Tên: Nguyễn Thị Kim Liên
Lớp: 09CĐTN1
ĐỀ TÀI: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐÔNG NAM Á
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐÔNG NAM Á.
1. 1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Đông Nam Á - SeABank
+ Tên Ngân hàng: Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam Á
+ Tên giao dịch : SeABank (Southeast Asia Bank)
+ Tên viết tắt: SeABank
+ Logo của ngân hàng
+ Trụ sở chính của ngân hàng : Số 16 Láng Hạ - Ba Đình – Hà Nội
+ Điện thoại : 04.7723616
+ Fax: 04.7723615
+ Email:
+ Website: www.seabank.com.vn
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á – SeABank được thành lập từ năm 1994, là một
trong những ngân hàng TMCP thành lập sớm nhất và hiện tại nằm trong Top 10 ngân
hàng TMCP lớn nhất Việt Nam. SeABank đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển, hoàn
thiện và đã đạt được những thành công hết sức khả quan. Đặc biệt trong những năm gần
đây, SeABank liên tục có sự tăng trưởng về vốn và quy mô hoạt động. Hình ảnh về một
1
ngân hàng hiện đại, tăng trưởng bền vững, luôn vì lợi ích của khách hàng đang được
SeABank nỗ lực xây dựng và từng bước được công nhận từ phía khách hàng.
Năm 2010, SeABank có vốn điều lệ gần 5.335 tỷ đồng, trong đó đối tác chiến lược
nước ngoài Société Générale sở hữu 20% cổ phần, – là một trong tám ngân hàng TMCP
có vốn điều lệ lớn nhất, được xếp hạng 300/500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam và
85/500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam và 44/1000 doanh nghiệp nộp thuế thu
nhập lớn nhất Việt Nam giai đoạn 2007-2009.
Hướng tới mục tiêu trở thành ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam, SeABank tập
trung đặc biệt vào đối tượng khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ, nhưng vẫn
phát triển một số doanh nghiệp lớn để tăng cường bán chéo sản phẩm. Các sản phẩm dịch
vụ của SeABank được thiết kế đa dạng phù hợp với nhu cầu và năng lực tài chính của
từng đối tượng cá nhân, doanh nghiệp vừa và nhỏ trên toàn quốc, bao gồm tiết kiệm, tín
dụng, các dịch vụ ngân hàng, thẻ ATM.
Hiện SeABank có 1.533 CBNV tại 104 điểm giao dịch (tăng 145% so với 2009) và
gần 104.000 khách hàng trên toàn quốc.
Hiện tại SeABank đã phát hành được gần 87.900 thẻ ATM gồm các loại thẻ ghi nợ
nội địa S24+, S24++, thẻ sinh viên, thẻ liên kết, thẻ quốc tế MasterCard… và có 137 máy
ATM trên toàn quốc. Thẻ ATM của SeABank có thể giao dịch tại hơn 10.000 máy ATM,
36.451 máy POS của SeABank và các ngân hàng trong liên minh thẻ BanknetVN &
SmartLink, VNBC trên phạm vi toàn quốc. Đặc biệt với tư cách là thành viên chính thức
của 2 tổ chức thẻ lớn nhất thế giới là MasterCard và Visa Card, năm 2010 SeABank cũng
đã chính thức phát hành Thẻ ghi nợ quốc tế EMV MasterCard, Thẻ ghi nợ quốc tế trả sau
EMV MasterCard sử dụng công nghệ thẻ chip EMV có tiêu chuẩn bảo mật cao nhất mà
hiện tại ở Việt Nam nói riêng và khu vực Châu Á nói chung hầu như chưa có ngân hàng
nào áp dụng. Thẻ quốc tế SeABank MasterCard có thể được giao dịch tại 24 triệu POS và
1 triệu ATM trên toàn thế giới với đầy đủ các tính năng: rút tiền, thanh toán hàng hóa
dịch vụ, chuyển khoản, truy vấn số dư, đổi pin, in sao kê… Bên cạnh đó SeABank cũng
đã phát hành thẻ quốc tế Visa Card vào cuối Quý I/2011 nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu
sử dụng thẻ quốc tế của khách hàng.
2
Năm 2011 SeABank cũng đã hoàn thành việc chuyển đổi mô hình tổ chức tại tất cả
các điểm giao dịch trên toàn quốc theo mô hình ngân hàng bán lẻ đạt tiêu chuẩn quốc tế
từ hệ thống nội – ngoại thất, đội ngũ nhân sự, quy trình tác nghiệp… Ngoài ra, SeABank
cũng không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ bán lẻ nhằm đáp ứng tốt nhất mọi
nhu cầu của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp vừa & nhỏ.
Xây dựng và phát triển SeABank trở thành ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam
là chiến lược phát triển cốt lõi của SeABank thời gian tới. Trong chiến lược phát triển
ngân hàng bán lẻ, SeABank sẽ tập trung đặc biệt vào khách hàng cá nhân (bắt đầu bằng
thị trường đại chúng và thị trường trung lưu, sau đó sẽ tiến tới thị trường cao cấp), nhưng
vẫn phát triển đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ và một số doanh nghiệp lớn. Các sản
phẩm dịch vụ của SeABank được thiết kế đa dạng phù hợp với nhu cầu và năng lực tài
chính của từng đối tượng và phân khúc khách hàng khác nhau.
Với những thành tích hoạt động trong năm vừa qua, SeABank đã được trao tặng
nhiều danh hiệu cao quý, trong đó có Bằng khen của Thủ tướng chính phủ, Giải thưởng
doanh nghiệp ASEAN – ABA 2010, Top 300/500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam, Top
85/500 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam, Top 44/1000 doanh nghiệp nộp thuế thu
nhập lớn nhất Việt Nam…
Sứ mệnh
SeABank phấn đấu trở thành Tập đoàn Tài chính Ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại
Việt Nam với mục tiêu giữ vững các giá trị nổi bật về uy tín thương hiệu và chất
lượng sản phẩm dịch vụ. Chúng tôi cam kết mang đến cho các khách hàng một tập
hợp các sản phẩm – dịch vụ có tính chuyên nghiệp cao, đáp ứng tối đa nhu cầu của
từng đối tượng khách hàng, tối ưu hoá các giá trị cho khách hàng, lợi ích cổ đông và
sự phát triển bền vững của tập đoàn, đóng góp vào sự phát triển chung của cộng
đồng và xã hội.
Tầm nhìn
Phát triển ngân hàng theo mô hình của một ngân hàng bán lẻ, từng bước tạo lập
mô hình của một ngân hàng đầu tư chuyên doanh và tiến tới phát triển thành một
tập đoàn ngân hàng – tài chính đa năng, hiện đại, nổi bật về chất lượng sản phẩm
3
dịch vụ và uy tín thương hiệu.
Chiến lược phát triển
Xây dựng và phát triển SeABank trở thành ngân hàng bán lẻ tiêu biểu tại Việt Nam
là chiến lược phát triển cốt lõi của SeABank thời gian tới. Trong chiến lược phát
triển ngân hàng bán lẻ, SeABank sẽ tập trung đặc biệt vào khách hàng cá nhân và
đồng thời phát triển mảng khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ và doanh nghiệp
lớn. Các sản phẩm dịch vụ của SeABank được thiết kế đa dạng phù hợp với nhu cầu
và năng lực tài chính của từng đối tượng và phân khúc khách hàng khác nhau.
Phương châm hoạt động
Phát triển toàn diện, an toàn, hiệu quả và bền vững đóng góp vào sự phồn thịnh
của nền kinh tế và xã hội đất nước.
1.2. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng thương mại Đông Nam Á
Sơ đồ cơ cấu tổ chức
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
4
BAN KIỂM SOÁT
1.3 Chức năng nhiệm vụ các phòng ban
1.3.1 Hội đồng quản trị
VĂN PHÒNG
- HĐQT có quyền nhân danh NgânHĐ
hàng
quyết định các vấn đề có liên quan đến
QT
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
mục đích, quyền lợi của ( trừ trường hợp thuộc quyền của Đại hội đồng cổ đông ) và
quản trị theo đúng pháp luật Nhà nước, các pháp lệnh về NH, Điều lệ và Nghị quyết của
Đại hội đồng cổ đông.
Phòng nguồn vốn & kd ngoại tệ
Phòng pháp chế
- Quy định cơ cấu tổ chức bộ máy đIều hành, tiêu chuẩn viên chức, chức năng
nhiệm vụ của từng chức danh, quỹ lương và tiền thưởng ngoài quỹ lương cho các chức
Phòng kinh doanh
Phòng công nghệ thông tin
danh cần thiết.
- Quyết định mục tiêu đào tạo, hình thức đào tạo, tiêu chuẩn xét tuyển, số lượng
Phòng kế toán tài chính
Phòng hành chính quản trị
tuyển sinh, chi phí đào tạo.
- Bổ nhiệm, miễn nhiệm Tổng giám đốc và có quy chế nhân viên, qui chế quản lý
Phòng ngân quỹ
Phòng thẻ
nhân sự, phù hợp với yêu cầu phát triển từng giai đoạn của Ngân hàng.
- Quyết định các phương hướng kinh doanh, hình thức huy động vốn, tăng vốn điều
Phòng kế toán giao dịch
Phòng marketing
lệ, chuyển nhượng cổ phiếu có ghi tên, chuyển nhượng tài sản. Quyết định về chiến lược
phát triển khách hàng, phạm vi hoạt động, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ kỹ thuật
Phòng kiểm tra-kiểm soát nội bộ
Phòng tổng hợp
vào hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và quy định những chi phí để thực hiện những
chiến lược đó.
Ban tổ chức nhân sự
Phòng thanh toán quốc tế
- Ấn định việc trích lập quỹ, chia lợi tức cổ phần, cách thức cổ phần, cách thức sử
dụng các quỹ theo nghị quyết của Đại hội cổ đông.
nhánhgiám
và các
giaonhững
dịch sai phạm của Tổng giám
- Giám sát hoạt động Chi
của Tổng
đốc,phòng
xem xét
đốc, các
tiếp
biện pháp cầnHồthiết
thời khắc phục.
Chí kịp
Minh
Hảicó
phòng
Bắcchức
Ninhdanh trựcHà
nộiquản lý, để
Vũng Tàu
Trách nhiệm của Hội đồng quản trị :
Quảng Ninh
Đà Nẵng
Bình Dương
Nha Trang
Chịu trách nhiệm về những vi phạm pháp luật, vi phạm đIều lệ và những sai phạm
trong quản lý gây thiệt hại cho Ngân hàng.
Chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Ngân hàng trước các cổ đông.
1.3.2 Ban tổng giám đốc
TGĐ chịu trách nhiệm trước HĐQT trong việc điều hành mọi nghiệp vụ của Ngân
hàng theo đúng pháp luật, các pháp lệnh của Ngân hàng, điều lệ Ngân hàng TMCP Đông
5
Nam Á, nghị quyết của Đại hội đồng và HĐQT. Tổ chức hoạt động kinh doanh đảm bảo
ngày càng phát triển và có lãi.
TGĐ có chức năng tham mưu cho HĐQT về chiến lược phát triển Ngân hàng,
chính sách khách hàng, bố trí định biên, tiêu chuẩn nhân viên, chính sách con người...
Xây dựng kế hoạch và đề án trình HĐQT nhằm cụ thể hoá các định hướng và
chính sách phát triển kinh doanh của Ngân hàng bao gồm cơ cấu vốn, nguồn vốn, lãi suất,
lệ phí, hoa hồng, tiền phạt, tổng quỹ lương, chế độ khen thưởng, kỷ luật, mức phán quyết
sử dụng vốn.
Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm hoàn thành kế hoạch và phương án đã được
xác định. Tiến hành sơ kết, tổng kết kế hoạch và phương án hoạt động kinh doanh.
1.3.3 Các phòng ban chức năng chia thành các khối với chức năng nhiệm vụ
khác nhau
Khối kinh doanh gồm:
Trung tâm kinh doanh tiền tệ và đầu tư phòng Nguồn vốn, trung tâm kinh doanh
(phòng tín dụng, phòng kế toán giao dịch, phòng khách hàng và thẩm định, phòng hỗ trợ
hạch toán tín dụng, phòng ngân quỹ) ; trung tâm thẻ (phòng khách hàng và dịch vụ,
phòng phát triển sản phẩm thẻ)
Khối tham mưu gồm:
Phòng Điện toán, Tổng hợp, Pháp chế, Kế toán tài chính, phòng tái thẩm định,
phòng kiểm soát nội bộ, ban tổ chức nhân sự.
Khối hỗ trợ gồm:
Phòng thanh toán trong nước, phòng thanh toán quốc tế, phòng hành chính, phòng
phát triển sản phẩm, phòng PR
Trong đó chức năng nhiệm vụ cụ thể của các phòng như sau:
1.3.3.3.1
Phòng kinh doanh :
- Tổ chức thực hiện tại Hội sở các thể lệ, quy định về đầu tư tín dụng của SeABank.
- Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch đầu tư tín dụng đã được duyệt tại Hội sở.
- Tiếp xúc, tìm hiểu khách hàng; thẩm định và lập thủ tục cho vay ngắn hạn, trung
hạn và dài hạn tại Hội sở SeABank theo quy định hiện hành.
6
-Nhận và chuyển giao giấy tờ liên quan đến tái sản đảm bảo cho Bộ phận lưu giữ hồ
sơ theo quy định của SeABank; định kỳ kiểm tra tình trạng an toàn của tài sản đảm bảo.
Phụ trách công tác xử lý nợ: Theo dõi, kiểm tra, phân tích nguyên nhân đối với các
khoản nợ khó đòi trình Ban Tổng Giảm Đốc, HĐQT.
-Trên cơ sở kinh doanh, thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất về thị trường và hoạt
động tín dụng; kiến nghị các chính sách khách hàng nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả
kinh doanh của ngân hàng.
1.3.3.3.2
Phòng nguồn vốn:
- Theo dõi, thường xuyên bám sát tình hình nguồn vốn và sử dụng vốn hàng ngày
của toàn chi nhánh.
- Kết hợp với phòng kế toán, phòng thanh toán quốc tế, phòng tín dụng và các chi
nhánh cấp II để thực hiện việc điều chuyển vốn, lập điện điều chuyển.
- Gởi hoặc trả nợ một cách kịp thời đảm bảo khả năng thanh toán cũng như tăng
nhanh vòng quay vốn.
- Thực hiện chương trình lãi suất bình quân để biết chênh lệch giá vốn đầu ra và đầu
vào.
- Tham mưu cho ban lãnh đạo về lãi suất cho vay.
- Phòng còn thực hiện một số chức năng khác: kế toán vốn, kinh doanh ngoại tệ…
1.3.3.3.3
Phòng thanh toán quốc tế:
Thực hiện các nhiệm vụ có liên quan đến quá trình thanh toán xuất nhập khẩu với
các đơn vị nước ngoài bằng các phương thức thanh toán: tín dụng, chứng từ, nhờ thu,
chuyển tiền…với các công việc chủ yếu:
- Thanh toán tiền hàng xuất, nhập khẩu giữa các doanh nghiệp Việt Nam với các
công ty doanh nghiệp nước ngoài.
- Phát hành và thực hiện các nghiệp vụ có liên quan đến thư tín dụng.
- Thực hiện chuyển tiền ra nước ngoài, mở L/C, bảo lãnh… theo yêu cầu của khách
hàng nhanh chóng, bảo mật và tiết kiệm được phần lớn chi phí.
- Thực hiện phương thức nhờ thu, ủy nhiệm chi.
1.3.3.3.4
Phòng kế toán:
7
Thực hiện các bút toán có liên quan đến quá trình thanh toán như:
- Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi.
- Kế toán các khoản thu chi trong ngày.
- Mở tài khoản mới cho khách hàng.
- Thực hiện các bút toán chuyển khoản giữa ngân hàng với khách hàng, giữa ngân
hàng với các ngân hàng khác và giữa ngân hàng với ngân hàng trung ương.
1.3.3.3.5
Phòng ngân quỹ:
- Là nơi thực hiện các khoản thu chi bằng tiền mặt, ngoại tệ và các phương tiện
thanh toán có giá trị khi có nhu cầu và có xác nhận của phòng kế toán hay phòng kinh
doanh dịch vụ.
1.3.3.3.6
Phòng thẻ:
-Nghiên cứu, phân tích thị trường và khả năng nguồn lực của SeABank để xây dựng
chiến lược kinh doanh, mục tiêu và kế hoạch phát triển kinh doanh trên cả hai lĩnh vực
thanh toán và phát hành thẻ.
-Xây dựng kế hoạch kinh doanh về sản phẩm thẻ hàng năm và tổ chức triển khai
thực hiện kế hoạch.
-Chăm sóc sản phẩm hiện có, nghiên cứu thiết kế sản phẩm mới với mức giá cả hợp
lý, mang tính cạnh tranh và phù hợp với thị trường trong từng giai đoạn.
-Thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường nhằm đề ra chính sách tiếp thị duy trì
khách hàng cũ và phát triển khách hàng mới. Tổ chức các chương trình khuyến mại,
quảng cáo nhằm mở rộng thị trường sản phẩm, tăng thị phần đối với sản phẩm thẻ trên cả
hai lĩnh vực thanh toán và phát hành thẻ.
-Cung cấp dịch vụ đại lý cho các đơn vị trên toàn hệ thống. Cung cấp dịch vụ trực
tiếp cho chủ thẻ; Quản lý và theo dõi hồ sơ chủ thẻ và đại lý.
1.3.3.3.7
Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ:
- Kiểm tra, giám sát hoạt động các phòng ban trong việc thực hiện các quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật về tiền tệ tín dụng ngân hàng.
- Đôn đốc, nhắc nhở cán bộ, công nhân viên làm đúng nguyên tắc.
8
- Phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra đột xuất theo yêu cầu ngân hàng ngoại
thương trung ương, hoặc các đoàn thanh tra cùng cấp để kiểm tra chéo kho ngân hàng
bạn có yêu cầu.
1.4 Kết Quả Hoạt Động Kinh Doanh Trong Thời Gian Qua
Trong những năm qua, SeABank đã thực hiện rà soát và điều chỉnh lại cho phù hợp
với nhu cầu thị trường đối với các sản phẩm bán lẻ đã ban hành đồng thời tiếp tục đẩy
mạnh triển khai các sản phẩm mới phục vụ cho hoạt động tín dụng bán lẻ như: cho vay
thấu chi, sản phẩm cho vay tiêu dùng có thế chấp, sản phẩm thẻ tín dụng.
Bên cạnh đó, SeABank cũng đã tích cực triển khai trên diện rộng các chương trình
huy động tiết kiệm cá nhân để thu hút thêm nhiều nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn
của khách hàng. Các chương trình, sản phẩm mới đã được khách hàng đón nhận, mang
lại những kết quả khả quan, tạo tiền đề để tiếp tục phát triển hoạt động bán lẻ trong tương
lai, qua đó góp phần quan trọng vào việc hoàn thành và vượt mọi chỉ tiêu kế hoạch kinh
doanh đã đề ra.
Các chỉ tiêu tài chính khác năm 2011: tổng tài sản đạt 55.695 tỷ đồng (tăng 182% so
với 2010), tổng huy động đạt 39.867 tỷ đồng (tăng 162% so với 2010), tổng dư nợ cho
vay tổ chức kinh tế và cá nhân đạt 20.417 tỷ đồng (tăng 214% so với 2010) và tỷ lệ nợ
xấu chiếm 1,82% tổng dư nợ. Doanh thu phí dịch vụ năm 2010 của SeABank đạt 102,5 tỷ
đồng (tăng 180% so với 2010).
Bảng 1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Seabank từ 2009-2011
ĐVT: Tỷ đồng
1172.2
Chênh lệch
2010 so 2009
Số tiền
TL %
355.73
56.53
Chênh lệch
2011 so 2010
Số tiền
TL %
187.22
19.00
576.18
715.1
84.38
17.16
138.92
24.11
408.75
457
271.35
198
48.25
12.00
Khoản
mục
2009
2010
2011
Doanh thu
629.2
984.93
Chi phí
491.8
Lợi nhuận
137.04
( Nguồn: Báo cáo thường niên-SeABank)
9
Hình 2: Biểu đồ kết quả hoạt động kinh doanh của SeABank.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy trong các năm qua, tốc độ tăng trưởng hoạt động
kinh doanh của Seabank liên tục tăng nhanh qua các năm, tốc độ tăng của tổng thu luôn
lớn hơn của tổng chi: tổng lợi nhuận năm 2010 đạt 408.75 tỷ đồng tăng 271.35 tỷ đồng,
tốc độ tăng truởng là 198% so với năm 2009, đây có thể cho thấy là một con số lý tưởng
cho thấy sự tăng trưởng vượt bậc. Tuy nhiên năm 2011 là một năm đầy sóng gió đối với
nền kinh tế và do vậy, hoạt động kinh doanh của ngân hàng với vai trò là huyết mạch của
nền kinh tế cũng không tránh khỏi những khó khăn nhất định, cụ thể, doanh thu tăng
nhưng tốc độ tăng đã giảm đi so với năm 2010. Chi phí tăng lên đáng kể, có thể thấy cuộc
chạy đua lãi suất giữa các ngân hàng vào những tháng đầu năm 2011 khiến ngân hàng
phải chịu một chi phí trả lãi cao ngất ngưởng, đây là nguyên nhân chính khiến chi phí của
ngân hàng tăng lên nhiều như vậy. Trong khi đó thì lãi suất cho vay ra chưa tăng kịp so
với tốc độ tăng của lãi suất huy động. Tới cuối năm 2011, tình hình lãi suất đã bớt căng
thẳng và dần dần bình ổn nhưng lại thật khó khăn khi tìm đầu ra cho số vốn huy động
được, khi mà các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ. Kết quả là tuy vẫn thu được lợi nhuận
nhưng lợi nhuận tăng rất ít, chỉ tăng 12% so với năm 2010, do tốc độ tăng của chi phí
tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu. Với kết quả kinh doanh nói trên, có thể nói
rằng tuy trong năm 2011, lợi nhuận thu được là không cao, xong đó là những khó khăn
chung mà ngân hàng phải gánh chịu trong thời kỳ khủng hoảng, nhìn chung Ngân hàng
vẫn hoàn thành tốt công tác quản lý chi phí hoạt động tài chính của mình.
10
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐÔNG NAM Á
2.1
Khái quát về dịch vụ thẻ tại SeABank
SeABank MasterCard là thẻ duy nhất trên thị trường cho phép chủ thẻ có thể lựa
chọn hình ảnh thẻ theo cá tính và sở thích với năm mẫu thẻ hạng Chuẩn và một mẫu mẫu
thẻ hạng Vàng đồng thời cũng là thẻ duy nhất trên thị trường cho phép chủ thẻ chủ động
lựa chọn hạn mức giao dịch cho người thân khi mở thêm thẻ phụ. Đặc biệt thẻ ghi nợ
quốc tế trả sau MasterCard còn ưu đãi miễn lãi tối đa 45 ngày cho khách hàng khi giao
dịch thanh toán hàng hóa dịch vụ với hạn mức chi tiêu tối đa lên tới 500 triệu và khách
hàng được tự chọn ngày thanh toán các khoản đã chi tiêu.
Hiện tại SeABank đã hoàn thành toàn bộ quá trình test kỹ thuật phần thanh toán thẻ
gồm ATM và POS của dự án Thẻ Visa Card và dự kiến sẽ phát hành trong năm 2011.
Bên cạnh đó các dự án chuyển đổi thương hiệu mới với các sản phẩm thẻ gồm S24+,
S24++, Booth ATM trên toàn quốc cũng đã được SeABank hoàn thành trong năm 2010.
Song hành với việc phát triển đa dạng các sản phẩm thẻ, nâng cao tiện ích cho chủ
thẻ, SeABank còn không ngừng mở rộng mạng lưới máy ATM trên toàn quốc. Năm 2010
SeABank đã có 136 máy ATM và 354 POS tại các tỉnh thành trên toàn quốc. Thẻ ATM
của SeABank có thể giao dịch tại gần 10.100 máy ATM và 51.342 máy POS của các
ngân hàng trong liên minh thẻ BanknetVN, SmartLink và VNBC trên khắp lãnh thổ Việt
Nam. Đặc biệt, SeABank cũng là ngân hàng đầu tiên tại Việt Nam triển khai thành công
máy ATM đạt chuẩn EMV với các tính năng nổi bật nhất hiện nay về bảo mật nhằm
mang lại chất lượng dịch vụ tốt nhất cho các khách hàng. Máy ATM của SeABank theo
chuẩn EMV mang lại khả năng kiểm tra xác thực thông tin của thẻ EMV trên ATM EMV
bảo mật và an toàn hơn so với máy ATM thông thường. Toàn bộ các máy ATM đều đã
được MasterCard và Visa chứng nhận đạt tiêu chuẩn EMV và có thể chấp nhận các thẻ
11
EMV mang thương hiệu hai loại thẻ quốc tế này cũng như các thẻ ATM thông thường.
Máy ATM của SeABank sử dụng các giao thức kết nối NDC/DDC, đây là hai chuẩn giao
tiếp tương ứng với các máy ATM của Diebold - hãng máy ATM lớn nhất trên thế giới.
Bên cạnh đó, nhằm gia tăng tiện ích và phạm vi sử dụng của chủ thẻ SeABank, ngân
hàng cũng đẩy mạnh việc phát triển và kết nối các hệ thống chấp nhận thanh toán thẻ qua
POS tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. Theo đó, từ cuối năm 2010 tất cả
các loại thẻ ATM nội địa của SeABank gồm Thẻ ghi nợ nội địa S24+, Thẻ ghi nợ nội địa
S24++ đều có thể thanh toán tại các POS của 14 ngân hàng trong hệ thống liên kết trên
toàn quốc gồm: Vietcombank, Agribank, VietinBank, BIDV, Techcombank, VIB, Đông
Á, ACB, MB, Maritime Bank, Eximbank, Sacombank, SCB và Ocean Bank.
Hệ thống các đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ chấp nhận thanh toán thẻ của
SeABank và các ngân hàng qua POS như siêu thị, chuỗi cửa hàng bán lẻ, hệ thống nhà
hàng, khách sạn, một số hãng taxi, bệnh viện, trung tâm thương mại, các siêu thị điện
máy, cửa hàng dệt may thời trang, các cửa hàng thiết bị và dịch vụ viễn thông, các cửa
hàng vàng. Việc kết nối liên thông hệ thống POS tạo điều kiện cho khách hàng của
SeABank có thể thanh toán tại các máy POS của nhiều ngân hàng khác nhanh chóng,
thuận tiện và văn minh hơn so với thanh toán bằng tiền mặt. Đặc biệt, Thẻ ghi nợ quốc tế
EMV MasterCard, Thẻ ghi nợ quốc tế trả sau EMV MasterCard của SeABank còn có thể
sử dụng tại tất cả các ATM, POS của các ngân hàng chấp nhận thanh toán thẻ
MasterCard trên phạm vi toàn thế giới.
Những thành công bước đầu của mô hình ngân hàng bán lẻ đã khẳng định chiến
lược phát triển đúng đắn của SeABank. Các sản phẩm dịch vụ bán lẻ của SeABank đã
không ngừng được đa dạng hóa, nâng cao chất lượng và được khách hàng trên toàn quốc
đánh giá cao về hiệu quả cũng như tiện ích của sản phẩm.
2.2
Các loại thẻ thanh toán tại SeABank
2.2.1 Thẻ Ghi Nợ Nội Địa
Sử dụng thẻ ghi nợ nội địa của SeABank
•
Bạn sẽ không còn phải lo lắng về rủi ro tiền mặt
12
•
Bạn sẽ hoàn toàn hài lòng khi giao dịch miễn phí với hệ thống máy ATM chiếm
tới 90% tổng lượng máy ATM toàn thị trường Việt Nam
•
Bạn có thể lựa chọn các hạn mức thẻ linh hoạt phù hợp mọi nhu thanh toán cũng
như rút tiền mặt
•
Bạn được chia sẻ dịch vụ ngân hàng với người thân
•
Bạn được hưởng lãi trên số dư tài khoản thẻ
•
Bạn còn được hưởng các chương trình tích điểm, ưu đãi, quà tặng, giảm giá mua
hàng hấp dẫn.
2.2.1.1 Thẻ ghi nợ nội địa S24+ - Đáp ứng nhu cầu
•
Rút/ứng tiền mặt miễn phí 24/7 tại mạng lưới ATM chiếm 96% tổng số ATM tại
Việt Nam.
•
Truy vấn số dư tài khoản
•
In hóa đơn 5 giao dịch gần nhất
•
Đổi mật khẩu cá nhân
•
Mua hàng, thanh toán hóa đơn tại các đơn vị chấp nhận thẻ của SeABank
•
Chuyển khoản cho các toàn khoản khác trong cùng hệ thống SeABank
•
Nhận chuyển lương qua tài khoản
2.2.1.2 Thẻ ghi nợ nội địa S24++ - Nâng cao tiện ích
•
S24++ nâng tầm đẳng cấp, gia tăng giá trị cho S24+
•
Chia sẻ gói family cùng người thân với mức phí ưu đãi
•
Tự quyết định cho hạn mức sử dụng cho thẻ family
13
•
Chương trình tặng phí “Bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới” năm đầu sử
dụng thẻ.
2.2.2
Thẻ Liên kết SeABank – Pico Plaza
•
Quý khách hoàn toàn không phải duy trì số dư tối thiểu
•
Tích hợp tất cả các tiện ích thẻ đa dạng của SeABank
•
Quý khách được giảm giá mua hàng ngay lập tức khi thanh toán bằng thẻ
•
Được ưu tiên mua hàng trong các chương trình khuyến mại hấp dẫn tại Đại siêu
thị điện máy Pico Plaza. Đặc biệt, với mỗi giá trị hóa đơn thanh toán bằng thẻ tại Pico
Plaza đạt từ 2.500.000 VND trở lên, khách hàng sẽ được giảm giá 1% trên toàn bộ
đơn hàng; Khi tổng giá trị hóa đơn thanh toán của khách đạt tới 25.000.000VNĐ,
khách có thể nâng hạng thẻ từ thẻ Membership lên thẻ Gold; Khi tổng giá trị hóa đơn
thanh toán của khách hàng lên tới 50.000.000VNĐ, khách hàng sẽ được nâng hạng
thẻ lên thẻ Diamond; Hạng thẻ càng cao chủ thẻ càng được hưởng nhiều những ưu đãi
đặc biệt từ SeABank và Pico Plaza về khuyến mại; chăm sóc và bảo hành, bảo trì
hàng hóa.
14
2.2.3 Thẻ quốc tế SeABank MasterCard
2.2.3.1 Thẻ ghi nợ quốc tế MasterCard
•
Thực hiện giao dịch tại khoảng 24 triệu POS và 1 triệu ATMs trong và ngoài lãnh
thổ Việt Nam,
•
Thực hiện đầy đủ các tính năng: rút tiền, thanh toán hàng hóa dịch vụ, chuyển
khoản, truy vấn số dư, đổi pin, in sao kê,
•
Có nhiều hình ảnh thẻ khác nhau cho bạn lựa chọn,
•
Lựa chọn hạn mức sử dụng thẻ linh hoạt cho người thân khi mở thêm thẻ family.
2.2.3.2 Thẻ ghi nợ quốc tế trả sau MasterCard
•
Tối đa 45 ngày ưu đãi miễn lãi khi giao dịch thanh toán hàng hóa dịch vụ,
•
Hạn mức chi tiêu tối đa lên tới 500 triệu,
•
Được tự chọn ngày thanh toán các khoản đã chi tiêu.
2.2.4
Thẻ quốc tế SeABank Visa Card
Thẻ SeABank Visa sử dụng công nghệ thẻ chip (EMV) sẽ mang tới cho khách hàng
những tiện ích bảo mật cao nhất và hạn chế tối đa các rủi ro có thể phát sinh trong quá
trình sử dụng thẻ. Khách hàng có thể giao dịch tại hàng triệu máy ATM, và hàng chục
15
triệu POS có biểu tượng VISA tại Việt Nam cũng như trên phạm vi toàn thế giới, với
nhiều mẫu thẻ khách hàng lựa chọn.
VisaCard – Như một người bạn tin cậy
•
Sử dụng đơn giản và an toàn trong và ngoài nước
•
Trút bỏ sự lo âu khi mang nhiều tiền trong túi, hay phải vất vả để đổi tiền mỗi khi
đi nước ngoài
•
Tận hưởng những ưu đãi giảm giá, dịch vụ đặc biệt mà SeABank đem lại.
•
Được lựa chọn hình ảnh thẻ
2.2.5 Thẻ Cặp đôi Visa
Với thông điệp “Kết nối yêu thương”Thẻ SeABank Visa Cặp đôi có 2 mẫu hình ảnh
thẻ để lựa chọn là hình ảnh đôi nhẫn cưới hoặc chữ “I love you”:
Thẻ có thiết kế đặc biệt chủ đề tình yêu với nhiều tiện ích: rút tiền, thanh toán hàng
hóa dịch vụ, chuyển khoản, truy vấn số dư, đổi pin, in sao kê,… tại hàng triệu máy
ATM và hàng chục triệu POS có biểu tượng VISA tại Việt Nam cũng như trên toàn
thế giới.
16
2.3 Quy trình phát hành và sử dụng thẻ thanh toán tại SeABank.
2.3.1 Quy trình phát hành thẻ
Nhận hồ sơ xin phát hành thẻ
Xét duyệt yêu cầu xin phát hành thẻ
Lập hồ sơ khách hàng
Gửi danh sách KH đến trung tâm thẻ
Nhận lại thẻ, số PIN và giao cho KH
HÌNH 2: QUY TRÌNH PHÁT HÀNH THẺ TẠI SEABANK
2.3.1.1 Nhận hồ sơ xin phát hành thẻ
Đơn đăng ký mở tài khoản cá nhân tại Ngân hàng (đối với khách hàng chưa có tài
khoản cá nhân).
Đơn đăng ký phát hành thẻ kèm theo tài khoản sử dụng thẻ.
Bản sao giấy chứng minh nhân dân.
2.3.1.2 Xét duyệt yêu cầu xin phát hành thẻ
Khi khách hàng hoàn thành và nộp hồ sơ phát hành thẻ vào Ngân hàng thì Ngân hàng
phải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ.
Trong quá trình xét duyệt, Ngân hàng cũng tiến hành phân hạng thẻ: hạng chuẩn, hạng
vàng và hạng đặc biệt.
2.3.1.3 Lập hồ sơ khách hàng
Đối với khách hàng đã có tài khoản cá nhân tại Ngân hàng, thì Ngân hàng sẽ kiểm tra để
xác định xem khách hàng có phải là chủ tài khoản mở tại Ngân hàng không.
17
Đối với khách hàng chưa có tài khoản tại Ngân hàng thì bộ phận thẻ sẽ trực tiếp mở tài
khoản cho khách hàng. Sau đó bộ phận thẻ sẽ chuyển hồ sơ khách hàng và tài khoản sang
phòng kế toán giao dịch để lưu, theo dõi và quản lý.
2.3.1.4 Gửi danh sách khách hàng đến trung tâm thẻ
Ngân hàng lập và gửi danh sách khách hàng phát hành thẻ ATM tới trung tâm thẻ để phát
hành. Danh sách bao gồm các thông tin sau:
- Họ tên khách hàng
- Số tài khoản cá nhân
- Số CIF
- Hạng thẻ của khách hàng
- Tại trung tâm thẻ sẽ tiến hành các bước:
+ Tạo thẻ và dữ liệu in thẻ
+ In thẻ
+ Gửi thẻ và số PIN cho Ngân hàng phát hành
2.3.1.5 Nhận thẻ và PIN từ trung tâm và giao cho khách hàng
Sau khi nhận thẻ từ trung tâm, Ngân hàng phát hành sẽ tiến hành:
- Kiểm tra các thông tin trên thẻ để đảm bảo đầy đủ và chính xác.
- Giao thẻ và số PIN cho khách hàng.
- Hướng dẫn khách hàng sử dụng và bảo quản thẻ.
- Thu phí phát hành thẻ (nếu có).
2.3.2 Quy trình sử dụng và thanh toán thẻ
18
Chủ thẻ
Nhận tiền, hóa đơn
Đưa thẻ vào máy ATM
Nhập số PIN
Thực hiện các giao dịch
trên máy ATM
HÌNH 3: QUY TRÌNH SỬ DỤNG VÀ THANH TOÁN THẺ TẠI SEABANK
* Tại các máy rút tiền tự động ATM
- Chủ thẻ đưa thẻ vào khe đọc thẻ của máy ATM theo đúng chiều đã được hướng
dẫn.
- Số PIN là chìa khóa để thẻ hoạt động và chỉ có chủ thẻ mới biết được mã số PIN
này. Sau khi đưa thẻ vào máy chủ thẻ phải nhập đúng mã số PIN nếu được chấp nhận thì
chủ thẻ mới thực hiện được các giao dịch trên máy ATM. Nếu 3 lần liên tiếp nhập mã số
PIN không chính xác thì thẻ ATM sẽ tự động bị khóa không sử dụng được. Để tiếp tục sử
dụng lại thẻ chủ thẻ phải liên hệ với ngân hàng để làm thẻ mới hoặc nhận lại thẻ cũ
nhưng phải chịu một khoản phí nhất định.
- Khách hàng không phải trả phí đối với các giao dịch. Các giao dịch mà khách hàng
có thể thực hiện: rút tiền mặt, xem số dư, thanh toán dịch vụ, chuyển khoản, các giao dịch
khác…
- Sau khi thực hiện xong giao dịch, khách hàng nhận tiền, hóa đơn và nhận lại thẻ từ
máy ATM.
* Tại các đơn vị chấp nhận thẻ
- Khách hàng đưa thẻ cho nhân viên thu ngân, sau đó nhân viên thu ngân kiểm tra
các thông tin trên thẻ và liên hệ với ngân hàng để được cấp phép.
19
- Nếu các thông tin trên thẻ khớp đúng, ngân hàng sẽ đồng ý cấp phép, sau đó khách
hàng sẽ nhập số PIN.
- Sau khi mã số PIN được nhập chính xác nhân viên thu ngân sẽ in hóa đơn (gồm 3
liên) thanh toán hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng.
- Khách hàng nhận lại thẻ, ký vào phần chữ ký dành cho chủ thẻ trên hóa đơn, chủ
thẻ sẽ nhận được 1 liên hóa đơn và kết thúc giao dịch.
2.4 Tình hình phát hành thẻ atm tại SeABank
SeABank là Ngân hàng thực hiện phát hành thẻ thanh toán đầu tiên trên địa bàn, do
đó số lượng người sử dụng thẻ không ngừng gia tăng qua các năm. Số lượng thẻ do
SeABank phát hành được thể hiện qua bảng sau:
BẢNG 2: TÌNH HÌNH PHÁT HÀNH THẺ TẠI SEABANK (2009-2011)
Khoản mục
Thẻ ghi nợ nội địa
Năm 2009
14.440
Năm 2010
19.840
Năm 2011
22.502
Thẻ tín dụng
287
406
659
-Visa card
79
270
467
-Master card
208
136
192
Tổng số thẻ phát hành
14.727
20.246
23.161
(Nguồn: Phòng thẻ - SeABank)
Tình hình phát hành thẻ tín dụng được thể hiện qua biểu đồ sau:
HÌNH 4: TÌNH HÌNH PHÁT HÀNH THẺ TÍN DỤNG (2009-2011)
Tình hình phát hành thẻ ghi nợ nội địa được thể hiện qua biểu đồ sau:
HÌNH 5: TÌNH HÌNH PHÁT HÀNH THẺ GHI NỢ NỘI ĐỊA (2009-2011)
Thẻ tín dụng quốc tế đã được SeABank phát hành cách đây rất lâu bao gồm: thẻ
Visa Card, Master Card. Tuy nhiên, việc phát hành các thẻ tín dụng quốc tế này chủ yếu
20
dành cho các đối tượng có điều kiện đi nước ngoài và sinh sống ở nước ngoài như: du
học sinh, sinh viên, các cán bộ nhân viên của các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động
trên địa bàn… và những đối tượng sử dụng, chi tiêu bằng các loại thẻ này có thể nói là rất
ít. Trong những năm gần đây, do nhu cầu vui chơi, du lịch ngoài nước tăng cao cũng như
các doanh nghiệp nước ngoài xuất hiện ngày càng nhiều do chinh sách mở cửa của nước
ta cũng làm cho số lượng thẻ tín dụng tăng lên khá nhiều so với những năm trước. Cụ thể,
số lượng thẻ tín dụng quốc tế phát hành qua các năm từ 2009 - 2011 đều tăng, năm 2010
tăng 119 thẻ (41,46%) so với năm 2009, và năm 2011 tăng 253 thẻ (62,31%) so với năm
2010. Tuy tình hình phát hành thẻ tín dụng quốc tế nói chung có tăng nhưng xét trên
phương diện tổng thể thì vẫn còn quá ít so với dân số và nhu cầu của người dân trên địa
bàn. Năm 2009 thẻ tín dụng chỉ chiếm tỷ trọng 1,95%, năm 2010 là 2,01%, năm 2011 là
2,85% trên tổng số lượng thẻ được SeABank phát hành.
Mặc dù ra đời sau được phát hành sau thẻ tín dụng quốc tế, tuy nhiên thẻ ghi nợ nội
địa lại có tốc độ phát triển rất nhanh. Nắm bắt được nhu cầu sử dụng trong dân chúng nên
việc sản phẩm thẻ ghi nợ nội địa ra đời là một bước đột phá lớn, bởi thói quen thích tiêu
dùng tiền nội địa cũng như có nhiều tiện ích mà thẻ ghi nợ nội địa có thể mang lại cho
người sử dụng nó. Bên cạnh đó, là các chính sách khuyến mãi, hậu mãi rộng rãi đến các
tầng lớp dân cư, Ngân hàng cũng tích cực đầu tư vào việc trang bị và đổi mới hệ thống
máy ATM. Số lượng máy ATM và các đơn vị chấp nhận thẻ khá lớn cũng là một điều
kiện thuận lợi để người dân dễ dàng chấp nhận trong việc yêu cầu phát hành và sử dụng
thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa của SeABank. Doanh số phát hành thẻ ghi nợ nội địa
của SeABank đều tăng qua các năm cụ thể năm 2010 số lượng thẻ được phát hành tăng
mạnh tăng 5.400 thẻ (37,39%) so với năm 2009, năm 2011 tăng nhẹ 2662 thẻ (13,42%)
so với năm 2010. Số lượng thẻ trong thời gian gần đây tuy có tăng nhưng chỉ tăng nhẹ
nguyên nhân là do từ khoảng đầu 2010 đến nay có nhiều Ngân hàng tham gia phát hành
thẻ và xu hướng sử dụng trong người dân là sử dụng cùng lúc nhiều loại thẻ để thuận tiện
cho việc sử dụng thanh toán và rút tiền. Bên cạnh đó, thị trường thẻ cũng đã gần đạt mức
bão hòa nên số lượng thẻ càng về những năm gần đây tuy có tăng nhưng chỉ tăng chậm
2.5 Phân tích tình hình sử dụng và thanh toán thẻ atm tại SeABank
21
2.5.1 Tình hình thanh toán qua máy ATM
Với thói quen sử dụng tiền mặt của dân chúng trong thanh toán nên việc triển khai
dịch vụ thanh toán bằng thẻ ATM của Ngân hàng là khá khó khăn. Tuy nhiên với sự nỗ
lực của Ngân hàng trong việc đưa dịch vụ thẻ đến với cộng đồng trong những năm gần
đây, tình hình thanh toán qua thẻ dần được cải thiện và cũng đạt được những kết quả khả
quan.
BẢNG 3: TÌNH HÌNH THANH TOÁN THẺ TÍN DỤNG TẠI SEABANK (20092011)
ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục
Thanh toán HH, DV
Ứng tiền mặt
Tổng
2009
5.429
2.522
7.951
2010
2011
11.423
13.679
2.620
3.296
14.043
16.975
(Nguồn: Phòng thẻ - SeABank)
BẢNG 4: TÌNH HÌNH THANH TOÁN THẺ GHI NỢ NỘI ĐỊA TẠI SEABANK
(2009-2011)
ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục
Doanh số rút tiền mặt
Doanh số chuyển khoản
Tổng
2009
860.592
45.294
905.886
2010
2011
1.138.103
1.448.701
72.645
110.048
1.210.748
1.558.749
(Nguồn: Phòng thẻ - SeABank)
Từ bảng 3 và bảng 4 ta có bảng số liệu sau:
BẢNG 5: CHÊNH LỆCH DOANH SỐ THANH TOÁN THẺ QUA CÁC NĂM
(2009-2011)
ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục
2009
Thẻ tín dụng
7.951
Thẻ ghi nợ nội địa 905.886
2010
2011
14.043
1.210.74
8
16.975
1.558.74
9
Chênh lệch
Chênh lệch
2010 so 2009
2011 so 2010
Số tiền TL % Số tiền TL %
6.092
76,62
2.932
20,88
304.862 33,65 348.001 28,74
(Nguồn: Phòng thẻ - SeABank)
22
Đối với thẻ tín dụng quốc tế tổng doanh số thanh toán qua các năm 2009- 2011 đều
tăng nhưng không đáng kể. Cụ thể năm 2010 tổng doanh số thanh toán là 14.043 triệu
đồng tăng 6.092 triệu đồng (tăng 76,62%) so với năm 2009, năm 2011 tổng doanh số
thanh toán là 16.975 triệu đồng tăng 2.932 triệu đồng (tăng 20,88%) so với năm 2010, tuy
có tăng nhưng tốc độ tăng của năm 2011 không bằng tốc độ tăng của năm 2010. Trong
thanh toán bằng thẻ tín dụng thì việc thanh toán bằng chuyển khoản tại các điểm POS
chiếm phần lớn trong tổng doanh thanh toán của thẻ tín dụng vì các đối tượng thanh toán
chủ yếu là các khách du lịch nước ngoài. Doanh số thanh toán tại POS qua 3 năm không
ngừng tăng, năm 2010 doanh số thanh toán tại POS là 11.423 triệu đồng tăng 5.994 triệu
đồng (tăng 110,41%) so với năm 2009, năm 2011 tăng doanh số thanh toán tại POS
là 13.679 triệu đồng tăng 2.256 triệu đồng (tăng 19,765%) so với năm 2010.
Doanh số ứng tiền mặt bằng thẻ tín dụng qua các năm cũng tăng, cụ thể năm 2010
tăng 98 triệu đồng (tăng 3,88%) so với năm 2009, năm 2011 tăng 676 triệu đồng (tăng
25,8%) so với năm 2010. Các khách h àng sử dụng và thanh toán bằng thẻ tín dụng chủ
yếu là các khách du lịch nước ngoài nên việc ứng tiền mặt là rất hạn chế mà thanh toán
bằng chuyển khoản là chủ yếu, do đó tỷ trọng ứng tiền mặt trong tổng doanh số thanh
toán ngày càng giảm. Năm 2009 tỷ trọng ứng tiền mặt là 31,72%, qua năm 2010 và 2011
giảm xuống lần lượt là 18,65% và 19,42%.
Đối với thẻ ghi nợ nội địa doanh số thanh toán qua các năm 2009- 2011 tăng với tốc
độ rât nhanh. Cụ thể năm 2010 tổng doanh số thanh toán là 1.210.748 triệu đồng tăng
304.862 triệu đồng (tăng 33,65%) so với năm 2009, năm 2011 tổng doanh số thanh toán
là 1.558.749 triệu đồng tăng 348.001 triệu đồng (tăng 28,74%) so với năm 2010. Đối với
thẻ tín dụng quốc tế thanh toán chủ yếu là bằng chuyển khoản, còn thẻ ghi nợ nội địa thì
được sử dụng chủ yếu để rút tiền mặt. Doanh số rút tiền mặt qua các năm từ 2009-2011
luôn đạt trên 90% tổng doanh số thanh toán qua máy ATM. Việc doanh số rút tiền mặt
luôn cao như vậy là do thói quen sử dụng tiền mặt của người Việt Nam nói chung, chỉ
quen thanh toán bằng tiền mặt chứ ít khi sử dụng thẻ để thanh toán bằng chuyển khoản.
Họ chỉ xem thẻ ATM là một ví tiền điện tử có thể rút tiền dễ dàng và không phải mang
theo ví cũng như một số lợi ích khác mà thẻ ATM mang lại. Doanh số rút tiền mặt trên
23
máy ATM không ngừng tăng lên và tăng rất mạnh. Cụ thể, doanh số rút tiền mặt năm
2010 đạt 860.592 triệu đồng tăng 277.511 triệu đồng (tăng 32,25%) so với năm 2009,
năm 2011 doanh số rút tiền mặt đạt 1.448.701 triệu đồng tăng 310.598 triệu đồng (tăng
27.29%) so với năm 2010. Bên cạnh việc sử dụng thẻ để rút tiền thì thẻ ghi nợ nội địa còn
được sử dụng để chuyển khoản, doanh số thanh toán chuyển khoản qua 3 năm 2009-2011
đều tăng. Năm 2010, doanh số thanh toán chuyển khoản qua thẻ ghi nợ nội địa là 72.645
triệu đồng tăng 27.351 triệu đồng (tăng 60,39%) so với năm 2009, năm 2011 doanh số
thanh toán chuyển khoản đạt 110.048 triệu đồng tăng 37.403 triệu đồng (tăng 51,49%) so
với doanh số thanh toán chuyển khoản năm 2010. Doanh số thanh toán qua các năm đều
tăng là do càng ngày càng có nhiều doanh nghiệp thực hiện việc chi trả lương cho nhân
viên qua tài khoản ATM (tốn ít chi phí và thời gian), bên cạnh đó là nhu cầu chuyển tiền
từ gia đình cho các sinh viên ở xa, hoặc đi du lịch… cũng là khá lớn. Nhu cầu chuyển
khoản sẽ có xu hướng tăng trong tương lai gần do Ngân hàng Nhà nước đã ra Chỉ thị 20
khuyến khích các doanh nghiệp trả lương qua tài khoản, mà bước đầu sẽ được thực hiện
với các cơ quan hành chính sự nghiệp hưởng lương từ Ngân sách nhà nước.
2.5.2 So sánh doanh số thanh toán thẻ ghi nợ nội địa và thẻ tín dụng quốc tế:
BẢNG 6: SO SÁNH DOANH SỐ THANH TOÁN THẺ TÍN DỤNG VÀ THẺ GHI
NỢ NỘI ĐỊA (2009-2011)
ĐVT: Triệu đồng
Khoản mục
2009
2010
2011
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Số tiền
Tỷ
trọng
Thẻ tín dụng
7.951
0,87%
14.043
1,15%
16.975
1,08%
Thẻ ghi nợ nội địa
905.886
99,13%
1.210.748
98,85%
Tổng
913.837
100%
1.224.791
1.558.74
98,92%
9
1.575.72
100%
100%
4
(Nguồn: Phòng thẻ - SeABank)
Nhìn chung, tổng doanh số thanh toán thẻ qua các năm có thể nói là khá tốt, năm
2009 là 913.837 triệu đồng, năm 2010 là 1.224.791 triệu đồng và năm 2011 là 1.575.724
triệu đồng. Tuy nhiên, doanh số thanh toán bằng thẻ tín dụng chiếm tỷ trọng khá nhỏ chỉ
24
khoảng 1%, còn doanh số thanh toán bằng thẻ ghi nợ nội địa lại chiếm tỷ trọng đến
khoảng 99%. Sở dĩ có sự chênh lệch đáng kể vậy là do:
Số lượng thẻ tín dụng được SeABank phát hành cũng như số người sử dụng là khá
ít, nên doanh số thanh toán không đáng kể nếu so với số lượng thẻ ghi nợ nội địa được
phát hành và sử dụng. Phần lớn khách hàng sử dụng và thanh toán thẻ tín dụng chủ yếu là
người nước ngoài làm việc, sinh sống trên địa bàn, khách du lịch nước ngoài. Bên cạnh
đó, các giao dịch bằng thẻ tín dụng thì phải tốn một khoảng phí nhất định trong khi thanh
toán bằng thẻ ghi nợ nội địa không tốn phí. Nhu cầu sử dụng và thanh toán bằng thẻ ghi
nợ nội địa trên địa bàn là rất lớn và ngày càng có xu hướng tăng cao cũng là một trong
những nguyên nhân làm cho tỷ trọng thanh toán của thẻ tín dụng ngày càng giảm.
2.5.3 Số lượng giao dịch thực hiện qua hệ thống
Bên cạnh sự tăng trưởng doanh số thanh toán của dịch vụ thẻ thì số lượng các giao
dịch thực hiện qua máy ATM cũng có những kết quả khả quan, số liệu được thể hiện qua
bảng sau:
BẢNG 7: SỐ LƯỢNG GIAO DỊCH ĐƯỢC THỰC HIỆN (2009-2011)
Khoản mục
SL giao dịch rút tiền mặt
SL giao dịch chuyển khoản
Tổng số lượng giao dịch
2009
1.080.000
72.000
1.152.000
2010
2011
1.200.000
1.066.360
84.000
70.060
1.284.000
1.136.420
(Nguồn: Phòng thẻ - SeABank)
Số lượng giao dịch được thể hiện qua biểu đồ sau:
HÌNH 6: SỐ LƯỢNG GIAO DỊCH RÚT TIỀN VÀ CHUYỂN KHOẢN QUA HỆ
THỐNG (2009-2011)
Qua biểu đồ cho thấy, số lượng các giao dịch thực hiện qua máy ATM và tại các
đơn vị chấp nhận thẻ tăng giảm rõ rệt. Cụ thể, số lượng giao dịch năm 2009 là 1.152.000,
năm 2010 tăng lên 1.284.000 giao dịch và năm 2011 giảm xuống mức 1.136.420 giao
dịch. Số lượng giao dịch năm 2010 tăng là do trong năm này Ngân hàng đã đầu tư rất lớn
25