Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Phân tích, Hành vi chọn ngành thi đại học của học sinh phổ thông trên địa bàn Tp.Cao Lãnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (164.64 KB, 20 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

BÁO CÁO TÓM TẮT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

PHÂN TÍCH
HÀNH VI CHỌN NGÀNH THI ĐẠI HỌC
CỦA HỌC SINH CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO LÃNH

Mã số: CS2014.02.05
Chủ nhiệm đề tài: SV. Nguyễn Chí Linh

Đồng Tháp, 05/2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐỒNG THÁP

BÁO CÁO TÓM TẮT
ĐỀ TÀI KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP CƠ SỞ

PHÂN TÍCH
HÀNH VI CHỌN NGÀNH THI ĐẠI HỌC
CỦA HỌC SINHCÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CAO LÃNH

Mã số: CS2014.02.05
Xác nhận của cơ quan chủ trì đề tài
(Ký, họ tên, đóng dấu)



Đồng Tháp, 05/2015

Chủ nhiệm đề tài
(Ký, họ tên)


DANH SÁCH THÀNH VIÊN THAM GIA NGHIÊN CỨU

STT

HỌ TÊN

LỚP

1

Nguyễn Chí Linh (Chủ nhiệm đề tài)

ĐHQTKD11

2

Nguyễn Thị Hồng Hoa

ĐHQTKD11

3

Đoàn Thị Yến Thơ


ĐHQTKD11


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Mô tả mẫu khảo sát phân theo đơn vị trường....................... 6
Bảng 3.2. Biểu đồ thể hiện điểm xuất phát của việc chọn ngành thi
đại học ............................................................................................... 6
Bảng 3.3. Biểu đồ thể hiện các yếu tố thôi thúc các bạn học sinh phổ
thông nghĩ đ ến việc chọn ngành thi Đại học ..................................... 7
Bảng 3.4 . Xếp hạng các nguồn thông tin ........................................... 8
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất .............................................. 3
Hình 3.1. Đánh giá lựa chọn khối ngành thi Đại học ....................... 9
Hình 3.2. Các khối ngành được chọn thi Đại học............................ 10


DANH VIẾT TẮT

CTHN: Chương trình hướng nghiệp
ĐH: Đại học
GD & ĐT: Giáo dục và Đào tạo
THPT: Trung học phổ thông
TP: Thành phố


PHẦN 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
1. Tính cấp thiết
Hiện nay, việc chọn ngành thi của các bạn học sinh hiện nay
mang nặng tính thực dụng như: ngành nghề có cơ hội việc làm cao

không? thu nhập ra sao? kinh tế gia đình có th ể đáp ứng hay không?
cũng như năng l ực bản thân có phù hợp với ngành học mà họ lựa
chọn?
Việc nghiên cứu hành vi chọn ngành để tìm hiểu xem: nhu cầu
nội tại hay nhu cầu bên ngoài sẽ chi phối phần lớn quyết định; vai trò
và mức ảnh hưởng của từng nguồn thông tin; dựa trên thuộc tính nào
để chọn ngành học.
Nghiên cứu nhằm giúp Ban lãnh đạo Nhà trường có cái nhìn
thấu đáo hơn về xu hướng chọn ngành của học sinh phổ thông, nắm
được xu hướng và đáp ứng kịp thời nhu cầu về các ngành học đang
được học sinh ưu tiên lựa chọn, nên nhóm tác giả đã chọn đề tài
“Phân tích hành vi chọn ngành thi Đại học của học sinh các
trường phổ thông trên địa bàn thành phố Cao Lãnh”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu hành vi chọn ngành thi Đại học của học sinh các
trường phổ thông trên địa bàn thành phố Cao Lãnh. Từ đó, đề ra giải
pháp giúp trường Đại học Đồng Tháp nói chung và các trường Đại
học trong và ngoài tỉnh nói riêng có những giải pháp thu hút học sinh
chọn ngành học tại trường.

-1-


3. Phạm vi nghiên cứu
 Không gian nghiên cứu : Nghiên cứu này thực hiện khảo
sát tại 3 trường là THPT TP. Cao Lãnh, THPT Đ ỗ Công Tường,
THPT Thiên Hộ Dương trên địa bàn thành phố Cao Lãnh.
 Đối tượng khảo sát: Học sinh 12 tại 3 trường là trường
THPT.
 Thời gian thực hiện: đề tài được nghiên cứu từ tháng

05/2014 đến tháng 04/2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp nghiên
cứu định tính. Đồng thời nghiên cứu cũng sử dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng.
5. Lược khảo tài liệu
Nguyễn Phi Yến (5/ 2006) với đề tài “Hành vi chọn ngành
thi đại học của học sinh lớp 12”

-2-


PHẦN 2: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý thuyết
Trong phần cơ sở lý thuyết, tác giả đã trình bày khái niệm, các
nhân tố ảnh hưởng đến hành vi, tiến trình quyết định mua theo Philip
Kotler, Mô hình nghiên cứu đề xuất.
1.2. Mô nghiên cứu đề xuất
Dựa vào tiến trình quyết định mua của Philip Kotler để làm
căn cứ đề xuất mô hình. Cụ thể là Nghiên cứu của tác giả Nguyễn
Phi Yến (5/ 2006) lớp DH3KN1 trường ĐH An Giang “Hành vi
chọn ngành thi Đại học của học sinh lớp 12”. Vì vậy, dựa trên
nghiên cứu tác giả đã đ ề xuất mô hình theo Hình 1.1.
Tác động nội tại
Tác động bên ngoài

Problem recognition
(Nhận ra nhu cầu)


Nguồn thông tin cá nhân
Nguồn thông tin bạn bè
Nguồn thông tin gia đình
Nguồn thông tin từ trường

Information search
(Tìm kiếm thông tin)

So sánh các giá trị, đặc tính,
giá
So sánh lợi ích của các
Thái độ của người khác
Các yếu tố bất ngờ

Evaluation of alternatives
(Xem xét các lựa chọn)
Purchase decision
(Quyết định mua)

Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất

-3-


CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU HÀNH VI CHỌN NGÀNH
THI ĐẠI HỌC CỦA HỌC SINH PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ CAO LÃNH
2.1. Giới thiệu tổng thể nghiên cứu của các trường THPT và các

khối ngành Đào tạo
Theo số liệu thông kê của 3 trường THPT tổng cộng 982 học
sinh 3 trường, đối với trường THPT Thiên Hộ Dương khoảng 310
học sinh, trường THPT Cao Lãnh 350 học sinh, THPT Đỗ Công
Tường 322 học sinh. Tác giả khảo sát 200 bảng hỏi theo phương
pháp thuận tiện.
Khối ngành thi ( dựa theo khung của bộ GD&ĐT) Khối
ngành Khoa học tự nhiên, Khoa học Xã hội, Khối ngành Nhân văn,
Khối ngành Ngoại ngữ, Khối ngành Sư phạm, Khối ngành Kinh tế,
Khối ngành Văn hóa - Nghệ thuật, Khối ngành Kỹ thuật, Khối ngành
Công nghệ, Khối ngành Nông - Lâm – Ngư, Khối ngành Y Dược,
Khối ngành Quân sự, Khối ngành Cảnh sát – An ninh
2.2. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tác giả tiến hành lấy mẫu và nghiên cứu
thông qua 2 giai đoan:
Nghiên cứu sơ bộ: Trên cơ sở thang đo dự thảo của mô hình
nghiên cứu tác giả tiến hành thảo luận nhóm mục tiêu (n = 9) nhằm
tiến hành lọc ra được các biến liên quan đến hành vi chọn ngành

-4-


đồng thời hiệu chỉnh thang đo. Sau khi hiệu chỉnh, tác giả phỏng vấn
thử bằng cách chọn ra 27 học sinh (mỗi trường 7 học sinh) để tham
gia. Kết quả thu được, tác giả nhận thấy không có sự thay đổi gì
trong thang đo nên tác giả tiến hành nghiên cứu tiếp giai đoạn 2
nghiên cứu chính thức.
Nghiên cứu chính thức: Nghiên cứu chính thức được thực
hiện bằng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Nghiên
cứu được thực hiện nhằm mô tả lại các thang đo trong mô hình

nghiên cứu thông qua bản câu hỏi khảo sát.
Sau khi xây dựng bảng hỏi chính thức, tác giả tiến hành việc
khảo sát ý kiến của học sinh lớp 12 với 200 phiếu tại 3 điểm trường
bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Từ việc thu thập số liệu, tác
giả tiến hành nhập và mã hóa dữ liệu với sự hỗ trợ của phần mềm
SPSS 16.0 và Excel 2010 để tiến hành các phân tích số nhằm thực
hiện các mục tiêu đã đề ra.

-5-


CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Mô tả mẫu
Bảng 3.1 Mô tả mẫu khảo sát phân theo đơn vị trường
Cơ cấu mẫu kế
Cơ cấu mẫu hợp lệ
hoạch
Tỉ lệ
Số lượng
Tỉ lệ (%) Số lượng
70
35
61 (%)
37,6
THPT TP. Cao Lãnh
66
33
55
34

THPT Đỗ Công
64
32
46
28,4
THPT
Tường Thiên Hộ
200
100
162
100
Tổng
cộng
Dương
Đơn vị

(Nguồn: Thông tin khảo sát nghiên cứu)
Khi thu về 200 mẫu trong đó có 162 mẫu hợp lệ. Với tổng số
162 mẫu hợp lệ thì trong đó học sinh nữ chiếm tỷ lệ cao hơn học sinh
nam mà cụ thể thì có 98 học sinh nữ (chiếm 60,5%) và 64 nam học
sinh (chiếm 39,5%) tham gia trả lời phỏng vấn.
3.2. Kết quả nghiên cứu
3.2.1. Nhận thức nhu cầu
Bảng 3.2 Thể hiện điểm xuất phát việc chọn ngành thi ĐH
Tiêu chí



Không


Sở thích cá nhân

53,7%

46,3%

Năng lực bản thân

68,5%

31,3%

Thông tin mà các trường Đại học cung cấp

24,1%

75,9%

Ảnh hưởng từ đối tượng khác

29,0%

71,0%

(Nguồn: Kết quả khảo sát nghiên cứu – Phụ lục 6)
-6-


Khi phát phiếu khảo sát, đối với câu hỏi “Nhận thức của bạn
về việc chọn ngành thi Đại học bắt nguồn từ đâu?” thì đa phần

học sinh quyết định chọn ngành phù hợp với năng lực của bản thân
(chiếm 68,5%). Nhưng họ cũng cho rằng sở thích cá nhân cũng là
một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến quyết định chọn ngành của họ
(chiếm đến 53,7%), bởi các học sinh cũng biết rõ nếu không có hứng
thú, không có niềm đam mê sẽ khó tiếp thu và vận dụng những kiến
thức về ngành mà họ đã chọn.
Bảng 3.3: Mô tả về yếu tố thôi thúc nghĩ đ ến việc chọn ngành thi
Đại học


Không

Muốn có nghề nghiệp vững chắc
Muốn kiếm tiền
Muốn có địa vị trong xã hội

77,2%

22,8%

61,1%

38,9%

35,2%

64,8%

Muốn cống hiến cho xã hội
Muốn khẳng định năng lực cá nhân


29,6%

70,4%

48,8%

51,2%

Ý kiến khác
9,3% 90,7%
(Nguồn: Kết quả khảo sát nghiên cứu – Phụ lục 7)
Khi được hỏi “Điều gì thôi thúc bạn nghĩ đến việc chọn
ngành thi Đại học?” thì phần lớn các bạn điều trả lời “Muốn có
nghề nghiệp vững chắc” (chiếm tỷ lệ 77,2%), “Muốn kiếm tiền”
cũng được các bạn lựa chọn nhiều nên (chiếm 61,1%) lượt lựa chọn
và có (35,2%) học sinh muốn chọn ngành thi Đại học vì “Muốn cống
hiến cho xã hội”, riêng một phần nhỏ học sinh đưa ra những “Ý kiến
khác” (chiếm 9%) trên tổng số phiếu khảo sát.

-7-


3.2.2. Tìm kiếm thông tin
Bảng 3.4 . Xếp hạng các nguồn thông tin
Mức độ quan trọng theo hạng
Hạng 1
Hạng 2
Hạng 3
Hạng 4

Hạng 5
Hạng 6
Hạng 7
Hạng 8
Hạng 9

Thuộc tính
Radio
Báo
Sách
Truyền hình
CTHN
Bạn bè
Thầy cô
Cha mẹ
Internet

Tỷ lệ (%)
56,2
21,6
23,5
21
17,3
17,9
21
20,4
29,6

(Nguồn: Kết quả khảo sát nghiên cứu – Phụ lục 9)
Qua quá trình thu thập dữ liệu và đưa số liệu vào công cụ

SPSS chạy mô tả, sau đó đưa kết quả vào phần mềm Excel. Ở phần
mềm Excel ta tính được Max của các thuộc tính ta được kết quả ở
bảng 3.2, ta thấy được mức độ của các thứ hạng theo quy ước từ
hạng 1 đến hạng 9 với từng mức độ quan trọng khác nhau, trong đó 1
là ít quan trọng nhất ...và 9 là quan trọng nhất.
Với hạng 1 được các bạn học sinh hướng về thuộc tính là
“Radio” chiếm 56,2% là thuộc tính ít được các bạn quan tâm nhất
trong tất cả các thuộc tính và thuộc tính được đánh giá cao nhất với
hạng 9 là chiếm 29,6% số lượt chọn ứng với thuộc tính “Internet” là
thuộc tính mà các bạn học sinh cho là quan trọng nhất bổ trợ các bạn
trong việc tìm kiếm thông tin để chọn ngành thi Đại học.

-8-


3.2.3. Đánh giá lựa chọn
6,16

6,15

Khoa
Kỹ
học xã Thuật
hội

5,52


phạm


6,37

7,10

5,88

7,17

Công Kinh tế Nông - Y dược
nghệ
Lâm Ngư

Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện sự đánh giá khối ngành được chọn thi
Đại học
(Nguồn: Kết quả khảo sát nghiên cứu – Phụ lục 12)
Qua kết quả trên Hình 3.3 cho ta thấy rằng, đa số học sinh tập
trung nhiều nhất vào khối ngành “Y dược” (với số điểm là 7,17);
“Kinh tế” là một khối ngành được chọn ở vị trí thứ 2 (với số điểm là
7,10); khối ngành “Công nghệ” (với số điểm là 6,37). Đây là 3 khối
ngành được các bạn chọn cao hơn các khối ngành còn lại và thấp
nhất là khối ngành Sư phạm chỉ có 5,52 số điểm.
Những số liệu trên thể hiện rằng tuy có sự khác nhau về tỷ lệ
của các khối ngành được chọn nhưng sự chênh lệch này không là quá
cao. Vì mỗi học sinh sẽ có những đánh giá về khối ngành thi khác
nhau khi dựa trên các thuộc tính: sở thích, nhu cầu, điều kiện kinh
tế… của mỗi người khác nhau nên việc đánh giá chọn ngành thi cũng
sẽ khác nhau.

-9-



3.2.4. Quyết định chọn

64%
80%
60%
40%
20%
0%

22,2%
11%

43%

36%
26%
07%

Khoa Sư Kỹ Công Kinh Nông Y
học phạm thuật nghệ tế
- dược

Lâm
hội
- Ngư

Hình 3.2. Các khối ngành được chọn thi Đại học
(Nguồn: Kết quả khảo sát nghiên cứu)
Khối ngành được các bạn học sinh phổ thông chọn thi nhiều

nhất thuộc khối ngành “Kinh tế” với tỷ lệ 63,6% trong tổng số học
sinh, khối ngành đứng vị trí thứ hai trên biểu đồ là khối ngành “Y
dược” chiếm 43,2% và khối ngành tiếp theo được chọn là khối ngành
Công nghệ.
Song song đó, Khối ngành được chọn ít nhất là khối ngành
“Nông – Lâm – Ngư” với tỷ lệ 7,4% và khối ngành “Sư phạm”
chiếm 10,5%.

- 10 -


CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP
4.1. Nhận thức nhu cầu
- Trường đại học nên có những nghiên cứu hành vi thay đổi
nhu cầu của học sinh trong tương lai cũng như nh ận thức được năng
lực và sở thích của các em. Từ đó, nhà trường có thể tiếp thị, dự đoán
được các em học sinh sẽ phát sinh loại nhu cầu nào?
- Mặt khác, trường đại học sau khi xác định nhu cầu, năng lực
của học sinh đối với từng khối ngành nghề thì trư ờng đại học có thể
xây dựng giá trị cốt lỗi cần thiết cho mỗi khối ngành, đào tạo chuyên
sâu thêm các ngành mình đang đào tạo.
- Giảng viên cần nắm rõ đ ịnh hướng về nghề nghiệp để có thể
tư vấn cho các học sinh; kết hợp cử giảng viên có kiến thức về ngành
về các trường THPT để tư vấn.
4.2. Tìm kiếm thông tin
Hầu hết học sinh đều tìm kiếm thông tin như nhau, đa số các
bạn chọn nguồn thông tin từ sách báo, cha mẹ, thầy cô,... Tuy nhiên,
theo kết quả nghiên cứu có 81% học sinh tham khảo thông tin từ
Internet vì đây là những nguồn thông tin dễ tìm và đáng tin cậy. Trên

cở sở đó, các trường đại học nên:
- Cập nhật tin tức, video, thông tin về ngành nghề thường
xuyên trên trang Web của trường một cách cụ thể và chính xác như:
điểm chuẩn, yêu cầu về năng lực, về tố chất cụ thể… để học sinh

- 11 -


nắm rõ và đáp ứng được ngành mà trường đang đào tạo.
- Mở một phòng chuyên hư ớng nghiệp trên Web của trường
đại học, điều đó sẽ rất có ý nghĩa đối với các bạn học sinh trung học
phổ thông nói chung và học sinh 12 nói riêng.
- Ngoài ra, trường nên thuê chuyên gia tư vấn trực tiếp, mời
những cựu sinh viên thực hiện các cuộc giao lưu về nghề nghiệp. Từ
đó, đăng tải các video, phóng sự lên internet, web của trường
ĐH,…để thu hút học sinh đến trường học.
4.3. Đánh giá các lựa chọn
Theo kết quả nghiên cứu, sau khi tính trung bình các thuộc
tính ta thấy các bạn học sinh khi chọn ngành đều đánh giá cẩn thận
trước khi lựa chọn có 18,7 % các bạn chọn ngành có thu nhập cao;
12,8 % chọn ngành có cơ hội tìm kiếm việc làm dễ dàng; 9,5% chọn
ngành có mức học phí phù hợp. Trên cơ sở đó đề xuất giải pháp cho
trường đại học như sau:
- Trường Đại học muốn thu hút học sinh, thì đòi hỏi các
trường Đại học phải không ngừng nâng cao uy tín, chất lượng đầu
vào, chất lượng đầu ra, trường cần tạo ra được nhiều cái mới trong
ngành học để từ đó giúp ngành học trở nên hấp dẫn và thu hút nhiều
học sinh muốn đến học tại trường.
- Bên phía trường Đại học cần đảm bảo về mặt đầu ra giúp học
sinh an tâm khi học tại trường bằng việc liên kết với Công ty, Ngân

hàng, Doanh nghiệp… để học sinh khi chọn ngành học tại trường
được huấn luyện chuyên nghiệp.

- 12 -


- Nhà trường cần có một bộ phận “PR – Tổ chức sự kiện” để
tổ chức giao lưu với những chuyên gia về ngành, doanh nhân thành
đạt…Những cuộc giao lưu như vậy được đăng tải trên Website của
trường đại học rất có ý nghĩa và kích thích mong mu ốn của hoc sinh
lựa chọn ngành học tại trường.
4.4. Quyết định chọn ngành
Trong kết quả nghiên cứu có 64% các bạn chọn ngành kinh tế,
43% chọn ngành y dược, 36% chọn ngành công nghệ. Trên cơ sở đó
trường đại học nên có một số giải pháp như sau:
- Mặt khác, trường đại học nên dự đoán, phân tích, xem xét
hành vi lựa chọn nghề của các bạn học sinh trong tương lai và giá trị
cốt lõi hiện tại mình đang có để có thể mở rộng đào tạo thêm những
ngành như: y dược, kinh tế, công nghệ…để đáp ứng nhu cầu của sinh
viên.
- Gửi thư mời tới các hiệu trưởng trường THPT trước mỗi kì
thi đại học để giao lưu giới thiệu về trường, cung cấp thông tin mới
nhất về ngành nghề mà trường đang đào tạo cũng như xu hư ớng xã
hội cần về ngành nghề trong tương lai. Việc tạo mối liên kết khép kín
như vậy sẽ tạo ra kích thích lựa chọn của học sinh. Từ đó, giúp
trường đại học có nguồn sinh viên đầu vào ổn định và lâu dài trong
tương lai.

- 13 -



PHẦN 3: KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
Kết luận
Dựa trên khung lí thuyết về hành vi chọn mua của Philip
Kotler tác giả vận dụng nghiên cứu đề tài“Phân tích vi chọn ngành
thi đại học của học sinh phổ thông trên đại bàn thành phố Cao
Lãnh” có thể đưa ra một số kết luận sau:
Nhận thức nhu cầu: Trong 200 bảng hỏi phát ra có 162 bảng
hợp lệ thì có 54% các em học sinh chọn ngành thi đại học dựa vào sở
thích cá nhân và 69% năng lực của bản thân. Trong đó, 77,2% các
em “muốn có nghề nghiệp vững chắc” , 61,1% “Muốn kiếm tiền”,
48,8% các em muốn khẳng định năng lực cá nhân.
Hầu hết học sinh đều tìm kiếm thông tin như nhau, đa số các
bạn chọn nguồn thông tin từ sách báo, cha mẹ, thầy cô... Tuy nhiên,
theo kết quả nghiên cứu có 81% học sinh tham khảo thông tin từ
Internet vì đây là những nguồn thông tin dễ tìm kiếm và nhanh chóng
Theo kết quả nghiên cứu, sau khi tính trung bình các thuộc
tính ta thấy các bạn học sinh khi chọn ngành điều đánh giá cẩn thận
trước khi lựa chọn có 18,7 % các bạn chọn ngành có thu nhập cao,
12,8 % ngành có cơ hội tìm kiếm việc làm dễ dàng, 9,5% mức học
phí phù hợp.
Qua kết quả nghiên cứu, khi ra quyết định chọn ngành thi đại
học đa số các bạn học sinh ngày nay chọn ngành thiên về các ngành
kinh tế, y dược, công nghệ. Trong kết quả nghiên cứu có 64% các

- 14 -


bạn chọn ngành kinh tế, 43% chọn ngành y dược, 36% chọn ngành
công nghệ.

Kiến nghị
Đối với các trường THPT: Cần hướng dẫn cho các em nhận thức
được năng lực của mình đ ể sớm chọn ngành đúng năng lực. Tạo điều
kiện cho các em học sinh liên hệ với trường đại học sớm để hiểu rõ
về ngành mà các em học sinh sắp chọn thi. Bên cạnh đó, trường phổ
thông cần lập một ban tư vấn hướng nghiệp để giải quyết thắc mắc
của các em trước kì thi tuyển sinh hằng năm.
Đối với sở giáo dục: Sở giáo dục nên ban hành quy định cụ thể
thành lập phòng, tổ tư vấn hướng nghiệp, định hướng nghề nghiệp
theo năng lực học sinh phổ thông. Ngoài ra, Sở lao động và thương
binh xã hội nên cung cấp những thông tin về nhu cầu lao động trong
tỉnh hoặc ngoài tỉnh từng năm cho các trường THPT để các học sinh
có những định hướng đúng trong việc chọn lựa ngành thi đại học.
Đối với giảng viên: Cần nâng cao uy tính bản thân, trình độ chuyên
môn để, tư vấn hướng nghiệp cho các em học sinh thông qua mối
quan hệ mình hoặc buổi tư vấn tuyển sinh. Đồng thời giảng viên
cũng có thể kiến nghị với trường đại học tổ chức “dạy thử trước khi
học” để các em học sinh học và trải nghiệm ngành mình sắp học.

- 15 -



×