Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Cơ sở hình thành đề tài.
Sau hơn 20 năm thay đổi từ nền kinh tế lạc hậu bao cấp sang kinh tế thị
trường cạnh tranh, hiện nay đất nước ta đang trong quá trình hội nhập, đổi mới và
phát triển, đời sống kinh tế ngày một nâng cao. Trong sự phát triển của nền kinh tế
hiện nay, hệ thống NHTM đóng một vai trò quan trọng, Ngân hàng vừa là “người
đi vay” vừa là “người cho vay”, là một trung gian tài chính điều tiết nguồn vốn
trong xã hội từ nơi thừa sang nơi thiếu để đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ cho việc
sản xuất kinh doanh, thúc đẩy sự phát triển kinh tế.
Năm 2007, Việt Nam gia nhập WTO đánh dấu một bước phát triển mới của
đất nước đồng thời mở ra nhiều cơ hội thương mại, đẩy mạnh xuất khẩu cho các
ngành nghề chủ lực của nước ta nhưng bên cạnh đó việc gia nhập WTO cũng đặt
ra rất nhiều khó khăn và thách thức trong tất cả các ngành nghề, lĩnh vực nói
chung và ngành Ngân hàng nói riêng khi mà ngày càng có nhiều chi nhánh của các
Ngân hàng nước ngoài đầu tư ở nước ta, các Ngân hàng trong nước cần phải phát
huy được ưu điểm, nâng cao khả năng cạnh tranh mà nhất là chất lượng tín dụng
bởi lẻ tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất của các NHTM nước ta, nó chiếm tỷ
trọng lớn trong tổng đâù tư của các Ngân hàng và chiếm từ 70% - 90% thu nhập
của các Ngân hàng hiện nay.
Trong bối cảnh hiện nay bất cứ hoạt động kinh doanh nào trong nền kinh tế
thị trường đều gặp rủi ro. Đặc biệt hoạt động kinh doanh của Ngân hàng lại là một
lĩnh vực kinh doanh nhạy cảm càng không tránh được những rủi ro. Hơn thế nữa,
rủi ro luôn tiềm ẩn lớn gây ra những tổn thất xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng
xấu đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Kinh tế nước ta đang hội nhập sâu
rộng với nền kinh tế khu vực và thế giới, hoạt động kinh doanh của các NHTMVN
đang có những bước phát triển mạnh mẽ và khá sôi động. Hoạt động kinh doanh
trở nên phức tạp hơn và áp lực kinh doanh giữa các Ngân hàng lớn hơn và cùng
với nó mức độ rủi ro cũng tăng lên. Rủi ro có mặt trong từng nghiệp vụ Ngân
hàng, Ngân hàng muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận rủi ro.
Công tác quản trị rủi ro tín dụng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với các
Ngân hàng nói riêng và cả hệ thống tài chính nói chung. Việc đánh giá, thẩm định
và quản lý tốt các khoản cho vay, các khoản dự định giải ngân sẽ hạn chế những
rủi ro tín dụng mà Ngân hàng sẽ gặp phải, và đương nhiên sẽ giảm bớt nợ xấu cho
Ngân hàng. Tuy nhiên, một thực tế không thể phủ nhận rằng trong thời kỳ kinh tế
phát triển, các NHTM đã quá mải mê chạy theo các hoạt động tìm kiếm lợi nhuận,
tập trung chủ yếu vào các mục tiêu trước mắt mà lơ là việc xây dựng hệ thống
quản trị rủi ro. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động tín dụng và rủi ro tín
dụng đối với Ngân hàng cùng với những kiến thức có được trong quá trình học tập
tại trường và nghiên cứu thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Sóc Trăng, em quyết định chọn đề tài “Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân
SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 1
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng” làm đề tài nghiên
cứu để phản ánh rỏ hơn tầm quan trọng của chất lượng tín dụng đối sự an toàn và
vững mạnh của các NHTM nói chung và Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Sóc Trăng nói riêng.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu chung.
Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Sóc Trăng trong 3 năm 2008, 2009, 2010 từ đó đề xuất giải pháp phòng
ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Sóc Trăng trong thời gian tới.
2.2.Mục tiêu cụ thể.
Phân tích hoạt động tín dụng và đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng
của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng.
Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng, những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng tại
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng.
Đề xuất một số giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng cho
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng trong tương lai.
3. Phương pháp nghiên cứu.
3.1. Phương pháp thu thập số liệu.
Các số liệu thứ cấp được thu thập trực tiếp từ phòng Kế toán và phòng
Quan hệ khách hàng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc
Trăng qua 3 năm 2008 – 2010, đây là các số liệu chi tiết về hoạt động tín dụng của
Ngân hàng.
3.2. Phương pháp phân tích số liệu.
Phương pháp phân tích tổng quát: Đưa ra nhận xét chung về vấn đề phân
tích để đánh giá một cách tổng quát vấn đề.
Phương pháp phân tích chi tiết: Đánh giá cụ thể từng phần riêng biệt
trong tổng thể để đưa ra nguyên nhân và giải pháp cho từng phần.
Phương pháp so sánh tỷ trọng từng khoản mục: Phương pháp này xác
định phần trăm của từng yếu tố chiếm được trong tổng thể các yếu tố đang xem
xét, phân tích.
Phương pháp so sánh số tuyệt đối, số tương đối giữa các năm 2008,
2009, 2010.
Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối:
∆y = y
1
- y
0
Trong đó:
Y
0
: chỉ tiêu năm trước
SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 2
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
Y
1
: chỉ tiêu năm sau
∆y: phần chênh lệch tăng, giảm của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này sử dụng để so sánh số liệu năm tính với số liệu năm trước
của các chỉ tiêu xem có biến động không và tìm ra nguyên nhân biến động của các
chỉ tiêu kinh tế, từ đó đề ra biện pháp khắc phục.
Phương pháp so sánh bằng số tương đối:
∆y =
0
01
y
yy
−
* 100%
Trong đó:
Y
0
: chỉ tiêu năm trước
Y
1
: chỉ tiêu năm sau
∆y: biểu hiện tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu kinh tế.
Phương pháp này dùng để làm rõ tình hình biến động của các chỉ tiêu kinh
tế trong thời gian nào đó. So sánh tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu giữa các năm và
so sánh tốc độ tăng trưởng giữa các chỉ tiêu. Từ đó tìm ra nguyên nhân và biện
pháp khắc phục.
Sử dụng phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích, đánh giá các chỉ
tiêu kết hợp với biểu bảng và đồ thị để phân tích những số liệu cần thiết làm cơ sở
phân tích các chỉ tiêu.
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Hoạt động của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc
Trăng rất đa dạng với nhiều hình thức và dịch vụ khác nhau như: Huy động vốn,
tín dụng, thanh toán quốc tế, kiều hối, bảo lãnh, tiết kiệm … Tuy nhiên do thời
gian có hạn nên em chỉ đi sâu nghiên cứu rủi ro trong hoạt động tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng qua 3 năm từ năm 2008
đến năm 2010.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
4.2.1. Phạm vi về không gian.
Đề tài được thực hiện tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Sóc Trăng.
4.2.2. Phạm vi về thời gian.
Đề tài được thực hiện từ ngày 17/01/2010 đến 25/04/2011.
Các số liệu phân tích trong đề tài là số liệu trong thời gian 3 năm từ năm
2008 đến năm 2010.
5. Ý nghĩa của đề tài.
SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 3
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
Tìm hiểu tình hình hoạt động tín dụng cũng như là rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng, qua đó rút kinh nghiệm
và đề xuất giải pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng.
6. Bố cục nội dung nghiên cứu.
Phần Mở đầu.
Phần Nội dung:
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Thực rạng rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng.
Chương 3: Một số biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Sóc Trăng.
Phần Kết luận, Kiến nghị.
SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 4
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.Tổng quan về tín dụng.
1.1. Khái niệm tín dụng.
Tín dụng là một giao dịch về tài sản dưới dạng hàng hóa hoặc tiền tệ giữa
bên đi vay và bên cho vay, trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi
vay sử dụng một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, đồng thời bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả khi đến hạn bao gồm vốn gốc và lãi.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng với các cá nhân
và tổ chức được thực hiện dưới hình thức ngân hàng đứng ra huy động vốn và cho
vay đối với các đối tượng nói trên. Trong mối quan hệ này thì ngân hàng đóng vai
trò trung gian vừa đi vay vừa cho vay.
1.2. Bản chất của tín dụng.
Người cho vay chuyển tài sản cho người đi vay sử dụng trong một thời
gian nhất định.
Thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người đi vay và
người cho vay.
Người sở hữu vốn tín dụng được nhận một phần thu nhập dưới hình thức
lợi tức.
1.3. Chức năng của tín dụng.
1.3.1. Chức năng phân phối lại tài nguyên.
Tín dụng là sự chuyển nhượng vốn từ chủ thể này sang chủ thể khác, thông
qua sự chuyển nhượng này chức năng phân phối lại tài nguyên của tín dụng được
thể hiện ở các mặt sau:
Người cho vay có một số tài nguyên tạm thời chưa dùng đến, thông qua
tín dụng số tài nguyên đó được phân phối lại cho người đi vay.
Ngược lại người đi vay cũng nhận được phần tài nguyên phân phối lại
thông qua tín dụng.
1.3.2. Chức năng thúc đẩy lưu thông hàng hóa và phát triển sản xuất.
Tín dụng tạo ra nguồn vốn hỗ trợ cho quá trình sản xuất kinh doanh được
thực hiện bình thường, liên tục và phát triển.
Tín dụng tạo ra nguồn vốn để đầu tư mở rộng phạm vi và quy mô sản
xuất kinh doanh.
Tín dụng tạo điều kiện đẩy nhanh tốc độ thanh toán góp phần thúc đẩy
lưu thông hàng hóa bằng việc tạo ra tín tệ và bút tệ.
SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 5
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
1.4. Vai trò của tín dụng.
Tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của các NHTM góp phần quan
trọng vào sự phát triển chung của nền kinh tế. Tín dụng có các vai trò chủ yếu như
sau:
Là công cụ thúc đẩy phát triển sản xuất xã hội, tài trợ cho các ngành kinh
tế phát triển.
Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì sản xuất được liên tục
Thúc đẩy quá trình tập trung vốn, tập trung sản xuất, góp phần thúc đẩy
các doanh nghiệp sử dụng vốn có hiệu quả.
Là công cụ thực hiện chức năng quản lý kinh tế xã hội của Nhà nước.
1.5. Phân loại tín dụng.
1.5.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm 3 loại:
Tín dụng ngắn hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm được sử dụng để cho vay bổ sung
thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn
của các cá nhân.
Tín dụng trung hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, dùng để cho vay vốn
mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng xây
dựng các công trình nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn:
Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, dược sử dụng để cấp vốn cho xây
dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn.
1.5.2. Căn cứ vào đối tượng cho vay.
Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm 2 loại:
Tín dụng vốn lưu động:
Là loại tín dụng được sử dụng để hình thành vốn lưu động của các tổ chức
kinh tế như cho vay nhằm dự trữ hàng hóa, mua nguyên vật liệu cho sản xuất.
Tín dụng vốn cố định:
Là loại tín dụng cung cấp nhằm hình thành vốn cố định, loại tín dụng này
được thực hiện dưới hình thức cho vay trung và dài hạn. Tín dụng vốn cố định
thường được cấp phát phục vụ cho việc đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và
đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các xí nghiệp và công trình mới.
1.5.3. Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn.
Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm 2 loại:
SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 6
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa:
Là loại tín dụng được cấp phát cho các nhà doanh nghiệp và các chủ thể
kinh doanh khác để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa.
Tín dụng tiêu dùng:
Là loại cho vay đối với cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm
tài sản, xây dựng nhà cửa...
1.5.4. Căn cứ vào tài sản thế chấp.
Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm 2 loại:
Tín dụng có đảm bảo:
Là loại tín dụng được thực hiện dựa trên các cơ sở đảm bảo như: thế chấp,
cầm cố hay có sự bảo lãnh của bên thứ ba.
Tín dụng không có tài sản đảm bảo:
Là loại tín dụng không cần có tài sản thế chấp, cầm cố hay sự bảo lãnh của
bên thứ ba, việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
1.6. Nguyên tắc và điều kiện cho vay.
1.6.1. Nguyên tắc cho vay.
Khách hàng vay vốn Ngân hàng phải tuân thủ hai nguyên tắc sau đây:
Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích đã thỏa thuận trên hợp đồng
tín dụng: Nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính hiệu quả của sử dụng vốn vay tạo
điều kiện thực hiện tốt việc hoàn trả nợ vay của khách hàng. Để thực hiện tốt điều
này, mỗi lần vay vốn khách hàng làm giấy đề nghị vay vốn, trong giấy này khách
hàng phải ghi rõ mục đích sử dụng vốn vay của mình và kèm theo phương án sản
xuất kinh doanh có hiệu quả. Khách hàng vay vốn phải sử dụng vốn vay đúng như
mục đích đã cam kết, nếu Ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục
đích thì Ngân hàng có quyền yêu cầu thu hồi nợ trước hạn.
Tiền vay phải được hoàn trả đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả thuận
trong hợp đồng tín dụng: Nguyên tắc này bắt nguồn từ bản chất của tín dụng là
giao dịch cung cầu về vốn, tín dụng chỉ là giao dịch quyền sử dụng vốn trong một
thời gian nhất định. Trong khoảng thời gian cam kết giao dịch, Ngân hàng và bên
vay thoả thuận trong hợp đồng tín dụng rằng Ngân hàng sẽ chuyển giao quyền sử
dụng một lượng giá trị nhất định cho bên vay. Khi kết thúc kỳ hạn, bên vay phải
hoàn trả quyền này cho Ngân hàng (trả nợ gốc) và một khoản chi phí (lợi tức) nhất
định cho việc sử dụng vốn vay. Nguyên tắc này đảm bảo cho tiền vay không bị
giảm giá, tiền vay phải thu hồi được đầy đủ và có sinh lời.
1.6.2. Điều kiện cho vay.
Khách hàng muốn được vay vốn Ngân hàng phải có các điều kiện sau đây:
Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách
nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật.
SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 7
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
Có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp.
Có đủ khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết.
Có dự án/phương án đầu tư, sản xuất kinh doanh khả thi.
Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của chính phủ và
hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
1.6.3. Lãi suất cho vay
Lãi suất cho vay là tỉ lệ phần trăm giữa số lợi tức thu được trong kỳ so
với số vốn cho vay phát ra trong một thời kỳ nhất định. Thông thường lãi suất tính
cho năm, quý, tháng.
Lãi suất cho vay thực hiện theo qui định của NHCT cấp trên trong từng
thời kỳ.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thì lãi suất áp dụng tại thời điểm nhận
nợ, cho vay lưu vụ lãi suất áp dụng tại thời điểm lưu vụ.
Trường hợp gia hạn nợ, giảm nợ thì lãi suất cho vay áp dụng theo thỏa
thuận ghi trên hợp đồng tín dụng.
Lãi suất nợ quá hạn tối đa bằng 150% lãi suất cho vay.
2. Tổng quan về rủi ro tín dụng.
2.1. Khái niệm rủi ro.
Trong hoạt động của các NHTM thì rủi ro là những biến cố, sự kiện ngoài ý
muốn xảy ra trong quá trình kinh doanh của Ngân hàng tác động xấu đến sự tồn tại
và phát triển của Ngân hàng, đó là sự tổn thất về tài sản hay là sự giảm sút lợi
nhuận thực tế so với lợi nhuận dự kiến.
2.2. Khái niệm rủi ro tín dụng.
Rủi ro tín dụng là rủi ro do một hoặc một nhóm khách hàng không thực
hiện được các nghĩa vụ tài chính đối với Ngân hàng. Nói cách khác rủi ro tín dụng
là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố không lường trước được do nguyên
nhân chủ quan hay khách quan mà khách hàng không trr được nợ cho Ngân hàng
đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn, từ đó tác động xấu đến hoạt động và có thể làm
cho Ngân hàng bị phá sản.
Đây là loại rủi ro lớn nhất thường xuyên xảy ra và gây hậu quả nghiêm
trọng do tín dụng là nghiệp vụ quan trọng nhất của các NHTM nước ta.
2.3. Phân loại nợ, nợ xấu, nợ quá hạn.
Theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và quyết định sửa đổi bổ sung số
18/2007/QĐ-NHNN việc phân loại nợ, nợ xấu, nợ quá hạn được qui định như sau:
2.3.1. Phân loại nợ.
Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 8
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: Th.s Trần Thị Thanh Phương
Các khoản nợ trong hạn mà Ngân hàng đánh giá là có đủ khả năng thu
hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn;
Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và Ngân hàng đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng
hạn còn lại;
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo qui định ( khoản 2 điều 6
quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 2: Nợ cần chú ý
Các khoản nợ quá hạn từ 10 đến 90 ngày;
Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu mà Ngân hàng đánh giá
có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu;
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo qui định ( khoản 3 điều 6
quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
Các khoản nợ quá hạn từ 91 đến 180 ngày;
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ
điều chỉnh kỳ trả nợ lần đầu được phân vào nhóm 2;
Các khoản nợ được miễn hặc giảm lãi do khách hàng không có khả năng
trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo qui định ( khoản 3 điều 6
quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
Các khoản nợ quá hạn từ 181 đến 360 ngày;
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90
ngày tính theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo qui định ( khoản 3 điều 6
quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN).
Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu mà quá hạn từ 90
ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên kể cả
chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
SVTH: Mã Thị Trúc Giang Trang 9