DỰ ÁN THÊM CÂY - DDS TẠI VIỆT NAM – HỘI NÔNG DÂN TỈNH HÀ TĨNH
BÁO CÁO KHẢO SÁT THỊ TRƯỜNG LÂM NGHIỆP
TẠI HƯƠNG SƠN – HÀ TĨNH
Thực hiện:
-
Đỗ Xuân Hạnh
Đồn khảo sát của Hội nơng dân tỉnh Hà Tĩnh
Hà Tĩnh, ngày 15 – 5 – 2012
1
Mục lục
Phần 1: Tổng quan về khảo sát thị trường ................................................................................ 3
1.1 Cơ sở và mục đích..................................................................................................................... 3
1.2 Phương pháp khảo sát ............................................................................................................... 4
Phần 2. Kết quả khảo sát ........................................................................................................... 6
2.1 Tổng quan về khai thác lâm sản ở Hương Sơn .................................................................... 6
2.2 Bộ máy quản lý rừng và hệ thống chế biến lâm sản ............................................................ 6
2.3 Các sản phẩm lâm sản của điểm khảo sát ........................................................................... 7
2.4 Đối tượng quản lý rừng ở Hương Sơn ................................................................................ 8
2.5 Chuỗi giá trị của sản phẩm gỗ Keo .................................................................................... 9
2.6. Đặc điểm khách hàng của nông dân ................................................................................ 19
2.7 Định giá sản phẩm trên thị trường ................................................................................... 22
Phần 3. Lâm sản ngoài gỗ ....................................................................................................... 22
Phần 4. Khuyến cáo đối với người dân ................................................................................... 23
Phần 5. Kết luận của khảo sát thị trường ................................................................................ 24
Phần 6. Các yếu tố phân tích bổ sung ..................................................................................... 27
2
Phần 1: Tổng quan về khảo sát thị trường
1.1 Cơ sở và mục đích
1.1.1
Cơ sở của khảo sát:
Huyện Hương Sơn, tỉnh Hà Tĩnh có diện tích tự nhiên là 110.414,7 ha, trong đó diện tích đất
lâm nghiệp là 84.416,9 ha thuộc 28 xã, thị trấn trong số 32 xã, thị trấn của huyện.
Lĩnh vực sản xuất lâm nghiệp và thị trường sản phẩm gỗ rừng trồng ngày một phát triển, bởi
có sự tham gia của nhiều tổ chức, doanh nghiệp trong việc sản xuất – khai thác tiêu thụ – sơ
chế sản phẩm cũng như là nhu cầu sử dụng sản phẩm rừng trồng. Trong sự phát triển đó có
sự đóng góp vai trị rất lớn của người nơng dân sản xuất rừng, họ tham gia là một tác nhân
tâm điểm trong chuỗi giá trị sản phẩm gỗ rừng trồng.
Mặc dù, người nơng dân tham gia nghề rừng có vai trò quan trọng trong chuỗi giá trị sản
phẩm nhưng giá trị lao động của họ còn đang rất khiêm tốn bởi nhiều lý do như: điều kiện tự
nhiên, đất đai, giao thơng cho sản xuất cịn nhiều khó khăn và bất cập, việc tiếp cận và áp
dụng quy trình kỹ thuật chưa tốt, tổ chức sản xuất cịn yếu, thơng tin thị trường và hệ thống
tổ chức tiêu thụ chưa được đảm bảo, giá cả bấp bênh …
Tuy nhiên, các yếu tố trên chưa được đề cập một cách có hệ thống để giúp người trồng rừng
thốt khỏi tình trạng hiện nay “giá trị lao động do sản xuất rừng hiệu quả chưa cao” để tiến
đến một hệ thống sản xuất – thị trường mà ở đó người trồng rừng tham gia như một tác nhân
quan trọng, tích cực hơn và có hiệu quả đích thực.
Xuất phát từ thực tế trên, Hội nông dân tỉnh Hà Tĩnh với sự hỗ trợ của Văn phòng DDS tại
Việt Nam thực hiện dự án Thêm cây và hoạt động khảo sát thị trường lâm sản quy mô nhỏ
như một nghiên cứu khả thi cho các hoạt động tiếp theo của dự án.
1.1.2
Mục đích
Mục đích và u cầu của khảo sát:
Thơng qua việc khảo sát để xác định được hiện trạng của thị trường, các sản phẩm lâm
nghiệp và các điều kiện liên quan.
Yêu cầu
Xác định sản phẩm lâm nghiệp hiện có hoặc sản phẩm lâm nghiệp có giá trị thương mại
cao về số lượng và giá cả.
Mô tả hệ thống thị trường, các hệ thống phân phối liên quan đến người mua và người bán
giao tiếp với nhau như thế nào cũng như là những hạn chế của thị trường.
Xác định khách hàng tiềm năng và phân khúc thị trường, xác định khách hàng sẵn sàng
và có khả năng mua.
3
Đối với mỗi sản phẩm liên quan đến cần phân tích mối quan hệ cung cầu, bao gồm: xác
định giá cả hiện tại của sản phẩm.
1.2 Phương pháp khảo sát
1.1.3
Tiến trình khảo sát:
Cuộc khảo sát với sự tham gia của tư vấn và các cán bộ dự án của Hội nông dân tỉnh Hà
Tĩnh được thực hiện dựa theo phương pháp có sự tham gia và tiến trình được thực hiện theo
các bước cơ bản như sau:
Xác định u cầu của khảo sát
Tìm hiểu thơng tin, nghiên cứu các tài liệu thứ cấp có liên quan
Xây dựng nội dung nghiên cứu, phương pháp và công cụ thu thập thông tin
Tập huấn cho các thành viên nhóm: trao đổi, điều chỉnh, bổ sung và thống nhất về nội
dung, phương pháp, công cụ.
Tham vấn các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp ở cấp tỉnh, huyện, xã
Phỏng vấn nông dân sản xuất rừng, người thu gom, xưởng sơ chế
Tổng hợp thông tin, viết báo cáo, kiểm tra thơng tin
Hội thảo cấp tỉnh
Hồn thành báo cáo
1.1.4
Phương pháp
Phương pháp và nguyên tắc
Cuộc khảo sát đã sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu như: (1) Phương pháp
nghiên cứu và phát triển thị trường, (2) Phương pháp phân tích chuỗi giá trị.
Nguyên tắc cơ bản
Linh hoạt, có tính khám phá, tương tác và đổi mới nhằm đạt được thông tin cần thiết.
Lấy đối tượng phỏng vấn làm trung tâm do vậy có sự đảo ngược vai trị: người dân,
người bn bán, người tiêu dùng đều là các chuyên gia thay vì các nhà nghiên cứu đơn
thuần.
Nguyên tắc thực tế
Bám sát mục tiêu khảo sát, khơng cố gắng tìm kiếm thơng tin nhiều hơn mức cần thiết
Đơn giản, rõ ràng, thông thường chỉ cần tìm hiểu xu hướng, cho điểm và xếp hạng
4
Giảm thiểu thông tin sai thông qua tiếp xúc trực tiếp với các thành phần tham gia. Các
nhà điều tra cần phải đi thực tế, tiếp xúc với các tác nhân
Tính nhất qn của thơng tin thơng qua kiểm tra chéo, nhìn nhận sự vật từ các góc độ
khác nhau để giảm rủi ro, thiên vị, vội vàng, nhanh và sai nhằm đạt được độ chính xác
cao.
Mơ phỏng phương pháp luận
Xác định mục tiêu
Phương
pháp
Xác định nội dung
và các chủ đề
Mơ tả, phân tích,
khuyến nghị và kết
luận
1.1.5
và
Thu thập thơng tin từ các
thành phần về:
nhận thức
thái độ
hành động
ý kiến
Bộ
cơng
cụ
Phân tích vấn đề liên
quan
nhận thức
quan điểm
Phương pháp thu thập thơng tin
Đồn khảo sát đã sử dụng một số phương pháp sau:
Thu thập tài liệu thứ cấp của các cơ quan và số liệu thống kê năm 2010.
Phỏng vấn cấu trúc theo bảng hỏi và bán cấu trúc sử dụng câu hỏi định hướng theo chủ
đề và sử dụng các công cụ đánh giá nhanh nơng thơn.
Quan sát, ghi chép hình ảnh.
Thống kê số liệu và phân tích
1.1.6
Chọn mẫu khảo sát
Xác định các tác nhân trực tiếp và gián tiếp có liên quan đến thị trường gỗ để từ đó lựa chọn
để tham vấn hoặc phỏng vấn theo nội dung khảo sát.
Cấp tỉnh: Chi cục phát triển lâm nghiệp, Sở thương mại, Chi cục kiểm lâm, Sở TN & MT
Cấp huyện: Phòng NN & PTNT, Hội nơng dân, Phịng TN & MT, Hạt kiểm lâm.
5
Cấp xã: UBND xã, Ban nông lâm xã, Cán bộ địa chính xã, Cán bộ HND trong đó có 6 xã
vùng dự án được chọn làm đại diện bao gồm Sơn Lĩnh, Sơn Kim, Sơn Quang, Sơn Trường,
Sơn Lễ và Sơn Hàm.
Ngồi ra cịn có các doanh nghiệp trong và ngoài huyện: xưởng xẻ gỗ keo, xưởng sơ chế gỗ,
người thu gom gỗ, nhà máy băm dăm gỗ keo.
Phần 2: Kết quả khảo sát
2.1 Tổng quan về khai thác lâm sản ở Hương Sơn
Khai thác rừng tự nhiên: những năm 70 – 80 trước, việc khai thác rừng tự nhiên ở Hương
Sơn được thực hiện với quy mô và cường độ khá mạnh, trung bình mỗi năm khai thác hợp
pháp 15 – 20 nghìn m3 gỗ. Hiện nay, thực hiện chủ trương từng bước giảm thiểu khai thác gỗ
rừng tự nhiên, bình quân mỗi năm Hương Sơn được cấp phép khai thác từ 3 – 6 nghìn m 3 gỗ
rừng tự nhiên do 2 đơn vị được cấp phép thực hiện.
Khai thác rừng trồng: trong xu thế phát triển chung, rừng trồng ở Hương Sơn được phát
triển mạnh trong vòng 10 năm trở lại đây. Diện tích rừng trồng được các dự án hỗ trợ như:
dự án PAM, 4304, Chương trình trồng rừng Việt Đức, Chương trình 327, và thời điểm cho
khai thác chu kỳ đầu từ năm 2004 – 2008. Đối với rừng trồng có nhiều thành phần kinh tế
quản lý, khai thác, trong đó các đơn vị ngồi quốc doanh nắm giữ phần lớn diện tích, chiếm
gần 60% sản lượng gỗ khai thác hàng năm (số liệu thống kê năm 2008).
Khai thác lâm sản ngồi gỗ: bình qn hàng năm Ban quản lý rừng phòng hộ Ngàn phố
khai thác khoảng 80 tấn nhựa thông.
Khai thác Song, Mây, Nứa … đều ở rừng tự nhiên, phần lớn do nhân dân địa phương sống
gần rừng. Khai thác nhỏ lẻ, tự phát, sản phẩm thu được ít và bán tựu do theo nhu cầu tiêu
dùng nhỏ lẻ.
2.2 Bộ máy quản lý rừng và hệ thống chế biến lâm sản
Hệ thống tổ chức quản lý bảo vệ và sản xuất kinh doanh rừng: trên địa bàn cấp huyện, hệ
thống quản lý bảo vệ và sản xuất kinh doanh rừng được thiết lập theo thể chế từ trên xuống,
với sự tham gia của các bên liên quan:
Ban quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng, Đơn vị quản lý kinh doanh rừng tự
nhiên, các đơn vị sản xuất – kinh doanh nghề rừng, các hộ gia đình được giao đất rừng,
UBDN các xã.
Hệ thống cơ sở chế biến gỗ và lâm sản: ở Hương Sơn, chế biến lâm sản phát triển mạnh
trong các năm 2004 – 2005, trong thời điểm đó trên địa bàn có 142 cơ sở, hiện nay cịn có 96
cơ sở, trong đó có 64 cơ sở có giấy phép hoạt động. Các cơ sở (xưởng hoặc công ty) khai
thác, sơ chế gỗ hiện nay ở Hương Sơn chủ yếu sử dụng nguồn nguyên liệu gỗ tận thu từ việc
6
trồng mới rừng. Các doanh nghiệp này được giao đất trồng mới rừng, hoặc dự án trồng cao
su … có điều kiện để khai thác cây gỗ tận thu thuộc nhóm 5 đến 8, các loại gỗ này được sơ
chế và vận chuyển đi bán hoặc đa số các xưởng nhỏ sử dụng để sản xuất đồ dùng gia đình
như: bàn, ghế, giường, tủ.
Cho đến thời điểm này, trên toàn huyện có 03 cơ sở là xưởng xẻ gỗ keo và bán thành phẩm
là các thanh gỗ cho các nhà máy sản xuất đồ dùng ở ngoài Hà Nội hoặc trong miền Nam.
Tuy nhiên, lượng sản phẩm không nhiều và hoạt động khơng thường xun. Như vậy, có thể
thấy rằng: một lượng lớn gỗ keo được khai thác từ vườn hộ đã được sử dụng làm nguyên liệu
cho các Nhà máy băm dăm trên địa bàn Hà Tĩnh và Nghệ An.
2.3 Các sản phẩm lâm sản của điểm khảo sát
Theo báo cáo quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng Hương Sơn (2010 – 2020), diện tích đất
rừng của huyện là 76.229,8 ha, độ che phủ đạt 70%. Hệ thực vật rừng phong phú và đa dạng,
gồm 523 loài, 360 chi, của 5 ngành thực vật bậc cao, trong đó, nhóm cây lấy gỗ có 121 lồi.
Tổng trữ lượng gỗ các loại của rừng Hương Sơn khoảng 8.321.650 m 3, trong đó rừng tự
nhiên 8.092.886 m3, rừng trồng 228.764 m3 và 14 triệu cây tre nứa.
Rừng Hương Sơn có nhiều loài lâm sản ngoài gỗ (LSNG) quý hiếm khác như: Hoằng Đằng,
Sa Nhân, Hồi Sơn, Chỉ Xác … và nhóm cây có giá trị làm nguyên liệu sản xuất hàng thủ
công mỹ nghệ như Song, Mây, Tre trúc …
Bảng1. Tổng hợp trữ lượng rừng ở Hương Sơn:
Loại rừng
Tổng trữ lượng
1. Rừng tự nhiên
- Rừng lá rộng
- Rừng hỗn giao
- Rừng tre nứa, giang
- Rừng lá kim
- Rừng ngập mặn
- Rừng núi đá
2. Rừng trồng
- Rừng gỗ có trữ lượng
- Rừng tre nứa
- Rừng đặc sản
Đơn vị tính
m
3
m
3
Triệu cây
m
3
m3
m
3
m
3
Triệu cây
m
3
Tổng trữ lượng
8,321,650
8,092,8868,082,686-
-
10,200-
-
Cơ cấu (%)
100.0
97.3-
228,764
2.7
14
-
228,764
-
-
-
Nguồn: Hạt kiểm lâm
Mặc dù rừng có nhiều loài gỗ và LSNG quý hiếm song kết quả khảo sát thị trường cho thấy:
gỗ Keo đang được sản xuất và trao đổi chính trên địa bàn huyện và vùng lân cận. Thông
cũng là cây được trồng xen kẽ với Keo nhưng diện tích ít hơn cho thu hoạch sản phẩm nhựa
khơng đáng kể (do ban quản lý rừng phịng hộ khai thác).
7
Keo và Thông bắt đầu được trồng phổ biến từ những năm 2000, với dự án trồng mới 5 triệu
ha rừng (Hương Sơn trồng được 3.600 ha), dự án bảo tồn đa dạng sinh học ở dãy núi Bắc
Trường Sơn (chính phủ Đan Mạch tài trợ), dự án đầu tư Vườn quốc gia Vũ Quang, và một số
dự án nhỏ của các tổ chức, doanh nghiệp khác. Một số ít cây gỗ được trồng trong các vườn
hộ gia đình như: Xoan, Mít … tuy nhiên sản lượng những loại cây gỗ này không nhiều trên
thị trường và người dân không có xu hướng mở rộng phát triển sản xuất.
Lâm sản ngồi gỗ (LSNG) có nhiều loại nhưng khơng được sản xuất và trao đổi mang tính
hàng hóa, ngoại trừ một số ít Mây nếp được trồng xen với các rừng keo. Một số xã cũng đã
trồng mây từ những năm có dự án trồng rừng. Tuy nhiên, khối lượng nhỏ và nhu cầu thị
trường không cao, do vậy đến thời điểm này diện tích và sản lượng cịn khơng đáng kể. Chỉ
cịn một số ít hộ ở xã Sơn Quang vẫn cịn duy trì tại vườn hộ.
Thơng qua việc khảo sát, tham vấn với các bên liên quan và phỏng vấn hộ dân, kết quả cho
thấy: hiện nay, trên đại bàn Hương Sơn thì Keo vẫn là lồi cây trồng rừng phổ biến nhất và
cũng là sản phẩm trao đổi trên thị trường mang lại thu nhập cho các hộ trồng rừng. Tiếp sau
đó lần lượt đến thơng, xoan và mít, tuy nhiên khối lượng khơng nhiều.
2.4 Đối tượng quản lý rừng ở Hương Sơn
Diện tích đất lâm nghiệp của Hương Sơn là 84.416,9 ha, trong đó đất có rừng là 76.229,8 ha
(chiếm 90,3%). Phần diện tích đất lâm nghiệp có rừng gồm: đất lâm nghiệp có rừng tự nhiên
là 64.812,6 ha, đất lâm nghiệp có rừng trồng là 11.471,2 ha và đất chưa có rừng là 8,187 ha.
Diện tích rừng tự nhiên và rừng trồng được phân bổ theo 3 loại rừng là: rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ và rừng sản xuất.
Bảng 2. Chủ sử dụng rừng
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Tổng
Chủ sử dụng
Các hộ gia đình
Các xã (cộng đồng)
Ban QL rừng phịng
hộ Ngàn Phố
Cơng ty LN & DV
Hương Sơn
Cơng ty HTKT qn
khu 4
Xí nghiệp chè Tây
Sơn
Sinh thái vùng cao
Tổng đội thanh niên
xung phong
Dự án của huyện
Đơn vị
tính
Hộ
Xã
Ban
Số lượng
Cơng ty
01
Cơng ty
01
Xí nghiệp
01
Ban
Đội
01
01
293,3
2.714,0
Dự án
02
194,5
84.416,9 ha
5.442
32
01
8
Diện tích đất
Diện tích đất LN đã có
LN (ha)
rừng sản xuất (ha)
13.047,6 Tổng diện tích rừng sản
8.703,3 xuất: 38.303,0 ha trong đó:
1.494,2 Diện tích rừng sản xuất
là rừng tự nhiên:
26.831,8 ha
13.752,8
Diện tích rừng sản xuất
là rừng trồng: 11.471,2
1.454,4
ha
363,0
Nguồn: Phịng NN&PTNT
Theo ước tính của huyện, thì có đến 70% diện tích đất rừng trồng ở trên là trồng keo, số diện
tích cịn lại trồng một số cây bản địa như: lim, vạng,…
Xét ở góc độ quản lý và sử dụng diện tích đất lâm nghiệp thì các hộ nơng dân quản lý và sử
dụng 15,6%, các doanh nghiệp là 51,5%, các ban quản lý rừng là gần 20%, còn lại là Ủy ban
nhân dân xã (UBND) và cộng đồng gần 14%.
Từ dẫn chứng trên cho thấy: nguồn cung cấp gỗ keo chính trên địa bàn Hương Sơn hiện nay
là các doanh nghiệp, sau đó là các hộ gia đình với 5.442 hộ rải rác tại 28 xã, thị trấn. Một số
xã tập trung chính là: Sơn Hồng, Sơn Tây, Sơn Trường, Sơn Quang, Sơn Lễ, Sơn Kim 1,
Sơn Kim 2, Sơn Mai, Sơn Lâm…
Như vậy Keo là cây trồng rừng chủ yếu vì thế để có thể phân tích sâu và có cái nhìn chung
về thị trường lâm sản ở Hương Sơn, các phần tiếp theo trong báo cáo này chúng tơi chỉ đi
sâu vào tìm hiểu các sản phẩm từ cây Keo.
2.5 Chuỗi giá trị của sản phẩm gỗ Keo
Keo được trồng và phát triển nhanh từ những năm 2000 nhờ các dự án của Nhà nước và các
Tổ chức bên ngoài hỗ trợ về nhiều mặt. Các hộ dân tham gia là người hưởng lợi trực tiếp từ
các dự án, được giao đất rừng, cung cấp kỹ thuật, cây giống … để sản xuất. Cũng từ đó,
phong trào trồng keo phát triển mạnh, kể cả các hộ không thuộc diện dự án cũng đã chủ động
mua giống cây về trồng, tính đến thời điểm năm 2011 là tương tương 2 chu kỳ trồng và khai
thác keo của các hộ trồng rừng.
Các sản phẩm từ cây Keo:
Keo trồng sau 6 đến 7 năm là cho thu hoạch, tuy nhiên tùy vào điều kiện của hộ gia đình,
mục đích khai thác nên tuổi cây để thu hoạch rất khác nhau biến động từ 4 đến 10 tuổi. Các
yếu tố như tuổi cây, điều kiện trồng, khả năng chăm sóc, điều kiện thổ nhưỡng quyết định
đến kích cỡ của cây, chất lượng gỗ keo cũng như tỉ lệ sản phẩm. Có ba loại sản phẩm chính
từ keo như sau:
9
Bảng 3. Các sản phẩm và tiêu chí phân loại sản phẩm
Số TT Loại sản phẩm
1.
Gỗ xẻ
2.
Gỗ bột giấy
3.
Củi
Tiêu chí phân loại
Đường kính đầu nhỏ từ 10 cm (vanh 32 cm) trở
lên, dài 0.5 đến 4 m
Đường kính đầu nhỏ từ 4 cm (vanh 13 cm) trở
lên, dài 0.5 đến 4 m
Phần cịn lại của hai sản phẩm trên
Nguồn: Thơng tin điều tra
Gỗ xẻ là sản phẩm có giá trị cao nhất do vậy để tối đa hóa lợi ích người ta tối đa hóa khối
lượng gỗ xẻ, tiếp đến gỗ nguyên liệu giấy và cuối cùng là củi. Tuy nhiên, đối với sản phẩm
là củi khơng được tính đến lý do giá thành rẻ không bù đắp được chi phí khai thác vận
chuyển nên người dân bỏ lại rừng nhằm tăng độ phì của đất.
Hệ thống phân phối
Cùng với sự phát triển sản xuất và nhu cầu sản phẩm trên thị trường nên đã hình thành một
hệ thống sản xuất – thị trường ở Hà Tĩnh, đã có sự tham gia của 6 tác nhân (theo sơ đồ mô tả
tác nhân), có 01 tác nhân thứ 6 chưa có tại tỉnh là: Nhà máy/xưởng sản xuất đồ gia dụng từ
gỗ keo.
Giữa các tác nhân này, hiện chưa có các hợp đồng sản xuất – tiêu thụ một cách chính thức,
việc mua – bán, giá cả và số lượng phụ thuộc vào yếu tố thị trường bên ngồi. Thơng thường
sức ép về giá và lượng mua được đẩy ngược từ Nhà máy, xưởng cho những người thu gom
và người trồng rừng ít có cơ hội và khả năng quyết định về giá cả.
Sơ đồ: mô tả các tác nhân tham gia vào chuỗi sản xuất – tiêu thụ gỗ Keo
Người
cung
cấp cây
giống.
Người
trồng
rừng
Người
thu
gom
gỗ keo
Xưởng
xẻ gỗ
keo
Nhà
máy
băm
dăm
Các dịch vụ hỗ trợ sản xuất kinh – kinh doanh
Dự án
trồng rừng
Ngân hàng
10
Dịch vụ khai thác,
vận chuyển
Nhà
máy sx
đồ gia
dụng
Dòng sản phẩm của gỗ keo trên thị trường
Kênh 1
Người trồng
rừng
1
2
Thương lái
Gỗ ng.liệu giấy,
gỗ xẻ
Cây đứng
Nhà máy
băm dăm
Dăm, bột giấy
3
4
Xưởng xẻ gỗ
keo
Thanh, ván
Nhà máy,
xưởng sx
Đồ gia dụng
Đến 95% trữ lượng sản phẩm rừng tiêu thụ theo cách này. Trên địa bàn Hương Sơn, có 65
người thu gom gỗ keo, trong đó có 3 người vừa làm thu gom gỗ keo đi bán cho Nhà máy
băm dăm đồng thời vừa làm gỗ xẻ.
Có 2 loại sản phẩm chính từ cây keo được người thu gom phân loại để bán: bán cho Nhà
máy băm dăm đối với loại keo có vanh nhỏ hơn 50 cm (hầu như là bán xô), và bán cho
Xưởng xẻ đối với loại keo có vanh lớn hơn 50 cm.
Mơ tả và phân tích các giao dịch
a) Mơ tả
Giao dịch số 1
Giao dịch số 1 là giao dịch diễn ra giữa nông dân và thương lái thường diễn ra dưới hai
phương thức.
Phương thức 1: mua cây đứng tại rừng chiếm tới 85% số lượng rừng khai thác của nơng dân.
Cách tính
Giá mua/cây
Đặc điểm cây
Nhận xét
a/ Tính theo
cây để mua:
Từ 30.000
đến
60.000đồng/c
ây
cây có vanh >
30 cm trở lên
Phụ thuộc vào tỷ lệ cây có vanh to nhiều hay ít,
đường giao thông, nếu vườn rừng ở xa đường
giao thông, đi – lại khó khăn, việc vận chuyển
mất nhiều cơng sức thì giá bán cây sẽ giảm dần.
(một số hộ bán
cây có vanh
20cm)
Ở phương thức này, người thu gom trả tiền cho
nông dân trên cơ sở đếm cây, người thu gom tự
chịu trách nhiệm thuê lao động khai thác, thuê
phương tiện khai thác, vận chuyển …
11
b/ Tính theo 700.000 –
900.000đ/m3
Ster hoặc
m3 để mua
là 200.000
đến
250.000đ/1
Ster
c/ Tính theo
lơ (theo ha)
của hộ dân
Cây có vanh từ
60 cm trở lên
cây ở vườn rừng
có vanh từ
40cm đến 60 cm
150.000 đến
200.000đồng/
1 Ster.
có vanh < 40cm
trở xuống
40.000.000
đến
60.000.000
đồng/ha
lơ keo 1 ha có
tuổi từ 4 đến 5
tuổi, ước chừng
2000 cây (70%
có đường kính
11 – 12cm)
Người thu gom tự chịu trách nhiệm thuê lao động
khai thác vận chuyển, thuê phương tiên khai thác
và vận chuyển từ vườn rừng đến nơi mà xe tải có
thể vận chuyển đi bán.
Sau khi gỗ được vận chuyển và xếp lên xe tải thì
đo Ster để trả tiền cho nơng dân.
Hoặc đo m3 để thanh toán
Giá mua giao động ở mức cao hay thấp là phụ
thuộc vào đường giao thông đi lại khó hay dễ,
thơng thường
theo cách tính này thì người thu gom sẽ đến tham
vườn rừng của gia người nông dân và cùng nhau
thảo luận về giá mua – bán, người nơng dân
thường bán tồn bộ lơ keo trong vườn, người thu
gom sẽ căn cứ vào các yếu tố sau để trả giá cho
người nông dân: căn cứ vào tuổi cây, căn cứ vào
tính chất của đất trồng, căn cứ vào việc nhẩm tính
số cây, đường kính cây, mật độ, căn cứ vào giao
thông đi – lại … để từ đó định giá mua.
Hiện nay, mỗi người thu gom đều có cách tính
riêng và kinh nghiệm riêng khi đặt vấn đề mua
keo của nơng dân theo hình thức này. Hình thức
mua này, cũng có thể giúp người thu gom có lãi
cao nhưng cũng có một số người chịu thua lỗ và
bỏ nghề vì bằng cách tính tốn nào chăng nữa thì
cuối cùng họ vẫn chủ yếu bán keo làm bột giấy và
khi bán là tính theo kg. (Chi tiết xem thêm phụ
lục)
d/ Tính theo
lơ (theo ha)
của hộ dân
trồng rừng
trên đất do
Lâm
trường giao
khốn:
210.000đồng/
1m3
Lơ keo đạt 8
năm tuổi theo
quy định
Hình thức mua bán này được áp dụng đơn vị tính
là ha, mỗi ha ở đây thường có đến 2/3 keo và 1/3
là thơng trồng xen (1 ha trồng có 1.200 cây keo +
600 cây thông). Khi mua theo cách này, các chủ
thu gom chỉ được khai thác keo và trả tiền tính
theo đơn vị m3, việc định số lượng m3/ 1ha rừng
đó là do BQL lâm trường tính tốn trước và giá
(đây là mức giá tính đồng đều mà người thu gom
phải trả cho chủ rừng).
12
Phương thức 2. mua cây đã hạ tại bãi gỗ gần đường:
Giá bán
Hình thức mua này chủ yếu diễn ra giữa các thu gom với nhau, do sự nắm bắt thơng tin về
giá cả, mối bán hàng khác nhau, có hay khơng có phương tiện vận chuyển đi bán (xe tải)
giữa những người thu gom nên họ thường bán lại cho nhau những lô hàng mà họ đã khai
thác và đã được mang ra để tại bãi ven đường. Có 2 cách mua – bán ở hình thức này là:
Bảng 4. Các cách tính khác nhau của thương lái
Cách tính
Giá mua/cây
Đặc điểm cây
Nhận xét
Mua tính
theo tấn
850.000 đến
950.000đồng/tấn
thường là loại gỗ keo có vanh
lớn hơn 20cm
Giá giao động tùy theo
thời điểm khác nhau
Mua tính
theo Ster
250.000 đến
280.000đồng/1 Ster
thường là loại gỗ keo có vanh
nhỏ hơn 40cm
Mua tính
theo khối
(m3):
500.000 –
600.000đồng/ m3
nếu keo có số vanh từ 50 đến
60cm thì đo m3.
1.500.000 đồng đến
1.800.000đồng/m3.
nếu cây keo có số vanh lớn hơn
60cm thì tính khối đơng đặc (đo
m3 từng cây một)
(chưa bóc vỏ).
Có khi giá lên đến
1900.000 –
2100.000/m3 đối với
cây có vanh lớn 90 –
100cm
Ở đây, người thu gom thường xác định xem nguồn gốc keo được trồng ở đâu, vị trí nào?
Theo lý giải của những người thu gom thì sự khác nhau giữa vị trí trồng keo sẽ quyết định
chất lượng keo như độ đặc, chắc và trọng lượng của keo, việc xác định này chủ yếu dựa vào
kinh nghiệm nghề nghiệp lâu năm ở địa phương.
Ở thời điểm này, các thu gom rất khó để mua được số lượng keo nhiều có vanh lớn hơn
60cm, bởi vì người nơng dân thường trồng với mật độ cao từ 3.000 đến 3.500 cây/ha dẫn đến
tình trạng nhiều cây nhưng rất ít cây to. Bên cạnh đó nhiều hộ dân thường khai thác sớm hơn
so với quy định độ tuổi (có khi keo 4 tuổi đã khai thác bán) do điều kiện kinh tế gia đình
gặp khó khăn.
13
Chi phí khai thác và vận chuyển tới bãi gỗ ven đường
Ngồi việc đi tìm nguồn keo để mua, tính tốn giá trị của vườn keo thì người thu gom phải
chuẩn bị đầy đủ các trang thiết bị để khai thác như: cưa xăng, dây, dao, xe trâu kéo, phương
tiện vận chuyển (tự có hoặc thuê) để khai thác và vận chuyển . Việc tổ chức lao động để khai
thác cũng rất quan trọng với họ, tính tốn lượng lao động như thế nào cho phù hợp và hiệu
quả buôn bán.
Chi phí để vận chuyển từ vườn rừng đến bãi tập kết (nơi xe tải vận chuyển được) là rất biến
động, phụ thuộc vào mức độ phức tạp của đường giao thơng. Có thể vườn rừng ở gần bãi tập
kết nhưng độ dốc cao, đường đi khó, lầy lội vào mùa khai thác, việc vận chuyển phải thuê
nhiều lao động, th xe trâu kéo thì giá mua keo thấp.
Việc tính tốn mức độ khó khăn của giao thơng là một trong các yếu tố ảnh hưởng rất nhiều
đến lỗ hoặc lãi của người thu gom, một số ý kiến cho rằng: giá mua vận chuyển 1 lô keo từ
vườn rừng đến Nhà máy (nơi tiêu thụ) và các chi phí lao động thường bằng giá trị mua lơ
keo đó.
Bảng5. Tính toán thuê khai thác, vận chuyển đến địa điểm tập kết (tính trung bình).
TT
Loại chi phí
Tính theo cây
Tính theo Ster/m3
Tính theo ha
1
Công lao động
3.000
200.000 - 250.000
10.000.000
2
Thuê máy
2.000
70.000
5.000.000
3
Làm đường
-
-
-
4
Vận chuyển từ
rừng ra bãi tập kết
5.000
40.000
5.000.000
Tổng chi phí tại
10.000
320.000
20.000.000
bãi tập kết
Giao dịch số 2. Người thu gom bán sản phẩm cho nhà máy băm dăm
Nơi bán và giá cả
Hầu hết những người thu gom keo trên địa bàn Hương Sơn thường bán keo làm nguyên liệu
bột giấy và ván nhân tạo cho các Nhà máy băm dăm ở Nghi Xuân và Kỳ Anh (Hà Tĩnh),
Cửa Lò (Nghệ An).
Khoảng cách từ Hương Sơn đến Nghi Xuân là 70 km, đến Kỳ Anh là 140 km, đến cửa lò
100 km. Ở các điểm mua này có mức giá khác nhau và thay đổi theo thời gian.
14
- Keo bán làm nguyên liệu băm dăm chủ yếu là cây keo thường có vanh nhỏ hơn 50cm, đã
được bóc vỏ tại bãi tập kết, có chiều dài từ 2 – 3m, loại keo này được bán theo tấn, giá bán
giao động 1000.000 – 1.050.000đồng/tấn (thời điểm năm 2011), đối với mùa nắng, keo
thường bị hao hụt (mất nước) thì nhà máy thường bù thêm 1 – 2 giá1.
Giá mua tại Nhà máy băm dăm Nghi Xuân – Hà Tĩnh thường có giá thấp hơn các nơi khác
khoảng 50.000 đến 100.000đồng/tấn.
Chi phí vận chuyển
Trung bình 1ha chi phí vận chuyển từ bãi gỗ đến tới nhà máy hết 20,000,000đ. Với 1ha cho
thu hoạch 4 – đến 5 xe x 21 tấn/xe, giá vận chuyển trung bình 5 triệu/xe. Một số thu gom có
xe tải riêng thì mức chi phí rẻ hơn, ở mức trung bình 4.000.000đồng/chuyến. Phương thức
vận chuyển: 2/3 số thu gom trong địa bàn huyện phải thuê xe tải để vận chuyển keo từ bãi
tập kết đến các Nhà máy băm dăm, loại xe được sử dụng chủ yếu là xe huyndai có trọng tải
20 – 22 tấn. Giá trung bình và các chi phí cho một chuyến xe từ Hương Sơn đến các Nhà
máy giao động từ 4.500.000 – 5.000.000đồng (đến các nhà máy ở Kỳ Anh – Hà Tĩnh),
2.000.000 – 2.500.000đồng (đến Nhà máy ở Nghi Xuân – Hà Tĩnh, chi phí vận chuyển bằng
50% so với đi Kỳ Anh). Cũng có một số thu gom sử dụng loại xe tải có trọng tải 8 đến 10
tấn, giá th xe thường theo hình thức khốn 2.000.000 - 2.500.000 đồng/xe (từ bãi tập kết
đến Nhà máy).
Giao dịch số 3. Người thu gom bán sản phẩm cho xưởng gỗ xẻ
Nơi bán và giá cả
- Keo được bán làm gỗ xẻ đã được bóc vỏ thường có vanh lớn từ 50 đến 60cm trở lên, chiều
dài theo yêu cầu từng giai đoạn của các xưởng xẻ, giá bán giao động tùy theo kích thước
vanh của keo, đơn vị tính là m3.
Bảng 6. Giá các sản phẩm gỗ keo
1
TT
Kích thước vanh
(cm) của đầu nhỏ
Đường kính (cm)
Đơn vị tính
1.
30 - 39
9 - 11
m3
750,000
2.
40 – 50
12 – 14
m3
900.000
3.
50 - 60
15 - 18
m3
1.100.000
4.
60 - 70
19 - 21
m3
1.350.000
5.
70 - 80
22
m3
1.800.000
Mua với giá cao hơn 100,000 – 200,000 đồng/tấn
15
Giá bán (đồng)
6.
80 - 100
22 - 25
7.
26 - 29
8.
.> 29
m3
2.100.000
Việc vận chuyển keo đi bán phải được thực hiện ngay sau khi khai thác và bóc vỏ, nếu để lâu
thì keo bị hao hụt nhất là vào mùa nắng, với các Nhà máy băm dăm thường bù từ 1 – đến 2
giá cho những người thu gom vào phần hao hụt này vào mùa nắng.
Bảng 7 Tỉ lệ trừ bỏ tương ứng nếu chua được bó vỏ
TT
Kích thức vanh (cm)*
Kích thước vanh giảm (nếu keo chưa
bóc vỏ) *
1.
30 - 39
2.
40 – 49
4
3.
50 – 59
5
4.
60 – 69
6
5.
69 – 70
7
6.
70 – 79
7
7.
80 - 90
8
8.
.> 90
-
Gỗ keo được người trồng rừng hoặc người thu gom khác chở đến, tuy nhiên rất ít trường hợp
do người nông dân chở keo đến bán mà chủ yếu là các thu gom mang đến bán lại 2. Hình thức
mua tại xưởng cũng chỉ chiếm khoảng 30% lượng keo mà xưởng mua vào – xẻ và bán ra,
70% lượng keo còn lại là chủ xưởng phải đi mua ở các vườn rừng.
Chỉ mua tại xưởng đối với các loại keo có vanh lớn hơn 60cm, ít trường hợp mua cây có
vanh 50cm (đáp ứng được u cầu về kích thước gỗ xẻ của đơn hàng mà chủ xưởng đã ký
hợp đồng với Nhà máy sản xuất đồ gỗ gia dụng), đơn vị để tính tốn là m 3 và giá bán có sự
khác nhau rõ rệt.
Cũng có một lượng nhỏ các cành nhánh, đầu ngọn keo khơng đủ kích thước van theo quy
định thì được mua – bán theo đơn vị là ster.
Một thực trạng là những người thu gom và cán bộ thu mua của nhà máy có mối liên hệ với nhau vi thế khi thu
gom chở gỗ đến nhà máy thời gian đợi để cân khối lượng thường ngắn hơn so với nông dân tự chở đến. Điều
này rất quan trọng trong mùa khai thác khi mà có rất nhiều xe chở gỗ đến nhà máy để bán trong cùng một ngày.
2
16
(*) Xưởng mua vào với quy định keo đã bóc vỏ để tính vanh, nếu chưa bóc vỏ thì phải giảm
trừ kích thước vanh để tính giá tiền, ví dụ nếu gỗ keo ở khích thước vanh la 40 – 49 cm thì
giảm trừ 04cm vanh.
Giao dịch số 4: Xưởng xẻ gỗ bán cho nhà máy sản xuất đồ gỗ
Không tiến hành đi sâu phân tích giao dịch này, bởi vì mục tiêu của khảo sát nhằm hướng
trọng tâm vào những giao dịch mà người nơng dân thơng qua đó có thể mang lại thu nhập
cao hơn. Xét khả năng của nông dân về việc chế biến thành sản phẩm thô để bán trực tiếp
cho nhà máy sản xuất đồ gia dụng là việc làm không khả thi trong thời điểm hiện tại. Vì thế
việc phân tích này khơng mang lại ý nghĩa thực tiễn cho nông dân.
Sơ lược Hương Sơn có 96 xưởng chế biến gỗ, trong đó có 3 xưởng xẻ gỗ keo (2 xưởng ở xã
Sơn Trường và 1 xưởng ở xã Sơn Lễ) còn đa số là các xưởng chế biến gỗ rừng tận thu (rừng
tận thu để trồng cao su) hoặc chế biến gỗ làm đồ dùng gia đình. Có 03 xưởng xẻ gỗ keo để
bán cho các nhà máy sản xuất đồ gia dụng, tuy nhiên cả 3 xưởng này đồng thời cũng đảm
nhận công việc như những người thu gom khác, mua keo của các vườn rừng và vận chuyển
để bán cho các Nhà máy băm dăm.
Kênh 2
Người trồng
rừng
1
Cây đứng
Nhà máy
băm dăm
Dăm, bột giấy
2
3
Xưởng xẻ gỗ
keo
Thanh, ván
Nhà máy,
xưởng sx
Đồ gia dụng
Chỉ có khoảng 5% trữ lượng gỗ tiêu thụ theo cách này với một số hộ gia đình có điều kiện về
thơng tin giá cả thị trường, khả năng hạch toán lỗ lãi và khả năng tổ chức hoạt động khai
thác và vận chuyển. Và đây cũng là kênh tiêu thụ có thể gai tăng thu nhập cho hộ nông dân
bỏ qua thành phần trung gian là người thu gom. Để tính tốn chúng ta lấy hai trường hợp
điển hình với những giả định như sau:
Trường hợp 1
Keo trồng 6 năm
Trữ lượng: 100 m3 (bình quân tăng trưởng 17 m3/ha/năm)
17
Tỉ lệ gỗ nguyên liệu giấy: 100%
Tỉ lệ lợi dụng: 90%
Bảng số 8. Cơ cấu giá thành 1 ha trải qua các công đoạn
Công đoạn
Giá
thành Ghi chú
(triệu đồng)
Cây gỗ đứng trước khi khai thác
Chi phí chặt hạ cắt khúc từ 2 – 4m vận chuyển ra
lề đường nhỏ, bóc vỏ bốc lên xe xe tải nhỏ
35 Bán cho thương lái
10
Giá gỗ đã được khai thác ở ven đường nhỏ
45 Bán cho thương lái
Chi phí vận chuyển bằng xe tải từ Phố Châu đến
nhà máy
20
Chi phí bốc gỗ vận chuyển 10 km ra đường lớn
sử dụng xe tải nhỏ và bốc lên xe tải lớn ở Thị trấn
Phố Châu
Giá thu mua tại nhà máy
10
90 Bán trực tiếp tới nơi tiêu thụ
chưa trừ chi phí vận chuyển
Nguồn: Thơng tin từ khảo sát
Trường hợp 2
Keo trồng 8 năm
Tỉ lệ gỗ nguyên liệu giấy: 85%
Trữ lượng: 125 m3 (bình quân tăng trưởng 16 m3/ha/năm)
Bảng số 9 . Cơ cấu giá thành 1 ha trải qua các công đoạn
Công đoạn
Giá thành (triệu Ghi chú
đồng)
Cây gỗ đứng trước khi khai thác
55 Bán cho thương lái
Giá gỗ đã được khai thác ở ven đường nhỏ
75 Bán cho thương lái
Chi phí chặt hạ cắt khúc từ 2 – 4m vận
chuyển ra lề đường nhỏ, bóc vỏ bốc lên xe
12
Chi phí bốc gỗ vận chuyển 10 km ra đường
lớn sử dụng xe tải nhỏ và bốc lên xe tải lớn ở
Thị trấn Phố Châu
12
110 Bán trực tiếp tới nơi tiêu thụ
chưa trừ chi phí vận chuyển
Giá bán tại nơi tiêu thụ
I. Gỗ bột giấy
90
18
II. Gỗ xẻ
20
Vanh: 30 – 39 cm
10 15 m3 bán tại thị trấn Phố Châu
Vanh: 40 – 50 cm
10 10 m3 bán tại thị trấn Phố Châu
Chi phí vận chuyển
(20) Bằng xe tải từ Phố Châu đến
nhà máy
Nguồn: Thông tin từ khảo sát
a) Phân tích
Trường hợp số 1
Nếu hộ gia đình khơng khai thác mà bán cây đứng thì chỉ thu được 35 triệu đồng tức
Nếu hộ gia đình tổ chức khai thác vận chuyển ra bãi gỗ ven đường, bóc vỏ sau khi trừ
là theo kênh tiêu thụ số 1.
chi phí sẽ thu được 40 triệu đồng vẫn theo kênh tiêu thụ số 1.
Nếu hộ gia đình tổ chức khai thác, vận chuyển tới nhà máy sau khi trừ chi phí sẽ thu
được 50 triệu đồng theo kênh tiêu thụ số 2.
Trường hợp số 2
Nếu hộ gia đình khơng khai thác mà bán cây đứng thì chỉ thu được 50 triệu đồng tức
Nếu hộ gia đình tổ chức khai thác vận chuyển ra bãi gỗ ven đường, bóc vỏ sau khi trừ
là theo kênh tiêu thụ số 1.
chi phí sẽ thu được 63 triệu đồng vẫn theo kênh tiêu thụ số 1.
Nếu hộ gia đình tổ chức khai thác, vận chuyển tới nhà máy sau khi trừ chi phí sẽ thu
được 66 triệu đồng theo kênh tiêu thụ số 2.
2.6. Đặc điểm khách hàng của nông dân
1. Người thu gom (thương lái)
Mua sản phẩm
Đếm cây để trả ước chừng tiền cho người trồng (người chủ xưởng sẽ đặt vấn đề mua của
người trồng luồng theo đơn vị tính là “lơ”, nếu 1 lơ là 1 ha có giá tương ứng là 30 đến 40
triệu đồng (có thể mức cao hơn 50 – 60 triệu đồng/ha).
Với cách mua – bán này, người chủ xưởng sẽ nhẩm tính là lơ này có khoảng bao nhiêu cây,
chất lượng và kích thước cây như thế nào để quyết định giá mua), thông thường phương thức
mua này diễn ra ở những vườn rừng mà giao thơng đi lại rất khó khăn, người trồng rừng
khơng có khả năng về nhân lực và phương tiện để tự khai thác. Cách thức mua này, người
chủ xưởng sẽ thuê lao động, chuẩn bị phương tiện để tổ chức khai thác.
19
Cách thức hoạt động
Hiện nay, trên toàn huyện Hương Sơn có 65 người làm thu gom bn bán gỗ keo, chủ yếu
họ là những người trong huyện, có kinh nghiệm buôn bán và am hiểu về thị trường gỗ keo.
Đa số họ bắt đầu làm nghề thu gom – buôn bán keo từ những năm 2004, 2005 đó là thời
điểm một số vườn rừng của các gia đình, ban quản lý rừng bắt đầu cho khai thác (đa số các
dự án trồng keo ở Hương Sơn được bắt đầu từ năm 1998, 1999…).
Người thu – gom chủ yếu mua keo của các gia đình có vườn rừng hoặc của các gia đình có
nhận khốn rừng của các Ban quản lý lâm nghiệp ở huyện. Phạm vi mua keo của họ chủ yếu
là các xã trong huyện và cũng chủ yếu người ở xã nào thì thu mua ở xã đó, khơng có cản trở
gì về mặt pháp lý, giá cả …
Khi người ở xã này muốn sang xã khác thu mua keo sẽ gặp các khó khăn như: mặt tổ chức –
quản lý lao động, bố trí trang thiết bị và quản lý keo sau khai thác, kiểm soát nguồn gốc keo
trồng như thế nào (người thu gom phải am hiểu đặc tính của đất, cách chăm sóc keo của chủ
vườn để xác định chất lượng gỗ keo trước khi mua).
Như vậy, có thể người thu gom keo gần như được định hình mua keo trong một khu vực địa
lý quen thuộc, có khả năng quản lý lao động, tổ chức khai thác, thường là trong phạm vi của
một xã. Nếu sang khu vực khác, xã khác là phải mua thông qua một người thu gom “thổ địa”
và mua lại theo hình thức mua cây đã hạ ở bãi tập kết ven đường.
Chủ xưởng xẻ
Mua sản phẩm
Mua cây đã hạ tại bãi gỗ gần đường: Cách thức mua này được thực hiện chủ yếu là hình
thức trao đổi giữa xưởng chế biến với những người thu gom lẻ, do những người thu gom lẻ
thấy bán đi là có lãi hoặc thiếu phương tiện vận chuyển nên bán lại cho xưởng hoặc người
thu gom khác.
Đối với chủ xưởng xẻ sau khi mua lại được gỗ keo sẽ mang về xưởng để làm gỗ xẻ bán (đối
với loại keo có vanh lớn hơn 60cm, với loại keo có vanh nhỏ hơn 60cm thì vận chuyển thẳng
đến Nhà máy nguyên băm dăm để bán. Còn đối với các thu gom khác, sau khi mua lại được
gỗ keo thì họ chở thẳng đến Nhà máy băm dăm để bán.
Thuê khai thác và vận chuyển của xưởng xẻ: Việc mua gỗ keo tại xưởng là khơng mất chi
phí vận chuyển cịn việc mua gỗ keo ở các bãi ven đường, vận chuyển về xưởng để làm gỗ
xẻ với giá vận chuyển là 100.000 đến 120.000đồng/m 3, giá cao hay thấp tùy thuộc vào độ dài
đoạn đường vận chuyển và số lượng keo vận chuyển nhiều hay ít (trung bình 1 xe vận
chuyển được 18m3 keo gỗ xẻ với giá 3.000.000đồng/xe).
Đối với việc mua keo ở các vườn rừng của các hộ thì việc thuê khai thác, thuê lao động, vận
chuyển cũng tương tự như trường hợp của người thu gom.
20
Vận hành và sản phẩm:
Các xưởng xẻ ở Hương Sơn xẻ gỗ tạo ra các sản phẩm dạng thanh dài, kích thước của thanh
tùy theo đơn đặt hàng của Nhà máy sản xuất đồ gia dụng. Khách hàng của các xưởng xẻ ở
Miền Nam, Hà Tây cũ gửi đơn hàng với các quy định về kích thước, tiêu chuẩn gỗ và giá
nhập tại Nhà máy, căn cứ vào đơn hàng đó, chủ xưởng quyết định lựa chọn và mua gỗ keo
về chế biến.
Thơng thường các xưởng có nhu cầu mua loại keo lai để làm gỗ xẻ, vì cây có chiều cao, ít
mắt do ít phân cành. Tuy nhiên, nếu keo lai quá tuổi (hơn 10 tuổi) thường bị xốp ở giữa thân
nên việc thu hoạch keo phải đúng độ tuổi quy định.
Xưởng chế biến:
Các xưởng xẻ keo tại Hương Sơn được bắt đầu năm 2005, có quy mơ nhỏ và đơn giản, mỗi
xưởng có diện tích khoảng 500m2, diện tích nhà xưởng khoảng 50m2, với 01 máy xẻ, và 02 –
03 máy cắt, trung bình có từ 5 đến 8 công nhân làm việc không thường xuyên trong năm.
Sản lượng gỗ keo xẻ trung bình 1.000 – 1.200m3/năm, mức chế biến nhiều hay ít tùy thuộc
vào nhu cầu thị trường.
Theo nhận xét của các chủ xưởng: việc xẻ gỗ keo để bán cho thu nhập thấp hơn, vất vả hơn
việc mua keo và bán cho các nhà máy băm dăm. Việc thuê lao động thường gặp khó khăn do
chi phí cao, lao động đầu tư cho việc quản lý xưởng nhiều … chính vì vậy, các chủ xưởng có
xu hướng chuyển sang việc mua và bán keo cho các Nhà máy băm dăm.
Nhà máy băm dăm
Hiện nay, trên đại bàn Hà Tĩnh có 04 Nhà máy băm dăm xuất khẩu, tại Kỳ Anh có Cơng ty
TNHH Việt Nhật, Cơng ty Haviha, Công ty Tân trường phát, tại Nghi Xuân có Cơng ty
Thanh Thành Đạt.
Sản lượng nhập của các Nhà máy vào khoảng 600 – 650 nghìn tấn/năm, theo dự tính thì sản
lượng này cịn tăng trong vịng mấy năm tới.
Sản phẩm mua vào của Nhà máy: là các loại gỗ keo không phân biệt loại keo lai hay keo tai
tượng, keo nhập vào nhà máy đã được bóc vỏ và bị bẩn, mặc dù kích thước và tuổi cây khác
nhau đều được chấp nhận, nhưng với loại keo non tuổi có lượng nước lớn sẽ làm ảnh hưởng
đến sản xuất và hiệu quả băm dăm của Nhà máy.
Nguồn cung cấp keo chủ yếu cho các Nhà máy đến từ các huyện ở Hà Tĩnh và tập trung như
huyện Hương Sơn, Hương khê, Vũ Quang, Kỳ Anh …
21
2.7. Định giá sản phẩm trên thị trường
Đối với gỗ keo nguyên liệu cho Nhà máy băm dăm:
Nhà máy là người quyết định giá thu mua keo nguyên liệu cho việc băm dăm, căn cứ vào giá
thu mua của các Nhà máy mà các chủ thu gom – buôn bán keo định mức giá mua với người
trồng rừng.
Đối với keo làm gỗ xẻ thì người chủ xưởng sẽ căn cứ vào đơn giá đặt hàng của các Nhà máy
đồ gia dụng để định giá mua gỗ keo.
Ngoài việc căn cứ vào giá bán, các chủ xưởng và người thu gom – bn bán cịn phải căn cứ
vào nhiều yếu tố khác để thỏa thuận giá mua keo của người nông dân.
-
Yếu tố địa hình, khoảng cách đường giao thơng
-
Tuổi cây, kích thước cây
-
Yếu tố nguồn gốc keo được trồng ở vị trí nào
Q trình chăm sóc của người trồng
Sinh thái khu rừng trồng keo
Thỏa thuận với người trồng rừng
Giá thuê lao động
Phần 3. Lâm sản ngoài gỗ
Lâm sản ngoài gỗ cịn sản xuất dưới dạng đơn lẻ chưa hình thành thị trường rõ ràng.chúng
được xếp theo thứ tự tổng doanh thu giảm dần như sau
Sản
phẩm
Sản
lượng/năm
Địa điểm
Giá bản sản phẩm
Khách hàng
Mây
4 – 5 tấn
Sơn Quang
6,000 - 7,000đ/kg
Người mua nhỏ lẻ
Tre
1 triệu cây
Tất cả các xã
Không xác định
Người mua nhỏ lẻ
Măng
300– 400 tấn
Rải rác
5,000 – 8,000 đ/kg
Người mua nhỏ lẻ
22
Phần 4. Khuyến cáo đối với người dân
Nhằm mang lại lợi ích kinh tế cao hơn cho người dân chúng tơi có một số khuyến cáo như
sau:
Lựa chọn cây trồng và mục đích kinh doanh
Keo Lai nên trồng với mục đích lấy gõ xẻ là chính để tăng lợi ích từ việc trồng rừng. Nhiều
nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng nếu trồng rừng làm nguyên liệu giấy bình quân lợi
nhuận chỉ 5 triệu đồng/ha/năm nhưng nếu như chuyển đổi mục đích kinh doanh gỗ xẻ có thể
đạt 10 triệu đồng/ha/năm. Tuy nhiên cần áp dụng biện pháp kỹ thuật phù hợp nhằm nâng cao
chất lượng sản phẩm đối với gỗ xẻ như: (a) Tỉa cành đúng kỹ thuật sử dụng kéo tỉa cành
chuyên dụng để hạn chế những khuyết tật trên gỗ; (b) Tỉa thân theo đúng kỹ thuật đặc biệt
quan tâm đến thời điểm và sử dụng kéo tỉa cành nhằm tăng chất lượng gỗ; (c) Tỉa thưa tạo
điều kiện cho cây mục đích phát triển; (d) Thay đổi tư duy, cách nghĩ của người dân về cách
tính tốn lấy giá trị trung bình theo thơng lệ để ra quyết định nên đưa giá trị biên vào tính
tốn và; (e) Kéo dài chu kỳ kinh doanh từ 8 đến 10 năm để tăng tỉ lệ gỗ xẻ.
Keo Tai Tượng chỉ phù hợp cho mục đích kinh doanh gỗ bột giấy và kích thước đường kính
lớn có thể sử dụng làm ván bóc bởi vì thị trường khơng sử dụng gỗ Keo tai tượng làm gỗ xẻ.
Tuy nhiên Keo tai tượng có một số ưu điểm là chống gió bão tốt hơn so với keo lai vì thế
đây cũng là cây trồng phù hợp cho điều kiện gió bão, đất đai cằn cỗi và chủ rừng muốn thu
hồi vốn nhanh.
Thơng cây trồng đa mục đích có thể lấy nhựa và lấy gỗ. Tuy nhiên, thông sinh trưởng chậm
và chu kỳ kinh doanh kéo dài. Tuy nhiên, thông chỉ phù hợp cho mục đích kinh doanh lâm
nghiệp qui mơ hộ gia đình trong một số điều kiện nhất định như diện tích đủ lớn, nguồn vốn
kinh doanh nhiều.
Xoan là cây trồng phù hợp với với điều kiện tự nhiên tại Hương Sơn.Tuy nhiên, xoan đòi
hỏi tương đối khắt khe về điều kiện lập địa như độ ẩm, độ dày tầng đất. Chính vì thế chúng
ta thường thấy xoan phát triển rất tốt ở khu vực ven sông, suối. Vậy nên đối với xoan chúng
ta không nên trồng với qui mô lớn mà chọn những địa điểm phù hợp để trồng. Gỗ xoan có
giá trị cao khoảng 4 – 7 triệu đồng/m3 ở các tỉnh đồng bằng sông Hồng. Một cây Xoan 10
năm tuổi trồng ở nơi đất tốt, chăm sóc phù hợp có giá nên tới 2 triệu đồng.
Mít tương tự như xoan cây trồng đa mục đích, chỉ nên trồng phân tán tại những điểm phù
hợp mà không nên trồng với qui mô lớn.
Tổ chức tiêu thụ sản phẩm
Bán theo chủng loại sản phẩm tới tận nơi tiêu thụ bằng cách tự tổ chức khai thác, thuê khai
thác vận chuyển là việc làm cần thiết để tăng thu nhập. Khơng nên bán cây đứng, thiệt thịi
thường thuộc về người dân bởi vì thương lái có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc đánh giá
23
trữ lượng3, khối lượng4 sản phẩm hơn người nông dân. Mục đích của thương lái là lợi nhuận,
vì thế họ sẽ cố gắng làm sao mua được với giá rẻ nhất có thể. Ngồi ra họ cũng có nhiều
thơng tin hơn về thị trường, giá cả và kinh nghiệm vì thế để tránh mất đi lợi ích kinh tế người
dân phải tiến hành tự khai thác và bán sản phẩm theo từng loại sản phẩm theo qui cách của
khách hàng.
Phần 5: Kết luận của khảo sát thị trường
1. Sản phẩm lâm nghiệp
Khơng có số liệu thống kê chính thống về các loại lâm sản tuy nhiên bằng những cơ sở tính
tốn từ các số liệu hiện có sản phẩm lâm nghiệp trên thị trường được sắp xếp theo thứ tự
giảm dần về khối lượng như sau:
Sản phẩm gỗ
Gỗ nguyên liệu giấy và ván nhân tạo: Khoảng 110,000 m3 gỗ keo làm nguyên liệu giấy và
ván nhân tạo được khai thác hàng năm. Với 11,471 ha rừng trồng trong đó có 70% rừng keo,
tương đương 8,000 ha. Sản lượng gỗ gỗ keo hàng năm ước khoảng 110,000 m3 trong đó đến
trên 90% gỗ keo hiện sử dụng là nguyên liệu giấy và ván nhân tạo.
Gỗ xẻ: Khoảng 12,000 đến 13,000 m3 gỗ xẻ được khai thác hàng năm trong đó: (a) Khoảng
10,000 m3 gỗ keo là gỗ xẻ; (b) 2,000 m3 gỗ thơng, xoan, mít 5; (c) 500 - 800 m3 được khai
thác trái phép từ rừng tự nhiên bởi người dân địa phương một phần sử dụng trong gia đình
một phần lưu thơng trên thị trường đen.
Lâm sản ngồi gỗ
Lâm sản ngoài gỗ hiện tại bao gồm một số sản phẩm chính như sau:
Măng với sản lượng ước khoảng 300 - 400 tấn/năm phần lớn khai thác từ rừng tự nhiên, một
vài hộ gia đình cũng đã trồng măng bát độ nhưng qui mô nhỏ. Măng chủ yếu phục vụ cho
nhu cầu sử dụng tại chỗ của người dân.
Tre uớc khoảng 1 triệu cây được khai thác hàng năm chủ yếu phục vụ nhu cầu sử dụng tại
chỗ.
Mây được khai thác hàng năm. Tuy nhiên diện tích trồng mây ngày càng giảm.
2. Sản phẩm lâm nghiệp tiềm năng
Trong tương lai các sản phẩm lâm nghiệp sẽ không thay đổi nhiều so với hiện nay nếu xét về
danh sách các sản phẩm chủ yếu trong 10 năm tới. Tuy nhiên sẽ có thay đổi lớn về tỉ trọng
giá trị thu nhập từ hoạt động lâm nghiệp:
Trữ lượng là tổng sinh khối trong đó có thể có nhiều chủng loại sản phẩm khac nhau
Khối lượng được dùng trong trường hợp sản phẩm đã được phân loại
5
Dựa trên thông tin từ các cơ sở thu mua trên địa bàn
3
4
24
Gỗ nguyên liệu giấy vẫn đứng vị trí hàng đầu nhưng giảm dần tỉ trọng và có thể đứng thứ 2
trong 10 năm tới.
Gỗ xẻ được dự báo sẽ phát triển mạnh hơn, tăng dần giá trị và có thể lấy lại vị trí số 1 của gỗ
nguyên liệu giấy. Bên cạnh nhu cầu hàng hóa khơng đổi trong khi nguồn cung truyền thống
từ rừng tự nhiên giảm, hơn nữa công nghệ chế biến tiến bộ sẽ làm tăng chất lượng của gỗ xẻ.
Măng sẽ trở thành sản phẩm thương mại và là nguồn thực phẩm của địa phương.
Tre sẽ chiếm một tỉ trọng đáng kể trong thu nhập về lâm nghiệp nhờ tiềm năng tự nhiên,
công nghệ chế biến và sẽ là Lâm sản ngồi gỗ có thu nhập lớn nhất.
3. Hệ thống thị trường, các hệ thống phân phối
Hệ thống thị trường gỗ keo đã phát triển với sự tham gia gần đầy đủ của các tác nhân như:
người sản xuất, người thu gom, xưởng xẻ, nhà máy nguyên liệu, nhà máy sản xuất đồ gia
dụng, các dịch vụ hỗ trợ kèm theo. Tuy nhiên, trên địa bàn Hương Sơn có 2 tác nhân chính là
người trồng rừng và người thu gom – buôn bán, tác nhân là xưởng xẻ rất ít và gần như khơng
phát triển trong những năm vừa qua, tác nhân là nhà máy băm dăm nằm ngoài huyện và là
nơi thu hút sản lượng keo chính của địa phương.
Từ đó, có thể thấy rằng: lượng keo thu hoạch trong thời gian qua trên địa bàn chủ yếu là
cung cấp nguyên liệu cho các Nhà máy băm dăm, một lượng không đáng kể được xẻ thanh
làm nguyên liệu cho các nhà máy sản xuất đồ gia dụng ở Hà Nội hoặc Miền Nam.
Cây keo (gồm keo tai tượng và keo lai) là cây gỗ chính được trồng ở rừng sản xuất của
Hương Sơn, đây cũng là loại cây gỗ hiện đang được lưu thông trên thị trường giữa người
nông dân trồng rừng, người thu gom – buôn bán và các Nhà máy nguyên liệu. Loại cây này
được bắt đầu trồng chủ yếu từ những năm 2000, với phong trào trồng rừng với sự hỗ trợ của
cá dự án như: dự án 5 triệu ha rừng, dự án 327, 661, dự án trồng rừng Việt Đức, dự án bảo
tồn đa dạng sinh học và một số dự án nhỏ khác. Đến thời điểm này đã có 5.442 hộ được giao
sử dụng đất lâm nghiệp, diện tích là 13.047,6 ha để trồng rừng sản xuất, 05 số doanh nghiệp
trên địa bàn huyện nắm giữ diện tích là 43.519,7 ha, đây là 2 nhóm chủ rừng có vai trị chính
trong việc cung cấp lượng gỗ keo ra thị trường, bao gồm cả keo làm nguyên liệu băm dăm và
keo xẻ thanh làm đồ gia dụng.
Hình thức bán keo của người nông dân và mua keo người thu gom rất phong phú và đa dạng,
dựa trên sự thỏa thuận của 2 bên
Hình thức mua – bán cây dứng tại vườn rừng là chủ yếu, với các cách để tính giá khác nhau,
hình thức này diễn ra chủ yếu giữa người nơng dân và người thu gom:
Tính theo cây
Tính theo ster
Tính theo lơ
25