ĐỒ ÁN QL & XL CHẤT THẢI RẮN
CBHD: TS Nguyễn Xuân Hoàng
LỜI CẢM TẠ
*****
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Xuân Hoàng
với những kinh nghiệm đóng góp quý báu đã giúp em hiểu rõ nhiều vấn đề và sửa chữa
thiếu sót của mình do chưa có kinh nghiệm trong suốt thời gian em thực hiện đề tài.
Xin cảm ơn Phòng Môi Trường và Tài Nguyên quận Cái Răng-TPCT, Cty
TNHH MTV Công trình đô thị– Cần Thơ đã cung cấp những thông tin và số liệu cần
thiết cho tôi hoàn thành tốt đồ án.
Xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến tất cả các quý Thầy, Cô, Anh, Chị ở Bộ Môn
Kỹ Thuật Môi Trường đã nhiệt tình quan tâm, giúp đỡ, và tạo mọi điều kiện thuận lợi
cho em trong suốt quá trình thực hiện đồ án.
Xin chân thành cảm ơn tất cả các bạn KTMT khóa 37 đã đóng góp nhiều ý kiến
trong quá trình thực hiện đồ án này.
Vì thời gian có hạn và kiến thức còn hạn chế chắc chắn không thể tránh những thiếu
sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô và bạn bè.
Trân trọng !!!
Sinh viên thực hiện: Đỗ Thanh Sử
SVTH: Đỗ Thanh Sử
MSSV: 1110857
1
ĐỒ ÁN QL & XL CHẤT THẢI RẮN
CBHD: TS Nguyễn Xuân Hoàng
PHỤ LỤC
LỜI CẢM TẠ……………………………………………………………………………....i
SVTH: Đỗ Thanh Sử
MSSV: 1110857
2
ĐỒ ÁN QL & XL CHẤT THẢI RẮN
CBHD: TS Nguyễn Xuân Hoàng
CHƯƠNG I: MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, chúng ta không thể phủ nhận được sự phát triển vượt bậc
của nền kinh tế cũng như khoa học kỹ thuật của thế giới. Nền công nghiệp thế giới đã
đạt đến trình độ kỹ thuật cao, với nhiều thành tựu đáng ghi nhận. Cùng với sự phát
triển ấy, mức sống của con người cũng được nâng cao và nhu cầu của con người cũng
thay đổi. Tuy nhiên, hệ quả của sự phát triển ấy là một loạt các vấn đề về môi trường
như trái đất nóng lên, ô nhiễm không khí, ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm đất, mực nước
biển dâng hay biến đổi khí hậu … Trước thực trạng ấy con người đã có ý thức về bảo
vệ môi trường, ý thức về mối quan hệ giữa “phát triển kinh tế” và “bảo vệ môi
trường”. Vấn đề “phát triển bền vững” đã không còn xa lạ và đây là mối quan tâm
không của riêng ai đặc biệt là các nước đang trên đà phát triển như Việt Nam chúng ta.
Ở Viêt Nam, Cùng với viêc pháp triển kinh tế thì vấn đề ô nhiễm đang trở nên
nghiêm trọng đặt biệt là ở các thành phố lớp như TP Hà Nội, TP Hồ Chí Minh,TP Đà
Nẵng,TP Cần Thơ…Ở các đô thị này đã và đang đối mặt với thực trạng ô nhiễm mà
bất cứ quốc gia nào cũng gặp phải đó là rác thải. Theo thống kê thì tốc độ phát sinh
chất thải rắn ở Việt Nam khoảng 0,5 kg/người/ngày (Lâm Minh Triết, 2006). Đặc điểm
chung của các loại chất thải rắn là nguồn phát sinh rất đa dạng, thành phần phức tạp và
tỉ lệ thu gom chưa cao. Bên cạnh đó các biện pháp xử lý chủ yếu là chôn lấp chưa áp
dụng tốt các biện pháp nhằm tái sinh, tái chế, cũng như thu hồi năng lượng từ chất thải.
Rác thải ở Thành phố Cần Thơ có thành thành hữu cơ cao, trung bình từ 30 – 60% về
khối lượng (Lê Hoàng Việt, 2005), đây là nguồn nguyên liệu tốt có thể sử dụng để làm
phân compost hiệu quả nhất.
Dựa vào các thực tế trên em quyết định thực hiện đề tài “ Tính toán thiết kế hệ thống ủ
phân compost quận Cái Răng-TP Cần Thơ” nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường cho
TP Cần Thơ và góp phần phát triển đô thị bề vững.
2. Mục tiêu đồ án
Trên cơ sở thu thập số liệu, kết hợp với các tài liệu có sẵn, đồ án nghiên cứu đưa ra
quy trình sản xuất phân Compost từ rác sinh hoạt của quận Cái Răng - TP Cần Thơ trước
tình hình chất thải rắn sinh hoạt ngày càng gia tăng nhanh chóng, có khả năng gây nhiều
tác hại đến con người và môi trường trong một tương lai gần góp phần bảo vệ môi
trường và giữ cho quận Cái Răng nói riêng và TP Cần Thơ nói chung luôn xanh – sạch –
đẹp.
SVTH: Đỗ Thanh Sử
MSSV: 1110857
3
ĐỒ ÁN QL & XL CHẤT THẢI RẮN
CBHD: TS Nguyễn Xuân Hoàng
3. Nội dung đồ án
Thu thập các số liệu về lượng chất thải rắn phát sinh, thành phần và tính chất chất
thải rắn của quận Cái Răng – TP Cần Thơ.
Ước tính khối lượng chất thải rắn phát sinh cho tới năm 2025, lượng chất thải rắn
hữu cơ có trong chất thải rắn sinh hoạt.
Lựa chọn, thiết kế quy trình công nghệ sản xuất phân compost từ rác thải hữu
cơ tại quận Cái Răng – TP Cần Thơ.
4. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
a. Phương pháp thu thập dữ liệu
Thu thập tài liệu liên quan tham khảo tài liệu của nhiều tác giả, từ các báo cáo khoa
học và từ các để phục vụ cho việc tìm kiếm thông tin hoàn thiện đồ án .
Thu thập số liệu tại Công ty TNHH MTV Công Trình Đô Thị Cần Thơ, Niên Giám
Thống Kê 2011 của Cục Thống Kê TPCT.
b. Khảo sát thực tế
Tại quận Cái Răng - TPCT để nắm rõ tình hình thu gom và vận chuyển
chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố.
c. Phương pháp phân tích, đánh giá
Phân tích tổng hợp: trên cơ sở các thông tin cần thiết thu thập, quan sát, điều tra
tiến hành phân tích, chọn lọc rồi tổng hợp một cách logic, có hệ thống phù hợp với
mục tiêu và nội dung đề ra.
d. Phương pháp mô hình hóa môi trường
Dựa vào khối lượng phát sinh chất thải rắn đầu người và dân số để tính toán
khối lượng rác ở tương lai. Thời gian dự báo từ nay đến năm 2025.
SVTH: Đỗ Thanh Sử
MSSV: 1110857
4
ĐỒ ÁN QL & XL CHẤT THẢI RẮN
CBHD: TS Nguyễn Xuân Hoàng
CHƯƠNG II: ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, MÔI TRƯỜNG VÀ
KINH TẾ - XÃ HỘI
2.1. Điều kiện tự nhiên và môi trường
2.1.1. Điều kiện về địa lý và địa chất
Vị trí địa lý:
Cái Răng là một Quận nằm ở phía đông nam của TP Cần Thơ, Quận Cái Răng có
62,53 km² diện tích tự nhiên và 86.278 nhân khẩu: có 7 đơn vị hành chính trực thuộc
gồm các phường: Ba Láng, Hưng Phú, Hưng Thạnh, Lê Bình, Phú Thứ, Tân Phú và
Thường Thạnh.
Ranh giới đất đai của quận nằm ở vị trí địa lý từ 9059’57’’ đến 9,999170 vĩ độ
Bắc và từ 105046’56’’ đến 105,78222 kinh độ Đông.
− Phía Bắc tiếp giáp với quận Ninh Kiều, ranh giới là sông Cần Thơ.
− Phía Nam tiếp giáp với huyện Châu Thành của tỉnh Hậu Giang.
− Phía Tây tiếp giáp với huyện Phong Điền của TP Cần Thơ và một phần của huyện
Châu Thành A – tỉnh Hậu Giang.
− Phía Đông tiếp giáp với sông Hậu, ngăn cách với tỉnh Vỉnh Long.
Địa chất:
− Bề mặt địa chất bao gồm các lớp phù sa, mang đặc thù nền đất yếu.
− Khả năng chiệu tải trọng trên mặt đất tự nhiên rất thấp từ 0,2 – 0,5 kg/cm 2.
SVTH: Đỗ Thanh Sử
MSSV: 1110857
5
ĐỒ ÁN QL & XL CHẤT THẢI RẮN
CBHD: TS Nguyễn Xuân Hoàng
Hình 2.1. Sơ đồ vị trí địa lý quận Cái Răng
2.1.2. Điều kiện về khí tượng - thủy văn
2.1.2.1 Điều kiện về khí tượng
Thành phố Cần Thơ nằm ở vùng nhiệt đới ẩm gió mùa trên kinh tuyến 105 và vĩ tuyến
10, gần xích đạo. Khí hậu có hai mùa rõ rệch: mùa mưa từ tháng 5 đến cuối tháng 10
và mùa khô từ cuối tháng 11 đến cuối tháng 4 năm sau.
Quá trình lan truyền, phát tán và chuyển hóa các chất ô nhiễm ngoài môi trường
phụ thuộc vào các yếu tố như:
Nhiệt độ không khí
Ðộ ẩm không khí
Nắng và bức xạ mặt trời
Chế độ mưa
Gió và ảnh hưởng gió
Ðộ bền vững khí quyển
SVTH: Đỗ Thanh Sử
MSSV: 1110857
6
ĐỒ ÁN QL & XL CHẤT THẢI RẮN
CBHD: TS Nguyễn Xuân Hoàng
Bảng 2.1 Điều kiện khí tượng Thành phố Cần Thơ năm 2010
Tháng
Điều kiện khí tượng Thành phố Cần Thơ năm 2010
Nhiệt độ (0C)
Lượng mưa (mm) Độ ẩm (%)
Số giờ nắng (h)
1
24,3
-
81
213,4
2
26,6
31,3
81
223,1
3
28,4
55,6
77
280,2
4
28,8
2,9
80
236,6
5
27,7
76,0
85
206,6
6
28,1
136,6
83
240,3
7
27,1
116,0
86
180,0
8
27,8
200,6
85
214,1
9
27,1
122,5
85
131,6
10
27,1
133,8
86
188,1
11
27,4
209,5
80
194,6
12
26,6
138,8
79
242,7
Trung
bình
27,2
101,975
82,0
212,608
(Nguồn: Niên giám thống kê TP Cần Thơ,2010)
a. Nhiệt độ
Nhiệt độ trung bình các tháng trong năm không có sự chênh lệch lớn, dao động ở
khoảng 23,3 đến 28,80C. Nhiệt độ cao nhất trong năm 2010 là vào tháng 4 với 28,8 0C
và nhiệt độ thấp nhất là vào tháng một. Nhiệt độ trung bình năm 2010 là 27,2 0C.
Nhiệt độ là yếu tố tự nhiên quan trọng trong việc phát tán và chuyển hóa các chất
ô nhiễm trong không khí cũng như có vai trò quan trọng trong quá trình phân hủy các
chất hữu cơ, nhiệt độ càng cao thì thúc đẩy tốc độ phản ứng phân hủy các chất ô
nhiễm. Do nằm trong khu vực nhiệt đới nên nhiệt độ không khí luôn ở mức cao, đây là
điều kiện thuận lợi cho các vi sinh vật phân hủy các chất hữu cơ dễ phân hủy sinh học,
đặc biệt là rác thải trong sinh hoạt có chứa các thành phàn hữu cơ.
SVTH: Đỗ Thanh Sử
MSSV: 1110857
7
ĐỒ ÁN QL & XL CHẤT THẢI RẮN
CBHD: TS Nguyễn Xuân Hoàng
b. Độ ẩm không khí
Độ ẩm trung bình Thành phố Cần Thơ nhìn chung tương đối cao và biến động
không nhiều qua các năm. Độ ẩm tại Cần Thơ thường dao động trong khoảng từ 77 –
86%. Năm 2010 độ ẩm trung bình là 82%.
c. Nắng và bức xạ mặt trời
Do TP Cần Thơ nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa gần xích đạo nên số giờ
nắng và bức xạ mặt trời cao. Số giờ nắng tại TP Cần Thơ thường dao động trong
khoảng từ 180 – 280,2 giờ. Năm 2010 số giờ nắng trung bình là 212,608 giờ.
d. Chế độ mưa
Chế độ mưa ở thành phố Cần Thơ do hoàn lưu gió mùa quyết định với một mùa
mưa và một mùa khô. Mùa mưa trùng với mùa lũ kéo dài 6 tháng. Trong thời gian qua
sự thay đổi của lượng mưa ở Cần Thơ không nhiều, mùa khô lượng mưa không đáng
kể chỉ chủ yếu tập trung vào mùa mưa từ tháng 6 – tháng 12 chiếm khoảng 85% lượng
mưa cả năm. Lượng mưa cao nhất vào các tháng 8 và tháng 11.
Chế độ mưa cũng là một nhân tố làm ảnh hưởng đến môi trường, khi mưa rơi
xuống đất sẽ mang theo các chất ô nhiễm trong không khí vào môi trường đất, nước
trong trường hợp các chất ô nhiễm trong không khí có nồng độ cao có thể gây ô nhiễm
đất, nước. Khi trong không khí có chứa các chất ô nhiễm như SO 2, NO2 cao sẽ gây ra
hiện tượng mưa axit do các chất này kết hợp hơi nước trong khí quyển hình thành các
axit như H2SO3, H2SO4, HNO3, làm thiệt hại nghiêm trọng đến thực vật, môi trường
nước, đất, ảnh hưởng đến đời sống sinh vật và con người.
e. Tốc độ gio
Khu vực thành phố Cần Thơ dù không chịu ảnh hưởng nhiều do gió bão, nhưng
gần đây vào mùa mưa thường có các trận mưa giông lớn, kéo dài. Trong năm hình
thành 3 hướng gió chính:
Hướng gió 1: Tây-Tây Nam;
Hướng gió 2: Ðông Bắc;
Hướng gió 3: Ðông Nam.
2.1.2.2 Chế độ thủy văn:
Chế độ thủy văn của quận Cái Răng nói riêng và TP Cần Thơ nói chung chịu ảnh
hưởng chủ yếu của chế độ thủy văn sông Hậu, vừa chịu ảnh hưởng chế độ nhật triều
biển đông, vừa chịu ảnh hưởng chế độ mưa mùa và bị ảnh hưởng một phần chế độ
nhật triều biển Tây – Vịnh Thái Lan. Mùa lũ thường bắt đầu vào tháng 5 và kết thúc
vào tháng 11.
Tại sông Hậu đỉnh triều bình quân cao nhất năm 2010 là 193cm, chân triều thấp
nhất là (trừ) – 121cm.
SVTH: Đỗ Thanh Sử
MSSV: 1110857
8
ĐỒ ÁN QL & XL CHẤT THẢI RẮN
CBHD: TS Nguyễn Xuân Hoàng
Bảng 2.2 Mực nước tại trạm Cần Thơ – sông Hậu trong năm 2010 (cm)
Tháng
Mực nước cao nhất
Mực nước thấp nhất
Mực nước trung bình
Tháng 1
180
-77
63
Tháng 2
150
-94
33
Tháng 3
131
-113
28
Tháng 4
135
-121
21
Tháng 5
127
-115
22
Tháng 6
129
-112
16
Tháng 7
157
-100
32
Tháng 8
180
-60
58
Tháng 9
179
-35
63
Tháng 10
189
5
88
Tháng 11
193
-13
84
Tháng 12
169
-79
60
-121
47
Bình quân 193
(Nguồn: Niêm giám thống kê TP. Cần Thơ, 2010)
Do điều kiện địa lý của vùng, chế độ thủy văn của các kênh rạch TP. Cần Thơ chịu
ảnh hưởng chủ đạo của chế độ thủy văn bán nhật triều. Chế độ thủy văn là một trong
những yếu tố quan trọng để kiểm soát ô nhiễm môi trường nước như khả năng hòa tan,
vận chuyển, tự làm sạch…các chất ô nhiễm.
2.1.3. Hiện trạng môi trường:
Chất lượng nước mặt: ở khu vực quận Cái Răng nói riêng và toàn TP. Cần Thơ được
quan trắc 4 lần/năm đối với các diểm cố định và 9 lần/năm đối với các kênh rạch có
nguy cơ bị ô nhiễm cao. Có 10 chỉ tiêu quan trắc là pH, DO, BOD 5, COD, SS, NH3,
NO3-, NO2-, Fe, Coliform. Từ những số liệu ghi nhận cho thấy rằng phần lớn các chỉ
tiểu quan trắc trong môi trường nước nước mặt Quận Cái Răng và khu vực lân cận
điều vượt mức cho phép TCVN 5942-1995 cột A, ngoại trừ pH, Fe và NO -3.
SVTH: Đỗ Thanh Sử
MSSV: 1110857
9
ĐỒ ÁN QL & XL CHẤT THẢI RẮN
CBHD: TS Nguyễn Xuân Hoàng
Vì vậy, chất lượng nước mặt ở khu vực quan trắc đã bị ô nhiễm về chất hữu cơ, vi
sinh và chúng có khuynh hướng gia tăng trong những năm gần đây. Diễn biến chất
lượng nước sông ở khu vực quận Cái Răng được thể hiện như sau:
Bảng 2.3 Chất lượng nước sông khu vực quận cái răng 2004-2006
Năm
2004
2005
2006
TCVN
5942:
2005
(cột A)
7,17
7,07
7,14
6 – 8,5
mg/l
4,7
4
3,5
>6
BOD5
mgO2/l
10
10
10
<4
4
COD
mgO2/l
18,2
16,2
15,8
<10
5
SS
mg/l
73
70
78
20
6
N_NH3
mg/l
0,51
0,8
0,53
0,05
7
NO3-
mg/l
1,4
1,1
1
10
8
NO2-
mg/l
0,025
0,025
0,35
0,01
9
Fe
mg/l
0,71
0,95
0,98
1
10
Coliform
MPN/100m
l
82986
201207
184639
5000
Stt
Thông số
1
pH
2
DO
3
Đơn vị
(Nguồn: Báo cáo hiện trạng môi trường TP Cần Thơ, 2007)
Nguồn phát sinh nước thải:
− Nước thải sinh hoạt dân cư
− Nước thải từ các dịch vụ công cộng
− Nước thải từ các hoạt động sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
− Nước mưa chảy tràn
Tổng lưu lượng nước thải cần xử lý là 2898 m3/ngày đêm. Nước thải sinh hoạt
của người dân có chứa nồng độ các chất ô nhiễm cao các chỉ tiêu ô nhiễm như BOD 5,
SS, dầu mỡ, tổng Coliforms, ... so với tiêu chuẩn cho phép vượt gấp nhiều lần, nếu cho
thải trực tiếp vào nguồn tiếp nhận sẽ làm ô nhiễm nước mặt tại khu vực trầm trọng.
SVTH: Đỗ Thanh Sử
MSSV: 1110857
10
ĐỒ ÁN QL & XL CHẤT THẢI RẮN
CBHD: TS Nguyễn Xuân Hoàng
Mỗi hộ dân có sử dụng bể tự hoại 3 ngăn có ngăn lọc để xử lý nước thải sinh
hoạt. Dung tích và khối lượng công trình xử lý tùy thuộc vào lưu lượng nước thải cần
xử lý. Trung bình mỗi người cần 0,2 – 0,3 m3 bể tự hoại.Tùy theo số lượng người tại
từng khu vực mà xây bể tự hoại với thể tích tương ứng.
Nguồn phát sinh chất thải rắn:
Nguồn phát sinh chất thải rắn trong khu vực chủ yếu từ sinh hoạt của người dân.
Hằng ngày lượng rác thải ra là 35 tấn/ngày thành phần rác thải từ nguồn thải này
thường có tỷ lệ chất hữu cơ dễ phân hủy (chủ yếu là thực phẩm dư thừa) khoảng
66,25% (Lê Hoàng Việt, Nguyễn Hữu Chiếm, 2013) và phần còn lại là giấy vụn, túi nilon,
thành phần vô cơ và hữu cơ khó phân hủy. Lượng rác này nếu không được thu gom và
đem xử lý sẽ gây mất vệ sinh môi trường dô thị, mất vẽ mỹ quan và ảnh hưởng đến đời
sống của nhân dân.
Bảng 2.4 Thành phần CTR
STT
THÀNH PHẦN
1
Thức ăn thừa
2
3
4
5
6
7
8
9
TỈ LỆ %
80.3
Giấy
2.2
Kim loại
0.1
Thủy tinh
0.8
Hàng dệt (vải)
2
Nhựa cao su
1.0
Gạch đá, sành sứ
2
Rác độc hại
1.8
khác (còn lại)
0.8
(Công ty Công Trình Đô Thị TPCT, 2011)
2.2 Điều kiện kinh tế - xã hội:
Điều kiện kinh tế
SVTH: Đỗ Thanh Sử
MSSV: 1110857
11
ĐỒ ÁN QL & XL CHẤT THẢI RẮN
CBHD: TS Nguyễn Xuân Hoàng
- Quận Cái Răng nằm ở cửa ngõ phía nam của thành phố, có Quốc lộ 1A đi qua,
ngay từ khi mới thành lập, quận Cái Răng đã được xem là trọng điểm phát triển kinh tế
của Thành phố Cần Thơ.
+ Công nghiệp: KCN Hưng phú 1& 2, KCN Cái Sơn – Hồng Bàn, Cảng Cái Cui…
+ Thương mại và dịch vụ: Hầu như quận Cái Răng điều có tất cả các loại hình
thương mại và dịch vụ.
+ Nông nghiệp:
• Trồng: chủ yếu lúa và cây ăn quả
• Chăn nuôi: gia cầm, cá, lợn, bò,…
- Nằm trong cụm kinh tế phát triển của TP Cần Thơ có nhiều tiềm năng và lợi thế để
phát triển dịch vụ - công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp.
- Cơ cấu thành phần kinh tế đang chuyển dịch dần từ nông nghiệp sang dịch vụ và
công nghiệp.
Điều kiện xã hội
- Cũng như các nơi khác trong khu vực Đồng Bằng sông cửu long, do quá trình lịch
sử hình thành và phát triển, quận Cái Răng có 03 dân tộc: Kinh, Khơrme, Hoa là cộng
đồng dân cư sinh sống từ lâu đời nay.
SVTH: Đỗ Thanh Sử
MSSV: 1110857
12
ĐỒ ÁN QL & XL CHẤT THẢI RẮN
CBHD: TS Nguyễn Xuân Hoàng
CHƯƠNG III
TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
3.1 TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI RẮN
3.1.1 Định nghĩa về chất thải rắn
Chất thải rắn (rác thải) là tất cả các chất thải ở dạng rắn sản sinh ra do các hoạt
động của con người (sinh hoạt, sản xuất, tiêu dùng,…) và động vật gây ra. Đó là các
vật liệu hàng hóa không còn sử dụng được hay không còn hữu dụng đối với người sở
hữu của nó nên bị bỏ đi (Lê Hoàng Việt, 2005).
Rác, chất thải rắn xuất hiện đồng thời với sự xuất hiện của động vật và con người
trên trái đất. Lấy từ tài nguyên trên trái đất những nguyên vật liệu, thức ăn để phục vụ
cho đời sông của con người để rồi thải các chất thải rắn ra môi trường xung quanh
Chất thải rắn (CTR) bao gồm tất cả các chất thải ở dạng rắn, phát sinh do các hoạt
động của con người và sinh vật, được thải bỏ khi chúng không còn hữu ích hay khi con
người không muốn sử dụng nữa.(Giáo trình quản lý và xử lý CTR – PGS. TS Nguyễn
Văn Phước).
3.1.2 Nguồn gốc chất thải rắn
Khu dân cư ( chất thải sinh hoạt )
Trung tâm thương mạị, siêu thị, chợ.
các công sở, trường học, các công trình công cộng.
Các dịch vụ đô thị, sân bay, trạm xe bus.
Các hoạt động công nghiệp.
Các hoạt động xây dựng đô thị.
Các trạm xử lý nước thải và các đường ống thoát nước của thành phố.
3.1.3 Phân loại chất thải rắn
Theo GS. TS. Trần Hiếu Nhuệ
a) Theo vị trí hình thành: Người ta phân biệt rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài
nhà trên đường phố, chợ,…
b) Theo thành phần hóa học và vật lý: Thành phần hữu cơ, vô cơ, cháy được, kim
loại, phi kim loại, da, giẻ vụn, cao su, chất dẻo,…
c) Theo bản chất và nguồn tạo thành, chất thải rắn được chai làm các loại:
- Chất thải rắn sinh hoạt bao gồm: Kim loại, sành sứ, thủy tinh gạch ngối, đất, đá,
cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng,…
SVTH: Đỗ Thanh Sử
MSSV: 1110857
13
ĐỒ ÁN QL & XL CHẤT THẢI RẮN
CBHD: TS Nguyễn Xuân Hoàng
- Chất thải rắn công nghiệp: Là chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất công
nghiệp, tiểu công nghiệp. Bao gồm bao bì đống gói sản phẩm, các phế phẩm từ nhiên
liệu phụ vụ cho sản xuất, tro, xỉ trong các nhà máy nhiệt điện.
- Chất thải xây dựng: Là các chất phế thải như đất, đá, gạch, ngói, bê tông vở do
các hoạt động phá đỡ, xây dựng công trình.
- Chất thải nông nghiệp: Là những chất thải và mẩu thải ra từ các hoạt động nông
nghiệp như: trồng trọt, của các lò giết mổ gia súc,…
d) Theo mức độ nguy hại
- Chất thải nguy hại: Bao gồm các loại chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất thải
sinh học dễ thối rửa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất phóng xạ, các chất nhiễm
khuẩn, lây lan,…
- Chất thải không nguy hại: Là những chất thải không chứa các chất và các hợp
chất có một trong các đặc tính nguy hại trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
3.1.4 Thành phần chất thải rắn
Theo Lê Hoàng Việt (2013), thành phần của rác là:
- Thức ăn thừa (rác thực phẩm): Là các mảnh vụn thực vật, động vật trong các
quá trình chế biến và ăn uống của con người. Loại rác này bị phân hủy và thối rửa
nhanh (đặc biệt là trong điều kiện nhiệt độ cao) gây nên mùi hôi.
- Các thứ bỏ đi: Bao gồm các loại chất rắn cháy được và không cháy được của gia
đình, cơ quan, khu dịch vụ ngoại trừ thức ăn thừa và các chất dễ thối rửa.
Các loại cháy được như vải, giấy, carton, nhựa, cao su, da, gỗ, lá, cành cây cắt
tỉa từ cây kiểng.
Các loại không cháy là: Những vật liệu trơ như thủy tinh, sành sứ, gạch nung,
kim loại và số ít vật liệu cháy cục bộ cũng được kể vào thành phần trên.
- Rác trong quá trình tháo dở và xây dựng: bao gồm bụi, gạch vụn, bê tông, vữa,
các ống nước hư và các thiết bị điện bị bỏ đi.
- Chất thải từ các nhà máy xử lý: Ở dạng rắn và bán rắn thành phần tùy thuộc vào
quy trình xử lý.
- Chất thải nông nghiệp: Phụ phế phẩm nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi), rơm,
rạ, phân gia súc.
- Rác độc hại:
+ Rác độc hại của khu đô thị bao gồm những vật liệu có kích thước lớn, những
dụng cụ tiêu thụ điện đã hao mòn hay thậm chí lỗi thời như radio, stereo, bếp điện, tủ
lạnh, máy rửa, máy giặt,……Những món rác trên cần được thu gom riêng và tháo gỡ
để lấy lại một số vật liệu cho việc tái sử dụng.
SVTH: Đỗ Thanh Sử
MSSV: 1110857
14
ĐỒ ÁN QL & XL CHẤT THẢI RẮN
CBHD: TS Nguyễn Xuân Hoàng
+ Pin và bình acquy cũng là một trong những nguồn rác độc hại từ các hộ gia
đình và các phương tiện giao thông. Loại rác này có chứa một lượng lớn kim loại như
thủy ngân, bạc, kẽm, nicken, catmi.
+ Dầu cặn thất thoát từ việc thu thập khai thác và tái sử dụng nếu không thu
gom riêng thì sẽ trộn lẫn với các loại rác thải khác và làm giảm giá trị tái sử dụng.
+ Bánh xe cao su cũng được tính là một loại rác thải độc hại do sự phân hủy
chúng rất lâu và gây tác động xấu đến nơi chôn lấp.
+ Ngoài ra, các hóa chất gây cháy nổ, phóng xạ, ăn mòn, các nguồn rác từ khu
bệnh viện,…. Ảnh hưởng xấu đến môi trường và sức khỏe con người.
Đặc điểm chung của chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị tại Việt Nam là thành phần
hữu cơ chiếm tỉ lệ rất cao (60 – 85%) và có ẩm độ tương đối lớn. Điều này tác động
mạnh mẽ tới quá trình phân hủy vật chất hữu cơ có trong rác sinh hoạt và là một trong
những nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi trường tại các bãi rác. (Lâm Minh Triết ,
2006)
Bảng 3.1 Thành phần chất thải rắn ở một số đô thị
Thành phần
Thực phẩm
Giấy
Carton
Plastic
Hữu
Vải
cơ
Cao su
Da
Rác vườn
Gỗ
Vô Thủy tinh
cơ Vỏ đồ hộp
Nhôm
Kim loại khác
Bui, tro, gạch
1÷5
1÷5
Quốc gia co mức
thu nhập trung
bình
20 ÷ 65
8 ÷ 30
2÷6
2 ÷ 10
1÷5
1÷4
1÷5
1 ÷ 10
1 ÷ 10
1÷5
1 ÷ 40
1 ÷ 10
1÷5
1 ÷ 30
Quốc gia co mức
thu nhập thấp
48 ÷ 85
1 ÷ 10
(Nguồn: Lâm Minh Triết, 2006)
SVTH: Đỗ Thanh Sử
MSSV: 1110857
15
Quốc gia co mức
thu nhập cao
6 ÷ 30
20 ÷ 45
5 ÷ 15
2÷8
2÷6
0÷2
0÷2
10 ÷ 20
1÷4
4 ÷ 12
2÷8
0÷1
1÷4
0 ÷10
ĐỒ ÁN QL & XL CHẤT THẢI RẮN
CBHD: TS Nguyễn Xuân Hoàng
3.2 TÍNH CHẤT CỦA CHẤT THẢI RẮN
3.2.1 Tính chất vật lý của chất thải rắn
a. Khối lượng riêng
Trọng lượng riêng của rác (Kg/m3): Trọng lượng riêng của một chất nào đó là trọng
lượng của chất đó trên một đơn vị thể tích. Trọng lượng riêng của rác thay đổi tùy theo
vị trí, khu vực, chu kỳ gom rác và sử dụng của các thiết bị nén rác.
Bảng 3.2: Trọng lượng riêng của rác sinh hoạt
Trọng lượng riêng lb/yd3
Thành phần
STT
Khoảng biến
thiên
Giá trị tiêu
biểu
1
Thức ăn thừa
220 – 810
490
2
Giấy
70 – 220
150
3
Carton
70 – 135
85
4
Nhựa
70 – 220
110
5
Vải
70 – 170
110
6
Cao su
170 – 340
220
7
Da
170 – 440
270
8
Lá và cành cây
100 – 380
170
SVTH: Đỗ Thanh Sử
MSSV: 1110857
16
ĐỒ ÁN QL & XL CHẤT THẢI RẮN
CBHD: TS Nguyễn Xuân Hoàng
9
Gỗ
220 – 540
400
10
Thủy tinh
270 – 810
330
11
Lon thiếc
85 – 270
150
12
Nhôm
110 – 405
270
13
Các kim loại khác
220 – 1940
540
14
Bụi, tro, gạch,...
540 - 1685
810
Ghi chú: lb/yd3 x 0.5933 = Tấn/m3
(Nguồn: Lê Hoàng Việt, 2005)
b) Độ ẩm
Độ ẩm CTR được định nghĩa là lượng nước chứa trong một đơn vị trọng lượng
chất thải ở trạng thái nguyên thủy (Trần Hiếu Nhuệ và các cộng sự, 2001).
Độ ẩm của rác đô thị biến thiên từ 15 – 40% phụ thuộc vào thành phần rác, mùa
trong năm, ẩm độ không khí, thời tiết,…( Lê Hoàng Việt, 2005).
Theo Lê Hoàng Việt (2005), ẩm độ tương đối được xác định bằng cách đem từng
thành phần sấy khô ở 105 oC trong 1 giờ, sau đó đem cân lại và tính % ẩm độ .
M=()
Trong đó
M : độ ẩm tính bằng %
a: trọng lượng ban đầu của mẫu
b: trọng lượng sau khi sấy khô ở nhiệt độ 1050C
Các độ ẩm được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 3.3: Độ ẩm của rác sinh hoạt
SVTH: Đỗ Thanh Sử
MSSV: 1110857
17
ĐỒ ÁN QL & XL CHẤT THẢI RẮN
STT
CBHD: TS Nguyễn Xuân Hoàng
Thành phần
Ẩm độ %
Khoảng biến thiên
Giá trị tiêu biểu
1
Thức ăn thừa
50 – 80
70
2
Giấy
4 – 10
6
3
Carton
4–8
5
4
Nhựa
1–4
2
5
Vải
6 – 15
10
6
Cao su
1–4
2
7
Da
8 – 12
10
8
Lá và cành cây
30 – 80
60
9
Gỗ
15 – 40
20
10
Thủy tinh
1–4
2
11
Lon thiếc
2–4
3
12
Nhôm
2–4
2
SVTH: Đỗ Thanh Sử
MSSV: 1110857
18
ĐỒ ÁN QL & XL CHẤT THẢI RẮN
CBHD: TS Nguyễn Xuân Hoàng
13
Các kim loại khác
2–4
3
14
Bụi, tro, gạch,...
6 – 12
8
15
Ẩm độ của rác đô thị
15 – 40
20
(Nguồn: Lê Hoàng Việt, 2005)
c) Kích thước và cấp phối hạt
Theo Võ Đình Long, Nguyễn Văn Sơn (2008), Kích thước và cấp phối hạt của các
thành phần trong chất thải rắn đóng vai trò rất quan trọng trong việc tính toán và thiết
kế các phương tiện cơ khí như: Thu hồi vật liệu, đặc biệt là sử dụng các sàng lọc phân
loại bằng máy hoặc phân chia loại bằng phương pháp từ tính. Kích thước của từng
thành phần chất thải có thể xác định bằng một hoặc nhiều phương pháp như sau:
SC = l
(1)
SC = (l + w)/2
(2)
SC = (l + w + h)/3
(3)
Sc
(4)
Sc=
(5)
Trong đó:
SC : kích thước của các thành phần
l : chiều dài, (mm)
w : chiều rộng, (mm)
h : chiều cao, (mm)
Theo Nguyễn Văn Phước (2009), khi sử dụng các phương pháp khác nhau thì kết
quả sẽ có sự sai lệch. Do đó tuỳ thuộc vào hình dáng kích thước của chất thải mà
chúng ta chọn phương pháp đo lường cho phù hợp. Ví dụ: Người ta thường tính toán
kích thước cấp phối hạt của lon nhôm, lon thiếc, thủy tinh theo phương trình (4).
d. Khả năng giữ nước của rác
Khả năng giữ nước thực tế của chất thải rắn là tổng lượng nước mà rác có khả
năng giữ lại trong mẫu rác sau khi đã để nước chảy xuống tự do theo tác động của
SVTH: Đỗ Thanh Sử
MSSV: 1110857
19
ĐỒ ÁN QL & XL CHẤT THẢI RẮN
CBHD: TS Nguyễn Xuân Hoàng
trọng lực. Khả năng giữ nước của rác là một đặc tính tương đối quan trọng trong việc
chôn lấp rác vì nó liên quan đến việc tạo nên nước rỉ của rác khi rác đem chôn có
lượng nước trong rác vượt quá khả năng giữ nước của nó. Khả năng giữ nước của rác
phụ thuộc vào thành phần rác, trạng thái phân hủy, áp suất…(Lê Hoàng Việt, 2005).
e. Độ thấm (tính thấm) của chất thải đã được nén
Theo Nguyễn Văn Phước (2009), Tính dẫn nước của CTR đã được nén là một
tính chất vật lý quan trọng, chi phối và điều khiển sự di chuyển của chất lỏng (nước rò
rỉ, nước ngầm, nước thấm) và chất khí bên trong bãi rác. Hệ số thấm được tính như
sau:
Trong đó:
K: Hệ số thấm, m2/s
C: Hằng số không thứ nguyên
d: Kích thước trung bình của các lổ rỗng trong rác, m
: Trọng lượng riêng của nước, kg.m/s2
: Hệ số nhớt của nước, Pa.s
k: Độ thấm riêng, m2
f. Nhiệt lượng của rác sinh hoạt.
Nhiệt lượng của rác sinh hoạt được tính theo công thức :
Btu/lb = 145.4C + 620 ( H – 1/8 O ) + 41 S
Nhiệt lượng ( Kj/Kg) = Btu/ lb * 2.326
Với C : lượng carbon tính theo %
H : lượng hydrogen tính theo %
O : lượng oxygen tính theo %
S : lượng sulfur tính theo %
(Nguồn : Lê Hoàng Việt ,2005)
Bảng 3.4 Nhiệt lượng của rác sinh hoạt
Nhiệt lượng Btu/lb
Thành phần
SVTH: Đỗ Thanh Sử
MSSV: 1110857
Khoảng dao động
20
Giá trị trung bình
ĐỒ ÁN QL & XL CHẤT THẢI RẮN
CBHD: TS Nguyễn Xuân Hoàng
Thành phần
1500 – 3000
2000
2. Rác làm vườn
1500 – 5000
2800
3. Gỗ
7500 – 8500
8000
4.Thủy tinh
50 – 100
60
5.Kim loại đen
100 – 500
300
6. Bụi , tro , gạch
1000 – 5000
3000
7. Rác sinh hoạt
4000 -5000
4500
(Nguồn: Lê Huy Bá ,2000)
3.2.2 Tính chất hoa học của chất thải rắn
Các phân tích gần đúng:
− Ẩm độ (sấy 105oC trong 1 giờ)
− Chất hữu cơ bay hơi: VS = 100% - % tro (mẫu đã sấy ở 105 oC trong 1 giờ đem nung ở
nhiệt độ 550oC).
− Tro: phần còn lại sau quá trình nung.
− Hàm lượng cacbon cố định: lượng cacbon còn lại sau khi đã lại các chất vô cơ khác
không phải là cacbon trong tro, hàm lượng này thường chiếm khoảng 5-12%, trung
bình là 7%. Các chất vô cơ khác trong tro bao gồm thủy tinh, kim loại…
% C = ( 100% - % tro )/ 1.8
Điểm nóng chảy tro: Theo Nguyễn Văn Phước (2009), điểm nóng chảy của tro
được định nghĩa là nhiệt độ mà tại đó tro tạo thành từ quá trình đốt cháy chất thải bị
nóng chảy và kết dính tạo thành dạng rắn (xỉ). Nhiệt độ nóng chảy đặc trưng đối với xỉ
từ quá trình đốt CTR dao động trong khoảng từ 110 – 1200oC.
Phân tích thành phần nguyên tố tạo thành chất thải rắn: là chủ yếu xác định
phần trăm của các nguyên tố (C, H, O, N, S, tro,.. ), đóng vai trò rất quan trọng trong
SVTH: Đỗ Thanh Sử
MSSV: 1110857
21
ĐỒ ÁN QL & XL CHẤT THẢI RẮN
CBHD: TS Nguyễn Xuân Hoàng
việc xác định tỉ số C/N nhằm đánh giá CTR có thích hợp cho quá trình chuyển hóa sinh
học hay không (Nguyễn Văn Phước, 2009). Kết quả phân tích còn đóng vai trò rất quan
trọng trong việc xác định tỉ số C/N nhằm đánh giá CTR có thích hợp cho quá trình
chuyển hóa sinh học hay không. Chúng được thống kê theo bảng sau:
Bảng 3.5 Thành phần hoa học của các chất đốt được trong rác
Thành phần
C
H
O
N
S
Tro
1
Chất thải thực
phẩm
48
4,4
37,6
2,6
0,4
5
2
Giấy
43,5
6
44
0,3
0,2
6
3
Carton
44
5,9
44,6
0,3
0,2
5
4
Chất dẻo
60
7,2
22,8
-
-
10
5
Vải, hàng dệt
55
6,6
31,2
4,6
0,15
2,5
6
Cao su
78
10
-
2
-
10
7
Da
60
8
11,6
10
0,4
10
8
Lá, cành cây
47,8
6
38
3,4
0,3
4,5
9
Gỗ
49,5
6
42,7
0,2
0,1
1,5
10
Bụi, gạch vụn tro
26,3
3
2
0,5
0,2
6,8
(Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ, 2001)
SVTH: Đỗ Thanh Sử
MSSV: 1110857
22
ĐỒ ÁN QL & XL CHẤT THẢI RẮN
CBHD: TS Nguyễn Xuân Hoàng
3.2.3 Tính chất sinh học của chất thải rắn
Đặc tính sinh học của rác thải liên quan mật thiết với các thành phần hữu cơ có
trong rác thải. Các thành phần hữu cơ có thể phân hủy bởi các vi sinh vật để tạo ra các
chất khí và các hợp chất hữu cơ và vô cơ tương đối trơ. Việc tạo mùi và sự sản sinh
của ruồi liên quan đến các chất hữu cơ dễ thối rữa trong rác ( Lê Hoàng Vệt, 2005).
Hầu hết các chất thải rắn đều có thể phân loại về phương diện sinh học như sau:
Các phần tử có thể hòa tan được trong nước như:đường,tinh bột, aminoacid và
nhiều chất hữu cơ khác
Bán cellulose :Các sản phẩm ngưng tụ của đường C5 và C6
Cellulose: Sản phẩm ngưng tụ của đường glucose 6 carbon
Dầu mỡ và sáp là những ester của alcohohs và acid béo mạch dài
Lignin:Một polymer chứa các vòng thơm với nhóm Methoxyl(OCH3)
Lignocelllose:Hợp chất do Lignin với Cellose kết hợp với nhau
Protein: Chất được tạo từ các amino acid mạch thảng
* Khả năng phân hủy sinh học của thành phần hữu cơ trong chất thải:
Hàm lượng chất thải bay hơi được sử dụng để đánh giá khả năng phân hủy sinh
học của phần hữu cơ trong chất thải.
* Sự phát sinh mùi hôi: Mùi hôi hình thành là kết quả của quá trình phân hủy yếm khí
của các chất hữu cơ. Mùi hôi có thể phát sinh khi CTR được lưu trữ trong khoảng một
thời gian dài ở vị trí thu gom, trạm trung chuyển, bãi chôn lấp, ở những vùng khí hậu
nóng ẩm thì tốc độ phát sinh mùi thường cao hơn. Sự hình thành mùi hôi là kết quả
phân huỷ yếm khí các thành phần hữu cơ có trong rác đô thị.
a. Khả năng phân hủy sinh học của các thành phần hữu cơ trong rác
Hàm lượng chất rắn bay hơi (VS), xác định bằng cách nung CTR ở nhiệt độ 550 oC,
thường được dùng để đánh giá khả năng phân hủy sinh học của phần hữu cơ trong
CTR. Tuy nhiên, sử dụng giá trị VS để mô tả khả năng phân hủy sinh học của phần
hữu cơ trong CTR có thể không chính xác, bởi vì một vài thành phần hữu cơ của CTR
rất dễ bay hơi nhưng lại kém khả năng phân hủy sinh học, như giấy báo và phần xén
bỏ từ cây trồng. Thay vào đó, hàm lượng lignin của CTR có thể được sử dụng để ước
lượng tỉ lệ phần dễ phân hủy sinh học của CTR, và được tính toán bằng công thức sau:
BF = 0,83 – 0,28 LC
Trong đó:
BF: tỉ lệ phân hủy sinh học theo VS.
0,83 và 0,28: là hằng số thực nghiệm.
SVTH: Đỗ Thanh Sử
MSSV: 1110857
23
ĐỒ ÁN QL & XL CHẤT THẢI RẮN
CBHD: TS Nguyễn Xuân Hoàng
LC: hàm lượng lignin của chất rắn bay hơi, biểu diễn bằng % khối lượng
khô. (Nguồn: Nguyễn Văn Phước,2009).
b. Sự tạo mùi
Theo Lê Hoàng Việt (2005) mùi hôi của rác được tạo thành khi rác được trữ quá
lâu. Việc tạo thành mùi hôi ở các thùng rác gia đình đặc biệt tăng mạnh vào
những ngày nhiệt độ cao. Trong điều kiện kỵ khí, Sulfate có thể bị khử thành
Sulfide (S2-), sau đó kết hợp với Hydro tạo thành H2S.
2 CH3CHOHCOOH + SO4 → 2 CH3COOH + S + H2O + CO2
2-
2-
Lactate Sulfate Acetate Sulfide ion
4H2 + SO4 → S + 4H2O + 2H → H2S
2-
2-
+
Sulfide ion có thể kết hợp với muối kim loại để tạo nên các Sulfide kim loại.
Ví dụ như sắt S + Fe → FeS
2-
2+
Màu đen dưới các đống rác là do sự hình thành các muối Sulfide kim loại này.
Ngoài ra việc khử các hợp chất hữu cơ có chứa gốc Sulfur có thể tạo nên những
hợp chất có mùi hôi như Methyl Mercaptan và Aminobutyric Acid.
CH3SCH2CH2CH(NH2)COOH → CH3SH + CH3CH2CH2(NH2)COOH
Methionine Methyl mercaptan
Methylmercaptan có thể bị thủy phân sinh học tạo thành Methyl Alcohol và
Hydrogen Sulfide
CH3SH + H2O → CH4OH + H2S
c. Sự phát triển của ruồi
Vào mùa hè ở khu vực ôn đới và tất cả các mùa ở khu vực nhiệt đới , việc sản
sinh ra ruồi là một yếu tố quan trọng cần phảu chú ý tới trong việc lưu trữ rác . Ruồi
phát triển từ trứng trong khoảng thời gian ngắn hơn 2 tuần . Vòng đời của ruồi được
phân chia như sau :
Trứng phát triển: 8-12 ngày
Ấu trùng giai đoạn 1: 20 giờ
Ấu trùng giai đoạn 2: 24 giờ
Ấu trùng giai đoạn 3: 3 giờ
Giai đoạn chuyển thành ruồi: 4-5 ngày
Tổng cộng: 9 – 11 ngày
SVTH: Đỗ Thanh Sử
MSSV: 1110857
24
ĐỒ ÁN QL & XL CHẤT THẢI RẮN
CBHD: TS Nguyễn Xuân Hoàng
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình sinh rác:
Điều kiện tự nhiên: Khí hậu ảnh hưởng đến lượng rác cũng như phương pháp thu
gom. Ví dụ: Ở những khu vực ấm áp thời vụ trồng trọt kéo dài hơn nên lá cây, cành
cây phải bỏ từ cát vườn nhiều hơn về số lượng và kéo dài hơn.
Mùa vụ trồng trọt trong năm: Số lượng và thành phần của thức ăn thừa biến động
tùy theo mùa vụ của rau cải và trái cây.
Tần số thu gom: Số lần thu gom càng nhiều thì số lượng rác thu gom được càng
nhiều. Điều này không có nghĩa là rác được sản sinh ra nhiều hơn mà là do nếu tần số
thu gom thấp các thùng rác gia đình không đủ lớn do đó họ phải giữ lại giấy báo,
carton trong các nhà kho hay nhà xe. Trong khi đó nếu tần số thu gom cao họ thường
có khuynh hướng bỏ đi.
Tiết kiệm, tái sử dụng và tái chế: Hình thức này nếu được khuyến khích và áp
dụng ở một khu vực nào đó làm giảm đáng kể lượng rác.
Luật pháp: Là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến khối lượng và thành phần của
rác. Ví dụ như các qui định về tái sử dụng các bao bì, chai nước giải khát.
Thái độ cộng đồng: việc thay đổi tập quán sinh hoạt trên cơ sở tự nguyện nhằm
bảo vệ tài nguyên thiên nhiên sẽ làm giảm bớt gánh nặng cho toàn xã hội trong vấn đề
quản lý chất thải rắn.
3.3 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN
Dựa vào thành phần, tính chất của từng loại chất thải mà người ta đưa ra những
biện pháp xử lý khác nhau.
Bảng 3.6 Các biện pháp xử lý chất thải rắn
Tên phương pháp
Cơ học
Nhiệt
Sinh học
Chi tiết phương − Giảm kích thước
− Đốt
− Ủ hiếu khí
pháp
− Phân loại theo kích
− Khí hóa
− Lên men kỵ khí
thước, theo khối lượng
− Nhiệt phân − Biogas
riêng, theo từ tính.
− Nén
(Nguồn: Nguyễn Văn Phước, Giáo trình xử lý chất thải rắn, 2009)
Các biện pháp xử lý CTR được lựa chọn phải bảo đảm ba mục tiêu:
− Nâng cao hiệu quả của việc quản lý CTR, bảo đảm an toàn vệ sinh môi trường.
− Thu hồi vật liệu để tái sử dụng, tái chế.
SVTH: Đỗ Thanh Sử
MSSV: 1110857
25