BỘ GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO
BỘ CÔNG THƯƠNG
******
TÊN ĐỀ TÀI
MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO
HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT
NAM
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH, THÁNG 06 NĂM 2012
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I:CƠ SỞ LÝ LUẬN
1. TÍN DỤNG
1.1 Tín dụng ngân hàng,vai trò của tín dụng
1.1.1 Khái niệm
1.1.2 Cơ sở ra đời và phát triển của tín dụng
1.1.3 Phân loại tín dụng
1.1.3.1
Tín dụng nặng lãi
1.1.3.2
Tín dụng thương mại
1.1.3.3
Tín dụng ngân hàng
1.1.4 Vai trò của tìn dụng đối với ngân hàng và dối với nền kinh tế
thị trường
1.1.4.1
Tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng
1.1.4.2
Tín dụng đối với nền kinh tế thị trường
1.2 Các loại hình tìn dụng ngân hàng
1.2.1 Căn cứ theo mục đích sử dụng
1.2.1.1
Cho vay bất động sản
1.2.1.2
Cho vay công nghiệp và thương mại
1.2.1.3
Cho vay nông nghiệp
1.2.1.4
Cho vay các định chế tài chính
1.2.1.5
Cho vay cá nhân
1.2.1.6
Cho thuê
1.2.2 Căn cứ vào thời hạn cho vay
1.2.2.1
Cho vay ngắn hạn
1.2.2.2
Cho vay trung hạn
1.2.2.3
Cho vay dài hạn
1.2.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
1.2.3.1
Cho vay không bảo đảm
1.2.3.2
Cho vay có bảo đảm
1.2.4 Theo phương pháp hoàn trả
1.2.5 Căn cứ vào hình thái tín dụng
1.2.5.1
Cho vay bằng tiền
1.2.5.2
Cho vay bằng tài sản
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN
TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẬU VIỆT NAM
2.1 Một số nét khái quát về ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt
Nam
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2 Cơ cấu tổ chức
2.1.3 Cách thức tổ chức-chức năng và nhiệm vụ của một số phòng tiêu
biểu
2.1.4 Sản phẩm tín dụng và dịch vụ ngân hàng của ngân hàng TMCO
Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
2.2 Tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam
2.2.1 Phân tích dư nợ
2.2.1.1 Phân tích dư nợ theo thời gian
2.2.1.2 Phân tích dư nợ cho vay đối với các thành phần kinh tế
2.2.2 Phân tích doanh số dư nợ
2.2.2.1 Phân tích doanh số dư nợ theo cơ cấu tín dụng
2.2.2.2 Phân tích doanh số dư nợ theo thành phần kinh tế
2.2.3 Thực trạng rủi ro tìn dụng tại ngân hàng
2.2.3.1 Phân tích dư nợ quá hạn
2.2.4 Phân tích doanh số chuyển nợ quá hạn
2.2.4.1 Phân tích doanh số chuyển nợ quá hạn theo cơ cấu tín
dụng
2.2.4.2 Phân tích doanh số chuyển nợ quá hạn theo thành phần
kinh tế
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
3.1 Giải pháp và kiến nghị vĩ mô
3.1.2 Giải pháp vĩ mô
3.1.3 Kiến nghị vĩ mô
3.2 Giải pháp nghiệp vụ
3.2.1 Giải pháp đẩy mạnh huy động vốn
3.3 Đối với vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động tìn dụng ngắn hạn tại
ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
3.4 Kiến nghị đối với NHNN
3.5 Kiến nghị đối với ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT
(Của GV hướng dẫn)
…………………………………………...........
...........................................................................
...........................................................................
...........................................................................
...........................................................................
...........................................................................
...........................................................................
...........................................................................
...........................................................................
...........................................................................
...........................................................................
...........................................................................
...........................................................................
...........................................................................
...........................................................................
...........................................................................
...........................................................................
...........................................................................
...........................................................................
...........................................................................
...........................................................................
...........................................................................
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU/HÌNH
Bảng 2
Phân tích dư nợ theo thời gian
15
biểu đồ 2
Phân tích dư nợ cho vay đối với thành phần kinh tế
16
Bảng 3
Phân tích dư nợ cho vay đối với thành phần kinh tế
16
Bảng 4
Phân tích dư nợ theo cơ cấu tín dụng
17
Biểu đồ 3
Doanh sốn dư nợ theo cơ cấu tín dụng
17
Bảng 5
Phân tích doanh số dư nợ theo thành phần kinh tế
18
Bảng 6
Phân tích dư nợ quá hạn
19
Bảng 7
Phân tích doanh số chuyển nợ quá hạn theo cơ cấu tín dụng
19
Biểu đồ 4
Doanh số chuyển nợ quá hạn theo cơ cấu tín dụng
20
Bảng 8
Phân tích doanh số chuyển nợ quá hạn theo thành phần kinh tế
20
GIẢI THÍCH CÁC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
Eximbank : Ngân Hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
NHTM
: Ngân hàng thương mại.
TDNH
: Tín dụng ngân hàng.
NHNN
: Ngân hàng nhà nước.
TMCP
: Thương mại cổ phần.
SXKD
: Sản xuất kinh doanh.
HĐTD
: Hợp đồng tín dụng.
DNNN
: Doanh nghiệp nhà nước.
NHNN
: Ngân hàng nhà nước.
TSĐB
: Tài sản đảm bảo.
QLRR
: Quản lý rủi ro.
TGĐ
: Tổng giám đốc.
CIC
: Trung tâm thông tin tín dụng.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trang web Ngân hàng Eximbank Việt Nam.
2. Tạp chí ngân hàng Eximbank.
3. Trang web về tín dụng ngân hàng.
4. Nghiệp vụ tín dụng của trường Đại Học Công Nghiệp
TPHCM.
5. Luật NHNN VN.
LỜI MỞ ĐẦU
Trước xu thế kinh tế thế giới ngày càng được quốc tế hóa, các nước trên thế giới đều
thực hiện mở cửa, hợp tác và hội nhập. Trong bối cảnh đó hoạt động kinh tế đối ngoại
đóng vai trò hết sức quan trọng, nó trở thành cầu nối giúp các quốc gia xích lại gần
nhau hơn. Là một nước đang phát triển, Việt Nam cũng sử dụng thương mại như chiếc
cầu nối để tiếp cận với thế giới. Thông qua hoạt động kinh tế đối ngoại giúp Việt Nam
không những khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, nguồn tài nguyên, nguồn
vốn sẵn có của mình mà cong tận dụng được các nguồn lực, vốn của các nước tiên tiến
nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của mình. Do đó phát triển hoạt động kinh tế đối ngoại là
vấn đề thiết yếu đối với mỗi quốc gia trong giai đoạn phát triển này.
Để hoạt động kinh tế đối ngoại của mỗi quốc gia phát triển thì vấn đề then chốt là phát
triển các hoạt động thanh toán quốc tế. Có rất nhiều phương thức thanh toán quốc tế
khác nhau, mỗi phương thức có những ưu việt riêng của nó, tuy vậy, trong giai đoạn
hiện nay, phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thức thanh toán sử dụng
phổ biến nhất do những ưu điểm vượt trội của nó so với các phương thức thanh toán
khác. Tuy nhiên, trong thực tế tham gia quá trình thương mại quốc tế, có rất nhiều lý
do khác nhau đã làm cho hiệu quả phương thức thanh toán này của chúng ta còn khá
thấp và hạn chế nhiều. Điều này có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh tế đối ngoại nói
chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Chính vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử
dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ nhằm bảo vệ quyền lợi cho các doanh
nghiệp xuất nhập khẩu trong nước cũng như quyền lợi chính của các ngân hàng đã và
đang là nhiệm vụ chính đặt ra cho các ngân hàng..
Nắm bắt được tầm quan trọng của nhiệm vụ này, ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu
Việt Nam đã chú trọng và nâng cao phát triển các hoạt động thanh toán quốc tế mà
trọng tâm là phát triển hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. Hoạt động thanh toán
tín dụng chứng từ của ngân hàng đã gặt hái được nhiều thành công nhưng vẫn còn một
số hạn chế nhất định điều này đã làm hạn chế hiệu quả cũng như chất lượng hoạt động
thanh toán quốc tế tại ngân hàng. Vì lý do này mà em đã mạnh dạn chọn đề tài: " Một
số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng
TMCP xuất nhập khẩu Việt Nam”
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.TÍN DỤNG:
1.1.Tín dụng ngân hàng-vai trò của tín dụng:
1.1.1.Khái niệm:
Tín dụng là một khái niệm đã tồn tại từ rất lâu đời trong xã hội loài người. Tín
dụng theo nghĩa La Tinh là creditium, sự tín nhiệm, tin tưởng tên gọi này xuất phát từ
bản chất của quan hệ tín dụng. Trong quan hệ tín dụng người cho vay sẽ cho người cần
vốn vay theo các điều kiện đã được thỏa thuận trước như thời gian cho vay, thời gian
hoàn trả, lãi suất tín dụng v.v... Trong quan hệ đó người cho vay tin tưởng rằng người
đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích, đúng các thỏa thuận, làm ăn có lãi và có khả
năng hoàn trả đủ cả gốc và lãi đúng thời hạn.
Mặc dù có thể diễn giải tín dụng bằng những từ ngữ khác nhau, song chúng ta có
thể hiểu một cách đơn giản nhất, tín dụng là quan hệ vay mượn trên nguyên tắc hoàn
trả cà vốn lẫ lãi giữa người đi vay và người cho vay.
Có thể định nghĩa tín dụng như sau:
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là ngân hàng, một tổ
chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là các tổ chức, cá nhân trong
xã hội, trong đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
1.1.2.Cơ sở ra đời và phát triển của tín dụng:
Lịch sử hình thành và phát triển cho thấy tín dụng là một phạm trù kinh tế và
cũng là sản phẩm. Khi quá trình tự cung tự cấp dần biếm mất nhường chỗ lại cho nền
kinh tế mới như hiện nay. Khi không còn quá trìng tự cung tự cấp thì xuất hiện sự trao
đổi hàng hóa với nhau và lúc này tín dụng cũng ra đời. Đây là nguồn lực quan trọng
không thể thiếu giúp cho nền kinh tế hàng hóa ngày một phát triển lên giai đoạn cao
hơn.
1.1.3.Phân loại tín dụng:
1.1.3.1.Tín dụng nặng lãi:
Tín dụng nặng lãi ra đời bắt nguồn từ sự phân chia giai cấp dẫn đến sự hiện diện
của người giàu và người nghèo. Ưu điểm nồi bật của loại hình tín dụng này là lãi suất
rất cao nhằm sinh lợi nhuận. Chính vì vậy, tiền vay chỉ sử dụng vào thời điểm cần
thiết, hoàn toàn không mang mục đích sử dụng vào việc sản xuất nên đã làm suy giảm
sức sản xuất xã hội. Nhưng nói một cách công bằng thì tín dụng nặng lãi góp phần làm
tan rã nền kinh tế tự nhiên, mở rộng mối quan hệ giữa hàng hóa và tiền tệ, tạo bước
ngoặt mới cho chủ nghĩa tư bản ra đời.
1.1.3.2.Tín dụng thương mại:
Đây là hoạt động tín dụng giữa các nhà sản xuất kinh doanh với nhau. Công cụ
của loại hình này là thương phiếu thương mại, đặc điểm của đối tượng cho vay là hàng
hóa vì hoạt động tín dụng này dựa trên cơ sở mua bán hàng hóa giữa các nhà sản xuất
kinh doanh với nhau. Quy mô tín dụng bị hạn chế bởi nguồn vốn cho vay, của từng chủ
thể và cá nhân sản xuất kinh doanh.
1.1.3.3.Tín dụng ngân hàng:
Là hình thức nêu lên mối quan hệ vay và trả nợ giữa một bên là các ngân hàng với
một bên là các nhà sản xuất kinh doanh. Hình thức tín dụng thể hiện rõ ưu điểm của
mình so với hai hình thức trên ở chỗ, quy mô tín dụng lớn hơn vì nguồn vốn cho vay là
nguồn vốn nà ngân hàng có thể t ập trung và huy động được trong nền kinh tế. Đây là
hình thức quen thuộc trong nền kinh tế thị trường, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền
kinh tế. Kịp thời khắc phục các mặt hạn chế của các hình thức tín dụng khác trong quá
khứ.
1.1.4.Vai trò tín dụng:
1.1.4.1.Tín dụng đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng:
Hoạt động tín dụng (hoạt động cho vay) là một hoạt động chủ yếu của ngân hàng
thương mại ó quyết định sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng trong nền kinh tế
thị trường. Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận nhiều nhất cho một ngân hàng
thương mại.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, ngân hàng thương mại đóng một vai trò
quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội, là trung gian chuyển vốn từ người có vốn
tạm thời nhàn rỗi sang người thiếu vốn đầu tư. Ngay từ buổi ban đầu, hoạt động của
ngân hàng thương mại đã tập trung chủ yếu vào nghiệp vụ tiền gửi(nghiệp vụ huy
động vốn) và cho vay để đáp ứng nhu cầu thiếu hụt của các doanh nghiệp, tổ chức kinh
tế trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc tiêu dùng cá nhân. Trong quá trình phát
triển và hội nhập của nền kinh tế hiện nay, mặc dù kinh doanh có nhiều thay đổi, xuất
hiện nhiều công cụ sản xuất mới song hoạt động tín dụng vẫn là một hoạt động cơ
bản, chiếm tỷ trọng lớn trong các hoạt động của ngân hàng thương mại.. Hoạt động
cho vay thường chiếm trên 70% tổng tài sản có. Lợi nhuận thu từ hoạt động tín dụng
chiếm tỷ lệ cao, ở các nước phát triển khoảng 60% trên tổng lợi nhuận của ngân hàng.
Ở nước ta trong giai đoạn hiện nay chiếm gần 90% lợi nhuận. Đều này thể hiện rõ hoạt
động tín dụng là hoạt động quan trọng bậc nhất không kém trong một NHTM.
Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng ngày càng được
phát triển một cách đa dạng với sự tham gia của nhiều chủ thể kinh tế, theo đó quan hệ
tín dụng cũng được mở rộng cả về đối tượng và quy mô làm cho hoạt động tín dụng
ngày càng đa dạng hơn. Hiện nay, các doanh nghiệp đang hoạt động trong môi trường
cạnh tranh hết sức gay gắt, ngân hàng cũng không nằm ngoài xu thế đó. Để ngân hàng
thương mại có thể đứng vững trong điều kiện cạnh tranh thị trường gay gắt và phục vụ
nền kinh tế ngày càng tốt hơn. Vì vậy các NHTM. mở rộng phạm vi hoạt động của
nghiệp vụ tín dụng, nghiên cứu đưa nhiều sản phẩm mới vào phục vụ khách hàng, đặc
biệt là nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng để góp phần phát triển kinh tế theo
định hướng của đảng và Nhà nước.
1.1.4.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với thị trường:
Có thể nói vốn đóng một vai trò hết sức quan trọng trong quá trình hoạt động của
mọi nền kinh tế hiện nay. Khi có đủ số vốn họ sẽ dễ dàng trong việc thực hiện kế các
kế hoạch đầu tư sản xuất hay xây dựng cơ bản cho mình và ngược lại. Khi có vốn tạm
thời nhàn rỗi họ cũng mất chi phí cơ hội của vốn, trước tình hình đó các doanh nghiệp
cần vốn phải tìm kiếm vốn để bù đắp, những doanh nghiệp có vốn nhàn rỗi lại muốn
cho vay. tuy nhiên việc các tổ chức thiếu vốn tìm được các chủ thể khác thừa vốn tạm
thời trong nền kinh tế là hết sức khó khăn và tốn kém. Sự có mặt tín dụng ngân hàng
được coi là công cụ kết nối nhu cầu của người có vốn tạm thời nhàn rỗi và người thiếu
vốn. Lợi tức đi vay và cho vay của ngân hàng luôn là công cụ điều chỉnh các quan hệ
cung cầu vốn tín dụng. Nhờ có ngân hàng mà vốn tiền tệ được vận động một cách liên
tục, điều đó vừa làm tăn khả năng tích lũy tư bản của các ngân hàng, vừa thúc đẩy quá
trình tăng trưởng kinh tế nhờ vào nguồn thu từ việc cung cấp tín dụng của ngân hàng.
Trong nền kinh tế trường tồn tại các ngành có trạng thái đối lập nhau, một số ngành do
có điều kiện thuận lợi và có lịch sử lâu dài có thể phát triển tốt với nhiều thế mạnh và
trở thành ngàng kinh tế mũi nhọn, ngược lại một số ngành do nhiều nguyên nhân khác
nhau nên kém phát triển. Trong chiến lược phát triển kinh tế lâu dài của quốc gia,
nhiều quốc gia đã thực hiện phân loại những ngàng kinh tế mũi nhọn và kém phát triển
để có kế hoạch đầu từ nhằm cân đối lại cơ cấu kinh tế. Muốn thực hiện kế hoạch đó
cần có vốn. TDNH góp đáp ứng điều đó. Ngân hàng cung cấp cho các ngành thực hiện
được đầu tư cả chiều sâu và chiều rộng, hình thành các ngành sản xuất mũi nhọn, xây
dựng cơ cấu kinh tế hợp lý và khai thác triệt để các nguồn lực, điều này thể hiện qua
việc cấp tín dụng cho các dự án, chương trình phát triển để khuyến khích đầy nhanh
tốc độ dịch chuyển cơ cấu kinh t6e1.
TDNH là phương tiện nối liền kinh tế các nước với nhau thông qua hoạt động đầu từ
vốn xuyên quốc gia. Ngoài ra, muốn thực hiện các hoạt động xuất nhập khẩu thì phải
có vốn và vốn tín dụng ngân hàng sẽ đáp ứng nhu cầu này kịp thời.
TDNH có một vai trò rất lớn, không chỉ đối với ngân hàng mà còn đối với xã hội. Xã
hội càng phát triển thì tín dụng ngân hàng càng trở nên cần thiệt.
1.2.Các loại hình tín dụng:
Như chúng ra đã biết ngân hàng thu lợi nhuận và phát triển thông qua các dịch vụ cung
cấp cho khách hàng nhu: thanh toán, tư vấn... Nhưng hoạt động cho vay là chiếm phần
chủ yếu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Tùy vào những tiêu chí khác nhau và căn cứ vào đối tượng được cấp tín dụng. Việc cấp
tín dụng thông qua các khoản cho vay được phân thành các hình thức cho vay khác
nhau như: cho vay theo mục đích sử dụng, căn cứ theo thời hạn cho vay, theo mức độ
tín nhiệm của khách hàng, theo phương pháp hoàn trả...
1.2.1.căn cứ theo mục đích sử dụng:
Dựa vào căn cứ này thường được chia ra làm các loại:
1.2.1.1. Cho vay bất động sản:
Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai,
bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương nghiệp và dịch vụ.
1.2.1.2. Cho vay công nghiệp và thương mại:
Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp, trong lĩnh
vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
1.2.1.3. Cho vay nông nghiệp:
Là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như: phân bón, thuốc trừ sâu, giống
cây trồng, thức ăn gia súc...
1.2.1.4. Cho vay định chế tài chính:
Cho vay các định chế tài chính bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng, Công ty tài
chính, Công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm, gửi tín dụng các định chế tài
chính khác.
1.2.1.5. Cho vay cá nhân:
Là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các dụng cụ đắt tiền và
các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường như đời sống thông qua phát
hành thẻ tín dụng.
1.2.1.6. Cho thuê:
Cho thuê của các định chế tài chình bao gồm hai loại cho thuê vận hành và cho thuê tài
chính tài sản, cho thuê bao gồm bất động sản và động sản, trong đó chủ yếu là máy
móc thiệt bị.
1.2.2. Căn cứ vào thời hạn cho vay:
Được chia ra làm ba loại:
1.2.2.1. Cho vay ngắn hạn:
Là loại hình cho vay mà NHTM sử dụng từ nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn huy
động, các nguồn vốn khác của mình để cho các chủ thể có nhu cầu vay, NHTM thu hồi
cả gốc và lãi với thời hạn đến 12 tháng.
1.2.2.2. Cho vay trung hạn:
Theo quy định của NHNN hiện nay, cho vay trung hạn và có thời hạn trên 12 tháng
đến 60 tháng.
Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải
tiến hoặc đổi mới, công nghệ, mở động sản xuất kinh doanh, đầu tư các dự án có quy
mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
Trong nông nghiệp chủ yếu cho vay trung hạn để đầu tư vốn vào các đối tượng sau:
máy cày, máy bơm nước, xây dựng vườn cây công nghiệp.
Bên cạnh đầu tư cho tài sản cố định, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn
lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp đặc biệt là những doanh nghiệp mới
thành lập.
1.2.2.3. Cho vay dài hạn:
Cho vay dài hạn là loại cho vay có thời hạn trên 60 tháng và thời hạn đối với chúng ra
có thể lên đến 20-30 năm, mốt số trường hộp có thể đến 40 năm.
Tín dụng dài hạn là loại tín dụng được cung cấp để đáp ứng các như cầu dài hạn như
xây dựng nhà ở, các thiệt bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn xây dựng các xí nghiệp
mới.
Nghiệp vụ truyền thống của các NHTM là cho ngắn hạn đã chuyển sang kinh doanh
tổng hợp số chủ nợ của ngân hàng đó.
1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng:
1.2.3.1. Cho vay không bảo đảm:
Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba.
mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng.
Đối với những khách hàng tốt trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính
mạnh, quản trị có hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng và uy tín của bản thân
khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai.
Đối với khách hàng không bảo đảm phải có các điều kiện sau:
Có tín nhiệm đối với tài chính tín dụng cho vay trong việc sử dụng vốn vay và trả nợ
đầy đủ đúng hạn cả gốc và lãi.
Có dự án đầu từ, hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi có khả năng
hoàn trả nợ hoặc có phương án phục vụ đồi sống khả thi phù hợp với quy định của
pháp luật.
Có khả năng tài chính để thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Cam kết thực hiện việc bảo đảm bằng tài sản theo yêu cầu của tài sản cố định nếu sử
dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng; cam kết trả nợ trước hạn
nếu không thực hiện các biện pháp bảo đảm bằng tài sản.
1.2.3.2. Cho vay có bảo đảm:
Là loại cho vay dựa trên cơ sở bào đảm thứ thế chấp, cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của
bên thứ ba.
Đối với khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có
bảo đảm. Sự bảo đảm này căn cứ vào pháp lý để ngân hàng có thêm một nguồn thứ ba,
bổ dụng cho nguồn thứ nhất thiếu chắc chắn.
Trong những năm 90 các ngân hàng chỉ được phép cho vay có bảo đảm trừ các doanh
nghiệp nhà nước kinh doanh có hiệu quả và cho vay hộ nông dân từ 5 triệu đồng trở
xuống.
Ngày 29/12/1999 chính phú ban hành nghị định số 178/1999/NĐ-CP về bảo đảm tiền
vay của các tổ chức tín dụng. Theo nghị định này việc cho vay không bảo đảm được
mở rộng hơn so với trước đây, cho phép các tài chình tìn dụng khách hạng để cho vay
không bảo đảm vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn để thực hiện các dự án đầu tư phát
triển hoặc phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ và đời sống.
1.2.4. Theo phương pháp hoàn trả:
Dựa vào căn cứ này cho vay của ngân hàng thương mại được chia làm hai loại:
Cho vay có thời hạn: là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ thể theo hợp
đồng.
Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ cụ thể hay còn gọi là cho vay trả góp, là loại cho vay
mà khách hàng phải hoàn trả cả vốn gốc và lãi theo định kỳ: loại cho vay này chủ yếu
được án dụng chung trong cho vay bất động sản, nhà ở thương mại, cho vay tính dụng,
cho vay để mua sắm máy móc thiết bị.
Cho vay hoàn trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn khá nợ.
Cụ thể là việc trả nợ phụ thuộc vào khả năng tài chỉnh của người đi vay hoặc cho vay
này được áp dụng theo kỹ năng thấu chi.
Đối với loại cho vay có thời hạn khách hàng có thể trả nợ.
1.2.5. Căn cứ vào hình thái tín dụng: dựa vào tiêu thức này cho vay được chia làm
hai loại:
1.2.5.1. Cho vay bằng tiền: là hình thức cho vay chủ yêu của các ngân hàng và việc
cho vay được thực hiện bằng các nghiệp vụ như tín dụng ứng trước, tín dụng thấu chi,
tín dụng trả góp...
1.2.5.2. Cho vay bằng tài sản: Loại cho vay này thường dưới hình thức ngân hàng
cho vay bằng tài trợ thuê mua. Theo phương thức này NHTM cung cấp trực tiếp tài sản
cho người đi vay được gọi là người đi thuê và người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm
cả gốc và lãi.
CHƯƠNG 2:THỰC TRẠNG VÀ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG TMCP XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM
2.1.Một số nét khái quát tại ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam:
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển:
Eximbank được thành lập vào ngày 24/5/1989 theo quyết định số 140/CT của Chủ
Tịch Hội Đồng Bộ Trưởng với tên gọi đầu tiên là Ngân hàng xuất nhập khẩu Việt Nam
(Export Import Bank), là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên ở
Việt Nam. Ngân hàng đã chính thức đi vào hoạt động ngày 17/01/1990. Ngày
06/04/1992, Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam ký giấy phép số 11/NHNN
cho phép ngân hàng hoạt động trong thời hạn 50 năm với số vốn điều lệ đăng ký là 50
tỷ đồng Việt Nam tương đương với 12,5 triệu USD với tên là Ngân Hàng TMCP Xuất
Nhập Khẩu Việt Nam (Viet Nam Export Import Commercial Join-Stock Bank) viết tắt
Vietnam Eximbank. Đến nay vốn điều lệ của ngân hàng đạt 10.560 tỷ đồng. Vốn chủ
sở hữu đạt 13.627 tỷ đồng. Tính đến 31/12/2010, Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu
có địa bàn hoạt động rộng khắp nước với trụ sở chính đặt tại TPHCM và 183 chi
nhánh, phòng giao dịch được đặt tại Hà Nội, Đà Nẵng, Nha Trang, Cần Thơ, Bạc Liệu,
Nghệ An,...,Và TPHCM và thiết lập quan hệ đại lý với hơn 852 Ngân hàng và chi
nhánh ngân hàng ở hơn 80 quốc gia trên thế giới.
2.1.2.Cơ cấu tổ chức:
ĐẠI HỘI ĐỒNG CỔ
ĐÔNG
BAN KIỂM SOÁT
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
BAN ĐIỀU HÀNH
P.kế toán giao dịch
P.kế toán tổng hợp
P.kinh doanh tiền tệ
P.đầu tư tàu chính
P.thanh toán xuất khẩu
P.thanh toán nhập khẩu
P.tín dụng doanh nghiệp
P.tín dụng cá nhân
P.thẻ tín dụng
P.ngân quỹ
P.hành chính
P.xử lý thông tin
P.tổ chức cán bộ
P.kiểm tra nội bộ
P.quan hệ quốc tế
P.quan hệ khách hàng
P.chiến lược kinh doanh
P.pháp chế và thu hồi nợ
Ban đào tạo
Ban dự án
CÁC CHI NHÁNH
2.1.3.Cách thức tổ chức-chức năng và nhiệm vụ của một số phòng tiêu biểu:
- Đại hội cổ đông: Bầu ra hội đồng quản trị, ban kiểm soát hai năm bầu một lần. Định
kỳ hàng năm đều triệu tập đại hội cổ đông thường niên.
- Hội đồng quản trị: Có nhiệm vụ hoạch định chiến lược hoạt động định kỳ hàng năm
và phương hướng phát triển 5 năm, nghiên cứu đề ra các nghị quyết quy chế...cho toàn
ngân hàng.
- Ban kiểm soát: Có nhiệm vụ kiểm tra toàn bộ hoạt động của Ngân Hàng theo yêu cầu
của đại hội cổ đông v à hội đồng quản trị nhằm phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những
sai phạm thiếu sót để từ đó đưa ra phương hướng hoạt động đúng đắn.
- Ban giám đốc: Có nhiệm vụ cụ thể hóa các nghị quyết, quy chế của hội đồng quản trị
từ đó có kế hoạch, phương hướng điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng.
- Phòng tín dụng: chịu trách nhiệm về mảng tín dụng toàn Ngân hàng, tham mưu cho
ban lãnh đạo quyết định, xử lý các vấn đề liên quan về tín dụng, đồng thời cũng kết
hợp với các trưởng phòng giao dịch để kiểm tra, giám sát hoạt động tín dụng của các
phòng giao dịch.
- Phòng kiể thanh toan m tra kế toán nội bộ: là phòng chịu trách nhiệm thường xuyên
cũng như đột xuất các nghiệp vụ của toàn ngân hàng theo yêu cầu của Ban giám đốc.
- Phòng kế toán: Chịu trách nhiệm về quản lý mọi hoạt động kế toán của toàn bộ hệ
thống ngân hàng theo quy định của pháp luật, NHNN, ngân hàng TMCP Xuất Nhập
Khẩu Việt Nam.
2.1.4. Sản phẩm tín dụng và dịch vụ ngân hàng của ngân hàng TMCP Xuất Nhập
Khấu Việt Nam:
+ Cho vay:
- Cho vay bổ sung vốn lưu động:
Cấp tín dụng theo HMTD.
Cho vay ngắn hạn, khách hàng thế chấp nguyên vật liệu hình thành từ vốn vay để
đảm bảo nợ vay.
Cho vay vốn ngán hạn không có tài sản đảm bảo khách hàng cam kết sử dụng
quyền đòi nợ để bổ sung biện pháp bảo đảm nghĩa vụ thanh toán nợ vay(tài trợ vốn
hình thành nợ phải thu).
Cho vay ngắn hạn không có tài sản đảm báo, khách hàng cam kết sử dụng vật tư,
nguyên liệu, hàng hóa lưu kho để đảm bảo khả năng trả nợ cho Eximbank( Tài trợ vốn
hình thành lưu kho ).
Bao thanh tán trong nước có truy đòi.
Tài trợ xuất khẩu.
Chiết khẩu bộ chứng từ (thực hiện theo hướng dẫn thực hiện, quy chết chiết khẩu
chứng từ hàng xuất theo thư tín dụng và nhờ thu kèm chứng từ tại Eximbank).
Cho vay theo phương thức cấp hạn mức thấu chi.
Các hình thức cho vay khác thực hiện theo các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng
Nhà Nước và của Eximbank.
+Cho vay đầu tư:
Cho vay đầu tư phương tiện vận tải.
Các hình thức cho vay khác thực hiện các văn bản hướng dẫn của Ngân hàng Nhà
Nước và của Eximbank.
+ Bảo lãnh:
Bảo lãnh phát hành LC, AB, LC trả chậm và Standby LC, thực hiện theo quy chế
của NHNN.
Từ phương án kinh doanh cụ thể Ngân hàng xác định được mục đích sử dụng vốn
củathu hồi vốn của từng phương án.
Việc kiểm soát mục đích sử dụng vốn của doanh nghiệp giúp Ngân hàng theo dõi
được quy trình thực hiện phương án kinh doanh, đảm bảo phương án kinh doanh
(phương án Ngân hàng để thẩm định) được thực hiện, từ đó Ngân hàng sẽ kiểm soát
được dòng tiền phương án và thu hồi nợ vay đúng hạn.
Trong quá trình thẩm định phương án sử dụng vốn của doanh nghiệp, Ngân hàng sẽ
phát hiện các loại rủi ro và mức độ gây thiệt hại khi rủi ro xảy ra. Sau khi đánh giá
mức độ gây thiệt hại của các rủi ro và khả năng kiểm soát rủi ro. Ngân hàng sẽ đề nghị
loại tài sản đảm bảo, trị giá và phương trình bảo đảm.
+ Bảo lãnh tại Eximbank bao gồm:
Bảo lãnh vay vốn.
Bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước.
Bảo lãnh thanh toán
Bảo lãnh dự thầu
Bảo lãnh bảo đảm chất lượng sản phấm.
Bảo lãnh hợp thuế.
Bảo lãnh hạn ngạch.
Bảo lãnh khác.
- CHÚNG TA CÓ THỂ TÓM TẮT QUY TRÌNH TÍN DỤNG TẠI EXIMBANK
NHƯ SAU:
Bước 1:Hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp
lệ của hồ sơ.
Nhân viên dịch vụ tín dụng chịu trách nhiệm hướng dẫn doanh nghiệp lập và hoàn
thiện hồ sơ vay vốn, hồ sơ bao gồm:
Giấy đề nghị vay vốn.
Hồ sơ pháp lý về doanh nghiệp.
Hồ sơ về tình hình sản xuất kinh doanh và tài chính.
Hồ sơ về dự án vay vốn.
Hồ sơ về tài sản đảm bảo...
Sau khi nhận được hồ sơ vay vốn của doanh nghiệp, nhân viên tín dụng kiểm tra tính
đầy đủ về số lượng và tính pháp lý của hồ sơ vay vốn. Khi hồ sơ vay vốn của doanh
nghiệp cung cấp chưa đầy đủ, nhân viên tín dụng đề nghị doanh nghiệp bổ sung.
Bước 2:Thẩm định tài sản đảm bảo.
Ngay sau khi nhận được đầy đủ hồ sơ đề nghị vay vốn của doanh nghiệp hoặc từ nhân
viên dịch vụ tính dụng, nhân viên tín dụng giữ hồ sơ tài sản đảm bảo cho nhân viên
định giá tài sản để định giá. Trong thời gian quy định kể từ khi nhận đủ hồ sơ về tài sản
đảm bảo từ nhân viên tín dụng thì nhân viên thẩm định tài sản phải hoàn tất việc lập tờ
trình thẩm định tài sản chuyển cho cán bộ tín dụng phụ trách hồ sơ.
Bước 3: Thẩm định khách hàng và lập tờ trình.
Ngay khi gửi hồ sơ tài sản đảm bảo, nhân viên tính dụng đồng thời tiến hành thẩm định
doanh nghiệp bao gồm: thẩm định về năng lực pháp lý, về tình hình sản xuất kinh
doanh, tài chính, năng lực hoạt động và uy tín của doanh nghiệp, đặc biệt là về hậu quả
và khả năng trả nợ của dự án.
Truy vấn các thông tin về doanh nghiệp như kiểm tra thông tin doanh nghiệp thông qua
hệ thống KOREBANK (nếu có), các thông tin tín dụng (CIC) của Ngân Hàng Nhà
Nước hoặc các thông tin từ báo, đài và các nguồn khác nhằm tìm hiểu lịch sử giao dịch
của doanh nghiệp, uy tín của doanh nghiệp, tình hình công nợ của doanh nghiệp tại
Ngân hàng và các tổ chức khác.
Sau khi tiến hành thẩm định chung theo các nội dung đã nêu, CBTD chịu trách nhiệm
lập tờ trình, trình lên trưởng phòng tín dụng và ban lãnh đão xem xét phê duyệt. CBTD
phải nêu rõ ý kiến của mình có đồng ý cho vay hay không nêu ra những lý do dẫn đến
việc quyết định ý kiến đề xuất của mình.
Bước 4: Trình duyệt hồ sơ vay.
CBTD sau khi lập tờ trình thẩm định khách hàng, kiểm tra và ký vào tờ trình và đưa
lên trưởng phòng tín dụng doanh nghiệp. Trưởng phòng tín dụng sẽ nêu rõ ý kiến của
mình đồng ý hay không đồng ý cho vay. Tùy thuộc vào thẩm quyền phê duyệt của
giám đốc chi nhánh sẽ xét duyệt mức cho vay của từng doanh nghiệp. Đối với các
khoản vay vượt hạn mức, CBTD sẽ trình lên cho Ban hội đồng tín dụng hội sở xem
xét.
Bước 5: Thông báo cho khách hàng và mở tài khoản
Sau khi trình tờ thẩm định tín dụng được cấp có thẩm quyền duyệt, tiến hành thông
báo cho khách hàng các điều kiện cần thiết tiến hành để sử dụng vốn và yêu cầu khách
hàng mở tài khoản (nếu là khách hàng giao dịch lần đầu)
Bước 6: Hoàn tất thủ tục pháp lý về tài sản đảm bảo nợ vay.
Căn cứ vào kết quả phê duyệt Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng, CBTD được phân công
chuyển biên bản họp Ban tín dụng/Hội đồng tín dụng và hồ sơ tài sản đảm bảo cho
Cán Bộ Quản Lý Nợ. Cán Bộ Quản Lý Nợ chịu trách nhiệm hoàn tất các thủ tục pháp
lý về tài sản đảm bảo cho khoản vay, theo dõi giải ngân, thu nợ khách hàng.
Bước 7: Lập hợp đồng tín dụng / Khế ước nhận nợ.
Soạn thảo hợp đồng tín dụng theo mẫu quy định, trình kỳ hợp đồng tín dụng.
Kiểm tra chữ ký của khách hàng so với chữ ký đã đăng ký tại Eximbank.
Soạn thảo hợp đồng thế chấp cầm cố, bảo lãnh, biên bản xác định giá trị tài sản theo
mẫu của Ngân hàng.
Sau khi các hồ sơ về tài sản đảm bảo và hồ sơ tín dụng được chuẩn xong, nhân viên
công chứng sẽ cùng khách hàng công chứng hợp đồng thế chấp tài sản cùng với khách
hàng tài phòng công chứng và tiền hành đăng ký giao dịch đảm bảo theo quy định.
Nhận bản chính hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố từ khách hàng và ghi vào sổ theo dõi
gữi kho Quỹ trong ngày.
Bước 8: Giải ngân.
Sau khi hoàn tất thủ tục về công chứng thế chấp và nộp đăng ký giao dịch bảo đảm thì
tiến hành giải ngân theo yêu cầu của khách hàng kèm theo chứng từ chứng minh mục
đích sử dụng vốn.
Bước 9: Lưu trữ hồ sơ vay
Hồ sơ tín dụng của khách hàng được lưu trữ theo từng file của khách hàng bao gồm:
- Hồ sơ pháp lý
- Hồ sơ liên quan đến báo cáo tài chính
- Hồ sơ liên quan tới hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Hồ sơ liên quan đến tài sản đảm bảo.
- Hồ sơ liên quan đến khoản vay.
- Hồ sơ bổ sung trong quá trinh sử dụng vốn vay.
Bước 10: Kiểm tra, theo dõi khoản vay
Định kỳ tiến hành kiếm tra mục đích, tình hình sử dụng vốn của khách hàng đồng thời
yêu cầu khách hàng cung cấp giấy tờ chứng minh mục đích sử dụng vốn làm biên bản
kiểm tra với chữ ký xác nhận của khách hàng.
CBQLN có trách nhiệm theo dõi việc thu hồi nợ vay theo từng hợp đồng tín dụng đã
ký kết, chậm nhất trước 10 ngày làm việc phải lập danh sách các khoản vay đến hạn trả
nợ. Lập và gửi phiếu nhắc thu nợ chuyển cho khách hàng vay vốn chậm nhất 5 ngày
trước thời điểm nợ phải trả.
Nếu khách hàng không trã lãi và nợ gốc đúng hạn hoặc có yêu cầu gia hạn hay điều
chỉnh thì CBTD phải báo cáo cho Trưởng phòng tìn dụng để tìm biện pháp giải quyết.
Bước 11: Thanh lý hợp đồng tín dụng.
Hợp đồng tín dụng được thanh lý khi khách hàng đã trả hết nợ vay Ngân hàng bao gồm
cả gốc và lải phát sinh. Thủ tục thanh lý theo quy định cụ thể của Ngân hàng.
2.2.Tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại ngân hàng TMCP xuất nhập khẩu
Việt Nam:
2.2.1.Phân tích dư nợ cho vay:
2.2.2.1.Phân tích dư nợ theo thời gian:
Bảng 2:Phân tích dư nợ theo thời gian.
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Ngắn hạn
Trung dài hạn
Cho vay khác
Tæng d nî
2009
1
1.320.247
766.854
273.876
2.360.977
2010
2
1.503.458
862.729
507.487
2.873.674
2011
3
1.837.576
938.814
615.471
3.391.861
Tû lÖ
4=2:1
114%
112%
185%
122%
Tû lÖ
5=3:2
122%
109%
121%
118%
ST§
6=3-2
334.118
76.085
107.984
518.187
Nguồn: Báo cáo của Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam
Theo bảng trên ta thấy tình hình dư nợ qua các năm đều tăng. Dư nợ cho vay năm
2010 tăng 22% so với năm 2009, cụ thể tăng 512.697 triệu đồng. Trong đó dư nợ ngắn
hạng tăng 14% dư nợ trung dài hạn tăng 12%, dư nợ cho vay khác tăng 85%. Dư nợ
cho vay năm 2011 tăng 18% so với năm 2010, cụ thể tăng 518.187 triệu đồng. Như vậy
tình hình dư nợ qua các năm tăng đều chứng tỏ hoạt động tín dụng tại Ngân hàng đạt
hiệu quả.
Biểu đồ 2:Dư nợ theo thời gian
ĐVT: Triệu đồng
2.2.1.2.Phân tích dư nợ cho vay đối với các thành phần kinh tế:
Bảng số 3: Phân tích dư nợ cho vay đối với các thành phần kinh tế: