Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

TIEU LUAN GIAI QUYET CAC VAN DE XA HOI PHAM YEN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (214.43 KB, 17 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC TP.HCM_CƠ SỞ CẦN THƠ
BỘ MÔN LÍ LUẬN CHÍNH TRỊ
****

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ: QUÁ

TRÌNH ĐỔI MỚI TƯ DUY CỦA
ĐẢNG VỀ GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ
XÃ HỘI

GVHD: PHẠM THỊ THU THANH
SVTH: PHẠM THỊ NHƯ YẾN
LỚP: KT11_CT
MSSV: 11510108490


Cần Thơ, ngày 12 tháng 4 năm 2013
NỘI DUNG TIỂU LUẬN:
I- QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯƠNG GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ XÃ
HỘI CỦA ĐẢNG TRONG HAI THỜI KỲ TRƯỚC VÀ SAU ĐỔI MỚI
1. Thời kì trước đổi mới
2. Thời kì đổi mới:
3. Nhận xét:
4. Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội
5. Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội
II- ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI VÀ NÊU LÊN THÀNH TỰU:
III- GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÁC CHÍNH SÁCH XÃ HỘI Ở NƯỚC TA
1. Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển mạnh các thành phần kinh tế,


các loại hình doanh nghiệp và các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
3. Bảo đảm đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại
thị trường
4. Gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước,
từng chính sách phát triển và bảo vệ môi trường
5. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước về kinh tế, tăng cường sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, các
tổ chức xã hội, nghề nghiệp và của nhân dân vào quá trình phát triển kinhtế
-xã hội

6


Giải quyết tốt các vấn đề xã hội là một trong những chủ trương, giải pháp lớn nhằm
phát triển kinh tế - xã hội của Đảng ta trong thời kỳ đổi mới.
Mọi người đều biết, từ xã hội có cả nghĩa rộng và nghĩa hẹp. Theo nghĩa rộng, xã
hội là từ dùng để chỉ một hình thái xã hội nhất định với tất cả các yếu tố cấu thành
chỉnh thể của nó, bao gồm cơ sở kinh tế, cơ cấu xã hội, kiến trúc thượng tầng chính trị,
đời sống văn hóa. Còn theo nghĩa hẹp, từ xã hội dùng để chỉ lĩnh vực xã hội trong
tương quan với các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa của xã hội tổng thể.
Các vấn đề xã hội được nói đến bao gồm nhiều lĩnh vực: việc làm, thu
nhập, bình đẳng xã hội, khuyến khích làm giàu, xóa đói giảm nghèo, chăm
sóc sức khỏe, cung ứng dịch vụ công, an sinh xã hội, cứu trợ xã hội, chính
sách dân số và kế hoạch hóa gia đình,…
I- QUÁ TRÌNH NHẬN THỨC VÀ CHỦ TRƯƠNG GIẢI QUYẾT CÁC VẤN
ĐỀ XÃ HỘI CỦA ĐẢNG TRONG HAI THỜI KỲ TRƯỚC VÀ SAU ĐỔI MỚI
1.Thời kì trước đổi mới
Đánh giá việc thực hiện đường lối
Chính sách xã hội trong giai đoạn này tuy có nhiều điểm hạn chế nhưng đã bảo
đảm được sự ổn định của xã hội, đồng thời còn đạt được thành tựu phát triển đáng tự

hào trên một số lĩnh vực như văn hoá, giáo dục, y tế, lối sống, đạo đức, kỷ cương và an
sinh xã hội, hoàn thành nghĩa vụ của hậu phương lớn đối với tiền tuyến lớn.
Những thành tựu đó nói lên bản chất tốt đẹp của chế độ mới và sự lãnh đạo đúng
đắn của Đảng trong giải quyết các vấn đề xã hội trong điều kiện chiến tranh kéo dài,
kinh tế chậm phát triển.
6. Thời kì đổi mới:
Trên cơ sở tổng kết những sáng kiến của quần chúng nhân dân trong nước, đồng
thời đẩy mạnh công tác nghiên cứu lý luận, tham khảo rộng rãi kinh nghiệm của thế
giới, các Đại hội VII, VIII, IX, X của Đảng Cộng sản Việt Nam (từ 1991 đến 2006) đã
không ngừng bổ sung, hoàn thiện đường lối đổi mới do Đại hội VI khởi xướng. Với
chức năng của mình, Quốc hội và Chính phủ nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã lần lượt thể chế hóa,cụ thể hóa các quan điểm chỉ đạo trong đường lối của
Đảng thành hệ thống pháp luật, chính sách, chương trình, dự án để đưa vào cuộc sống.
Sau đây chúng ta hãy nhìn lại những chủ trương của Đảng ta qua các kì Đại hội:
Các kì đại
Chủ trương
hội
Đại
hội Đại hội cho rằng trình độ phát triển kinh tế là điều kiện vật chất để
đại biểu thực hiện chính sách xã hội, nhưng những mục tiêu xã hội lại là mục
toàn quốc đích của các hoạt động kinh tế.
lần thứVI
của Đảng

6


(12/1986)
Cụ thể Đảng đã đề ra những phương hướng như sau:
- Về kinh tế: Báo cáo chính trị đề ra ba chương trình kinh tế lớn: lương thực - thực

phẩm, hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu
- Tình hình kinh tế - xã hội của đất nước đòi hỏi giảm tỷ lệ phát triển dân số từ 2,2%
xuống 1,7% vào năm 1990. Phải thực hiện đồng bộ các biện pháp như: đầu tư xây dựng
các cơ sở dịch vụ y tế xã, các trung tâm hướng dẫn sinh đẻ ở huyện, đồng thời sửa đổi và
ban hành các chính sách có liên quan nhằm bảo đảm được kế hoạch phát triển dân số.
Gây thành ý thức xã hội rộng khắp về thực hiện kế hoạch hoá gia đình; đảng viên và đoàn
viên thanh niên phải gương mẫu đi đầu thực hiện.
- Chế độ tiền lương, các thang lương, bậc lương phải được sửa đổi và bổ sung nhằm
thực hiện tốt nguyên tắc phân phối theo lao động; mức lương phải được điều chỉnh tương
ứng với mức giá hình thành trong thực tế. Đối với lao động xã hội, phải bằng mọi cách,
giải quyết việc làm cho phần lớn số lao động mới tăng, nhất là thanh niên và học sinh.
Sớm ban hành Luật nghĩa vụ lao động đối với thanh niên.
- Sắp xếp lại và tinh giản bộ máy quản lý hành chính nhà nước
- Cải thiện điều kiện vệ sinh ở các thành phố như giải quyết vấn đề cống rãnh, bãi rác,
cấp nước sinh hoạt..., ở nông thôn chú ý xây dựng hố xí, giếng nước, nhà tắm hợp vệ
sinh, đặc biệt đối với đồng bằng sông Cửu Long, cần có biện pháp giữ sạch nguồn nước.
- Trong 5 năm 1986-1990, chú trọng xây thêm nhà ở cho Hà Nội, các khu công nghiệp,
nông trường, lâm trường, thanh toán một phần quan trọng tình trạng nhà ổ chuột do chế
độ cũ để lại ở thành phố Hồ Chí Minh và một số nơi khác
- Giáo dục: Phát triển giáo dục mầm non, chú trọng chất lượng nuôi, dạy trẻ em. Phấn
đấu hoàn thành về cơ bản phổ cập giáo dục cấp I, hạ tỷ lệ lưu ban, bỏ học. Tiếp tục thực
hiện cải cách giáo dục với nội dung thiết thực, phù hợp với điều kiện thực tế về dạy và
học, từ đó củng cố chất lượng giảng dạy và học tập. Đối với giáo dục phổ thông trung
học, cải tiến nội dung chương trình theo mục tiêu đào tạo mới, nhất là chú trọng giáo dục
kỹ thuật tổng hợp, hướng nghiệp và dạy nghề.

Đại hội
đại biểu
toàn quốc
lần thứ

VII của
Đảng

Đã đề ra mục tiêu tổng quát của 5 năm 1991 - 1995 là: vượt qua khó
khăn, thử thách, ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, tăng cường ổn
định chính trị, đẩy lùi tiêu cực và bất công xã hội, đưa nước ta cơ bản
ra khỏi tình trạng khủng hoảng.

-Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý kinh tế.
- Phát triển khoa học và công nghệ, giáo dục và đào tạo
- Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc.
- Chính sách giải quyết một số vấn đề xã hội theo quan điểm: tăng trưởng kinh tế phải
gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bước và trong suốt quá trình
phát triển; khuyến khích làm giàu hợp phát đi đôi với tích cực xoá đói giảm nghèo. Thu
hẹp dần khoảng cách về trình độ phát triển, về mức sống giữa các vùng, các dân tộc, các

6


tầng lớp dân cư; phát huy truyền thống tốt đẹp của dân tộc “uống nước nhớ nguồn”, “đền
ơn đáp nghĩa”, nhân hậu thuỷ chung.

Đại
hội
đại biểu
toàn quốc
lần
thứ
VIII của
Đảng

(6/1996)

+ Tăng trưởng kinh tế phải gắn liền với tiến bộ và công bằng xã hội
ngay trong từng bước và trong suốt quá trình phát triển.
+ Thực hiện nhiều hình thức phân phối.
+ Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói giảm
nghèo.
+ Các vấn đề chính sách xã hội đều giải quyết theo tinh thần xã hội
hoá.

KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM 1996 – 2000
Mục tiêu:
Giải quyết tốt một số vấn đề xã hội.
-Thanh toán nạn mù chữ và hoàn thành cơ bản phổ cập tiểu học trong cả nước, phổ cập
trung học cơ sở (lớp 9) ở thành phố lớn và những nơi có điều kịên. Số lao động qua đào
tạo chiếm khoảng 22 - 25% tổng số lao động. Chuyển mạnh về chất lượng giáo dục, đào
tạo. Phát triển và nâng cao năng lực, hiệu quả nghiên cứu, triển khai khoa học và công
nghệ. Phát triển và nâng cao chất lượng các hoạt động văn hóa, thông tin, y tế, thể dục
thể thao, mở rộng tới các vùng sâu và vùng xa.
-Giảm nhịp độ phát triển dân số vào năm 2000 xuống dưới 1,8%. Xoá nạn đói Đến năm
2000 tỉ lệ người thu nhập quá thấp giảm xuống một nửa so với hiện nay, tỉ lệ trẻ em dưới
5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 30%. Dân cư thành thị và 80% dân số ở nông
thôn được cung cấp nước sạch. Tăng tuổi thọ bình quân lên khoảng 70 tuổi.
-Giải quyết việc làm cho 6,5 - 7 triệu người, giảm tỉ lệ thất nghiệp thành thị xuống dưới
5% và tăng thời gian lao động được sử dụng ở nông thôn trên 75%. Điều chỉnh tiền lương
và giải quyết những bất hợp lý trong chính sách tiền lương.
-Hoàn thành căn bản định canh đinh cư và ổn định đời sống của đồng bào các dân tộc ít
người.
-Ngăn chặn và giảm ô nhiễm môi trường ở thành phố, khu công nghiệp.
-Đẩy lùi tham nhũng, các tệ nạn xã hội, loại trừ văn hoá độc hại.

 Ta có thể thấy đại hội lấy việc phát huy con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát

triển nhanh và bền vững.
Đại
hội Các chính sách xã hội phải hướng vào phát triển và làm lành mạnh
đại biểu hoá xã hội, thực hiện công bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh
toàn quốc mẽ phát triển sản xuất , tăng năng suất lao động xã hội, thực hiện bình
lần
thứ đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp
IX
của pháp.
Đảng
(4/2001)
Các chỉ tiêu xã hội:
Tỷ lệ học sinh trung học cơ sở đi học trong độ tuổi đạt 80%, tỷ lệ học sinh phổ thông
6


trung học đi học trong độ tuổi đạt 45% vào năm 2005.
Tiếp tục củng cố và duy trì mục tiêu phổ cập giáo dục tiểu học. Thực hiện chương trình
phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Giảm tỷ lệ sinh bình quân hằng năm 0,5‰; tốc độ tăng dân số vào năm 2005 khoảng
1,2%.
Tạo việc làm, giải quyết thêm việc làm cho khoảng 7,5 triệu lao động, bình quân 1,5 triệu
lao động/năm; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên 30% vào năm 2005.
Cơ bản xoá hộ đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 10% vào năm 2005.
Đáp ứng 40% nhu cầu thuốc chữa bệnh sản xuất trong nước.
Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng xuống còn 22 - 25% vào năm 2005.
Nâng tuổi thọ bình quân vào năm 2005 lên 70 tuổi.
Cung cấp nước sạch cho 60% dân số nông thôn.

Đánh giá:
ĐH IX là ĐH của trí tuệ, dân chủ, đoàn kết, đổi mới, thể hiện ý chí kiên cường và niềm
hy vọng lớn lao của cả dân tộc trong thời điểm lịch sử trọng đại bước vào thế kỷ mới và
thiên niên kỷ mới.
ĐH xác định nội dung chủ yếu của đấu tranh giai cấp trong bối cảnh mới hiện nay là thực
hiện thắng lợi sự nghiệp CNH-HĐH theo định hướng XHCN, khắc phục tình trạng
nghèo, kém phát triển, thực hiện công bằng XH, chống áp bức, bất công; đấu tranh ngăn
chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động tiêu cực, sai trái;

Đại
hội Phải kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm
đại biểu vi cả nước, ở từng lĩnh vực, địa phương.
toàn quốc
lần thứ X
của Đảng
(4/2006)
* Mục tiêu tổng quát 2006-2010
Tỉ lệ tăng dân số đến 2010: 1.14 %/năm
Lao động thất nghiệp dưới 50% lao động xã hội
Tạo việc làm cho trên 8 triệu lao động. Giảm tỉ lệ thất nghiệp dưới 5%
Tỉ lệ hộ nghèo (theo chuẩn mới) còn 10-11%
Hoàn thành phổ cập trung học phổ thông
Tỉ lệ bác sĩ đạt 7 người/10000 dân
Tuổi thọ trung bình đạt 72 tuổi
Tỉ lệ tử vong trẻ dưới 1 tuổi là 16%
Tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng dưới 20%
 Đánh giá quan điểm:
Phát triển gắn chặt với phát triển văn hóa, bảo vệ môi trường. Thực hiện tiến bộ
công bằng xã hội, tiếp tục đề cao yếu tố con người
Hội nghị Phải giải quyết tốt các vấn đề xã hội nảy sinh trong quá trình thực thi

TW
4 cam kết với WTO

6


khóa
X
(1/2007)
Đai
hội Tiếp tục nhấn mạnh quan điểm:” Mở rộng nhân chủ, phát huy tối đa
lần
thứ nhân tố con người, coi con người là chủ thể, là nguồn lực chủ yếu và
XI(12là mục tiêu của sự phát triển”
19/1/2011)
Phần giải quyết các vấn đề xã hội trong kế hoạch 5 năm 2011-2015 Xã hội:
Tỷ lệ lao động qua đào tạo 2015 đạt 55%
Quy mô dân số 2015 dưới 92 triệu người
Tuổi thọ dân cư đến cuối năm 2015 đạt 74 tuổi.
Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn mới: 2-3%.
Tỷ lệ thất nghiệp thành thị 2015 khoảng 4%.
Môi trường
Tỷ lệ che phủ rừng 2015 lên mức 42,5%;
Tỷ lệ DS nông thôn được cung cấp nước hợp vệ sinh: 96%
Dân cư thành thị được cung cấp nước sạch: 98%
Đánh giá:
Con người là trung tâm của chiến lược phát triển, đồng thời là chủ thể phát triển. Tôn
trọng và bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc,
đất nước và quyền làm chủ của nhân dân. Kết hợp và phát huy đầy đủ vai trò của xã hội,
gia đình, nhà trường, từng tập thể lao động, các đoàn thể và cộng đồng dân cư trong việc

chăm lo xây dựng con người Việt Nam

3.Nhận xét:
- Nhìn tổng thể, kể từ năm 1986 đến nay, tư duy của Đảng Cộng sản Việt Nam
về giải quyết các vấn đề xã hội đã có những bước phát triển mới:
+ Từ chỗ không đặt đúng tầm quan trọng của chính sách xã hội trong mối quan hệ
tương tác với chính sách kinh tế đã đi đến thống nhất chính sách kinh tế với chính sách
xã hội;
+ Tăng trưởng kinh tế đi đôi với bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong
từng bước phát hiện.
+ Từ chỗ Nhà nước bao cấp toàn bộ trong việc giải quyết việc làm đã dần dần
chuyển trọng tâm sang thiết lập cơ chế, chính sách để các thành phần kinh tế và người
lao động đều tham gia tạo việc làm.
+ Từ chỗ không chấp nhận có sự phân hoá giàu - nghèo đã đi đến khuyến khích
mọi người làm giàu hợp pháp đi đôi với tích cực xoá đói, giảm nghèo, coi việc một bộ
phận dân cư giàu trước là cần thiết cho sự phát triển.
4. Quan điểm về giải quyết các vấn đề xã hội
Một là, kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội.
Hai là, xây dựng và hoàn thiện thể chế gắn kết tăng trưởng kinh tế với tiến bộ,
công bằng xã hội trong từng bước và từng chính sách phát triển.
Ba là, chính sách xã hội được thực hiện trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn bó hữu cơ

6


giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa cống hiến và hưởng thụ.
Bốn là, coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn với chỉ tiêu phát triển con
người HDI và chỉ tiêu phát triển các lĩnh vực xã hội.
5. Chủ trương giải quyết các vấn đề xã hội
Một là, khuyến khích mọi người dân làm giàu theo pháp luật, thực hiện có hiệu quả

mục tiêu xoá đói giảm nghèo.
Hai là, bảo đảm cung ứng dịch vụ công thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân, tạo
việc làm và thu nhập, chăm sóc sức khoẻ cộng đồng.
Ba là, phát triển hệ thống y tế công bằng, hiệu quả.
Bốn là, xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ và cải thiện giống nòi.
Năm là, thực hiện tốt các chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình.
Sáu là, chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội.
Bảy là, đổi mới cơ chế quản lý và phương thức cung ứng các dịch vụ công cộng.
II- ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN ĐƯỜNG LỐI VÀ NÊU LÊN THÀNH TỰU:
 Sau 20 năm đổi mới chính sách xã hội, nhận thức về vấn đề phát triển xã hội của
Đảng và nhân dân ta đã có những thay đổi quan trọng:

6

Trước
Từ tâm lý thụ
động, ỷ lại
vào Nhà nước
và tập thể,
trông
chờ
viện trợ

Sau
Năng động, chủ
động và tính tích
cực xã hội của tất
cả các tầng lớp
dân cư.


Từ chỗ đề
cao quá mức
lợi ích của
tập thể một
cách chung
chung, trừu
tượng;
thi
hành chế độ
phân
phối
theo lao động
trên
danh
nghĩa nhưng
thực tế là

Thực hiện phân
phối chủ yếu theo
kết quả lao động
và hiệu quả kinh
tế, đồng thời phân
phối theo mức
đóng góp các
nguồn lực khác
vào sản xuất kinh doanh và
thông qua phúc
lợi xã hội.

Liên hệ thành tựu

Không chờ đợi Nhà nước và tập thể, người lao
động ngày càng có ý thức chủ động tạo ra việc
làm cho mình và cho người khác. Từ chỗ bao cấp
toàn bộ trong giải quyết việc làm, Nhà nước đã
chuyển trọng tâm sang xây dựng pháp luật (Bộ
Luật Lao động 1994), tạo lập cơ chế, chính sách
nhằm hướng dẫn và hỗ trợ các thành phần kinh tế
phát triển sản xuất kinh doanh, tạo thêm nhiều
việc làm mới.
-Làm theo năng lực hưởng theo nhu cầu.
-1996 đến nay, trung bình mỗi năm Chính phủ
Việt Nam đã dành tới 24 - 26% ngân sách Nhà
nước để chi cho các chương trình dân số - kế
hoạch hóa gia đình, tạo việc làm, xóa đói
giảm nghèo, xây dựng các công trình hạ tầng thiết
yếu ở vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, phát
triển giáo dục, phát triển y tế, xây dựng mạng lưới
an sinh xã hội, bảo vệ môi trường, phòng chống
các tệ nạn xã hội...


bình quân cào bằng
Từ chỗ không Thống nhất chính
đặt đúng tầm sách kinh tế với
quan
trọng chính sách xã hội.
của
chính
sách xã hội
trong

mối
quan
hệ
tương tác với
chính
sách
kinh tế

6

Coi trọng chỉ tiêu GDP bình quân đầu người gắn
với chỉ tiêu phát triển con người (HDI)
Nếu so với thứ bậc xếp hạng GDP bình quân đầu
người thì xếp hạng HDI của Việt
Nam năm 2005 vượt lên 18 bậc: GDP bình quân
đầu người xếp thứ 123 trên tổng số 177 nước
được thống kê, còn HDI thì xếp thứ 105/177.
Điều đó chứng tỏ sự phát triển kinh tế - xã hội của
Việt Nam có xu hướng phục vụ sự phát triển con
người, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội khá
hơn so với một số nước đang phát triển có GDP
bình quân đầu người cao hơn Việt Nam.

Từ chỗ Nhà
nước bao cấp
toàn bộ trong
việc
giải
quyết
việc

làm

Dần dần chuyển
trọng tâm sang
thiết lập cơ chế,
chính sách để các
thành phần kinh
tế và người lao
động đều tham
gia tạo việc làm.

Từ năm 1991 đến năm 2000,trung bình mỗi năm
cả nước đã giải quyết cho khoảng 1 - 1,2 triệu
người có công ăn việc làm; từ 2001 đến 2005, con
số đó tăng lên 1,4 - 1,5 triệu người. Ngoài ra, mỗi
năm Việt Nam còn đưa khoảng 70.000 người đi
xuất khẩu lao động tại một số nước trong khu vực
và trên thế giới. Để hội nhập với thế giới về chính
sách lao động, trong những năm qua Việt Nam đã
lần lượt ký kết và thực hiện các văn bản pháp lý
quốc tế quan trọng về quyền lao động như: xóa bỏ
lao động cưỡng bức, xóa bỏ phân biệt trong tuyển
dụng và nghề nghiệp, xóa bỏ hình thức lao động
trẻ em.

- Từ chỗ
không chấp
nhận có sự
phân hoá giàu
- nghèo


Khuyến
khích
mọi người làm
giàu hợp pháp đi
đôi với tích cực
xoá đói giảm
nghèo, coi việc
có một bộ phận
dân cư giàu trước
là cần thiết cho sự
phát triển.

Kết quả là tỷ lệ đói nghèo ở Việt Nam, theo chuẩn
quốc gia, đã giảm từ 30% năm
1992 xuống còn gần 7% năm 2005. Mấy năm gần
đây, khi áp dụng chuẩn nghèo quốc gia
mới, tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ 18% đầu năm
2006 xuống gần 15% cuối năm 2007. Còn
theo chuẩn nghèo quốc tế, do Ngân hàng Thế giới
phối hợp với Tổng cục Thống kê Việt
Nam tính toán, thì tỷ lệ nghèo của Việt Nam đã
giảm từ 58% năm 1993 xuống còn 28,9% năm
2002 và 22% năm 2005


Từ chỗ muốn
nhanh chóng
xây dựng một
cơ cấu xã hội

"thuần nhất"
chỉ còn có
giai cấp công
nhân, giai cấp
nông dân tập
thể và tầng
lớp trí thức

Đi đến quan niệm
cần thiết xây
dựng một cộng
đồng xã hội đa
dạng, trong đó
các giai cấp, các
tầng lớp dân cư
đều có nghĩa vụ,
quyền lợi chính
đáng, đoàn kết
chặt chẽ, góp
phần xây dựng
nước Việt Nam
giàu mạnh.

Bên cạnh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân
và đội ngũ trí thức, đã xuất hiện ngày càng đông
đảo các doanh nhân, tiểu chủ, chủ trang trại và các
nhóm xã hội khác phấn đấu vì sự nghiệp "dân
giàu, nước mạnh".
Tiến tới xây dựng 1 xã hội dân chủ - công bằng –
văn minh

Xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc
Một xã hội mở đang dần dần hình thành với
những con người, dám nghĩ dám chịu trách
nhiệm, không chấp nhận đói nghèo, lạc hậu, biết
làm giàu, biết cạnh tranh và hành động vì cộng
đồng, vì Tổ quốc. Cách thức quản lý xã hội dân
chủ, cởi mở hơn, đề cao pháp luật hơn.

Bên cạnh giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức, đã xuất hiện
ngày càng đông đảo các doanh nhân, tiểu chủ, chủ trang trại và các nhóm xã hội khác
phấn đấu vì sự nghiệp "dân giàu, nước mạnh".
Đã coi phát triển giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách
hàng đầu để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.
Dưới đây là bảng so sánh chỉ số HDI của Việt Nam và một số nước khác trên thế
giới năm 2005
Tên nước

Giá trị HDI

Chỉ số về từng lĩnh vực
Tuổi
thọ Tỷ lệ biết
trung bình
chữ ở người
2005
lớn 19952005

Angiêri
Việt Nam
Inđônêxia

Ai Cập
Nam Phi
Ấn Độ

0,733
0,733
0,728
0,708
0,674
0,619

71,7
73,7
69,7
70,7
50,8
63,7

69,9
90,3
90,4
71,4
82,4
61,0

GDP bình
quân
đầu
người
theo PPP

2005
7.062
3.071
3.843
4.337
11.110
3.452

104
105
107
112
121
128

- 22
18
6
-1
- 65
- 11

Có quan hệ với chỉ số phát triển con người, chỉ số phát triển liên quan đến giới
(GDI)của Việt Nam năm 2005 là 0,732, xếp thứ 91 trên 157 nước được thống kê. Số
phụ nữ là đại biểu Quốc hội năm 2007 là 25,8% so với 17,7% năm 1990
Về giáo dục:

6



Năm 2000, cả nước đạt chuẩn quốc gia về xóa nạn mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu
học. Tính đến cuối năm 2007, có trên 40 tỉnh, thành phố đạt chuẩn phổ cập trung học
cơ sở. Tỷ lệ người lớn (từ 15 tuổi trở lên) biết chữ đã tăng từ 85% cuối những năm
1980 lên trên 90% năm 2005. Từ năm 2001 đến nay, trung bình hàng năm quy mô đào
tạo nghề cho người lao động tăng 10%, quy mô đào tạo cao đẳng, đại học tăng 7,4%.
Những sinh viên nghèo được Ngân hàng chính sách xã hội cho vay tiền với lãi suất ưu
đãi để theo học
Công tác dân số:
Chương trình mục tiêu quốc gia về dân số - kế hoạch hóa gia đình thời kỳ 19912000 được thực hiện tốt đã đưa tỷ lệ tăng dân số giảm từ 2,1% xuống 1,36%. Với thành
tích này, Việt Nam đã được Liên hợp quốc tặng giải thưởng về công tác dân số. Sau đó,
do chủ quan thỏa mãn, tỷ lệ tăng dân số đã nhích lên 1,44% vào năm 2004. Mấy năm
gần đây, tỷ lệ tăng dân số giao động giữa 1,15% và 1,17%.
Công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân có tiến bộ. Các chỉ số sức khỏe cộng đồng
được nâng lên. Áp dụng các tiêu chí của UNICEF, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh
dưỡng giảm từ 42% năm 1995 xuống còn 25% năm 2005. Trong cùng thời gian, tỷ lệ
tử vong của trẻ em dưới 1 tuổi giảm tương ứng từ 68‰ xuống còn 18‰ trẻ em đẻ
sống. Công tác tiêm chủng mở rộng được thực hiện: các bệnh bại liệt, thiếu vitamin A,
uốn ván sơ sinh cơ bản được thanh toán. Tính đến năm 2005, các bệnh bướu cổ, sốt rét
ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số đã giảm 60% so với năm 1995. Tuổi thọ trung bình
của người dân từ 63 tuổi năm 1990 tăng lên 73,7 tuổi năm 2005.
Ngoài ra, việc thực hiện chính sách ưu đãi đối với những người có công (những gia
đình liệt sĩ, những bà mẹ Việt Nam anh hùng), chăm sóc những trẻ em mồ côi, lang
thang cơ nhỡ, cưu mang những người tàn tật, nuôi dưỡng những người già cô đơn, cứu
trợ đồng bào ở những vùng bị thiên tai... đã được cả Nhà nước và cộng đồng xã hội hết
sức quan tâm.
Nhìn chung, sau gần 10 năm đổi mới, Việt Nam đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế xã hội nghiêm trọng, và từ năm 1996 đã bước sang giai đoạn tiếp tục đẩy mạnh toàn
diện công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh.
 Bên cạnh đó vẫn còn những mặt hạn chế:
- Áp lực gia tăng dân số vẫn còn lớn. Chất lượng dân số còn thấp đang là cản trở

lớn đối với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Vấn đề việc
làm rất bức xúc và nan giải.
- Sự phân hoá giàu - nghèo và bất công xã hội tiếp tục gia tăng đáng lo ngại.
- Tệ nạn xã hội gia tăng và diễn biến rất phức tạp, gây thiệt hại lớn về kinh tế và an
sinh xã hội.
- Môi trường sinh thái bị ô nhiễm tiếp tục tăng thêm; tài nguyên bị khai thác bừa
bãi và tàn phá.
- Hệ thống giáo dục, y tế lạc hậu, xuống cấp, có nhiều bất cập; an sinh xã hội chưa

6


được bảo đảm.
Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế nêu trên là:
- Tăng trưởng kinh tế vẫn tách rời mục tiêu và chính sách xã hội, chạy theo số
lượng ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển bền vững xã hội.
- Quản lý xã hội còn nhiều bất cập, không theo kịp sự phát triển kinh tế - xã hội.
III- GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÁC CHÍNH SÁCH XÃ HỘI Ở NƯỚC
TA
1. Thống nhất nhận thức về nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa ở nước ta
Cần phải thống nhất và nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và của toàn xã
hội về những đặc trưng căn bản của thể chế kinh tế thị trươǹ g định hươń g xã hội chủ
nghĩa, tất cả vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh”,
giải phóng mạnh mẽ sức sản xuất, đẩy mạnh xoá đói, giảm nghèo, khuyến khích mọi
ngươì dân làm giàu chính đáng, nâng cao đời sống nhân dân.
- Quyền tự do kinh doanh, bình đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế được tôn trọng.
- Các yếu tố sản xuất và sản phẩm đều trở thành hàng hoá, được lưu thông tự do
trên thị trươǹ g.

- Hệ thống thị trươǹ g là yếu tố trực tiếp tác động, điều tiết hoạt động của các
doanh nghiệp, các chủ thể kinh tế, là cơ sở cho sự phân bổ các nguồn lực kinh tế của xã
hội.
- Phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trò quản lý, điều tiết
nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.
2. Hoàn thiện cơ chế, chính sách phát triển mạnh các thành phần kinh tế, các
loại hình doanh nghiệp và các hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh
- Tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, pháp luật về sở hữu theo hươń g khẳng
định sự tồn tại khách quan, lâu dài và khuyến khích sự phát triển đa dạng các hình thức
sở hữu, các loại hình doanh nghiệp, bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ
sở hữu khác nhau trong nền kinh tế; xây dựng, hoàn thiện luật pháp về sở hữu đối với
các loại tài sản mới, như trí tuệ, cổ phiếu, trái phiếu,...
- Tách bạch vai trò của Nhà nước với tư cách là bộ máy công quyền quản lý toàn
bộ nền kinh tế - xã hội với vai trò đạo diện của toàn dân thực hiện quyền chủ sở hữu tài
sản công.
- Tách chức năng chủ sở hữu tài sản, vốn của Nhà nước và chức năng quản trị
kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nươć .
- Bổ sung luật pháp, cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ phát triển sở hữu
tập thể, các tổ hợp tác, hợp tác xã; bảo vệ tốt hơn các quyền và lợi ích của các xã viên
đối với tài sản thuộc sở hữu của các hợp tác xã.
- Khuyến khích liên kết hỗn hợp giữa sở hữu nhà nươć , sở hữu tập thể và sở hữu

6


tư nhân, làm cho chế độ cổ phần, sở hữu hỗn hợp trở thành hình thức sở hữu chủ yếu
của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.
- Sớm ban hành các quy định pháp lý về quyền sở hữu của doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân nươć ngoài tại Việt Nam; quy định đối tươṇ g, điều kiện để ngươì nước
ngoài có quyền được mua, được sở hữu nhà ở gắn với quyền sử dụng đất và các tài sản

khác tại Việt Nam.
- Hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về phân bổ nguồn lực, phân phối và
phân phối lại theo hươń g bảo đảm tăng trươn̉ g kinh tế gắn với tiến bộ và công bằng xã
hội ngay trong từng bước, từng chính sách phát triển.
- Chính sách phân phối và phân phối lại phải bảo đảm hài hoà lợi ích của Nhà
nươć , ngươì lao động và doanh nghiệp, tạo động lực cho người lao động, doanh nghiệp
và bảo đảm lợi ích quốc gia.
- Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp lại, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh
nghiệp nhà nước để góp phần giữ vững và phát huy vai trò chủ đạo của kinh tế nhà
nươć trong nền kinh tế thị trươǹ g định hươń g xã hội chủ nghĩa.
- Quản lý chặt chẽ các tổng công ty và một số tập đoàn kinh tế đa sở hữu có cổ
phần chi phối của Nhà nươć ở những lĩnh vực quan trọng, có ý nghĩa quyết định đối
với nền kinh tế.
- Thu hẹp những lĩnh vực độc quyền nhà nươć , không biến độc quyền nhà nước
thành độc quyền doanh nghiệp và xoá bỏ bao cấp của Nhà nươć cho doanh nghiệp.
- Tiếp tục đổi mới, phát triển hợp tác xã và tổ hợp tác theo cơ chế thị trươǹ g, phù
hợp với các nguyên tắc: tự nguyện, dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi và phát triển cộng
đồng.
- Khuyến khích tăng vốn góp, tăng vốn đầu tư phát triển, tăng tài sản và quỹ
không chia trong hợp tác xã; phát triển các tổ hợp tác, hợp tác xã đa dạng, sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
- Nhà nươć có chính sách hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế tập thể tiếp cận các
nguồn vốn; đào tạo cán bộ quản lý, lao động; trợ giúp kỹ thuật và chuyển giao công
nghệ; hỗ trợ phát triển thị trươǹ g, tham gia các chưon̛ g trình xúc tiến thưon̛ g mại, các
dự án đầu tư của Nhà nươć .
- Thực hiện nghiêm túc, nhất quán chính sách khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp tư nhân phát triển, tạo điều kiện để các doanh nghiệp tư nhân tiếp
cận các nguồn lực trên nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tư nhân liên doanh, liên kết với các doanh
nghiệp nhà nước, bán cổ phần cho người lao động tại doanh nghiệp.

- Tăng cươǹ g và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với kinh tế tư nhân để
các doanh nghiệp tư nhân tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật, cơ chế, chính
sách của Nhà nước.
3. Bảo đảm đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại thị
trường

6


a. Đảm bảo đồng bộ các yếu tố của thị trươn
̀ g
- Tiếp tục hoàn thiện các chính sách kinh tế vĩ mô về tài chính, tiền tệ, giá cả, về
cạnh tranh và kiểm soát độc quyền trong kinh doanh...,thực hiện nhất quán cơ chế thị
trươǹ g có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước.
- Tăng cươǹ g vai trò của Nhà nước trong việc ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm
các cân đối lớn của nền kinh tế, Nhà nước chủ yếu sử dụng các biện pháp kinh tế và sử
dụng nguồn lực kinh tế của Nhà nươć , giảm tối đa các can thiệp hành chính vào nền
kinh tế thị trươǹ g.
- Hoàn thiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát thị trường của Nhà nước và xúc tiến
thưon̛ g mại, đầu tư, giải quyết tranh chấp phù hợp với kinh tế thị trươǹ g và các cam kết
quốc tế. Tăng cươǹ g pháp chế xã hội chủ nghĩa, nâng cao lòng tin của xã hội đối với
pháp luật và các cơ quan tư pháp.
b. Phát triển mạnh thị trường hàng hoá và dịch vụ
- Phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho các thị trươǹ g hàng hoá, dịch vụ, xây dựng
các khu trung tâm thưon̛ g mại lớn.
- Thực hiện tự do hoá thưon̛ g mại và đầu tư phù hợp với các cam kết quốc tế.
- Phát triển các phưon̛ g thức giao dịch thị trươǹ g hiện đại, nhất là với hàng hoá
nông sản và vật tư nông nghiệp để ổn định giá, giảm bớt rủi ro cho người sản xuất và
ngươì tiêu dùng.
- Xây dựng các tiêu chuẩn chất lươṇ g hàng hoá, vệ sinh an toàn thực phẩm, môi

trươǹ g. Tăng cươǹ g kiểm tra chất lươṇ g hàng hoá, dịch vụ, nhất là những hàng hoá,
dịch vụ liên quan trực tiếp đến sức khoẻ của ngươì dân. Xử lý nghiêm những vi phạm.
c. Phát triển thị trường tài chính
- Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng thưon̛ g mại, thực hiện tốt việc cổ phần hoá các
ngân hàng thưon̛ g mại nhà nước, thu hút được các đối tác chiến lươc̣ , song Nhà nươć
giữ cổ phần chi phối, áp dụng các thông lệ và chuẩn mực quốc tế để nâng cao năng lực
cạnh tranh và vai trò chủ đạo của các ngân hàng này.
d. Phát triển thị trường bất động sản
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách để các quyền về đất
đai và bất động sản đươc̣ vận động theo cơ chế thị trươǹ g, trở thành một nguồn vốn
trong sản xuất kinh doanh.
e. Phát triển thị trường lao động
- Tiếp tục hoàn thiện khung pháp luật, chính sách về tiền lưon̛ g, tiền công. Tiền
lưon̛ g phải đươc̣ coi là giá cả sức lao động, đươc̣ hình thành theo quy luật thị trươǹ g,
dựa trên cung - cầu về sức lao động, chất lươṇ g, cươǹ g độ lao động và mức độ cạnh
tranh việc làm.
- Thực hiện tốt chính sách tiền lưon̛ g và trợ cấp xã hội đi đôi với kiểm soát lạm
phát để bảo đảm thu nhập thực tế ngày càng tăng cho ngươì lao động.
- Tăng cươǹ g đào tạo, bồi dươñ g, nâng cao trình độ, tay nghề của người lao động.
Khuyến khích khu vực tư nhân, doanh nghiệp tham gia dạy nghề thông qua các ưu đãi

6


về đất đai, thuế, tín dụng, đào tạo giáo viên, đầu tư hỗ trợ cơ sở hạ tầng, v.v..
- Hoàn thiện luật pháp, chính sách cho hoạt động và phát triển thị trươǹ g lao
động, - Nâng cao chất lươṇ g và hiệu quả xuất khẩu lao động, hươń g tới xuất khẩu lao
động có trình độ cao. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp, các đơn vị sự
nghiệp trong nước thu hút và sử dụng lao động nước ngoài có trình độ chuyên môn cao.
- Áp dụng phổ biến chế độ hợp đồng lao động, kể cả trong các đơn vị sự nghiệp

công lập và khu vực kinh tế nhà nước. Đưa thưon̛ g lươṇ g và ký kết thoả ươć lao động
tập thể trở thành quy định bắt buộc; tăng cươǹ g sự tham gia của đại diện ngươì lao
động và người sử dụng lao động vào hoạch định chính sách, kế hoạch phát triển thị
trươǹ g lao động.
f. Phát triển thị trường khoa học, công nghệ
- Xây dựng đồng bộ luật pháp, cơ chế, chính sách quản lý và hỗ trợ phát triển các
tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ và nâng cao năng lực
công nghệ của doanh nghiệp.
- Khuyến khích doanh nghiệp đổi mới, nhập khẩu và ứng dụng công nghệ mới,
công nghệ tiên tiến vào sản xuất, kinh doanh.
- Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm Luật Sở hữu trí tuệ.
- Phát triển các dịch vụ thiết kế, đo lươǹ g, đánh giá, thẩm định, giám định chất
lươṇ g, thông tin, môi giới, chuyển giao công nghệ, tư vấn pháp lý về sở hữu trí tuệ theo
hươń g xã hội hoá.
g. Phát triển một số loại dịch vụ công cơ bản (y tế, giáo dục, văn hoá, thể thao).
Trong lĩnh vực dịch vụ công cần “Tuân thủ nguyên tắc bù đắp đủ chi phí để tái
tạo và mở rộng quy mô cung ứng dịch vụ công với chất lượng ngày càng cao”. Trong
thời gian tới, cần thực hiện các giải pháp sau:
- Nhà nươć tiếp tục tăng đầu tư cho giáo dục, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao, đặc
biệt là cho những vùng nghèo, ngươì nghèo, bảo đảm những dịch vụ cơ bản cho nhân
dân.
- Đồng thời, Nhà nươć đẩy mạnh xã hội hoá, vận dụng hợp lý những mặt tích cực
của cơ chế thị trươǹ g để khuyến khích và huy động các thành phần kinh tế trong và
ngoài nươć , các nguồn lực khác phát triển mạnh các dịch vụ công, đáp ứng tốt hơn các
nhu cầu đa dạng ngày càng tăng của nhân dân qua các chính sách ưu đãi về đất đai,
thuế, tín dụng...
4. Gắn tăng trưởng kinh tế với tiến bộ, công bằng xã hội trong từng bước, từng
chính sách phát triển và bảo vệ môi trường
Một là, về khuyến khích làm giàu đi đôi với xoá đói giảm nghèo.
Hai là, xây dựng một hệ thống bảo hiểm xã hội đa dạng và linh hoạt, phù hợp

với yêu cầu của kinh tế thị trươǹ g định hươń g xã hội chủ nghĩa, theo hươń g:
Ba là, xây dựng hệ thống bảo trợ xã hội đa dạng và linh hoạt.
Bốn là, tiếp tục hoàn thiện luật pháp, chính sách về bảo vệ môi trươǹ g.
5. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước

6


về kinh tế, tăng cươn
̀ g sự tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức
xã hội, nghề nghiệp và của nhân dân vào quá trình phát triển kinhtế -xã hội
a. Nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng về kinh tế
- Đảng tăng cươǹ g chỉ đạo nghiên cứu lý luận và tổng kết thực tiễn để xác định
rõ và đầy đủ mô hình kinh tế thị trươǹ g định hươń g xã hội chủ nghĩa, nhất là những nội
dung của định hươń g xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trươǹ g.
b. Đổi mới, nâng cao vai trò và hiệu lực, hiệu quả quản lý kinh tế của Nhà
nước
- Nhà nươć vận dụng và phát huy mặt tích cực, hạn chế ngăn ngừa mặt tiêu cực
của cơ chế thị trươǹ g; tiếp tục tạo ra những tiền đề, điều kiện để nền kinh tế phát triển
theo định hươń g xã hội chủ nghĩa.
- Đổi mới mạnh mẽ hơn phưon̛ g thức quản lý kinh tế của Nhà nươć theo các
hươń g sau:
- Chuyển giao những công việc Nhà nước không nhất thiết phải làm cho các tổ
chức xã hội; tinh giản bộ máy nhà nước, tập trung nguồn lực vào một số lĩnh vực quan
trọng nhất trong phát triển kinh tế, xã hội.
c. Nâng cao vai trò của các tổ chức dân cử, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ
chức xã hội, nghề nghiệp trong phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa
- Tiếp tục đổi mới tư duy, nhận thức về vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội,
các tổ chức xã hội, nghề nghiệp và của ngươì dân trong phát triển kinh tế thị trươǹ g

định hươń g xã hội chủ nghĩa.
- Tiếp tục hoàn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách, tạo điều kiện để các tổ chức dân
cử, tổ chức chínha trị - xã hội, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp và nhân dân tham gia có
hiệu quả vào quá trình hoạch định, thực thi và giám sát thực hiện luật pháp, các chủ
trưon̛ g, chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. Giáo trình đường lối cách mạng của ĐCSVN
2. Tailieu.vn
3. Chinhphu.vn

6


Lời cảm ơn
Em xin chân thành cảm ơn thầy Phạm Thị Thu Thanh đã tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến
thức về Đường lối Cách Mạng Việt Nam trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu, giúp
chúng em có được những kiến thức bổ ích và tìm hiểu thêm để hoàn thành bài tiểu luận.
Tuy đã rất cố gắng hoàn thành bài, nhưng chắc chắn bài tiểu luận này còn nhiều thiếu sót. Rất
mong nhận được sự góp ý của Cô.
Xin chân thành cảm ơn Cô!

6



×