TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
---------
---------
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH
CHO SẢN PHẨM TÔM NOBASHI TẠI
THỊ TRƯỜNG NHẬT BẢN CỦA
CÔNG TY CHẾ BIẾN THỦY SẢN ÚT XI
GIAI ĐOẠN 2008 - 2010
Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Th.S. TRƯƠNG CHÍ HẢI
TIÊU BÍCH HẠNH
MSSV: 4031580
Lớp: QTKD Tổng Hợp – K30
Cần Thơ – 2008
Chương 1:
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1.1 Lý do chọn đề tài
Sau gần 7 năm chính thức đi vào hoạt động đạt giá trị kim ngạch xuất
khẩu là 58 triệu USD (2007), trong đó Nhật Bản được xem như là một thị trường
xuất khẩu chính của công ty cổ phần chế biến thủy sản Út Xi, khi chiếm khoảng
50% tổng kim ngạch xuất khẩu của toàn công ty. Trong thời gian tới thị trường
này vẫn được nhìn nhận như một khách hàng lớn, có sự ảnh hưởng quan trọng
đến quá trình phát triển kinh doanh của công ty. Nhật Bản được đánh giá là một
thị trường đầy tiềm năng của ngành xuất khẩu thủy sản cả nước nói chung và
xuất khẩu tôm của Út Xi nói riêng, nhưng đồng thời đây cũng là một thị trường
thật sự thách thức với những yêu cầu cao về chất lượng sản phẩm như dư lượng
kháng sinh, mẫu mã kiểu dáng và bao bì sản phẩm…Chính vì vậy để đạt được
mục tiêu kinh doanh, cung ứng phục vụ tốt hơn cho một khách hàng “khó tính”
thì việc lập ra kế hoạch kinh doanh cụ thể sẽ mang lại những hiệu quả tốt cho quá
trình kinh doanh của công ty. Kế hoạch kinh doanh sẽ giúp cho quá trình kinh
doanh phát triển thị trường Nhật Bản của công ty được triển khai một cách có
hiệu quả và khoa học hơn.
Việc lập kế hoạch kinh doanh cụ thể sẽ giúp cho các hoạt động trong bộ
máy doanh nghiệp ở các khâu các bộ phận liên hệ chặt chẽ hơn, kiểm soát được
chi phí, quản lý tốt chất lượng sản phẩm, cung cấp sản phẩm đáp ứng được
những đòi hỏi “khắt khe” của thị trường Nhật. Từ đó đạt đến mục tiêu hoàn thành
chỉ tiêu của Tỉnh giao cũng như đạt được mục tiêu mở rộng thị trường, gia tăng
lợi nhuận và gia tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Lập kế hoạch kinh doanh sẽ giúp công ty có thể phân tích rà soát lại
những tồn tại cũng như những khó khăn mà doanh nghiệp đã và đang đối mặt khi
xuất khẩu sang Nhật Bản. Từ đó nhằm đi đến việc khắc phục những vấn đề đó
một cách có hiệu quả hơn. Đồng thời có thể dự đoán được những khó khăn trong
tương lai (thông qua việc phân tích thị trường) và đưa ra các kiến nghị hoặc các
phương thức đề phòng cũng như giải quyết vấn đề kịp thời. Do đó, thông qua
1
thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần chế biến thủy sản Út Xi, người viết đã
chọn đề tài “Lập kế hoạch kinh doanh cho sản phẩm tôm Nobashi của Công ty cổ
phần chế biến thủy sản Út Xi giai đoạn 2008-2010” làm đề tài thực tập tốt nghiệp
của mình.
Do thời gian nghiên cứu có giới hạn, với kiến thức còn hạn chế và mang
nặng tính lý thuyết, quyển luận văn này chắc rằng sẽ không tránh khỏi những
thiếu sót. Do đó người viết mong rằng sẽ nhận được ý kiến đóng góp của Quý
thầy cô, cùng các bạn để quyển luận văn được hoàn thiện hơn.
1.1.2 Căn cứ khoa học và thực tiễn
Nhật Bản – một quốc gia được biết đến không chỉ vì nền kinh tế phát triển
hàng thứ 2 trên thế giới, mà còn là một quốc gia với ngành thủy sản đa dạng và
chất lượng. Bên cạnh ngành chế biến thực phẩm về cá là một thế mạnh của quốc
gia, thì người tiêu dùng Nhật Bản còn rất ưa chuộng các mặt hàng được chế biến
từ tôm. Tuy nhiên nguồn thực phẩm tôm được tiêu dùng tại Nhật chủ yếu là được
nhập khẩu từ các nước khác, như Việt Nam, Thái Lan, Ấn Độ, Trung Quốc...
Nhận diện được đây sẽ là một thị trường với nhiều tiềm năng cho việc kinh
doanh, ngay từ khi chính thức đi vào hoạt động, Út Xi đã có những định hướng
kinh doanh vào vị khách hàng này, đánh giá đó sẽ là một khách hàng chủ lực của
mình.
Thật vậy, sau gần 7 năm hoạt động, thị trường Nhật Bản luôn là thị trường
dẫn đầu về giá trị xuất khẩu của công ty, khi chiếm hơn 50% tổng kim ngạch
xuất khẩu (2007) với mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là tôm Nobashi. Tỷ trọng xuất
khẩu sanng Nhật của Út Xi đã vượt xa các thị trường lớn khác như EU, Mỹ…
2
Bảng 1: CƠ CẤU TỶ TRỌNG TRONG TỔNG GIÁ TRỊ XUẤT
KHẨU NĂM 2007 CỦA CÔNG TY CP CBTS Út Xi
Đvt: %
Tỷ trọng trong tổng giá trị
Thị trường
xuất khẩu 2007
Nhật Bản
57,6
Châu Âu
24,0
Mỹ
6,0
Hàn Quốc
3,8
Úc
3,3
Hồng Kông
2,6
Khác
2,7
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty CP CBTS Út Xi)
Nhật Bản
Úc
Châu Âu
Hồng Kông
3,8% 3,3%
Mỹ
Khác
Hàn Quốc
2,6% 2,7%
6,0%
57,6%
24,0%
Hình 1: Cơ cấu giá trị kim ngạch xuất khẩu của Công ty Cổ phần Chế biến
thủy sản Út Xi năm 2007
3
Bảng 2: GIÁ TRỊ KIM NGẠCH XUẤT KHẨU PHÂN THEO THỊ
TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CP CBTS ÚT XI (2005 – 2007)
Đvt: USD
THỊ TRƯỜNG
NHẬT BẢN
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
24.853.696,70
33.860.986,26
34.193.190,37
4.977.168,58
9.889.238,89
14.238.731,51
MỸ
928.655,10
1.622.663,00
3.592.658,50
HÀN QUỐC
962.174,43
1.032.794,24
2.268.550,12
ÚC
809.557,90
1.700.366,96
1.971.442,48
HỒNG KÔNG
764.569,04
1.071.797,20
1.515.381,18
KHÁC
650.963,53
2.078.896,42
1.611.153,79
33.946.785,28
51.256.742,97
59.391.107,95
CHÂU ÂU
TỔNG
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty Cổ phần Chế biến thủy sản Út Xi)
Đvt: USD
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
35.000.000
30.000.000
25.000.000
20.000.000
15.000.000
10.000.000
5.000.000
0
NHẬT
BẢN
CHÂU
ÂU
MỸ
HÀN
QUỐC
ÚC
HỒNG
KÔNG
KHÁC
Hình 2: Biểu đồ giá trị kim ngạch xuất khẩu phân theo thị trường của
Công ty Cổ phần Chế biến thủy sản Út Xi (2005 – 2007)
4
Bảng 3: THỐNG KÊ SẢN LƯỢNG XUẤT KHẨU PHÂN THEO THỊ
TRƯỜNG CỦA CÔNG TY CP CBTS ÚT XI (2005 – 2007)
Đvt: Kg
THỊ TRƯỜNG
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
NHẬT BẢN
2.286.656,66
3.770.778,88
3.599.557,53
CHÂU ÂU
1.744.620,45
1.434.132,70
1.809.995,57
MỸ
222.653,03
141.096,81
325.190,14
HÀN QUỐC
379.222,30
143.774,40
278.984,30
ÚC
352.302,00
265.723,80
329.486,40
HỒNG KÔNG
253.971,56
110.901,74
136.694,74
KHÁC
540.374,45
266.115,09
215.775,69
5.779.800,45
6.132.523,42
6.695.684,37
TỔNG
(Nguồn: Ban Giám Đốc – X í nghiệp Chế biến Hoàng Phong)
Đvt: Kg
4.000.000
3.500.000
NHẬT BẢN
3.000.000
CHÂU ÂU
2.500.000
MỸ
2.000.000
HÀN QUỐC
ÚC
1.500.000
1.000.000
HỒNG KÔNG
500.000
0
KHÁC
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Hình 3: Biểu đồ thể hiện sản lượng xuất khẩu phân theo thị trường của
Công ty Cổ phần Chế biến thủy sản Út Xi năm 2005 đến năm 2007
5
Theo các bảng trên thì giá trị xuất khẩu mà công ty thu được tại thị trường
Nhật tăng đều qua các năm, đặc biệt là giai đoạn 2005-2006, đã có sự phát triển
khá mạnh về sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu. Trong khi đó, giá trị xuất
khẩu của Út Xi sang các thị trường khác như EU, Mỹ, Hàn Quốc… thì gần như
không có sự biến động lớn, và tổng giá trị xuất khẩu tại các thị trường này cộng
lại chỉ bằng tổng giá trị xuất khẩu sang Nhật.
Tuy nhiên, giai đoạn gần đây, năm 2006-2007, không chỉ công ty Út Xi
mà cả ngành xuất khẩu thủy sản nước ta gặp nhiều khó khăn trong quá trình xuất
khẩu, do việc kiểm tra dư lượng kháng sinh, chất lượng sản phẩm khi đưa hàng
vào Nhật Bản. Do đó đã làm cho sản lượng xuất khẩu sang thị trường Nhật của
Út Xi giảm xuống (mặc dù giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng lên, do giá sản phẩm
tăng). Đã có những thời điểm ngành thủy sản Việt Nam nói chung và công ty Út
Xi nói riêng phải đối mặt với những qui định khắt khe của vị khách hàng khó
tính này, và việc tìm một thị trường mới với những định hướng khách hàng mới
là một việc làm cần thiết. Mặc dù vậy, đây cũng chưa được đánh giá là một
phương pháp hữu hiệu cho ngành thủy sản. Ban lãnh đạo công ty đã xác định
rằng vẫn xem Nhật Bản là một khách hàng chủ lực của mình trong tương lai với
một lợi thế là “chữ tín” và “chất lượng”. Đồng thời theo công văn số
121/2007/CV-Vasep ngày 26 tháng 7 năm 2007 của Vasep thì Út Xi được xếp
vào danh sách “Các doanh nghiệp không thuộc diện bắt buộc kiểm tra khi xuất
khẩu hàng đi thị trường Nhật theo quyết định số 06/2007/QD-BTS”. Do vậy Ban
lãnh đạo công ty tin tưởng rằng với những nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo, nhân
viên, công nhân… Út Xi có thể chinh phục và phục vụ ngày càng tốt hơn đối với
thị trường Nhật Bản.
Do vậy một kế hoạch kinh doanh hợp lý, hiệu quả sẽ là một công cụ quan
trọng giúp công ty đạt được mục tiêu kinh doanh đã đề ra.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu tổng quát
Phân tích đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của công ty tại thị
trường Nhật Bản kết hợp với việc phân tích môi trường nội bộ và môi trường tác
nghiệp để lập ra kế hoạch kinh doanh hiệu quả và khoa học, hỗ trợ tốt cho quá
trình phát triển kinh doanh của công ty Út Xi tại thị trường Nhật Bản.
6
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu các thông tin chung về thị trường Nhật Bản, như là thông tin về
qui mô thị trường tiêu thụ sản phẩm, các chính sách nhập khẩu, các qui định
chung về môi trường và chất lượng đối với việc nhập khẩu thủy sản, hành vi tiêu
dùng của khách hàng.
Phân tích môi trường tác nghiệp của công ty để từ đó nhận diện những cơ
hội mà doanh nghiệp có thể tận dụng để phát triển kinh doanh của mình, đồng
thời cũng dự đoán những thách thức có ảnh hưởng trực tiếp đến công ty để đưa ra
các biện pháp né tránh nguy cơ.
Phân tích đánh giá thực trạng kinh doanh xuất khẩu tôm Nobashi của công
ty Út Xi tại thị trường Nhật Bản.
Phân tích đánh giá các điểm mạnh, các mặt còn hạn chế trong việc kinh
doanh của doanh nghiệp để đưa ra các chiến lược kinh doanh có hiệu quả và lập
kế hoạch kinh doanh hiệu quả phù hợp với mục tiêu phát triển của công ty.
1.3 CÁC GIẢ THIẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Các giả thiết cần kiểm định
- Tình hình xuất khẩu tôm sang Nobashi của Công ty CP CBTS Út Xi
sang thị trường Nhật Bản đã đạt được hiệu quả như thế nào.
- Các hoạt động xúc tiến bán hàng đã thật sự hỗ trợ có hiệu quả cho việc
xuất khẩu tôm của Công ty.
- Tình hình nội bộ của công ty đã có những tác động tích cực, tiêu cực như
thế nào hoạt động kinh doanh của Út Xi.
- Công ty đã tận dụng được những cơ hội từ môi trường kinh doanh cũng
như né tránh những đe dọa từ đó như thế nào.
1.3.2 Câu hỏi nghiên cứu
- Thông tin về thị trường Nhật Bản: qui mô thị trường, chính sách nhập
khẩu, thị hiếu tiêu dùng… là như thế nào? Nó có ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh của công ty ra sao?
- Trong quá trình kinh doanh với thị trường Nhật Bản công ty đã đạt được
nhũng kết quả như thế nào? Và còn gặp những khó khăn gì?
- Những điểm mạnh - hạn chế trong nội bộ, cơ hội - đe dọa từ môi trường
kinh doanh sẽ tác động đến kết quả kinh doanh của công ty ra sao?
7
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
* Giới hạn về không gian: nghiên cứu các vấn đề xoay quanh việc xuất
khẩu tôm của công ty Út Xi sang Nhật Bản. Môi trường tác nghiệp của doanh
nghiệp trong và ngoài nước.
* Giới hạn về thời gian:
- Thời gian thực hiện đề tài: thời gian thực tập (tháng 2 đến tháng 5 năm
2008)
- Thời gian nghiên cứu: các số liệu thu thập trong khoảng thời gian 2005 2007
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Một số đề tài nghiên cứu của các sinh viên đã thực tập tại Công ty Cổ
phần Chế biến thủy sản Út Xi trong thời gian trước đây:
* Tiểu luận tốt nghiệp: Phân tích tình hình hoạt động xuất nhập khẩu tại
Công ty CP CBTS Út Xi.
Sinh viên thực hiện: Ngô Văn Hiếu – Lớp Kinh Tế Nông Nghiệp & Phát
Triển Nông Thôn – Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Cần
Thơ, năm 2006.
* Tiểu luận tốt nghiệp: Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh tại Công
ty CP CBTS Út Xi.
Sinh viên thực hiện: Nguyễn Phương – Lớp Kinh Tế Nông Nghiệp & Phát
Triển Nông Thôn – Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh - Trường Đại học Cần
Thơ, năm 2006.
* Báo cáo thực tập tốt nghiệp: Nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu tại
Công ty CP CBTS Út Xi.
Sinh viên thực hiện: Thạch Quách Siêng – Lớp Xuất Nhập Khẩu K27 –
Trường Cao Đẳng Kinh tế đối ngoại (Cơ sở II, Thành phố Cần Thơ), năm 2007.
Các đề tài nghiên cứu trên hầu hết đều tập trung vào việc phân tích kết
quả kinh doanh của công ty CP CBTS Út Xi trong những năm qua. Các tác giả
đã phân tích đánh giá về giá trị kim ngạch xuất khẩu của công ty tại các thị
trường nước ngoài, tìm hiểu các nghiệp vụ xuất khẩu và qui trình chế biến sản
phẩm. Từ đó tiến hành phân tích các yếu tố nội bộ nhằm xác định những lợi thế
mà công ty đạt được so với các đối thủ cạnh tranh. Các tác giả trên cũng đã đề ra
8
một số giải pháp hữu hiệu để giúp công ty có thể khắc phục và cải thiện những
vấn đề hạn chế đang tồn tại. Tuy nhiên, các đề tài trên gần như chỉ phân tích một
cách khái quát về hoạt động của công ty mà chưa thật sự đi vào các khía cạnh cụ
thể của việc sản xuất kinh doanh hay là hoạt động xuất khẩu của công ty tại một
thị trường cụ thể.
Do đó đây sẽ là điểm khác biệt giữa đề tài đang thực hiện với các đề tài
trước. Người viết của đề tài này cũng sẽ thực hiện việc phân tích các yếu tố nội
bộ của công ty Út Xi cũng như những yếu tố của môi trường bên ngoài để xây
dựng một kế hoạch kinh doanh hiệu quả nhằm phục tốt cho quá trình kinh doanh
cũng như sản xuất. Một nét khác biệt của đề tài là kế hoạch kinh doanh sẽ được
thiết lập riêng cho một sản phẩm chủ lực của công ty (tôm Nobashi) tại một thị
trường khách hàng cụ thể (thị trường Nhật Bản). Vì hiện nay kim ngạch xuất
khẩu tôm Nobashi của Út Xi sang Nhật Bản đã chiếm gần 50% tổng kim ngạch
xuất khẩu của công ty. Do đó một kế hoạch kinh doanh cụ thể sẽ giúp công ty có
thể đẩy mạnh hơn nữa việc xuất khẩu tôm sang thị trường Nhật, đạt được mục
tiêu nâng cao doanh số, mang về lợi nhuận tối đa, và gia tăng lợi thế cạnh tranh.
9
Chương 2:
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Lý thuyết về lập kế hoạch kinh doanh
2.1.1.1 Kế hoạch kinh doanh là gì?
- Là bảng hướng dẫn cho ai đó thực hiện việc gì đó theo một phương cách,
thời gian với những nguồn lực thích hợp và cần thiết. Kế hoạch kinh doanh mang
lại những biện pháp có tính chiến thuật để thực hiện chiến lược hiệu quả và đạt
được mục tiêu kinh doanh.
- Là cơ hội tốt để nhà quản trị rà soát, nhìn nhận lại doanh nghiệp/công ty
mình chuẩn xác hơn. Kế hoạch kinh doanh giúp doanh nghiệp phân chia công
việc lớn thành chuỗi những công việc nhỏ tạo sự phối hợp đồng bộ giữa các
khâu, các bộ phận trong doanh nghiệp ngày càng chặt chẽ hơn. Đồng thời kế
hoạch kinh doanh cũng giúp cho các nhà quản trị dự đoán các biến cố có thể xảy
ra trong tương lai, từ đối đưa ra những dự kiến hành động để thích ứng hoặc đối
phó với môi trường kinh doanh.
2.1.1.2 Tại sao cần lập kế hoạch kinh doanh?
Kế hoạch kinh doanh sẽ giúp cho doanh nghiệp:
- Xác định rõ, nhất quán ý nguyện và nhiệm vụ cần phải thực hiện.
- Thiết lập rõ ràng, đầy đủ chuẩn xác mục tiêu và mục đích kinh doanh.
- Định hình phương thức, hoạt động kinh doanh theo đúng mục tiêu.
- Kêu gọi sự tài trợ vốn từ ngân hàng, quỹ đầu tư, cổ đông trên thị trường.
- Tìm kiếm lợi nhuận nhiều hơn, mở rộng được thị phần, đa dạng hóa sản
phẩm và tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Tạo động lực cho sự phát triển của doanh nghiệp: quản lý, công nghệ,
phương thức hoạt động, cấu trúc công ty, quản lý nhân sự, hợp nhất quan
điểm,…
10
2.1.2 Bí quyết kinh doanh với người Nhật
2.1.2.1 Kinh doanh với người Nhật: Những nhân tố quyết định thành công
- Có những lỗi rất nhỏ, chẳng hạn như vết xước hàng hóa trong quá trình
vận chuyển cũng có thể gây ảnh hưởng rất lớn đến quá trình tiêu thụ cả lô hàng
và ảnh hưởng đến uy tín.
- Người Nhật Bản cũng nhạy cảm với giá tiêu dùng hàng ngày
- Đặc biệt do người mua chủ yếu là những phụ nữ nội trợ (tình trạng nghỉ
việc sau khi lấy chồng hoặc sinh con vẫn còn khá phổ biến) nên họ rất quan tâm
đến sự thay đổi và giá và mẫu mã hàng hóa. Tuy vậy tâm lý thích dùng hàng xịn,
hàng hiệu cho dù giá cả rất cao vẫn không thay đổi nhiều so với trước đây.
- Thương vụ Việt Nam tại Nhật Bản cũng cho biết gần đây mối quan tâm
đến vấn đề sinh thái của người Nhật ngày càng nâng cao.
2.1.2.2 Những điểm cần chú ý khi hợp tác kinh doanh với người Nhật
- Đặc điểm nổi bật khi làm việc với các doanh nhân Nhật Bản là giữ chữ
tín, giữ lời hứa dù là về những việc nhỏ nhất; Đặc biệt là họ rất coi trọng ấn
tượng trong buổi gặp mặt đầu tiên hay trong lần giao dịch đầu tiên.
- Trao đổi thông tin, đàm phán rất lâu và kỹ, làm việc rất máy móc. Người
Nhật gần như luôn yêu cầu được đưa đến tận nơi sản xuất để tận mắt chứng kiến
tổ chức năng lực sản xuất của công ty. Nhưng khi bắt đầu giao dịch chính thức
thì các công ty Nhật Bản lại nổi tiếng là ổn định và trung thành với bạn hàng.
- Thời gian đặt hàng thử, số lượng nhỏ kéo dài rất lâu. Nhiều khi sau vài
đơn hàng đầu tiên với số lượng ít, các doanh nghiệp Việt Nam không đủ kiên trì
để tiếp tục nên đã không nhiệt tình trong giao tiếp kinh doanh, dẫn đến mất
khách hàng tốt trong kinh doanh.
- Việc tham gia hội chợ thương mại tại Nhật Bản là rất quan trọng, những
mẫu hàng hóa chọn để trưng bày nên có sự trao đổi và thống nhất trước với các
khách hàng truyền thống của mình để tránh tình trạng vi phạm cam kết về mẫu
mã trước đó.
- Khi giới thiệu hay bán hàng tại gian hàng tại gian hàng, người phụ trách
không nên ăn uống, trước mặt khách hàng cho dù phía trước gian hàng chỉ có
khách đi qua đi lại. Phải luôn đứng tươi cười mời chào khách với thái độ thật
niềm nở và cảm ơn.
11
- Người Nhật rất coi trọng việc gặp mặt trước khi bàn bạc việc hợp tác và
rất chu đáo trong việc chăm sóc khách hàng. Việc mời ăn, đón, tiễn ra sân bay
(đặc biệt là nếu vào tận trong máy bay để đón tiếp thì sẽ gây được ấn tượng tốt
với khách hàng). Trong giao dịch thương mại vấn đề quan hệ cá nhân là rất quan
trọng. Chú ý, trong bữa ăn mời khách nên chủ động tiếp đồ uống cho khách, cố
gắng làm sao để khách không bao giờ phải tự rót rượu cho mình trong suốt bữa
ăn.
- Văn hóa trao danh thiếp: Nhật Bản là một trong những nước hay sử dụng
danh thiếp nhất thế giới. Việc không mang theo và trao đổi danh thiếp khi giao
dịch không bao giờ để lại ấn tượng tốt với khách hàng.
- Người Nhật cảm thấy rất bất ổn về đối tác khi họ điện thoại đến công ty
mà không có người nhận điện thoại hoặc trả lời không đúng mực.
- Rất thích khi đối tác sử dụng được tiếng Nhật vì họ cảm thấy gần gũi
hơn.
- Sau khi đàm phán hay thống nhất vấn đề gì đó dù là không quan trọng
lắm cũng cần phải làm bản tóm tắt nội dung đã thống nhất gửi lại cho đối tác.
- Chú ý tặng quà cho khách vào một số dịp lễ của Nhật như dịp Ô Bổn
(tháng 7), dịp này nên tặng đồ ăn; dịp lễ dương lịch nên tặng đồ uống.
- Gửi thiếp chúc mừng nhân dịp lễ thành lập công ty; mừng lễ Giáng sinh
và năm mới. Cần lưu ý thiếp chúc mừng phải gửi tới tay đối tác trước ngày giáng
sinh, tốt nhất vào nửa đầu tháng 12.
- Hàng hóa cho dù bất kỳ loại gì cũng phải có hình thức đẹp, sạch sẽ. Bao
bì sản phẩm phải rất cẩn thận đúng tiêu chuẩn, hình thức đẹp, kích thước phù hợp
tạo được sự lôi cuốn và tiện dụng cho người sử dụng.
2.1.3 Phân tích môi trường
2.1.3.1 Phân tích môi trường tác nghiệp
* Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của Michael Porter
1. Sức mạnh nhà cung cấp
Thiết lập mối quan hệ tốt với nhà cung ứng sẽ mang lại nhiều lợi thế cho
nhà doanh nghiệp.
* Khi nhà cung cấp có ưu thế họ sẽ:
+ Nâng giá đầu vào
12
+ Giảm chất lượng đầu vào
+ Cung cấp dịch vụ kém hơn
2. Sức mạnh khách hàng
Doanh nghiệp cần phải xác đinh được khách hàng hiện tại và tương lai để
định hướng kinh doanh rõ ràng.
Phân tích khách hàng dựa theo nhiều tiêu thức khác nhau như: địa dư, thu
nhập nhân khẩu học, tâm lý khách hàng.
3. Các rào cản gia nhập ngành
Doanh nghiệp phải nhận diện được nguồn gốc và biểu hiện của nguy cơ
xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới.
* Giải pháp giúp công ty bảo vệ vị trí cạnh tranh là duy trì hàng rào hợp
pháp nhằm ngăn chặn sự xâm nhập ngành:
+ Lợi thế sản xuất do qui mô lớn
+ Đa dạng hóa sản phẩm
+ Kênh tiêu thụ vững vàng
+ Ưu thế về giá thành
4. Nguy cơ thay thế
Sức ép từ sản phẩm thay thế làm hạn chế lợi nhuận của doanh nghiệp vì
sự cạnh tranh về giá hoặc khuynh hướng chuyển sang sử dụng sản phẩm thay thế
của người mua.
Doanh nghiệp cần phải sử dụng nguồn lực và công nghệ mới vào chiến
lược sản phẩm của mình.
* Nguy cơ thay thế thể hiện ở:
+ Các chi phí chuyển đổi trong sử dụng sản phẩm
+ Xu hướng sử dụng hàng thay thế của khách hàng
+ Tương quan giữa giá cả và chất lượng của các mặt hàng thay thế
5. Mức độ cạnh tranh
Hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh rất có ý nghĩa với các doanh nghiệp.
Đó sẽ là cơ sở giúp doanh nghiệp xây dựng được chiến lược và mục tiêu kinh
doanh phù hợp.
* Các tiêu chuẩn để đánh giá mức độ cạnh tranh:
+ Số lượng doanh nghiệp tham gia cạnh tranh trong ngành
13
+ Mức độ tăng trưởng của ngành
+ Cơ cấu chi phí
+ Mức độ đa dạng hóa của sản phẩm
2.1.3.2 Phân tích môi trường nội bộ doanh nghiệp
a. Bản chất của việc phân tích môi trường bên trong
Để tồn tại và phát triển mọi tổ chức đều phải tiến hành các hoạt động:
quản trị, tài chính, kế toán, sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu và phát triển,
marketing… Trong từng lĩnh vực hoạt động mỗi tổ chức đều có những điểm
mạnh, điểm yếu của riêng mình. Những điểm mạnh của một tổ chức mà các đối
thủ khác không dễ xao chép được và làm theo được. Để xây dựng lợi thế cạnh
tranh cần phải tận dụng được những thế mạnh của mình. Trên cơ sở phân tích
môi trường bên trong xây dựng các kế hoạch nhằm cải thiện những điểm yếu của
tổ chức, tận dụng được thế mạnh để nắm bắt được cơ hội và né tránh các nguy cơ
bên ngoài.
b.Ý nghĩa của việc phân tích môi trường bên trong
Phân tích môi trường nội bộ là một bộ phận quan trọng, không thể thiếu
trong quá trình lập kế hoạch kinh doanh. Nếu không phân tích tốt môi trường bên
trong, không nhận diện đúng những điểm mạnh, điểm yếu của tổ chức thì không
thể xây dựng được kế hoạch kinh doanh hoàn hảo.
Phân tích môi trường bên trong còn giúp những người tham gia thực hiện,
các bộ phận chức năng… có nhiều cơ hội để hiểu rõ công việc mà bộ phận họ
thực hiện có phù hợp với hoạt động của cả tổ chức hay không => Họ sẽ làm việc
tốt hơn một khi hiểu được tầm quan trọng của công việc mình làm và ảnh hưởng
của nó đến hoạt động của cả tổ chức.
c. Nội dung phân tích môi trường bên trong
Phân tích môi trường bên trong cần có sự tham gia của các nhà lãnh đạo,
các nhân viên thừa hành, các khách hàng… cũng cần phải thu thập các thông tin
thứ cấp và sơ cấp, xử lý phân tích để xác định được những điểm mạnh điểm yếu
cơ bản của tổ chức.
Phân tích môi trường bên trong còn phân tích mối quan hệ giữa các bộ
phận chức năng trong doanh nghiệp. Chìa khóa đảm bảo sự thành công của tổ
chức là sự hiểu biết và hợp tác hiệu quả giữa tất cả các bộ phận kinh doanh chức
14
năng. Nắm được các mối quan hệ này là vấn đề then chốt giúp thiết lập hiệu quả
giữa các mục tiêu và kế hoạch kinh doanh cho tổ chức.
Các nội dung cần phân tích trong môi trường nội bộ:
- Tổ chức:
Tổ chức bao gồm tất cả các hoạt động quản trị tạo ra cơ cấu cho mối quan
hệ giữa quyền hạn và trách nhiệm. Những công việc cụ thể là thiết kế tổ chức,
chuyên môn hóa công việc, mở rộng kiểm soát, phối hợp sắp xếp, thiết kế công
việc…
- Nhân sự:
Hoạt động quản trị nhân sự tập trung vào việc quản lý con người hay
nguồn nhân lực, bao gồm: quản lý tiền lương, thưởng, phúc lợi, tuyển dụng đào
tạo, bố trí nhân viên, quản lý các quan hệ lao động, khuyến khích tạo điều kiện
làm việc công bằng, nghiên cứu con người…
- Marketing:
Có thể được mô tả như một quá trình xác định, dự báo thiết lập và thỏa
mãn các nhu cầu mong muốn của người tiêu dùng đối với sản phẩm hay dịch vụ.
* Các chức năng cơ bản của Marketing:
+ Phân tích khách hàng: là việc nghiên cứu đnáh giá nhu cầu, mong muốn
của người tiêu dùng, phân tích các thông tin về khách hàng, đánh giá các chiến
lược định vị thị trường…
+ Hoạch định sản phẩm và dịch vụ: bao gồm các hoạt động: khảo sát thị
trường, bảo hành, đóng gói, xác định các sản phẩm có khả năng thay thế, hình
dáng chất lượng sản phẩm; loại bỏ những sản phẩm đã lỗi thời và cung cấp các
dịch vụ phụ trợ cho khách hàng.
+ Định giá: có 4 lực lượng quan trọng có ảnh hưởng đến định giá: người
tiêu thụ - chính phủ - các nhà phân phối – đối thủ cạnh tranh.
+ Phân phối: hoạt động phân phối bao gồm: dự trữ, các kênh phân phối,
mức độ phân phối, phạm vi giao hàng, phương tiện vận chuyển… Hoạt động
phân phối trở nên quan trọng khi công ty đang nỗ lực thực hiện việc phát triển thị
trường hay chiến lược hợp nhất về phía trước.
+ Nghiên cứu thị trường: là việc thu thập, ghi chép, phân tích có hệ thống
các dữ liệu về những vấn đề có liên quan đến việc bán hàng hóa. Hoạt động
15
nghiên cứu thị trường hỗ trợ cho tất cả các chức năng kinh doanh quan trọng của
tổ chức. Các tổ chức có nhiều khả năng nghiên cứu thị trường sẽ có sức mạnh to
lớn trong việc theo đuổi các mục tiêu kinh doanh.
+ Phân tích cơ hội
+ Trách nhiệm đối với xã hội: bao gồm việc đưa ra các sản phẩm dịch vụ
an toàn và giá cả phải chăng. Một chính sách xã hội rõ ràng cũng có thể là điểm
mạnh quan trọng của tổ chức vả ngược lại.
- Tài chính, kế toán:
Chức năng của bộ phận tài chính bao gồm việc phân tích lập kế hoạch và
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tài chính và tình hình tì chính của doanh nghiệp,
các cứu xét về tài chính và các mục tiêu chiến lược tổng quát của doanh nghiệp
gắn bó mật thiết với nhau.
- Sản xuất:
Chức năng của sản xuất trong hoạt động kinh doanh bao gồm tất cả các
hoạt động nhằm biến đổi đầu vào thành hàng hóa dịch vụ.
* Khi phân tích các yếu tố về sản xuất cần chú ý các nội dung:
+ Giá cả và mức độ cung ứng nguyên vật liệu
+ Sự bố trí các phương tiện sản xuất
+ Lợi thế do sản xuất trên qui mô lớn
+ Năng lực sản xuất
+ Thiết bị và công nghệ sản xuất: tuổi thọ bình quân, chỉ tiêu sử dụng thiết
bị, tính năng kĩ thuật, trình độ, cơ cấu công nghệ…
- Văn hóa doanh nghiệp:
Văn hóa doanh nghiệp là cơ sở của toàn bộ các chủ trương biện pháp cụ
thể trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chi phối đến kết quả kinh doanh
của doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp có ảnh hưởng to lớn đến các quyết định kinh
doanh, do đó sẽ tác động đến toàn bộ quá trình quản trị chiến lược của doanh
nghiệp.
2.1.4 Ma trận SWOT
Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của công
ty thông qua việc phân tích tinh hình bên trong (Strengths và Weaknesses) và bên
16
ngoài (Opportunities và Threats) công ty. SWOT thực hiện lọc thông tin theo
một trật tự dễ hiểu và dễ xử lý hơn.
- Strengths (điểm mạnh): Lợi thế của mình là gì? Công việc nào mình làm
tốt nhất? Nguồn lực nào mình cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà người khác thấy
được ở mình là gì? Các ưu thế thường được hình thành khi so sánh với đối thủ
cạnh tranh.
- Weaknesses (điểm yếu): Công việc nào mình làm yếu nhất? Cần tránh
làm gì? Phải xem xét vấn đề trên cơ sở bên trong và cả bên ngoài. Người khác có
thể nhìn thấy yếu điểm mà bản thân mình không thấy. Vì sao đối thủ cạnh tranh
có thể làm tốt hơn mình? Lúc này phải nhận định một cách thực tế và đối mặt với
sự thật.
- Opportunities (cơ hội): Cơ hội tốt đang ở đâu? Xu hướng đáng quan tâm
nào mình đã biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị trường
dù là quốc tế hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách của nhà
nước có liên quan tới lĩnh vực hoạt động của công ty, từ sự thay đổi khuôn mẫu
xã hội, cấu trúc dân số,... từ các sự kiện diễn ra trong môi trường kinh doanh.
- Threats (đe dọa): Những trở ngại đang và sắp phải đối mặt? Các đối thủ
cạnh tranh đang làm gì? Những đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm hay
dịch vụ có thay đổi gì không? Thay đổi công nghệ có nguy cơ gì với công ty hay
không? Có vấn đề gì về nợ quá hạn hay dòng tiền? Liệu có yếu điểm nào đang đe
dọa công ty?
Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản:
(1) SO (Strengths - Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của
công ty để tận dụng các cơ hội thị trường.
(2) WO (Weaknesses - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả năng
vượt qua các yếu điểm của công ty để tận dụng cơ hội thị trường.
(3) ST (Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của của công
ty để tránh các nguy cơ của thị trường.
(4) WT (Weaknesses - Threats): các chiến lược dựa trên khả năng vượt
qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của công ty để tránh các nguy cơ của thị
trường
17
2.1.5 Mục tiêu kinh doanh
2.1.5.1 Khái niệm
Mục tiêu là những kết quả kì vọng, những thành quả mà nhà quản trị
muốn doanh nghiệp tổ chức đạt được trong tương lai.
Mục tiêu phản ánh trạng thái mong đợi có thể thực hiện và cần phải thực
hiện tại một thời điểm hoặc sau một thời gian nhất định
2.1.5.2 Đặc điểm của mục tiêu
+ Thể hiện sự cam kết đạt được các kết quả thực hiện cụ thể
+ Chỉ rõ kết quả thực hiện được là bao nhiêu, loại nào và khi nào
+ Mục tiêu được vạch ra phải hợp lý:
-
Có thể định lượng được
-
Đo đạc được
-
Bao gồm một hạn định và thời gian hoàn thành
2.1.6 Các định nghĩa đối với một số thuật ngữ dùng trong đề tài
- PTO – Peel tail on: đây là một hình thức sơ chế đối với tôm nguyên liệu,
con tôm được lột vỏ nhưng chừa lại phân đuôi, để tạo hình dáng con tôm khi xếp
vào khai sẽ bắt mắt hơn.
- IQF: Đây là một hình thức đông lạnh bảo quản tôm. IQF là hình thức
cấp đông nhờ vào hệ thống băng chuyền cấp đông. Con tôm được đông rời từng
con nhờ vào hệ thống làm lạnh rất nhanh với nhiệt độ rất thấp.
- HACCP
HACCP là tiêu chuẩn đặt ra các nguyên tắc của hệ thống phân tích mối
nguy và điểm kiểm soát tới hạn (Hazard Analysis and Critical Control Points) đã
được Uỷ ban tiêu chuẩn hoá thực phẩm – CODEX - chấp nhận,
Nó là sự tiếp cận có tính khoa học, hợp lý và có tính hệ thống cho sự nhận
biết, xác định và kiểm soát mối nguy hại trong chế tạo, gia công, sản xuất, chuẩn
bị và sử dụng thực phẩm để đảm bảo rằng thực phẩm là an toàn khi tiêu dùng,
- ISO
+ ISO 9000
ISO 9000 được ban hành bởi tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế - ISO – là tổ
chức tập hợp của các cơ quan tiêu chuẩn quốc gia,
* Áp dụng tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 là nhằm để:
18
Chứng tỏ khả năng cung cấp sản phẩm đồng nhất đáp ứng các yêu cầu của
khách hàng và các yêu cầu pháp lý khác.
Nâng cao sự thoả mãn khách hàng qua việc áp dụng có hiệu lực hệ thống
này, xây dựng các quá trình để cải tiến thường xuyên và phòng ngừa các sai lỗi.
* Áp dụng ISO 9000 các doanh nghiệp muốn khẳng định khả năng thường
xuyên cung cấp các sản phẩm/dịch vụ đạt được:
@ Đáp ứng các yêu cầu chất lượng của khách hàng,
@ Đáp ứng các yêu cầu luật định, và hướng đến:
☺ Nâng cao sự thoả mãn của khách hàng
☺ Cải tiến hiệu quả hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu.
+ ISO 14000
Bộ tiêu chuẩn ISO14000 thiết lập một hệ thống quản lý môi trường và
cung cấp các công cụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp, giúp các cơ sở này nhận thức
và quản lý được tác động của mình đối với môi trường ngăn ngừa ô nhiễm và
liên tục có hành động cải thiện môi trường.
+ ISO 22000
Ngày 01/09/2005, Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO (International
Organization for Standardization) đã chính thức ban hành tiêu chuẩn ISO
22000:2005. Tiêu chuẩn này do Ủy ban kỹ thuật ISO/TC 34 soạn thảo. Đây là
tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý an toàn thực phẩm nhằm đáp ứng yêu cầu
của người tiêu dủng lẫn các bên quan tâm trên phạm vi toàn thế giới.
Áp dụng ISO 22000:2005 vào các cơ sở sản xuất thực phẩm góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống đồng thời tạo ra sự ổn định trong xã hội trước
nguy cơ nhiễm độc thực phẩm đang đứng trước tình trạng báo động cao. Hệ
thống quản lý an toàn thực phẩm theo ISO 22000:2005 giúp các cơ sở sản xuất
thực phẩm cải tiến phương pháp làm việc; tuân thủ các yêu cầu pháp luật; giảm
bớt nghĩa vụ pháp lý; giấy chứng nhận là bằng chứng khách quan về sự chuyên
cần xứng đáng; cải thiện những cơ hội xuất khẩu và thâm nhập vào thị trường
khó tính; nâng cao độ tin cậy đối với khách hàng; giảm bớt tần suất của các hoạt
động kiểm tra; tạo lợi thế cạnh tranh và nâng cao hình ảnh cũng như uy tín của
các cơ sở sản xuất thực phẩm trên thương trường.
19
- GMP
GMP (Good Manufacturing Practices) là hệ thống các nguyên tắc, các yêu
cầu hay các hướng dẫn nhằm đảm bảo các hãng sản xuất thuốc, các nhà sản xuất
chế biến thực phẩm luôn sản xuất ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn chất lượng, an
toàn cho người tiêu dùng, chất lượng ổn định và hiệu quả sử dụng.
GMP đề cập đến mọi khía cạnh của quá trình sản xuất, bảo quản và phân
phối sản phẩm và kiểm soát các yếu tố ảnh hưởng đến hình thành chất lượng sản
phẩm ở mọi chỗ.
- SSOP
SSOP: Sanitation Standard Operating Procedures : Quy phạm vệ sinh
hoặc nói cụ thể hơn là: Quy trình làm vệ sinh và thủ tục kiểm soát vệ sinh.
* Ý nghĩa
SSOP cùng với GMP là những chương trình tiên quyết bắt buộc phải áp
dụng: - Ngay cả khi không có chương trình HACCP. - Giảm số lượng các điểm
kiểm soát tới hạn (CCP) trong kế hoạch HACCP. SSOP cùng với GMP kiểm soát
các điểm kiểm soát, giúp làm tăng hiệu quả của kế hoạch HACCP.
- Tiêu chuẩn GAP
Tiêu chuẩn GAP: Good Agriculturial Practices , thực hành nuôi trồng tốt –
là tiêu chuẩn ra đời từ chương trình an toàn thực phẩm thế giới (diễn đàn kinh
doanh thực phẩm thế giới được tổ chức vào tháng 5/2000). Mục tiêu của chương
trình an toàn thực phẩm thế giới bao gồm:
-
Nâng cao an toàn thực phẩm
-
Nâng cao bảo vệ người tiêu dùng
-
Nâng cao lòng tin người tiêu dùng
-
Thiết lập các yêu cầu dùng để làm chuẩn so sánh các hệ thống an
toàn thực phẩm
-
Cải tiến hiệu quả về chi phí trong toàn bộ chuỗi dây chuyền cung
cấp thực phẩm
Tiêu chuẩn GAP đề cập đến việc kiểm soát những khâu đầu tiên của việc
nuôi trồng và phương pháp đảm bảo cung cấp thực phẩm an toàn và không độc.
Nó quy định các yếu tố cần thiết để thực hành nuôi trồng tốt cho việc sản xuất
20
các sản phẩm nông trại như trái cây, rau quả, hạt giống, các sản phẩm thủy sản,
gia súc, thịt, trứng...
Trong GAP bắt buộc chúng ta phải phân tích những mối nguy xuất phát từ
nước, đất, phân bón, thức ăn... tất cả các yếu tố ảnh hưởng đến vật nuôi, cây
trồng. Và từ việc xác định này, chúng ta phải đưa ra cách thức kiểm soát làm
giảm thiểu các mối nguy này. Thông thường thì kiểm soát bằng cách làm tốt
những công đoạn như: chuẩn bị đất, môi trường ban đầu, đầu vào cho canh tác,
nuôi trồng, thu hoạch và vận chuyển. GAP cũng yêu cầu kiểm soát đối với các
nhân công thực hiện trong nuôi trồng và thu hoạch.
- Tiêu chuẩn BRC
Tiêu chuẩn BRC - British Retail Consortium - là tiêu chuẩn của Hiệp hội
các nhà bán lẻ Anh. Tiêu chuẩn được phát triển để giúp các nhà bán lẻ về các yêu
cầu đầy đủ của luật định và bảo vệ cho người tiêu dùng bằng cách cung cấp đánh
giá cơ bản về các công ty cung cấp thực phẩm cho các nhà bán lẻ.
Việc áp dụng tiêu chuẩn BRC giúp công ty chứng minh với khách hàng
rằng sản phẩm công ty an toàn và đã được kiểm soát về nguồn gốc. Ngoài ra áp
dụng tiêu chuẩn BRC giúp công ty kiểm soát tốt hơn về hệ thống quản lý của
công ty đối với sản phẩm. Thực hiện BRC cũng là đáp ứng yêu cầu của khách
hàng là các công ty phân phối giúp tăng sản lượng tiêu thụ, nâng cao năng suất
đồng thời sẽ có thể nâng cao giá mua nguyên liệu, cải thiện đời sống của người
nông dân.
2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng các số liệu thứ cấp để đánh giá tình hình xuất khẩu tôm của Út Xi
sang thị trường Nhật Bản.
Tham khảo tài liệu, thu thập thông tin từ Internet, các phương tiện thông
tin báo chí để tập hợp thành nội dung nghiên cứu của luận văn.
Sử dụng ma trận SWOT để phân tích ưu nhược điểm, tìm ra các chiến
lược kinh doanh hiệu quả và lập kế hoạch kinh doanh phù hợp với nội bộ doanh
nghiệp.
Áp dụng các phương pháp dự đoán, các cách thức tính toán chi phí, lợi
nhuận để hoàn thành kế hoạch kinh doanh.
21
2.2.2 Phương pháp thu thập số liệu
Sử dụng số liệu thứ cấp đã được lưu trữ trong dữ liệu của công ty Út Xi để
minh họa cho vấn đề cần nghiên cứu.
Ngoài ra còn thu thập các số liệu được thống kê trên Internet, tạp chí thủy
sản để phân tích đánh giá vấn đề đang nghiên cứu.
2.2.3 Các số liệu cần thu thập
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty CP CBTS Út Xi trong
các năm 2005-2007.
Bảng cân đối kế toán của công ty CP CBTS Út Xi các năm từ 2005 đến
2007.
Các báo cáo thường niên về kế hoạch, mục tiêu kinh doanh của công ty.
Như mục tiêu giá trị kim ngạch xuất khẩu, lợi nhuận trước và sau thuế, kế hoạch
nguyên vật liệu, kế hoạch chi phí sản xuất, các chi phí khác, số lượng lao động...
Các số liệu thống kê về qui mô thị trường Nhật Bản, nhu cầu tiêu thụ thủy
sản trong những năm gần đây. Giá trị kim ngạch xuất khẩu tôm của Việt Nam
sang thị trường Nhật năm 2006-2007.
2.2.4 Phương pháp xử lý số liệu
Công cụ hỗ trợ trực tiếp cho việc xử lý số liệu là máy vi tính với các phần
mềm thông dụng (Excel).
Sau khi thu thập được các số liệu thứ cấp, sẽ tiến hành sắp xếp, sàng lọc
dữ liệu gắn liền với vấn đề nghiên cứu.
Các số liệu đã được xử lý ở trên sẽ được minh họa bằng đồ thị nhằm phục
vụ cho việc làm rõ vấn đề, và tạo sức thuyết phục cho kết quả nghiên cứu.
22
Chương 3:
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP
3.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP
3.1.1 Giới thiệu tổng quát
Tên công ty
:
Công ty cổ phần chế biến thuỷ sản Út Xi
Tên giao dịch tiếng anh : UTXI Aquatic Products Processing Joint stock
Company
Tên viết tắt
:
UTXICO
Lĩnh vực kinh doanh
:
Nuôi trồng, chế biến và xuất khẩu thủy sản
Thị trường xuất khẩu
:
Nhật Bản, Châu Âu, Hoa Kỳ, Hongkong…
Hệ thống quản lý
:
HACCP, ISO 9001:2001, ISO 14001
Địa chỉ
:
Tỉnh lộ 8, xã Tài Văn, huyện Mỹ Xuyên, Thị xã Sóc
Trăng, Tỉnh Sóc Trăng
Điện thoại
:
(84) 079.852.953 - 079.852.672
Fax
:
(84) 079.852.952 - 079.852.676
Email
:
Website
:
www.utxico.com.vn
3.1.2 Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
Tiền thân của Công ty Cổ phần CBTS Út Xi là doanh nghiệp tư nhân với
hoạt động chính là mua bán tôm nguyên liệu, đến năm 2002 Công ty Cổ Phần
Chế biến thủy sản Út Xi mới chính thức đi vào hoạt động với lĩnh vực kinh
doanh chính là: Chế biến – xuất khẩu thủy sản, nuôi trồng – mua bán con giống
các loại và cho thuê kho lạnh chứa hàng, cung cấp các mặt hàng sản phẩm GTGT
từ tôm nguyên liệu ở thị trường nội địa. Quá trình hình thành của Công ty được
chia thành các giai đoạn như sau:
Từ tháng 02/2002 đến tháng 09/2002: Thời gian này tập trung xây dựng
Văn phòng Công ty và Xí nghiệp chế biến Thủy sản tại Mỹ Xuyên, chỉ có một bộ
phận thu mua và bán nguyên liệu và một trại ương giống tôm sú.
Tháng 09/2002: Mua lại Phân xưởng Khánh Lợi của Công ty Cổ phần chế
biến thủy sản Sóc Trăng (Stapimex), sửa sang và đầu tư sửa chữa nâng cấp lại,
đặt tên là: Xí nghiệp Chế biến Thủy sản Khánh Lợi, được thành lập theo quyết
23
định số: 5913000050 của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Sóc Trăng, với ngành nghề
kinh doanh: Chế biến và mua bán thủy sản.
Ngày 01/11/2002: Xí nghiệp Nuôi trồng Thủy sản Út Xi, được thành lập
theo quyết định số: 5913000051 của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Sóc Trăng, với
ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, nuôi trồng và mua bán con giống thủy sản các
loại.
Ngày 09/09/2003: Xí nghiệp Chế biến Thủy sản Hoàng Phương được
thành lập theo quyết định số: 5913000052 của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Sóc
Trăng, với ngành nghề kinh doanh: Chế biến và mua bán thủy sản. Đến đầu
tháng 11/ 2003 Xí nghiệp CBTS Hoàng Phương chính thức đi vào hoạt động.
Ngày 12/07/2004 Xí nghiệp Kho vận Hoàng Nhã đi vào hoạt động, được
thành lập theo Quyết định số 5912000062 của Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Sóc
Trăng, với ngành nghề kinh doanh là cho thuê kho lạnh chứa hàng. Ngoài ra, xí
nghiệp còn có trách nhiệm quản lý và điều phối 06 chiếc xe con, 02 chiếc xe buýt
để chở công nhân và 15 chiếc xe tải lạnh chuyên dùng để chuyên chở hàng hoá
đến cảng xuất hàng cho khách hàng.
Ngày 15/ 06/ 2006: Chính thức chuyển đổi loại hình doanh nghiệp từ
Công ty Trách nhiệm Hữu hạn sang hình thức Công ty Cổ phần, với giấy phép
thành lập số 5903000042 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Sóc trăng.
Tháng 02/2007 Xí nghiệp Chế biến Thủy sản Hoàng Phong chính thức
đưa vào hoạt động. Đây là 1 trong 2 đơn vị chủ lực trong chế biến xuất khẩu của
Công ty, với những dây chuyền sản xuất sản phẩm mới của Công ty trong thời
gian tới.
3.1.3 Sứ mệnh của công ty
Ngay từ thời gian đầu khi đi vào sản xuất kinh doanh, Ban lãnh đạo xí
nghiệp đã xác định: “Sứ mạng của công ty Chế biến thủy sản Út Xi là nhằm gia
tăng giá trị đầu tư của quí cổ đông. Chúng tôi tiến hành việc này thông qua việc
tăng doanh số, kiểm soát chặt chẽ chi phí, sử dụng khôn ngoan nguồn lực đầu tư.
Chúng tôi tin tưởng sự thành công trong thương mại tuỳ thuộc vào việc cung cấp
chất lượng và giá trị cho quí khách hàng, cung cấp sản phẩm an toàn, chất lượng,
dinh dưỡng và không gây ô nhiễm môi trường.”
24