ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------
NGUYỄN TRUNG THÌN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
TẠI HUYỆN THẠCH THẤT, HÀ NỘI
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
1
Hà nội – 2015
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------
NGUYỄN TRUNG THÌN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
TẠI HUYỆN THẠCH THẤT, HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS ĐINH VĂN THÔNG
2
Hà nội – 2015
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, và có kế
thừa các công trình nghiên cứu trước đó có liên quan đến đề tài.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa
từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Trung Thìn
3
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được sự hướng dẫn nhiệt tình, chu đáo của các nhà khoa học, các thầy
cô giáo và sự giúp đỡ nhiệt tình, những ý kiến đóng góp quý báu của nhiều cá
nhân và tập thể để hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy hướng dẫn, PGS.TS Đinh Văn Thông
và sự góp ý chân thành của các thầy, cô giáo Khoa sau đại học - Trường Đại
học Kinh tế - ĐHQGHN trong thời gian thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy, UBND huyện Thạch Thất và các
phòng, ban chuyên môn trong huyện, UBND các xã, thị trấn thuộc huyện
Thạch Thất đã tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong thời gian nghiên cứu thực
hiện luận văn tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân, cán bộ, đồng nghiệp và
bạn bè đã tạo điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài
này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn
Nguyễn Trung Thìn
4
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH………………………………………………….…..…...i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT……………………………………........ii
LỜI MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 7
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 9
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 10
4. Kết cấu luận văn ..................................................................................... 10
CHƢƠNG 1 – TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, ..........................11
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIẢI
PHÓNG MẶT BẰNG ...................................................................................................11
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................... 11
1.2. Khái quát về giải phóng mặt bằng ......................................................... 13
1.2.1. Khái niệm về giải phóng mặt bằng ..................................................... 13
1.2.2. Quy trình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng .............................. 13
1.3. Một số vấn đề chung trong công tác quản lý nhà nƣớc về giải phóng
mặt bằng ......................................................................................................... 18
1.3.1. Khải niệm và sự cần thiết quản lý nhà nước về công tác giải phóng
mặt bằng ................................................................................................... 18
1.3.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng ........................... 21
1.3.3. Nội dung quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng ............. 22
1.3.4. Tiêu chí đánh giá công tác quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng . 27
1.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về giải phóng
mặt bằng. ..................................................................................................... 30
1.4. Kinh nghiệm thực tế ở một số địa phƣơng về công tác giải phóng mặt
bằng ................................................................................................................. 33
1.4.1. Kinh nghiệm của huyện Quốc Oai, Hà Nội ......................................... 33
1.4.2. Kinh nghiệm của quận Nam Từ Liêm, Hà Nội .................................... 34
1.4.3. Bài học rút ra cho huyện Thạch Thất .................................................. 36
CHƢƠNG 2:......................................................................................................................38
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN .............................38
2.1. Cách tiếp cận nghiên cứu ........................................................................ 38
2.2. Các phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng .......................................... 39
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu. ............................................. 39
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin, số liệu ................................................... 40
CHƢƠNG 3 – THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ..................................43
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI HUYỆN THẠCH THẤT, HÀ NỘI..................43
3.1. Giới thiệu khái quát về huyện Thạch Thất và công tác giải phóng mặt
bằng trên địa bàn huyện. ................................................................................ 43
5
3.1.1. Điều kiện tự nhiên .............................................................................. 43
3.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội.................................................................... 44
3.1.3. Kết quả giải phóng mặt bằng một số dự án trên địa bàn huyện giai đoạn
2010 - 2015. ................................................................................................. 48
3.2. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với giải phóng mặt bằng tại
huyện Thạch Thất. .......................................................................................... 57
3.2.1. Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và xây dựng phục vụ cho
công tác quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng ....................................... 57
3.2.2. Thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng ............ 59
3.2.3. Công tác tổ chức thực hiện giải phóng mặt bằng ................................. 63
3.2.4. Công tác kiểm tra, kiểm soát công tác giải phóng mặt bằng ................ 73
3.3. Đánh giá chung công tác quản lý nhà nƣớc về giải phóng mặt bằng của
huyện Thạch Thất từ năm 2010 – 2015 ......................................................... 74
3.1.1. Đánh giá công tác QLNN về GPMB theo hệ thống các tiêu chí .......... 74
3.3.2. Đánh giá chung công tác QLNN về GPMB tại huyện Thạch Thất ....... 78
3.3.3. Nguyên nhân ....................................................................................... 78
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG TẠI HUYỆN THẠCH THẤT, HÀ NỘI ............82
4.1. Bối cảnh chung trong nƣớc ..................................................................... 82
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về GPMB tại
huyện Thạch Thất ........................................................................................... 83
4.2.1. Nhóm giải pháp về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất .......................... 83
4.2.2. Nhóm giải pháp về ban hành và thực hiện chính sách bồi thường giải
phóng mặt bằng ............................................................................................ 85
4.2.3. Nhóm giải pháp về tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư ......................................................................................................... 92
4.2.4. Nhóm giải pháp về kiểm soát thực hiện giải phóng mặt bằng ....................... 99
4.3. Khuyến nghị ............................................................................................. 102
4.3.1. Đối với UBND thành phố Hà Nội .......................................................... 102
4.3.2. Đối với UBND huyện Thạch Thất.......................................................... 103
KẾT LUẬN .....................................................................................................................105
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................107
6
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất nước ta đang trong giai đoạn hội nhập và phát triển, quá trình công
nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước đang chuyển biến rất nhanh; cùng với đó
là việc đô thị hóa cũng đang diễn ra ở khắp các tỉnh, thành trên toàn quốc.
Bên cạnh khuôn mặt mới của đô thị với những công trình tầm vóc, những khu
công nghiệp rộng lớn, những tòa nhà cao vút là hình ảnh những người dân
mất đất, mất nhà hy sinh cuộc sống ổn định vốn có của bản thân và gia đình vì
sự nghiệp phát triển chung của đất nước.
Để thực hiện được các nhiệm vụ phát triển trên và mang tính khả thi thì
mặt bằng đất đai là một trong những nhân tố quan trọng, nó quyết định đến
hiệu quả trong công tác đầu tư của các nhà đầu tư trong và ngoài nước và ảnh
hưởng đến cả tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá của đất nước. Nhà nước
phải thu hồi đất để thực hiện các dự án phục vụ cho sự phát triển thì nhất thiết
phải có công tác bồi thường, hõ trợ cho người bị thu hồi. Việc thực hiện bồi
thường giữ vị trí hết sức quan trọng là yếu tố có tính quyết định trong toàn bộ
quá trình bồi thường giải phóng mặt bằng. Trong những năm qua công tác
GPMB gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực
hiện. Để khắc phục những tồn tại đó trong những năm gần đây Nhà nước đã
từng bước hoàn thiện pháp luật về đất đai và ban hành các văn bản pháp lý
hướng dẫn thực hiện về công tác bồi thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư thực
hiện một cách có hiệu quả. Đặc biệt, Hà Nội là thủ đô, là trung tâm kinh tế,
chính trị và xã hội của cả nước do vậy vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước càng rõ nét hơn.
Huyện Thạch Thất thuộc vùng bán sơn địa nằm ở phía Tây Bắc thành
phố Hà Nội, cách trung tâm Hà Nội 30 km. Từ ngày 01/8/2008, Thạch Thất
7
được sát nhập vào Hà Nội theo Nghị quyết của kỳ họp thứ 3 Quốc hội khóa
XII ngày 29/5/2008. Huyện có nhiều lợi thế về vị trí địa lý, tiềm năng đất đai
và con người. Mặc dù trong thời gian qua, thành phố Hà Nội nói chung cũng
như huyện Thạch Thất nói riêng đã đạt được những thành tích đáng kể trong
phát triển kinh tế - xã hội. Sau gần 30 năm đổi mới huyện Thạch Thất đang
từng bước đi trên đà phát triển, phấn đấu đến năm 2020 Thạch Thất cơ bản
trở thành huyện công nghiệp – đô thị - dich vụ như Nghị quyết Đại hội Đảng
bộ huyện lần thứ XXII (2010 - 2015) đề ra. Đạt được những kết quả trên, phải
kể đến sự đóng góp không nhỏ trong quản lý nhà nước về bồi thường, giải
phóng mặt bằng của chính quyền và nhân dân huyện Thạch Thất.
Tuy nhiên, cùng với quá trình đô thị hoá phát triển nhanh, thực trạng
công tác quản lý nhà nước về đất đai ở nước ta còn nhiều yếu kém và thiếu
chặt chẽ, nhiều vướng mắc còn tồn đọng dai dẳng và không giải quyết được
đã gây cản trở lớn cho công tác giải phóng mặt bằng thu hồi đất. Quản lý nhà
nước về đất đai nói chung, về giải phóng mặt bằng nói riêng của chính quyền
huyện Thạch Thất cũng như nhiều địa phương khác trên địa bàn thành phố Hà
Nội gặp phải nhiều hạn chế, bất cập như: giải phóng mặt bằng một số dự án
trọng điểm còn chậm; còn sảy ra tình trạng vi phạm pháp luật trong quản lý
nhà nước về giải phóng mặt bằng, nhiều vụ việc có tính chất phức tạp; vần
còn sảy ra khiếu kiện kéo dài liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng
mặt bằng; việc sử dụng đất của một số tổ chức và doanh nghiệp, của hộ gia
đình và cá nhân còn lãng phí, chưa thực sự hiệu quả; ...
Hơn nữa, huyện Thạch Thất là một trong những huyện có diện tích đất
đai lớn của Thành phố Hà Nội. Trên địa bàn huyện có nhiều khu công nghiệp,
nhiều dụ án lớn, trọng điểm của Quốc gia như: dự án xây dựng Đại học Quốc
gia Hà Nội, Khu công nghệ cao Hòa Lạc, … nên huyện được xem là một
8
huyện có diện tích giải phóng mặt bằng nhiều nhất và gặp nhiều khó khăn
nhất của Thành phố Hà Nội.
Xuất phát từ những tình hình và yêu cầu trên đây, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng tại huyện
Thạch Thất, Hà Nội” cho đề tài luận văn của mình nhằm trả lời câu hỏi
nghiên cứu: với điều kiện thực tế hiện nay, Thạch Thất cần làm gì để hoàn
thiện công tác quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng tại huyện Thạch
Thất, Hà Nội trong những năm tới?
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục tiêu:
Trên cơ sở các tiêu chí, nội dung của công tác quản lý nhà nước về
GPMB, tiến hành nghiên cứu, đánh giá thực trạng tình hình công tác quản lý
nhà nước về giải phóng mặt bằng tại huyện Thạch Thất trong những năm qua,
đẩ làm rõ những nguyên nhân hạn chế, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện công tác này tại huyện trong những năm tới.
* Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ những cơ sở về lý luận và thực tiễn công tác quản lý nhà nước
về giải phóng mặt bằng huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về giải
phóng mặt bằng tại huyện Thạch Thất, Hà Nội trong những năm qua.
- Đề xuất các giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về
giải phóng mặt bằng tại huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội trong những
năm tới.
Để thực hiện được nhiệm vụ nghiên cứu này, luận văn tập trung làm rõ
câu hỏi nghiên cứu: Với điều kiện thực tế hiện nay, Thạch Thất cần làm gì để
9
hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng?
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ, hệ thống hoá cơ sở lý luận của công tác quản lý
nhà nước về giải phóng mặt bằng, phân tích thực trạng công tác này tại huyện
Thạch Thất, Thành phố Hà Nội.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng công tác quản lý
nhà nước về GPMB tại huyện Thạch Thất, Hà Nội, từ đó đưa ra các giải
pháp hoàn thiện nó, nhằm góp phần thúc đẩy sự phát triển của huyện.
- Thời gian: Số liệu thu thập từ các tài liệu đã công bố trong khoảng
thời gian từ năm 2000 đến năm 2015; các số liệu dự kiến đến năm 2020.
- Không gian: Huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội.
4. Kết cấu luận văn
Luận văn bao gồm các phần chính sau:
- Phần mở đầu
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực
tiễn quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng.
- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn
- Chương 3: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về giải phóng mặt
bằng tại huyện Thạch Thất, Hà Nội.
- Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về giải
phóng mặt bằng tại huyện Thạch Thất, Hà Nội.
- Kết luận
10
CHƢƠNG 1 – TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU,
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
GIẢI PHÓNG MẶT BẰNG
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đất nước ta đang trên đà phát triển , để thực hiện chiến lược đẩy mạnh
công cuộc công nghiệp hoá , hiện đại hoá theo định hướng xã hội chủ nghĩa
những năm qua đã có hàng nghìn dự án xây dựng nâng cấp các công trình , cơ
sở hạ tầng phục vụ cho quá trình phát triển. Công tác thu hồi đất, bồi thường,
giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư là điều kiện tiên quyết để triển khai
các dự án, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Công tác này có ảnh
hưởng trực tiếp đến lợi ích của Nhà nước, chủ đầu tư và đời sống vật chất,
tinh thần của người bị thu hồi đất. Đây cũng là vấn đề được các nhà lý luận, các
nhà kinh tế học, các nhà làm chính chính và các tổ chức quan tâm nghiên cứu.
Trong những năm qua đã có rất nhiều công trình nghiên cứu liên
quan đến vấn đề bồi thường, giải phóng mặt bằng, có thể kể đến một số
công trình như:
Công trình: Luận văn tiến sỹ: “Quản lý nhà nước về đất đai của chính
quyền quận Tây Hồ” của tác giả Nguyễn Thế Vinh năm 2007. Đây là một
công trình rất công phu của tác giả, công trình đã khái quát, phân tích vai trò
vô cùng quan trọng của đất đai và sự cần thiết của công tác quản lý nhà nước
về đất đai mà bồi thường, giải phóng mặt bằng khi nhà nước thu hồi là một
trong những vần đề quan trọng trong quản lý đất đai.
Các công trình: Luận văn thạc sỹ “Tìm hiểu thực trạng công tác bồi
thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng và tái định cư ở một số dự án khu đô thị
mới trên địa bàn quận Hà Đông - Thành phố Hà Nội” của tác giả Bùi Huy
Quang năm 2009; Công trình: Luận văn thạc sỹ “Nghiên cứu thực trạng và đề
11
xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giải phóng mặt bằng Dự án xây
dựng đường cao tốc Hà Nội – Hải Phòng” của tác giả Hoàng Mạnh Hải năm
2012; Công trình: Luận văn thạc sỹ: “Đánh giá thực trạng công tác thu hồi,
bồi thường, giải phóng mặt bằng của một số dự án trên dịa bàn thị xã Từ Sơn,
tính Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Thị Minh Tâm năm 2010; Các công trình
nghiên cứu này đã đề cập đến nhiều nội dung quan trọng liên quan đến nhũng
vấn đề cơ bản trong công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng; nghiên cứu,
đánh giá thực trạng công tác thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng
trong phạm vi nghiên cứu; hệ thống các chính sách của Nhà nước về thu hồi
đất, bồi thường hỗ trợ tái định cư từ khi có luật đất đai 2003 đến nay. Các
công trình cũng đã nêu ra những bất cập, hạn chế trong chính sách hay quá
trình thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng trên phạm vi nghiên cứu từ
đó đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện nó.
Công trình: Luận văn thạc sỹ: “Hoàn thiện chính sách bồi thường, giải
phóng mặt bằng trên địa bàn thị xã Bảo Lộc” của tác giả Nguyễn Văn Phấn
năm 2007. Công trình đã nêu ra những bất cập, hạn chế trong chính sách hay
chính quá trình thực hiện việc bồi thường GPMB; từ đó đưa ra những đề xuất,
kiến nghị những giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách bồi thường, giải phóng
mặt bằng trên địa bàn thị xã Bảo Lộc, Lâm Đồng
Công trình: Luận văn thạc sỹ “Pháp luật về thu hồi đất, bồi thường,
giải phóng mặt bằng ở Việt Nam hiện nay: Thực trạng và giải pháp” của tác
giả Hoàng Thị Nga năm 2011. Công trình đã phân tích, tìm hiểu nội hàm của
các khái niệm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; nhận
diện những đặc trưng cơ bản của các khái niệm này. Tìm hiểu, hệ thống hóa
cơ sở lý luận của việc xây dựng các quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghiên cứu sự hình thành và phát triển của pháp
12
luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. Nghiên cứu,
đánh giá thực trạng pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất. Xác lập định hướng và đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện
pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Ngoài những công trình nghiên cứu đã nêu ở trên, còn nhiều công trình
nghiên cứu của các tác giả với nhiều cách tiếp cận khác nhau đã cung cấp
những luận cứ, luận chứng, những dữ liệu rất quan trọng cho công tác bồi
thường, giải phóng mặt bằng ở nước ta. Tuy nhiên các công trình này đều không
đi sâu vào nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng, đặc biệt
là đối với một huyện ngoại thành thành phố Hà Nội như huyện Thạch Thất.
Những kết quả nghiên cứu đã nêu cũng là cơ sở lý luận và thực tiễn quan trọng
mà tác giả tham khảo trong quá trình hoàn thành luận văn này và trong những
công trình nghiên cứu của mình về sau.
1.2. Khái quát về giải phóng mặt bằng
1.2.1. Khái niệm về giải phóng mặt bằng
Giải phóng mặt bằng là một khái niệm rộng của công tác thu hồi đất để
phục vụ quốc phòng an ninh và các dự án phát triển kinh tế - xã hội của nhà
nước, bao gồm các công đoạn từ bồi thường cho đối tượng sử dụng đất, giải
tỏa các công trình trên đất, di chuyển người dân để lấy mặt bằng cho triển
khai dự án đến việc hỗ trợ cho người có đất bị thu hồi, tái tạo lại chỗ ở, việc
làm, thu nhập để ổn định cuộc sống.
1.2.2. Quy trình thực hiện công tác giải phóng mặt bằng
1.2.2.1. Thông báo thu hồi đất
Ngay sau việc ban hành văn bản giới thiệu địa điểm đầu tư hoặc giao
nhiệm vụ cho Tổ chức phát triển quỹ đất thực hiện thu hồi đất theo quy hoạch
13
đã được duyệt và công bố, UBND cấp Tỉnh thông báo thu hồi đất hoặc ủy
quyền cho UBND cấp huyện ký ban hành thông báo thu hồi đất. Thông báo
này là căn cứ pháp lý để tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng
mặt bằng và nhà đầu tư thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo
quy định.
Nội dung trong thông báo thu hồi đất bao gồm: Lý do thu hồi đất, diện
tích, vị trí đất bị thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi
tiết xây dựng được cấp có thẩm quyền duyệt và dự kiến kế hoạch di chuyển.
Việc thông báo thu hồi đất được thực hiện trên phương tiện thông tin
đại chúng và niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã và tại các điểm sinh hoạt chung
của khu dân cư có đất bị thu hồi.
1.2.2.2. Thành lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, thành
lập các tổ công tác giúp việc hội đồng
Sau khi được UBND Thành phố chấp thuận chủ trương đầu tư, chủ đầu
tư hoặc tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện dự án có trách nhiệm gửi văn
bản đến UBND cấp huyện, nơi có đất bị thu hồi để đề nghị thành lập hội đồng
bồi thường, hỗ trợ tái định cư, đồng thời gửi Ban chỉ đạo giải phóng mặt bằng
Thành phố để theo dõi, kiểm tra, chỉ đạo thực hiện.
Trong thời hạn không quá 7 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản đề
nghị kèm theo hồ sơ theo quy định, Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp
huyện có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, trình UBND huyện ký quyết định thành
lập hội đồng bồi thường, hỗ trợ tái định cư và thành lập tổ công tác giúp hội
đồng. Hội đồng và tổ công tác giúp việc này tự chấm dứt hoạt động sau khi
hoàn thành giải phóng mặt bằng và bàn giao đất cho chủ đầu tư.
1.2.2.3. Phê duyệt và trích chuyển kinh phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư
14
UBND Thành phố ủy quyền cho UBND huyện phê duyệt dự toán kinh
phí tổ chức bồi thường, hỗ trợ tái định cư theo trình tự, thủ tục tại văn bản quy
định. Việc phê duyệt dự toán kinh phí phục vụ công tác bồi thường, hỗ trợ tái
định cư được thực hiện theo quy định hiện hành. Tổng kinh phí được duyệt
không vượt quá 2% tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ.
1.2.2.4. Lập kế hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng, thẩm tra dự
toán chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Sau khi có quyết định thành lập hội đồng, Ban bồi thường giải phóng
mặt bằng huyện phối hợp với chủ đấu tư và UBND cấp xã nơi có dự án lập kế
hoạch tiến độ chi tiết giải phóng mặt bằng. Thời gian lập kế hoạch tiến độ chi
tiết giải phóng mặt bằng để trình UBND huyện phê duyệt tối đa là 05 ngày
làm việc. Trong thời gian không quá 03 ngày từ ngày nhận được tờ trình của
Ban bồi thường giải phóng mặt bằng, UBND huyện có trách nhiệm ký quyết
định phe duyệt.
Căn cứ vào quyết định phê duyệt kế hoạch tiến độ chi tiết và dự toán
kinh phí phục vụ công tác giải phóng mặt bằng của chủ đầu tư, trong thời gian
không quá 05 ngày làm việc, phòng Tài chính – Kế hoạch huyện có trách
nhiệm thẩm tra, trình UBND huyện phê duyệt dự toán và trong thời gian 03
ngày làm việc UBND huyện có trách nhiệm ký quyết định phê duyệt dự toán
giải phóng mặt bằng.
* Lập, niêm yết và lấy ý kiến về phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư:
- Ban bồi thường giải phóng mặt bằng cấp huyện có trách nhiệm hướng
dẫn chủ đầu tư lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư chi tiết cho từng
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất, tài sản trong phạm vi dự án.
- Phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư, quy chế bắt thăm căn hộ, lô
đất tái định cư phải được niêm yết công khai tại UBND xã và điểm sinh hoạt
15
khu dân cư nơi có đất thuộc phạm vi dự án trong thời hạn ít nhất là 20 ngày.
Việc niêm yết công khai phải được lập thành biên bản có xác nhận của UBND
xã, Mặt trận Tổ quốc cấp xã và đại diện những người có đất thuộc phạm vi dự
án. Trong biên bản phải ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, không đồng ý, ý kiến
khác của người bị thu hồi đất đối với phương án bồi thường, hỗ trợ tái định
cư. Tổ công tác có trách nhiệm tiếp nhận toàn bộ các ý kiến đóng góp, báo
cáo hội đồng cấp huyện để xem xét, giải quyết.
* Hoàn chỉnh, thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Hết thời hạn niêm yết công khai Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng có
trách nhiệm hướng dẫn chủ đầu tư điều chỉnh lại các phương án bồi thường,
hỗ trợ tái định cư trình hội đồng.
Sau khi nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư thì Ban bồi
thường, giải phóng mặt bằng cấp huyện có trách nhiệm báo cáo hội đồng cấp
huyện để thẩm định phương án. Thời gian thẩm định không quá 07 ngày, biên
bản thẩm định phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên hội đồng. Trong
trường hợp phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư cần chỉnh sửa lại theo
biên bản thẩm định của hội đồng thì Ban bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp
huyện phối hợp với chủ đầu tư hoàn thiện lại phương án trong thời gian
không quá 03 ngày kể từ ngày có biên bản thẩm định của hội đồng.
Sau khi nhận lại phương án chi tiết đã hoàn thiện lại thì hội đồng cấp
huyện trình chủ tịch UBND huyện để ra quyết định phê duyệt.
* Quyết định thu hồi đất, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ tái
định cư; niêm yết công khai và thông báo chi trả tiền, bàn giao mặt bằng:
UBND các cấp ra quyết định thu hồi đất. Trong thời hạn không quá 05
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê
đất, cơ quan tài nguyên và môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê
16
duyệt và công bố công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
quy định.
Trong thời hạn không quá 03 ngày, kể từ ngày nhận được phương án
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được phê duyệt, Tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp xã phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án
bồi thường tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và địa điểm sinh hoạt khu dân
cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho
người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ, về bố trí
nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi
thường, giải phóng mặt bằng.
* Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư hoặc Tổ chức phát triển quỹ
đất thực hiện chi trả bồi thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư. Trường hợp việc
bồi thường được thực hiện theo tiến độ thì chủ đầu tư được nhận bàn giao
phần diện tích mặt bằng đã thực hiện xong việc bồi thường, hỗ trợ để triển
khai dự án. Trường hợp chủ đầu tư và những người bị thu hồi đất đã thỏa
thuận bằng văn bản thống nhất về phương án bồi thường về đất và tài sản gắn
liền với đất hoặc khu đất thu hồi không phải giải phóng mặt bằng thì Ủy ban
nhân dân cấp có thẩm quyền ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê
đất mà không phải chờ đến hết thời hạn thông báo thu hồi đất.
Chủ đầu tư phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất bị thu hồi và tổ công
tác để tổ chức chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho nhân dân theo thời gian và
địa điểm đã niêm yết trong thông báo. Trường hợp người được bồi thường, hỗ
trợ ủy quyền cho người khác nhận thay phải có giấy ủy quyền theo quy định
17
của pháp luật.
Trường hợp tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất cố tình khồng
nhận tiền chi trả thì UBND cấp huyện chỉ đạo chủ đầu tư phối hợp với UBND
cấp xã, tổ công tác và MTTQ cấp xã lập biên bản lưu hồ sơ và chuyển tiền bồi
thường, hỗ trợ này vào tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước và giữ nguyên
phương án để làm căn cứ giải quyết khiếu nại sau này (nếu có).
Trong thời gian 20 ngày kể từ ngày tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường
giải phóng mặt bằng thanh toán xong tiền cho người bị thu hồi đất theo
phương án đã được duyệt thì người có đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho tổ
chức làm nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng.
1.3. Một số vấn đề chung trong công tác quản lý nhà nƣớc về giải phóng
mặt bằng
1.3.1. Khải niệm và sự cần thiết quản lý nhà nước về công tác giải phóng
mặt bằng
1.3.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng
Quản lý nhà nước của chính quyền địa phương về công tác GPMB là
những hoạt động có tổ chức đối với quá trình GPMB, nhằm đảm bảo thực
hiện nhiệm vụ GPMB theo đúng quy định của pháp luật, đúng kế hoạch của
nhà nước cũng như của địa phương.
- Chủ thể của quản lý nhà nước về GPMB trực tiếp là chính quyền địa
phương, là các cơ quan có thẩm quyền liên quan đến GPMB.
- Đối tượng quản lý nhà nước về GPMB là nhà đầu tư, doanh nhiệp và
người dân có đất bị thu hồi.
- Mục tiêu là đảm bảo tiến độ, đúng pháp luật và đúng kế hoạch mà nhà
nước đã đề ra
18
- Phương thức quản lý nhà nước về GPMB bao gồm:
+ Về phương pháp: Phương pháp hành chính, tổ chức, phương pháp
kinh tế, phương pháp giáo dục, tuyên truyền vận động.
+ Về công cụ: Pháp luật, chính sách, kế hoạch, bộ máy quản lý nhà
nước và cán bộ.
1.3.1.2. Sự cần thiết của việc thực hiện và quản lý nhà nước về giải
phóng mặt bằng
Trong quá trình phát triển của bất kỳ một quốc gia luôn diễn ra quá
trình phân bổ lại đất đai cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố
quốc phòng an ninh. Khi các ngành sản xuất công nghiệp, giao thông, du lịch,
giáo dục, dịch vụ, thương mại,… tăng dần tỷ trọng trong tổng sản phẩm thu
nhập quốc dân (GDP) thì việc chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp,
lâm nghiệp, đất làm nhà ở sang đất chuyên dùng sử dụng vào các mục đích
công nghiệp, giao thông, du lịch, thương mại,… là điều tất yếu và diễn ra
ngày càng mạnh mẽ. Một quốc gia đang trên đà phát triển như Việt Nam thì tỉ
lệ đất chuyên dùng ngày càng cao, và tỉ lên đất nông nghiệp ngày càng giảm.
Vấn đề đặt ra là Nhà nước cần có quy hoạch, kế hoạch để sử dụng đất một
cách có hiệu quả, khoa học và phù hợp, đồng thời cần có những chính sách
quy định để vừa đảm bảo quyền lợi chung của xã hội lại vừa đảm bảo được
quyền lợi hợp pháp của người có đất bị thu hồi để sử dụng vào mục đích phát
triển kinh tế, xã hội của đất nước.
Nước ta đang trên đà phát triển, để hòa nhập chung với sự phát triển
của nền kinh tế Châu Á và thế giới thì ngoài việc phát triển kinh tế, văn hóa,
xã hội, môi trường, củng cố quốc phòng, an ninh để bảo vệ đất nước thì nhu
cầu về đất đai để xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi,
các công trình về y tế, văn hóa, giáo dục, du lịch, dịch vụ,… công trình về an
19
ninh quốc phòng là rất lớn. Với đặc thù là một nước nông nghiệp do đó diện
tích đất để sử dụng vào mục đích xây dựng các công trình, mở rộng giao
thông, đô thị, các khu công nghiệp, dịch vụ, thương mại, giáo dục, … chủ yếu
lấy từ đất sản xuất nông nghiệp, đất làm nhà ở tại khu vực nông thôn và ven
đô. Nếu nhà nước không có chính sách phù hợp thì dễ sảy ra trường hợp sau
khi Nhà nước lấy đất để phát triển kinh tế - xã hội thì nhiều hộ gia đình lâm
vào cảnh không có ruộng đất để làm ăn, không có nhà để ở, mất hết tư liệu
sản xuất chính để nuôi sống gia đình và bản thân họ.
Trên thực tế hiện nay cho thấy công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng khi Nhà nước thu hồi đất là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp,
nó tác động đến mọi mặt của đời sống kinh tế, xã hội của nhân dân. Giải
quyết không tốt, không thỏa đáng quyền lợi của người có đất bị thu hồi và
những người bị ảnh hưởng khi thu hồi đất dễ bùng phát khiếu kiện, đặc biệt là
khiếu kiện đông người, làm cho tình hình an ninh trật tự, an ninh chính trị trở
nên phức tạp, từ đó gây ra sự mất ổn định về kinh tế, xã hội, chính trị.
Quá trình thực hiện việc bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện
các dự án luân phải giải quyết dung hòa mâu thuẫn giữa hai nhóm đối tượng
là: Người được Nhà nước giao đất để thực hiện dự án (trng đó có cả các cơ
quan nhà nước) luôn tìm cách giảm chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng
nhằm hạ giá thành xây dựng, tiết kiệm chi phí sản xuất; Người bị thu hồi đất
luôn đòi hỏi được trả khoản bồi thường lớn, càng cao càng tốt. Mặt khác trong
nội bộ những người được đền bù có người chấp hành tốt chính sách pháp luật
của Nhà nước, có người chấp hành chưa tốt, do đó đòi hỏi phải xử lý công
bằng cũng là một việc gặp nhiều khó khăn.
Giải phóng mặt bằng là vấn đề vừa có tính thời vụ, vừa có tính cấp bách
của sự phát triển mà nhiều nước đang phải đương đầu. Trong những năm gần
20
đây vấn đề này trở thành trung tâm của dư luận, là mối quan tâm hàng đầu
của những người hoạch định chính sách, nhà quản lý, nhà đầu tư,… Thực tiễn
đã chứng minh rằng làm tốt công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng không
chỉ tạo được môi trường thông thoáng cho phát triển, thu hút đầu tư mà còn
góp phần làm lành mạnh nhiều mối quan hệ xã hội, củng cố được lòng tin của
nhân dân, khắc phục tệ quan liêu, chống tham nhũng.
Giải phóng mặt bằng còn là vấn đề của sự phát triển. Trong lịch sử phát
triển của các quốc gia, qua các giai đoạn khác nhau thì việc giải phóng mặt
bằng để xây dựng các công trình là không thể tránh khỏi, tốc độ phát triển
càng cao thì nhu cầu GPMB càng lớn và trở thành một thách thức ngày càng
nghiêm trọng đối với sự thành công không chỉ trng lĩnh vực kinh tế mà còn
trong các lĩnh vực xã hội, chính trị trên phạm vi quốc gia.
Vấn đề bồi thường, giải phóng mặt bằng trở thành một trong những
điều kiện tiên quyết của phát triển, nếu không quản lý tốt thì sẽ trở thành lực
cản đầu tiên mà các nhà phát triển phải vượt qua. Bài học từ các nước phát
triển chỉ ra rằng nếu xem nhẹ vấn đề này trong tính toán đầu tư phát triển thì
không chỉ làm tăng giá thành mà còn để lại hậu quả nặng nề mà khó có thể xử
lý được. Có thể khẳng định rằng GPMB là vấn đề của sự phát triển, là một nội
dung không thể né tránh của sự phát triển mà chính nó là một yếu tố quyết
định tiến độ, sự thành công của phát triển. Và sự quản lý của Nhà nước về
công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng là hết sức cần thiết cho sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nước.
1.3.2. Đặc điểm quản lý nhà nước về giải phóng mặt bằng
GPMB là quá trình đa dạng, phức tạp nên công tác quản lý nhà nước về
giải phóng mặt bằng cũng rất đa dạng và phức tạp, nó thể hiện khác nhau đối
21
với mỗi dự án, nó liên quan đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của
toàn xã hội.
- Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau,
với các điều kiện kinh tế, xã hội khác nhau và trình độ dân trí khác nhau. Do
đó công tác tổ chức bồi thường cũng có những đực trưng nhất định với từng
vùng đất, từng điều kiện sống khác nhau trên khu đất đó. Các tài sản gắn trên
đất cũng mang tính đa dạng về hình thức sở hữu các tài sản đó nên công tác
định giá trong công tác đền bù cũng mang tính đa dạng cao.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trò quan trọng
trong đời sống kinh tế - xã hội với mọi người dân. Ở các khu vực nông thôn
nơi mà dân cư sống chủ yếu nhờ hoạt động sản xuất kinh doanh trên đất nông
nghiệp, đất đai là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của
người dân thấp, khả năng chuyển đổi nghề nghiệp khó khăn do tâm lý của
người dân ta là giữ đất để sản xuất.
1.3.3. Nội dung quản lý nhà nước về công tác giải phóng mặt bằng
1.3.3.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và xây dựng
Thực hiện và làm tốt việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
huyện, cấp xã là cơ sở pháp lý cho việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất.
Phân bổ quỹ đất đai hợp lý cho các ngành, đảm bảo sử dụng đất đúng mục
đích, tiết kiệm, có hiệu quả, tạo điều kiện cho các dự án đầu tư, hình thành các
vùng sản xuất tập trung nhằm khai thác tốt tiềm năng và thế mạnh đất đai ở
từng vùng.
Việc quy hoạch, có kế hoạch sử dụng đất hợp lý, đúng mục đích còn
hạn chế việc lãng phí đất đai, tránh tình trạng chuyển mục đích tùy tiện, làm
giảm sút nghiêm trọng quỹ đất nông nghiệp, lâm nghiệp; ngăn chặn các hiện
tượng tiêu cực, tranh chấp, lấn chiếm, hủy hoại đất, phá vỡ sự cân bằng sinh
22
thái, gây ô nhiễm môi trường, đảm bảo an ninh chính trị.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã thực sụ trở thành công cụ cho công
tác quản lý nhà nước về đất đai, là căn cứ pháp lý để giao đất, thuê đất, thu
hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất. Việc thực hiện tốt quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất góp phần tạo động lực thúc đẩy kinh tế, xã hội phát triển,
đáp ứng được nhu cầu sử dụng đất của cá nhân, tổ chức, tạo điều kiện thuận
lợi cho các nhà đầu tư, tăng nguồn thu từ đất, từng bước đưa công tác quản lý
nhà nước về đất đai đi vào nề nếp. Làm tốt công tác quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất đặc biệt quan trọng đối với các xã vùng cao, nó tạo ra quỹ đất thuận
lợi cho phát triển trồng rừng kinh tế, rừng phòng hộ, trồng cây lâu năm, trồng
cây ăn quả, … có giá trị kinh tế cao, và tạo ra quỹ đất để xây dựng cơ sở hạ
tầng, phục vụ sản xuất tại khu trung tâm xã.
1.3.3.2. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân bị thu
hồi đất là một dạng chính sách công có nội dung liên quan đến nhiều lĩnh vực
giáp ranh như đất đai, tài chính, an ninh, chính trị, … Giống như các chính
sách khác, có nhiều quan niệm khác nhau về chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư đối với người dân bị thu hồi đất.
Có thể nói chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là tổng thể các
quan niệm, chủ trương, phương tiện và hành động của các cơ quan nhà nước
trong lĩnh vực bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối với người dân có đất bị thu
hồi nhằm đạt tới sự hài hòa, hợp lý về lợi ích, hiệu quả và phát triển bền vững.
* Mục tiêu của chính sách:
- Đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người dân bị thu hồi đất,
người sở hữu nhà ở và các công trình trên đất bị thu hồi.
23
- Khuyến khích người dân có đất bị thu hồi giao đất và nhận bồi
thường, hỗ trợ đúng tiến độ.
- Ổn định cuộc sống, ổn định việc làm cho người dân bị mất đất.
- Góp phần thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, xây dựng và
phát triển nhà ở, phát triển kinh tế - xã hội.
* Nội dung của chính sách:
- Quy định mức và phương thức bồi thường khi thu hồi đất: Ở nước ta,
do đất đai thuộc sở hữu của toàn dân nên khi thu hồi đất Nhà nước không mua
lại đất của người đang sử dụng mà chỉ bồi thường cho người sử dụng theo các
mức và chế độ khác nhau thùy theo từng giai đoạn khác nhau.
- Quy định về việc hỗ trợ người bị thu hồi đất: Nội dung này quy định
về hỗ trợ Nhà nước khi di chuyển đối với các trường hợp hộ gia đình, cá nhân
bị thu hồi đất phải chuyển đến nơi ở mới thi được hỗ trợ về tiền, gạo, việc
làm,… để di chuyển đồ dùng gia đình, ổn định cuộc sống, thuê nhà ở tạm
trong thời gian xây nhà mới tại khu tái định cư.
- Quy định về phương thức và mức hỗ trợ tái định cư: Khu tái định cư
phải được chuẩn bị trước khi tiến hành công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng. Các khu tái định cư phải được lập theo trình tự về đầu tư xây dựng.
Việc bố trí tái định cư phải đảm bảo nguyên tắc ưu tiên hộ chấp hành, hộ gia
đình chính sách và phải được thực hiện một cách công khai, dân chủ để mọi
người dân bị thu hồi đất biết, có điều kiện tham gia, lựa chọn. Tuyệt đối
không được áp đặt, không được bố trí tái định cư trái với các nguyên tắc.
1.3.3.3. Tổ chức thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng
- Bộ máy thực hiện công tác giải phóng mặt bằng: Ban bồi thường,
giải phóng mặt bằng cấp huyện hoặc tổ chức phát triển quỹ đất là đầu mối
24
chuyên môn giúp UBND cấp huyện về công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư
và được giao nhiệm vụ GPMB của dự án sẽ chủ trì phối hợp với phòng Tài
chính – Kế hoạch trong và ngoài hội đồng bồi thường để áp dụng chính sách
bồi thường, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và thực hiện đúng quy định;
phòng Quản lý đô thị trợ giúp công tác thẩm định các công trình trong phạm
vi GPMB; phòng Tài nguyên môi trường sẽ căn cứ và xác nhận nguồn gốc đất
của UBND xã và hồ sơ giao đất để ra quyết định thu hồi đất trên từng thửa;
UBND cấp xã có trách nhiệm xác nhận nguồn gốc đất, hạn mức giao đất, phồi
hợp với chủ đầu tư và các cơ quan thực hiên GPMB, các đoàn thể nhân dân để
phổ biến, tuyên truyền, vận động người dân bị thu hồi đất chấp hành chủ
trương thu hồi đất của Nhà nước.
- Các bước tiến hành giải phóng mặt bằng:
+ Thông báo thu hồi đất
+ Tuyên truyền chính sách bồi thường, công khai chính sách, quy hoạch
và các văn bản pháp lý có liên quan đến dự án
+ Họp hội đồng, tổ công tác, họp dân nơi có đất bị thu hồi
+ Kê khai, điều tra xác minh hiện trạng đất đai, tài sản trên đất
+ Lập, niêm yết công khai phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư dự
thảo, giải đáp thắc mắc của nhân dân
+ Phê duyệt phương án bồi thường và chi trả tiền
+ Bàn giao mặt bằng
+ Lựa chọn vị trí tái định cư
+ Đào tạo nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm
+ Giải quyết đơn thư, khiếu nại (nếu có).
25