Tải bản đầy đủ (.doc) (168 trang)

Tổng thể phát triển ngành công thương tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2025

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (792.42 KB, 168 trang )

QUY HOẠCH
Tổng thể phát triển ngành công thương tỉnh Kon Tum giai đoạn
2011-2015, định hướng đến năm 2025
(Ban hành theo Quyết định số 54/QĐ-UBND ngày 13/01/2011 của UBND tỉnh Kon
Tum v/v phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành công thương tỉnh Kon Tum
giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2025)

PHẦN MỞ ĐẦU
I. Sự cần thiết cần phải lập mới quy hoạch tổng thể phát triển ngành Công
Thương giai đoạn 2011-2020 có định hướng đến 2025.
Kon Tum là một tỉnh có vị trí kinh tế - địa lý quan trọng, nằm ở cửa ngõ phía
Bắc vùng Tây Nguyên và trung tâm khu vực tam giác biên giới Việt Nam - Lào Campuchia. Trong giai đoạn gần đây, cùng với các địa phương khác trong vùng Tây
Nguyên, Kon Tum cũng đã đạt được những thành tựu ban đầu trong phát triển kinh tế xã hội nói chung và công nghiệp – thương mại nói riêng. Tuy nhiên do xuất phát điểm
thấp và những hạn chế về cơ sở hạ tầng, vốn đầu tư, trình độ nguồn nhân lực… nên
trong thời gian tới việc tiếp tục phát triển kinh tế với tốc độ cao có khả năng sẽ gặp
nhiều khó khăn, nhất là trong bối cảnh tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động và
vẫn còn đang trong giai đoạn phục hồi bước đầu sau một thời gian suy thoái nặng nề.
Những điều này có thể sẽ gây ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của kinh tế Việt
Nam nói chung và trong đó có Kon Tum nói riêng.
Cơ cấu kinh tế của Kon Tum về cơ bản là cơ cấu nông nghiệp hàng hoá. Khu vực
dịch vụ, công nghiệp và xây dựng hiện còn chiếm một tỷ trọng khá thấp trong cơ cấu
kinh tế, do vậy chưa đóng vai trò là động lực chính đưa nền kinh tế Kon Tum phát
triển theo hướng công nghiệp hoá-hiện đại hoá. Thêm vào đó, sự phát triển kinh tế của
Kon Tum hiện còn chịu nhiều ảnh hưởng từ sự biến động giá cả của thị trường hàng
hoá thế giới đối với các sản phẩm nông, lâm nghiệp vốn là thế mạnh của tỉnh như cà
phê, cao su, khoai mì… và một số cây công nghiệp khác. Do ảnh hưởng tiêu cực từ
những biến động trên thị trường hàng hoá thế giới thời gian qua nên trong ngắn và
trung hạn, giá cả của các mặt hàng nông-lâm sản có thể có chiều hướng suy giảm. Bên
cạnh đó vẫn còn tồn tại một số vấn đề về ổn định đời sống của người dân để phát triển
kinh tế. Những nhân tố cả về khách quan lẫn chủ quan này có thể sẽ tác động tới tiến
trình phát triển kinh tế trong thời gian tới trên địa bàn.


Nền kinh tế Kon Tum hiện chủ yếu vẫn dựa vào nông nghiệp. Tuy trong cơ cấu
kinh tế của tỉnh thì dịch vụ chiếm tỷ trọng tương đối cao nhưng đây chỉ là những
ngành dịch vụ sơ cấp. Công nghiệp hiện còn chiếm một tỷ trọng khá khiêm tốn trong
cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Để định hướng cho phát triển công nghiệp trên địa bàn, trong giai đoạn năm
2005, Sở Công nghiệp Kon Tum (nay là Sở Công Thương) đã phối hợp với Viện
Nghiên cứu chiến lược, chính sách công nghiệp - Bộ Công nghiệp cũ (nay là Bộ Công
1


Thương) xây dựng “Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon
Tum đến năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020”. Bản quy hoạch này đã được UBND tỉnh
Kon Tum thông qua làm căn cứ cho việc hoạch định và phát triển công nghiệp trên địa
bàn trong thời gian vừa qua.
Đến nay, sau một thời gian triển khai thực hiện, một số định hướng và mục tiêu
của quy hoạch về công nghiệp đã không còn phù hợp nhất là trong bối cảnh tình hình
phát triển kinh tế của Việt Nam nói chung và của Kon Tum nói riêng và tình hình kinh
tế - chính trị trên thế giới đã có nhiều thay đổi, nhất là từ sau cuộc khủng hoảng kinh tế
toàn cầu. Đặc biệt, kể từ khi sát nhập Sở Công nghiệp và Sở Thương mại của tỉnh
thành Sở Công Thương thì một số các chức năng về quản lý ngành công thương đã
được hợp nhất và thay đổi. Cùng với đó là việc Chính phủ đang đặt ra các chương
trình và dự án cho việc phát triển kinh tế vùng tam giác Việt Nam – Lào – Campuchia
và gần đây là các doanh nghiệp lớn của Việt Nam cũng rất tích cực đầu tư phát triển
sang các nước bạn. Do đó, việc lập một quy hoạch tổng thể cho phát triển ngành công
thương trên địa bàn Kon Tum giai đoạn 2011-2020 và định hướng đến năm 2025 là
một việc cần thiết, nhất là trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang ngày càng hội
nhập sâu, rộng vào kinh tế khu vực và thế giới, đặc biệt là các chương trình phát triển
mang tính chất liên tỉnh, liên vùng đang ngày càng được triển khai mạnh tại khu vực
Tây Nguyên.
II. Những căn cứ và cơ sở pháp lý để lập quy hoạch.

- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2001-2010 và dự
thảo Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
- Nghị quyết số 10-NQ/TW của Bộ Chính trị về việc phát triển kinh tế - xã hội
và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng Tây Nguyên.
- Các Hiệp định hợp tác song phương giữa Việt Nam – Campuchia và Việt Nam
– Lào và Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội khu vực Tam giác phát triển
Campuchia- Lào-Việt Nam.
- Quyết định số 12/2007/QĐ-BCT ngày 26/12/2007 của Bộ Công Thương về
việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển mạng lưới chợ trên phạm vi toàn quốc
đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020.
- Quyết định số 52/2008/QĐ-TTg ngày 25/4/2008 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Đề án Quy hoạch phát triển các Khu kinh tế cửa khẩu của Việt Nam
đến năm 2020.
- Quyết định số 864/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt Nam - Lào đến năm 2020 (đoạn từ Điện Biên
đến Kon Tum) và Quyết định số 925/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt quy hoạch xây dựng vùng biên giới Việt Nam - Campuchia đến năm 2020 và
tầm nhìn đến năm 2030.
- Thông báo số 5982/BKH-CLPT ngày 20/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư về kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội vùng Tây
Nguyên.
- Dự thảo báo cáo tổng hợp Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội vùng
Tây Nguyên đến năm 2010 do Bộ Kế hoạch Đầu tư soạn thảo.
- Các quy hoạch phát triển các ngành khác của Trung ương có liên quan.
2


- Văn kiện Đại hội tỉnh Đảng bộ tỉnh Kon Tum lần thứ XIII;
- Dự thảo báo cáo Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh Kon Tum giai đoạn
2011-2020, có xét đến năm 2025;

- Nguồn dữ liệu thống kê của Tổng cục thống kê, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục
Thống kê tỉnh, các Sở ngành và các huyện, thị thuộc tỉnh.
III. Nhiệm vụ và mục tiêu quy hoạch.
Để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nói chung và công nghiệp
– thương mại nói riêng trong thời kỳ mới, UBND tỉnh Kon Tum đã uỷ quyền cho Sở
Công Thương tỉnh Kon Tum chủ trì thực hiện đề án “Quy hoạch tổng thể phát triển
ngành công thương tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2025”.
Căn cứ trên chức năng và năng lực của đơn vị tư vấn, Viện Nghiên cứu chiến lược,
chính sách công nghiệp - Bộ Công Thương được chọn là đơn vị phối hợp với Sở Công
Thương thực hiện đề án “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công thương tỉnh Kon
Tum giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2025”. Đề án này khi hoàn thành sẽ
làm căn cứ cho việc xây dựng và phát triển công nghiệp và thương mại của Kon Tum
trong một thời gian dài đến năm 2020 và 2025.
Mục tiêu chính của Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công thương tỉnh Kon
Tum giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2025 là:
- Xác định vai trò, vị trí của ngành công nghiệp và thương mại trong quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn trong giai đoạn đến 2020, định hướng đến
2025;
- Xây dựng, thống nhất được quan điểm, mục tiêu và các định hướng phát triển
công nghiệp và thương mại theo các giai đoạn 2011-2015; 2016-2020 và 2021-2025 ;
Nội dung bản “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành công thương tỉnh Kon Tum
giai đoạn 2011 - 2020, định hướng đến năm 2025” bao gồm 5 phần chính:
- Phần một: Tổng quan về hiện trạng và phương hướng phát triển kinh tế xã hội
của Kon Tum
- Phần hai: Thực trạng phát triển công nghiệp và thương mại của Kon Tum
- Phần ba: Dự báo phát triển
- Phần bốn: Quy hoạch phát triển công nghiệp - thương mại tỉnh Kon Tum giai
đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2025
- Phần năm: Các giải pháp và cơ chế chính sách.


3


PHẦN MỘT
Tổng quan về hiện trạng và phương hướng phát triển KTXH của Kon Tum
CHƯƠNG I. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI CỦA KON TUM
GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2000 ĐẾN NĂM 2009

I. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI TỈNH KON TUM
1. Điều kiện tự nhiên
1.1. Vị trí địa lý:
Kon Tum là một tỉnh miền núi biên giới nằm ở phía cực Bắc Tây Nguyên có
toạ độ địa lý là 107°20’15”Đ – 108°32’30”Đ kinh độ Đông, 13°55’10”B –
15°27’15”B vĩ độ Bắc. Kon Tum có đường biên giới phía Tây giáp CHDCND Lào dài
142,4 km, giáp Vương quốc Campuchia dài 138,3 km, phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam,
phía Đông giáp tỉnh Quảng Ngãi, phía Nam giáp tỉnh Gia Lai. Diện tính tự nhiên năm
2009 là 9.690,5 km2 với dân số trung bình là 432,86 ngàn người. Kon Tum có 9 đơn vị
hành chính bao gồm 1 thành phố và 8 huyện với 81 xã, 10 phường và 6 thị trấn.
Với vị trí địa lý nằm tại ngã ba biên giới Việt Nam – Lào – Campuchia, Kon
Tum có một vai trò rất quan trọng trong an ninh quốc phòng của vùng biên giới Tây
Nguyên. Mặt khác Kon Tum nằm ở cửa ngõ của Vùng Tây Nguyên và trên tuyến hành
lang kinh tế Đông – Tây nên cũng có một vai trò hết sức quan trọng trong phát triển
kinh tế của vùng Tây Nguyên nói riêng và cả nước nói chung.
1.2. Khí hậu:
Kon Tum có khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên với 2 mùa rõ rệt trong năm.
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, chiếm trên 80% lượng mưa cả năm, bình quân
khoảng 300-400mm/tháng, với cường độ lớn tập trung vào khoảng tháng 7 và 8. Mùa
khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, độ ẩm giảm khá mạnh khoảng dưới 80%, có gió
đông bắc thổi mạnh gây nên tình trạng khô hạn, thiếu nước cho sản xuất.


Nhiệt độ
Độ ẩm
Lượng mưa
Số giờ nắng

Bảng 1. Diễn biến khí hậu Kon Tum qua các năm
Đơn vị
2000
2005
2006
2007
2008
o
C
22,9
23,4
23,6
23,6
23,3
%
82,4
79,0
79,3
77,0
78,7
mm
2.311
1.925
2.156
1.781

1.648
giờ
2.043
2.257
2.520
2.288
2.290

2009
23,6
79,8
2.173
2.370

Nguồn: Niên giám thống kê Kon Tum 2000-2009

Ngoài ra, Kon Tum còn có một số tiểu vùng khí hậu ở các dạng địa hình khác
nhau như ở khu vực Ngọc Linh, Măng Đen... Sự đa dạng của khí hậu của Kon Tum
thích hợp cho phát triển các loại cây trồng phong phú và triển khai các dịch vụ du lịch,
nghỉ dưỡng trên địa bàn.
1.3. Địa hình:
Phần lớn lãnh thổ Kon Tum nằm bên sườn phía Tây dãy Trường Sơn nên có địa
hình thấp dần từ Đông sang Tây và từ Bắc vào Nam. Độ cao trung bình khoảng 5504


700 m so với mực nước biển trong đó vùng phía bắc trung bình khoảng 800 - 1.200 m,
vùng phía nam khoảng 500 - 530 m. Phía Bắc có đỉnh núi Ngọc Linh cao 2.596 m cao nhất khu vực miền Trung và phía Nam. Kon Tum có địa hình đa dạng, bị chia cắt
bởi hệ thống các suối, ngòi chằng chịt, đồi núi cao nguyên và vùng trũng xen kẽ nhau
do đó ảnh hưởng khá lớn đến hình thành và phát triển mạng lưới giao thông, phát triển
cơ sở hạ tầng và phân bố dân cư.

1.4. Sông ngòi:
Hệ thống sông, suối, ngòi của Kon Tum khá phong phú, tuy nhiên đa phần nhỏ
hẹp và lắm thác gềnh nên không có khả năng giữ nước, do đó thường xuyên thiếu
nước cho sản xuất vào mùa khô. Các sông chính trên địa bàn như sông Sông Sê San:
do 2 nhánh chính là Pô Kô và Đăkbla hợp thành. Nhánh Pô Kô dài 121 km, bắt nguồn
từ phía nam của khối núi Ngọc Linh, chảy theo hướng Bắc - Nam. Nhánh này được
cung cấp từ suối ĐăkPsy dài 73 km, bắt nguồn phía nam núi Ngọc Linh. Nhánh
Đăkbla dài 144 km bắt nguồn từ dãy núi Ngọc Krinh. Trên địa bàn còn có sông Sa
Thầy bắt nguồn từ đỉnh núi Ngọc Rinh Rua, chảy theo hướng Bắc - Nam, gần như
song song với biên giới Campuchia, đổ vào dòng Sê San. Phía đông bắc tỉnh là đầu
nguồn của sông Trà Khúc đổ về Quảng Ngãi và phía bắc của tỉnh là đầu nguồn của 2
con sông Thu Bồn và Vu Gia chảy về Quảng Nam và Đà Nẵng. Ngoài ra, Kon Tum có
hệ thống suối, ngòi dày đặc, độ dốc lớn và lưu lượng dòng chảy mạnh, phân bố tương
đối đồng đều, thuận lợi cho việc phát triển thuỷ điện nhỏ và cung cấp nước cho sinh
hoạt của dân cư trên địa bàn.
1.5. Hệ thống giao thông:
Các tuyến quốc lộ chính chạy qua địa bàn tỉnh Kon Tum bao gồm quốc lộ 14
nối Kon Tum với Đà Nẵng và Gia Lai, quốc lộ 24 nối với khu kinh tế Dung Quất
(Quảng Ngãi) lớn nhất miền Trung, quốc lộ 40 tới Khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y và nối
với quốc lộ 18B của Lào. Trong tương lai, tuyến đường Hồ Chí Minh nhánh phía Tây
sẽ được nâng cấp và mở rộng trên cơ sở của quốc lộ 14C và nhánh phía Đông trên cơ
sở của quốc lộ 14 tạo điều kiện thông thương giữa Kon Tum và các tỉnh bạn.
Do đặc điểm hệ thống sông, suối của Kon Tum nhỏ hẹp và dộ dốc lớn nên
không thuận lợi cho phát triển giao thông đường thuỷ. Kon Tum hiện có một số sân
bay quân sự cũ từ thời chiến tranh trong đó có 2 sân bay loại nhỏ ở huyện Kon Plong
và huyện Ngọc Hồi có thể sử dụng cho máy bay lên thẳng.
2. Dân số và lao động
2.1. Dân số trung bình
Trên địa bàn Kon Tum hiện có 22 dân tộc cùng sinh sống trong đó dân tộc Kinh
chiếm khoảng 47%, dân tộc Xê Đăng khoảng 24%, Ba Na khoảng 12%, còn lại là các

dân tộc ít người khác như: Dẻ Triêng, Gia Rai, BRâu, Rơ Mâm... Ngoài ra một số dân
tộc thiểu số miền núi phía Bắc cũng di cư tới làm ăn sinh sống tại Kon Tum như Tày,
Nùng, Hmông... Người Kinh sinh sống chủ yếu ở các khu vực thành phố, đô thị và thị
trấn và ven các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ. Các dân tộc thiểu số ít người khác chủ
yếu sinh sống ở các vùng sâu, vùng xa, trong các thôn, làng.
Dân số trung bình tỉnh Kon Tum năm 2005 là 374,8 nghìn người, năm 2008 đạt
404,47 nghìn người và năm 2009 là 432,86 nghìn người. Đến năm 2010, dự kiến quy
mô dân số vào khoảng 442 nghìn người.
5


2.2. Tỷ lệ tăng dân số
Tỷ lệ tăng dân số trong giai đoạn 2001-2005 bình quân đạt 2,73%/năm, và dự
kiến sẽ tăng lên 3%/năm giai đoạn 2006-2010 trong đó tỷ lệ tăng dân số tự nhiên giảm
từ 2,88% (năm 2000) xuống còn 1,98% năm 2009 và dự báo xuống chỉ còn khoảng
1,85% vào năm 2010. Như vậy, tốc độ tăng dân số cơ học của Kon Tum vẫn ở mức
cao, điều này gây sức ép đến việc bố trí đất định cư và sản xuất cho dân di cư từ các
tỉnh khác, khi mà quỹ đất của Kon Tum ngày càng thu hẹp do việc phát triển dân số.
2.3. Cơ cấu dân số thành thị và nông thôn.
Tỷ lệ dân số đô thị trong cơ cấu dân số tỉnh tăng dần từ 32,1% năm 2000 lên
33,8% năm 2009. Tốc độ đô thị hoá của Kon Tum diễn ra khá đều trong giai đoạn gần
đây. Trong thời gian tới, dự kiến tốc độ đô thị hoá của Kon Tum sẽ tăng mạnh và sẽ là
tiền đề cho sự phát triển mạnh công nghiệp – xây dựng và thương mại dịch vụ trong
tương lai.
Bảng 2. Cơ cấu dân số Kon Tum phân theo thành thị và nông thôn
Đơn
Chỉ tiêu
2000
2005
2006

2007
2008
vị
Tổng số
%
100,0
100,0
100,0
100,0
100,0
- Thành thị
%
32,1
33,0
33,2
33,4
33,6
- Nông thôn
%
67,9
67,0
66,8
66,6
66,4

2009
100,0
33,8
66,2


Nguồn: Niên giám thống kê Kon Tum 2000-2009

2.4. Dân số trong độ tuổi lao động và trình độ nguồn nhân lực
Dân số trong độ tuổi lao động của Kon Tum năm 2008 là 204,7 ngàn người,
chiếm khoảng 50,6% dân số tỉnh, tăng gấp 1,3 lần so với năm 2000 và 10,8 lần so với
năm 2005. Tổng số lao động làm việc trong các ngành kinh tế của Kon Tum năm 2009
đạt 234,1 ngàn người trong đó lao động khu vực 1 chiếm khoảng 69,4%, lao động khu
vực 2 khoảng 6%, lao động khu vực 3 là 24,6%. Cơ cấu lao động có xu hướng chuyển
dịch mạnh sang khu vực dịch vụ và giảm tỷ trọng lao động nông nghiệp do tốc độ đô
thị hoá đang diễn ra tương đối nhanh ở Kon Tum.
Bảng 3. Diễn biến chuyển dịch cơ cấu lao động Kon Tum qua các năm
Đơn vị tính: ngàn người, %

Chỉ tiêu

2000

2005

2008

2009

Lao động làm việc trong ngành KT

155,4

200,5

222,9


234,1

Lao động khu vực nông lâm thủy sản
Lao động khu vực CN – XD
Lao động khu vực DV
Cơ cấu sử dụng lao động
Lao động khu vực nông lâm thủy sản
Lao động khu vực CN – XD
Lao động khu vực DV

126,9
7,3
18,9
100,0
81,7
4,7
13,6

159,0
12,9
28,6
100,0
79,3
6,4
14,3

161,1
13,1
48,7

100,0
72,3
5,9
21,8

162,5
14,1
57,5
100,0
69,4
6,0
24,6

Nguồn: Niên giám thống kê Kon Tum 2000-2009

Tỷ lệ lao động qua đào tạo cũng tăng dần qua các năm và đạt khoảng 26,2%
6


năm 2008 so với mức 21% năm 2005, trong đó đào tạo nghề là 16%. Tuy vậy trình độ
lao động của Kon Tum nhìn chung vẫn còn tương đối thấp, nguồn lao động tương đối
dồi dào và có thể đáp ứng được nhu cầu về lao động phổ thông cho các ngành kinh tế
tuy nhiên trong tương lai khi kinh tế Kon Tum phát triển với tốc độ cao và chuyển biến
về chất thì khả năng thiếu hụt lao động có trình độ là rất cao, do đó việc đào tạo lao
động có kỹ năng và tay nghề là vấn đề cần quan tâm trong thời gian tới.
2.5. Dự báo về sự phát triển dân số đến năm 2020
Kon Tum là một trong những tỉnh Tây Nguyên có tốc độ tăng dân số cơ học ở
mức khá cao trong những năm gần đây. Dự báo đến năm 2015, quy mô dân số của
Kon Tum sẽ vào khoảng 505-510 ngàn người, tốc độ tăng bình quân vào khoảng 2,72,9%/năm, đến năm 2020 vào khoảng 570-600 ngàn người, tăng bình quân khoảng
2,45-3,3%/năm. Với quy mô dân số như trên, dân số trong tuổi lao động đến năm 2015

khoảng 270-272 nghìn người và năm 2020 khoảng 308-325 nghìn người.
Bảng 4. Dự báo phát triển dân số và lao động tỉnh Kon Tum
Đơn vị: nghìn người, %

Phương án dân số 1
1. Dân số trung bình
- Tr. đó: Dân số T.thị
- % so dân số
2. Dân số trong tuổi L.Đ
- % so dân số
Phương án dân số 2
1. Dân số trung bình
- Tr. đó: Dân số T.thị
- % so dân số
2. Dân số trong tuổi L.Đ
- % so dân số

Tốc độ tăng theo thời kì
2011-2015
2016-2020

2010

2015

2020

442
174
39,4

235
53,1

505
250
49,5
270
53,5

570
330
57,9
308
54,0

2,7
7,5

2,45
5,7

2,6

2,7

442
174
39,4
235
53,1


510
235
46,1
272
53,3

600
320
53,3
325
54,2

2,9
6,2

3,3
6,4

2,97

3,62

Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH Kon Tum giai đoạn 2011-2020 và 2025

3. Đất đai và tài nguyên
3.1. Quỹ đất và cơ cấu đất.
Diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh năm 2009 là 969.046 ha, trong đó:
- Đất nông nghiệp khoảng 827.043 ha, chiếm 85,35% diện tích đất tự nhiên,
tăng 4,5% so với năm 2005. Trong đó: đất trồng cây hàng năm 97.514 ha, chiếm

10,06% diện tích đất tự nhiên, tăng 10,6% so với năm 2005; đất trồng cây lâu năm
46.538 ha, chiếm 4,81% đất tự nhiên, tăng 15,6% so với năm 2005; đất lâm nghiệp có
rừng 682.575 ha, chiếm 70,44% diện tích đất tự nhiên, tăng 3% so với năm 2005; đất
nuôi trồng thuỷ sản 298 ha và đất nông nghiệp khác 118 ha, chiếm lần lượt 0,03% và
0,01% diện tích đất tự nhiên.
- Đất phi nông nghiệp khoảng 35.075 ha, chiếm 3,62% diện tích đất tự nhiên
trong đó đất ở là 5.275 ha, chiếm 0,54% cơ cấu đất tự nhiên. Tuy nhiên trong thời
gian tới do sức ép tăng dân số nên rất một phần diện tích đất chưa sử dụng sẽ được
7


chuyển đổi sang diện tích đất ở.
Bảng 5. Hiện trạng sử dụng đất tỉnh Kon Tum qua các năm
Đơn vị: ha
2005

Các loại

ha

Tổng diện tích tự nhiên
Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
Trong đó:
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Trong đó:
Đất rừng phòng hộ
Đất rừng đặc dụng
Đất nuôi trồng thuỷ sản

Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất chuyên dùng
Đất tôn giáo, tín ngưỡng
Đất nghĩa trang, nghĩa địa
Đất sông, suối và mặt nước
chuyên dùng
Đất phi nông nghiệp khác
Đất chưa sử dụng
Đất bằng chưa sử dụng
Đất đồi núi chưa sử dụng
Núi đá không có rừng cây

2009
%

Ha

%

Biến
động
05-09

Dự kiến 2010
ha

%
100

86,2
16,7

969.046,3 100
791.651,4 81,7
128.404,6 13,3

969.046,3
827.043,3
144.051,7

100
85,35
14,87

35.391,9
15.647,1

969.046,3
834.923,1
162.292,8

40.262,1 4,2
662.872,2 68,4

46.537,7
682.574,9

4,8
70,44


6.275,6
19.702,7

65.687,7
671.913,6

6,8
69,3

219.286,4 22,6
88.875,0 9,2
245,5 0,0
129,2 0,0
27.666,2
2,9
4.682,7 0,5
8.813,8 0,9
39,7 0,0
388,2 0,0

200.755,1
87.221,7
298,3
118,4
35.074,8
5.274,6
16.047,1
43,95
435,5


20,72
9,00
0,03
0,01
3,62
0,54
1,66
0,00
0,04

-18.531,3
-1.653,3
52,8
-10,8
7.408,6
591,9
7.233,3
4,3
47,3

199.480,9
87.221,8
498,3
218,4
39.949,3
5.597,4
20.845,7
43,95
435,5


20,6
9,0
0,1
0,0
4,1
0,6
2,2
0,0
0,0

1,4

13.121,9

1,35

-557,6

12.874,9

62,4 0,0
149.728,7 15,5
739,1 0,1
148.986,9 15,4
2,7 0,0

151,8
106.928,1
389,2

106.536,3
2,6

0,02
11,03
0,04
10,99
0,00

89,4
-42.800,6
-349,9
-42.450,6
-0,1

151,8
94.173,9
319,2
93.852,1
2,6

13.679,5

1,3
0,0
9,7
0,0
9,7
0,0


Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Kon Tum và QH giai đoạn 2011-2020 và đến 2025

3.2. Tài nguyên rừng.
Diện tích đất lâm nghiệp của Kon Tum năm 2009 tăng thêm 19,7 ngàn ha so
với mức 662,9 ngàn ha năm 2005, đạt 682,6 ngàn ha với tỷ lệ che phủ rừng khoảng
68,1%.
Rừng là thế mạnh của Kon Tum. Rừng của Kon Tum có nhiều loại gỗ quí hiếm
và dược liệu quí... Rừng Kon Tum có khoảng hơn 300 loài thực vật thuộc nhiều thể
loại rừng ở các độ cao khác nhau, phổ biến là thông hai lá, dẻ, re, pơmu, đỗ quyên,
chua, kháo, chẹc... Đặc biệt vùng núi Ngọc Linh có những loài dược liệu quý như sâm
Ngọc Linh, đẳng sâm, hà thủ ô và quế. Trong thời gian qua, diện tích rừng của Kon
Tum bị thu hẹp do nạn khai thác gỗ trái phép. Tuy nhiên hiện Kon Tum vẫn là tỉnh có
nhiều rừng gỗ quý và có giá trị kinh tế cao.
Bảng 6. Sản phẩm lâm nghiệp của Kon Tum qua các năm
Hạng mục
đvt
2000
2005
2006
2007
2008
Rừng tập trung
ha
3.005
604
1.418
3.872
2.480
Rừng phân tán
ha

222
518
350
985
921
Rừng chăm sóc
ha
3.125 11.249
3.340
3.288
3.125

2009
2.965
956
6.294
8


Rừng tu bổ
Khai thác gỗ
Khai thác củi

ha
m3
ster

31.889
276.503


3.501
38.432
262.859

2.342
31.780
257.672

1.656
36.995
271.311

1.836
42.710
286.638

2.001
53.357
288.696

Nguồn: Niên giám thống kê Kon Tum 2000-2009

Động vật rừng Kon Tum cũng tương đối đa dạng và phong phú, có nhiều loài
quý hiếm, bao gồm chim có 165 loài, 40 họ, 13 bộ, đủ hầu hết các loài chim; thú có 88
loài, 26 họ, 10 bộ, chiếm 88% loài thú ở Tây Nguyên. Đáng chú ý nhất là động vật ăn
cỏ như: voi, bò rừng, bò tót, trâu rừng, nai, hoẵng... trong đó, voi có nhiều ở vùng tây
nam Kon Tum (huyện Sa Thầy). Đặc biệt rừng Kon Tum vẫn còn bò tót thường xuất
hiện ở các khu vực Sa Thầy và Đăk Tô và trong những năm gần đây, ở Sa Thầy, Đăk
Tô, Kon Plong đã xuất hiện hổ. Ngoài ra, rừng Kon Tum còn có gấu chó, gấu ngựa,
chó sói.

Bên cạnh các loài thú, Kon Tum còn có nhiều loại chim quý cần được bảo vệ như
công, trĩ sao, gà lôi lông tía và gà lôi vằn. Trong điều kiện rừng bị xâm hại, việc săn bắt
trái phép ngày một gia tăng, môi sinh luôn biến động đã ảnh hưởng đến sự sinh tồn của
các loài động vật, đặc biệt là các loài động vật quý hiếm. Tỉnh Kon Tum đã quy hoạch
xây dựng các khu rừng nguyên sinh và đưa vào xếp hạng quốc gia để có kế hoạch khai
thác, nghiên cứu và bảo vệ, đồng thời đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng
cao ý thức bảo vệ động, thực vật nói riêng, môi trường sinh thái nói chung.
3.3. Tài nguyên nước.
Kon Tum có hệ thống sông Sê San là một nhánh của sông Mêkông chảy theo
hướng Đông Bắc-Tây Nam. Tổng tiềm năng thủy điện trên sông Sê San vào khoảng
2.500 MW. Trên hệ thống sông Sê San đã hoàn thành, đưa vào phát điện các công
trình thủy điện: Ya Ly (công suất 720 MW); Sê San 3 (công suất 260 MW); Sê San 3A
(công suất 100 MW), Plei Krông (công suất 110 MW). Một số công trình thủy điện
khác đang thi công như Sê San 4 (công suất 330 MW); chuẩn bị xây dựng công trình
Thượng Kon Tum (220 MW). Ngoài ra, Kon Tum còn có tiềm năng rất lớn về thủy
điện vừa và nhỏ trên các phụ lưu sông, suối, có khả năng xây dựng 120 công trình,
trong đó 49 công trình có công suất từ 1 MW đến 70 MW. Đây là một thuận lợi lớn để
khai thác tiềm năng về thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh.
Kon Tum cũng có các hồ thủy điện và hồ thủy lợi với diện tích hồ Ya Ly do
Kon Tum quản lý khoảng 4.450 ha và các hồ thuỷ điện sẽ có như Plei Krong - 11.080
ha, Đăk Bla - 9.750 ha, Đăk Ne - 510 ha và các hồ thuỷ lợi như Đăk HNiêng, Đăk Uy.
Đây vừa là các hồ giữ nước trong mùa khô cho tưới tiêu phục vụ sản xuất, vừa triển
khai nghề nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt và phát triển các dịch vụ du lịch.
Nguồn nước ngầm tỉnh Kon Tum được phân bố ở độ sâu khoảng 10 - 25 m, lưu
lượng khoảng 1- 3 lít/s, chất lượng nước tốt về thành phần hoá học còn về mặt vi sinh
học thì có nơi bị nhiễm bẩn. Các nguồn nước này thích hợp với các loại máy bơm ly
tâm và nhu cầu sử dụng nước đơn lẻ, giếng khoan.
3.4. Tài nguyên khoáng sản
Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn Kon Tum khá phong phú và đa dạng là tiền
đề cho phát triển công nghiệp. Điều tra sơ bộ cho thấy trên địa bàn tỉnh Kon Tum có

214 mỏ, 49 điểm quặng và khoáng hoá, 40 loại khoáng sản với các loại hình nguồn
gốc khác nhau, từ khoáng sản nguyên liệu hóa, gốm sứ, vật liệu xây dựng, đá trang trí
mỹ nghệ... đến khoáng sản quý hiếm: vàng, bạc,... một số khoáng sản có ý nghĩa quan
9


trọng trong công nghiệp luyện kim như: wolfram, molipden, sắt, nhôm, đồng, chì,
kẽm, công nghiệp điện hạt nhân như: Uran, Thori, đất hiếm. Tuy nhiên đa phần các
loại khoáng sản trên còn ở dưới dạng tiềm năng, công tác điều tra cơ bản chưa được
phủ kín, một số vùng còn rất sơ lược, một số khoáng sản mới dừng lại ở mức độ tìm
kiếm phát hiện, tài nguyên mang tính dự báo.
- Vàng sa khoáng: tập trung ở thung lũng ĐăkPét (huyện ĐăkGlei) - Đăk Hơ
Niang (huyện Ngọc Hồi), ĐăkLa (huyện Đăk Hà), ĐăkTơRe (huyện Kon Rẫy) - hàm
lượng khoáng 130 mg/m3, trữ lượng ước tính ~500 kg. Vàng gốc: trên địa bàn tỉnh đã
định được 20 khu vực mỏ có triển vọng tập trung ở ĐăkRoong, ĐăkPét (huyện
ĐăkGlei) ĐăkLa, Đăk Uy (huyện Đăk Hà) Bờ Y (huyện Ngọc Hồi) ĐăkTơRe (huyện
Kon Rẫy) - hàm lượng 5-7,2g/tấn Ag = 3,67/tấn, Cu=1,1g/tấn.
-Bauxit: đã thăm dò đánh giá mỏ Bauxit Măng Dên rất có triển vọng trữ lượng
cấp C1 - C2 trên 23, 133 triệu tấn và cấp P1 khoảng 39 triệu tấn, chất lượng quặng:
Hàm lượng Al2O3 = 39,95%. Gồm 3 thân quặng phân bố kéo dài từ khu vực Măng
đen đến Kon Hnừng (Gia Lai). Các thân quặng chính có giá trị công nghiệp thì nằm
dưới khu vực thị trấn Kon Plong, đã quy hoạch thăm dò, khai thác và dự trữ tài nguyên
quốc gia.
- Nguyên liệu gốm sứ: Cao lin, Penspat, đất sét, sét bentonit đã được thăm dò,
đánh giá trữ lượng quy mô vừa và nhỏ, chất lượng trung bình, sản xuất đồ gốm tốt.
Đây là điều kiện thuận lợi cho phát triển các ngành nghề công nghiệp, tiểu thủ công
nghiệp.
- Khoáng sản vật liệu xây dựng phong phú về số lượng và đa dạng chủng loại,
gồm 25 điểm mỏ sét gạch ngói, cát xây dựng, cuội sỏi, đá hoa, đá vôi, granit, gaborô,
đá phiến sét, đã được thăm dò và đánh giá trữ lượng có thể đảm bảo cho hàng chục xí

nghiệp sản xuất, khai thác, chế biến VLXD trong vòng 30 - 40 năm tới, đã có những
thăm dò đánh giá ở trữ lượng cấp C1-C2.. Đặc biệt là nguồn đá ốp lát gabropiroxen
màu đen ở Đăk Ring (Kon Plong) và Sa Nghĩa (Sa Thầy) có giá trị cao, cần được khai
thác và chế biến xuất khẩu.
- Các loại đá quí và bán quý cũng khá phong phú, song chưa được đánh giá chi
tiết mà mới dừng lại ở mức độ điểm quặng và biểu hiện khoáng hoá. Hiện tại đã phát
hiện 3 điểm quặng khoáng hoá Rubi, 13 điểm quặng và khoáng hoá saphia, 1 điểm
calxedon.
- Nước khoáng: phát hiện và phân tích chín điểm nước khoáng nóng tập trung ở
Kon Đào, Ngọc Tụ (Đăk Tô), Đăk Rinh, Ngọc Tem, Xã Hiếu (Kon Plong). Đây là
những nguồn nước có dược tính cao có thể đưa vào khai thác.
Tuy nhiên, nhìn chung cho đến nay mức độ điều tra, thăm dò địa chất trên địa
bàn tỉnh Kon Tum còn rất sơ lược. Để có thể khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng
sản có hiệu quả kinh tế cao, cần được đầu tư cho khâu điều tra, thăm dò, đánh giá
chính xác chất lượng, trữ lượng trên diện rộng, đồng thời tập trung vào một số tài
nguyên khoáng sản có nhu cầu trước mắt của tỉnh như đá ốp lát xuất khẩu, đá quí,
vàng sa khoáng và vàng gốc, đất sét, đá xây dựng, nước khoáng...
Hiện ngành công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh còn
đơn điệu và manh mún do vậy hiệu quả kinh tế chưa cao gây ra các vấn đề về thất
thoát tài nguyên và ô nhiễm môi trường. Các hoạt động khai thác chủ yếu là quy mô
nhỏ và tận thu, chưa được đầu tư bài bản. Hoạt động chế biến chỉ dừng ở mức độ sơ
10


chế, nhiều công đoạn còn lãng phí tài nguyên, giá trị gia tăng của sản phẩm thấp, chưa
đầu tư cho chế biến sâu, sản phẩm chủ yếu tiêu thụ nội địa, không xuất khẩu.
II. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA TỈNH KON TUM
1. Diễn biến tăng trưởng kinh tế
1.1.


Tăng trưởng GDP

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Kon Tum trong giai đoạn 2001-2005 đạt bình
quân 9,65%/năm, cao hơn mức bình quân 9,2%/năm đạt được trong giai đoạn 19962000. Đặc biệt trong giai đoạn 2006-2009, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Kon Tum đạt
ở mức khá cao là 14,5%/năm, nhất là trong 2 năm 2007 và 2008 đạt lần lượt là
15,4%/năm và 15,6%/năm.
Bảng 7. Diễn biến tăng trưởng GDP
GDP (tỷ đồng, giá 94)
Khu vực I
Khu vực II
Khu vực III
GDP (tỷ đồng, giá hh)

2000
2005
2006
2007
2008
2009
801,86 1.271,17 1.446,52 1.669,33 1.923,58 2.180,54
453,49
610,94
670,01
716,63
788,93
819,25
107,17
231,90
283,44
375,54

468,01
577,66
241,20
428,33
493,08
577,16
666,57
783,63
844,37 1.827,64 2.294,87 3.017,72 4.183,24 4.874,49
Nguồn: Niên giám thống kê Kon Tum 2000-2009

Trong giai đoạn 2001- 2005 khu vực I có mức tăng bình quân 6,14%/năm, khu
vực II tăng 16,7%/năm, khu vực III tăng 12,16%/năm. Trong giai đoạn này, khu vực I
chiếm tỷ trọng cao nhất trong tăng trưởng GDP. Giai đoạn 2006- 2009, khu vực I đạt
mức tăng bình quân 7,61%/năm, khu vực II đạt 25,63%/năm, khu vực III đạt
16,3%/năm.
1.2.

GDP bình quân đầu người so sánh với cả nước
và vùng Tây Nguyên

GDP bình quân đầu người năm 2008 đạt 11,26 triệu đồng, gấp 2,37 lần so với
năm 2005 và 4,37 lần so với năm 2000. Tuy nhiên mức thu nhập thực tế giữa các
thành phần dân cư trên địa bàn tỉnh ngày càng có khoảng cách, đặc biệt là ở các khu
vực vùng sâu, vùng xa, nơi mà đời sống còn nhiều khó khăn, hệ thống hạ tầng chưa
phát triển, sản xuất và lưu thông hàng hoá còn yếu kém… thì thu nhập của người dân
ở khu vực đó còn thấp hơn rất nhiều so với mức thu nhập bình quân chung của tỉnh.
Trong 5 tỉnh Tây Nguyên, Kon Tum chiếm khoảng 8% tổng dân số và 7,1%
GDP của toàn vùng. Trong giai đoạn vừa qua, kinh tế Kon Tum liên tục đạt tốc độ
tăng trưởng cao ở mức 2 con số, tuy nhiên bình quân GDP/người của Kon Tum vẫn rất

thấp, chỉ bằng 57,2% mức bình quân của cả nước.
Bảng 8. Một số so sánh giữa Kon Tum với cả nước và các tỉnh Tây Nguyên
Dân số
GDP (giá hh)
GDP/người
Kim ngạch XK
3
10 người
Tỷ đồng
Triệu đồng
Triệu USD
Cả nước
86.210,8
1.477.717
17,14
62.685,1
Tây Nguyên
5.055,08
59.186,92
11,71
1.288,9
Kon Tum
404,47
4.183,24
9,95
38,83
Gia Lai
1.213,75
12.773,1
10,52

140,58
Đăk Lăk
1.778,42
20.260,9
11,39
693,17
11


Đăk Nông
Lâm Đồng

441,82
1.216,62

5.948,0
16.007,65

13,46
13,16

176,18
240,2

Nguồn: Số liệu thống kê năm 2008 của các tỉnh và cả nước

Trong các tỉnh Tây Nguyên, Kon Tum là tỉnh có mức thu nhập bình quân đầu
người đứng ở mức thấp nhất và chỉ bằng 85% mức bình quân chung của vùng. Điều
này đặt ra cho Kon Tum những thách thức rất lớn trong thời gian tới để phát triển kinh
tế với tốc độ cao nhằm thu hẹp mức chênh lệch thu nhập so với các tỉnh trong vùng và

so với cả nước.
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
2.1.

Diễn biến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo cơ
cấu ngành

Cơ cấu kinh tế của Kon Tum hiện là cơ cấu nông nghiệp-dịch vụ-công nghiệp. Tỷ
trọng nông nghiệp trong cơ cấu kinh tế của Kon Tum hiện vẫn chiếm khá cao và có xu
hướng tăng trong hai năm 2007-2008. Công nghiệp và xây dựng tuy có tăng trưởng
nhưng còn ở mức thấp và chủ yếu là tăng tỷ trọng ở khu vực xây dựng. Khu vực dịch vụ
có xu hướng giảm dần nhưng khả năng vẫn chiếm tỷ trọng trên 30% trong cơ cấu kinh tế.
Bảng 9. Diễn biến chuyển dịch cơ cấu theo ngành kinh tế (%)
2000
2005
2006
2007
2008
Nông-lâm-ngư nghiệp
45,23
41,34
42,36
44,52
47,74
Công nghiệp-xây dựng
15,88
18,53
19,54
20,18
19,51

Tr đó Công nghiệp
8,21
8,26
8,76
8,78
8,23
Xây dựng
7,67
10,27
10,78
11,40
11,28
Thương mại-dịch vụ
38,89
40,14
38,10
35,30
32,75

2009
44,41
21,48
8,09
13,39
34,11

Nguồn: Niên giám thống kê Kon Tum 2000-2009

2.2.


Diễn biến chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo thành
phần kinh tế

Khu vực kinh tế ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng tới 65,2% trong cơ cấu kinh
tế tỉnh. Trong giai đoạn 2000-2009 đã diễn ra sự chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế theo
hướng giảm tỷ trọng của khu vực kinh tế quốc doanh từ 42,9% năm 2000 xuống còn
35,0% năm 2009, trong khi đó khu vực kinh tế ngoài quốc doanh tăng tỷ trọng từ
57,1% năm 2000 lên 64,6% năm 2009. Khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hiện
mới chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong cơ cấu kinh tế tỉnh và trong giai đoạn gần đây vẫn
duy trì ở mức dưới 1%.
Bảng 10. Diễn biến chuyển dịch cơ cấu theo thành phần kinh tế (%)
2000
2005
2006
2007
2008
2009
Quốc doanh
42,92
42,65
40,08
37,35
35,90
35,00
Ngoài quốc doanh
57,08
57,21
59,52
62,19
63,60

64,63
Đầu tư nước ngoài
0,13
0,39
0,47
0,50
0,37
Nguồn: Niên giám thống kê Kon Tum 2000-2009

3. Tình hình thu, chi ngân sách
3.1.

Diễn biến thu ngân sách
12


Tổng thu ngân sách trên địa bàn (không bao gồm trợ cấp TW ) trong giai đoạn
2006-2009 tăng bình quân 33,3%/năm trong đó thu từ khu vực kinh tế trung ương đạt
mức tăng bình quân 46,3%/năm và khu vực kinh tế địa phương là 31,3%/năm. Thu
ngân sách năm 2009 đạt mức 3.248,1 tỷ đồng, tăng gấp 7,2 lần so với năm 2000 và 1,8
lần so với năm 2005. Chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu ngân sách vẫn là trợ cấp từ
trung ương. Tuy nhiên tỷ trọng đã giảm đáng kể từ mức 72,7% năm 2005 xuống chỉ
còn 52,0% năm 2009. Điều này chứng tỏ kinh tế của tỉnh đã bước đầu đã có tích luỹ để
tái đầu tư, tuy nhiên vẫn đang ở trong giai đoạn đầu của sự phát triển.
Bảng 11. Diễn biến thu ngân sách trên địa bàn
Đơn vị: tỷ đồng

2000
448,0
18,7

71,1
26,1
15,1
2,49
0,27
15,5
1,78
358,15

Tổng thu
Kinh tế TW
Kinh tế ĐP
- Kinh tế NN
- Thuế DN
- Thuế đất NN
- Thuế thu nhập
- Thu khác
Thu từ FDI
Thu XNK
Trợ cấp từ TW

2005
1.806,1
61,6
163,9
19,5
50,2
1,38
1,38
91,5

0,2
25,7
1.313,2

2006
2.111,6
84,6
216,4
14,1
66,2
1,35
1,35
133,3
1,1
20,7
1.450,1

2007
2.029,4
91,0
297,1
19,7
93,0
0,47
2,26
285,6
3,5
28,7
1.208,1


2008
2.515,5
123,3
348,6
27,2
123,4
0,57
7,13
378,9
2,7
67,7
1.436,0

2009
3.248,1
282,5
486,9
27,3
150,4
1,73
8,37
543,0
6,7
51,2
1.690,0

Nguồn: Niên giám thống kê Kon Tum 2000-2009

3.2.


Diễn biến chi ngân sách

Tổng chi ngân sách địa phương trong giai đoạn 2006-2009 tăng bình quân
15,8%/năm, trong đó chi cho đầu tư phát triển hàng năm đã tăng từ 24% năm 2005 lên
34,9% năm 2009 tổng chi ngân sách và chủ yếu là chi cho xây dựng cơ bản. Chi
thường xuyên đã tập trung cho lĩnh vực sự nghiệp xã hội và theo hướng giảm dần chi
quản lý hành chính.
Bảng 12. Diễn biến chi ngân sách trên địa bàn
Đơn vị: tỷ đồng

Tổng chi
Chi ĐT phát triển
Tr.đó: XDCB
Chi thường xuyên
Nộp NS TW
Chi khác

2000
621,8
204,3
202,2
417,6
-

2005
1.782,7
427,1
374,6
575,8
0

15,5

2006
2.090,3
595,6
506,7
694,4
0
16,4

2007
1.999,7
633,6
632,6
827,3
4,9
5,9

2008
2.500,6
729,7
729,3
1.096,5
0
4,4

2009
3.206,4
1.119,5
1.119,4

1.403,2
0
1,0

Nguồn: Niên giám thống kê Kon Tum 2000-2009

3.3.

Cân đối thu chi ngân sách hàng năm

Tổng thu ngân sách trên địa bàn (không tính trợ cấp từ trung ương) của Kon
Tum năm 2009 đã đáp ứng được khoảng 48,6% mức chi ngân sách trên địa bàn, tăng
đáng kể so với mức 27,6% năm 2005.
Bảng 13. Tỷ lệ thu ngân sách địa phương trong chi ngân sách 2001-2009
13


Tổng thu, tỷ đồng
Tỷ lệ thu/chi, %

2000
336,4
54,1

2005
492,8
27,6

2006
661,5

31,6

2007
821,3
41,1

2008
1.079,5
43,2

2009
1.558,1
48,6

Nguồn: Niên giám thống kê Kon Tum 2000-2009

4. Kim ngạch xuất khẩu.
4.1.

Diễn biến kim ngạch xuất, nhập khẩu

Tổng kim ngạch xuất khẩu trong giai đoạn 2006-2009 tăng bình quân 51,7%/năm
trong đó trong kim ngạch xuất khẩu năm 2009 cao gấp 1,8 lần so với năm 2008, đạt mức
71,2 triệu USD. Đây là một kết quả hết sức khả quan khi mà giá hàng hoá thế giới sau
khủng hoảng kinh tế đều sụt giảm khá mạnh và mới chỉ bước đầu ở giai đoạn phục hồi.
Kim ngạch nhập khẩu năm 2009 đạt 6,5 triệu USD, thấp hơn so với mức 8,2 triệu USD
năm 2008 và chỉ bằng một nửa so với kim ngạch nhập khẩu năm 2005.
4.2.

Cơ cấu hàng hoá xuất, nhập khẩu


Hàng hoá xuất khẩu chủ yếu là nhóm hàng khoáng sản và nông sản. Chiếm tỷ
trọng cao nhất là nhóm hàng nông sản, năm 2009 đạt mức 91,4% tổng kim ngạch xuất
khẩu so với năm 2005 mới chỉ chiếm 37,2%. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu bao
gồm: Bàn ghế gỗ các loại, đồ mộc tinh chế, cà phê, sắn lát khô, cao su thô... Nhập
khẩu chủ yếu là nhập lâm sản từ Lào và một số hàng tiêu dùng, nguyên liệu công
nghiệp từ Thái Lan, Trung Quốc.
Bảng 14. Giá trị và cơ cấu hàng hoá xuất nhập khẩu
Đơn vị tính: ngàn USD, %

Giá trị xuất khẩu
- Hàng CN-TTCN
- Hàng nông sản
- Hàng lâm sản
- Các hàng khác
Giá trị nhập khẩu
- Tư liệu sản xuất
- Hàng tiêu dùng

2000
64.537
52.617
11.343
577
22.021
22.021
-

2005
13.453

62,8
37,2
14.080
100,0
-

2006
16.383
66,2
33,8
7.930
98,4
0,6

2007
38.834
29,9
70,1
8.342
100,0
-

2008
39.682
26,3
74,7
8.266
100,0
-


2009
71.194
8,6
91,4
6.500
100,0
-

Nguồn: Niên giám thống kê Kon Tum 2000-2009

4.3.

Thị trường xuất, nhập khẩu và tiêu thụ

Hàng hoá nông sản được xuất khẩu chủ yếu đến các quốc gia như Trung Quốc,
Nhật Bản, châu Âu… tuy nhiên hầu hết đều xuất ở dạng thô hoặc sơ chế. Hoạt động
nhập khẩu chủ yếu là nhập lâm sản từ Lào và một số hàng tiêu dùng, nguyên liệu công
nghiệp từ Thái Lan, Trung Quốc phục vụ sản xuất trên địa bàn.
5. Phát triển cơ sở hạ tầng.
5.1.

Giao thông đường bộ, đường thuỷ, đường không...

Toàn tỉnh hiện có 388 km đường quốc lộ (QL 14: 161 km; QL 14C: 107 km;
QL 24: 99 km; QL 40: 21 km), 392 km đường tỉnh lộ, 581 đường huyện lộ, 236 km
đường độ thị và 1.540 km đường thôn xã trong đó có khoảng 800 km đường đã được
trải nhựa. Nhiều tuyến giao thông quan trọng trên địa bàn tỉnh đã được đầu tư làm mới,
14



nâng cấp,cải tạo và mở rộng như quốc lộ 24, 40, 14C, 14 và các tuyến tỉnh lộ 673, 672,
675... và các tuyến đường liên huyện, xã. Mật độ bình quân đạt 0,326 km đường/km2
và 7,84 km đường/1.000người.
Các tuyến quốc lộ chính như Quốc lộ 14 (đường Hồ Chí Minh) đến năm 2010
đã hoàn thành đoạn qua thành phố Kon Tum; Quốc lộ 14C đã thực hiện xong phần
cầu, cống vĩnh cửu trên toàn tuyến; Quốc lộ 24 là tuyến quốc lộ giao lưu với các tỉnh
duyên hải Nam Trung Bộ, đến năm 2010 đã hoàn thành đoạn Km165+057Km168+454, đường cấp II đô thị, mặt đường bê tông trải nhựa rộng 16 mét; Quốc lộ
40 nối với Quốc lộ 18B của Lào qua cửa khẩu quốc tế Bờ Y hiện vẫn là đường cấp V
miền núi, mặt đường cấp phối đồi.
Đến nay toàn tỉnh vẫn còn một số xã chưa có đường ô tô đi lại trong mùa mưa,
đường tuần tra biên giới đã và đang được đầu tư.
Các hoạt động vận tải hàng không của tỉnh Kon Tum vẫn được thực hiện thông
qua sân bay Plei Ku (Gia Lai). Sân bay Sân bay Ngọc Bay cách thành phố Kon Tum
khoảng 7Km về hướng Tây bắc đã được khảo sát và đưa vào qui hoạch để xây dựng
sân bay Kon Tum.
5.2.

Tình hình phát triển thông tin liên lạc

Tổng số máy điện thoại cố định trên địa bàn tỉnh đến năm 2009 là 62.172 máy,
đạt tỷ lệ 14 máy/100 dân, tăng khoảng 3 lần so với năm 2005. Tốc độ phát triển thuê
bao internet cũng tăng rất mạnh, từ mức 518 thuê bao năm 2005 lên 8.257 thuê bao
năm 2009 với mức tăng bình quân trong giai đoạn đạt 99,8%/năm, mật độ là 1,9 thuê
bao/100 dân.
Hoạt động phát thanh - truyền hình trên địa bàn tiếp tục được chú trọng và phát
huy có hiệu quả với hơn 90% địa bàn dân cư được phủ sóng truyền hình và 100% địa
bàn phủ sóng phát thanh. Các cơ quan báo chí, phát thanh truyền hình đã thường
xuyên thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền về các sự kiện chính trị, kinh tế,
văn hoá trên địa bàn.
Đài phát thanh - truyền hình tỉnh hiện có máy phát hình với tổng công suất 14

Kw, nâng hệ thống phát sóng truyền hình từ 2 kênh năm 2000 lên 4 kênh năm 2005
(trong đó 3 kênh phát chương trình Trung ương, 1 kênh phát chương trình địa
phương), tổng công suất phát lại đài tỉnh tại các huyện đạt 4 Kw. Sóng phát thanh có
tổng công suất 20 Kw. Các hệ thống truyền hình đài huyện cũng được đầu tư nâng cấp,
đến nay phần lớn các huyện có 2 máy phát với tổng công suất mỗi huyện đạt từ 1-3
Kw với 2 kênh phát, một số huyện còn có hệ thống phát thanh kỹ thuật số không dây.
5.3.

Tình hình lưới điện và mức độ điện khí hoá

- Nguồn cung cấp: Hiện tại, tỉnh Kon Tum được cấp điện từ hệ thống điện miền
Trung thông qua tuyến đường dây 110 KV mạch đơn PleiKu - Kon Tum - Đăk Tô và 2
trạm 110/22 KV với tổng dung lượng là 41 MVA (1x16 MVA và 1x25 MVA). Ngoài
ra còn một số nguồn phát độc lập là các trạm thủy điện nhỏ và pin mặt trời.
Trên địa bàn tỉnh hiện một số Nhà máy thủy điện như Sê San 3; Sê San 3A, Plei
Krông (Máy 1), Đăk Rơ Sa; ĐăkPôNe 2...đã hòa vào lưới điện quốc gia.
- Lưới điện: Tỉnh có 256 km đường dây 500 KV; 77 km đường 110KV; 1.064
km đường trung thế và 1.045 km đường hạ thế. Hiện có 969 trạm biến áp với tổng
dung lượng 86.676 KVA.
15


- Phụ tải điện: Điện thương phẩm trên địa bàn tỉnh đạt 125 triệu KWh. Điện
thương phẩm bình quân đầu người của Kon Tum còn thấp, khoảng 309
kwh/người/năm.
- Tình hình cấp điện cho khu vực nông thôn: Đến nay, đã có 100% xã, phường,
thị trấn được sử dụng điện lưới; tỷ lệ hộ dùng điện là 94%; số thôn dùng điện đạt
92,2%.
5.4.


Tình hình cấp nước sạch

Hệ thống cấp nước thành phố Kon Tum đã được cải tạo và mở rộng lên công
suất 12.000m3 ngày/đêm. Các công trình cấp nước tại thị trấn các huyện (Đăk Glei,
Ngọc Hồi, Đăk Hà và Sa Thầy) thuộc tiểu dự án cấp nước sinh hoạt nông thôn, đã
được hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng. Hệ thống cấp nước thị trấn KonPlong
đang triển khai thi công. Hệ thống cấp nước thị trấn ĐăkTô, công suất
4.500m3/ngày.đêm đã thi công xong, hoàn thành và đưa vào sử dụng cuối năm 2008.
Hiện nay, một bộ phận đồng bào dân tộc vùng sâu, vùng xa còn sử dụng nước
giọt, phần nào ảnh hưởng đến sức khoẻ, mùa khô thường thiếu nước; việc đầu tư các
công trình cấp nước còn manh mún, chưa dựa vào quy hoạch chung về cấp nước đã
được duyệt, mặt khác quy hoạch lập cũng không còn phù hợp; việc hướng dẫn, tuyên
truyền vận động để nhân dân quản lý, bảo vệ và sửa chữa các công trình chưa kịp thời;
chất lượng thi công một số công trình chưa thật tốt, do vậy sau khi sử dụng một thời
gian ngắn đã hư hỏng, một số giếng đào vào mùa khô thiếu nước.
5.5.

Tình hình đô thị hoá và phân bổ dân cư

Dân số thành thị năm 2009 là 146.441 người, chiếm 33,8% cơ cấu dân số, tăng
khoảng 0,8% so với năm 2005 và 1,8% so với năm 2000. Tốc độ đô thị hoá khu vực
dân cư đạt bình quân 3,8%/năm giai đoạn 2000-2009 và 3,5%/năm giai đoạn 20062009.
Dân cư tập trung đông nhất tại thành phố Kon Tum, chiếm khoảng 33,3% dân số,
tiếp đến là huyện Đăk Hà - 14,3%, Ngọc Hồi - 9,7%, Sa Thầy - 9,6%, Đăk Glei –
9,1%, Đăk Tô – 8,6%, Kon Rẫy – 5,2%, Tu Mơ Rông -5,2%, Kon Plông 4,9%. Mật độ
dân số cao nhất là thành phố Kon Tum với 333 người/km2, thứ hai là Đăk Hà và Đăk
Tô với 73 người/km2 và thấp nhất là Sa Thầy và Kon Plông với lần lượt là 17 và 15
người/km2.
6. Tình hình đầu tư phát triển kinh tế trên địa bàn
Tổng nguồn vốn đầu tư năm 2009 đạt 4.451,2 tỷ đồng, chiếm khoảng 91,3%

GDP của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-2005 đạt 27,8%/năm, giai
đoạn 2006-2009 đạt 22,6%/năm. Vốn đầu tư của nhà nước vẫn giữ vai trò chủ đạo
chiếm khoảng 65,8% tổng vốn đầu tư, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng đã giảm xuống chỉ
còn 16%/năm giai đoạn 2006-2009 so với mức 31,7%/năm giai đoạn 2001-2005, trong
khi đó vốn ngoài nhà nước đã tăng mạnh từ mức 15,8%/năm giai đoạn 2001-2005 lên
42,8%/năm giai đoạn 2006-2009. Điều này cho thấy khả năng thu hút vốn từ khu vực
ngoài nhà nước đã có những bước tiến tích cực.
Vốn ngân sách Nhà nước và có nguồn gốc ngân sách chiếm tỷ lệ cao, chủ yếu
tập trung đầu tư cho hạ tầng kinh tế - xã hội, phục vụ sản xuất và đời sống của nhân
dân như: giao thông, thuỷ lợi, cấp nước, cấp điện, y tế, giáo dục, văn hoá... Trong giai
đoạn 2001-2005, vốn đầu tư cho giao thông, thuỷ lợi chiếm khoảng 40-45%.
16


Bảng 15. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội
Đơn vị tính: tỷ đồng, %

Vốn ĐT phát triển
I. Vốn Nhà nước
1. Vốn NS Nhà nước
2. Vốn TD nhà nước
3. Vốn của DNNN
II. Vốn ngoài NN
III. Vốn FDI
IV. Các nguồn khác

Vốn đầu tư xã hội theo các năm
2000
2005
2008

2009
578,0 1.970,8 3.080,1 4.451,2
408,1 1.616,6 2.019,3 2.931,7
242,8
411,1 1.013,8 1.254,1
111,3 1.191,6
823,2 1.458,6
54,0
14,3
158,1
190,0
169,9
354,2 1.060,9 1.474,5
0
0
0
45,0
0
0
0
0

Tăng trưởng
01-05
06-09
27,8
22,6
31,7
16,0
11,1

32,2
60,7
5,2
-23,3
90,9
15,8
42,8
-

Nguồn: Niên giám thống kê Kon Tum 2000-2009

Vốn ngoài quốc doanh tuy có mức tăng mạnh trong thời gian qua nhưng vẫn
còn chiếm tỷ trọng nhỏ trong cơ cấu vốn hàng năm với khoảng 30%. Vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài còn rất nhỏ bé, năm 2009 mới chỉ là 45 tỷ đồng. Vốn có nguồn gốc
ngân sách chủ yếu tập trung đầu tư cho các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng không có khả
năng thu hồi vốn, hoặc có thời gian thu hồi vốn dài, hoặc đầu tư cho các mục tiêu dài
hạn.
Chất lượng và hiệu quả của đầu tư còn thấp, thể hiện tốc độ tăng của giá trị sản
xuất cao hơn giá trị tăng thêm, điều này cũng giải thích rằng vốn đầu tư toàn xã hội,
chủ yếu là vốn ngân sách, đầu tư cho cơ sở hạ tầng, chưa đầu tư vào các lĩnh vực tạo ra
giá trị gia tăng lớn.
III. VỊ TRÍ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA KON TUM TRONG VÙNG
1. Vùng Tây Nguyên
Tây Nguyên bao gồm 5 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông và Lâm
Đồng là một vùng đóng vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh tế đất nước và an
ninh quốc phòng khu vực biên giới.
Trong giai đoạn 2001-2005, kinh tế các tỉnh Tây Nguyên có mức tăng trưởng
khá nhanh, bình quân khoảng 10,6%/năm, cao hơn mức bình quân của cả nước, tuy
nhiên do xuất phát điểm thấp và đi lên chủ yếu từ nông nghiệp nên vẫn là vùng chậm
phát triển. Tổng GDP của toàn vùng năm 2005 vào khoảng 20.867 tỷ đồng, tăng gấp

1,65 lần so với năm 2000. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng sản xuất hàng hoá,
chú trọng phát triển các sản phẩm nông, lâm nghiệp có giá trị kinh tế cao.
Thu nhập bình quân đầu người đã tăng đáng kể, từ 2,8 triệu đồng/người năm
2000 lên 5,3 triệu đồng/người năm 2005, bằng khoảng 51,4% thu nhập bình quân đầu
người cả nước. Khoảng cách chênh lệch thu nhập bình quân đầu người đang dần được
thu hẹp bởi tốc độ phát triển kinh tế của vùng Tây Nguyên trong những năm gần đây
luôn cao hơn mức bình quân cả nước.
Tăng trưởng về giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994) giai đoạn 20012005 là 12,3%/năm. Theo kết quả rà soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội vùng Tây Nguyên, dự báo GDP của Tây Nguyên tăng trưởng bình quân 1213%/năm giai đoạn 2006-2010, trong đó khu vực I tăng bình quân 7-8%/năm, khu vực
17


II tăng 21-22%/năm, khu vực III tăng 16-18%/năm.
Một số định hướng phát triển công nghiệp vùng Tây Nguyên:
- Khai thác, chế biến khoáng sản: Phát triển giai đoạn I của tổ hợp boxit-alumin
Lâm Đồng và nhà máy điện phân nhôm tại Nhân Cơ (Đăk Nông). Xây dựng các cơ sở
khai thác đá xây dựng tại các tỉnh trong vùng, khai thác đá đen tại Kon Tum, đá granit
tại Gia Lai, chế biến cao lanh tại Đăk Lăk, Lâm Đồng.
- Chế biến nông lâm sản: Phát triển thành ngành công nghiệp mũi nhọn, tận
dụng lợi thế nguồn nguyên liệu tại chỗ, ưu tiên phát triển các cơ sở quy mô lớn, công
nghệ hiện đại.
- Cơ khí, hoá chất: Phát triển cơ khí phục vụ công nghiệp chế biến nông lâm sản
và cơ khí sửa chữa phục vụ cơ giới hoá nông nghiệp, phương tiện vận tải, sản xuất
nông cụ, khai thác và chế biến khoáng sản. Phát triển mạnh các cơ sở sản xuất phân
bón NPK, phân vi sinh, các sản phẩm cao su y tế, dân dụng, bao bì nhựa và nhựa gia
dụng.
- Vật liệu xây dựng: Phát triển trên cơ sở tận dụng hiệu quả tài nguyên và bảo
vệ môi trường. Phát triển sản xuất các sản phẩm gạch ốp lát, bê tông tươi, tấm lợp,
gạch, ngói nung và không nung.
- Dệt may, da giày: Phát triển sản xuất bông xơ sợi, thu hút đầu tư phát triển các

cơ sở may mặc. Khuyến khích nghề may, thêu, đan qui mô nhỏ, nghề dệt thổ cẩm
truyền thống. Tập trung đầu tư theo hướng sơ chế, bảo quản da nguyên liệu cung cấp
cho các nhà máy ở khu vực lân cận, khuyến khích phát triển các cơ sở sản xuất giày
vải, giày thể thao xuất khẩu.
- Khu, cụm công nghiệp: Thu hút đầu tư lấp đầy các Khu, cụm công nghiệp
hiện có, phát triển thêm các khu, cụm công nghiệp mới trên cơ sở đồng bộ với quy
hoạch nguồn nhân lực, cơ sở dạy nghề và hạ tầng xã hội, chú trọng vấn đề môi trường
và xử lý chất thải trong phát triển công nghiệp.
Tây Nguyên là Vùng có vị trí quan trọng đối với kinh tế cả nước về phát triển
cây công nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ điện và luyện kim (bôxit-alumin). Trong thời gian
tới, khi các dự án lớn được triển khai như các dự án về xây dựng thuỷ điện, điện phân
nhôm, chế biến nông, lâm sản, đồ gỗ, bột giấy… thì kinh tế Tây Nguyên sẽ từng bước
được cải thiện và sẽ dần thu hẹp khoảng cách về phát triển đối với các vùng khác. Sự
phát triển kinh tế vùng Tây Nguyên sẽ có tác động tích cực thúc đẩy kinh tế Kon Tum
phát triển hơn nữa.
2.

Vùng Nam Trung Bộ

Nam Trung bộ là vùng có vị trí chiến lược quan trọng về kinh tế, chính trị và an
ninh quốc phòng, là nhịp cầu nối giữa miền Bắc và miền Nam, giữa Tây Nguyên với
mạch máu giao thông của đất nước, là vùng cửa sông của tất cả những con sông bắt
nguồn từ Tây Nguyên đổ về biển Đông. Hệ thống sông này đã tạo ra những cánh đồng
nhỏ hẹp nhưng lại có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội vùng
nói chung và đời sống nhân dân nói riêng.
Vùng Nam Trung bộ có bờ biển trải dài hơn một ngàn cây số, với nhiều khối núi
cao, đồ sộ phủ phục ngay sát mép nước, chia cắt địa hình, tạo thành những tiểu vùng có
cảnh quan hấp dẫn và kỳ thú. Hệ thống chùm cảng nước sâu, còn là cửa ngõ giao lưu với
các vùng trong cả nước và quốc tế, không chỉ riêng cho khu vực miền Trung mà cho cả
18



Tây Nguyên và các nước bạn Lào, Campuchia.
Mặt khác, bên cạnh những lợi thế trên, khu vực này cũng phải gánh chịu nhiều
yếu tố bất lợi về môi trường như lũ lụt, xói mòn, khô hạn, gió bão...gây nhiều khó
khăn cho đời sống kinh tế xã hội của nhân dân trong vùng.
3.

Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung bao gồm Đà Nẵng và 4 tỉnh Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định. Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung đóng
vai trò động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho miền Trung và Tây Nguyên,
với ngành kinh tế chủ đạo là kinh tế biển gắn với công nghiệp và dịch vụ.
Quyết định số 148/2004 QĐ-TTg ngày 13/8/2004 về phương hướng chủ yếu
phát triển kinh tế-xã hội Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung đến 2010 và tầm nhìn
đến 2020 đặt ra chỉ tiêu như: tốc độ tăng GDP bình quân của Vùng giai đoạn 20062010 gấp 1,2 lần cả nước, giai đoạn 2011-2020 gấp 1,25 lần cả nước. Tỷ lệ đóng góp
trong GDP cả nước đạt 5,5% vào năm 2010 và 6,5% vào năm 2020; Giá trị xuất khẩu
bình quân đầu người đạt 375 USD vào năm 2010 và 2.530 USD vào năm 2020; Tỷ lệ
đóng góp thu ngân sách cả nước của Vùng đạt 6,0% vào năm 2010 và 7,0% vào năm
2020.
Theo định hướng phát triển, Đà Nẵng sẽ trở thành khu dịch vụ tổng hợp lớn nhất của
Vùng, TP. Huế sẽ là trung tâm du lịch văn hóa lớn của cả nước, TP. Quy Nhơn được xây
dựng thành trung tâm tăng trưởng kinh tế phía Nam của vùng, đầu mối giao thông đường bộ
và cảng biển phục vụ trực tiếp cho Vùng Tây Nguyên. Hệ thống chuỗi đô thị này sẽ là động
lực phát triển vùng và có ảnh hưởng lan toả tới Kon Tum. Hệ thống các khu công nghiệp, khu
chế xuất, hệ thống kho bãi, cảng biển sẽ là các đầu mối giao thông liên vùng, xuyên quốc gia.
Các cặp cửa khẩu qua các nước Myanmar, Thái Lan và Lào sẽ được nối thông
với hệ thống cảng biển - khu kinh tế của Việt Nam ở miền Trung. Trong tương lai, khi
quan hệ kinh tế giữa Việt Nam - Lào - Campuchia phát triển hơn nữa, Kon Tum sẽ trở
thành cửa ngõ kết nối thương mại, sản xuất và lưu thông hàng hoá giữa các nước láng

giềng với các tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung và Vùng duyên hải Nam
Trung bộ.
Kon Tum nằm sát với Vùng kinh tế trọng điểm Miền Trung hiện đang được đầu tư
các dự án lớn của quốc gia như tổ hợp lọc hoá dầu Dung Quất (Quảng Ngãi), khu kinh tế
mở Chu Lai (Quảng Nam), khu kinh tế Nhơn Hội (Bình Định) cùng với hệ thống cảng
nước sâu, giao thông đường bộ, đường sắt, đường không và đường biển khá phát triển…
Những yếu tố này cũng có những tác động lớn tới sự phát triển ở Kon Tum trong tương lai.
4.

Vùng Tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia

Tam giác phát triển Campuchia - Lào - Việt Nam là một khu vực ngã ba biên
giới của ba nước Việt Nam, Lào và Campuchia. Phạm vi của Tam giác phát triển này
bao gồm 13 tỉnh đó là: Kon Tum, Gia Lai, Đăk Lăk, Đăk Nông và Bình Phước ở Việt
Nam; Attapư, Salavan, Xekong và Chămpasac ở Hạ Lào; Ratanakiri, Stung Treng,
Mondulkiri và Kratie ở Đông Bắc Campuchia.
Tam giác phát triển có vị trí chiến lược đối với cả ba nước về chính trị, kinh tế, xã
hội và môi trường sinh thái. Dự kiến trong giai đoạn 2011-2020, khi chủ trương hợp tác
của ba nước được hiện thực hoá sẽ tạo nên những yếu tố mang tính đột biến. Dự báo tăng
trưởng kinh tế bình quân của toàn Tam giác phát triển sẽ đạt >9%. Cơ cấu kinh tế của khu
19


vực Tam giác phát triển sẽ có nhiều thay đổi tích cực trong giai đoạn 2011-2020. Ngành
nông - lâm - thuỷ sản sẽ giảm tỉ trọng từ mức gần 70% hiện nay xuống còn khoảng 4950% năm 2010. Ngành công nghiệp sẽ dần vươn lên, hiện chiếm tỉ trọng khoảng 10%, sẽ
tăng lên 25-30%. Đặc biệt, ngành dịch vụ sẽ phát triển mạnh trong khu vực, nhất là dịch
vụ du lịch.
Kon Tum có đường biên giới và cửa khẩu quốc gia với vùng Nam Lào và vùng
Đông Bắc Campuchia. Đây là một điều kiện rất thuận lợi để Kon Tum có thể tận dụng
để phát huy các mối liên kết vùng trong phát triển kinh tế tại khu vực biên giới nói

riêng và trên địa bàn tỉnh Kon Tum nói chung.
Khu kinh tế cửa khẩu Bờ Y theo quy hoạch có tổng diện tích 70.438 ha, là khu kinh
tế động lực, trung tâm trong Tam giác phát triển 3 nước Việt Nam –Lào - Campuchia, có
quy chế hoạt động riêng, được xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội hiện đại,
đồng bộ, trong tương lai sẽ phát triển thành đô thị loại II tại vùng biên giới, gắn kết với hành
lang kinh tế Đông-Tây của khu vực. Tại đây sẽ xây dựng sân bay quốc tế, các trung tâm
chuyên ngành thương mại, dịch vụ, tài chính, văn hoá, giáo dục, y tế, khoa học... Đây sẽ là
điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư tìm đến khai thác tiềm năng trong khu vực tam giác
phát triển.

20


CHƯƠNG II. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN KTXH CỦA KON TUM
I.
KỊCH BẢN PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI GIAI ĐOẠN 2011-2020,
ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2025
1.

Quan điểm và phương hướng phát triển

- Đẩy mạnh phát triển kinh tế với tốc độ tăng trưởng cao, phát triển cả chiều
rộng và chiều sâu, nâng cao chất lượng tăng trưởng trên cơ sở phát huy tối đa các
nguồn lực trong tỉnh, tập trung khai thác có hiệu quả các thế mạnh về đất, tài nguyên
rừng, tiềm năng thủy điện, khoáng sản và các lợi thế về du lịch sinh thái. Phát triển
mạnh kinh tế đối ngoại, tăng cường hợp tác trong Tam giác phát triển Việt Nam - Lào
- Campuchia.
- Phát triển KTXH gắn với hoàn thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, với quá trình đô
thị hóa và xây dựng một số vùng lãnh thổ động lực, tạo điều kiện thúc đẩy các khu vực
khó khăn cùng phát triển.

- Gắn phát triển kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội, phát triển nguồn nhân
lực, đoàn kết các dân tộc. Quan tâm thoả đáng về phúc lợi xã hội và hỗ trợ phát triển
đối với các vùng sâu, vùng đồng bào dân tộc. Bảo tồn và phát huy nền văn hoá truyền
thống đa dạng của các dân tộc trong tỉnh.
- Phát triển KTXH gắn với sử dụng tiết kiệm, có hiệu quả tài nguyên thiên
nhiên và bảo vệ môi trường theo hướng phát triển bền vững. Có định hướng và chủ
động với các giải pháp phòng tránh, giảm nhẹ thiên tai hạn hán, lũ lụt và dịch bệnh.
- Gắn phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo an ninh quốc phòng; bảo vệ vững
chắc chủ quyền và an ninh toàn tuyến biên giới quốc gia (Việt Nam-Cămpuchia- Lào);
giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
2.
2.1.

Các kịch bản phát triển KTXH và luận chứng phát triển
Dự báo 3 phương án tăng trưởng kinh tế

Trên cơ sở phân tích tình hình kinh tế - xã hội các giai đoạn 1996-2000; 20012005 và giai đoạn 2006-2008, xem xét tới khả năng thực hiện đến năm 2010, các lợi
thế và hạn chế ảnh hưởng đến quá trình tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong thời gian
tới; xu thế phát triển chung của cả nước và vùng Tây Nguyên trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế; từ tiến độ thực thi của một số công trình trọng điểm của quốc gia có
liên quan đến tỉnh và tiếp cận từ mục tiêu giảm chênh lệch về GDP/người so với vùng
Tây Nguyên từ nay đến năm 2020;
Từ định hướng phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên đến năm 2020 có
dự báo tốc độ tăng trưởng GDP của vùng bình quân 12,5-13%/năm giai đoạn 20112015 và 12-12,5%/năm giai đoạn 2016-2020. GDP/người của vùng đến năm 2015 sẽ
đạt khoảng 30,3-30,5 triệu đồng/người và đến năm 2020 đạt 55,3-56,2 triệu
đồng/người (giá hiện hành);
Từ dự báo về quy mô dân số đến 2020, với mục tiêu thu hẹp dần khoảng cách
chênh lệch về GDP/người so với vùng Tây Nguyên theo các khả năng khác nhau, dự
báo các phương án tăng trưởng như sau:


21


Bảng 16. Các phương án tăng trưởng GDP của tỉnh Kon Tum
Đơn vị tính: tỷ đồng, %

Phương án

2008

2010

2015

2020

Nhịp độ tăng (%)
2006- 2011- 20162010 2015
2020

Phương án quy mô dân số 1: năm 2015 là 505 ngàn người, năm 2020 là 570 ngàn người
I. Phương án 1 (Nâng GDP/người của tỉnh so với vùng lên 94% vào năm 2020)
1. Tổng GDP (SS 94)
1.930,3
2.503
4.819
9.118 14,5
14,0
13,6
2. GDP hiện hành

4.197,3
6.159 13.786 29.729
3.GDP/người (tr.đ hh)
10,38
13,9
27,3
52,2
% so với Tây Nguyên
88,7
86,2
89,8
94
4. Nhu cầu đầu tư
thời kỳ (tỷ đồng)
30.508 63.772
II. Phương án 2 (GDP/người đạt mức trung bình vùng Tây Nguyên vào năm 2020)
1. Tổng GDP (SS 94)
1.930,3
2.503
5.034
9.908 14,5
15,0
14,5
2. GDP hiện hành
4.197,3
6.159 14.402 32.306
3.GDP/người (tr.đ hh)
10,38
13,9
28,5

56,7
% so với Tây Nguyên
88,7
86,2
93,6
101
4. Nhu cầu đầu tư
thời kỳ (tỷ đồng)
32.972 71.616
Phương án quy mô dân số 2: năm 2015 là 510 ngàn người, năm 2020 là 600 ngàn người
Phương án 3 (Nâng GDP/người của tỉnh so với vùng lên xấp xỉ 95% vào năm 2020)
1. Tổng GDP (SS 94)
1.930,3
2.503
5.034
9.908 14,5
15,0
14,5
2. GDP hiện hành
4.197,3
6.159 14.301 31.910
3.GDP/người (tr.đ hh)
10,38
13,9
27,9
53,2
% so với Tây Nguyên
88,7
86,2
91,7

94,9
4. Nhu cầu đầu tư
thời kỳ (tỷ đồng)
32.568 70.434
Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2020 và 2025

Dự kiến GDP bình quân đầu người đến năm 2010 của tỉnh Kon Tum đạt 13,9
triệu đồng (giá hiện hành), bằng khoảng 86,2% mức bình quân của vùng Tây Nguyên.
Giai đoạn sau 2010, các tỉnh trong vùng Tây Nguyên đều dự kiến tăng trưởng
với tốc độ cao từ 12-15%/năm trong giai đoạn 2011-2015 và từ 11,5-14,5%/năm giai
đoạn 2016-2020. Dự báo tốc độ tăng trưởng GDP của vùng Tây Nguyên bình quân
12,5-13%/năm giai đoạn 2011-2015 và 12-12,5%/năm giai đoạn 2016-2020. Để Kon
Tum có thể rút ngắn khoảng cách chênh lệch GDP/người so với vùng Tây Nguyên, tốc
độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh phải cao hơn nhiều so với tốc độ tăng trưởng chung của
vùng.
2.2.

Lựa chọn phương án tăng trưởng kinh tế

Xem xét bối cảnh chung của cả nước, vùng Tây Nguyên, cân nhắc giữa 2
phương án quy mô dân số và 3 phương án tăng trưởng kinh tế đã trình bày, với mục
tiêu đạt tốc độ tăng trưởng cao và thu hẹp khoảng cách về GDP bình quân đầu người
giữa tỉnh với vùng Tây Nguyên, với khả năng và nguồn lực có thể phát huy trong giai
đoạn tới sẽ chọn phương án 3 để luận chứng cơ cấu ngành.
2.3. Luận chứng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng của các ngành tỉnh Kon
Tum.
22


- Từ ba phương án về tăng trưởng kinh tế chung của tỉnh, sẽ có ba phương án

chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh tương ứng như sau:
Bảng 17. Các phương án cơ cấu kinh tế và tăng trưởng các ngành
Đơn vị tính: tỷ đồng, %

Dự báo
Chỉ tiêu
2008
1. Tổng GDP (SS 94) 1.930,3
2. GDP hiện hành
4.197,3
3. Cơ cấu (hh,%)
100
Phương án 1
- NLN
47,3
- Công nghiệp - XD
19,1
- Khối dịch vụ
33,6
Phương án 2
- NLN
47,3
- Công nghiệp - XD
19,1
- Khối dịch vụ
33,6
Phương án 3
- NLN
47,3
- Công nghiệp - XD

19,1
- Khối dịch vụ
33,6

Tốc độ tăng bình
quân (%)
2006- 2011- 20162010 2015
2020
14,5
14,0
13,6

2010

2015

2020

2.503,0
6.159,0
100

4.819
13.786
100

9.118
29.729
100


42,5
23,1
34,5

32,6
29,3
38,0

24,8
34,4
40,8

7,4
25,2
15,8

8,7
17,4
15,7

7,9
15,8
15,2

42,5
23,1
34,5

30,5
31,3

38,1

21,4
38,0
40,5

7,4
25,2
15,8

8,2
20,0
16,5

7,1
17,5
15,9

42,5
23,1
34,5

33,0
31,5
35,5

25,1
38,5
36,4


7,4
25,2
15,8

8,8
20,0
16,0

8,0
17,5
15,6

Nguồn: Quy hoạch tổng thể phát triển KTXH tỉnh Kon Tum giai đoạn 2011-2020 và 2025

Phương án 3 dự kiến được lựa chọn có cơ cấu kinh tế như sau: đến năm 2015,
tỷ trọng ngành nông nghiệp còn 33%, ngành công nghiệp là 31,5% và khối dịch vụ là
35,5% và đến năm 2020 tỷ trọng của 3 khối ngành trên tương ứng là 25,1%, 38,5% và
36,4% trong cơ cấu GDP trên địa bàn.
II.
TRIỂN VỌNG HỢP TÁC PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRONG VÙNG, CÁC
ĐỊA PHƯƠNG KHÁC VÀ QUỐC TẾ
Kon Tum là địa phương có đường biên giới quốc gia với cả 2 nước láng giềng
Lào và Campuchia và đường biên giới nội địa với các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi
và Gia Lai. Kon Tum có lợi thế là tỉnh nằm tại ngã ba biên giới Việt Nam – Lào –
Campuchia, trên tuyến đường hành lang kinh tế nối Tây Nguyên với các tỉnh miền
duyên hải Nam Trung bộ.
Kon Tum và các tỉnh trong vùng đều có nhiều điểm tương đồng về văn hoá, về
tiềm năng lợi thế về rừng, đồng thời cũng có những đặc thù riêng để phát triển kinh tế xã hội. Từ lâu, doanh nghiệp và doanh nhân của Kon Tum đã có những bước đi trong
hợp tác, đầu tư, kinh doanh với các tỉnh láng giềng và với các tỉnh nước bạn góp phần
gắn kết nền kinh tế Kon Tum với sự phát triển của nền kinh tế khu vực, đóng góp chung

vào phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương nói chung và kinh tế vùng nói riêng.
Trong những năm gần đây, kể từ khi Chính phủ có chủ trương chú trọng phát
triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên, và đặc biệt là chương trình hợp tác phát triển ba
biên giới thì giữa các địa phương trong vùng và các địa phương nước bạn đã có những
cuộc gặp gỡ chính thức để xây dựng mối quan hệ hợp tác với nhau, đề xuất chương
23


trình hợp tác phát triển và thống nhất chủ trương trong chỉ đạo điều hành, nhằm thực
hiện các nội dung của chương trình hợp tác phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, phát
huy tiềm năng, lợi thế của mỗi địa phương, góp phần thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và
phát triển trong thời kỳ công nghiệp hoá-hiện đại hoá, chủ động hội nhập quốc tế và
khu vực, đóng góp tích cực vì lợi ích của doanh nghiệp và nhân dân của các địa
phương, của vùng và của các quốc gia trong khu vực.
1.

Công nghiệp:

- Thời gian qua, Kon Tum đã chủ động phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi trong
việc sử dụng nguyên liệu nông, lâm sản của các địa phương lân cận, và kể cả của Lào,
Cămpuchia để phục vụ cho công nghiệp chế biến trên địa bàn. Các công trình thuỷ
điện trên địa bàn Kon Tum do các doanh nghiệp ngoài tỉnh đầu tư phát triển đã và
đang phát điện hoà vào lưới điện quốc gia.
- Thời gian tới, Kon Tum sẽ tiếp tục phối hợp, tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp trong và ngoài tỉnh trong việc phát triển các thế mạnh từ rừng, từ nông nghiệp
và thuỷ điện. Kon Tum cần có cơ chế khuyến khích, thúc đẩy các doanh nghiệp công
nghiệp của các địa phương đầu tư, mở rộng sản xuất sang địa bàn của nhau, trước hết
trong lĩnh vực công nghiệp chế biến nông lâm sản, công nghiệp điện nước…
- Về công tác quản lý nhà nước: Sở Công Thương Kon Tum cần thường xuyên
tham dự các chương trình hợp tác, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm về công tác quản lý

sản xuất công nghiệp trên địa bàn, công tác quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp, công tác sắp xếp doanh nghiệp nhà nước.
2.

Thương mại:

- Các doanh nghiệp thương mại của Kon Tum cần chủ động, tích cực trong
công tác xúc tiến thương mại, kinh doanh xuất nhập khẩu, quảng bá sản phẩm, dịch vụ
chuyển khẩu bằng việc mở các chi nhánh tại các địa phương trong vùng nhất là tại khu
vực cửa khẩu quốc tế Bờ Y và tại 2 địa phương nước bạn là Atapu (Lào) và Ratanakiri
(Campuchia).
- Đặc biệt, ngành thương mại Kon Tum cần chú trọng phối hợp phòng, chống
gian lận thương mại, tạo thuận lợi để hàng hoá của các địa phương trong và ngoài
nước được bảo hộ thương hiệu, chống hàng giả trên địa bàn địa phương mình.
- Hai bên cung cấp thông tin nhanh về cơ chế cửa khẩu và xuất nhập khẩu nhằm
phát triển thương mại và xuất nhập khẩu thông qua các cửa khẩu trong vùng. Phối kết
hợp quản lý, tạo thông thoáng và đẩy mạnh trao đổi hàng hóa hai chiều, xuất khẩu qua
biên giới.
- Phối hợp mở các hội chợ xúc tiến thương mại tại các cửa khẩu trong vùng.
3.

Du lịch – văn hoá :

- Kon Tum có thế mạnh về bề dày văn hoá lâu đời, có các điểm du lịch tham
quan nghỉ dưỡng nổi tiếng và đặc biệt khu vực Măng Đen đã được dự kiến đưa vào
chương trình trọng điểm quốc gia về du lịch. Do đó Kon Tum cần thường xuyên tổ
chức các hội nghị hợp tác phát triển du lịch giữa các địa phương với nhau và đặc biệt
là các chương trình du lịch xuyên quốc gia, kết hợp với du lịch sinh thái, văn hoá, lịch
sử nhằm làm phong phú các san phẩm du lịch trên địa bàn. Đồng thời phối hợp với các
địa phương ở Lào và Cămpuchia tổ chức và khai thác tuyến du lịch Miền Trung – Tây

Nguyên – Lào – Campuchia và ngược lại.
24


- Hình thành và phát triển các cơ sở kinh doanh dịch vụ du lịch, các chi nhánh,
văn phòng đại diện của các công ty du lịch tại Kon Tum.
- Phối hợp với các địa phương xung quanh xây dựng các chương trình bảo tồn
và phát huy văn hoá truyền thống của Vùng Tây Nguyên.
4.

Đầu tư:

Trong khuôn khổ hợp tác giữa các tỉnh trong vùng cần có các cuộc làm việc và
trao đổi về các biện pháp thu hút vốn đầu tư từ trong vùng và nước ngoài, xây dựng
các cơ chế chính sách thu hút đầu tư; phối hợp giải quyết thủ tục lập chi nhánh, văn
phòng đại diện cho các dự án của các doanh nghiệp tại địa phương, tham gia các hội
thảo kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
5.

Giao thông:

Trong lĩnh vực vận tải, thời gian qua ở Kon Tum đã hình thành mạng lưới vận
chuyển hành khách liên tỉnh, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân, lưu thông hàng hoá
phục vụ cho phát triển kinh tế, du lịch và thương mại giữa các địa phương; các tuyến,
bến vận tải được phối hợp tổ chức tốt. Trong thời gian tới cần tiếp tục phát triển các
phương thức vận tải liên vận quốc tế nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại và giao thương giữa
các địa phương trong vùng và các nước bạn.

25



×