Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Thiết kế phân xương sản xuất gạch ốp tường năng suất 1 triệu m2năm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.97 KB, 40 trang )

MỤC LỤC

Trang1


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay đất nước ta đang trên đà phát triển, bộ mặt của cả thành phố lẫn nông
thôn ngày càng được đổi mới và đẹp đẽ hơn. Sự thay đổi đó có được nhờ ngành xây
dựng của ta phát triển, bên cạnh còn nhờ ngành công nghiệp gốm xứ nói chung và
công nghệ sản xuất gạch ốp tường nói riêng. Gạch ốp tường không chỉ mang yếu tố
xây dựng mà còn cả yếu tố thẩm mỹ cao, tạo bề mặt tường nhẵn bóng, sạch sẽ, sang
trọng và gây nên cái nhìn bắt mắt cho những công trình xây dựng, nhà ở. Không
những thế, giá thành của gạch ốp tường vừa phải và phù hợp với tất cả mọi tầng lớp
nhân dân. Chính vì sự hợp lý về giá cả lẫn mang tính chất thẩm mỹ cao nên được
hầu hết mọi người dân áp dụng cho nhà cửa, các công trình lớn. Và để đáp ứng
được yêu cầu ngày càng nhiều về số lượng cũng như chất lượng của gạch ốp tường,
nhà nước ta đang có chỉ thị tập trung phát triển công nghệ sản xuất gạch ốp tường,
áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến của thế giới vào trong sản xuất. Các doanh
nghiệp lớn cũng đang có những nghiên cứu và chuẩn bị đầu tư vào lĩnh vực này.
Gạch ốp tường là gạch ceramic với 30% tràng thạch và nó xuất phát từ loại sành
xốp, loại gốm nung ở nhiệt độ cao ngang sành nhưng xương đất xốp và còn thấm
nước. Ở Việt Nam, sản xuất phổ biến ở vùng Nam Bộ, điển hình là gốm Biên Hòa,
Lái Thiêu, ở Bắc Bộ có sản xuất Phù Lãng. Không những ưu thế và tài nguyên
thiên nhiên, Việt Nam còn có lực lượng lao động trẻ dồi dào. Đây là những yếu tố
giúp Việt Nam phát triển nghành vật liệu xây dựng, chứng tỏ Việt Nam có đủ khả
năng cung ứng vật liệu xây dựng cao cấp nói chung và ghạch ốp tường nói riêng
cho cả nước và phục vụ nhu cầu xuất khẩu. Trong đồ án hóa học 2 của mình, em
chọn đề tài “thiết kế phân xưởng sản xuất gạch ốp tường năng suất 1.000.000
m2/năm. Góp một phần nghiên cứu vào sản xuất gạch ốp tường. Do sự hạn chế về
kiến thức cũng như tài liệu tham khảo và thời gian nên chắc chắn còn nhiều thiếu
sót khó tránh khỏi. Vì vậy em rất mong thầy đóng góp ý kiến.



Trang2


CHƯƠNG 1: LUẬN CHỨNG KINH TẾ - KỸ THUẬT
1.1.Lập kinh tế - kỹ thuật
1.1.1.Mục đích xây dựng nhà máy
- Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cho nhu cầu xây dựng trong nước.
- Giúp cho ngành sản xuất vật liệu của chúng ta đứng vững

trong sự cạnh

tranh của hàng nhập khẩu khi nước ta gia nhập WTO.
- Tạo công ăn việc làm cho người địa phương góp phần thúc đẩy sự phát
triển kinh tế cũng như ổn định chính trị.
1.1.2. Tổng quan về tình hình sản xuất gạch ốp tường ở nứơc ta trong những
năm sắp tới
Các chuyên gia cho rằng, thị trường vật liệu xây dựng trong nước đang trong
giai đoạn phát triển. Với nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh, phía các nhà sản xuất không
ngừng nâng cao chấtt lượng , cải tiếng mẫu mã và tăng sản lượng. Tuy nhiên, để
ngành gốm sứ Việt Nam thật sự phát triển doanh nghiệp cần đầu tư nâng cao chất
lượng, đa dạng hóa sản phẩm.
Sau một thời gian dài thị trường vật liệu xây dựng trầm lắng do ảnh hưởng
của việc thị trường bất động sản đóng băng. Hơn 7 năm trở lại đây, sự sôi đông lại
của thị trường bất động sản Việt Nam đã tác động thị trường vật liệu xây dựng phát
triển mạnh mẽ.Từ đó, cùng với sự khởi sắc của vậy liệu xây dựng, ngành sản xuất
gốm sứ xây dựng nói chung hay ngành sản xuất gạch ốp tường nói riêng đang dần
khôi phục và phát triển. Như hiện nay thị trường đang sôi động từng ngày.Theo
đánh giá, tình hình sản xuất ngành gốm sứ của Việt Nam đang trong giai đoạn phát
triển mạnh, nhất là khoảng 7 năm trở lại đây. Như nghiên cứu của Hiệp hội gốm sứ

Việt Nam, trong giai đoạn 2007-2012,sự tăng trưởng của vật liêu xây dựng gốm sứ
trong nước đạt mức khoảng 20%/năm, đặc biệt trong 2 năm trở lại đây, nhu cầu tiêu
thụ của thị trường đã tăng mức 25%/năm. Riêng ngành sản xuất gạch ốp tường
trong những năm gần đây sản lương tiêu thụ nhanh đáng kể khoảng 200 triệu
m/năm (2007).
Với nến kinh tế hội nhập như hiện nay hơn nữa Việt Nam đang là thành viên
của hiệp hội WTO, thị trường tiêu thụ không chỉ nội địa mà mở rộng sang các thị

Trang3


trường thế giới. Sau thời gian sản xuất cầm chừng, ngành gốm sứ nói chung-ngành
ốp tường nói riêng đã chẩn bị sức và lực để hội nhập.
Từ năm 2008 đến nay các hoạt đông xúc tiến thương mại đang diễn ra mạnh
mẽ ,kéo theo sự phát triển ngành xây dựng ,vật liệu xây dựng và cả ngành sản xuất
gạch ốp tường.
1.2.Chọn địa điểm đặt nhà máy
Việc lựa chọn địa điểm đặt nhà máy là yếu tố quan trọng nhất khi bắt đầu lập
dự án xây dựng. Yêu cầu của đề tài là sử dụng nguồn nguyên liệu tại tỉnh Quảng
Nam và thành phố Đà Nẵng vì vậy trên cơ sở xem xét tất cả các đặc điểm địa lý về
hai vùng đất, vị trí đặt nhà máy sản xuất tấm lát nền xương đỏ được lựa chọn tại
khu công nghiệp (KCN) Điện Nam - Điện Ngọc huyện Điện Bàn tỉnh Quảng Nam.
1.3. Điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội
Vị trí địa lý: thuộc địa phận xã Điện Nam và xã Điện Ngọc huyện Điện Bàn,
nằm kề tỉnh lộ 607 nối thành phố Đà Nẵng với phố cổ Hội An, giáp với các huyện
Đại Lộc, Quế Sơn. Cách sân bay quốc tế Đà Nẵng 20 km, cảng Tiên Sa 29 km về
phía Bắc; cách sân bay Chu Lai, cảng Kỳ Hà, khu lọc hóa dầu Dung Quất 100 km.
Tổng diện tích quy hoạch 418 ha trong đó giai đoạn I là 145 ha.
Điện Bàn là huyện phát triển nhất hiện nay của tỉnh Quảng Nam với khu công
nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc, khu thị trấn Vĩnh Điện sầm uất.

Khí hậu: nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, chỉ có 2 mùa là mùa mưa và mùa
khô, chịu ảnh hưởng của mùa đông lạnh miền Bắc.
Nhiệt độ trung bình 25.9oC.
Độ ẩm trung bình 84%.
1.3.1. Nguồn nhân lực
Quảng Nam là một tỉnh nông nghiệp, nên lực lượng lao động trong tỉnh khá dồi
dào, do vậy nhà máy có thể chủ động được nguồn lao động, mặt khác nguồn nhân
công cũng khá rẻ. Bên cạnh nguồn lao động được đảm bảo thì việc xây dựng nhà
máy tại khu công nghiệp Điện Nam - Điện Ngọc sẽ là điểm thu hút và giải quyết
một lượng lao động lớn cho tỉnh nhà và thành phố Đà Nẵng.
Đội ngũ cán bộ kỹ thuật có thể cung cấp từ trường Đại học Bách khoa Đà
Nẵng, cách vị trí xây dựng 30 km và đội ngũ cán bộ quản lý được cung cấp từ
Trang4


trường Đại học Kinh tế Đà Nẵng, đội ngũ công nhân được cung cấp từ các trường
trung cấp nghề, kỹ thuật trên địa bàn hoặc được tuyển từ lao động địa phương qua
các trung tâm xúc tiến việc làm tại tỉnh Quảng Nam và thành phố Đà Nẵng.
Công ty sẽ mời các chuyên gia: giáo sư đào tạo công nhân, cán bộ trong bộ
phận kỹ thuật của công ty.
1.3.2. Thị trường tiêu thụ: Hiện nay cả nước có 50 nhà máy, cơ sở gốm sứ xây
dựng đang sản xuất phân theo vùng lãnh thổ như sau:
Miền Bắc: 23 cơ sở với công suất 76.2 triệu m2/năm chiếm 45.87% tổng
công suất,
Miền Trung: 8 cơ sở với công suất 19 triệu m2/năm 11.44% tổng công suất,
Miền Nam: 19 cơ sở với công suất 70.9 triệu m 2/năm chiếm 42.69% tổng
công suất.
Tổng sản lượng khoảng 166.1 m2/năm, như vậy vẫn còn khoảng gần 40 triệu
m2/năm mới đáp ứng theo yêu cầu đặt ra, điều này cho thấy vẫn có thị trường riêng
dành cho sản phẩm tấm lát nền xương đỏ tại miền Trung đồng thời mở rộng phạm

vi toàn quốc tiến tới xuất khẩu sang nước ngoài.
1.3.3. Vốn đầu tư
Nhà nước cộng thêm sự đầu tư của các doanh nghiệp trong và ngoài nước.
Để đẩy mạnh thu hút đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư đến làm việc
tại tỉnhQuảng Nam, chính quyền đã thực hiên đơn giản hóa các quá trình đầu tư,
nâng cao chất lương đội ngũ cán bộ, công chức , xây dựng cơ sở hạ tầng, tăng
cường năng lực đào tạo, cung ứng nhân lực tạo nguồn lực thuận lợi thông thoáng
công khai minh bạch,hấp dẫn.
13.4 Tài nguyên thiên nhiên:
Miền Trung nói chung và vùng đất Quảng Nam Đà Nẵng nói riêng là nơi tập
trung khá nhiều mỏ khoáng sản từ vàng, đá quý, đá vôi, đá ốp lát granite, than đá,
sắt, đồng, chì, kẽm... đặc biệt là tràng thạch Đại Lộc và ngoài ra còn có các nguồn
tài nguyên thuận lợi cho phát triển vật liệu xây dựng như cao lanh Quế Sơn, cát
Thăng Bình, cát Hòa Khánh, đất sét Thăng Bình, đất sét Duy Xuyên
1.3.5. Cơ sở hạ tầng:

Trang5


Giao thông: đường trục chính rộng 51 m, dài 300 m; đường 15 m dài 5000
m; đường 10.5 m dài 4300 m,
Điện: sử dụng từ hệ thống lưới điện quốc gia 500 KV truyền tải về khu công
nghiệp bằng đường dây 110 KV. Tại chân khu công nghiệp có trạm biến áp 40
MVA (110/22), mạng 22 KV trong khu công nghiệp,
Cấp thoát nước: trong khu công nghiệp có nhà máy nước công suất 5000
m3/ngày.đêm cung cấp cho các nhà máy. Hệ thống thoát nước và xử lý nước thải
hoàn chỉnh,
Thông tin liên lạc: có tổng đài 3000 số giai đoạn I được phủ sóng toàn quốc
và quốc tế,
Hệ thống thanh toán tài chính, hải quan và các dịch vụ khác được thiết lập

trong khu công nghiệp để phục vụ thanh toán tài chính toàn quốc, quốc tế và các
dịch vụ phục vụ tại chỗ.
1.3.6. An toàn lao động
Trong bất kì nhà máy hay cơ sơ sản xuất vấn đề an toàn lao động luôn đặt
lên hàng đầu nên người lao động sẽ được học những quy định sau nhằm bảo đảm
cho người lao động:
- Phải mang đầy đủ trang phục bảo hộ,
- Giữ gìn vệ sinh trong khu vực làm việc của mình và trong phạm vi công ty,
- Phải thường xuyên kiểm tra máy móc và thiết bị, phương tiện làm việc,
- Phải vận hành đúng quy định kỹ thuật nhà máy đã hướng dẫn,
- Không được tự ý bỏ vị trí làm việc của mình trong giờ làm việc,
- Chỉ tuyển dụng những người lao động có đủ sức khỏe và năng lực,
- Không hút thuốc hay nói chuyện riêng trong giờ làm việc,
- Trong nhà máy được trang bị các thiết bị chống cháy nổ và lắp đặt các đèn
báo tín hiệu,
- Công nhân được huấn luyện các bài phòng chống cháy nổ và xử lý khi có
vấn đề xảy ra.
1.3.7. Vấn đề về môi trường
Đây là vấn đề được quan tâm hàng đầu. Nhà máy đặt xa khu dân cư để đảm
bảo sức khỏe, sự ảnh ảnh hưởng không tốt do bụi.Trong sản xuất chất thải chủ yếu
Trang6


là huyền phù, men và khói bụi nên cần trang bị hệ thống hút bụi, xử lí nước thải
trước khi thải ra môi trường bằng cách xây dựng bể chứa và hệ thống xử lý nước
thải để bảo vệ và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
Ngoài ra,còn quan tâm đến cảnh quang của nơi làm việc, trồng những bồn
hoa trang trí và những thảm cỏ, đặc biệt là trồng nhiều cây xanh dọc đường và
quanh khu nhà xưởng để tạo không khí làm việc thoải mái thoáng mát.
1.3.8.Năng lượng và công nghệ

Năng lượng: Đây là vấn đề cực kì nhạy cảm của bất kỳ 1 nhà máy công
nghiệp nào. Với địa điểm được chọn như trên thì nguồn điện sữ dụng trong sản xuất
cũng như trong sinh hoạt sẽ được cung cấp bởi nhà máy thủy điện Trò An với công
suất trên 400 MVA. Ngoài ra, còn có thể sử dụng điện của nhiều nơi khác nhau
như: nhà máy điện Nhơn Trạch, nhà máy thủy điện Đa Nhim, nhà máy điện Phú
Mỹ, nhà máy nhiệt điện Bà Ròa và những đường dây chuyển tải điện đi xuyên qua
tỉnh Đồng Nai. Bên cạnh đó còn có những trạm phát điện với công suất trên
1.000KVA cho một số nhà máy coong nghiệp.
Công nghệ: dây chuyền ở đây được chọn là dây chuyền sản xuất của hàng
THERMIC và INTERDRI với công nghệ tiên tiến bao gồm những máy móc, thiết
bị chính hảng hàng đầu Châu Âu. Đảm bbaor theo tiêu chuẩn Châu Âu và độ bền,
độ cứng, độ bóng của sản phẩm.

Trang7


CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
2.1.Khái quát sơ bộ về gốm
Gốm: là vật liệu vô cơ không kim loại, có cấu trúc đa tinh thể, ngoài ra có
thể gồm các pha thủy tinh. Nguyên liệu để sản xuất gốm một phần hay tất cả là đất
sét hay cao lanh. Phối liệu sản xuất gốm để tạo hình và thiêu kết ở nhiệt độ cao làm
cho vật liệu có những tính chất lý hóa đặc trưng. Từ gốm còn được dùng để chỉ
những sản phẩm làm từ vật liệu gốm.
Gốm sứ: sứ là vật liệu không mịn không thấm nước và khí (<0,5%) thường
có màu trắng. Sứ có độ bền cơ học cao, tính ổn định nhiệt và hóa học tốt. Sứ được
dùng để sản xuất đồ gia dụng, đồ mỹ nghệ hay trong xây dựng. Như vậy sứ là một
loại gốm đặc trưng mà ai cũng biêt. Ở đây dùng để nhấn mạnh.
Gạch ốp tường là một trong những sản phẩm của gốm sứ. Là gạch ceramic
với 30% tràng thạch, phân theo tính chất gạch ốp tường là sản phẩm của sành xốploại xốp hút nước .Đúng như mục đích sử dụng gạch ốp tường thiên về độ dính hơn
là khả năng chịu áp lực như gạch lót

- Đồ gốm: sản phẩm bằng vật liệu gốm.
- Ceramics: gốm, đồ gốm, nghề sản xuất gốm.
- Pottery: đố gốm, nghề sản xuất gốm, lò gốm.
- Ceramic: cerramic tile nghĩa là tấm ốp lát bằng gốm, dùng phân biệt tấm ốp
lát bằng xi măng.
- Thiết kế: nung ở nhiệt độ cao để vật liệu được kết khối.
2.2. Lịch sử đồ gốm sứ tại Việt Nam
- Đồ gốm được tìm thấy cách đây khoảng 6000 năm.Đến đời Hùng Vương,
ta đã có gốm Phùng Nguyên,Gò Mun. Xương gốm đã bắt đầu được tinh luyện,nhiệt
độ nung khoảng 800-900độ C.
- Từ thế kỷ 11 có các trung tâm sả xuất như gôm Hà Bắc, Thanh Hóa, Thăng
Long, Quảng Nam.v.v..
- Suốt 3 thế kỷ(14-17) nổi tiếng làm gốm hoa tinh xảo, đặc biệt cuối thời
Trần hình thành làng gốm Bát Tràng. Gốm Bát Tràng nổi tiếng với các sản phẩm
gốm men ngọc, men rạn, hoa lam…và làng gốm này vẫn tồn tại cho đến nay.

Trang8


- Ở miền Nam có gốm Cây Mai tồn tại trong vòng 200 năm, đến đầu thế kỷ
20.
- Và hiện nay tại miền Nam có các trung tâm sản xuất gốm lớn là Biên Hòa,
Bình Dương nối tiếp truyền thống gốm Cây Mai.Nổi tiếng với gốm mỹ nghệ chất
liệu sành xốp. Tiếp thu được tinh hoa của gốm Limoges(Pháp).
- Lò nung gốm được người Việt Nam cải tiếng không ngừng. Từ lò ếch, lò
đàn ngày xưa đến lò bầu, lò đứng. Và ngày nay đã tiếp thu kỹ thuật của lò buồng
gián đoạn hiện đại, đốt bằng nhiên liệu khí ,tường và vòm lò lát bông gốm chịu
nhiệt. Năng suất làm việc cao, chất lượng sản phẩm tốt.
- Về sản xuất dân dụng, mỹ nghệ và gốm, kỹ thuật quy mô công nghiệp như
công ty sứ Hải Dương…và nhiều công ty khác nữa gạch ngói, tấm ốp lat ceramic,

granit, sứ vệ sinh….phục vụ cho nhu cầu vật liệu xây dựng công nghiêp hóa hiện
đại hóa đất nước.
2.3. Phân biệt vật liệu gốm
2.3.1. Phân theo lĩnh vực ứng dụng
- Gốm hóa học;
- Gốm mỹ nghệ;
- Gốm dùng trong kỹ thuật điện,vô tuyến: + sứ cách điện,
+ sứ tụ điện,
+ sứ áp điện,
+ gốm bán dẫn,
+ gốm từ tính;
- Gốm chịu lửa;
- Gốm phủ kim loại;
- Gốm làm dao tiện;
- Gốm làm vật liệu mài,đá mài.
2.3.2. Phân biêt theo cấu trúc và tính chất
2.3.2.1. Cấu trúc
Gốm thô và gốm mịn.
+ Gốm thô: cấu trúc hạt nhìn được bằng mắt thường

Trang9

100µm.


+ Gốm mịn: cấu trúc hạt không nhìn được bằng mắt thường

(nhìn

bằng kính lúp hay kính hiển vi).

2.3.2.2. Tính chất
- Xốp hút nước (gốm thô),
- Sít đặc không hút nước (gốm mịn),
=>Tuy nhiên không phải lúc nào cũng vậy.
* Phân liệu vật liệu gốm theo cấu trúc và tính chất:
- Gốm thô (

100µm.); xốp hút nước:

+ Gạch: sản phẩm gạch,nguyên liệu sản xuất đất sét, phương pháp nung oxi
hóa.
+ Ngói: sản phẩm ngói, đất sét nung, nguyên liệu sản xuất đất sét, phương
pháp nung oxi hóa.
- Gốm thô,sít đặc không hút nước: sành dạng đá thô, sản phẩm lu nước,
nguyên liệu sản xuất đất sét, phương pháp nung oxi hóa.
- Gốm tinh(

), xốp hút nước: sành xốp, sản phẩm gạch men ốp

tường, nguyên liệu sản xuất đất sét, phương pháp nung oxi hóa.
- Gốm tinh, sít đặc không hút nước:
+ Sành: sản phẩm bình hoa, gạch lót nền, nguyên liệu sản xuất đát
sét,phương pháp nung oxi hóa.
+ Sành dạng đá tinh: sản phẩm gạch geramit, nguyên liệu sản xuất đất sét,
tràng thạch, phương pháp nung oxi hóa.
+ Bán sứ: sản phẩm sứ vệ sinh, nguyên liệu sản xuất cao lanh, đất sét,tràng
thạch, phương pháp nung oxi hóa.
+ Sứ: sản phẩm sứ bàn ăn, nguyên liệu sản xuất cao lanh, đất sét, tràng
thạch, phương pháp nung khử.
2.4. Nguyên liệu sản xuất gốm

Nguyên liệu sản xuất gốm sứ chủ yếu từ thiên nhiên mà thành phần
hóa,khoáng và thành phần cỡ hạt sẽ quyết định tính chất của xương hay men gốm
sản xuất ra. Người ta chia nguyên liệu thành nguyên liêu dẻo (là nguyên liệu khi
trộn với nước có độ dẻo và khả năng tạo hình) và nguyên liệu gầy.
Trang10


Cao lanh, đất sét xuất hiện do hiện tượng phong hóa các loại đá giàu tràng
thạch, gồm quá trình phân hủy nhiệt, quá trình vận chuyển và sa lắng các cấu tư
phân hủy ra. Tính chất nguyên liệu sét thành phần các loại đá gốc và bản chất môi
trường.
2.4.1. Nguyên liệu dẻo: cao lanh và đất sét.
2.4.1.1. Nguồn gốc, sự tạo thành cao lanh đất sét
Cao lanh, đất sét là sản phẩm phong hóa tàn dư của các loại đá gốc chứa
tràng thạch.
Cao lanh nguyên sinh là cao lanh hình thành ngay tại mỏ đá gốc.
Nếu sản phẩm phong hóa tàn dư, nhưng bị nước, băng hà, gió cuốn đi rồi
lắng đọng tại các chỗ trũng hình thành nên các mỏ cao lanh hay trầm tích- còn gọi
là cao lanh thứ sinh.
- Cơ chế pản ứng quá trình phong hóa xảy ra như sau, nếu chúng ta coi đá
gốc trực tiếp phong hóa thành cao lanh là trường thạch kali. Khi độ PH của môi
trường là 3-4 thì khoáng chính hình thành là Al2(OH)4Si2O5.
2KalSi3O8
Al2(OH)4Si2O5 +

+

8H2O ->

2KOH


+

2Al(OH)3

+2H4Si3O8 ->

K2O + 4SiO2 + 6H2O.

Khi độ PH của môi trường là 8-9 thì khoáng chính hình thành là
moontmorilonit:
Al1,67Mg0,33 [(OH)2/Si4O10]0,33Na0,33(H2O)4.
2.4.1.2. Thành phần khoáng
Cao lanh, đất sét là các khoáng trầm tích, có thể ở dạng bột rời hay dạng sít
đặc, bao gồm một lượng lớn các hạt khác nhau về loại khóang và kính thước, hạt
lớn nhất có thể lên đến 2 mm. Nếu nguyên liệu chứa >45% các hạt khoáng sét,
chúng ta có đất, còn lại là đất cát. Các khoáng sét là thành phần quyết định nên
nguyên liệu sét, chúng ta có aluminosilic.
Ba nhóm khoáng quan trọng nhất đối với ngành công nghiệp gốm sứ là:
Nhóm caonilit:
Đặc trưng của nhóm caonilit là khoáng caonilit( tên khoáng này lấy làm tên
cả nhóm), là khoáng chủ yếu trong các mỏ cao lanh và đất sét, có công thức hóa

Trang11


học là Al2O3.2SiO2.2H2O. Thành phần hóa học của khoáng này là SiO 2: 46,54%,
Al2O3: 39,5%, H2O: 13,96%.
Nếu mỏ cao lanh nào chứa chủ yếu là khoáng caonilit thì chất lượng rất cao
và chưa rất ít tạp chất gây màu( hàm lượng oxit sắt Fe2O3< 1%)

Khoáng có cấu trúc lớp đôi tạo nên từ các lớp tứ diện [SiO 4]4- và lớp bát diện
[AlO6]9-. Chiều dài của một lớp đôi là 0.7nm, nếu kể cả không gian giữa 0.715nm.
Tinh thể thuộc hệ ba nghiêng, ít phổ biến nhưng lại rất dẻo.
Nhóm montmorilonit:
Mạng lưới tinh thể của khoáng này gồm ba lớp (2 tứ diện [SiO 4] và 1 bát
diện [AlO]6.
So với caonilit thì khoáng này có lực liên kết yếu hơn, ở đây nhóm OH- nằm
bên trong 3 lớp trên tạo thành lớp kiểu kín. Do có sự thay thế đồng hình, nên
montmorilonit thường chứa các cation Fe2+, Fe3+, Ca2+, Mg2+ với hàm lượng khá
lớn. Khoáng này có độ dẻo rất lớn.
Montmorilonit là loại silicat 3 lớp nên khi có nước các phân tử H 2O có thể đi
sâu vào và phân bố giữa các lớp làm cho mạng lưới của nó trương nở rất lớn, cũng
chính do cấu trúc của chính bản thân nó cũng chính do cấu trúc của bản thân nó nên
khoáng này có khả năng hấp phụ trao đổi ion lớn.. Khối lượng riêng
monotmorilonit từ 1.7-2.7 g/cm3.
Trong sản xuất gốm này có tên là bentonit. Đối với gốm mịn khi phối liệu có
độ dẻo kém ngưới ta thường thêm một lượng 2-5% bentonnit để tăng độ dẻo.
Nhóm khoáng chứa alkali (ilit hay mica):
Ilit hay mica ngậm nước là những khoáng chính trong nhiều loại đất sét. Các
dạng mica ngậm nước thường gặp:
Muscovit:

K2O.3Al2O3.6SiO2.2H2O.

Biotit:

K2O.4MgO.2Al2O3.6SiO2.H2O.

Về mặt cấu trúc khoáng này có mạng lưới tinh thể như các silicat 3 lớp nên
tính chất của chúng rất giống nhau.

Trong nhóm này cón có một số nhóm khác có cấu trúc và tính chất tương tự
như ilit như lá khoáng hydrophylis,vermiculit và các dạng thủy mica khác.

Trang12


2.4.1.3. Các tính chất kỹ thuật:
- Thành phần hạt:
+ Nhìn chung kích thước các hạt đất sét và cao lanh nằm trong giới hạn phân
tán keo(< 60µm). Kích thước các loại tạp chất bao gồm thạch anh, tràng thạch,
mica thường khá lớn.
+ Thành phần và kích thước hạt có tác dụng rất lớn đến khả năng hấp thụ
trao đổi ion, tính dẻo, độ co sấy, cướng độ mộc cũng như biểu diễn tính chất của
khoáng đó theo nhiệt độ nung.
- Khả năng trương nở thể tích và hấp thụ trao đổi ion:
+ Tính chấy này của đất sét, cao lanh chủ yếu là do cấu trúc tinh thể của các
đơn khoáng của nó quyết định.
+ Các silicat 2 lớp (caonilit): sự hấp thụ trao đổi ion trước hết và chủ yếu xảy
ra ở các mặt cơ sơ chứa SiO2 bên ngoài của các cạnh tinh thể, đặc biệt là khi có sự
thay thế đông dạng của Si4+ bằng Al3+ hay Fe3+ .
+ Các silicat 3 lớp (monomorilomit): đại lượng hấp thụ trao đổi ion lớn do
sự thay thế đồng hình xảy ra đồng thời cả trong lớp tứ diện và bát diện. Khả năng
trương nở thể tích lớn do có kiểu cấu trúc dạng vi vảy chồng chít lên nhau, tạo điều
kiện cho các phân tử nước dễ bám vào khoảng không gian giữa các gói làm trương
nở thể tích của nó lên đến 16 lần so với thể tích lúc đầu khan nước.
- Đặc tính đất sét và cao lanhkhi có nước. Độ dẻo và khả năng tạo hình:
+ Độ dẻo của hỗn hợp đất sét và cao lanh khi trộn với nước là khả năng giữ
nguyên hình dạng mới khi chịu tác dụng của lực bên ngoài mà không bị nứt.
Nguyên nhân:
. Khả năng trượt lên nhau của các hạt sét.

. Hiên tượng dính kết các hạt sét với nhau thành một khối.
+ Thành phần kích thước và hình dạng (vảy, ống, sợi) cảu trúc hạt sét, cấu
trúc của khoáng sét (ảnh hưởng đến chiều dày màng nước hydrat hóa) là những yếu
tố chính ảnh hưởng đến độ dẻo.
+ Nói chung nếu hàm lượng nước khoảng 16% đất sét đã nắm được thành
nắm. Từ 21-26% hỗn hợp đã rất dẻo, có khả năng tạo hình bằng phương pháp dẻo.
- Sự biến đổi đất sét và cao lanh khi nung:
Trang13


Khoáng chính và phổ biến nhất trong đất sét và cao lanh là caonilit. Khi
nung nóng xảy ra các hiện tượng chính sau đây:
+ Biến đổi thể tích kèm theo mất nước lí học.
+ Biến đổi thành phần khoáng bao gồm mất nước hóa học, biến đổi cấu trúc
tinh thể khoáng cũ (kể cả biến đổi thù hình).
+ Các cấu tử phản ứng với nhau để tạo ra pha mới.
+ Hiện tượng kết khối.
2.4.2. Nguyên liêu gầy
2.4.2.1. Tràng thạch và các hợp chất chưa nó
Về mặt hóa học tràng thạch là những aluminosilicat K, Na, Ca tức
K[AlSi3O8] hay Na[AlSi3O8], K+ có thể được thay thế bởi Ba2+, Sr2+ nhưng rất hiếm.
Trong thực tế khi chúng tồn tại ở dạng đơn khoáng riêng biệt mà phổ biến là
các hỗn hợp đồng hành. Chúng được chia ra các nhóm phụ sau:
+ Nhóm phụ Plagioclaz: là hỗn hợp đồng hình của tràng thạch Natri (albit
Na2O.Al2O3.6SiO2) và tràng thạch Canxi (anortit CaO.Al2O3.2SiO2).
+ Nhóm phụ ortoklaz: là hỗn hợp đồng hình của tràng thạch Kali
(K2O.Al2O3.6SiO2) và Natri.
2.4.2.2. Các loại nguyên liệu khác
Công nghiệp gạch ốp tường còn dùng nhiều loại nguyên liệu khác như hoạt
thạch (talc) 3MgO.4SiO2.2H2O, đá vôi CaCO3, đôlômit CaCO3.MgCO3 (trong đó

CaCO3 chiếm 54,27% TL, MgCO3 chiếm 45,73% TL), các hợp chất chứa BaO,
TiO2, Zr2O3, Al2O3.v.v.. Ngoài ra còn dùng các oxyt thuộc họ đất hiếm như
Al2O3, BeO, ThO2, hay các ôxyt thuộc nhóm chuyển tiếp như CoO, Cr2O3.v.v.
thường được dùng để sản xuất chất màu. Khi sử dụng các hợp chất thiên nhiên như
hoạt thạch, đá vôi v.v.. cần lưu ý đến lượng tạp chất trước hết là Fe2O3, TiO2,
MnO2 v.v.. có trong hợp chất đó vì đây là các oxyt làm giảm chất lượng sản phẩm
(ví dụ gây màu). Trong nhiều trường hợp chúng được dùng như nguyên liệu chính,
ở một số trường hợp khác được dùng như phụ gia.
2.4.2.3. Nguyên liệu làm khô
Phổ biến nhất người ta hay dùng làm khuôn thạch cao. Ngày xưa người ta
dùng khuôn gỗ.
Trang14


Trong thiên nhiên thạch cao tồn tại dưới dạng đihiđrat sulfat caxi
CaSO4.2H2O (với 21% nưới kết tinh). Lúc sản xuất khuôn người ta dùng thạch cao
chứa 0.5 phân tử nước (CaSO4.0.5H2O), dạng thạch cao này nhận được bằng cách
sấy bột thạch cao sống CaSO4. 2H2O ở nhiệt độ 17000C. Khi trộn thạch cao chứa
0.5 phẩn tử nước với một lượng nước thích hợp (thường từ 50-55% khối lượng) nó
sẽ thực hiên phản ứng hydrat hóa (gọi là quá trình đóng rắn) cho cường độ cơ học
khá cao như độ xốp lớn. Chú ý nếu sấy trên 18000C, đặc biệt đến gần 30000C thì
sẽ giảm thậm chí mất hẳn khả năng hydrat hóa. Hiện nay ngoài thạch cao người ta
còn dùng nhựa nhân tạo polyester hay epoxy.
2.5. Các giai đoạn sản xuất gạch ốp tường
2.5.1. Gia công và chuẩn bị chọn phối liệu
Giữ vai trò rất quan trọng vì tạo điều kiện cải thiện tính chất của nguyên
phối liệu cũng như chất lượng của sản phẩm nung. Nội dung này bao gồm:
+ Làm giàu và tuyển chọn nguyên liệu,
+ Gia công thô và gia công trung bình các loại nguyên liệu,
+ Gia công tinh (nghiền mịn) nguyên phối liệu,

+ Chuẩn bị phối liệu theo yêu cầu từng loại sản phẩm phù hợp với các
phương pháp tạo hình khác nhau.
Yêu cầu cơ bản của việc chuẩn bị phối liệu là
+ Đạt được độ chính xác cao nhất về thành phần hóa và tỉ lệ các loại cỡ hạt,
thành phần phối liệu và các tính chất kỹ thuật của nó ở các khâu khác nhau trong
dây chuyền công nghệ để đảm bảo đúng tính chất cần mong muốn của các loại sản
phẩm khi nung.
+ Đạt được độ đồng nhất cao về thành phần hóa, thành phần hạt, lượng nước
tạo hình, chất điện giảỉ hay các loại phụ gia v.v.. trong phối liệu theo thời gian và vị
trí khác nhau.
Mục đích của việc chuẩn bi phối liệu là:
+ Tạo ra phối liệu đúng theo bài cấp phối.
+ Tiếp tục nghiền mịn các loại nguyên liệu đến cỡ hạt yêu cầu.

Trang15


+ Tạo được sự hòa trộn đồng nhất của tất cả các loại nguyên liệu trong
phốliệu, có độ ẩm đồng nhất, có những thông số công nghệ tối ưu phù hợp với công
đoạn tạo hình tiếp theo.
Phương pháp chuẩn bị phối liệu truyền thống là nghiền trộn chung các loại
nguyên liệu thành huyền phù nước trong máy nghiền bi (phương pháp nghiền bi
ướt). Khi máy nghiền bi quay, sự chà xát, va đập của bi đạn vào nhau và vào thân
của thùng nghiền làm cho liệu được nghiền mịn và trộn điều. Cho đến nay đây vẫn
là phương pháp hiệu quả nhất do có những ưu điểm sau:
+ Nước môi trường tốt giúp tăng cường quá trình nghiền và trộn đều, phối
liệu sẽ đạt độ đồng nhất cao.
+ Đất sét, cao lanh thường có độ ẩm dao động, ta chỉ cần xác định chính xác
độ ẩm của nó để tính dung lượng nước cho vào nghiền (mà không cần sấy khô
nguyên liệu nếu nhưng lựa chọn phương pháp nghiền khô).

+ Tiêu tốn năng lượng để nghiền bé hơn nhiều so với nghiền khô.
+ Hồ sau nghiền có thể đêm dùng ngay để tạo hình đổ rót hay tạo hình dẻo
sau khi qua ép lọc khung bản.
Nhược điểm là lượng hao mòn bi đạn, lớp lót thường lớn gấp 5 lần so với
nghiền khô. Cho nên yêu cầu của bi đạn va lớp lót cần có tính chất giống vật liệu
đêm nghiền (coi lượng hao hụt bi đạn, lớp lót như cấu tử của phối liệu) và sau mỗi
lần nghiền cần bổ sung bi đạn. Đối với sành mịn và sứ vật liệu lót nên dùng đá hoa
cương (granit) hay làm bằng silex (một dạng thạch anh vô định hình), bi là đá cuội
(flint, là SiO2 vô định hình) hay sứ cứng (sứ côrunđôn chẳng hạn); đối với máy
nghiền phối liệu họ titanat (TiO 2, BaO v.v..) thì vật liệu lót và bi đạn là sứ rutin
TiO2. Lớp lót có thể làm bằng cao su cứng để không làm bẩn liệu bởi tạp chất sắt từ
thân thùng nghiền.
Tỉ lệ nạp liệu thường như sau: Liệu nghiền: bi đạn: nước = 1: 1: 1 dến 1: 1 :
0,5 tùy theo yêu cầu độ ẩm hồ ra, lượng và loại chất điện giải cho vào. Tỉ lệ 1:1: 0,5
dùng cho hồ ra mấy sấy phun trong sản xuất tấm ốp tường ceramic.
+ KIỂM TRA KỸ THUẬT PHỐI LIỆU
Nội dung kiểm tra bao gồm:

Trang16


+ Kiểm tra độ chính xác và đồng nhất về thành phần hóa, thành phần hạt và
độ ẩm.
+ Kiểm tra màu sắc của đất mộc sau khi nung.
+ Kiểm tra một số tính chất kỹ thuật của phối liệu ở nhiệt độ thường: độ dẻo,
cường độ mộc, độ co sấy v.v…
+ Kiểm tra các tính chất của phối liệu ở nhiệt độ cao (chủ yếu là ở nhiệt độ
nung).
2.5.2. Tạo hình
Mục đích của khâu tạo hình cũng như yêu cầu cơ bản của nó lả thỏa mãn các

chỉ tiêu về kích thước, hình dạng hình học, độ đồng nhất của bán thành phẩm và
của sản phẩm.
Theo mức độ đồng nhất (thành phần, độ ẩm, mật độ và cấu trúc) do các
phương pháp tạo hình đạt được thì tổng quát có thể sắp xếp theo thứ tự sau:
+ Đổ rót sản phẩm rỗng (hồ thừa).
+ Đổ rót sản phẩm đặc (rót hồ đầy).
+ Xây trên mấy (loại đầu nén).
+ Xây trên mẩy (loại dao bản) và kể cả vuốt, gắn ráp bằng tay.
+ Ép bán khô.
+ ÉP dẻo.
+ Nện đập thủ công.
2.5.3. Ép và sấy sản phẩm
Sản phẩm gốm sứ sau khi tạo hình lượng nước có thề tới 25%. Tức trong
1kg phối liệu (hay sản phẩm mộc) có 0.25 kg nước. Để việc sửa mộc, vận chuyển,
tráng men và nung dễ dàng bắt buộc phải sấy sản phẩm. Nhiệt hóa hơi của 1kg
nước là 585 kcal, vậy lượng nhiệt cần thiết để sấy 1kg phối liệu có thể đến 146
kcal.
Khi sấy hơi ấm sẽ thoát ra, nếu chúng thoát ra đột ngột, phần nước ở trên bề
mặt hay sát bề mặt thoát ra dễ dàng nhưng hơi ẩm bên trong lòng sản phẩm thoát ra
rất khó khăn do đó áp suất riêng phần của nó ở những vị trí nước tập trung sẽ tăng
đột ngột. nếu áp suất ấy vượt quá lực liên kết của các hạt sét (tức cường độ phá vở
của mộc) sẽ gây nên hiện tượng nổ ngay lúc sấy (hay lúc nung). Như vậy vấn đề
Trang17


chủ yếu của kỹ thuật sấy là sấy đồng đều để bán thành phẩm không bị nứt, sau đó là
tìm các biện pháp kỹ thuật để rút ngắn thời gian sấy, giảm vốn đầu tư thiết bị, giảm
diện tích và tăng năng suất.
Mục đích của quá trình sấy loại bỏ nước liên kết lý học (còn gọi là nước tự
do, nằm ở các lổ trống giửa các hạt vật liệu) hay nước liên kết hóa lý (bao gồm

nước hấp thụ, nước hydrat hóa và ở các loại khoáng sét ba lớp silicat là nước
trương nở).
Sản phẩm gốm sứ nói chung là khá dày, lúc sấy nước ở bề mặt dể bốc hơi
gây nên chênh lệch hàm ẩm ở trên bề mặt và trong lòng sản phẩm, do đó nước ở
trong lòng sẽ khuếch tán ra ngoài bề mặt và tiếp tục bốc hơi. Nhưng vậy tốc độ sấy
chẳng những phụ thuộc vào khả năng bốc hơi trên mặt sản phẩm mà còn phụ thuộc
vào tốc độ khuếch tán nước từ bên trong ra ngoài.
Qúa trình sấy được đặc trưng bằng 3 giai đoạn: giai đoạn đốt nóng, giai đoạn
hằng tốc độ sấy và giai đoạn giảm tốc độ sấy.
Yêu cầu chung đối với thiết bị sấy là:
+ Tốc độ sấy lớn nhất cho phép song vẫn đảm bảo được chất lượng sản
phẩm.
+ Tiêu tốn nhiệt năng riêng ít.
+ Sấy đảm bảo đồng đều.
+ Cường độ bốc hơi ẩm trên một đơn vị (m3) thiết bị lớn.
+ Dễ điều chỉnh các thông số của độ lực sấy.
+ Cơ giới hóa việc bốc dỡ, vận chuyển sản phẩm và đạt điều kiện vệ sinh.
2.5.4. Tráng men
Men được gia công và dự trữ trong bể chứa để cấp cho xưởng trán men.
Gạch ra khỏi sấy thanh lăn theo dây chuyền được đưa thẳng vào dây chuyền tráng
men, làm sạch, phủ men, in hoa văn trang trí bằng các thiết bị chuyên dùng.
Các nguyên liệu men sau khi kiểm tra đạt yêu cầu cho phép nhập kho. Sau
cân định lượng theo đơn phối liệu men cho vào hủ nghiền, nghiền một thời gian đã
định trước hoặc lò được nghiền theo số vòng quay của hủ nghiền. Sau đó, khi gần
đến thời gian nghiền ta dừng hủ, trích men đi kiểm tra. Sau đó chạy tiếp đủ số vòng
quay thì dừng hủ để đi kiểm tra lần cuối, nếu thấy đạt thì cho xả hủ, nếu không đạt
Trang18


thì tiếp tục nghiền, cuối cùng men được chuyển đến các bể chứa có cánh khuấy để

chờ sử dụng.
Các phương pháp tráng men:
+ Đôi men phía trong hoặc ngoài sản phẩm.
+ Nhúng toàn bộ vật thể vào men.
+ Đối với những sản phẩm đã nung sơ bộ thường cho sản phẩm đi qua máng
men mỏng theo nguyên tắc chảy tràng.
Chất màu cho gốm sứ chủ yếu thuộc hệ dung dịch rắn. Trong sản suất màu
cho gạch lát nền thì điều kiện công nghệ chủ yếu là nhiệt độ nung.
Môi trường là các yếu tố quyết định đến khả năng tạo màu.
2.5.5. Nung gạch đã tráng men
Đối với công nghệ nung một lần thì sau khi tráng men, trang trí, qua máy
xếp tải, gạch được sắp xếp lên các xe lưu chứa, sau đó cấp vào lò nung thanh lăn.
Nhiệt độ làm việc của lò nung là khoảng 1150-11800 độ C với chu kỳ nung
khoảng 50 phút. Đối công nghệ nung hai lần thì sau khi tráng men, gạch đưa vào lò
nung thanh lăn. Nhiệt độ làm việc khoảng 950-10000 độ C với chu kỳ nung
khoảng 40 phút.
Nung là khâu quan trọng nhất trong kỹ thuật sản xuất gạch ốp tường. Nó ảnh
hưởng quyết định đến chất lượng và giả thành. Khi nung, cụ thể trong vật liệu sẽ
xảy ra phản ứng nhiệt độ cao của các cấu tử trong nguyên liệu, quá trìh kết khối,
quá trình xuất hiên pha lỏng, quá trình hòa tan và tái kết tinh các tinh thể. Tóm lại,
nói tổng quát khi nung xảy ra đồng thời các quá trình trao đổi nhiệt và trao đổi chất,
các quá trình này lại do những biến đổi hóa học và biến đổi pha diễn ra rất phứt tạp.
Tuy nhiên, điều quan trọng nhất là kết quả của quá trình nung: Tạo ra vật liệu mới
có vi cấu trúc mới.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình nung và chất lượng sản phẩm:
+ Thành phần hóa học.
+ Kích thước, thành phần cỡ hạt.
+ Mật độ của bán thành phẩm.
+ Nhiệt độ nung cực đại và thời gian lưu.
+ Tốc độ nâng và giảm nhiệt độ.

Trang19


+ Môi trường khí.
+ Vai trò và tác dụng của các chất khoáng hóa.
2.5.6. Phân loại và đóng gói sản phẩm
Sau khi đưa qua băng chuyền phân loại kiểm tra và đóng gói vào hộp
cactong, dán keo, in nhãn mạc, bọc ni long và đưa vào kho thành phẩm.
Kiểm tra sản phẩm là công việc không thể thiếu trong bất kì dây chuyền sản
xuất nào. Kiểm tra thành phẩm, phân loại loại bỏ các sản phẩm không đạt yêu cầu
trước khi cung cấp ra thị trường góp phần củng cố uy tín của sản phẩm trên thị
trường

Hình1. Sản phẩm gạch ốp tường

Trang20


CHƯƠNG 3: SƠ ĐỒ DÂY CHUYỀN CÔNG NGHỆ VÀ THUYẾT
MINH
3.1. Sơ đồ dây chuyền công nghệ:
Nguyên liệu chính: đất sét,
cao lanh.

Kho phối liệu

Xe múc lật

Hồ tráng


Tời điện

Nguyên liệu

Máy nghiền bi

Bột màu hồng, đen…
Cân định lượng

Máy cấp liệu
Băng cân liver

Nước

Hệ băng tải

Chất điện giải

Hệ máy nghiền bi

Bi bổ sung

Hồ màu

Men,engobi
engobe

Kết khuấy men

Hệ thống bể hơi

tráng men

Bơm màng

phun engobe

Sàng rung +khử từ

Két khuất

Bơm pittong

Sấy phun

Dầu diezen

Sàng rung
Hệ băng tải
Silo đơn màu

Trang21

men


Băng cân
Băng tải máy trộn 2 trục
gầu nâng
Silo đa màu
Sàng rung

Máy ép
Mấy sấy đứng

Dầu diezen

Hệ thống vận chuyển
Dây chuyền tráng men

Dây chuyền tráng engobe

Máy nạp tải
Hệ thống vận chuyển dự trữ xe goong
Xe phà
Lò sấy tuyn en
Máy dỡ tải

Lò nung thanh lăn

khí
Khí gas

Máy lựa chọn
Kho bán thành phẩm

Sản phẩm tráng
men

Mài bong, vét cạnh
Kho thành phẩm
Lựa chọn đóng hộp


Trang22

Nước, đá, đĩa
mài


3.2. Thuyết minh sơ đồ dây chuyền công nghệ sản xuất gạch ốp tường
Các loại nguyên liệu như: đất sét, cao lanh được nhập về xưởng và chứa
riêng từng loại nguyên liệu một. Theo bài phối liệu đã được tính toán sẵn có tỷ lệ
phần trăm của từng nguyên liệu một. Những phần trăm này được cân theo đúng tỷ
lệ bằng cân bán tự động rồi được chuyển vào băng tải tự động, từ đây băng tải đưa
nguyên liệu vào máy nghiền bi sứ.
Theo bài phối liệu ta bổ sung thêm nước vào máy nghiền sao cho bài phối
liệu có khoảng 34 ->35,5% nước đồng thời cho thêm chất điện giải để làm tăng độ
nhớt của hồ nhỏ hơn 25s. Phối liệu được nghiền trong khoảng 12 đến 13h để đạt
được độ mịn của hạt. Sau đó được đưa qua bể chứa hồ, nếu hồ đạt tiêu chuẩn cho
tháo xuống bể chứa có khuấy. Từ đây hồ được soi màng đưa đến sàng rung để lọc
tạp chất, cặn bẩn. Tiếp tục được đưa qua bộ phận lọc sắt (khử từ) rồi được chảy
xuống bể chứa trung gian. Từ bể chứa trung gian hồ được bơm pittông đẩy lên lò
sấy phun, hồ được sấy chuyển thành dạng bột có kích cỡ khác nhau và độ ẩm từ
4,5% ->5,5%. Bột sau khi sấy phun được tháo xuống băng tải qua sàng đi đến két
chứa đơn màu, tại đây bột được ủ lại trong thời gian khoảng 8h để cho độ ẩm của
bột được đồng nhất. Từ đây muốn tạo ra sản phẩm đơn màu thì ta điều khiển cho
bột Silô đơn màu xuống băng tải chuyền đến thùng chứa dự trữ rồi vào xe xúc đổ
bột rồi đưa vào khuôn ép để tạo hình.
Còn muốn tạo ra sản phẩm gạch đa màu thì ta định lượng các loại bột đơn
màu bằng máy trộn làm nhiệm vụ trộn đều các loại bột đơn này với nhau, sau đó
nhờ băng tải và gầu tải đưa bột đa màu vào Silô đa màu.
Bột từ Silô đa màu được tháo xuống băng tải ra thùng dự trữ vào xe múc đổ

bột vào khuôn và được ép thành mộc. Mộc sau khi ép xong được thổi sạch bụi và
tiếp tục đưa đi sấy trong lò sấy đứng để tăng cường độ mộc sau đó nhờ hệ thống
băng tải đưa đi tráng men rồi đưa đi bôi lớp chống dính ở mặt dưới của mộc.
Để có men cần phải gia công như sau: Các loại nguyên liệu men được cân
định lượng theo đúng tỷ lệ mà bài phối liệu men yêu cầu rồi được đổ vào máy
nghiền bi, khi men được tiêu chuẩn thì được tháo xuống bể chứ có khuấy, từ bể
chứa này men được lọc qua sàng rung và được lọc sắt qua bộ khử từ. Sau khi được
phun lớp chống dính mộc được bộ phận nạp tải vào xe goong, nhờ hệ thống xe phà
Trang23


mộc được đưa vào lò tuynel, Để sấy bớt độ ẩm trong quá trình tráng men, phun lớp
chống dính, do độ ẩm của môi trường thấm vào, để đảm bảo cho khi vào lò nung độ
ẩm của mộc < 0,5. Tuynel được bộ phận dỡ tải chuyền sang dàn con lăn và mộc
được dàn con lăn đưa qua thiết bị làm sạch và đi vào lò nung. Sản phẩm sau khi
nung được đưa qua các thiết bị phân loại (thiết bị kiểm tra độ bền cơ học, kích
thước, độ cong vênh). Những sản phẩm đạt yêu cầu được đưa đi đóng gói và nhập
vào kho. Những sản phẩm sai về kích thước hay có hiện tượng rỗ trên bề mặt còn
khả năng gia công được, lại được đưa đi mài vác cạnh, đánh bóng nếu đạt yêu cầu
thì cho phân loại, đóng gói, nhập kho, nếu vẫn không đạt yêu cầu thì loại bỏ ra.

Trang24


CHƯƠNG 4:TÍNH PHỐI LIỆU CHO PHÂN XƯỞNG
4.1. Tính phối liệu xương
Bảng 1. Thành phần hoá các nguyện liệu ban đầu:
NL
ĐSTD
ĐSTT

ĐSLBT
ĐSLBĐ
CLPT
CLAL1
CLAL2
CLQB
TTĐL
CHK
ĐVTM

SiO2 Al2O3 TiO2 Fe2O3 CaO MgO K2O Na2O MKN
62
26.00 1.23
1.65 0.02 0.35 1.25 0.04 9.10
63
24.00 1.03
1.20 0.07 0.51 2.27 0.49 6.34
62
28.00 0.70
0.57 0.00 0.84 5.00 0.24 6.05
65
20.00 0.69
1.35 0.00 0.95 6.00 0.34 6.23
68
21.00 0.07
0.89 0.15 0.31 7.00 0.20 5.60
66
19.00 0.05
0.54 0.04 0.26 2.50 0.02 6.50
72

23.00 0.07
0.60 0.03 0.32 2.10 0.03 6.35
65
27.00 0.81
0.86 0.00 0.35 5.00 0.06 7.67
70
14.00 0.04
0.63 1.02 0.05 3.67 5.32 0.88
92
1.00
0.24
0.13 0.04 0.03 0.21 0.02 0.34
2
0.89
0.00
0.31 51.1 0.52 0.00 0.00 45.30

Tổng
102
99
103
101
103
95
105
107
96
94
100


Bảng 2. Thành phần hóa các nguyên liệu quy về 100%:

NL
ĐSTD
ĐSTT
ĐSLBT
ĐSLBĐ
CLPT
CLAL1
CLAL2
CLQB
TTĐL
CHK
ĐVTM

SiO2 Al2O3 TiO2 Fe2O3

CaO

MgO

K2O Na2O MKN

Tổng

61.0
63.7
59.96
64.64
65.88

69.54
68.90
60.89
73.21
97.87
2.00

0.02
0.07
0.00
0.00
0.15
0.04
0.03
0.00
1.07
0.04
51.02

0.34
0.52
0.81
0.94
0.30
0.27
0.31
0.33
0.05
0.03
0.52


1.23
2.30
4.84
5.97
6.78
2.63
2.01
4.68
3.84
0.22
0.00

100
100
100
100
100
100
100
100
100
100
100

25.58
24.27
27.08
19.89
20.34

20.02
22.01
25.29
14.64
1.06
0.89

1.21
1.04
0.68
0.69
0.07
0.05
0.07
0.76
0.04
0.26
0.00

1.62
1.21
0.55
1.34
0.86
0.57
0.57
0.81
0.66
0.14
0.31


0.03
0.50
0.23
0.34
0.19
0.03
0.03
0.05
5.56
0.02
0.00

8.95
6.41
5.85
6.20
5.43
6.85
6.08
7.19
0.92
0.36
45.26

Bảng 3. Khối lượng mol của các ôxit:
NL

SiO2


Al2O3

TiO2

Fe2O3

CaO

MgO

K2O

Na2O

M

60

102

80

160

56

40

94


62

Bảng 4. Thành phần mol của đất sét và cao lanh:
Trang25


×