LỜI MỞ ĐẦU
Kinh tế hội nhập là một tất yếu khách quan của sự phát triển, nó mang lại nhiều cơ
hội nhưng cũng không ít những thách thức đối với các doanh nghiệp. Việc cạnh tranh
chiếm lĩnh thị trường nhằm tìm kiếm lợi nhuận luôn là mục tiêu hướng tới của các doanh
nghiệp. Đặt chân vào nền kinh tế thị trường, họ hiểu rõ hơn ai hết sự cạnh tranh khốc liệt
của nó. Chính vì vậy, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp luôn phải tìm tòi những
cái mới, áp dụng khoa học kỹ thuật vào trong SXKD, nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn lực.
TSCĐ hữu hình đóng một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp. Các loại TSCĐ hữu hình có giá trị lớn, thời gian sử dụng
lâu dài, tham gia nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nó có ảnh hưởng trực tiếp tới việc
tính giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vậy, việc
đòi hỏi công tác tổ chức hạch toán kế toán TSCĐ hữu hình tại doanh nghiệp phải hết sức
khoa học. Hơn thế nữa, các doanh nghiệp hiện nay muốn tồn tại, phát triển và đứng vững
trên thị trường thì đòi hỏi mỗi đơn vị phải biết tổ chức tốt các nguồn lực sản xuất của
mình và sử dụng chúng một cách có hiệu quả nhất. Trong thời gian thực tập tại Công ty
Cổ phần Đầu tư VVV, em có cơ hội tiếp xúc với các số liệu, làm quen với các hoạt động
thực tế ngoài sách vở đã giúp em rất nhiều trong thực tiễn sau này. Trên cở sở đó, em đã
nhận thấy công tác kế toán TSCĐ ở công ty còn nhiều tồn tại cần thực hiện và em cũng
xin mạnh dạn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao công tác kế toán TSCĐ hữu hình
tại công ty.
Nhận thức được tầm quan trọng của TSCĐ hữu hình cũng như vai trò kế toán
TSCĐ hữu hình, trong quá trình thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư VVV em đã chọn
đề tài “Kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty Cổ phần Đầu tư VVV” để làm báo
cáo thực tập.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, báo cáo gồm ba chương chính là:
Chương 1: Khái quát chung về Công ty Cổ phần Đầu tư VVV.
Chương 2: Thực tế kế toán TSCĐ hữu hình tại Công ty Cổ phần Đầu tư VVV.
Chương 3: Một số ý kiến góp phần nâng cao chất lượng kế toán tại Công ty Cổ phần Đầu
tư VVV.
1
Chương 1 Khát quát chung về Công ty Cổ phần Đầu tư VVV.
1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Đầu tư VVV:
1.1.1 Thông tin về Công ty Cổ phần Đầu tư VVV
Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư VVV
Tên giao dịch: VVV investment joint stock company
Tên viết tắt : VVV invest., JSC
Địa chỉ: A17 tổ 28 P.Trung Hoà - Q.Cầu Giấy - TP. Hà Nội
Tài khoản Ngân hàng:
Tài khoản VNĐ số: 215.10.00.022329.1 tại Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam –
Chi nhánh Cầu Giấy
Mã số thuế : 0101720082
Điện thoại:
04 62511382,
Fax:
04 62511383
Mã số doanh nghiệp: 0101720082 đăng ký lần đầu ngày 27/05/2005, đăng ký thay đổi lần thứ 5
ngày 02/02/2012
Vốn điều lệ: 10.000.000.000đồng (Mười tỷ đồng chẵn)
Trụ sở chính: A17 tổ 28 Trung Hoà - Cầu Giấy - Hà Nội
Điện thoại: 04 - 62511382
Fax: 04 - 62511383
E-mail:
1.1.2 Chức năng nhiệm vụ của công ty:
Công ty được đăng kí kinh doanh trong nhiều lĩnh vực nhưng chủ yếu tập trung vào lĩnh vực xây
lắp các công trình điện, thủy lợi, thủy điện.
Chức năng nhiệm vụ của công ty:
- Xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, công trình giao thông, thuỷ lợi, - xây dựng
đường dây và trạm biến thế điện đến 220KV;
- Thiết kế lắp đặt thiết bị công trình, lắp đặt thiết bị công nghệ cơ khí công trình thủy điện;
- Lữ hành quốc tế;
- Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, khu nghỉ, khu du lịch sinh thái, dịch vụ ăn
uống giải khát, các dịch vụ khách du lịch, các dịch vụ vui chơi giải trí (không bao gồm kinh
doanh phòng hát karaoke, vũ trường, quán bar) ;
- Sản xuất và lắp đặt thiết bị cơ khí, cửa van, cầu lăn, cầu trục, đường ống áp lực cho các công
trình thuỷ điện, thuỷ lợi;
- Lập, quản lý và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà, khu dân cư và khu đô thị
vừa và nhỏ (chỉ hoạt động khi đáp ứng đủ điều kiện năng lực theo quy định của pháp luật);
- Chế biến hàng lâm sản (trừ lâm sản nhà nước cấm);
2
- Trang trí nội ngoại thất;
- Thi công lắp đặt hệ thống điện động lực và điện chiếu sáng;
- Xây lắp hệ thống cấp thoát nước;
- Lắp đặt bảo dưỡng các loại thiết bị công nghiệp và cơ khí;
- Gia công và lắp đặt kết cấu thép, khung nhà xưởng, thiết bị nâng chuyển, thang máy;
- Mua bán ô tô, máy móc thi công các loại;
- Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng, lương thực, thực phẩm;
- Tư vấn đầu tư (không bao gồm tư vấn pháp luật, tài chính, thuế, chứng khoán);
- Sản xuất và kinh doanh khoáng sản ( trừ khoáng sản nhà nước cấm);
- Kinh doanh bất động sản (không bao gồm hoạt động tư vấn về giá đất)
1.2 Khái quát hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư VVV:
1.2.1 Đặc điểm hoạt động, quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty:
Sau khi nhận thầu một số công trình xây lắp cụ thể, công ty tiến hành lập dự toán
chi tiết. Công ty sẽ thực hiện quá trình khảo sát thực tế địa điểm của công trình, từ đó
thiết kế và chọn phương án thi công hợp lí. Giai đoạn tiếp theo là chuẩn bị vật liệu, dụng
cụ cần thiết để xuất cho các tổng đội. Giai đoạn cuối là thi công phần móng hết sức phức
tạp và quyết định đến độ bền vững của công trình. Công việc cuối cùng hoàn tất quá trình
thi công là kéo dải, căng dây, lắp đặt sứ và phụ kiện. Như vậy, qui trình xây lắp đường
dây của công ty rất phức tạp bao gồm nhiều bước nhiều công đoạn, chỉ sai sót nhỏ cũng
có thể ảnh hưởng lớn đến chất lượng công trình. Qui trình công nghệ xây lắp đường dây
của công ty được khái quát qua sơ đồ 1.
3
Sơ đồ 1 : Qui trình công nghệ xây lắp của công ty
Tìm kiếm thông tin
mời thầu
Khảo sát, thiết kế
Hoàn thiện phần
móng
Khảo sát
hiện trường
Mua vật tư,
vật liệu, dụng cụ
Dựng cột sắt cột
bê tông
Tham gia
buổi đấu thầu
Xuất vật liệu
cho các tổng đội,
xí nghiệp
Kéo rải,
căng dây
Dự toán chi tiết
Đào móng đổ bê
Lắp sứ và
phụ kiện
nội bộ
tông lắp bu lông
móng
1.2.2 Cơ cấu sản xuất kinh doanh của công ty:
Công ty và chi nhánh của công ty là nơi điều hành toàn diện mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh và chỉ đạo sản xuất xuống các đội viên và các đơn vị phụ thuộc.Các đội
xây lắp, tổ chức quản lí và thi công theo hợp đồng do Công ty kí và theo thiết kế được
duyệt, làm thủ tục quyết toán từng giai đoạn và toàn công trình.
4
Là một Công ty có lĩnh vực hoạt động chủ yếu về xây dựng nên sản phẩm của
Công ty mang nét đặc trưng của nghành Xây dựng công trình.
Trước hết quá trình tạo ra sản phẩm của nghành xây dựng cơ bản từ khi khởi công
xây dựng đến khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng thường kéo dài, phụ thuộc vào
quy mô và tính chất phức tạp của từng công trình. Quá trình xây dựng chia thành nhiều
giai đoạn, mỗi giai đoạn lại gồm nhiều công việc khác nhau
Thứ hai sản phẩm xây dựng cơ bản là những công trình vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, thời gian lắp đặt sử dụng lâu dài. Lượng vốn trong khâu sản xuất sẽ
lớn. Điều đó dẫn đến nhu cầu vốn cho sản xuất của công ty là rất lớn đặc biệt là vốn lưu
động.
Quy trình sản xuất của công ty được thể hiện qua sơ đồ 2 sau:
Mua vật tư, tổ
chức công
nhân
Nhận thầu
Tổ chức
thi công
Nghiệm thu
bàn giao công
trình
Lập kế hoạch
thi công
1.2.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lí của công ty:
Hiện nay, Công ty Cổ phần Đầu tư VVV hoạt động theo mô hình công ty cổ phần.
Mỗi phòng, ban trong công ty có chức năng, nhiệm vụ riêng rẽ nhưng lại thống
nhất trong mối quan hệ của một quy trình liên quan đến toàn bộ bộ máy vận hành của
công ty. Cụ thể như sau:
- Phòng Tổ chức lao động.
Phòng tổ chức lao động là đầu mối giải quyết các công việc về lĩnh vực công tác
tổ chức nhân sự, đào tạo, tiền lương, chế độ chính sách đối với người lao động, công tác
thanh tra. Phòng tổ chức lao động đảm nhiệm các chức năng: quản lý nhân sự, quản lý
lao động, công tác tiền lương, chế độ chính sách đối với người lao động; công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân viên.
5
- Phòng Tài chính - Kế toán.
Phòng tài chính là đầu mối giải quyết các lĩnh vực công tác tài chính, kế toán, tổ
chức hệ thống kế toán và có nhiệm vụ chủ yếu: quản lý, theo dõi, hướng dẫn và kiểm tra
việc thực hiện các chế độ về tài chính, kế toán; lập kế toán tài chính hàng năm, kế hoạch
vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ cấu nguồn vốn cho các dự án đầu tư,
vốn cho hoạt động thi công, xây dựng các công trình, đề xuất phương án huy động vốn;
tổng hợp chi phí sản xuất, phân tích hoạt động tài chính, xác định kết quả sản xuất kinh
doanh, phương án trích lập các quỹ, đề xuất các phương án tháo gỡ khó khăn, chấn chỉnh
công tác quản lý, nâng cao hiệu quả hoạt động của Công ty.
- Phòng Kế hoạch thị trường:
Là phòng đầu mối giải quyết các lĩnh vực kế hoạch, kinh doanh, dự toán, đấu thầu
các công trình, công tác thị trường và tiêu thụ sản phẩm. Phòng kế hoạch là phòng đưa ra
các kế hoạch phát triển dài hạn, trung hạn, ngắn hạn của Công ty, tổng hợp báo cáo về
tình hình hoạt động SXKD, lập hồ sơ dự thầu các gói thầu thi công xây lắp, xây dựng và
cung cấp các sản phẩm công nghiệp, thực hiện việc thanh quyết toán công tình với chủ
đầu tư và các công tác khác có liên quan.
- Phòng kỹ thuật công nghệ.
Là phòng đầu mối giải quyết các lĩnh vực công tác kỹ thuật thi công các công
trình điện, công trình công nghiệp dân dụng, nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ,
chất lượng sản phẩm, sở hữu công nghiệp, kỹ thuật an toàn và vật tư thiết bị. Phòng kỹ
thuật đảm nhiệm các chức năng chủ yếu: lập tổng tiến độ, tiến độ chi tiết; lập lại phương
án tổ chức thi công; lập tiên lượng vật tư thiết bị A, B cấp toàn bộ, cấp từng phần và cấp
điều chỉnh, xây dựng cấp phối bê tông….
- Phòng vật tư- xuất nhập khẩu:
Là phòng đầu mối giải quyết vấn đề vật tư và thiết bị thi công và đảm nhiệm các
mục tiêu chính như: lập kế hoạch thi công mua hàng; tổ chức đánh giá nhà cung cấp,
người bán hàng; đảm bảo chất lượng hàng mua phù hợp với yêu cầu quy định; xây dựng
và duy trì mối quan hệ với các nhà cung cấp, tạo thuận lợi cho họ trong việc nâng cao
chất lượng để đảm bảo sự ổn định trong sản xuất; tham gia theo dõi và đo lường việc thực
hiện quá trình.
- Phòng dự án.
6
Phòng dự án là phòng tham mưu giúp Tổng Giám đốc trong việc quản lý, khai
thác chỉ định thầu, đấu thầu các dự án nước ngoài ngành điện. Ngoài ra, phòng dự án còn
thực hiện lập và giao kế hoạch cho các đơn vị thực hiện, điều hành có hiệu quả kế hoạch
sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Ban quản lý đầu tư.
Đơn vị
tính:
Ban quản lý dự án là ban giúp chủ đầu tư là Công ty Cổ phần
Đầu
tư VNĐ
VVV quản
sánh tâm
2012/2011
lý thực hiện dự án xây dựng của Khu nhà ở và dịch vụ thương mại,Sotrung
thương mại
Chỉ tiêu
Năm 2011
Năm 2012
và nhà ở, từ khi có quyết định đầu tư cho đến khi công trình xây
dựng hoàn Ithành, bàn
I (%)
1
giao
đưa vào hoạt động và được phê
duyệt quyết toán toàn bộ chi phí đầu tư và vốn đầu
Tổng tài sản
63.370.833.36
98.828.403.288
55,95
3.545.769.924
4
tư hoàn thành.
đồ điều
3: Cơ
2 SơVốn
lệ
6.667.000.000 10.000.000.000
50
cấu bộ máy quản lí của
công ty được thể hiện ở phần phụ
lục3.333.300.000
6 (trang 64) cơ
bộ máy
Công
tyvàCP
Đầu
3 cấu
Doanh
thu bán
hàng
cung
cấptư
dịch vụ
VVV.
45.567.699.525
60.402.665.499
32,56
14.834.965.974
1.2.4 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty năm 2011-2012:
4
5
Cáchình
khoảnsản
giảm
trừ doanh
4.560.889
(4.560.889)được
Tình
xuất
kinh thu
doanh của Công
ty Cổ phần Đầu tư VVV năm 2011-2012
thểDTT
hiệnvềqua
sốcung
liệucấp
sau:
bán bảng
hàng và
dịch vụ
56.522.090.626
60.402.665.499
6,87
3.880.574.873
53.267.980.512
54.780.540.578
2,84
1.512.560.066
6
Giá vốn hàng bán
7
Lợi nhuận gộp về bán hàng và
cung cấp dịch vụ
3.254.110.114
5.622.124.920
72,77
2.368.014.806
8
Doanh thu hoạt động tài chính
345.567.689
586.961.890
69,85
241.394.201
9
Chi phí tài chính
45.523.299
97.131.387
113,3
4
51.608.088
10
Chi phí bán hàng
11
Chi phí quản lí doanh nghiệp
1.517.746.533
1.477.139.325
(2,68)
(40.607.208)
12
Lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh
2.025.465.714
4.634.816.098
128,83
2.609.350.384
1
3
Thu nhập khác
212.258.845
231.250.834
8,95
18.991.989
205.677.780
222.262.301
8,06
16.584.521
6.581.065
8.988.533
36,58
2.407.468
2.032.046.780
4.643.804.631
128,53
2.611.757.851
485.622.458
585.745.562
20,62
100.123.104
1.546.424.321
4.058.059.068
162,42
2.511.634.747
1 Chi phí khác
4 Bảng 1: Tình
10.942.256
(10.942.256)
hình hoạt đông sx kinh doanh của công ty năm 2011-2012:
15
Lợi nhuận khác
16
Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
17
Chi phí thuế TNDN hiện hành
18
Lợi nhuận sau thuế
7
. Hiện nay, Công ty đã có thương hiệu và uy tín trên thị trường trong nước, góp phần xây
dựng cơ sở hạ tầng cho quốc gia, đem lại nhiều lợi ích về kinh tế và chính trị cho đất
nước nói chung và doanh nghiệp nói riêng.
Qua bảng số liệu ta thấy:
Tổng tài sản của công ty năm sau cao hơn năm trước 55,95% điều đó chứng tỏ
quy mô của công ty đã lớn hơn do số vốn điều lệ tăng lên 50% tương ứng với
3.333.300.000vnđ, số tài sản cố định hoặc bất động sản… của công ty cũng tăng lên đáng
8
kể. Giá vốn hàng bán năm 2012 so với năm 2011 cũng tăng tương đối 2.84% tương ứng
với 1.512.560.066 vnđ. Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ (tăng
3.880.574.873vnđ) và doanh thu về hoạt động tài chính (tăng 241.394.201vnđ) đều tăng
nên tổng lợi nhuận trước thuế cũng tăng lên 2,28 lần.
Đạt được kết quả này là do sự cố gắng nỗ lực không ngừng cải tiến và hoàn thiện
về cơ sở vật chất, kỹ thuật và củng cố nguồn nhân lực của cán bộ công nhân viên công ty.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Đầu tư VVV:
1.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán của Công ty CP Đầu tư VVV:
Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán hỗn hợp, kết hợp giữa tập trung
và phân tán. Phòng kế toán tại công ty có nhiệm vụ theo dõi, phản ánh các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh, tổng hợp, lên báo cáo toàn công ty. Còn ở các tổng đội mọi nghiệp vụ kinh
tế phát sinh được tập hợp chứng từ, gửi lên phòng TC-KT của công ty để phản ánh tập
trung dưới sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp của trưởng phòng TC-KT.
1.3.2 Cơ cấu bộ máy kế toán của công ty:
Phòng Tài chính kế toán của Công ty gồm 1 trưởng phòng tài chính kế toán(TCKT), 1 phó phòng TC-KT, 2 kế toán tổng hợp, các kế toán phần hành và 1 thủ quỹ. Trách
nhiệm của từng người được phân cụ thể như sau:
-Trưởng phòng TC-KT có nhiệm vụ tổ chức bộ máy kế toán, điều hành, kiểm soát
hoạt động của bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm về chuyên môn, nghiệp vụ kế toán, tài
chính của đơn vị. Trưởng phòng TC-KT phải chịu trách nhiệm trước giám đốc và cấp
trên về mọi hoạt động kinh tế, báo cáo kế toán theo đúng thời hạn qui định.
-Phó phòng TC-KT thay mặt trưởng phòng TC-KT theo dõi việc ghi chép, phản
ánh, tổng hợp số liệu, đôn đốc các đơn vị trực thuộc.
-Kế toán tổng hợp là người theo dõi, tập hợp số liệu, báo cáo thu hồi vốn toàn
công ty, tập hợp các công tác nhật kí chung, lập báo cáo quyết toán toàn công ty.
-Các kế toán phần hành bao gồm: 1 kế toán công nợ phải trả kiêm kế toán tiền
lương, 1 kế toán tài sản cố định kiêm thủ quỹ, 3 kế toán vốn bằng tiền, 2 kế toán công nợ
phải thu và 1 kế toán công nợ nội bộ. Các kế toán phần hành có nhiệm vụ chuyên môn
hóa sâu vào từng phần hành cụ thể, thường xuyên liên hệ với kế toán tổng hợp để hoàn
thành việc ghi sổ tổng hợp, định kì lên báo cáo chung ngoài các báo cáo phần hành.
9
-Kế toán nguyên vật liệu: theo dõi tình hình nhập xuất vật tư, thông qua việc cập
nhật, kiểm tra các hóa đơn, chứng từ, vào sổ. Cuối kì, kế toán vật liệu tiến hành phân bổ
chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất, làm cơ sở cho việc tính giá thành.
-Kế toán tài sản cố định: theo dõi tình hình biến động tăng giảm tài sản cố định
như mua sắm, thanh lý, nhượng bán, đồng thời tính khấu hao và xác định giá trị còn lại
của tài sản cố định.
-Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: theo dõi các nghiệp vụ liên
quan đến lương, thưởng, các khoản trích theo lương của người lao động, căn cứ vào bảng
chấm công, các bảng thanh toán lương và trích lập các quỹ.
-Kế toán thanh toán: theo dõi các nghiệp vụ liên quan đến tiền mặt, tiền gửi, giữ
vai trò giao dịch với khách hàng, với ngân hàng đồng thời theo dõi tình hình thanh toán
bên trong nội bộ và bên ngoài công ty.
-Kế toán công nợ: theo dõi ghi chép theo công nợ, đôn đốc tình hình thi hồi nợ và
trả nợ, định kỳ đối chiếu kiểm tra công nợ phải trả và phải thu.
-Thủ quỹ là người quản lý quỹ tiền mặt của công ty thông qua sổ quỹ.
-Phòng TC-KT tại các chi nhánh được tổ chức tương tự, bao gồm 1 trưởng phòng
và các kế toán phần hành, phụ trách các phần hành kế toán cụ thể như kế toán vốn bằng
tiền, kế toán nguyên vật liệu, kế toán tài sản cố định, kế toán tổng hợp…và thủ quỹ.
-Tại các tổng đội với tư cách là các đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ, cũng bố trí
1 kế toán song chỉ làm nhiệm vụ thu thập các chứng từ ban đầu, hàng ngày hoặc định kì
chuyển về phòng tài chính kế toán của công ty.
Mô hình bộ máy kế toán của công ty được thể hiện ở sơ đồ sau.
Sơ đồ 4: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty:
10
Kế toán trưởng
(kiêm trưởng phòng Tài
chính – kế toán)
Phó phòng Tài chính
– kế toán
Kế
toán
tổng
hợp
Kế
toán
vật
liệu
Kế
toán
tài
sản cố
định
Kế toán tại các tổ đội
Kế toán
thanh
toán
Kế toán
tiền
lương
Kế
toán
vốn
bằng
tiền
Thủ
quỹ
Phòng tài chính kế toán ở
các xí nghiệp
1.3.3 Phần mềm kế toán sử dụng tại công ty cổ phần đầu tư VVV:
11
Hiện nay Công ty đang áp dụng phần mềm kế toán Vietsun trong công tác kế
toán. Phần mềm này tương đối dễ sử dụng và thích hợp với các hoạt động của công ty.
Hầu hết các nghiệp vụ kinh tế của Công ty đều theo dõi qua phần mềm kế toán này.
Hình ảnh của phần mềm được thể hiện ở phần phụ lục số 1 (trang 58).
1.3.4 Chế độ và các chính sách kế toán công ty đang áp dụng:
- Chế độ kế toán áp dụng: Quyết định số 15/QĐ-BTC ban hành ngày 20/03/2006.
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 1/01, kết thúc vào ngày 31/12 năm dương lịch.
- Đơn vị tiền tệ ghi sổ kế toán: Việt Nam đồng.
- Hình thức ghi sổ: Nhật kí chung, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: khấu hao đường thẳng.
- Phương pháp kế toán tổng hợp hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
- Phương pháp xác định giá vật tư, thành phẩm xuất kho: bình quân gia quyền.
- Phương pháp kế toán chi tiết hàng tồn kho: kê khai thường xuyên.
Sau đây là sơ đồ phương pháp ghi sổ theo hình thức nhật kí chung:
Sơ đồ 5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật kí chung:
12
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Sổ
cái
Sổ, thẻ
thẻ kế
Sổ,
kếtoán
toán
chi
tiết
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Bảng cân đối
số phát sinh
Báo cáo tài chính
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Ghi cuối tháng
: Quan hệ đối chiếu
CHƯƠNG 2: Thực trạng kế toán tài sản cố định hữu hình tại Công ty
Cổ phần Đầu tư VVV.
13
2.1 Đặc điểm chung về tổ chức quản lí và sử dụng TSCĐ tại Công ty Cổ phần Đầu
tư VVV:
2.1.1 Khái quát chung về TSCĐ sử dụng tại Công ty Cổ phần Đầu tư VVV:
Phân loại tài sản cố định trong công ty:
TSCĐ ở Công ty Cổ phần Đầu tư VVV rất đa dạng và phong phú, mỗi loại có
những tính chất và đặc điểm khác nhau. Để thuận tiện cho việc hạch toán quản lý TSCĐ
và tính toán mức khấu hao cho từng nhóm TSCĐ, công ty đã tiến hành phân loại TSCĐ
của công ty theo những tiêu thức sau:
+ Phân loại TSCĐ hữu hình của công ty theo đặc trưng kỹ thuật
Tài sản cố định của Công ty chủ yếu là tài sản cố định hữu hình được phân loại theo
các nhóm sau đây:
- Máy móc thiết bị
- Nhà cửa vật kiến trúc
- Phương tiện vận tải truyền dẫn
- Thiết bị dụng cụ quản lý
- Tài sản cố định khác
Chỉ tiêu
Nhà cửa, vật kiến trúc (TK 2111)
Máy móc, thiết bị (TK 2112)
Phương tiện vận tải, truyền dẫn (TK 2113)
Thiết bị, dụng cụ quản lý (TK 2114)
Tài sản cố định khác (TK 2115)
Tổng cộng
31/12/2012
1.509.699.934
2.991.914.503
1.322.810.437
222.905.757
1.577.000
6.048.907.631
Cách phân loại TSCĐ hữu hình này giúp cho công ty có biện pháp quản lý phù
hợp, tổ chức hạch toán chi tiết hợp lý và lựa chọn phương pháp, cách thức khấu hao thích
hợp với đặc trưng kỹ thuật của từng nhóm TSCĐ hữu hình.
+ Phân loại tài sản cố định hữu hình theo tình hình sử dụng
Căn cứ vào công dụng và tình hình sử dụng. TSCĐ hữu hình ở công ty được chia
thành 02 loại như sau:
Chỉ tiêu
TSCĐ hữu hình dùng trong SXKD
TSCĐ hữu hình chờ thanh lý
Tổng cộng
31/12/2012
5.364.775.083
684.132.548
6.048.907.631
14
Nhờ cách phân loại này có thể đánh giá được chất lượng TSCĐ ở công ty nhìn
chung là tốt, đảm bảo khả năng phục vụ cho nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty.
+ Phân loại tài sản cố định hữu hình theo nguồn hình thành
Nguồn cấp
31/12/2012
Vốn tự có
5.546.285.632
Nguồn vốn vay
502.621.999
Tổng cộng
6.048.907.631
Việc phân loại theo nguồn hình thành sẽ giúp công ty có biện pháp mở rộng khai
thác các nguồn vốn, mặt khác có thể kiểm tra, theo dõi tình hình thanh toán, chi trả các
khoản vay đúng hạn.
2.1.2 Công tác quản lý TSCĐ ở Công ty:
Do đặc điểm của TSCĐ của Công ty mang đặc thù của ngành xây dựng nên vấn
đề bảo quản và sử dụng TSCĐ như thế nào để mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất luôn là
vấn đề được công ty đặt lên hàng đầu. Vì vậy mà việc quản lý phải được tổ chức chặt
chẽ, có hệ thống, cụ thể:
- Về mặt hiện vật:
TSCĐ khi được mua sắm mới thì mới được kiểm tra bởi phòng VT – XNK, nếu
đạt yêu cầu thì sau đó mới được bàn giao cho từng bộ phận, từng cá nhân trực tiếp sử
dụng, và những cá nhân, bộ phận đó sẽ tiến hành sử dụng và quản lý TSCĐ đó.
Hàng tháng, doanh nghiệp có thuê bộ phận sửa chữa, bảo hành đến xem xét tình
trạng máy móc, thiết bị của doanh nghiệp để có thể xử lý kịp thời những trường hợp hỏng
hóc. Khi có hỏng hóc thì công ty cũng tiến hành xem xét, sửa chữa kịp thời để không làm
chậm trễ thời gian thi công.
- Về mặt giá trị:
Tại bộ phận kế toán của Công ty, kế toán sử dụng “Thẻ TSCĐ” và “Sổ TSCĐ”
toàn doanh nghiệp để theo dõi tình hình tăng giảm và hao mòn TSCĐ. Bộ phận kế toán
TSCĐ sẽ quản lý về tình hình hao mòn, việc thu hồi vốn đầu tư ban đầu để tái sản xuất
TSCĐ trong doanh nghiệp thông qua hệ thống sổ: Sổ TSCĐ, Bảng tính và phân bổ khấu
hao TSCĐ...
15
2.1.3 Đánh giá tài sản cố định hữu hình:
TSCĐ của Công ty là bộ phận chủ yếu và đóng vai trò quan trọng trong việc thể
hiện năng lực, tình hình tài chính của công ty. Vì vậy việc xác định giá trị TSCĐ có ý
nghĩa to lớn trong công tác hạch toán kế toán, tính toán khấu hao và trong việc phân tích
hiệu quả sử dụng TSCĐ. Đánh giá đúng đắn giá trị của TSCĐ sẽ đánh giá đúng về quy
mô, năng lực và tình hình tài chính của công ty. Nhận thức được tầm quan trọng đó, hiện
nay công ty thực hiện đánh giá TSCĐ theo đúng chế độ kế toán hiện hành: đánh giá
TSCĐ theo nguyên giá và đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại.
Đánh giá tài sản cố định hữu hình theo nguyên giá
TSCĐ hữu hình trong công ty được hình thành chủ yếu là do mua sắm, do đầu tư
xây dựng cơ bản hoàn thành.
+ TSCĐ hữu hình hình thành do mua sắm thì nguyên giá được xác định:
Nguyên giá của TSCĐ = giá mua - các khoản được chiết khấu thương mại hoặc giảm giá
+ các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) + các chi phí liên quan
trực tiếp đến việc đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay phát sinh
trong quá trình đầu tư mua sắm TSCĐ, chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí vận chuyển bốc
xếp ban đầu, chi phí lắp đặt chạy thử, lệ phí trước bạ - các khoản thu hồi về sản phẩm,
phế liệu do chạy thử + các chi phí liên quan trực tiếp khác.
+ TSCĐ hữu hình hình thành do xây dựng cơ bản hoàn thành theo phương thức giao
thầu được xác định:
Nguyên giá của TSCĐ = giá quyết toán công trình đầu tư xây dựng + các chi phí liên
quan trực tiếp khác + lệ phí trước bạ (nếu có)
Ví dụ 1: Năm tài chính 2009 công ty có xuất hiện nghiệp vụ xây dựng cơ bản bàn giao.
Ngày 20/01/2009, công ty có đầu tư xây dựng một trụ sở làm việc mới. Tại phòng kế toán
có bảng số liệu sau:
Bảng tổng hợp kinh phí
Công trình: Trụ sở làm việc mới
ĐVT: Đồng
STT Khoản mục
Dự toán
Thực tế
Chênh lệch
16
1
Chi phí NVL trực tiếp
252.244.320
258.653.139
6.408.819
2
Chi phí nhân công trực 117.714.015
tiếp
117.166.893
-1.726.122
3
Chi phí sử dụng máy
34.893.801
32.482.224
-2.411.577
4
Chi phí sản xuất chung
15.555.066
173.922.500
1.836.534
420.407.202
425.694.756
5.287.554
Tổng giá trị
Nguyên giá của TSCĐ = 425.694.756vnđ
2.1.3.1 Đánh giá tài sản cố định hữu hình trong quá trình sử dụng
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản của công ty được đưa vào sử dụng
không tránh khỏi bị hao mòn, hư hỏng hay trở nên cũ kỹ, lạc hậu. Cho nên công ty còn
đánh giá TSCĐHH theo giá trị còn lại.
Giá trị còn lại của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ - Hao mòn luỹ kế TSCĐ
Ví dụ 2: Xe cẩu bánh lốp KATO bắt đầu đưa vào sử dụng từ ngày 14/12/2012 đến
ngày 31/12/2012 với nguyên giá 760.000.000 đồng, thời gian khấu hao được 18 ngày,
thời gian sử dụng thiết bị trên là 7 năm.
Hao mòn luỹ kế = (760.000.000/ 7năm/ 365 ngày) * 18= 5.354.207 đồng
Giá trị còn lại = 760.000.000 – 5.354.207 = 754.645.793 đồng
2.1.3.2 Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định hữu hình:
Hiện nay, Công ty áp dụng phương pháp tính khấu hao theo đường thẳng. Như vậy,
mức tính khấu hao trung bình hàng năm như sau:
Mức tính khấu hao trung bình
hàng năm của TSCĐ
=
Nguyên giá của TSCĐ
Thời gian sử dụng
Mức khấu hao trung bình quí sẽ bằng mức khấu hao trung bình năm chia cho 4.
17
Ngoài ra, hàng tháng công ty trích khấu hao cho các TSCĐ và đến cuối quí công ty
phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ cho các công trình dựa vào chi phí nhân công trực tiếp
của từng công trình trên tổng số chi phí nhân công trực tiếp của cả công ty để tập hợp tính
giá thành cho từng công trình. Việc tính khấu hao hàng tháng theo nguyên tắc không tròn
tháng (thực hiện theo hướng dẫn tại thông tư số 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 về
chế độ quản lí, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ của BTC). Tức là việc tính khấu hao
được thực hiện bắt đầu từ ngày TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động sản
xuất kinh doanh.Thêm nữa, việc khấu hao được kế toán thực hiện bằng phần mềm kế
toán, đối với các tài sản mà ngày tăng , giảm không phải là ngày đầu tháng thì kế toán sẽ
tính lại bằng tay và sửa vào bảng tính của phần mềm.
Bảng 1: Trích bảng khấu hao TSCĐ tháng 12 năm 2012 (phụ lục 7 trang 65)
Ví dụ 3: Ngày 14/12/2012 Công ty có mua và đưa vào sử dụng xe cẩu bánh lốp
KATO Model KR10H trị giá 760.000.000vnđ, giá trị còn lại là 754.645.793vnđ được tính
thời gian khấu hao hết TSCĐ là 7 năm. Như vậy, tiền khấu hao xe cẩu trong tháng 12 là:
760.000.000 – 754.645.793 = 5.354.207vnđ
Kế toán định khoản:
Nợ TK 6274 : 5.354.207vnđ
Có TK 214 : 5.353.207vnđ
2.2 Kế toán chi tiết tài sản cố định hữu hình tại công ty:
2.2.1 Chứng từ và thủ tục kế toán ban đầu:
TSCĐ trong Công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản, hơn nữa, TSCĐ của
công ty rất phong phú, đa dạng. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, TSCĐ
biến đổi liên tục, các nghiệp vụ phát sinh nhiều. Vì vậy, để đảm bảo cho việc quản lý
TSCĐ một cách chặt chẽ nhằm đảm bảo cho TSCĐ phát huy hiệu quả sử dụng một cách
tối đa thì kế toán cần theo dõi chặt chẽ và phản ánh chi tiết từng trường hợp biến động
của TSCĐ.
Công tác hạch toán kế toán chi tiết TSCĐ ở công ty được thực hiện ở phòng Tài
chính kế toán của Công ty.
Trong Công ty, khi có các nghiệp vụ tăng, giảm TSCĐ phát sinh, trước hết phòng
quản lý VT - XNK tổ chức kiểm tra tình trạng kỹ thuật, năng lực hoạt động của tài sản,
nghiệm thu và lập biên bản bàn giao, lập hồ sơ tăng, giảm TSCĐ. Sau đó gửi hồ sơ TSCĐ
cùng các chứng từ, hoá đơn liên quan về phòng Tài chính - kế toán. Phòng Tài chính - kế
toán TSCĐ căn cứ vào đó để hạch toán chi tiết và tổng hợp TSCĐ.
18
Căn cứ vào hồ sơ, số liệu, chứng từ nhận được liên quan đến tài sản tăng, kế toán
xác định khối lượng ghi TSCĐ và đánh ký hiệu, mã hiệu cho tài sản, sau đó mở thẻ
TSCĐ để hạch toán cho từng đối tượng TSCĐ theo mẫu quy định. Thẻ TSCĐ được lưu ở
phòng Kế toán để theo dõi TSCĐ trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ. Đối với tài sản
giảm, kế toán phải xác định đối tượng ghi TSCĐ nào bị giảm, lấy thẻ TSCĐ bị giảm để
ghi những nội dung có liên quan và sắp xếp sang hồ sơ riêng để ghi giảm. Ghi giảm vào
sổ TSCĐ
Sổ TSCĐ được lập cho toàn công ty một quyển. Sau khi kế toán tập hợp thẻ
TSCĐ và đăng ký vào sổ TSCĐ đồng thời tiến hành ghi vào sổ tăng, giảm TSCĐ.
Từng đối tượng ghi TSCĐ trong công ty được kế toán ghi sổ TSCĐ hữu hình cụ
thể theo từng nhóm TSCĐ. Đồng thời để tiện cho công tác quản lý, theo dõi và kiểm tra
công ty còn phản ánh TSCĐ hữu hình trên sổ TSCĐ hữu hình theo số hiệu của từng
TSCĐ hữu hình.
TK 2111: Nhà cửa, vật kiến trúc:
-
TĐ1001: Nhà làm việc 2 tầng
-
TĐ8003 : Nhà xưởng cơ khí
-
TĐ5002: Nhà kho 6 gian…
TK 2112: Máy móc, thiết bị:
- TĐ2001: Trạm biến áp 110Kv
- TĐ4002 : Máy trộn bê tông
- TĐ8006 : Máy bơm nước...
TK 2113: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn:
- TĐ3001 : Xe tải cẩu
- TĐ5001 : Xe máy
- TĐ5003 : Xe ôtô
- ...
Việc hạch tóan chi tiết TSCĐ hữu hình ở công ty được tiến hành dựa vào các chứng từ về
tăng, giảm, khấu hao TSCĐ hữu hình và các chứng từ gốc có liên quan. Công ty cũng sử
dụng các chứng từ ban đầu về kế toán TSCĐ hữu hình theo hệ thống kế toán hiện hành để
hạch toán chi tiết TSCĐ hữu hình như:
19
+Biên bản giao nhận TSCĐ hữu hình
+Biên bản thanh lý TSCĐ hữu hình;
+Biên bản kiểm kê TSCĐ hữu hình;
+Biên bản đánh giá lại TSCĐ hữu hình;
+Bảng tính khấu hao TSCĐ hữu hình;
+Các tài liệu kỹ thuật liên quan.
TSCĐ hữu hình của DN được sử dụng và bảo quản ở nhiều bộ phận khác
nhau của DN. Vì vậy, kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình phản ánh và kiểm tra tình
hình tăng giảm, hao mòn TSCĐ hữu hình trên phạm vi kế toán doanh nghiệp và theo
từng nơi bảo quản. Kế toán chi tiết phải theo dõi với từng đối tượng ghi TSCĐ hữu
hình theo các chỉ tiêu về giá trị như: nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại.
Đồng thời theo dõi cả chỉ tiêu về nguồn gốc, thời gian sử dụng, công suất, số hiệu...
Để quản lý và bảo quản TSCĐ hữu hình thì công tác kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình
bao gồm:
+ Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình tại nơi sử dụng, bảo quản : Việc
theo dõi TSCĐ hữu hình tại nơi sử dụng, bảo quản nhằm xác định và gắn trách
nhiệm sử dụng và bảo quản tài sản với từng bộ phận, góp phần nâng cao trách nhiệm
và hiệu quả sử dụng TSCĐ hữu hình. Tại nơi sử dụng, bảo quản TSCĐ hữu hình sử
dụng “sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng” để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ hữu
hình trong phạm vi bộ phận quản lý.
+ Tổ chức kế toán chi tiết tại bộ phận kế toán: tại bộ phận kế toán của doanh
nghiệp, kế toán sử dụng “Thẻ TSCĐ” và “sổ TSCĐ” toàn doanh nghiệp để theo dõi tình
hình tăng, giảm, hao mòn TSCĐ hữu hình.
2.2.1.1 Chứng từ thủ tục kế toán tăng TSCĐ hữu hình:
Các TSCĐ sử dụng tại công ty được quản lý theo từng bộ hồ sơ TSCĐ gồm:
- Hồ sơ kỹ thuật: Bao gồm các tài liệu kỹ thuật liên quan đến TSCĐ được lập, lưu
trữ và quản lý tại phòng Vật tư của công ty.
- Hồ sơ kế toán: Bao gồm các chứng từ liên quan đến TSCĐ được lập, lưu trữ và
quản lý tại phòng Kế toán tài chính của công ty bao gồm:
- Quyết định đầu tư được duyệt
- Biên bản đấu thầu hay chỉ định thầu
- Biên bản nghiệm thu kỹ thuật
- Biên bản quyết toán công trình hoàn thành
20
- Hoá đơn GTGT
- Biên bản giao nhận TSCĐ
Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ và hồ sơ TSCĐ kế toán TSCĐ tiến hành ghi
thẻ TSCĐ.
* TSCĐ hình thành do mua sắm:
Các TSCĐ hữu hình tăng do mua sắm của công ty chủ yếu là tăng do mua của các nhà
phân phối trong nước, công ty không trực tiếp nhập khẩu TSCĐ hữu hình.
Trình tự tăng TSCĐ hữu hình do mua sắm:
Căn cứ vào nhu cầu phục vụ ản xuất kinh doanh, bộ phận có nhu cầu mua sắm TSCĐ
hữu hình sẽ làm tờ trình gửi lên tổng giám đốc, tổng giám đốc sẽ xem xét vào tình hình của
công ty để xét duyệt. Nếu tổng giám đốc đồng ý thì tổng giám đốc sẽ có quyết định duyệt cho
mua sắm. Phòng vật tư xuất nhập khẩu sẽ lấy báo giá chọn nhà cung cấp và ký hợp đồng mua
bán, sau đó hai bên sẽ cung cấp hàng hóa lập biên bản giao nhận, bên bán xuất hóa đơn và
bên mua thanh toán theo đúng các điều khoản trong hợp đồng.
Hồ sơ mua sắm TSCĐ hữu hình bao gồm:
+ Tờ trình xin mua, đầu tư tài sản.
+ Quyết định phê duyệt
+ Giấy báo giá
+ Hợp đồng mua bán
+ Hoá đơn
+ Biên bản giao nhận tài sản cố định
+ Biên bản lắp đặt, chạy thử (nếu có)
Các TSCĐ hữu hình của công ty khi mua về thường không cần trải qua quá trình lắp đặt
chạy thử dài, thường chỉ diễn ra trong thời gian giao nhận tài sản nên chi phí phát sinh
không lớn và sản phẩm trong quá trình chạy thử không đáng kể nên trong trường hợp này
công ty không lập biên bản lắp đặt chạy thử. Còn những TSCĐ hữu hình cần thiết phải
trải qua quá trình lắp đặt chạy thử thì công ty sẽ lập biên bản lắp đặt chạy thử, thời gian
chạy thử thường kéo dài trong 1 tuần, sau đó kế toán căn cứ vào các chứng từ này kèm
theo các chứng từ liên quan khác để ghi nhận nguyên giá, thời gian bắt đầu tính khấu hao
của tài sản theo đúng quy định.
Ví dụ 4: Ngày 01/01/2012 công ty mua một máy photocopy Toshiba e-Studio 45 với giá
chưa thuế là 13.636.364vnđ, thuế VAT 10%, công ty đã thanh toán bằng tiền mặt.
21
Phòng kế toán nhận được các chứng từ sau:
- Quyết định của Giám đốc
- Hoá đơn GTGT
- Phiếu chi
- Biên bản giao nhận TSCĐ
CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VVV
Số 120/ cty-TCKT
V/v: Tăng TSCĐHH
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 01 tháng 01 năm 2012
QUYẾT ĐỊNH
CỦA GIÁM ĐỐC CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VVV
(V/v mua sắm TSCĐ phục vụ sản xuất kinh doanh)
- Căn cứ vào nhu cầu sản xuất kinh doanh của Công ty CP Đâu tư VVV
22
- Căn cứ vào tình hình năng lực vốn hiện có của Công ty CP Đầu tư VVV
Quyết định
Điều I: Thực hiện mua mới 01 máy photocopy Toshiba e-Studio 45
Điều II. Tài sản cố định được tài trợ từ quỹ đầu tư phát triển và từ nguồn vốn vay
Ngân hàng đầu tư và phát triển.
Điều III. Phòng vật tư XNK, phòng Kế toán tài chính công ty có trách nhiệm thực
hiện quyết định này.
Nơi nhận:
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
Công ty CP Đầu tư VVV
( Ký, họ tên, đóng dấu)
Các phòng VT - NXK, KTTC
Lưu công ty
Ngày 01 tháng 01 năm 2012 đại diện Phòng Vật tư XNK và phòng kế toán thực
hiện mua tài sản cố định thông qua Hoá đơn GTGT số 0090347. Dưới đây là mẫ hóa đơn
GTGT do công ty thiết bị văn phòng TCCL lập.
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 2: Giao người mua
Ngày 01 tháng 01 năm 2012
Mẫu số: 01 GKKT 3/001
Kí hiệu: CL/ 11P
Số 0090347
Đơn vị bán hàng: Công ty thiết bị văn phòng TCCL
Địa chỉ: 80 Láng Hạ
ĐIện thoại: 043. 8647458
23
Số tài khoản: 43110030093143
MS: 0100365533 -1
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Siêu Việt
Tên đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư VVV.
Địa chỉ: A17 tổ 28 P.Trung Hòa – Q.Cầu Giấy- TP. Hà Nội
Số tài khoản: 215.10.00.022329.1 Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi
nhánh Cầu Giấy
Hình thức thanh toán : Trả ngay bằng tiền mặt
Đơn vị
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
tính
A
B
C
01
Máy photocopy Toshiba eChiếc
Số
lượng
1
01
Đơn giá
2
13.636.364
Studio 45
Cộng tiền hàng
Thuế suất thuế GTGT : 10% Tiền thuế GTGT :
Tổng cộng tiền thanh toán
Số tiền viết bằng chữ : Mười lăm triệu đồng chẵn.
Người mua hàng
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thành tiền
3=1x2
13.636.364
13.636.364
1.363.636
15.000.000vnđ
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
- Công ty đã xác định nguyên giá TSCĐ này là 13.636.364vnđ
- Sau khi nhận hoá đơn GTGT số 0090347 Thủ kho làm thủ tục nhập tại kho
Dựa trên hoá đơn GTGT số 0090347 kế toán vốn bằng tiền thực hiện lập Phiếu chi để
thanh toán cho Công ty thiết bị văn phòng TCCL.
PHIẾU CHI
Ngày 01 tháng 01 năm 2012
Quyển số1/2012
Số 1502
Nợ TK 211,133
Có TK: 111
Họ tên người nhận tiền: Nguyễn Siêu Việt
Địa chỉ: Phòng vật tư XNK - Công ty CP Đầu tư VVV
Lý do: Mua máy photocop để sản xuất kinh doanh.
Số tiền : 15.000.000đ (Mười lăm triệu đồng chẵn)
24
Kèm theo : 02 chứng từ gốc
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
KẾ TOÁN TRƯỞNG
NGƯỜI LẬP PHIẾU
(Ký, họ tên, đóng dấu)
(Ký, họ tên)
( Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (Mười lăm triệu đồng chẵn)
Ngày 01 tháng 01 năm 2012
THỦ QUỸ
NGƯỜI NHẬN
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Đồng thời Công ty lập biên bản bàn giao Tài sản cố định
Trên cơ sở biên bản bàn giao tài sản cố định kế toán tài sản cố định thực hiện lập thẻ tài
sản cố định cho máy photocopy Toshiba e-Studio 45 được sử dụng tại công ty.
Dựa vào thẻ tài sản cố định và các chứng từ có liên quan, kế toán tài sản cố định
thực hiện phản ánh vào Sổ chi tiết tài sản cố định.
Căn cứ vào hoá đơn GTGT số 0090347 kế toán tài sản cố định phản ánh vào Bảng
kê phân loại làm cơ sở cho việc phản ánh vào Nhật ký chung.
Công ty cổ phần đầu tư VVV
Địa chỉ: A17 tổ 28 P.Trung Hòa – Q.Cầu Giấy TP. Hà Nội
BIÊN BẢN GIAO NHẬN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
Ngày 01 tháng 01 năm 2012
Số: 01/2012
- Căn cứ vào quyết định số 120/ cty-TCKT ngày 01 tháng 01 năm 2012 của Giám
đốc Công ty Cổ phần Đầu tư VVV về việc bàn giao tài sản cố định cho văn phòng công
ty.
Ban giao nhận tài sản cố định
Đại diện bên giao
25