng cường công tác quản lý, giám
sát hạch toán các loại chi phí, loại trừ chi phí bất hợp lý, tạo điều kiện cho việc tiết
kiệm chi phí, hạ giá thŕnh sản phẩm xây dựng trên cơ sở đảm bảo cho doanh nghiệp tự
trang trải các khoản chi phí bỏ ra và có lãi.
Trong xây dựng cơ bản thành phần kết cấu chi phí sản xuất không chỉ phụ

thuộc vào tổng số công trình mà còn phụ thuộc vào từng giai đoạn công trình. Đi sâu
cụ thể vào từng giai đoạn ta có thể thấy:
- Trong thời kỳ khởi công xây dựng, chi phí về tiền lương, máy thi công chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng chi phí.
- Trong thời kỳ tập trung thi công, chi phí về nguyên vật liệu lại tăng lên và chiếm tỷ
trọng lớn.
- Trong thời kỳ hoàn thành công trình, chi phí tiền lương tăng lên.
Mặt khác do quá trình sản xuất lưu động nên phát sinh thêm một số chi phí như
chi phí điều động máy moc thiết bị, nhân công đến nơi thi công kéo theo tiền lương
của bộ phận đảm nhiệm việc di chuyển cũng tăng lên, chi phí xây dựng, chi phí tháo
dỡ các công trình tạm, phụ trợ… Khi tiến hành xây dựng không phải toàn bộ lực
lượng lao động đều trở thành chi phí mà chỉ có một phần chính là phần tạo ra các sản
phẩm cần thiết và được thể hiện thông qua tiền lương. Phần còn lại sẽ tạo tra sản
phẩm thặng dư của doanh nghiệp, lãi của doanh nghiệp phát sinh từ phần này.
1.1.4. Quy định chung về chi phí sản xuất và giá thành xây dựng
Như chúng ta đã biết, ngành xây dựng là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt
có đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh khác với những ngành sản xuất khác, do
đó việc quản lý công tác đầu tư và xây dựng gặp rất nhiều khó khăn. Trong ĐIỀU LỆ
QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG - (Ban hành kèm theo Nghị định số 177-CP
ngày 20-10-1994 của Chính phủ). Cụ thể tại điều lệ 2- Yêu cầu cơ bản của công tác
quản lý đầu tư và xây dựng. Chính phủ đã nêu rõ:
- Công tác quản lý và đầu tư và xây dựng phải đảm bảo đúng mục tiêu chiến lược phát
triển kinh tế xu thế hội nhập trong từng thời kỳ theo định hướng Xã hội chủ nghĩa.
20


×