Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Một số phương pháp nâng cao chất lượng học môn Tin học lớp 3

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 29 trang )

ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................... 1

1. Lí do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 2
3. Khách thể nghiên cứu ................................................................................. 2
4. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................. 2
5. Giả thiết khoa học....................................................................................... 2
6. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 2
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................ 2
8. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 2
GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ ............................................................................................................ 3

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI ................................................. 3
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC DẠY VÀ HỌC TIN HỌC TẠI
TRƢỜNG TIỂU HỌC TRẦN NHẬT DUẬT ................................................... 3
1. Thuận lợi..................................................................................................... 3
2. Khó khăn .................................................................................................... 4
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG HỌC
MÔN TIN HỌC LỚP 3 ..................................................................................... 4
1. Một số biện pháp nâng cao chất lƣợng học môn Tin học lớp 3 ................ 4
2. Kết quả đạt đƣợc ...................................................................................... 25
3. Bài học kinh nghiệm................................................................................. 26
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................................ 27

1. Kết luận .................................................................................................... 27
2. Khuyến nghị ............................................................................................. 27
CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 28


ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài


Trong thời đại bùng nổ công nghệ thông tin nhƣ hiện nay, khoa học công
nghệ nói chung và tin học nói riêng đã có tác động không nhỏ tới sự phát triển
về mọi mặt của đời sống xã hội. Có thể nói, chúng ta đang sống trong kỷ
nguyên của CNTT, trong đó đòi hỏi mọi ngƣời đều phải có kiến thức về
CNTT. Nắm bắt đƣợc tầm quan trọng và ý nghĩa to lớn của CNTT, Đảng và
Nhà nƣớc ta đã không ngừng quan tâm đầu tƣ về cơ sở vật chất và đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ, nhằm mục tiêu đƣa nƣớc ta trở thành một nƣớc
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mở cửa và hội nhập với nền kinh thế tri thức,
bắt kịp xu hƣớng phát triển của thế giới.
Từ mục tiêu đó, trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nƣớc ta đã chủ
trƣơng đƣa môn Tin học vào nhà trƣờng ngay từ bậc Tiểu học để học sinh sớm
đƣợc tiếp cận với những nguồn tri thức mới, đƣợc làm quen với lĩnh vực
CNTT, tạo nền tảng ban đầu cho các em tiếp thu những kiến thức nâng cao hơn
ở các cấp học tiếp theo. Ở bậc Tiểu học, môn Tin học đƣợc đƣa vào giảng dạy
nhƣ một môn học tự chọn dành cho học sinh Tiểu học - lứa tuổi còn nhiều bỡ
ngỡ với những khái niệm trừu tƣợng của các từ ngữ chuyên ngành Tin học.
Môn Tin học lớp 3 giúp các em bƣớc đầu đƣợc làm quen với các bộ
phận của máy tính, thực hiện một số thao tác đơn giản với máy tính, rèn luyện
một số kĩ năng sử dụng các bộ phận của máy tính. Những nội dung này giúp
các em hình thành ý thức và thói quen sử dụng máy tính trong học tập, trong
lao động; bƣớc đầu hiểu về khả năng ứng dụng CNTT trong việc học tập. Bên
cạnh đó, chƣơng trình học Tin học ở bậc Tiểu học cũng xen kẽ giữa các bài
học và các trò chơi, giúp các em không bị căng thẳng trong quá trình học.
Với học sinh lớp 3, các em bắt đầu đƣợc tiếp cận với môn Tin học, kiến
thức chƣa nhiều nhƣng đòi hỏi các em phải làm quen với nhiều từ ngữ mới,
trừu tƣợng mà trƣớc đây các em chƣa đƣợc biết đến. Vì vậy, đối với các em,
việc nắm bắt các khái niệm trong môn Tin học là tƣơng đối khó khăn.
Thêm vào đó, một số nội dung trong sách giáo khoa Cùng học Tin học
cung cấp cho các em chƣa đầy đủ, nên cần có những phƣơng pháp giảng dạy
phù hợp và thƣờng xuyên cải tiến để giúp các em nắm bắt và tiếp thu kiến thức

về Tin học đƣợc chính xác và đầy đủ nhất.
Do đó, để giúp các em học tốt môn Tin học ngay từ lớp 3, cần phải có sự
kết hợp của nhiều phƣơng pháp trong các giờ học lý thuyết cũng nhƣ thực hành
Tin học.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã mạnh dạn tìm tòi và thử nghiệm một
số phƣơng pháp giảng dạy Tin học cho học sinh lớp 3 với đề tài “Một số
phương pháp nâng cao chất lượng học môn Tin học lớp 3” áp dụng tại trƣờng
Tiểu học Trần Nhật Duật.

1


2. Mục đích nghiên cứu
Tìm ra những phƣơng pháp phù hợp nhất để giúp học sinh tiếp cận và nắm bắt
các khái niệm trong môn Tin học đƣợc chính xác, đầy đủ nhất.
3. Khách thể nghiên cứu
Học sinh khối lớp 3 (3A, 3B, 3C, 3D, 3E).
4. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu khả năng kết hợp các phƣơng pháp trong các giờ học lý thuyết và
thực hành môn Tin học dành cho học sinh lớp 3.
5. Giả thiết khoa học
Kiến thức Tin học rất phong phú và mới mẻ. Tuy nhiên, các phƣơng pháp
giảng dạy trƣớc đây theo khuôn mẫu sách giáo khoa đã cho thấy khả năng tiếp
thu của học sinh đối với một số nội dung đƣợc đƣa ra còn nhiều hạn chế. Vì vậy,
nếu có phƣơng pháp truyền đạt phù hợp sẽ đƣa những kiến thức trừu tƣợng đến
với các em một cách cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu nhất. Học sinh sẽ đƣợc học theo các
phƣơng pháp mới để cải thiện những vấn đề còn tồn tại trong giờ học Tin học.
6. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tìm hiểu một số vấn đề lý luận liên quan đến đề tài.
- Tìm hiểu thực trạng dạy và học Tin học và thực nghiệm một số phƣơng pháp

nâng cao chất lƣợng học trong giờ học lý thuyết và thực hành môn Tin học.
- Đề xuất một số ý kiến nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong giờ học.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết: nhằm mục đích thu thập thông tin tri
thức lí luận có liên quan đến vấn đề nghiên cứu và làm cơ sở để phân tích các
kết quả thu đƣợc.
- Phƣơng pháp thực nghiệm (qua các giờ học, qua các bài kiểm tra…)
- Phƣơng pháp trao đổi ý kiến với đồng nghiệp (dự giờ, quan sát...)
8. Phạm vi nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu các phƣơng pháp trong các giờ học lý thuyết và thực
hành môn Tin học tại trƣờng Tiểu học Trần Nhật Duật, từ đó đề xuất một số ý
kiến nhằm nâng cao chất lƣợng dạy và học môn Tin học.

2


GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
Căn cứ vào công văn số 9273/SGD&ĐT-KHCN ngày 12 tháng 10 năm
2013 của Sở GD&ĐT Hà Nội về việc Hƣớng dẫn thực hiện nhiệm vụ Ứng dụng
CNTT năm học 2013-2014. Trong đó, tập trung ở nội dung “Tích cực ứng dụng
CNTT trong đổi mới phƣơng pháp dạy và học” và “Tiếp tục triển khai dạy tin
học trong nhà trƣờng”. Riêng nội dung “Tiếp tục triển khai dạy tin học trong nhà
trƣờng” đƣợc nêu nhƣ sau:
Tiếp tục triển khai giảng dạy môn tin học và nâng cao kỹ năng sử dụng
CNTT cho học sinh phổ thông các cấp học. Cụ thể:
a) Giáo viên và học sinh tích cực sử dụng phần mềm mã nguồn mở trong
và ngoài các giờ học tin học.
b) Cập nhật chƣơng trình, nội dung giảng dạy theo hƣớng mô đun kiến
thức hiện đại, thiết thực mềm dẻo thay vì chỉ dùng một bộ chƣơng trình và sách

tin học. Ƣu tiên các phần mềm văn phòng mã nguồn mở, e-mail và khai thác
Internet phục vụ cho học tập, trƣớc khi học lập trình.

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VIỆC DẠY VÀ HỌC TIN HỌC TẠI
TRƢỜNG TIỂU HỌC TRẦN NHẬT DUẬT
1. Thuận lợi
* Nhà trƣờng:
Môn Tin học tuy mới đƣa vào dạy ở bậc tiểu học, nhƣng đã đƣợc nhà
trƣờng tạo điều kiện sắm sửa máy móc, trang thiết bị đáp ứng việc dạy và học
môn Tin học.
Đƣợc sự ủng hộ của các cấp ủy – UBND – các ban ngành hỗ trợ cơ sở vật
chất cho phòng Tin học trong nhà trƣờng.
* Giáo viên:
Giáo viên đƣợc đào tạo những kiến thức cơ bản về tin học để đáp ứng yêu
cầu dạy và học môn Tin học trong bậc tiểu học.
Giáo viên thƣờng xuyên đƣợc tham gia bồi dƣỡng chuyên môn, đƣợc tiếp
thu những ý kiến đóng góp quý báu giúp cho việc giảng dạy tốt hơn.
* Học sinh:
Học sinh rất hứng thú khi tiếp cận với môn học trực quan, sinh động, giúp
các em khám phá những lĩnh vực mới.

3


2. Khó khăn
* Tài liệu giảng dạy:
Môn Tin học mới đƣợc đƣa vào giảng dạy nên việc tìm tài liệu tham
khảo là tƣơng đối khó khăn.
* Học sinh:
- Nhiều học sinh không có máy tính tại nhà nên việc tự học, tự khám

phá thêm về Tin học và rèn luyện các kĩ năng sử dụng máy tính không đƣợc
thuận lợi nhƣ những học sinh có máy tính tại nhà.
- Tâm lí của các em là coi môn học này nhƣ một môn phụ, không quan
trọng về nội dung chƣơng trình và kết quả học tập.
Trƣớc khi áp dụng các phƣơng pháp giảng dạy kết hợp cho học sinh, tôi
đã thống kê và tổng hợp chất lƣợng học môn Tin học năm học 2012 - 2013
trong khối 3 nhƣ sau:
Lĩnh vực
Kiến
thức

Thao tác

Mức độ

3A

3B

3C

3D

3E

1/40

4/53

1/44


4/36

2/41

Nhớ đƣợc một phần

26/40

38/53

30/44

22/36

25/41

Không nhớ đƣợc

13/40

11/53

13/44

10/36

14/41

Nhanh, đúng


3/40

6/53

4/44

6/36

4/41

Chậm, đúng

15/40

30/53

25/44

18/36

16/41

Nhanh, sai

16/40

10/53

8/44


10/36

12/41

Chậm, sai

6/40

7/53

7/44

4/36

9/41

Nhớ chính xác, đủ

CHƢƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐỂ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
HỌC MÔN TIN HỌC LỚP 3
1. Một số biện pháp nâng cao chất lƣợng học môn Tin học lớp 3
1.1. Thiết kế bài dạy phù hợp với đặc trưng của bài và nhận thức của học sinh
Đề giúp học sinh lớp 3 có thể tiếp thu đƣợc kiến thức mới tốt, giáo viên
nên đƣa vào những hình ảnh trực quan, gần gũi với thực tế nhất, để các em đƣợc
quan sát và tự khám phá nhiều hơn, sẽ hiệu quả hơn là chỉ đƣợc nghe giảng
những nội dung lý thuyết. Bên cạnh đó, giáo viên cần tạo ra không khí thoải mái
của giờ học để các em “vừa học, vừa chơi”, nhƣ vậy các em vừa tiếp thu đƣợc
kiến thức mới, vừa không bị căng thẳng với những nội dung trừu tƣợng.
Ví dụ: Bài “Ngƣời bạn mới của em” (Chƣơng “Làm quen với máy tính”):


4


Trong bài này, các em đƣợc làm quen với các bộ phận của máy tính. Khi giới
thiệu về các bộ phận, các em quan sát các bộ phận thật sẽ trực quan hơn rất nhiều.
Cùng với việc quan sát những bộ phận thật, các em còn đƣợc làm quen
với ô chữ về các bộ phận của máy tính, các em sẽ điền vào các ô chữ theo các từ
gợi ý. Ô chữ đã đƣợc tôi sử dụng trong bài để giới thiệu với học sinh chính là ô
chữ trong sách giáo khoa Cùng học tin học quyển 1 (Tr. 10).
a

b

c
d
a: Kết quả làm việc của máy tính hiện ra ở đây
b: Bộ phận dùng để gõ chữ vào máy tính.
c: Những hình vẽ nhỏ trên màn hình máy tính.
d: Một bộ phận dùng để điều khiển máy tính.
Để khắc sâu kiến thức của bài, tôi đƣa ra dạng bài yêu cầu học sinh ghép
tên các bộ phận vào đúng vị trí của bộ phận đó, hoặc vào đúng hình ảnh minh
họa cho bộ phận đó.
Chẳng hạn nhƣ những hình ảnh sau sẽ đƣợc đƣa vào để học sinh ghép với
tên của bộ phận tƣơng ứng:

Màn hình máy tính

5



Thân máy tính

Bộ xử lý

Bàn phím máy tính

Chuột máy tính
6


Khi giới thiệu các biểu tƣợng của máy tính, tôi đƣa ra những hình ảnh mà
học sinh thƣờng hay gặp khi quan sát trên màn hình máy tính. Chẳng hạn nhƣ:

Nếu đƣợc quan sát trƣớc những hình ảnh này thì khi quan sát thực tế trên
máy tính, các em sẽ dễ dàng nhận biết những biểu tƣợng trên màn hình máy
tính, trƣớc hết là những biểu tƣợng mà các em đã đƣợc quan sát trƣớc đó.
Đối với nội dung để học sinh nhận biết tƣ thế ngồi đúng và sai, tôi đƣa ra
2 hình ảnh để học sinh tự quan sát và đánh giá:

Tƣ thế ngồi đúng

Tƣ thế ngồi sai

Ví dụ: Bài “Thông tin xung quanh ta” (Chƣơng “Làm quen với máy
tính”):
Tôi giảng giải để học sinh hiểu đƣợc về khái niệm “thông tin”. Với khái
niệm này, tôi đƣa ra một vài ví dụ cụ thể về những “vật” mang “thông tin”,
truyền tải “thông tin”. Từ những ví dụ đó, học sinh bắt đầu hình dung đƣợc khái
niệm “thông tin”, và việc tiếp thu các nội dung trong bài sẽ rõ ràng, hiệu quả

hơn.
Chẳng hạn nhƣ việc đƣa vào những hình ảnh tên đƣờng phố có kèm theo
phần chú giải lịch sử bên dƣới tên nhƣ sau:

7


Khi quan sát những biển tên này, học sinh sẽ liên hệ với dạng thông tin
nào? (văn bản, vì có chữ và số). Học sinh tiếp nhận thông tin bằng mắt, và sẽ ghi
nhớ nội dung thông tin vào trí não.
Cần lƣu ý rằng, học sinh quan sát những hình ảnh này trên lớp nhƣng khi
đi trên đƣờng, nhìn những biển tên này, thì đây lại là thông tin dạng văn bản.
Còn với thông tin dạng hình ảnh, học sinh sẽ đƣợc quan sát hình ảnh của các
loại biển báo giao thông, đèn giao thông, chú cảnh sát giao thông đang làm
nhiệm vụ:

Biển báo giao thông

Đèn giao thông

Cảnh sát giao thông
Ví dụ: Bài “Bàn phím máy tính” (Chƣơng “Làm quen với máy tính”):
Nếu ở bài “Ngƣời bạn mới của em”, học sinh mới chỉ đƣợc nhìn thấy hình
dáng chiếc bàn phím máy tính thì trong bài này, học sinh sẽ đƣợc biết đến tên
gọi của khu vực làm việc chính trên bàn phím, tên gọi của từng hàng phím trong
khu vực chính, đƣợc quan sát chi tiết hơn về các phím.

8



Khu vực chính

Các phím mũi tên

Cùng với việc nhận biết từng khu vực của bàn phím, học sinh còn đƣợc
quan sát các hình ảnh để nhận biết cách đặt tay trên bàn phím đúng và sai.

Cách đặt tay trên bàn phím đúng và sai
Ví dụ: Bài “Chuột máy tính” (Chƣơng “Làm quen với máy tính”):
Trong bài “Ngƣời bạn mới của em”, học sinh chỉ biết về chuột máy tính
nhƣ một bộ phận của máy tính và chức năng của nó. Nhƣng đến bài “Chuột máy
tính”, học sinh đƣợc quan sát kĩ hơn, tìm hiểu kĩ hơn về cấu tạo của chuột máy
9


tính, các nút. cách đặt tay trên chuột và một số thao tác với chuột. Giáo viên nên
đặt câu hỏi để học sinh tự quan sát và trả lời.
Với bài này, tôi đƣa ra Chuột máy tính thật, sau đó đặt câu hỏi cho học
sinh tự quan sát và trả lời. Từ vật thật, học sinh tự rút ra về cấu tạo của Chuột
máy tính. Giáo viên có thể gợi ý cách đặt tay bằng cách đặt mẫu lên bộ phận
Chuột máy tính, cho học sinh quan sát và trả lời xem vị trí các ngón tay đặt lên
Chuột máy tính nhƣ thế nào, từ đó rút ra cách đặt tay trên Chuột máy tính.

Mở rộng hơn, giáo viên nên đƣa ra những hình ảnh minh họa cho cách đặt
tay đúng và sai, từ đó để học sinh định hƣớng cách đặt tay cho đúng.

Cách cầm chuột
Ví dụ: Bài “Tập gõ các phím ở hàng cơ sở” (Chƣơng “Em tập gõ bàn
phím”). Trong chƣơng này, các em đƣợc học cách đặt tay và cách gõ từng hàng
10



phím. Quan trọng nhất là hàng phím cơ sở, vì vậy hàng phím cơ sở đƣợc đƣa
vào bài đầu tiên của chƣơng để các em tập gõ.
Hàng phím cơ sở là hàng phím để các em đặt tay lên đó trƣớc khi gõ bất
cứ một văn bản nào. Giáo viên cần lƣu ý để các em nắm đƣợc cách đặt tay quan
trọng nhƣ thế nào đối với việc gõ 10 ngón.
Tôi đã lấy hình ảnh minh họa cách đặt tay theo sách giáo khoa (Tr. 41) để
giới thiệu và hƣớng dẫn học sinh cách đặt tay.

Cách đặt tay trên hàng phím cơ sở
Mỗi ngón tay sẽ đặt lên một phím. Nhìn trên hình, học sinh sẽ thấy mỗi
ngón tay đƣợc tô màu giống với màu của một phím. Theo đó, ngón tay đƣợc tô
màu nào sẽ đặt lên phím đƣợc tô màu tƣơng ứng. Cách đặt tay này chỉ áp dụng
duy nhất tại hàng cơ sở. Học sinh khi chuyển sang tập gõ các phím ở các hàng
phím khác vẫn phải đặt tay tại hàng cơ sở.
Cách đặt tay thực tế không duỗi thẳng các ngón nhƣ hình mà sẽ hơi cong
các ngón lại do độ dài của các ngón so với vị rí của các phím thuộc hàng cơ sở.
Cụ thể:

11


Còn khi gõ phím, tôi đƣa ra hình ảnh các phím đầy đủ ở hàng cơ sở. Vì
khi gõ, học sinh không chỉ gõ các phím mà các ngón tay đặt lên, mà còn phải gõ
các phím khác nữa.

Cách gõ các phím ở hàng cơ sở
Quy tắc gõ phím cũng tuân thủ theo nhƣ cách đặt tay: Ngón tay đƣợc tô
màu nào sẽ gõ phím đƣợc tô màu tƣơng ứng. Điều này áp dụng cả với các hàng

phím khác.
Ví dụ: Bài “Gõ các chữ ă, â, ê, ô, ơ, ƣ, đ” (Chƣơng “Em tập soạn thảo”):
Từ bài này, học sinh bắt đầu đƣợc làm quen với cách gõ các từ, các chữ
Việt nhƣng chƣa học đến dấu thanh. Vì vậy, giáo viên nên đƣa ra các từ không
có dấu thanh để học sinh có thể dễ tiếp cận.
Chẳng hạn nhƣ các từ: mƣa xuân, đêm trăng, bông sen, … có thể nêu ra
làm ví dụ nhƣng các từ nhƣ: hạt thóc, con chuột, … thì không nên đƣa vào vì nội
dung bài học của học sinh chƣa học tới dấu. Có thể một số học sinh đã biết về
các dấu thanh do ở nhà đã đƣợc bố mẹ dạy cách soạn thảo tiếng Việt, nhƣng đối
với một số em khác thì gia đình không có máy nên các em chƣa đƣợc làm quen
với cách gõ dấu tiếng Việt. Để đồng nhất kiến thức về bài học cho học sinh, tôi
đã đƣa ra các ví dụ phù hợp theo nội dung bài. Sau đó, cuối giờ yêu cầu học sinh
đọc trƣớc bài sau (“Dấu huyền, dấu sắc, dấu nặng”).
Ví dụ: Bài “Dấu huyền, dấu sắc, dấu nặng” (Chƣơng “Em tập soạn thảo”):
Đến bài này, học sinh mới đƣợc làm quen với 3 dấu: Dấu huyền, dấu sắc,
dấu nặng. Do đó, giáo viên nên đƣa ra ví dụ về các từ có chứa các dấu này nhƣ:
chim én, bút chì, màu sắc, hộp bút, … nhƣng không nên đƣa vào các từ chứa
những dấu mà học sinh chƣa đƣợc học trên lớp. Ví dụ nhƣ: quả táo, chữa bài, …
Ví dụ: Bài “Dấu hỏi, dấu ngã” (Chƣơng “Em tập soạn thảo”):
Đến bài này, giáo viên có thể đƣa ra thêm các từ có chứa tất cả các dấu vì
học sinh đã đƣợc làm quen thêm với 2 dấu còn lại là dấu hỏi và dấu ngã. Chẳng
hạn nhƣ: sửa chữa, chuẩn bị, kết hợp, …
Ví dụ: Đối với các bài học trong chƣơng “Em tập soạn thảo”, học sinh
đƣợc làm quen với cách gõ các chữ và dấu Việt theo hai kiểu gõ là Telex và
Vni. Tuy nhiên, nội dung trong sách còn giới hạn ở chỗ không có nội dung
hƣớng dẫn cho các em cách nhận biết kiểu gõ Telex và Vni trên máy tính, khi
12


gõ theo sách hƣớng dẫn mà không đƣợc chữ Việt thì làm thế nào để máy tính

của mình gõ đƣợc đúng các chữ và dấu Việt theo kiểu Telex và Vni. Vì vậy,
trƣớc khi vào học bài hƣớng dẫn cách gõ chữ Việt đầu tiên (Bài “Gõ các chữ ă,
â, ê, ô, ơ, ƣ, đ”), giáo viên cần phải đƣa ra nội dung về phần mềm gõ chữ Việt
và phông chữ Việt.
- Giới thiệu phần mềm gõ chữ Việt: Giáo viên cần đƣa ra đƣợc 2 phần
mềm gõ chữ Việt đƣợc dùng nhiều ở Việt Nam là Vietkey và Unikey.
Giáo viên cần đƣa ra hình ảnh về giao diện 2 phần mềm này để học sinh
có thể hình dung đƣợc, giới thiệu ý nghĩa và một số chức năng thƣờng dùng đến
của từng phần mềm. Chẳng hạn nhƣ: Phần hiện bảng mã (hƣớng dẫn học sinh
chọn một trong 2 bảng mã thƣờng gặp là Unicode và TCVN3 (ABC)), phần hiện
kiểu gõ (hƣớng dẫn học sinh chọn một trong 2 kiểu gõ là Telex và VNI). Lƣu ý
học sinh khi chuyển sang kiểu gõ nào phải tuân thủ cách gõ của kiểu gõ đó.
Những nội dung cần giới thiệu từng phần mềm nhƣ sau:
- Phần mềm Vietkey:

Biểu tƣợng phần mềm Vietkey

Giao diện phần mềm Vietkey

13


Kiểu gõ Telex

Kiểu gõ Vni

Kiểu gõ của phần mềm Vietkey

Bảng mã
TCVN 3(ABC)

Bảng mã
Unicode

Bảng mã của phần mềm Vietkey

14


Phần mềm Unikey:

Biểu tƣợng của phần mềm Unikey

Giao diện phần mềm Unikey rút gọn

Bảng mã
Unicode
Bảng mã
TCVN 3(ABC)

Bảng mã của phần mềm Unikey

15


Kiểu gõ Telex

Kiểu gõ Vni
Kiểu gõ của phần mềm Unikey

- Giới thiệu phông chữ Việt: Giáo viên cần chỉ ra cho học sinh về vị trí

hiện phông chữ Việt trong phần mềm soạn thảo (Word), cách chọn phông chữ
Việt cho phù hợp với bảng mã trong phần mềm gõ chữ Việt.

Vị trí hiện phông chữ trong Phần mềm Word
Cần nhắc học sinh ghi nhớ phải kiểm tra phần mềm gõ chữ Việt và phông
chữ Việt thật chính xác trƣớc khi bắt đầu gõ. Nếu bỏ qua việc kiểm tra này, khi
mở phần mềm soạn thảo để gõ ngay mà gặp lỗi không gõ đƣợc đúng chữ Việt,
phải kiểm tra lại cả 2 phần là phần mềm gõ chữ Việt (mở Vietkey hoặc Unikey)
và phông chữ Việt (trong Word). Một lƣu ý nữa đối với học sinh là nếu máy có
cả Vietkey và Unikey, cần nhắc học sinh chỉ nháy mở 1 trong 2 phần mềm gõ
chữ Việt, không để cả 2 phần mềm gõ chữ Việt cùng mở một lúc vì có thể gây ra
lỗi soạn thảo. Còn nếu trong trƣờng hợp máy tính không có đủ phần mềm gõ
chữ Việt và phông chữ Việt thì không thể gõ đƣợc chữ Việt trên máy đó.

16


Bảng mã Unicode của phần mềm gõ chữ Việt phù hợp với phông chữ
Times New Roman trong Word

17


Bảng mã TCVN3 (ABC) của phần mềm gõ chữ Việt phù hợp với phông
chữ .VnTime trong Word
Một điều cần lƣu ý nữa khi giới thiệu với học sinh trong nội dung này, đó
là: Có thể có nhiều phông chữ trong phần mềm Word phù hợp với bảng mã,
nhƣng để tiết kiệm thời gian thực hành, học sinh chỉ cần nhớ bảng mã Unicode
sẽ chọn tƣơng ứng phông chữ Times New Roman, còn bảng mã TCVN3 (ABC)
sẽ chọn tƣơng ứng phông chữ .VnTime. Hoặc, học sinh chỉ cần nhớ sử dụng

theo bảng mã Unicode là đủ.
Ví dụ: Bài “Học toán với phần mềm Cùng học toán 3” (Chƣơng “Học và
chơi cùng máy tính”):
Phần mềm này giúp các em luyện toán với các dạng toán trong chƣơng
trình học của lớp 3. Tuy nhiên, khi giảng dạy phần mềm này từ đầu năm, học
sinh chƣa đƣợc học nhiều dạng toán, do đó việc luyện toán với phần mềm không
đem lại kết quả.
Thực tế giảng dạy môn Tin và đặc biệt là sử dụng phần mềm cho thấy,
phần mềm Cùng học toán nên đƣa vào giảng dạy từ khoảng giữa học kì 1 trở đi,
để học sinh khi thực hành trên phần mềm có thể luyện các dạng toán tƣơng ứng
với các dạng đã đƣợc học trên lớp.
Khi giới thiệu phần mềm này cho học sinh lớp 3 vào khoảng giữa học kì I
trở đi, các em dễ dàng lựa chọn và rèn luyện các dạng toán trong phần mềm, vì
có những dạng toán các em đã đƣợc học trên lớp.
18


1.2. Sử dụng đồ dùng trực quan
Tôi đã tận dụng những đồ dùng sẵn có của môn Tin học để áp dụng vào
giảng dạy lý thuyết cho học sinh dễ quan sát và nhận biết.
Ví dụ: Bài “Ngƣời bạn mới của em” (Chƣơng “Làm quen với máy tính”):
Giáo viên nên giới thiệu cho học sinh về các bộ phận của máy tính thông
qua tiết thực hành trên phòng máy, cho học sinh quan sát các bộ phận thật,
chẳng hạn nhƣ: Màn hình, bàn phím, chuột, bộ xử lý…
Tôi đã sử dụng các bộ phận bàn phím, chuột để cho học sinh quan sát tại
lớp trong giờ học lý thuyết. Còn đối với màn hình máy tính, học sinh đƣợc quan
sát khi lên phòng Tin học để thực hành.
Ví dụ: Bài “Thông tin xung quanh ta” (Chƣơng “Làm quen với máy
tính”):
Nếu có điều kiện, giáo viên có thể đƣa học sinh ra cổng trƣờng để quan

sát biển gắn tên trƣờng, biển gắn tên đƣờng phố ở gần trƣờng, chiếc loa phát ra
âm thanh của trƣờng. … để học sinh quan sát, cảm nhận cụ thể hơn về các dạng
thông tin.
Trong giờ học Tin học, tôi chƣa có điều kiện cho học sinh tiếp cận trực
tiếp với những thông tin nhƣ trên, mà mới chỉ giới hạn qua tranh ảnh, lời giới
thiệu để học sinh tiếp thu bài học. Tuy nhiên, khả năng liên hệ thực tế của các
em rất tốt, vì những hình ảnh, lời giới thiệu đó gợi cho các em nghĩ tới những
thông tin hàng ngày mà các em đƣợc tiếp xúc.
Ví dụ: Bài “Máy tính trong đời sống” (Chƣơng “Làm quen với máy
tính”):
Tôi đã gợi ý cho các em về chiếc đồng hồ thật để giới thiệu về một trong
các thiết bị có ứng dụng bộ xử lý trong cuộc sống. Từ những đồ dùng trực quan
đó, học sinh sẽ dễ hình dung và có cảm nhận về nội dung bài rõ ràng hơn.
Ngoài ra, phƣơng pháp này còn giúp học sinh có thể tự liên hệ, tìm tòi
nhiều ví dụ khác ngoài những đồ dùng mà giáo viên đã đƣa ra.
1.3. Chuẩn bị các câu hỏi gợi mở và bài tập về nhà cho học sinh
Thay vì giảng giải ngay từ đầu, giáo viên nên rèn cho học sinh thói quen
tƣ duy và đọc sách trƣớc khi nghe nội dung mới của bài học do giáo viên
truyền đạt.
Ví dụ: Trong bài “Bƣớc đầu soạn thảo” (Chƣơng “Em tập soạn thảo”), tôi
đã gợi nhớ cho học sinh thông qua câu hỏi về các phần mềm đã đƣợc học (Phần
mềm Mario và Word). Từ đó đƣa ra tên của phần mềm soạn thảo học sinh đƣợc
làm quen trƣớc đó là phần mềm Word.
Ví dụ: Trƣớc khi học bài “Thông tin xung quanh ta” (Chƣơng “Làm quen
với máy tính”), tôi giao cho học sinh đọc trƣớc bài và tìm hiểu thêm các dạng
thông tin có trong cuộc sống hàng ngày nhƣ tập quan sát các biển báo trên
đƣờng các em đi, quan sát tín hiệu đèn giao thông, biển quảng cáo, biển gắn tên
đƣờng phố, ...

19



Ví dụ: Để chuẩn bị cho bài học “Máy tính trong đời sống” (Chƣơng “Làm
quen với máy tính”), tôi yêu cầu học sinh đọc trƣớc nội dung bài “Máy tính
trong đời sống”, sau đó tìm thêm các ví dụ về những ứng dụng của máy tính
trong đời sống xung quanh ngoài các ví dụ đã nêu trong SGK. Sau đó khi lên lớp
học bài này, học sinh có thể nêu ra các ví dụ mình đã tìm hiểu ở nhà.
1.4. Tạo sự sôi nổi của giờ học thông qua các câu hỏi thảo luận, trò chơi kết hợp
a. Thảo luận nhóm:
Tôi chia lớp thành nhiều nhóm thảo luận về bài đƣợc học. Để giờ thảo
luận đạt kết quả tốt, tôi thực hiện theo một số yếu tố nhƣ sau:
- Lựa chọn đúng nội dung cần thảo luận. Không phải vấn đề nào cũng đƣa
ra thảo luận. Chỉ áp dụng với những vấn đề đòi hỏi phát huy trí tuệ của tập thể.
Giáo viên phải nắm đƣợc khả năng của học sinh để lựa chọn nội dung thích hợp.
Giáo viên không nên cho thảo luận những nội dung quá khó, nên gắn nội dung
thảo luận với nội dung bài đã học trƣớc đó có liên hệ với bài mới.
Ví dụ: Bài “Thông tin xung quanh ta” (Chƣơng “Làm quen với máy
tính”):
Tôi chia lớp thành 3 nhóm, mỗi nhóm tìm hiểu về một dạng thông tin, bao
gồm: Đƣa ra ví dụ về phƣơng tiện mang thông tin đó, nội dung mà thông tin đó
truyền tải, khi gặp phƣơng tiện đó, em xử lý nhƣ thế nào,… Sau khi thảo luận,
mỗi nhóm sẽ cử một đại diện lên trình bày, các nhóm còn lại sẽ lắng nghe, nhận
xét và bổ sung nếu cần thiết. Cuối giờ thảo luận, tôi nhận xét, cho điểm thảo
luận của từng nhóm.
- Phân nhóm một cách khoa học. Tùy điều kiện cụ thể, mỗi nhóm có thể
phân công 2 học sinh trong bàn thành 1 nhóm, hoặc 2 bàn một nhóm, hoặc mỗi
tổ một nhóm. Lƣu ý khả năng nhận thức của học sinh trong nhóm phải có sự
đồng đều. Với nhóm học sinh yếu tôi giao cho thảo luận vấn đề đơn giản để các
em có thể làm đƣợc, qua đó giúp các em ham thích học tập hơn, với những
nhóm học sinh khá giỏi tôi giao cho vấn đề khó hơn để các em có thêm hứng thú

học tập hơn.
Ví dụ: Bài “Thông tin xung quanh ta” (Chƣơng “Làm quen với máy
tính”):
Trong bài này, với nội dung bài là 3 dạng thông tin cơ bản: văn bản, âm
thanh, hình ảnh, giáo viên có thể chia thành 3 nhóm. Nếu lớp có 4 tổ thì chia
các bàn thành 3 nhóm, có 3 tổ thì mỗi tổ một nhóm. Có thể đổi chỗ học sinh để
xen kẽ học sinh khá với học sinh trung bình hoặc kém hơn vào chung nhóm để
hỗ trợ nhau. Với sĩ số các lớp khối 3 của trƣờng, tôi chia lớp thành 3 nhóm
theo các bàn.
- Hƣớng dẫn thật kỹ nội dung và qui định thời gian thảo luận cụ thể trƣớc
khi bắt đầu cho học sinh thảo luận. Dù rằng sau khi thảo luận xong, giáo viên có
hƣớng dẫn và giải thích nhƣng cũng tỏ ra kém hiệu quả bởi lúc này các em rất
ồn, thiếu tập trung. Từ đó dẫn đến việc thảo luận không tốt. Ngoài ra, giáo viên
phải theo dõi các nhóm trong quá trình thảo luận, đi tới từng nhóm xem tiến
trình thảo luận, động viện khích lệ các em kịp thời.
20


Ví dụ: Bài “Máy tính trong đời sống” (Chƣơng “Làm quen với máy
tính”):
Tôi chia thành 3 nhóm chính theo 3 lĩnh vực chính: Trong gia đình; trong
cơ quan, cửa hàng, bệnh viện; trong phòng nghiên cứu, nhà máy. Sau đó yêu cầu
mỗi nhóm tìm các ví dụ về các phƣơng tiện thiết bị mà các em biết, hoặc nghĩ là
có ứng dụng máy tính.
Đối với nhóm tìm ví dụ về các thiết bị trong gia đình có ứng dụng máy
tính sẽ dễ tìm đƣợc nhiều ví dụ chính xác hơn, do trong gia đình các em cũng có
những thiết bị đó. Chẳng hạn nhƣ: Lò vi sóng, đài, đầu đĩa, tivi,…
Đối với nhóm tìm ví dụ về các thiết bị trong cơ quan, cửa hàng, bệnh viện, có
thể sẽ khó khăn hơn 1 chút, vì các em có thể chƣa làm quen với môi trƣờng cơ
quan, bệnh viện hoặc có đến nhƣng không để ý hoặc không biết. Tôi gợi ý cho

các em hình dung ra một số thiết bị nếu các em không đƣa ra đƣợc những ví dụ.
Chẳng hạn nhƣ trong cơ quan, tôi có gợi ý thêm cho học sinh nghĩ đến
một số thiết bị giúp sao chép văn bản thành nhiều tờ, giúp đƣa nội dung văn bản
trên máy tính ra giấy, giúp chuyển văn bản từ nơi này đến nơi khác ngay tại văn
phòng mà không cần đi đến nơi đó. Đó là máy photocopy, máy in, máy fax. Đối
với các ngân hàng, còn có thêm hệ thống giúp hiện số thứ tự và quầy giao dịch
để ngƣời tới giao dịch biết tới lƣợt mình hay chƣa.
Tìm các ví dụ trong cửa hàng, tôi đƣa ra gợi ý khi các em đi siêu thị, đi
mua sách, … thì thấy những loại máy móc gì. Nếu các em nhớ đƣợc một số thiết
bị thì tiếp tục khuyến khích các em nhớ thêm. Nếu các em không nhớ đƣợc, tôi
sẽ tiếp tục gợi ý: khi đi siêu thị, nhân viên siêu thị sử dụng thiết bị gì để tính cân
nặng của rau, thịt; khi thanh toán, nhân viên siêu thị sử dụng thiết bị gì để tính
tổng tiền hàng,…; khi đi mua sách cũng tƣơng tự,… Đó là cân điện tử, máy tính
tiền, máy in hóa đơn, hệ thống làm lạnh,…
Trong bệnh viện, có thể có em để ý hoặc không, tại bệnh viện cũng có
thiết bị giúp ngƣời bệnh khi nhìn vào đó có thể biết số của mình đã tới lƣợt
khám bệnh hay chƣa, và tới phòng khám số mấy. Bệnh viện cũng sử dụng nhiều
thiết bị nhƣ trong cơ quan, nhƣng ngoài ra còn sử dụng thêm nhiều thiết bị khác
riêng trong ngành y học giúp bác sĩ khám chữa bệnh cho bệnh nhân. Chẳng hạn
nhƣ máy chụp X-quang, máy phân tích máu, nƣớc tiểu, máy siêu âm, …
Đối với nhóm tìm ví dụ về ứng dụng của máy tính trong các phòng nghiên
cứu, nhà máy: Các em có thể chƣa bao giờ đến những nơi này. Do đó, việc hình
dung, nghĩ đến các thiết bị là tƣơng đối khó. Với nội dung này, tôi chủ động gợi
ý trƣớc rồi đƣa ra một vài ví dụ cho các em. Chẳng hạn nhƣ trong các phòng
nghiên cứu, các nhà nghiên cứu sẽ sử dụng các máy phân tích thành phần mẫu
để từ đó đƣa ra nhiều phát minh mới. Hay trong các nhà máy, ngƣời ta sử dụng
các máy móc để chế biến thực phẩm, đóng gói thực phẩm, in và dán nhãn cho
sản phẩm hoàn thiện,...
- Tạo điều kiện cho nhiều học sinh báo cáo kết quả thảo luận. Giáo viên
nên tạo cơ hội cho tất cả các nhóm phát biểu kết quả thảo luận. Khi mời đại diện

nhóm thảo luận, tôi mời 1 thành viên bất kỳ phát biểu trƣớc, sau đó cho phép các
21


thành viên còn lại góp ý. Làm nhƣ thế sẽ hạn chế việc chỉ một vài thành viên
tham gia thảo luận, còn lại không làm gì. Tôi cũng mở rộng thêm yêu cầu trả lời
cho mỗi nhóm là mỗi thành viên đƣa ra một phần của câu trả lời. Ngoài ra, tôi
cũng kết hợp cho điểm các nhóm trả lời tốt và có nhiều bổ sung cho nhóm khác
để khích lệ các em làm việc hiệu quả hơn.
Ví dụ: Bài “Thông tin xung quanh ta” (Chƣơng “Làm quen với máy
tính”):
Với mỗi nhóm, tôi yêu cầu một thành viên khi đƣợc chỉ định chỉ nêu 1 ví
dụ về dạng thông tin nhóm đã đƣợc phân công tìm hiểu. Sau đó, các thành viên
khác lần lƣợt mỗi em nêu 1 ví dụ khác không trùng nhau đến khi hết các ví dụ
mà nhóm tìm đƣợc.
Ví dụ: Bài “Máy tính trong đời sống” (Chƣơng “Làm quen với máy
tính”):
Với bài này, các nhóm sẽ đƣa ra ví dụ về các thiết bị có ứng dụng máy
tính trong các lĩnh vực mà mình đƣợc phân công. Nhóm đƣa ra ví dụ các thiết bị
trong gia đình thì mỗi thành viên sẽ nêu 1 thiết bị. Với nhóm đƣa ra ví dụ các
thiết bị trong cơ quan, cửa hàng, bệnh viện thì sẽ chia làm 3, có thành viên nêu
các thiết bị trong cơ quan, có thành viên nêu các thiết bị trong cửa hàng, còn lại
nêu các thiết bị trong bệnh viện. Nhóm đƣa ra các ví dụ về các thiết bị trong
phòng nghiên cứu, nhà máy thì phân công thành viên nêu các thiết bị trong
phòng nghiên cứu, các thiết bị trong nhà máy. Sau khi nêu xong, nếu còn thiếu,
các thành viên khác trong nhóm có thể bổ sung. Các nhóm khác có thể nêu bổ
sung cho nhóm của bạn nếu muốn.
b. Trò chơi:
Khi cho học sinh tiếp cận nội dung bài học dƣới dạng trò chơi, giáo viên
cần chú ý một số điểm sau:

- Trò chơi phải gắn với nội dung của bài học liên quan.
Ví dụ: Bài “Ngƣời bạn mới của em” (Chƣơng “Làm quen với máy tính”):
Tôi ra dạng trò chơi ô chữ với nội dung là các bộ phận của máy tính mà
các em đƣợc học. Cụ thể, nội dung này đã đƣợc tôi nêu ở phần 1.1.
- Trò chơi phải phù hợp với khả năng nhận biết của học sinh Tiểu học.
Ví dụ: Bài “Gõ các chữ ă, â, ê, ô, ơ, ƣ, đ” (Chƣơng “Em tập soạn thảo”):
Tôi tạo ra trò chơi điền chữ Việt còn thiếu vào chỗ trống trong các câu
văn/câu thơ sao cho hợp lý, đúng nghĩa. Chẳng hạn nhƣ cho câu: “C… giáo em
hiền nh… c… Tấm”; “Rƣớc đèn …ng sao sao n…m cánh t……i màu”;…
Ngoài ra, tôi cũng đƣa thêm trò chơi dƣới dạng bài tập viết các từ hoặc
cụm từ đã cho theo kiểu gõ Telex hoặc Vni.
Chẳng hạn nhƣ:
Trăng treo
Mƣa xuân
Sông Hƣơng
Cây sƣa
Với kiểu gõ Telex, các em sẽ viết lại thành:
Trawng treo
Muwa xuaan
Soong Huwowng Caay suwa
22


Hoặc
Mwa xuaan
Soong Hwowng
Với kiểu gõ Vni, các em sẽ viết lại thành:
Tra8ng treo
Mu7a xua6n
So6ng Hu7o7ng


Caay swa
Ca6y su7a

Ví dụ: Bài “Tập gõ các phím ở hàng phím số” (Chƣơng “Em tập gõ bàn
phím”):
Đây là bài học về hàng phím thứ tƣ trong khu vực chính. Trong và sau bài
này, tôi đƣa ra dạng trò chơi chọn phím đúng đặt vào hàng phím đã cho. Trong
trò chơi này, học sinh sẽ đặt các phím bên ngoài vào đúng hàng phím.
- Trò chơi phải đƣợc phân bố thời gian hợp lý trong giờ dạy.
Ví dụ: Bài “Ngƣời bạn mới của em” (Chƣơng “Làm quen với máy tính”):
Thời gian dạy là 40’, trong đó gồm cả thời gian dạy lý thuyết và làm bài
tập. Thời gian dành cho trò chơi chỉ nên kéo dài trong khoảng 10’.
1.5. Cài đặt một số trò chơi có ích để giúp học sinh rèn luyện các kỹ năng
Một số trò chơi giúp học sinh rèn kỹ năng sử dụng máy tính cũng nhƣ sự
nhanh nhạy của trí não và các bộ phận của cơ thể. Những trò chơi này đƣợc giới
thiệu trong sách Cùng học Tin học quyển 1, do đó các em có thể dễ dàng làm
quen với việc sử dụng các phần mềm trò chơi này. Tuy nhiên, các phần mềm
này lại không có sẵn trên máy tính. Vì vậy, giáo viên cần cài đặt sẵn các phần
mềm này cho học sinh để đáp ứng yêu cầu dạy học.
Tôi đã sƣu tầm và cài đặt các phần mềm này trên máy tính để giúp các em
rèn luyện thêm các kĩ năng giúp ích cho việc học tập không chỉ trong môn Tin
học mà còn ở các môn học khác.
- Nhóm các phần mềm giúp các em rèn luyện sự nhanh tay, nhanh mắt:
Ví dụ: Phần mềm “Sticks” (Chƣơng “Học và chơi cùng máy tính”):
Trong phần mềm này, các em phải quan sát và nhanh tay chọn đúng que
đƣợc đặt trên cùng để que đó biến mất. Nếu không nhanh tay, các que mới sẽ
xuất hiện thêm và em không thể chọn đƣợc các que bên dƣới.
Ví dụ: Phần mềm “TidyUp” (Chƣơng “Học và chơi cùng máy tính”):
Trong phần mềm này, các em sẽ phải dùng chuột chọn các đồ vật trong

căn phòng để đồ vật đó về đúng vị trí.
- Phần mềm giúp các em rèn luyện trí nhớ và sự nhanh tay:
Ví dụ: Phần mềm “Blocks” (Chƣơng “Học và chơi cùng máy tính”):
Trong phần mềm này, các em sẽ phải mở 2 ô. Sau khi mở ô thứ nhất, các
em sẽ mở ô thứ hai bất kì. Nếu ô thứ hai giống hệt ô thứ nhất, cả 2 ô sẽ biết mất.
Để chọn đƣợc đúng 2 ô giống nhau, các em cần ghi nhớ những ô đã mở sai trƣớc
đó. Việc ghi nhớ này giúp các em rèn luyện trí nhớ tốt hơn.
- Các phần mềm giúp các em rèn luyện trí não:
Ví dụ: Phần mềm “Dots” (Chƣơng “Làm quen với máy tính”):
Phần mềm Dots dựa trên trò chơi xo mà học sinh vẫn chơi. Em sẽ thi đấu
với máy tính để xem ai là ngƣời đánh dấu đƣợc 4/5 kí hiệu x/o trƣớc.
23


Ví dụ: Phần mềm “Soukoban” (Chƣơng “Học và chơi cùng máy tính”):
Đây là phần mềm nằm trong bài đọc thêm của sách giáo khoa. Giáo viên
có thể tùy chọn cài đặt hoặc không cài đặt cho học sinh để học. Tuy nhiên, đây
là một phần mềm khá hay, giúp các em rèn luyện tƣ duy, khả năng quan sát kết
hợp với sử dụng bàn phím/chuột để di chuyển hết các khối gỗ lấp các hình tròn.
Nếu vô tình đẩy khối gỗ lấp đƣờng đi không ra ngoài di chuyển tiếp đƣợc, các
em sẽ phải thực hiện lại cách khác. Tôi đã cho học sinh chơi trò chơi này và các
em tỏ ra rất thích thú, ham mê khám phá cách chơi của trò chơi.
- Phần mềm giúp các em học gõ 10 ngón:
Ví dụ: Phần mềm “Mario Typing” đƣợc sử dụng trong chƣơng “Em tập
gõ bàn phím”:
Phần mềm này có minh họa các ngón tay để gợi ý cho các em khi gõ đến
phím nào cần sử dụng ngón tay nào để gõ. Nếu các em mải quan sát phím trên
bàn phím, thời gian gõ sẽ lâu, do đó không đáp ứng đƣợc yêu cầu bài thực hành.
Buộc các em phải thực hiện lại nhiều lần, từ đó sẽ ghi nhớ đƣợc sự phân công
các ngón tay gõ các phím.

- Phần mềm giúp các em học toán:
Ví dụ: Phần mềm “Cùng học toán 3” (Chƣơng “Học và chơi cùng máy
tính”):
Phần mềm này đƣa ra các dạng toán tƣơng ứng với chƣơng trình học môn
toán mà các em đƣợc học trên lớp. Tuy nhiên, giáo viên nên dựa vào nội dung
môn toán các em đã đƣợc học đến thời điểm dạy phần mềm “Cùng học toán 3”
để có yêu cầu đối với dạng toán thích hợp trong phần mềm.
1.6. Bồi dưỡng nâng cao kiến thức bản thân để đáp ứng những yêu cầu đổi
mới, cập nhật thông tin đầy đủ, chính xác
Với những phần mềm trong sách giáo khoa đƣa ra, không phải phần mềm
nào cũng có sẵn trong máy tính để sử dụng mà cần phải cài đặt vào máy. Do đó,
sau khi cài đặt xong, giáo viên nên sử dụng phần mềm trƣớc để nắm đƣợc về
phần mềm mình sẽ dạy cho học sinh. Từ đó giáo viên có thể rút ra đƣợc những
phần học sinh cần lƣu ý khi học với phần mềm.
Đối với phần mềm gõ chữ Việt, giáo viên cần thực hành trƣớc cách
chuyển kiểu gõ Telex sang kiểu gõ Vni để nắm đƣơc cách thực hiện, từ đó mới
hƣớng dẫn đƣợc cho học sinh một cách chính xác. Những phần mềm cần thiết
đƣợc sử dụng để các em thực hành đã đƣợc tôi cài đặt và để trong máy, ngoài ra
tôi cũng đã sử dụng và thao tác với các phần mềm trƣớc để nắm đƣợc những nội
dung cần hƣớng dẫn cho các em.
1.7. Áp dụng những nội dung lý thuyết đã học vào giờ thực hành
Các tiết thực hành giúp củng cố và làm sáng tỏ kiến thức lý thuyết các em
đã tiếp thu đƣợc. Để giờ thực hành đạt hiệu quả cao, cần lƣu ý những vấn đề sau:
- Lựa chọn đúng nội dung thực hành. Giáo viên tránh lạm dụng việc sử
dụng phòng máy để dạy học. Tôi chỉ đƣa ra yêu cầu thực hành theo nội dung lý
thuyết các em đã đƣợc học để các em làm quen thật kĩ với nội dung đƣợc học,
24



×