Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Thực trạng biến động cung –cầu và giá cả của công ty sữa Vinamilk trong năm 2008 - 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255.65 KB, 29 trang )

Tiểu luận Kinh tế vi mô

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

DANH SÁCH NHÓM: 01
STT

HỌ VÀ TÊN

MSSV

GHI CHÚ
NT

1

Nguyễn Xuân Anh

11010173

2

Lê Thị Thương

11027763

3

Trịnh Thị Hồng Nguyệt

11029693



4

Dương Thị Trang

11033083

5

Vũ Thị Thuận

11021193

6

Nguyễn Thị Hiếu

11021023

7

Nguyễn Thị Nga

11021133

8

Nguyễn Thị Luận

11033273


9

Nguyễn Thị Thùy Dương

11018173

SVTH: Nhóm 01 – DHTN7TH

1


Tiểu luận Kinh tế vi mô

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................

.................................................................................................................................
Thanh Hóa, ngày …… tháng …10… năm 2012
Giáo viên hướng dẫn

Nguyễn Dụng Tuấn

SVTH: Nhóm 01 – DHTN7TH

2


Tiểu luận Kinh tế vi mô

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

MỤC LỤC

SVTH: Nhóm 01 – DHTN7TH

3


Tiểu luận Kinh tế vi mô

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây thị trường sữa ở Việt Nam cũng như trên thế giới
có nhiều biến động. Cuộc khủng hoảng sữa xảy ra, giá sữa tăng cao làm ảnh hưởng
đến tâm lý của người tiêu dùng. Sữa và các sản phẩm từ sữa đã gần gũi hơn với

người dân, nếu trước những năm 90 chỉ có 1 - 2 nhà sản xuất, phân phối sữa, chủ
yếu là sữa đặc và sữa bột (nhập ngoại), hiện nay thị trường sữa Việt Nam đã có
gần 20 hãng nội địa và rất nhiều doanh nghiệp phân phối sữa chia nhau một thị
trường tiềm năng với 80 triệu dân. Tổng lượng tiêu thụ sữa Việt Nam liên tục tăng
mạnh với mức từ 15-20% năm (tăng theo thu nhập bình quân), theo dự báo đến
năm 2015 mức tiêu thụ sữa tại thị trường sẽ tăng gấp đôi và tiếp tục tăng gấp ba
vào năm 2020. Về mức tiêu thụ sữa trung bình của Việt Nam hiện nay khoảng 7,8
kg/người/năm tức là đã tăng gấp 12 lần so với những năm đầu thập niên 90. Sữa
là sản phẩm dinh dưỡng bổ sung ngoài các bữa ăn hàng ngày, phù hợp với mọi đối
tượng, lứa tuổi – sữa có nhiều tác dụng lớn trong việc chăm sóc và hỗ trợ sức khỏe.
Trên thị trường có rất nhiều loại bột ngũ cốc, đồ uống tăng cường sức khỏe…
nhưng các sản phẩm này về chất lượng và độ dinh dưỡng không hoàn toàn thay thế
được sữa.
Chính vì thế, chúng em đã lựa chọn đề tài “Thực trạng biến động cung –
cầu và giá cả của công ty sữa Vinamilk trong năm 2008 - 2011” để phân tích, tìm
hiểu, làm rõ hơn về vấn đề này. Do kiến thức còn hạn chế nên bài tiểu luận của
chúng em vẫn còn những thiếu sót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ phía
thầy và các bạn sinh viên.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!

SVTH: Nhóm 01 – DHTN7TH

4


Tiểu luận Kinh tế vi mô

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

PHẦN I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CUNG - CẦU HÀNG HÓA VÀ CƠ CHẾ

HÌNH THÀNH GIÁ CẢ
1. Cầu hàng hóa (Demand – D)
1.1. Khái niệm
“Cầu hàng hóa là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người mua có khả năng
mua và sẵn sàng mua ở mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định.”
Khi nói đến cầu hàng hoá phải hội tụ được hai yếu tố cơ bản là sở thích mua
hàng và khả năng thanh toán cho hàng hoá hay dịch vụ đó. Cầu là tập hợp các mối
quan hệ giữa giá cả và lượng cầu với điều kiện các nhân tố khác ảnh hưởng đến
lượng cầu là không thay đổi.
Lượng cầu: “Là tổng số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà người tiêu dùng
mong muốn mua và có khả năng mua tại mỗi mức giá khác nhau trong một khoảng
thời gian nhất định.”
Cầu cá nhân: là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà một cá nhân mong
muốn mua và có khả năng mua tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời
gian nhất định với các giả định các nhân tố khác không đổi.
Cầu thị trường: là tổng cầu cá nhân ở các mức giá. Khi cộng lượng cầu các
nhân ở mỗi mức giá, chúng ta được lượng cầu thị trường tại mỗi mức giá.
Để biểu diễn mối quan hệ giữa giá và lượng cầu (các nhân tố kahcs không
đổi), người ta sử dụng biểu cầu, đường cầu, hàm cầu.
- Biểu cầu: là bảng chỉ số lượng hàng hoá hoặc dịch vụ người tiêu dùng sẵn
sàng mua và có khả năng mua ở các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất
định.
Giá tăng lên lượng cầu giảm dần. Giá giảm lượng cầu tăng. Cầu thị trường
bằng tổng cầu các cá nhân ở các mức giá khác nhau.
n

QTT =


i =1


Q i Trong đó i là số người mua trên thị trường.

- Đường cầu: là tập hợp các điểm biểu diễn lượng cầu tương ứng với các
mức giá. Đường cầu mô tả mối quan hệ giữa giá và lượng cầu khi các yếu tố khác
không đổi. Với giả thiết bỏ qua các yếu tố liên quan thì quan hệ giữa lượng cầu và

SVTH: Nhóm 01 – DHTN7TH

5


Tiểu luận Kinh tế vi mô

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

giá cả là quan hệ tỷ lệ nghịch. Đường cầu có xu hướng dốc xuống từ trái sang phải,
nếu giá cả tăng lượng cầu giảm và giá cả giảm thì lượng cầu tăng lên.
1.2. Sự dịch chuyển đường cầu
Khi giá cả được giữ cố định P1, lượng cầu tăng từ Q1 đến Q2 tương ứng với
sự dịch chuyển đường cầu từ điểm A → C. Sự dịch chuyển đường cầu là do
nguyên nhân bên ngoài, dưới tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cầu
hàng hoá như thu nhập, giá cả hàng hoá liên quan, thị hiếu, dân số, các kỳ vọng…
P

P

Thị trường
Hàng hoá thông thường


Thị trường
Hàng thứ cấp

P1

P1
D'

C

A

D
0

Q1

Q1’

D

A

C

D’
Q

0


Q1’

Q1

Q

- I tăng cầu hàng hoá bình thường tăng đường cầu D địch chuyển sang phải
D→D'
- I tăng cầu hàng hoá thứ cấp giảm địch chuyển sang trái D→ D'
Hình 1.1. Ảnh hưởng thu nhập I
1.3. Những nhân tố tác động tới lượng cầu
- Thu nhập của người tiêu dùng: là một yếu tố quan trọng xác định cầu hàng
hoá. Thu nhập ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng mua của người tiêu dùng. Khi thu
nhập tăng thì cầu đối với đa số hàng hoá tăng lên và ngược lại.
- Giá cả của hàng hóa thay thế có liên quan: Hàng hóa liên quan là hàng hóa
có các đặc tính về giá trị sử dụng hoặc là thay thế bổ sung cho một hàng hóa nào
đó trên thị trường.

SVTH: Nhóm 01 – DHTN7TH

6


Tiểu luận Kinh tế vi mô

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

Hàng hóa có liên quan đến hàng hóa đang nghiên cứu được chia thành hai
loại: hàng hóa thay thế và hàng hóa bổ sung.
+ Hàng hoá thay thế: là hàng hóa có thể sử dụng thay cho hàng hóa khác

nhưng vẫn đảm bảo được mục đích sử dụng ban đầu.
+ Hàng hóa bổ sung: là những hàng hóa phải sử dụng đồng thời với các hàng
hóa khác.
- Thị hiếu của người tiêu dùng: là sở thích hay sự ưu tiên của người tiêu
dùng đối với hàng hóa dịch vụ nhất định.
- Số lượng người tiêu dùng: Nếu các yếu tố khác (thị hiếu, thu nhập,…) là
như nhau thì dân số tăng hay quy mô thị trường tưng dẫn đến nhu cầu về hàng hóa
tăng.
- Kỳ vọng của người tiêu dùng: Là những dự đoán của người tiêu dùng về
những thay đổi trong tương lai của các yếu tố giá cẩ, thu nhập, thị hiếu… làm ảnh
hưởng tới cầu hiện tại. Nếu những thay đổi đó có lợi, cầu hiện tại sẽ giảm. Ngược
lại, nếu những diễn biến đổi đó là bất lợi, cầu hiện tại sẽ tăng.
P

P

Thị trường
Hàng hoá thay thế

Thị trường
Hàng hoá bổsung

P1

P1
D'

D

D

0

Q1

Q1’

D’
Q

0

Q1’

Q1

Q

-P tăng cầu hàng hoá thay thế tăng địch chuyển sang phải D - >D'
- P tăng cầu hàng hoá bổ sung giảm đường cầu D dịch chuyển sang trái D -> D'
Hình 1.2. Tác động của hàng hoá liên quan
SVTH: Nhóm 01 – DHTN7TH

7


Tiểu luận Kinh tế vi mô

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

2. Cung hàng hóa (Supply – S)

2.1. Khái niệm
Cung hàng hóa là số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người bán có khả năng
bán và và sẵn sàng bán tại các mức giá khác nhau trong một thời gian nhất định.
Cung hàng hóa bao gồm hai yếu tố cơ bản là khả năng và ý muốn sẵn sàng
bán hàng hóa, dịch vụ của người bán.
Lượng cung: “Là tổng số lượng hàng hóa và dịch vụ mà người bán có khả
năng bán và sẵn sàng bán ở mức giá đã cho trong một khoảng thời gian nhất định.”
Cung cá nhân là số lượng hàng hóa hoặc dịch vụ mà một người bán mong
muốn bán và có khả năng bán tại các mức giá khác nhau trong một khoảng thời
gian nhất định với giả định các nhân tố khác không đổi.
Cung thị trường là tổng cung cá nhân ở các mức giá.
2.2. Sự dịch chuyển đường cung
Sự dịch chuyển đường cung là do các nhân tố bên ngoài, dưới tác động của
các nhân tố ảnh hưởng đến lượng cung hàng hoá như thu nhập, giá cả hàng hoá
liên quan, thị hiếu, dân số, các kỳ vọng…. Khi các nhân tố thay đổi làm cung thay
đổi tạo ra sự dịch chuyển đường cung.
P

S

P

S’

S’

S

S
P*


P*

Q1

Q2

Q2

Q

- Cung hàng hóa tăng, đường cung (S) dịch chuyển sang phải.
- Cung hàng hóa giảm, đường cung (S) dịch chuyển sang trái.
Hình 1.3. Sự dịch chuyển đường cung

SVTH: Nhóm 01 – DHTN7TH

8

Q1

Q


Tiểu luận Kinh tế vi mô

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

2.3. Những nhân tố tác động đến lượng cung
- Các chính sách của chính phủ: Các chính sách của Chính phủ bao giờ cũng

ảnh hưởng trực tiếp tới cung của hàng. Những chính sách này có thể làm giảm
cung (thuế) hay tăng cung (trợ cấp). Ngoài ra, ở những chính sách khác (quy định
tiền lương tối thiểu, quy định an toàn lao động, quy định vệ sinh môi trương…),
tùy tính chất cảu từng chính sách có thê dẫn đến tăng cung hoặc giảm cung.
- Công nghệ sản xuất hàng hóa: Trình độ công nghệ và kỹ thuật sẳn xuất có
ảnh hưởng đến năng suất lao động, qua đó ảnh hưởng đến chi phí và hiệu quả quá
trình sản xuất. Công nghệ tiên tiến, kỹ thuật sản xuất hiện đại sẽ giúp sản xuất ra
nhiều sản phẩm hơn với cùng một lượng yếu tố sản xuất như cũ; ngược lại, cung sẽ
giảm. Điều này giải thích vì sao các hang đều quan tâm đến vấn đề đổi mới công
nghệ sản xuất và ngân sách chi cho vấn đề này thường chiếm một khoản khá lớn
trong tổng chi phí doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất: Việc thay đổi giá cẩ các yếu tố ảnh hưởng tới chi phí sản
xuất, do vật sẽ ảnh hưởng tới số lượng đầu ra của các doanh nghiệp ở mỗi mức giá.
Nếu giá của các yếu tố đầu vào giảm sẽ dẫn đến chi phí sản xuất giảm và cơ hội
kiếm lợi nhuận cao, các doanh nghiệp sẽ quyết định cung ứng nhiều hơn.
- Kỳ vọng của người bán: Kỳ vọng là những dự đoán của người bán về
những diễn biến của các yếu tố giá cả, thu nhập, thị hiếu… trong tương lai làm
ảnh hưởng tới cung hiện tại. Nếu những thây đổi đó là có lợi, cung hiện tại sẽ
giảm. Ngược lại, nếu những diễn biến đó bất lợi, cung hiện tại sẽ tăng.
- Số lượng người bán: Số lượng người bán cũng phản ánh quy mô của thị
trường. thị trường có quy mô càng lớn, càng nhiều nhà cung cấp thì cung càng cao
và ngược lại.
3. Khái niệm và vai trò của giá cả.
3.1. Khái niệm:
Giá cả là tổng số tiền người tiêu dùng phải trả để có được một sản phẩm hay
dịch vụ. Là tổng giá trị người tiêu dùng phải đưa ra trao đổi để có được giá trị sử

SVTH: Nhóm 01 – DHTN7TH

9



Tiểu luận Kinh tế vi mô

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

dụng của một sản phẩm hay dịch vụ (trong điều kiện chất lượng nhất định, thời
gian, không gian nhất định).
3.2. Vai trò:
Thông qua giá có thể đánh giá được phản ứng của khách hàng và đối thủ
cạnh tranh: giá ảnh hưởng đến mức cầu và thị hiếu, là những nhân tố quyết định lợi
thế cạnh tranh. Giá biến động nhanh có thể là cơ hội mà cũng có thể gây bất lợi
cho doanh nghiệp. Cần phải có chính sách giá cả phù hợp (cố định hay linh hoạt)
cũng như giải quyết tốt vấn đề định giá và điều chỉnh giá trong chiến lược giá. Vậy
giá đóng vai trò quyết định trong việc trả lời cho câu hỏi “mua hàng này hoặc hàng
khác đối với người tiêu dùng ?”. Đối với công ty thì giá có vị trí quyết định cạnh
tranh trên thị trường. Việc định giá sản phẩm có ý nghĩa quan trọng đối với doanh
nghiệp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến doanh số và lợi nhuận.
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định giá
- Mục tiêu, chiến lược kinh doanh.
- Tổng chi phí sản xuất
- Bản chất của thị trường và lượng cầu.
- Tính cạnh tranh
- Các yếu tố môi trường khác (nền kinh tế, chính sách quản lý giá của Chính phủ).

SVTH: Nhóm 01 – DHTN7TH

10



Tiểu luận Kinh tế vi mô

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

PHẦN II: THỰC TRẠNG CUNG CẦU VÀ GIÁ CẢ SỮA VINAMILK
1. Giới thiệu về Tập đoàn sữa Vinamilk Việt Nam
1.1. Giới thiệu.
Công ty cổ phần sữa Việt Nam có tên giao dịch Quốc tế là : Vietnam dairy
Products Joint – Stock Company. Công ty có trụ sở chính tại Số 10 phố Tân Trào,
Phường Tân Phú, Quận 7, thành phố Hồ Chí Minh. Cơ cấu tổ chức gồm 17 đơn vị
trực thuộc và 1 Văn phòng. Tổng số CBCNV 4.500 người. Chức năng chính : Sản
xuất sữa và các chế phẩm từ Sữa. Nhiều năm qua, với những nỗ lực phấn đấu vượt
bậc, Công ty trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên
tất cả các mặt. Thành tựu của Công ty đã đóng góp tích cực vào sự phát triển sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Được hình thành từ năm 1976, Công ty sữa Việt Nam (Vinamilk) đã lớn
mạnh và trở thành doanh nghiệp hàng đầu của ngành công nghiệp chế biến sữa,
hiện chiếm lĩnh 75% thị phần sữa tại Việt Nam. Ngoài việc phân phối mạnh mẽ
trong nước với mạng lưới 183 nhà phân phối và gần 94.000 điểm bán hàng phủ đều
64/64 tỉnh thành, sản phẩm Vinamilk còn được xuất khẩu sang nhiều nước như
Mỹ, Pháp, Canada, Balan, Đức, Khu vực Trung Đông, Đông Nam Á…
Từ khi bắt đầu hoạt động công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất
tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới. Với sự đã dạng về
sản phẩm, Vinamilk hiện có trên 200 mặt hàng sữa và các sản phẩm từ sữa gồm:
sữa đặc, sữa bột, sưã dinh dưỡng, sữa tươi, kem, sữa chua, phoomai. Và các sản
phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, café hòa tan, nước uống
đống chai, trà, chocolate hòa tan … Vinamlik cung cấp cho thị trường những danh
mục các sản phẩm, hương vị và quy cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.
Các sản phẩm của Vinamilk tuyệt đối không sử dụng nguyên liệu có
melamine và các tạp chất độc hại khác trong sản xuất thực phẩm nói chung, đặc

biệt là các sản phẩm sữa và được chế biến từ sữa. Kiểm soát , kiểm tra chất lượng
chặt chẽ toàn bộ các nguyên liệu đầu vào, quá trình sản xuất và thành phẩm trước
khi đưa ra thịt rường. Tất cả các sản phẩm của Vinamilk đảm bảo 100% các tiêu
chuẩn sản phẩm và các tiêu chí về vệ sinh thực phẩm, không có bất kỳ chất độc hại
SVTH: Nhóm 01 – DHTN7TH

11


Tiểu luận Kinh tế vi mô

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

nào dối với người tiêu dùng, người tiêu dùng hoàn toàn yên tâm khi sử dụng tất cả
các sản phẩm của Vinamilk.
Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại
Việt Nam. Trong thời gian qua, Vinamilk đã không ngừng đổi mới công nghệ, đầu
tư dây chuyền máy móc thiết bị hiện đại nâng cao công tác quản lý và chất lượng
sản phẩm để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của người tiêu dùng.
TẦM NHÌN
“Trở thành biểu tượng niềm tin số một Việt Nam về sản phẩm dinh dưỡng và sức
khỏe phục vụ cuộc sống con người “
SỨ MỆNH
“Vinamilk cam kết mang đến cho cộng đồng nguồn dinh dưỡng tốt nhất, chất
lượng nhất bằng chính sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm cao của mình với
cuộc sống con người và xã hội”

1.2. Danh mục sản phẩm của Vinamilk



Sản phẩm chủ lực là: sữa nước và sữa bột.



Sản phẩm có giá trị cộng thêm như: sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống,
kem và phô mát.



Và các sản phẩm khác như: sữa đậu nành, nước ép trái cây, bánh, café hòa
tan, nước uống đóng chai, trà, chocolate hòa tan …

Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm,
hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất.

SVTH: Nhóm 01 – DHTN7TH

12


Tiểu luận Kinh tế vi mô

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

1.3. Đánh giá mức cung – cầu về các mặt sữa Vinamilk trên thị trường giai
đoạn 2008 – 2011
 Mức cung

Hiện tại, các sản phẩm sữa chua của Vinamilk chiếm hơn 90% thị phần sản
lượng, đang dẫn đầu thị trường về sản lượng trong ngành sữa chua ăn tại thị trường

Việt Nam. Sữa chua Vinamilk có các dòng sản phẩm đa dạng đáp ứng nhu cầu đặc
thù của phụ nữ và trẻ em, như sữa chua ăn Vinamilk Probeauty bổ sung Collagen
và Vitamin C, sữa chua ăn Vinamilk Probi bổ sung lợi khuẩn Probiotics, sữa chua
ăn Vinamilk có đường, sữa chua ăn Vinamilk có đường hương vị trái cây (dâu, trái
cây, nha đam), sữa chua ăn Vinamilk không đường, Kefir, sữa chua ăn Vinamilk
Susu cho trẻ em bổ sung lợi khuẩn chất xơ, trái cây.
Sữa nước của Vinamilk cũng chiếm trên 50% thị phần với nhiều sản phẩm
phong phú tốt cho sức khỏe: Sữa tươi 100% nguyên chất, có đường thanh trùng;
Sữa tươi 100% nguyên chất, có đường tiệt trùng; sữa tươi 100% hương dâu, socola
tiệt trùng; sữa tiệt trùng giàu canxi, ít béo Flex không đường; sữa tiệt trùng Milk
Kid…
Cũng theo nghiên cứu của Euromonitor, hiện nay thực trạng phân phối trên
thị trường sữa của Việt Nam đang thuộc về một số “đại gia” như Vinamilk chiếm
35%; Dutch Lady chiếm 24%; 22% là các sản phẩm sữa bột nhập khẩu như Mead
Johnson, Abbott, Nestle…; 19% còn lại là các hãng nội địa: Anco Milk,
Hanoimilk, Mộc Châu, Hancofood, Nutifood…Trong đó:


Sữa đặc: Vinamilk chiếm 79%; Dutch Lady chiếm 21%.



Sữa nước: Dutch Lady chiếm 37%; Vinamilk: 35%.



Sữa chua: Vinamilk chiếm 55%.

SVTH: Nhóm 01 – DHTN7TH


13


Tiểu luận Kinh tế vi mô


GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

Sữa bột: Dutch Lady chiếm 20%, Abbott và Vinamilk cùng chiếm 16%; Mead
Johnson 15%; Nestle: 10%.

 Mức cầu

Nhu cầu về sữa ở Việt Nam còn rất lớn. Theo thống kê của Tổ chức Lương
thực và Nông nghiệp Liên hợp quốc (FAO), mức tiêu thụ các sản phẩm từ sữa bình
quân của người Việt Nam hiện nay là 14,81 lít/người/năm, thấp hơn Thái Lan (23
lít/người/năm) và Trung Quốc (25 lít/người/năm). Trẻ em tại TP.HCM và Hà Nội
tiêu thụ 78% các sản phẩm sữa (năm 2009), hứa hẹn một thị trường đầy tiềm năng
tại Việt Nam.
Thu nhập tăng cùng với việc hiểu biết hơn về lợi ích của sữa khiến nhu cầu
tiêu dùng sữa ngày càng cao 20 – 25%/năm, trong đó sữa nước tăng từ 8 –
10%/năm. Số doanh nghiệp tham gia vào ngành sản xuất, chế biến sữa đã tăng
mạnh trong 10 năm qua. Hiện cả nước có hơn 60 doanh nghiệp với 300 nhãn hiệu
sản phẩm sữa các loại. Tuy nhiên, hiện tại tổng sản lượng sữa tươi sản xuất trong
nước mới chỉ đáp ứng được 20 – 25% lượng sữa tiêu dung, còn lại phải nhập khẩu
từ nước ngoài.
2. Giá cả và những nhân tố tác động tới giá cả các sản phẩm sữa Vinamilk
2.1. Tình hình giá sữa chung trên thị trường.
Mặc dù là một quốc gia nông nghiệp, với thu nhập bình quân đầu người
thấp, mức tiêu dùng nói chung và tiêu thụ sữa nói riêng vẫn ở mức thấp. Tuy vậy,

một nghịch lý hiện nay là giá sữa tại Việt Nam lại đang phản ánh ngược lại thực tế
này.
Theo ông Raf Somers - Cố vấn trưởng Dự án Bò sữa Việt Bỉ cho biết, trong
khi giá sữa ở các nước thuộc châu Âu, Nam Mỹ… dao động từ 0,5-0,9 USD/lít thì
giá sữa tại Việt Nam trung bình ở mức 1,1 USD – thuộc loại cao nhất thế giới.

SVTH: Nhóm 01 – DHTN7TH

14


Tiểu luận Kinh tế vi mô

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

Một trong những nguyên nhân làm giá sữa hiện nay ở nước ta rơi vào nghịch
lý nói trên bên cạnh các yếu tố cấu thành giá thành sản phẩm như giá sữa nguyên
liệu, chi phí sản xuất, đóng gói, lợi nhuận của nhà chế biến, phân phối bán lẻ, các
chính sách thuế… là do thị hiếu, xu hướng chọn mua loại đắt nhất có thể của người
tiêu dùng Việt Nam đã góp phần làm tăng giá sản phẩm sữa.
Ông Raf Somers cho rằng, việc nhiều người tiêu dùng đang quan niệm sản
phẩm càng đắt tiền thì chất lượng càng cao. Đặc biệt, sau sự kiện sữa nhiễm chất
Melamine cuối năm 2008 thì đầu năm 2009 đã diễn ra hiện tượng một số hãng sữa
tăng giá sản phẩm để tăng doanh số bán hàng.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chiến lược giá của Vinamilk
 Mục tiêu kinh doanh

Mục tiêu chủ lực của Vinamilk hiện nay là tối đa hóa giá trị của cổ đông là theo
đuổi chiến lược phát triển kinh doanh. Khi đó giá bán sẽ được tính toán sao cho có
thể tăng doanh thu và lợi nhuận tối đa.Vinamilk sẽ tập trung mọi nguồn lực để

trở thành công ty sữa và thực phẩm có lợi cho sức khỏe với mức tăng trưởng nhanh
và bền vững nhất tại thị trường Việt Nam bằng chiến lược xây dựng các dòng sản
phẩm có lợi thế cạnh tranh dài hạn để thực hiện được mục tiêu Vinanmilk chấp
nhận hạ giá bán tới mức có thể để đạt quy mô thị trường lớn nhất. Vinamilk tập
trung làm ra những sản phẩm với chất lượng quốc tế, luôn hướng tới sự đáp ứng
hoàn hảo nhất cho người tiêu dùng, luôn thỏa mãn và có trách nhiệm với khách
hàng bằng cách đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, đảm bảo chất lượng, an toàn vệ
sinh thực phẩm với giá cả cạnh tranh, tôn trọng đạo đức kinh doanh và tuân theo
luật định. Trong trường hợp này, Vinanmilk thường định giá cao, bên cạnh đó cố
gắng tác động vào tâm lý của người tiêu dùng trong mối quan hệ tương tác giữa giá
cả và chất lượng
 Chi phí sản xuất kinh doanh.
• Công nghệ dây chuyền sản xuất.

SVTH: Nhóm 01 – DHTN7TH

15


Tiểu luận Kinh tế vi mô

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

Yếu tố khoa học công nghệ không những đảm bảo cho sự phát triển của
doanh nghiệp mà còn tạo ra ưu thế cạnh tranh của doanh nghiệp. Vinamilk đã sử
dụng nhiều loại công nghệ hiện đại trên thế giới, với chi phí đầu tư cao, đội giá
thành như:
- Công nghệ tiệt trùng nhiệt độ cao UHT để sản xuất sữa nước
- Công nghệ lên men sữa chua công nghiệp
- Công nghệ cô đặc sữa chân không

- Công nghệ bảo quản sữa hộp bằng nitơ
- Công nghệ lên men sữa chua công nghiệp
- Công nghệ chiết rót và đóng gói chân không
- Công nghệ sản xuất phomát nấu chảy
- Công nghệ sản xuất kem
- Công nghệ sấy sữa bột.
Những công nghệ này phần lớn được nhập khẩu từ các hãng cung cấp thiết
bị ngành sữa nổi tiếng trên thế giới như: Tetra Pak (Thụy Điển), APV (Đan Mạch).
Các dây chuyền thiết bị có tính đồng bộ, thuộc thế hệ mới, hiện đại, điều khiển
tự động, hoặc bán tự động, đáp ứng được các yêu cầu về chất lượng và vệ sinh an
toàn thực phẩm.Vinamilk tập trung đầu tư mạnh vào công nghệ thông tin và hiện
đang ứng dụng thành công phần mềm doanh nghiệp tổng thể ERP Oracle EBS 11i,
phần mềm SAP CRM (Hệ quản trị quan hệ khách hàng) và BI.
• Chi phí nguyên liệu đầu vào.
Nguyên liệu đầu vào của Vinanmilk bao gồm: bột sữa các loại 100% nguyên liệu
nhập khẩu, sữa tươi 100% nguyên liệu trong nước, đường chủ yếu dùng sản phẩm
trong nước.
Sữa bột được nhập khẩu từ Châu Âu, New Zealand, Mỹ, Australia và Trung Quốc.
Việc phụ thuộc khá nhiều vào nguyên liệu nhập khẩu đã khiến cho các công ty sản
xuất sữa gặp nhiều khó khăn, bởi trong giai đoạn2007-2009 giá nguyên liệu sữa
đầu vào tăng mạnh rồi lại giảm đột ngột với biến động rất khó dự đoán trước. Hiện
nay, do sức tiêu thụ sữa tươi ngày càng tăng và sức tiêu thụ sữa bột giảm do thu
nhập người dân ngày càng tăng nên Vinamilk đang giảm bớt tỷ lệ nguyên liệu bột
sữa nhập khẩu và tăng cường các nguồn cung cấp sữa tươi. Tuy nhiên, đợt tăng giá
nguyên liệu lên 20% - 30% mới đây đã ảnh hưởng bất lợi đến sản xuất, chi phí đầu
vào và khả năng sinh lợi của nhiều công ty sữa trong nước, trong đó có Vinamilk.
SVTH: Nhóm 01 – DHTN7TH

16



Tiểu luận Kinh tế vi mô

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

• Chi phí bán hàng.
Kết quả thanh tra cho thấy, chi phí bán hàng là khoản chi phí chiếm tỷ lệ lớn
thứ hai trong giá sữa, từ 5% - 27% giá vốn, trong đó chi phí quảng cáo, khuyến mại
từ 1% đến 19,2%. Trong khi đó, thương hiệu uy tín của ngành hàng sữa lại được
hình thành chủ yếu là từ quảng cáo. Có thể thấy mức độ dày đặc của quảng cáo sữa
trên các phương tiện thông tin đại chúng. Doanh nghiệp có chi phí quảng cáo ở
mức cao hơn mức khống chế (theo quy định, chi phí quảng cáo cho phép ở mức
10%) là Công ty Dutch Lady (19,2%), Công ty Vinamilk (12,9%) , cũng có khả
năng đẩy giá sữa lên cao.
• Uy tín và chất lượng sản phẩm
Nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới giá bán sản phẩm. Trên thực tế, sản phẩm có
chất lượng cao, đảm bảo, có uy tín , tạo được lòng tin cho người tiêu dùng thì sẽ
cho phép doanh nghiệp có thể định giá bán cao mà không gây những phản ứng
từ phía người tiêu dùng. Hiện nay những sản phẩm sữa Dielac - Vinamilk có chất
lượng quốc tế. Đây là điều bắt buộc với sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ em và là
quyền lợi của người tiêu dùng Việt Nam. Với một sản phẩm giá nội nhưng chất
lượng được chấp nhận cả ở các quốc gia Châu Âu, Trung Đông thì người tiêu dùng
hoàn toàn có thể tin cậy lựa chọn.
• Nhu cầu, tâm lý tiêu dùng sản phẩm sữa.
Nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm sữa tại Việt Nam tăng trưởng ổn định. Cùng
với sự phát triển của nền kinh tế, người tiêu dùng cũng quan tâm nhiều hơn đến
sức khỏe và sử dụng các sản phẩm nhiều hơn, đặc biệt là sữa bột, sữa nước và sữa
chua.Theo báo cáo của TNS Worldpanel Việt Nam về thị trường sữa Việt Nam
năm 2007, sữa bột chiếm 51% giá trị thị trường sữa, sữa tươi chiếm 25%, sữa chua
ăn và sữa nước cũng chiếm 7% giá trị thị trường, còn lại là tất cả các sản phẩm sữa

khác. Sữa bột cũng là phân khúc phát triển nhanh nhất, theo sát sau đó là sữa tươi.
Bên cạnh các yếu tố cấu thành giá sản phẩm như giá sữa nguyên liệu, chi phí sản
xuất, đóng gói, lợi nhuận của nhà chế biến, phân phối bán lẻ, các chính sách thuế,
thị hiếu, tâm lý gắn liền giữa giá bán với chất lượng sản phẩm, xu hướng chọn mua
loại đắt nhất có thể của người tiêu dùng Việt Nam cũng góp phần làm tăng giá
sản phẩm sữa. Người tiêu dùng khi quyết định mua sữa, họ sẽ đứng trước sự lựa
SVTH: Nhóm 01 – DHTN7TH

17


Tiểu luận Kinh tế vi mô

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

chọn và luôn tự đặt câu hỏi : loại sữa nào tốt, loại nào đảm bảo, giá nào thì phù
hợp, nên mua sữa nội hay ngoại? Vì vậy, khi định giá bán Vinanmilk phải tìm hiểu
và phân tích kỹ lưỡng về khách hàng mục tiêu của sản phẩm, đảm bảo sự thích ứng
giữa giá cả sản phẩm và khả năng chấp nhận của khách hàng, ngoài ra cần tính
toán những tác động vào tâm lý và phản ứng của khách hàng.
 Giá của đối thủ cạnh tranh
Nhà sản xuất Vinamilk với thương hiệu đã được xây dựng có uy tín, đa dạng về
các sản phẩm và với lợi thế về hệ thống phân phối rộng khắp, ngành hàng sữa tươi
tiệt trùng của Vinamilk được dự báo vẫn sẽ được người tiêu dùng tin dùng trong
thời gian tới. Tuy vậy, Vinamilk cũng sẽ chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ của Dutch
Lady (Cô gái Hà Lan), Netslé, Mộc Châu, HanoiMilk và TH Truemilk, vì thế
Vinanmilk cũng cần nghiên cứu về chi phí, giá thành và giá bán, chất lượng sản
phẩm của đối thủ bởi người tiêu dùng thường so sánh giá của những công ty cùng
loại sản phẩm để đưa ra quyết định mua sản phẩm; chú ý mức giá bán sản phẩm
được xem xét trongmối quan hệ với giá cả của sản phẩm cạnh tranh theo cả 2

chiều: cạnh tranh cùng ngành và cạnh tranh khác ngành; ngoài ra cần phân tích và
dự đoán thái độ phản ứng của đối thủ trước chính sách giá của mình, chủ động có
những giải pháp đối phó, đưa ra chính sách giá hợp lý.
2.3. Các chiến lược về giá của Vinamilk
Bảng tham khảo giá của một số sản phẩm sữa Vinamilk.

Dòng sản phẩm

Số lượng loại sản phẩm

Giá giao động

Sữa đặc

7

8.455
13.182

Sữa bột

31

30.808
152.909

Bột dinh dưỡng

18


19.545
48.182

SVTH: Nhóm 01 – DHTN7TH

18


Tiểu luận Kinh tế vi mô

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

Sữa tươi

33

2.455
18.000

Sữa chua uống

8

Nước ép trái cây

5

2.273
3.727
15.141


Giá sữa bán lẻ của Việt Nam cao hơn so với giá sữa trung bình thế giới.Mức
giá sữa bán lẻ cho người tiêu dùng tại Việt Nam hiện
ở mức khoảng 1,1 USD/lít, cao gần tương đương so với các nước có mức thu nhập
bình quân đầu người cao nhưkhu vực Bắc Mỹ, Châu Đại Dương và cao hơn hẳn so
với các nước có thu nhập bình quân đầu người tương tự như Việt Nam.
• Chính sách giá của Vinanmilk khá ổn định.
Trong đợt giảm giá sữa của các công ty sữa từ giữa năm 2010. Mặc dù giá
nguyên liệu sữa thế giới đang giảm mạnh, nhưng từ đầu tháng 7/2009 đến nay
nhiều hãng sữa tên tuổi, chiếm thị phần lớn tại thị trường Việt Nam đã lần lượt
tăng giá từ 7-15%. Trong đợt tăng giá sữa lần đó, chỉ có hai hãng Vinamilk và
Nutifood
không
tăng
giá.
Theo
ông
Trần
Bảo
Minh
phó tổng giám đốc Vinamilk, việc tăng giá không phải là phương án hay của doanh
nghiệp, nhất là trong tình hình sức mua đang yếu. Hiện công ty đã nhận được nhiều
đơn hàng từ các nhà cung cấp bao bì đòi tăng giá. Tuy nhiên, trong khả năng của
mình Vinamilk sẽ cầm cự đến lúc nào không chịu đựng được mới điều chỉnh giá.
Theo bà Bùi Thị Hương, Giám đốc đối ngoại của Vinamilk, cho hay, dù sữa là mặt
hàng thiết yếu nhưng sức mua hiện vẫn thấp. Do vậy, bất chấp các hãng sữa ngoại
tiếp tục cuộc chạy đua lợi nhuận, Vinamilk vẫn duy trì giá bán ổn định từ giữa năm
2009 đến nay. Hiện giá bán trênthị trường của Vinamilk chỉ bằng khoảng 1/3 so
với giá các loại sữa ngoại. Với giá sữa hiện nay, Vinamilk chấp nhận giảm lãi hoặc
bù đắp từ việc kinh doanh nhiều dòng sản phẩm khác nhau để chia sẻ gánh nặng

chi tiêu với người tiêu dùng, chứ không lỗ. Giá sữa tươi nguyên liệu giảm. Trong
thời gian qua, đi ngược với xu hướng ngành sữa thế giới, giá bán sữa thành phẩm
Việt Nam chủ yếu không thay đổi sau thời gian tăng giá mạnh suốt hơn một năm
trước đó. Như vậy, giá sữa tươi nguyên liệu thấp và giảm mạnh trong khoảng thời
SVTH: Nhóm 01 – DHTN7TH

19


Tiểu luận Kinh tế vi mô

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

gian dài trong khi giá thành không bị điều chỉnh nhiều là yếu tố để Vinanmilk
hưởng lợi từ điều này, đóng góp một phần vào khả năng hoàn thành kế hoạch lợi
nhuận chung của cả công ty.
• Chính sách đắt tiền hơn để có chất lượng tốt hơn:
Những công ty thường xuyên nâng cấp sản phẩm sữa của mình có giá trị dinh
dưỡng cao hơn sản phẩm hiện tại. Khi sản phẩm hiện tại có giá trị được định vị
trong tâm trí người tiêu dùng cao thì việc định vị sản phẩm mới hoàn toàn thuận lợi
- những sản phẩm này tượng trưng cho phong cách sống cao hơn, riêng biệt hơn.
Một loạt nhãn hiệu được nâng cấp như Dielac lên Dielac Alpha có sữa non
colostrum của Vinamilk, Friso lên Friso Gold, 123 456 nâng cấp với TT Ratio
củaDutch Lady, Dumex nâng cấp thành Dumex Gold của Dumex.
• Chính sách giữ nguyên giá nhưng chất lượng cao hơn:
Nếu như các sản phẩm hiện tại có giá trị định vị thấp thì thường các công ty sử
dụng hình thức định vị giá trị cao hơn nhưng giữ nguyên giá. Rõ nét nhất là
Vinamilk khi Vinanmilk định vị dòng sữa tiệt trùng và sữa chua của họ.
• Chính sách về giá thu mua sữa tươi của Vinamilk.
Chính sách giá thu mua sữa của Vinamilk theo chủ trương: vùng có nhiều đồng

cỏ, không đô thị hóa, có điều kiện chăn nuôi tốt nhưng phải vận chuyển sữa đi xa
thì giá thấp hơn. Đồng thời, Vinamilk luôn điều chỉnh giá mua sữa theo mùa vụ và
theo tình hình giá sữa thế giới. Ngoài ra, công ty còn hỗ trợ thông qua giá đối với
một số mô hình phát triển bền vững như trường hợp của hợp tác xã CNBS
Ever Growth (Sóc Trăng) giá thu mua cao hơn 100 đồng/kg.
PHẦN III: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP BÌNH ỔN CUNG-CẦU
VÀ GIÁ CẢ CỦA SỮA VINAMILK
1. Những kết quả đạt được và hạn chế thiếu sót.
1.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân
a) Về phía công ty sữa Vinamilk
Năm 2008 là năm có nhiều biến cố bất thường đối với nền kinh tế thế giới và
là năm hết sức khó khăn đối với kinh tế Việt Nam. Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
năm 2008 của Việt Nam chỉ tăng 6,23% sau 3 năm liên tục tăng trên 8%. Chỉ số
SVTH: Nhóm 01 – DHTN7TH

20


Tiểu luận Kinh tế vi mô

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

giá tiêu dùng tăng rất cao, bình quân năm 2009 tăng 22,97%. Lạm phát tăng đẩy lãi
suất ngân hàng tăng vọt. Tỷ giá hối đoái biến động trong năm. Thị trường chứng
khoán và thị trường bất động sản đều đi xuống.
Bên cạnh tình hình khó khăn chung, vụ bê bối sữa nhiễm melamine xuất
phát từ Trung Quốc đã nhanh chóng lan sang các nước lân cận. Tiếp sau đó là một
số sản phẩm sữa bột thành phẩm trên thị trường bị phát hiện có hàm lượng thấp
hơn nhiều lần so với mức công bố. Những vụ việc về chất lượng sản phẩm không
đạt tiêu chuẩn đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến niềm tin và sứ mua của người tiêu

dùng. Tuy nhiên, với việc kiểm tra nghiêm ngặt toàn bộ quá trình sản xuất từ khâu
nguyên liệu đầu vào, tất cả sản phẩm và nguyên liệu của Vinamilk đều không
nhiễm melamine, chất lượng sản phẩm Việt Nam vầ quốc tế. Điều này một lần nữa
đã khẳng định cam kết của Công ty đối với chất lượng sản phẩm.
Kết thúc năm tài chính 2008, Vinamilk tiếp tục giữ vị trí là công ty sữa hàng
đầu tại Việt Nam. Lần đầu tiên, lợi nhuận của công ty đã vượt qua mốc 1.000 tỷ
đồng. Doanh thu thuần tăng lên 25,5%, lợi nhuận trước thuế tăng 43,5%, lợi nhuận
sau thuế đạt 1.250 tỷ đồng, tăng 29,8% so với năm 2008.

Tổng doanh thu (tỷ đồng)
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế
Tốc độ tăng trưởng
Tổng doanh thu
Doanh thu thuần
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

Năm 2006
6.289
6.246
663
660

Năm 2007
6.675
6.538
955
963


Năm 2008
8.381
8.209
1.371
1.250

11,6%
11,2%
15,7%
14,6%

6,1%
4,7%
44,1%
46,0%

25,5%
25,6%
43,5%
29,8%

Doanh thu và lợi nhuận cũng vượt kế hoạch được Đại hội đồng cổ đông.
Tổng doanh thu đạt 102,2% kế hoạch, trong khi lợi nhuận sau thế bằng 109,7%.
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Chỉ tiêu

SVTH: Nhóm 01 – DHTN7TH

Kế hoạch

năm 2008

Thực hiện
năm 2008
21

Tỷ lệ hoàn thành kế
hoạch năm 2008


Tiểu luận Kinh tế vi mô

Tổng doanh thu
Lợi nhuận trước thuế
Lợi nhuận sau thuế

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

8.200
1.326
1.140

8.381
1.371
1.250

102,2%
103,4%
109,7%


Trong năm 2008, công ty tiếp tục nắm giữ thị phần lớn nhất trong thị trường
sữa Việt Nam, chiếm 37% thị phần toàn quốc. Để đạt được sự tăng trưởng đáng
khích lệ này trong bối cảnh chung của nền kinh tế, Vinamilk đã nỗ lực không
ngừng trong mọi lĩnh vực.
Lợi nhuận biên của Vinamilk đã tăng đáng kể từ mức 24,3% năm 2006 lên
mức 31,7% năm 2008. Mặc dù giá nguyên liệu đầu vào biến động tăng rất mạnh và
ở mức cao trong năm 2008, tuy nhiên Vinamilk vẫn duy trì được mức tăng lợi
nhuận biên. Điều này cho thấy khả năng quản lý chi phí cũng như điều tiết giá bán
củaVinamilk là rất tốt. Nhằm gia tăng tỷ suất lợi nhuận, Vinamilk có chủ trương
tập trung vào các nhóm sản phẩm có lợi nhuận biên cao như sữa nước, sữa bột và
sữa chua. Năm 2009, Vinamilk vẫn duy trì được biên lợi nhuận ở mức khá cao do
giá nguyên liệu đầu vào thấp. Mức giá sữa bột nguyên liệu hiện nay đã giảm
khoảng 50% so với mức đỉnh của năm 2008 và quay về mức giá bình quân của
những năm 1996 –2006. Kết quả kinh doanh 9 tháng đầu năm 2010 cho thấy tăng
trưởng lợi nhuận vượt bậc 45% so với cùng kỳ trong khi kinh doanh chỉ tăng 22%.
Sau đợt tăng giá bán từ 10% - 20% các mặt hàng sữa từ đầu năm thì giá nguyên
liệu sữa giảm mạnh từ 30% dẫn đến sự gia tăng đột biến trong lợi nhuận.
Bằng việc chú trọng đầu tư để nâng cao năng lực sản xuất và chất luợng sản
phẩm, nên 6 tháng đầu năm nay Vinamilk đã đạt 13,018 tỷ đồng doanh thu, tăng
trưởng khoảng 30% so với cùng kỳ năm 2011. Lợi nhuận sau thuế tăng gần 32%.
Dự kiến, đến hết năm 2012, Vinamilk sẽ đạt tổng doanh thu khoảng 26,500 tỷ
đồng.
Hoạt động của marketing tiếp tục được đẩy mạnh để khẳng định và củng cố
các thương hiệu Vinamilk, gắn liền hình ảnh Vinamilk với các sản phẩm có lợi cho
sức khỏe. Theo AC Nielsen, tỷ lệ nhãn hiệu người tiêu dùng yêu thích nhất và tỷ lệ

SVTH: Nhóm 01 – DHTN7TH

22



Tiểu luận Kinh tế vi mô

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

được tiêu dùng thường xuyên nhất đối với nhãn hiệu Vinamilk tăng lần lượt là
14% và 12% so với năm 2007.
Hoạt động marketing của công ty cũng ngày càng được cải thiện. một ví dụ
rõ nét là tháng 9 năm 2008 Vinamilk đã được nhận giải thưởng “Quảng cáo hiệu
quả nhất” cho chiến dịch tung sản phẩm “sữa tươi nguyên chất 100%” trong hệ
thống giải thưởng thường niên Asian Marketing Effectiveness Awards của tạp chí
Media Magazine Asia và tập đoàn truyền thông Haymedia của Anh trao tặng.
Song song với hoạt động marketing, mạng lưới phân phối cũng được mở
rộng. Sản phẩm của Vinamilk đã có mặt tại 125.000 điểm bán lẻ tại 64/64 tỉnh
thành trên toàn quốc. Hệ thống nhà phân phối cũng có sự điều chỉnh, Công ty đã
hoàn thành việc tách nhà phân phối nhóm sữa bột trên toàn quốc vào tháng 4/2008
đồng thời với việc phát triển nhóm sữa chua – kem đạt 3.314 VIP shops. Công ty
cũng đã và đang triển khai hệ thống bán lẻ thông qua chương trình bán hàng bằng
xe tải trong các thành phố lớn. Hệ thống tủ đông, tủ mát cũng được đầu tư mở rộng
để đáp ứng nhu cầu tăng trưởng của nhóm ngành hàng lạnh. Trong năm 2008,
Vinamilk đã đầu tư hơn 7.000 tủ đông, tủ mát cho hệ thống nhà phân phối hàng
lạnh và hoen 300 xe tải nhỏ cho các nhà phân phối.
Về sản phẩm mới, Vinamilk cũng liên tục giới thiệu ra thị trường các sản
phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng của người tiêu dùng. Trong
năm 2008, Trung tâm nghiên cứu và phát triển sản phẩm của Công ty đã nghiên
cứu trên 40 sản phẩm mới, và công ty đã tung ra thị trường trong và ngoài nước 12
sản phẩm mới các loại.
Về sản xuất, tổng công suất hiện nay của Vinamilk là 504 nghìn tấn /năm,
với hiệu suất sử dụng đạt gần 70%. Năm 2008, Công ty đã đầu tư 546 tỷ đồng để
mở rộng và nâng cấp công suất máy móc thiết bị, đưa vào hoạt động nhà máy sữa

Tiên Sơn và hoàn thành giai đoạn 2 của nhà máy cà phê Sài Gòn.
Bên cạnh đó, các đơn vị dã thực hiện tốt việc duy trì và cải tiến liên tục hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và hệ thống kiểm soát và
ngăn ngừa mối nguy trong sản xuất HACCP. Bureau Veritas (Anh quốc) đã tiếp
tục đánh giá chứng nhận HACCP cho 8 nhà máy và đánh giá chứng nhận lần đầu
cho 2 nhà máy mới hoàn thành là Tiên Sơn và Cà phê Sài Gòn.
SVTH: Nhóm 01 – DHTN7TH

23


Tiểu luận Kinh tế vi mô

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

Nhằm bảo đảm được lợi nhuận trong bối cảnh kinh tế khó khăn, giá cả nhiều
nguyên vật liệu đầu vào tăng mạnh, Vinamilk đã và đang thực hiện chính sách
kiểm soát và thắt chặt chi phí kinh doanh của Công ty. Tất cả các khoản chi phí
đều được lập kế hoạch chi tiết từng tháng. Cuối mỗi tháng, chi phí thực tế sẽ được
đối chiểu với kế hoạch được duyệt để tìm ra nguyên liệu sai biệt và có biện pháp
khắc phục cụ thể ngay lập tức. Kiểm soát chi phí cũng là một trong những tiêu chí
để đánh giá kết quả hoàn thành công việc hàng tháng của các cấp quản lý.
b) Về phía người tiêu dùng
Vinamilk là công ty hàng đầu trong ngành sữa tại Việt Nam với nhiều sản
phẩm sữa chất lượng. Thực tế từ khi các sản phẩm Vinamilk ra đời đến nay, với
chất lượng và uy tín, sản phẩm của công ty đã thực sự chiếm được thị trường.
Mong rằng trong thời gian tới Vinamilk tiếp tục đem đến cho người tiêu dùng các
sản phẩm sữa mới ngày một tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và
bảo vệ nâng cao sức khỏe cho người tiêu dùng.
c) Về phía xã hội

Với những thành tựu nổi bật kể trên, bên cạnh những gì đã đạt được, Công
ty sữa Vinamilk còn góp phần xây dựng và phát triển nền kinh tế - xã hội của đất
nước trên nhiều phương diện thông qua các chương trình từ thiện do chính Công ty
tổ chức và khởi xướng :
Những năm qua, Công ty tham gia tích cực và đều đặn công tác xã hội như
đền ơn, đáp nghĩa; phụng dưỡng suốt đời 20 Mẹ Việt Nam anh hùng tại 2 tỉnh
Quảng Nam và Bến Tre; xoá đói, giảm nghèo; cứu trợ nhân dân vùng bị bão lụt,
đóng góp các quỹ : Vì Trường Sa thân yêu; góp đá xây Trường Sa; Bảo trợ bệnh
nhân nghèo, chất độc da cam; tài năng trẻ, Vươn cao Việt Nam, chống suy dinh
dưỡng ở trẻ em; Học bổng trẻ em vùng lũ...Tài trợ nhiều hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn và nhiều hoạt động khác trong 35 năm qua với kinh phí của Công ty, các tập
thể và cá nhân vận động được qua các phong trào – đặc biệt từ năm 2003 là năm
công ty chuyển qua mô hình Cổ phần hoá - là gần 100 tỷ đồng. Ngoài ra Công ty
còn tài trợ các hoạt động Văn - Thể - Mỹ cho các lứa tuổi Thiếu niên, Nhi đồngmầm non tương lai của đất nước với tổng kinh phí 4,6 tỷ đồng.
1.2. Những hạn chế, khó khăn và bất cập
SVTH: Nhóm 01 – DHTN7TH

24


Tiểu luận Kinh tế vi mô

GVHD: Nguyễn Dụng Tuấn

- Sức mua trên thị trường tuy tăng dần theo từng năm nhưng nhìn chung vẫn còn
yếu.
- Những quan niệm chọn và sử dụng các mặt hàng sữa của người tiêu dùng còn
nhiều hạn chế.
- Trên thị trường có nhiều mặt hàng sữa cạnh tranh về giá, chất lượng, bao bì,
thương hiệu, công nghệ sản xuất, các chiến lược chiêu thị, quảng cáo khuyến mãi,

sữa nhập hay sữa nội…
- Nguồn thức ăn trong chăn nuôi bò sữa còn nhiều khó khăn, hạn chế, chưa đáp
ứng đủ nhu cầu nên phải nhập khẩu tới 70% cả thức ăn tinh và thức ăn thô – một
chi phí khá lớn.
2. Giải pháp


Đề xuất xây dựng chiến lược giá cho các sản phẩm của Vinamilk
Chiến lược giá là sự kết hợp của các phân tích trên và xoay quanh hai khía
cạnh: Giá cả và giá trị. Giá cả đại diện cho chi phí tạo nên sản phẩm ở góc độ
người bán.Giá trị là sự chấp nhận từ người mua và rất khó đánh giá vì mức độ thỏa
mãn tiêu dùng thay đổi theo thời gian và mang tính cá biệt. Thách thức lớn nhất
của chiến lược định giá là giá cả và giá trị phải gặp nhau và có tính bền vững. Có
như thế, doanh nghiệp và người tiêu dùng mới có cơ hội tương tác lâu dài.

• Xây dựng một chiến lược giá phù hợp.
Để xây dựng một chiến lược giá phù hợp, doanh nghiệp cần:
- Chiến lược giá phải phù hợp với mục tiêu chiến lược của công ty đây là yêu
cầu bất biến của việc định giá.
- Phân tích khách hàng đối thủ cạnh tranh, tình hình kinh tế phải được thực hiện
nghiêm túc và khách quan nhất.
- Cập nhật biến động thị trường, sức cạnh tranh để có chiến lược giá phù
hợp. Liên tục đo lường biến động doanh số, sức mua, mức độ chi trả, thỏa mãn
của kháchhàng sau mỗi đợt điều chính giá để có chiến lược phù hợp
- Xét về cơ sở định giá dựa vào đối thủ cạnh tranh, doanh nghiệp sẽ có những
phân tích về sản phẩm, mục tiêu marketing ngắn hạn hay dài hạn, khách hàng
cạnh tranh của họ.
SVTH: Nhóm 01 – DHTN7TH

25



×