Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Sơn – tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008 – tháng 8/2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (229.66 KB, 23 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

MỤC LỤC

Nguyễn Ánh Hồng - Lớp: NH50C


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Nguyễn Ánh Hồng - Lớp: NH50C


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

LỜI MỞ ĐẦU
Sau hơn 3 năm học tập và nghiên cứu dưới mái trường Đại học Kinh tế quốc
dân, với sự giảng dạy chỉ bảo nhiệt tình của các thầy cô giáo, em đã trang bị cho
mình những kiến thức cơ bản và cần thiết nhất cho chuyên ngành ngân hàng tài
chính. Bên cạnh đó, với phương châm “học đi đôi với hành”, được sự giới thiệu của
nhà trường và sụ đồng ý của ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ, em hiện đang được thực tập
tại ngân hàng để trau dồi và nâng cao những kiến thức, lí luận đã học.
Với hơn 20 năm phấn đấu, xây dựng và từng bước trưởng thành, chi nhánh


Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Sơn đã đạt được
những thành tựu nhất định đóng góp vào sự phát triển chung của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam trên các mặt huy động vốn, nâng cao chất
lượng tín dụng cũng như các hoạt động khác. Sau những tuần đầu tiên thực tập tại
Chi nhánh, được sự hướng dẫn của TS. Lê Thanh Tâm, cùng sự giúp đỡ của ban
lãnh đạo và các cán bộ trong Chi nhánh, em đã tìm hiểu và nắm bắt sơ bộ về các
nghiệp vụ kinh doanh cơ bản và tổng quan về tình hình hoạt động kinh doanh của
Chi nhánh trong thời gian gần đây. Trên cơ sở đó em viết báo cáo tổng hợp này để
trình bày những vấn đề chung về cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động của Ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Sơn trong thời gian qua.
Nội dung của báo cáo tổng hợp ngoài phần mở đầu và kết luận, gồm 3 phần
chính như sau:
Chương I: Tổng quan về Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển
nông thôn huyện Thanh Sơn – tỉnh Phú Thọ.
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Thanh Sơn – tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2008 – tháng
8/2011.
Chương III: Phương hướng nhiệm vụ của ngân hàng và giải pháp trong thời
gian tới.

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN THANH SƠN – TỈNH PHÚ THỌ.

Nguyễn Ánh Hồng - Lớp: NH50C

3



Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn huyện Thanh Sơn:
Thanh Sơn là một huyện miền núi nằm ở phía tây của tỉnh Phú Thọ có diện
tích tự nhiên là 62.063 ha. Trong đó rừng, đồi núi đá vôi chiếm 80% diện tích tự
nhiên, diện tích cấy lúa nước 3.460 ha thì có 2/3 là ruộng bậc thang, diện tích đất
bãi, đồi gò thấp để trồng rau màu, cây công nghiệp ngắn và dài ngày chỉ có 13.000
ha. Toàn huyện có 26.722 hộ /118.615 nhân khẩu, có 15 dân tộc cư trú, xen kẽ
trong các bản làng, 23 xã 01 Thị trấn. Nhìn chung kinh tế của huyện còn chậm phát
triển, còn mang một tính chất tự cung, tự cấp, tập quán canh tác cũng như sinh hoạt
còn lạc hậu, trình độ dân trí chưa đồng đều, thu nhập bình quân đầu người thấp, tỷ
lệ số hộ đói nghèo cao, cơ sở hạ tầng thấp kém, giao thông đi lại còn khó khăn, và
thông tin liên lạc còn hạn chế. Từ những đặc điểm cơ bản trên đã tác động lớn đến
hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng trên địa bàn huyện.
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn huyện Thanh Sơn tiền thân
là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam chi nhánh huyện Thanh Sơn được
thành lập từ 01/10/1988. Từ năm 1998 đổi tên là Ngân hàng Nông nghiệp và phát
triển Nông thôn huyện Thanh Sơn, được thành lập theo quyết định số
340/QĐNHN0/02 ngày 19/06/1998 của Tổng giám đốc Ngân hàng Nông nghiệp và
phát triển nông thôn Việt nam. Có trụ sở chính đóng tại phố Hoàng Sơn - Thị trấn
Thanh Sơn - huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ. Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT
huyện Thanh Sơn là một đơn vị hạch toán trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp &
PTNT tỉnh Phú Thọ. Có quyền tự chủ trong kinh doanh theo phân cấp của Ngân
hàng Nông nghịêp & PTNT Việt nam, có con dấu riêng, có bảng cân đối tài sản
theo qui định của Ngân hàng Nông nghiệp & PTNT Việt nam, chịu sự ràng buộc về
nghĩa vụ và quyền lợi của Ngân hàng Nông nghịêp & PTNT tỉnh. Về chức năng,
nhiệm vụ được giao: Là một chi nhánh Ngân hàng loại III trực thuộc NHNo &

PTNT tỉnh quản lý vì vậy NHNo & PTNT huyện Thanh Sơn đi vào hoạt động với
nhiệm vụ được giao là:
• Huy động vốn:

Nguyễn Ánh Hồng - Lớp: NH50C

4


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

-

Khai thác nhận tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh

-

Phát hành những chứng chỉ nhận tiền, trái phiếu, kỳ phiếu Ngân hàng

toán

- Tiếp nhận các nguồn tài trợ, vốn uỷ thác do Ngân hàng Nông nghiệp &PTNT
tỉnh chuyển xuống.
• Cho vay:
-

Cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn bằng VNĐ


-

Cho vay ngắn hạn, trung hạn bằng ngoại tệ (USD)

- Cho vay cầm cố các chứng từ có giá, cho vay các chương trình dự án kinh tế
và dự án theo chỉ định của Chính phủ.
• Thực hiện các dịch vụ Ngân hàng:
-

Chuyển tiền bằng điện tử, mua ngoại tệ, chi trả kiều hối qua dịch vụ

Western Union…
-

Tổ chức kiểm tra, kiểm soát, báo cáo thống kê theo qui định.
Trải qua quá trình hơn 20 năm hoạt động, xây dựng và trưởng thành, Ngân

hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh sơn đã đạt đượt những
thành tựu đáng kể:
• Năm 2000,2003,2008: Chủ tịch HĐQT – Ngân hàng N0&PTNN Việt
Nam tặng giấy khen
• Năm 2004: Thủ tướng Chính phủ tặng bằng khen.
• Năm 2010: UBND tỉnh công nhận “Doanh nghiệp tiêu biểu đất Tổ
2010”.
• Từ năm 2001 – 2009 liên tục nhận bằng khen của UBND tỉnh Phú
Thọ.
• Từ 2007 – 2010 liên tục đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc.

Nguyễn Ánh Hồng - Lớp: NH50C


5


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

2. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT HUYỆN THANH
SƠN
2.1. Cơ cấu tổ chức và chức năng của các phòng ban
Ngân hàng No&PTNN Việt Nam – chi nhánh huyện Thanh Sơn, Phú Thọ có
cơ cấu tổ chức hành chính gồm 3 phòng chức năng và 3 phòng giao dịch:
Bảng 1.1: Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Huyện Thanh Sơn

Ban Giám đốc
PGD
Tam Thắng
PGD
Hương Cần
PGD
Võ Miếu

Phòng
Phòng
P. Hành
Các
Kế
Kế
chính và
Phòng

hoạch
toán và
Nhân sự
GD trực
và2.1.1.
KinhPhòng Ngân
thuộc
Kế hoạch và Kinh doanh:
doanh
1. Đầu mối,quỹ
tham mưu cho Giám đốc xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn
hạn, trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp,
tham mưu đề xuất với Giám đốc chi nhánh xây dựng chiến lược khách hàng tín
dụng, phân loại khách hàng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách
hàng nhằm mở rộng theo hướng đầu tư tín dụng khép kín: Sản xuất, chế biến, tiêu
thụ xuất khẩu và gắn tín dụng sản xuất, lưu thong và tiêu dung.
2. Đầu mối quản lý thông tin (thu thập, tổng hợp, quản lý lưu trữ, cung cấp)
về kế hoạch phát triển, tình hình thực hiện kế hoạch, thông tin kinh tế, thông tin
phòng ngừa rủi ro tín dụng, thông tin về nguồn vốn và huy động vốn, thông tin
khách hàng theo quy định. Chịu trách nhiệm về quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn
vốn, cân đối vốn và kinh doanh tiền tệ theo quy chế.
3. Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kĩ thuật, danh mục khách hàng
để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.
4. Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền.
5. Thẩm định các dự án, hoàn thiện hồ sơ trình ngân hàng cấp trên theo phân
cấp ủy quyền.
6. Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong
nước, nước ngoài.

Nguyễn Ánh Hồng - Lớp: NH50C


6


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

7. Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ ngắn hạn, tìm nguyên nhân
và đề xuất hướng khắc phục.
8. Chịu trách nhiệm Marketing tín dụng bao gồm thiết lập, mở rộng phát
triển hệ thống khách hàng, giới thiệu các sản phẩm tín dụng, dịch vụ cho khách
hàng, chăm sóc, tiếp nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng.
9. Phổ biến hướng dẫn, giải đáp thắc mắc cho khách hàng về các quy định,
quy trình tín dụng, dịch vụ của ngân hàng.
10. Quản lý (hoàn chỉnh, bổ sung, bảo quản, lưu trữ, khai thác…) hồ sơ tín
dụng theo quy định; tổng hợp, phân tích, quản lý (thu nhập, lưu trữ, bảo mật, cung
cấp…) thông tin và lập báo cáo về công tác tín dụng theo phạm vi được phân công.
11. Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác theo quy trình tín dụng; tham gia
ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong quy trình tín dụng; quản lý rủi
ro theo chức năng, nhiệm vụ của phòng.
12. Tổng hợp, báo cáo và kiểm tra chuyên đề theo quy định.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
2.1.2. Phòng Kế toán và Ngân quỹ:
1. Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kế và thanh toán theo quy
định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
2. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài
chính, quỹ tiền lương đối với các đơn vị nhận khoán.
3. Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dung theo quy định của Ngân hàng
No&PTNT trên địa bàn.

4. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các
báo cáo theo quy định.
5. Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định.
6. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước theo quy định.
7. Chấp hành quy định về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy
định.
8. Quản lý, sử dụng, bảo dưỡng và sửa chữa thiết bị thông tin, điện toán phục
vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.
9. Làm dịch vụ tin học.
10. Chấp hành chế độ báo cáo và kiểm tra chuyên đề.
11. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc chi nhánh giao.
2.1.3. Phòng Hành chính & Nhân sự:
1. Đầu mối giao tiếp với khách đến làm việc, công tác tại chi nhánh.
2. Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác hành chính,
văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ của chi nhánh.

Nguyễn Ánh Hồng - Lớp: NH50C

7


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

3. Thực thi của pháp luật có liên quan đến an ninh, trật tự, phòng cháy, nổ tại
cơ quan.
4. Thực thi công tác xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa tài sản cố định,
mua sắm công cụ lao động, vật rẻ mau hỏng; quản lý nhà tập thể, nhà khách của cơ
quan.

5. Đầu mối trong việc chăm lo đời sống vật chất, văn hóa tinh thần và thăm
hỏi ốm đau, hiếu, hỉ cán bộ, nhân viên.
6. Dự thảo quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức
Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.
7. Tham gia, đề xuất mở rộng mạng lưới, chuận bị nhân sự và hoàn thiện hồ
sơ, thủ tục mở rộng mạng lưới phòng giao dịch và chi nhánh.
8. Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, chế độ bảo hiểm, quản lý lao động;
theo dõi thực hiện nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể.
9. Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương đến các phòng
chuyên môn và các phòng giao dịch theo quy chế khoán tài chính của Ngân hàng
Nông nghiệp.
10. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, tổng hợp, theo dõi thường xuyên
cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo.
11. Thực hiện công tác thi đua, khen thưởng của chi nhánh.
12. Chấp hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám độc Chi nhánh giáo.
2.2. Cơ cấu nhân sự:
Hiện nay tổng số cán bộ nhân viên của NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn có
45 cán bộ (Đến 31/08/2011), ban Giám đốc có 03 đồng chí: Một Giám đốc và hai
phó Giám đốc, có 3 phòng nghiệp vụ đó là:
• Phòng Kế hoạch và Kinh doanh: 11 người
• Phòng Kế toán và Ngân quỹ: 8 người
• Phòng Hành chính & Nhân sự: 3 người.
Và 03 phòng giao dịch trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp huyện:
 Phòng giao dịch Hương Cần: 11 người
 Phòng giao dịch Tam Thắng: 6 người
 Phòng giao dịch Võ Miếu: 6 người

Nguyễn Ánh Hồng - Lớp: NH50C


8


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

Trình độ chuyên môn của cán bộ công nhân viên ngày càng được nâng cao. Cụ thể:
Bảng 1.2: Cơ cấu nhân sự của NHNo&PTNT Huyện Thanh Sơn
Trình độ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Tổng cộng

2009
34
4
7
45

2010
35
3
7
45

Tháng 8/2011
37
3

5
45

( Nguồn số liệu: Phòng hành chính và nhân sự)
Nhìn chung, trong 3 năm gần đây, đội ngũ cán bộ của chi nhánh không có
nhiều biến động về số lượng; chất lượng trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội
ngũ cán bộ nhân viên ngày càng được nâng cao. Điều này khẳng định quyết tâm của
chi nhánh trong việc đáp ứng tốt nhất các nhu cầu của khách hàng thông qua việc
hoàn chỉnh và nâng cao trình độn chuyên môn của đội ngũ nhân viên.

CHƯƠNG II

Nguyễn Ánh Hồng - Lớp: NH50C

9


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG No&PTNT HUYỆN THANH SƠN
GIAI ĐOẠN 2008 ĐẾN THÁNG 8/2011
1. Về công tác huy động vốn:
Là Ngân hàng lớn nhất trong các ngân hàng thương mại đang hoạt động trên
địa bàn huyện, lại có uy tín với khách hàng trong nhiều năm nên thị trường nguồn
vốn khá ổn định và tăng trưởng qua mỗi năm. Nhận thức được vai trò quan trọng
của nguồn vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng, chi nhánh trong
nhiều năm qua đã thực hiện các biện pháp để tăng trưởng mạnh nguồn vốn nhằm

chủ động vốn cho hoạt động tín dụng và kinh doanh của mình. Phòng kế hoạch &
Kinh doanh là phòng chuyên môn nghiệp vụ đảm nhiệm chức năng xây dựng kế
hoạch huy động và cân đối nguồn vốn về kì hạn, loại tiền… Kết quả thực hiện về
công tác huy động vốn được thể hiện qua bảng số liệu sau:

Nguyễn Ánh Hồng - Lớp: NH50C

10


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

Bảng 2.1:Tình hình huy động vốn qua các năm 2008 – tháng 8/2011
Đơn vị: tỷ đồng
S
T
T

NGUỒN VỐN
HUY ĐỘNG

NV theo
1 tượng KH

đối

Tiền gửi TCKT,
TCTD

TG kho bạc
TG dân cư
NV theo loại
2 tiền
Nội tệ
Ngoại tệ (quy
đổi)
NV theo thời
3 gian
TG không KH
TG kì hạn<12
tháng
TG kì hạn từ 12
đến dưới 24
tháng
TG kì hạn>24
tháng

2008

Năm 2009

Năm 2010

Tháng 8/2011

Thực
hiện

(+)(-)

so với
năm
2008

167,7

199,2

31,5

228,5

29,3

273,5

45

27,8

26,5

-1,3

30,4

3,9

39,9


9,5

12,3

7,3

1,9

8,6

1,3

8,1

-0,5

127,6

165,4

30,9

189,5

24,1

225,5

36


167,7

199,2

31,5

228,5

29,3

273,5

45

154,9

192,8

38

217,5

24,7

261,5

44

12,8


6,4

-6,5

11

4,6

12

1

167,7

199,2

31,5

228,5

29,3

273,5

45

30,9

36,5


5,6

32,7

-3,8

37,3

4,6

53,6

57,1

3,6

54,2

-2,9

33,9

-20,3

22,9

32,2

9,3


98,5

66,3

181,1

82,6

60,3

73,4

13

43,1

-30,3

21,2

-21,9

Thực
hiện

(+)(-)
so với
năm
2009


Thực
hiện

(+)(-)
so với
2010

( Nguồn: Phòng Kế hoạch và Kinh doanh )

Biểu đồ 1 : Tình hình huy động vốn giai đoạn 2008 – Tháng 8/2011
Đơn vị: tỷ đồng

Nguyễn Ánh Hồng - Lớp: NH50C

11


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

Có thể thấy công tác huy động vốn của chi nhánh đã tiến hành khá tốt với
quy mô nguồn vốn tăng trưởng qua các năm, cơ cấu vốn hợp lý, nhằm cân đối với
cơ cấu sử dụng vốn.
• Năm 2009:
Công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng của cuộc
khủng hoảng tài chính thế giới. Để chống suy giảm kinh tế NHNN duy trì lãi suất
cơ bản ở mức thấp để kích thích nền kinh tế phát triển, kéo theo lãi suất huy động
vốn không thể tăng cao, không hấp dẫn người gửi tiền. Trong khi đó giá cả thị
trường có nhiều biến động nhất là sự tăng của giá vàng và tỉ giá đô la Mỹ đã ảnh

hưởng không nhỏ đến công tác huy động vốn của Ngân hàng.
- Tiền gửi của tổ chức kinh tế giảm so với đầu năm 1,3 tỷ đồng
- Tiền gửi Kho bạc tại 31/12/2009 giảm mạnh và trong năm 2009 cũng luôn
duy trì ở mức thấp đã ảnh hưởng đến công tác thanh toán cân đối nguồn vốn và sử
dụng vốn trong năm của Ngân hàng.
- Tiền gửi dân cư tăng do Chi nhánh đã làm tốt công tác tuyên truyền vận
động khách hàng, triển khai tốt các đợt huy động tiền gửi tiết kiệm của Ngân hàng
cấp trên như chương trình tiết kiệm “Tài lộc đầu xuân”, chương trình huy động “Tài
khoản dự thưởng chào mừng ngày quốc tế lao động 1/5”, huy động “ Chứng chỉ tiền
gửi ngắn hạn dự thưởng 2009”. Tiền gửi dân cư tăng nhưng tốc độ tăng trưởng
chậm, nhất là thời điểm 6 tháng cuối năm khi giá vàng và đô la Mỹ tăng mạnh.
• Năm 2010
Giá cả thị trường có nhiều biến động nhất là sự tăng của giá vàng, đô la Mỹ
và giá bất động sản. Vì vậy người gửi tiền có xu hướng đầu tư sang vàng, đô la, bất

Nguyễn Ánh Hồng - Lớp: NH50C

12


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

động sản. Đồng thời, công tác huy động vốn cũng gặp nhiều khó khăn do sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt của các tổ chức tín dụng trên địa bàn.
- Tiền gửi dân cư tăng 14,6% so với đầu năm do Chi nhánh đã làm tốt công tác
tuyên truyền vận động khách hàng triển khai tốt các đợt huy động tiền gửi tiết kiệm
của Ngân hàng cấp trên như: Chương trình huy động tiết kiệm “Tài lộc đầu xuân”,
các chương trình tiết kiệm dự thưởng “Giỗ tổ Hùng Vương”, “1.000 năm Thăng

Long”, “Cho mùa vàng bội thu”…Đồng thời bám sát các địa bàn có đền bù giải
phóng măt bằng để thực hiện các chương trình dự án nhằm tuyên truyền vận động
nhân dân gửi tiền vào Ngân hàng.
• 8 tháng đầu năm 2011:
Tổng nguồn vốn huy động thực hiện đến 31/08/2011 là 273.5 tỷ đồng, so với
đầu năm tăng 19,7%, so với kế hoạch quý III/2011 đạt 94,95%. Cơ cấu vốn huy
động 8 tháng đầu năm 2011 cũng đã có sự thay đổi tích cực. Vốn huy động có kì
hạn trên 12 tháng đạt 202,4 tỷ đồng, chiếm 73,9% tổng vốn huy động. Điều này
đảm bảo cho hoạt động ngân hàng được an toàn và có thể chủ động hơn trong việc
cấp tín dụng dài hạn cho các dự án và phương án sản xuất kinh doanh
Nhìn chung, công tác huy động vốn của Chi nhánh đã có nhiều cố gắng và
đạt được những kết quả khá tốt. Từ đó đã góp phần đáp ứng tốt cho các nhu cầu vay
vốn phát triển kinh tế xã hội tại địa phương và thực hiện mục tiêu kinh doanh của
ngành. Tuy nhiên, nguồn vốn huy động tăng trưởng còn chậm, chưa thu hút được
hết các nguồn vốn nhàn rỗi trên địa bàn.
2. Về công tác tín dụng:

Bảng 2.2: Tình hình dư nợ giai đoạn 2008 – tháng 8/2011
Đơn vị : Tỷ đồng
S
T

Chỉ tiêu

2008

2009

Số dư



cấu
(%)

Số dư

Nguyễn Ánh Hồng - Lớp: NH50C

2010
So
với
Số dư
31/1
2/08


cấu
(%)

Tháng 8/2011
So
với
Số dư
31/1
2/09


cấu
(%)


So
với
31/1
2/10

13


Báo cáo thực tập tổng hợp

1

2

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

DN theo
nhóm nợ

287,7

383,6

100

95,9

448,9

100


65,3 486,2

100

37,3

Nhóm 1

275,1

363,1

94,6

88

429,5

95,7

1,1

434,9

89,4

5,4

Nhóm 2


11,7

19,8

5,1

8,1

16,9

3,8

-2,9

48,3

9,9

31,4

Nhóm 3

0,3

0,2

0,05

-0,1


1,3

0,28

1,1

1,9

0,4

-0,6

Nhóm 4

0,4

0,4

0,1

0

1,1

0,2

0,7

0,8


0,2

0,3

Nhóm 5

0,2

0,1

0,15

-0,1

0,1

0,02

0

0,3

0,1

-0,2

DN theo
thời gian


287,7

383,6

100

95,9

448,9

100

65,3

486,2

100

37,3

Ngắn hạn 131,7

221,4

57,7

89,6

259,1


57,7

37,7

292,1

60,1

33

Trung
hạn

136,1

142,9

37,2

6,9

169,6

37,8

26,7

174,3

35,8


4,7

Dài hạn

19,9

19,3

5,1

-0,6

20,2

4,5

0,9

19,8

4,1

-0,4

Dư nợ
theo
TPKT
3 DN


287,7

383,6

100

95,9

448,9

100

65,3

486,2

100

65,3

39,64

54,7

14,2

15

68,5


15,2

13,8

84,1

17,3

15,6

HTX

0,16

0,2

0,1

0,1

3,6

0,8

3,4

4,7

0,9


1,1

Hộ GD,
cá nhân

247,9

328,7

85,7

80,8

376,8

83,9

48,1

397,4

81,8

21

Biều đồ 2: Tình hình dư nợ giai đoạn 2008 – tháng 8/2011.
Đơn vị: Tỷ đồng.

Nguyễn Ánh Hồng - Lớp: NH50C


14


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

Bảng 2.3: Tình hình nợ xấu qua các năm 2009 – T8/2011
Đơn vị: Tỷ đồng

Tổng dư nợ
Nợ xấu

2009
Số tiền (+)(-)
383,6
95,9
0,7
-7,1

2010
Số tiền (+)(-)
448,9
65,3
2,5
1,8

T8/2011
Số tiền
(+)(-)

486,2
37,3
3
0,5

Nợ xấu/Tổng dư nợ

0,18%

0,56%

0,62%

Chỉ tiêu

• Năm 2009
Đây là 1 năm có nhiều biến động: đầu năm mở rộng tín dụng để chống suy
giảm kinh tế, nhưng cuối năm lại thắt chặt tín dụng giảm dư nợ, đã gây khó khăn
cho công tác tín dụng. Tình hình kinh doanh của Chi nhánh gặp nhiều khó khăn do:
lãi suất giảm, rủi ro lãi suất, chênh lệch lãi suất bị thu hẹp. Vì vậy Chi nhánh xác
định một mặt phải tiết giảm chi phí, mặt khác phải tăng nguồn thu nhập để đảm bảo
tài chính, trong đó tăng nguồn thu từ tín dụng giữ một vai trò quan trọng. Chi nhánh
đã tận dụng cơ hội tranh thủ được nguồn vốn của cấp trên để tăng trưởng tín dụng
và đáp ứng các nhu cầu vay vốn trên địa bàn. Tốc độ tăng trưởng vốn Tín dụng
trong năm 2009 đạt 33,35%.
Vốn tín dụng trong năm 2009 chủ yếu tập trung đầu tư phục vụ cho nông
nghiệp và nông thôn, như cho vay dự án phát triển chè, trồng cây nguyên liệu, chăn
nuôi đại gia súc, và một bộ phận đầu tư cho vay các nhu cầu tiêu dung phục vụ cho
đời sống với lãi suất thỏa thuận tho Thông tư số 01/2009/TT-NHNN ngày
23/01/2009 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.


Nguyễn Ánh Hồng - Lớp: NH50C

15


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

Tổng dư nợ xấu tính đến 31/12/2009 là 0,7 tỷ đồng, giảm 91,02% so với
cùng kì năm 2008, do Chi nhánh đã áp dụng các biện pháp nhằm nâng cao khả năng
quản lý tín dụng, kiểm soát tín dụng, tích cực thu hồi nợ đã xử lý rủi ro.Tổng số thu
hồi nợ đã xử lý rủi ro năm 2009 là 2,4 tỷ đồng, đạt 92,46% kế hoạch.
• Năm 2010
Công tác huy động vốn gặp nhiều khó khăn đã ảnh hưởng đến việc tăng
trưởng tín dụng. Song Chi nhánh đã có nhiều cố gắng một mặt tích cực thực hiện tốt
công tác huy động nguồn vốn tại địa phương, mặt khác tranh thủ được các nguồn
vốn của Ngân hàng cấp trên để tăng trưởng tín dụng đáp ứng được các nhu cầu vay
vốn trên địa bàn. Vốn tín dụng tập trung đầu tư cho vay phục vụ phát triển nông
nghiệp – nông thôn theo Nghị định 41 của Chính phủ, các dự án có hiệu quả kinh tế
của các hộ kinh doanh, doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tốc độ tăng trưởng tín dụng năm
2010 đạt 17,04%.
Thực hiện điều tra phân tích thị trường, tổ chức tập huấn và triển khai thực
hiện các chính sách cho vay phục vụ Nông nghiệp – nông thôn; xây dựng và triển
khai đề án “Mở rộng dư nợ phục vụ phát triển nông nghiệp – nông thôn và nâng cao
chất lượng dư nợ”. Triển khai tốt việc phát triển các sản phẩm dịch vụ mới như bán
bảo hiểm bảo an tín dụng, cho vay hộ gia đình các nhân gắn với mở tài khoản sử
dụng dịch vụ Ngân hàng.
Trong năm Chi nhánh đã tích cực tập trung đôn đốc xử lý thu hồi nợ xấu, nợ

gốc, lãi khó đòi, tồn đọng. Tỷ lệ nợ xấu năm 2010 là 0,56%, tăng so với 2009 là 1,8
tỷ đồng, 100% nợ xấu là của hộ gia đình, cá nhân. Nguyên nhân là do trong năm
Chi nhánh đã thực hiện Nghị định 41/2010/NĐ-CP “Về chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn” và cũng là phù hợp với địa bàn hoạt động là một
huyện miền núi với phương thức sản xuất nông nghiệp là chính. Tổng số thu hồi nợ
khó đòi năm 2010 là 2,32 tỷ đồng, đạt 93,04 kế hoạch giao. Mặt khác, nợ xấu chủ
yếu là ở nhóm 3, nhóm 4 chiếm 96% tổng dư nợ xấu. Vì vậy đòi hỏi đơn vị phải có
biện pháp kiểm tra chặt chẽ hơn nữa các khoản vay bảo đảm an toàn vốn, chủ động
phối hợp với các cơ quan chức năng đôn đốc thu hồi nợ đã xử lý rủi ro, hạn chế thấp
nhất sự thất thoát vốn.
• 8 tháng đầu năm 2011:

Nguyễn Ánh Hồng - Lớp: NH50C

16


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

Tổng dư nợ đến 31/08/2011 là 486,2 tỷ đồng, so với kế hoạch đạt 100,3%, so
với đầu năm tăng 8,3%. Nợ xấu đến 31/08/2011 là 3 tỷ đồng. Tổng số thu hồi nợ đã
xử lý rủi ro đạt 0,89 tỷ đồng, đạt 81,1 % kế hoạch giao.
3. Các hoạt đông kinh doanh khác:
3.1.

Thu, chi tiền mặt:

Do đặc điểm, hoạt động ngân hàng trên địa bàn nông thôn, người dân chưa

quen với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt nên phần lớn hoạt động thu
chi tại NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn đều dùng tiền mặt. Doanh số thu chi hàng
năm rất lớn song Chi nhánh đã làm tốt công tác thanh toán, chi trả cho khách hàng
đầy đủ, kịp thời không sai sót, nhầm lẫn, đảm bảo tuyệt đối an toàn và kho quỹ.
Năm 2010 doanh số thu tiền mặt là 1887 tỷ đồng tăng 18% so với năm 2009.
Tổng chi tiền mặt là 1882 tỷ đồng so với năm 2009 tăng 21,1%.
3.2. Kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế:
Các hoạt động thanh toán quốc tế còn chưa phát triển, chủ yếu là các giao
dịch mua bán ngoại tệ, chi trả kiều hối cho khách hàng.
Năm 2010, doanh số mua ngoại tệ là 1.100.455 USD, 3.683 EURO. Doanh
số bán ngoại tệ là 1.099.003 USD, 3.683 EURO. Chi trả kiều hối đạt 1.161.991
USD.
3.3.
Các hoạt động dịch vụ ngân hàng:
Hoạt động dịch vụ ngân hàng như chuyển tiền điện tử trong nước, dịch vụ
thẻ…tuy chiếm tỷ trọng rất nhỏ nhưng cũng đã góp phần làm tăng tổng thu dịch vụ
ngoài tín dụng. Chi nhánh đang tích cực triển khai các sản phẩm dịch vụ mới của
ngành góp phần đa dạng hóa các loại hình kinh doanh. Năm 2010, tổng thu dịch vụ
đạt 1,18 tỷ đồng bằng 107,09% kế hoạch được giao. Mở thẻ ATM đạt 5.498 thẻ
bằng 114,54% kế hoạch được giao. Chi nhánh cũng đã thực hiện ký kết hợp đồng
trả lương qua tài khoản được 123/127 đơn vị hưởng lương Ngân sách nhà nước hiện
có trên địa bàn đạt tỷ lệ 96,85%.
4. Kết quả kinh doanh giai đoạn 2009 – T8/2011:
Bảng 2.4:Bảng phân tích cơ cấu thu nhập – chi phí giai đoạn 2009 – Tháng
8/2011:
Đơn vị: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu

Nguyễn Ánh Hồng - Lớp: NH50C


2009

2010

T8/2011

17


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

Số tiền

%

Số tiền

%

Số tiền

%

Thu nhập ròng từ
15,45
22,77
23,53
hoạt động tín dụng

Thu từ lãi và các
1
47,69
100%
65,8
100
70,36
100
khoản tương đương
Thu lãi tiền gửi
0,2
0,42
0,42
0,64
0
0
Thu lãi cho vay
47,49
99,58 65,38 99,36
70,36
100
Chi lãi và các khoản
2
32,24
100% 43,03
100
46,83
100
tương đương
Trả lãi tiền gửi

15,78
48,94 18,98 44,11
21,09
45,03
Trả lãi tiền vay
16,38
50,81 23,94 55,63
25,46
54,37
Chi phí khác
0,08
0,25
0,11
0,25
0,28
0,6
II Thu nhập ngoài lãi
(6,33)
(8,29)
(7,05)
1
Thu ngoài lãi
4,08
100%
4,82
100
2,64
100
Thu phí dịch vụ
0,69

16,91
1,16
0,24
1,14
43,18
Thu từ hoạt động
0,27
6,62
0,24
4,98
0,22
8,33
kinh doanh
Thu khác
3,12
76,47
3,42
70,95
1,28
48,49
2
Chi ngoài lãi
10,41
100% 13,11
100
9,69
100
Chi trả nhân viên
4,61
44,28

5,03
38,37
4,11
42,41
Chi cho hoạt động
1,82
17,48
3,33
25,4
1,82
18,78
quản lý và công vụ
Chi tài sản
1,48
14,22
1,61
12,28
1,15
11,87
Chi DPRR
1,86
17,87
2,38
18,15
2,33
24,04
Chi phí khác
0,64
6,15
0,76

5,8
0,28
2,9
III Chênh lệch thu chi
9,12
14,48
16,48
Qua bảng trên ta thấy, lợi nhuận của Chi nhánh liên tục tăng qua 2 năm
I

2009, 2010 và tính đến 8 tháng đầu năm 2011. Chênh lệch thu chi chưa lương năm
2009 đạt 13,73 tỷ đồng bằng 101,85% kế hoạch giao.
Trong năm 2010 Chi nhánh đã có nhiều cố gắng trong công tác thu lãi, nhất
là lãi tồn đọng, nợ đã xử lý rủi ro, mở rộng mạng lưới dịch vụ, phát triển các sản
phẩm mới tăng thu nhập ngoài lãi, tiết kiệm chi phí, đơn vị thực hiện đúng phương
án tăng thu giảm chi theo chỉ đạo của ngân hàng cấp trên. Chi nhánh đã chủ động
điều chỉnh lãi suất cho vay phù hợp với thị trường và theo quy định đảm bảo lãi suất
thực dương. Kết quả: Chênh lệch thu chi chưa lương đạt 19,51 tỷ đồng, tăng 42,1%
so với cùng kỳ năm 2009. Tổng thu đến 31/12/2010 là 70,62 tỷ đồng, tăng 36,41%
so với cùng kỳ năm 2009.

Nguyễn Ánh Hồng - Lớp: NH50C

18


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm


Tình hình kinh doanh của Chi nhánh 8 tháng đầu năm 2011 cũng đã đạt được
những thành tựu đáng kế. Tính riêng trong tháng 8/2011, chênh lệch thu chi đạt
2,07 tỷ đồng, lũy kế 8 tháng đầu năm đạt 16,48 tỷ đồng. Có được kết quả này là do
Chi nhánh đã tập trung huy động vốn, tranh thủ tăng trưởng dư nợ, tăng thu tiết
kiệm chi phí, từ đó mở ra bước đi trong 4 tháng cuối năm 2011 nhằm hoàn thành
xuất sắc các chỉ tiêu được giao.

Nguyễn Ánh Hồng - Lớp: NH50C

19


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

CHƯƠNG III
PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ CỦA NGÂN HÀNG VÀ GIẢI
PHÁP TRONG THỜI GIAN TỚI
1. Những khó khăn thách thức đối với ngành ngân hàng năm 2011
Bước vào năm 2011, tình hình trong nước và quốc tế đã xuất hiện những khó
khăn, thách thức mới. Kinh tế thế giới có những diễn biến phức tạp: Tăng trưởng
kinh tế chậm lại; giá lương thực, thực phẩm, dầu thô và nguyên vật liệu cơ bản trên
thị trường quốc tế tiếp tục tăng cao; thị trường chứng khoán sụt giảm mạnh; nợ
công Châu Âu lan rộng; kinh tế Nhật Bản trì trệ sau thảm hoạ kép; lạm phát toàn
cầu và các nước trong khu vực tăng cao; bất ổn chính trị ở Trung Đông,…
Trong nước, nền kinh tế tiếp tục phải đối mặt với những khó khăn, thách
thức lớn hơn so với dự báo cuối năm 2010. Tăng trưởng kinh tế có xu hướng chậm
lại; lạm phát tiếp tục gia tăng; mặt bằng lãi suất cao; giá vàng biến động khó lường;
tổn thất do rét đậm, rét hại kéo dài đã tác động bất lợi đến sản xuất nông nghiệp và

đời sống nông dân. Diễn biến không thuận lợi của kinh tế vĩ mô trong 6 tháng đầu
năm đã đặt ra nhiều khó khăn, thách thức đối với ngành ngân hàng.
2. Định hướng nhiệm vụ kinh doanh năm 2011
Tiếp tục phát huy những kết quả đạt được của năm 2010 và bám sát nhiệm vụ kinh
doanh năm 2011 của Ngân hàng No&PTNT Việt Nam, trong năm 2011 chi nhánh
tiếp tục phấn đấu đạt kết quả bảo đảm tăng trưởng tín dụng ổn định, lành mạnh, tập
trung thu hết nợ ngoại bảng, phát triển các sản phẩm dịch vụ nhắm tang thu phí dịch
vụ. Cụ thể, phấn đầu hoàn thành và hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu sau:
• Nguồn vốn huy động: 265 tỷ đồng, so với năm 2010 tăng 16%
Trong đó: Tiền gửi dân cư: 218 tỷ đồng, so với năm 2010 tăng 15%
• Tổng dư nợ cho vay: 516 tỷ đồng so với năm 2010 tăng 15%
Trong đó: Dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn: 456 tỷ đồng, so với năm
2010 tăng 17%
• Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ: <1%
• Tài chính: Phấn đấu đủ lương theo chế độ quy định.
3. Giải pháp
3.1. Về công tác huy động vốn
- Làm tốt công tác huy động nguồn vốn tại địa phương là nhiệm vụ hàng đầu
và trọng tâm trong năm 2011. Giao khoán triệt để đến người lao động. Vận dụng

Nguyễn Ánh Hồng - Lớp: NH50C

20


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

linh hoạt lãi suất huy động theo kỳ hạn, theo thời điểm nhanh nhất có hiệu quả phù

hợp với địa bàn và quy định cho phép.
- Tăng cường công tác tiếp thị, mở rộng giao tiếp quảng bá thương hiệu phát
triển các sản phẩm mới, áp dụng linh hoat cơ chế lãi suất trong huy động vốn nhằm
thu hút khách hàng.
- Tuyên truyền vận động khuyến khích cán bộ công nhân viên, khách hàng sử
dụng dịch vụ SMS Banking, Mobile Banking, VN Topup. Việc giao khoán số lượng
khách hàng mở tài khoản, sử dụng dịch vụ SMS Banking là một chỉ tiêu khoán thu
ngoài dịch vụ tín dụng để xếp loại thi đua cho từng đơn vị nhận khoán.
- Thực hiện tốt việc chăm sóc khách hàng, tăng cường mối quan hệ với các tổ
chức kinh tế trên địa bàn để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi vào ngân hàng.
3.2. Về công tác tín dụng
- Phải bám sát theo sự chỉ đạo của cấp trên, tranh thủ các loại nguồn vốn để
đáp ứng nhu cầu vay vốn phục vụ cho vay đối tượng nông nghiệp, nông thôn.
- Tích cực đôn đốc thu hồi nợ xấu, lãi tồn đọng, nợ đã được xử lý rủi ro, phấn
đấu đạt 100% kế hoạch tỉnh giao.
- Thực hiện tốt dịch vụ đại lý bảo hiểm ABIC đến 100% cán bộ công nhân
viên trong đơn vị, trước mắt bán bảo hiểm đối với tài sản bảo đảm tiền vay của
khách hàng như máy móc thiết bị, nha xưởng, oto, bảo hiểm trách nhiệm dân sự lái
xe…để tăng thu dịch vụ ngoài tín dụng
- Thực hiện giao khoán chỉ tiêu khách hàng cho cán bộ tín dụng đối với việc
mở TKTG cho khách hàng có dư nợ và chỉ tiêu thu ngoài tín dụng cho 100%CBTD.
- Tổ chức tập huấn các văn bản, chế độ, nghiệp vụ quy chế cho vay mới của
ngành, nhằm nâng cao chế độ nghiệp vụ; đồng thơi tăng cường công tác tự kiểm tra
tại đơn vị để tránh sai sót.
3.3. Công tác tài chính kế toán:
- Tổ chức xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tai chính,
thường xuyên đánh giá phân tích hoạt động kinh doanh, phân tích tài chính để đánh
giá chính xác tình hình kinh doanh, khả năng tài chính để có biện pháp xử lý điều
hành kịp thời đảm bảo thắng lợi mục tiêu kinh doanh.
- Áp dụng công nghệ mới, không ngừng nâng cao năng suất và chất lượng

dịch vụ khách hàng.

Nguyễn Ánh Hồng - Lớp: NH50C

21


Báo cáo thực tập tổng hợp

-

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

Tiếp tục triển khai thực hiện tốt công tác thanh toán và phát triển các sản

phẩm dịch vụ mới phục vụ khách hàng nhằm quảng bá thương hiệu, nâng cao uy
tín, tăng thu dịch vụ ngoài tín dụng.
- Tiếp tục thực hiện đề án nâng cao năng lực tài chính, thực hiện tiết kiệm
chống lãng phí; Tăng thu dịch vụ, tiết kiệm chi phí đảm bảo quỹ thu nhập của cán
bộ theo quy định. Thực hiện tốt phương án khoán và phân phối tiền lương của Ngân
hàng nông nghiệp tính đến từng phòng tổ và người lao động nhằm tạo động lực
khuyến khích các đơn vị, các nhân thi đua hoàn thành tốt nhiệm vụ, mục tiêu kinh
doanh.
3.4. Công tác tổ chức cán bộ
-

Chấn chỉnh giờ giấc, tác phong làm việc của cán bộ, nhân viên trong cơ quan,

thực hiện tốt nội quy lao động.
Phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức Đảng, Công đoàn, Đoàn thanh niên, động

viên toàn thể CBCNV thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, phát động phong trào
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong toàn chi nhánh.
Tăng cường phối hợp hỗ trợ về nghiệp vụ giữa các phòng ban trong toàn chi
nhánh.

KẾT LUẬN
Bản báo cáo này là kết quả thu hoạch của em trong thời gian thực tập tại chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Thanh Sơn trên cơ
sở vận dụng những kiến thức đã học và tình hình thực tế tại cơ sở trong quá trình
hoạt động. Sau một thời gian thực tập tại ngân hàng, em nhận thấy trong nhiều năm
qua Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chi nhánh huyện Thanh Sơn
luôn đóng vai trò quan trọng trong việc cấp vốn tín dụng cho mục tiêu phát triển

Nguyễn Ánh Hồng - Lớp: NH50C

22


Báo cáo thực tập tổng hợp

GVHD: TS. Lê Thanh Tâm

kinh tế xã hội của địa phương, giúp các hộ nông nghiệp nông thôn trên địa bàn được
tiếp cận vốn và dịch vụ của ngân hàng, chính điều này đã góp phần đưa kinh tế
nông nghiệp tiếp tục chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tạo ra nhiều việc làm, thêm nhiều
ngành nghề mới, tăng thu nhập, nâng cao mức sống cho người dân. Những quy định
mới trong nghị định 41/2010 NĐ-CP đã tạo nhiều thuận lợi cho người dân được tiếp
cận nguồn vốn ngân hàng để phát triển nông thôn nhưng cũng gây không ít khó
khăn cho các ngân hàng để thực hiện các chính sách mới. Cơ chế cho vay cao
không có tài sản bảo đảm đòi hỏi ngân hàng phải tự bảo đảm, tự chịu trách nhiệm

về khoản cho vay dẫn đến nguy cơ rủi ro về nguồn vốn cho vay là rất lớn.
Nhận thức được tầm quan trọng của bảo đảm tiền vay đối với hoạt động tín
dụng của ngân hàng thương mại, em chọn đề tài “Thực trạng và giải pháp hoàn
thiện bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ” để làm chuyên đề tốt
nghiệp.
Với trình độ kiến thức còn hạn chế và thời gian tìm hiểu thực tế chưa nhiều,
do đó bản cáo thực tập này không tránh khỏi những sai sót, khiếm khuyết, rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của các thầy cô giáo để em tiếp tục hoàn thiện cho bài
chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình trong thời gian tới.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo Ngân hàng nông nghiệp
và phát triển huyện Thanh Sơn, các cán bộ nhân viên của ngân hàng đã giúp đỡ em
trong quá trình thực tập tại chi nhánh, cũng như cung cấp tài liệu để em hoàn thành
bản báo cáo này.
Em xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến cô giáo – TS. Lê Thanh Tâm đã nhiệt
tình hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này.

Nguyễn Ánh Hồng - Lớp: NH50C

23



×