Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Luận văn nước hoa Miss sài gòn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (179.09 KB, 26 trang )

Đề án môn học chuyên ngành

Lời nói đầu :
Mỗi ngời đều có những niềm đam mê , những mối quan tâm riêng .
Còn tôi , tôi có niềm đam mê đối với nớc hoa . Tôi luôn ao ớc và hy vọng có
một ngày ngành công nghiệp nớc hoa của Việt Nam sở hữu những thơng hiệu
nớc hoa nổi tiếng - sánh ngang tầm với Channel , Lancôme , Dior , Calvin
Kein , ... - không chỉ làm cho ngời phụ nữ Việt quyến rũ hơn , mà còn giành
cho phụ nữ trên toàn thế giới , không phân biệt màu da , tôn giáo . Với ớc mơ
đó , tôi mong muốn đợc đi sâu tìm hiểu thị trờng nớc hoa . Đối với thị trờng nớc hoa trong nớc , các nhãn hiệu nớc hoa của Mỹ phẩm Sài Gòn đợc ngời tiêu
dùng đánh giá cao . Đặc biệt là nớc hoa Miss Sài Gòn , Miss Sài Gòn đã gây
đợc tiếng vang ở trong và ngoài nớc . Nhng tiềm năng phát triển của mỹ phẩm
Sài Gòn nói chung và của Miss Sài Gòn nói riêng còn rất lớn . Với vị thế hiện
nay , Miss Sài Gòn hoàn toàn có khả năng mở rộng thêm thị trờng tiêu thụ của
mình ở trong nớc cũng nh quốc tế . Đây không chỉ là cơ hội cho mỹ phẩm Sài
Gòn , mà còn là cơ hội cho ngành công nghiệp nớc hoa của Việt Nam khẳng
định vị thế của mình trên thị trờng nớc hoa thế giới . Nhng mở rộng thị trờng
trong nớc đã khó , mở rộng ra thị trờng quốc tế lại càng gặp nhiều khó khăn
hơn . Vì vậy , trớc khi tiến hành các hoạt động mở rộng thị trờng của mình ,
Miss Sài Gòn cần phải tiến hành các nghiên cứu thị trờng một cách kỹ lỡng để
có thể lựa chọn đợc những phơng án phát triển thị trờng hợp lí nhất . Từ đó ,
tôi đã lựa chọn đề tài : " Giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trờng sản
phẩm nớc hoa Miss Sài Gòn " . Hy vọng rằng những phần mục mà đề án
trình bày , có thể phần nào giúp cho ngời đọc có đợc cái nhìn khái quát về
những cơ hội và thách thức Miss Sài Gòn gặp phải , và những góp ý nhỏ về
cách thức giải quyết đối với vấn đề mở rộng thị trờng mà tác giả đề xuất .
Đề án sẽ trình bày ba phần chính :
Phần 1 : Thực trạng và chiến lợc kinh doanh của sản phẩm nớc hoa
Miss Sài Gòn .
Trong phần này , ngời đọc sẽ có đợc những thông tin về mỹ phẩm Sài
Gòn và nớc hoa Miss Sài Gòn . Đặc biệt , phần này trình bày những u thế của


1


Đề án môn học chuyên ngành

Miss Sài Gòn trong cạnh tranh trên thị trờng trong nớc và quốc tế , những mục
tiêu và chiến lợc của Miss Sài Gòn .
Phần 2 : Lý luận cơ bản về các chiến lợc tăng trởng .
Phần lý luận cơ bản trình bày những chiến lợc tăng trởng mà một công ty
có thể lựa chọn để áp dụng cho mình . Cụ thể là ba chiến lợc tăng trởng theo
chiều sâu theo đề xuất của Ansoff .
Phần 3 : Giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trờng của sản phẩm
nớc hoa Miss Sài Gòn .
Phần này sẽ trình bày về chiến lợc tăng trởng mà Miss Sài Gòn có khả
năng áp dụng . Trên cơ sở đó , tác giả sử dụng các công cụ Marketing để thực
hiện chiến lợc .
Sau đây là phần nội dung của đề án .
Phần 1 :
Thực trạng và chiến lợc kinh doanh của
sản phẩm nớc hoa Miss Sài Gòn

I . Thực trạng kinh doanh :
Phần này sẽ đi vào tìm hiểu những nét khái quát về công ty mỹ phẩm Sài
Gòn , về nguyên nhân có sự ra đời của Miss Sài Gòn . Sau đó , bài viết sẽ trình
bày về thực trạng kinh doanh của Miss Sài Gòn . Cuối cùng , ngời đọc sẽ có cơ
hội hiểu thêm về mục tiêu và chiến lợc kinh doanh của Miss Sài Gòn .
1 . Sự ra đời của mỹ phẩm Sài Gòn và nớc hoa Miss Sài Gòn :
Trớc tiên , chúng ta sẽ tìm hiểu về mỹ phẩm Sài Gòn .
Công ty Mỹ phẩm Sài Gòn đợc thành lập năm 1982 . Trụ sở chính của
công ty đợc đặt ở Quận 5 thành phố Hồ Chí Minh . Từ một doanh nghiệp kinh

doanh mỹ phẩm nhỏ , đến nay Công ty cổ phần Mỹ phẩm Sài Gòn ( SCC ) đã
2


Đề án môn học chuyên ngành

đợc xem nh một trong những công ty dẫn đầu ngành công nghiệp sản xuất mỹ
phẩm ở Việt Nam . Công ty đã đợc chuyên môn hóa trong sản xuất nớc hoa ,
dầu gội đầu , xà phòng , và các chất tẩy rửa khác với hơn 80 loại sản phẩm
khác nhau . Ngoài ra , công ty còn liên kết với các tập đoàn mỹ phẩm nớc
ngoài để phân phối đồ trang điểm và các sản phẩm chăm sóc da ở Việt Nam .
Sản phẩm của công ty đợc phân phối qua mạng lới đại lí rộng khắp cả nớc , và
còn đợc xuất khẩu sang các thị trờng U. S. A , Australia , New Zealand ,
Trung Quốc , ........ Trong nhiều năm trở lại đây , sản phẩm của công ty không
chỉ đợc đánh giá cao bởi ngời tiêu dùng trong nớc qua danh hiệu " Hàng Việt
Nam chất lợng cao " mà còn tạo dựng đợc uy tín tại các hội trợ và triển lãm
quốc tế .
Với đội ngũ hơn 400 lao động , trong đó có trên 100 kỹ s và chuyên gia ,
công ty luôn hớng tới nâng cao khả năng chuyên môn của công nhân , đào tạo
đội ngũ quản lí và kỹ s công nghệ , để có thể tiếp nhận những thành tựu công
nghệ mới nhất . Đó là những nhân tố giúp công ty có thể giành đợc và duy trì
sự tín nhiệm của khách hàng .
Công ty mỹ phẩm Sài Gòn tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình trên thơng trờng theo khẩu hiệu :
" The company promises to deliver products that meet customers
demand about quality, prices, and timely delivery. The company will
continuously improve products quality to satisfy of customers requirement
. We pledge that all our employees are properly trained to implement with
the indicated policy.
Khẩu hiệu trên đây đợc tác giả tạm dịch là : " Công ty chúng tôi hứa phân

phối những sản phẩm thoả mãn nhu cầu của khách hàng về chất lợng , giá cả ,
và giao hàng đúng thời điểm . Công ty sẽ nâng cao chất lợng sản phẩm một
cách liên tục để làm vừa lòng những đòi hỏi của khách hàng . Chúng tôi đảm
bảo rằng tất cả đội ngũ lao động của chúng tôi đều đợc đào tạo bài bản để thực
thi những yêu cầu đợc đặt ra "

3


Đề án môn học chuyên ngành

Từ lời khẩu hiệu , công ty mỹ phẩm Sài Gòn đã khẳng định công ty luôn
luôn quan tâm , chú ý đến lợi ích của khách hàng , đặt lợi ích của khách hàng
lên hàng đầu .
Trong bản giới thiệu về công ty Mỹ phẩm Sài Gòn , chúng ta còn bắt gặp
câu nói :
" Bạn hãy sử dụng những sản phẩm của mỹ phẩm Sài Gòn và bạn sẽ có
thêm một ngời bạn đáng tin cậy trong cuộc sống hàng ngày của bạn " . Bạn có
muốn biết xem thực h thế nào không , hãy thử nghiệm với sản phẩm của mỹ
phẩm Sài Gòn .
Với những chính sách đầu t và phát triển thích đáng , mỹ phẩm Sài Gòn
đã , đang và sẽ xứng đáng với sự tin tởng của khách hàng trong và ngoài nớc .
Phần tiếp theo , chúng ta sẽ làm rõ nguyên nhân ra đời của nớc hoa
Miss Sài Gòn - niềm tự hào của mỹ phẩm Sài Gòn .
Để tôn vinh vẻ đẹp của ngời phụ nữ Việt Nam , mỹ phẩm Sài Gòn đã
nghiên cứu và sản xuất sản phẩm " Nớc hoa Miss Sài Gòn " . Nớc hoa Miss Sài
Gòn đợc đóng gói trong lọ thuỷ tinh mờ . Hình dáng của lọ là hình ảnh một
thiếu nữ mặc áo dài , đội nón Huế rất gợi cảm và tráng lệ . Khi mở nắp lọ nớc
hoa này , mọi ngời đều nhận thấy sự lan toả của một mùi hơng dịu dàng và
ngọt ngào . Sự gợi cảm , tinh tế , dịu dàng và ngọt ngào , tất cả đều đợc mỹ

phẩm Sài Gòn sử dụng một cách chọn lọc để khắc hoạ vẻ đẹp mang đậm nét á
đông của các cô gái Việt Nam . Đó không chỉ là vẻ đẹp nữ tính ở hình thức đ ợc thể hiện qua hình dáng của lọ , mà còn có những lột tả về tính cách dịu
dàng của ngời thiếu nữ thông qua mùi hơng . Sản phẩm ra đời với mong muốn
đợc tôn thêm vẻ đẹp cho ngời phụ nữ Việt Nam .
2. Sản phẩm nớc hoa Miss Sài Gòn :
Trên thị trờng , trong bất kì cửa hàng mỹ phẩm hay cửa hàng tạp hoá nào ,
bạn đều có thể bắt gặp hình ảnh lọ nớc hoa có dáng thiếu nữ Việt Nam bận bộ
áo dài thớt tha cùng với chiếc nón nhỏ dễ thơng - đó chính là kiểu dáng của

4


Đề án môn học chuyên ngành

sản phẩm nớc hoa Miss Sài Gòn . Đối với ngời Việt Nam , hình ảnh đó thật
thân thơng , thật gần gũi và mang đậm nét văn hoá của ngời Việt .
Khách hàng có thể bắt gặp các loại Miss Sài Gòn N0 , N5 , N9 , N14 ,
N20 , N33 , N34 ...
Mỗi loại , tất nhiên đều có sự khác biệt về hơng thơm , nhng những mùi
hơng đó đều có cùng tính chất - đó là hơng thơm đậm , ngọt ngào , quyến rũ .
Miss Sài Gòn đã tôn vinh sức mạnh mùi hơng của mình thông qua thông điệp
quảng cáo : " Miss Sài Gòn , ngây ngất , khó quên " .
Miss Sài Gòn lựa chọn đoạn thị trờng mục tiêu là nhóm khách hàng nữ từ
18 tuổi đến 28 tuổi , có mức thu nhập trung bình .
Nghệ sĩ Bạch Lan Thanh nhận xét : " Từ lúc vào nghề , tôi chỉ xài một
loại nớc hoa Channel . Gần đây tôi có thử xài nớc hoa Miss Sài Gòn . Tôi bất
ngờ và thú vị vì giá của nó rẻ nhng hơng thơm lâu , nồng nàn , mùi dễ thơng và
khá chuẩn . Để thay đổi một mùi thơm quen thuộc là rất khó nhng tôi cũng đã
chấp nhận Miss Sài Gòn " .
Còn diễn viên Ngọc Trinh thì có nhận xét : " Tôi ít xài nớc hoa , nhng

thỉnh thoảng vẫn xài Miss Sài Gòn . Tôi không chạy theo hàng nội hay hàng
ngoại mà xài đơn giản là vì hơng thơm của nó ."
Trên đây là những ý kiến đại diện của ngời tiêu dùng về nớc hoa Miss Sài
Gòn . Những nhận xét đó đã cho chúng ta phần nào thấy đợc ngời tiêu dùng
trong nớc đã có những phản ứng chấp nhận tích cực đối với Miss Sài Gòn .
Đây là tín hiệu tốt không chỉ đối với Miss Sài Gòn , mỹ phẩm Sài Gòn mà còn
đối với ngành công nghiệp nớc hoa trong nớc . Ngành công nghiệp nớc hoa
trong nớc hoàn toàn có cơ hội tin vào khả năng phát triển sản xuất và tiêu thụ
sản phẩm của mình trên thị trờng nội địa .
ở Việt Nam , nớc hoa từ trớc vẫn đợc coi là mặt hàng xa xỉ đối với số
đông dân chúng . Nguyên nhân là lúc đó chúng ta cha phát triển sản xuất nớc
hoa . Nớc hoa khi đó đều đợc nhập khẩu từ nớc ngoài về , giá thành thờng rất
cao . Không chỉ khi đó , mà nay giá thành nớc hoa nhập ngoại đối với mức thu
5


Đề án môn học chuyên ngành

nhập của ngời Việt vẫn là cao . Ví dụ : một chai Hugo Women đợc sản xuất
bởi hãng Hugo Boss có giá là 49$

; còn một chai Versace's Essence

Emotional có giá là 60$ .... Không những vậy , ngời tiêu dùng trong nớc hiện
nay còn phải đối phó với nạn hàng giả . Các nhãn hiệu mỹ phẩm nổi tiếng ,
trong đó có các nhãn hiệu nớc hoa của Pháp , Đức , Mỹ .. cũng bị làm giả nhng lại đợc tung ra bán với " giá thật " .
Cho đến nay , số ngời dùng nớc hoa ở trong nớc đã hơn trớc nhiều lần .
Một trong những lí do là ngành công nghiệp nớc hoa trong nớc đã bớc đầu có
sự phát triển đúng hớng . Các sản phẩm nớc hoa nội xuất hiện trên thị trờng
với giá thành sản phẩm hạ nhng chất lợng lại tốt . Ưu điểm này hoàn toàn

thoả mãn đợc mong đợi của ngời tiêu dùng , khuyến khích ngời tiêu dùng mua
và sử dụng sản phẩm .
Trong số các sản phẩm nớc hoa đáp ứng nhu cầu thị trờng nội , phải kể
đến loạt sản phẩm của mỹ phẩm Sài Gòn nh : Miss Sài Gòn , Cindy , Sài Gòn ,
Zeus , Jackson , Mirage , Alex ... Trong số này , loại nớc hoa đắt nhất là
Mirage thì giá cũng mới chỉ có 113.000đ/chai . So sánh với giá cả của mức giá
nớc hoa nội , thì nớc hoa ngoại , thông thờng đắt hơn từ 4 đến 5 lần trở lên .
Giá của một chai Miss Sài Gòn 80ml là vào khoảng 45.000 đồng . Mức
giá rất phù hợp với những phụ nữ trẻ , mức thu nhập trung bình . Với mức giá
này , cho dù là các bạn nữ sinh mà nói , cũng chỉ cần dành dụm một chút là
các bạn đã có thể tự sắm cho mình một lọ Miss Sài Gòn xinh xắn . Thi
thoảng , các bạn xức chút nớc thơm này khi đi dạo phố , trong những dịp đi
chơi với bạn bè , đã làm tăng sự lôi cuốn và làm các bạn tự tin hơn rất nhiều .
3. Thực trạng kinh doanh của sản phẩm nớc hoa Miss Sài Gòn :
3.1. Trên thị trờng trong nớc :
Trong năm 2001 , công ty mỹ phẩm Sài Gòn đã đạt doanh thu 140 tỷ
đồng .
Trong nớc , nớc hoa Miss Sài Gòn đi vào thị trờng thông qua hệ thống
phân phối của mỹ phẩm Sài Gòn . Hệ thống này gồm khoảng 400 nhà đại lí và
6


Đề án môn học chuyên ngành

bán buôn . Chúng đợc phân bổ rộng khắp trong cả nớc , từ Bắc đến Trung ,
Nam . Trong đó có các nhà phân phối lớn đợc đặt ở thành phố trung tâm :
thành phố Hồ Chí Minh , Long An , Cần Thơ , Đà Nẵng , Hà Nội .
Hiện nay , mỹ phẩm ngoại chiếm hơn 75% thị phần trong nớc .
Thị phần của sản phẩm nớc hoa do các nhãn hiệu của Mỹ phẩm Sài Gòn
nắm giữ mới đạt khoảng 30% . Phần còn lại , hầu hết là do các nhãn hiệu n ớc

hoa ngoại nhập nắm giữ .
Miss Sài Gòn đang có trong tay 10% thị phần .
Từ thống kê trên , ta thấy , trên thị trờng nội , các nhãn hiệu nớc hoa của
mỹ phẩm Sài Gòn hiện là những nhãn hiệu nội duy nhất có khả năng cạnh
tranh với các nhãn hiệu ngoại .
Để lập đợc kế hoạch Marketing có hiệu quả , Miss Sài Gòn cần xác định
đợc chính xác các đối thủ cạnh tranh của mình trên thị trờng trong nớc .
Không những thế , Miss Sài Gòn còn cần phải hiểu đợc những đối thủ cạnh
tranh đó , và coi đối thủ cạnh tranh có tầm quan trọng ngang với khách hàng .
Mỹ phẩm Sài Gòn sản xuất và kinh doanh mỹ phẩm . Liệu cách định
nghĩa ngành kinh doanh theo sản phẩm nh vậy đã đủ để Mỹ phẩm Sài Gòn nói
chung và Miss Sài Gòn nói riêng xác định đợc một cách tơng đối đầy đủ
những đối thủ cạnh tranh của mình cha ? Hãy thử so sánh với cách định nghĩa
ngành kinh doanh theo thị trờng . Lúc này mỹ phẩm Sài Gòn không phải là
bán mỹ phẩm , mà là ' bán niềm hy vọng ' . Còn ngời tiêu dùng , tại sao họ
mua nớc hoa , phải chăng họ mua hơng thơm ? Không , ẩn ý trong việc họ
quyết định mua nớc hoa đó là họ muốn ' mua sự quyến rũ ' . Cách nhìn nhận
về ngành kinh doanh theo thị trờng sẽ giúp Miss Sài Gòn xác định rõ ràng hơn
nhu cầu của khách hàng .
Căn cứ vào mức độ thay thế của sản phẩm , Miss Sài Gòn có thể phân biệt
thành bốn mức độ cạnh tranh . Đó là cạnh tranh nhãn hiệu , cạnh tranh ngành ,
cạnh tranh công dụng và cạnh tranh chung . Nhng , ở đây , tác giả chỉ xét đến
hai mức độ cạnh tranh đầu , còn hai mức độ sau , không xét đến . Bới vì , nếu
7


Đề án môn học chuyên ngành

xét đến , thì phạm vi cạnh tranh sẽ rất rộng . Do đó , làm cho việc tìm hiểu đối
thủ cạnh tranh sẽ bị phân tán . Không những làm hao tổn nguồn lực của Miss

Sài Gòn mà còn rất có thể làm cho các chiến lợc marketing của Miss Sài Gòn
đi chệch hớng .
Cạnh tranh nhãn hiệu :
Theo mức độ này , Miss Sài Gòn có thể xem những nhãn hiệu nớc hoa
khác cùng nhắm tới thị trờng mục tiêu là phụ nữ từ 18 đến 28 tuổi có mức thu
nhập trung bình . Xét trong công ty mỹ phẩm Sài Gòn , chúng ta thấy sự cạnh
tranh của nhãn hiệu Miss Sài Gòn và nhãn hiệu Sài Gòn . Còn xét ở ngoài
doanh nghiệp , thì Miss Sài Gòn phải cạnh tranh với những sản phẩm nớc hoa
của Trung Quốc . Với trình độ phổ biến thông tin nh ỏ nớc ta hiện nay , thì
việc thu thập những thông tin chi tiết về các nhãn hiệu này gặp phải rất nhiều
khó khăn . Vì vậy , tác giả chỉ có thể đánh giá một cách khái quát về những
sản phẩm nớc hoa Trung Quốc xuất hiện ở thị trờng Việt Nam . Các nhãn hiệu
sản phẩm nớc hoa Trung Quốc đợc nhập khẩu đa phần là những nhãn hiệu
không có danh tiếng , và do các công ty , xí nghiệp ở địa phơng Trung Quốc
sản xuất . Về chất lợng , so với Miss Sài Gòn là sự thua kém xa . Điểm nổi bật
của những sản phẩm đến từ Trung Quốc là kiểu dáng . Các thiết kế kiểu dáng
lọ rất đa dạng , phong phú . Sự phối màu từ nắp lọ , van bơm , đến màu sắc của
lọ đều khá hài hoà . ấn tợng đầu tiên đó đã thu hút đợc khách hàng mặc cho
những sản phẩm đó khó có thể đợc đảm bảo về mặt chất lợng và lai lịch .
Thuế đánh vào các sản phẩm nớc hoa là cao . Song , do tình trạng nhập
lậu từ Trung Quốc khó kiểm soát , nên khối lợng sản phẩm nớc hoa Trung
Quốc tràn vào thị trờng trong nớc nhiều . Những hàng hoá nhập lậu này đơng
nhiên không phải chịu thuế nhập khẩu nên giá đã rẻ , nay lại rẻ hơn . Chúng rẻ
hơn mức giá của Miss Sài Gòn .
Tóm lại , những sản phẩm nớc hoa nhập từ Trung Quốc về đã gây trở ngại
cho việc mở rộng thị trờng của Miss Sài Gòn . Nhng do trình độ tiêu dùng của
ngời dân ngày càng tăng , ngày nay , ngời tiêu dùng đặt vấn đề chất lợng lên
hàng đầu . Trớc khi mua các sản phẩm , nhất là các loại mỹ phẩm , ngời tiêu
8



Đề án môn học chuyên ngành

dùng không chỉ nhìn sản phẩm mà còn quan tâm đến hãng sản xuất có phải là
hãng có uy tín hay không . Vì vậy , những sản phẩm nớc hoa Trung Quốc
không rõ cơ sở sản xuất , danh tiếng của cơ sỏ sẽ dần bị ngời tiêu dùng tẩy
chay . Với xu hớng tiêu dùng đó , Mỹ phẩm Sài Gòn và Miss Sài Gòn cần
truyền bá sản phẩm rộng rãi hơn , nâng cao uy tín trên thị trờng .
Cạnh tranh trong cùng ngành :
Theo mức độ này , đối thủ cạnh tranh của Miss Sài Gòn là các công ty
trong cùng ngành kinh doanh nớc hoa . Các cơ sở sản xuất nớc hoa trong nớc
không nhiều , mặt khác qui mô lại nhỏ . Nên Miss Sài Gòn có lợi thế cạnh
tranh lớn . Nhng so với các liên doanh , các nhà phân phối cho các sản phẩm
nớc ngoài - một lực lợng đông đảo và có thế mạnh - thì Miss Sài Gòn gặp
nhiều khó khăn . Rất nhiều ngời có tâm lí tiêu dùng " tiền nào , của ấy " . Chất
lợng của sản phẩm đợc họ đánh giá thông qua giá tiền của sản phẩm . Đối với
nớc hoa cũng vậy , nớc hoa càng đắt thì lại càng đợc coi là tuyệt hảo . Và các
loại nớc hoa hàng hiệu hiện đợc nhập vào Việt Nam thì lại có mặt bằng giá rất
cao . Có thể kể đến các công ty sản xuất nớc hoa nổi tiếng nh : Chanel , Calvin
Klein , Christian Dior , Liz Claiborne , Givenchy , Versace , Kenzo , Bulgari ,
Hugo Boss , Guerlian , Ralph Lauren , Davidoff , ..... Nhng mức giá cao đó ,
đâu phải chỉ do nhà sản xuất đầu t vào chất lợng sản phẩm . Mà là tập hợp của
chi phí quảng bá thơng hiệu , chi phí bao bì ( chiếm tới 60% giá thành ) và
thuế nhập khẩu .
Với giá thành cao nh vậy nên nớc hoa hàng hiệu ( giành cho nữ ) nhắm
vào đoạn thị trờng mục tiêu là : những phụ nữ tuổi từ 28 đến 45 , có mức thu
nhập cao , sành điệu trong tiêu dùng , làm đẹp .
Đây thực sự là đoạn thị trờng có mức độ hấp dẫn cao , hứa hẹn mức lợi
nhuận thu đợc cao .
Năm 1995 , Mỹ phẩm Sài Gòn cũng đã cho ra đời loại nớc hoa với nhãn

hiệu Cindy . Cindy là nhãn hiệu đợc sáng tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu của
đoạn thị trờng ' phụ nữ trẻ , thành đạt và thời trang ' . Cindy đợc sản xuất theo
9


Đề án môn học chuyên ngành

những tiêu chuẩn quốc tế với giá thành hợp lí . Hơng thơm của Cindy rất
quyến rũ , thần bí , rất đợc a thích .
Sơ đồ vị trí sản phẩm thể hiện các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh và vị
trí của Miss Sài Gòn :

Chất lợng cao

C

B

M

A

Giá thấp
Giá cao

Chất lợng thấp
A _ Các nhãn hiệu nớc hoa có xuất xứ từ Trung Quốc
B _ Các nhãn hiệu nớc hoa hàng hiệu
C _ Nhãn hiệu nớc hoa Cindy ( của mỹ phẩm Sài Gòn )
M _ Nhãn hiệu nớc hoa Miss Sài Gòn

10


Đề án môn học chuyên ngành

So với chất lợng của nớc hoa hàng hiệu , Miss Sài Gòn thua kém về độ
bền và ổn định mùi . Nớc hoa hàng hiệu đợc các nhà sản xuất kéo dài công
đoạn pha trộn , ủ hơng từ 6 tháng đến hơn 1 năm . Sau đó nớc hoa đợc đa vào
ổn định mùi trong vòng 48 giờ ở 60C qua các công đoạn lọc sạch 4-5 lần , rồi
cho vô chai nên các hơng liệu đợc phối trộn " tan vào nhau " và có độ bền mùi
lâu hơn .
Trong khi đó , Miss Sài Gòn lại đợc sản xuất nhanh chỉ trong 24 giờ nên
độ bền mùi không lâu , không thoả mãn đợc yêu cầu chất lợng nghiêm ngặt
của những ngời sành tiêu dùng , những ngời sẵn sàng bỏ ra những khoản tiền
lớn để sở hữu trong tay một lọ nớc hoa có 'giá trị' .
Đó là nguyên nhân giải thích tại sao tuy Miss Sài Gòn sử dụng công nghệ
sản xuất của Pháp , hơng liệu dùng trong sản xuất đợc mua từ nhà cung cấp hơng liệu cho các công ty nớc hoa nớc ngoài , nhng chất lợng của Miss Sài Gòn
với nớc hoa hàng hiệu vẫn kém một bậc .
Nhiều ngời cho rằng nớc hoa chính là cái tôi thứ hai của ngời sử dụng .
Phong cách riêng của bạn thể hiện qua mùi thơm mà bạn lựa chọn . Vì vậy 'giá
trị ' của lọ nớc hoa bạn mua đợc thể hiện không chỉ qua mùi hơng phù hợp với
bạn , mà còn thông qua danh tiếng của nhãn hiệu .
Các loại nớc hoa hàng hiệu có danh tiếng , đều định vị rất hoàn hảo cho
sản phẩm của mình . Nh Chanel N5 là sự sang trọng , điềm đạm của phụ nữ
trởng thành và có công việc ổn định trong xã hội . Nina Ricci nóng bỏng đầy
sức sống . Chloé là biểu hiện cho những phụ nữ dễ say đắm và ngọt ngào .
Calvin Klein thì trẻ trung , sôi nổi và hiện đại . Christian Dior và Yves Saint là
biểu tợng của quí phái và xa xỉ .......
Mỹ phẩm Sài Gòn định vị cho Miss Sài Gòn cha đạt hiệu quả tốt . Sản
phẩm nớc hoa Miss Sài Gòn mới chỉ đa ra cho công chúng thông điệp nhấn

mạnh về hơng thơm "Miss Sài Gòn , ngây ngất , khó quên" ; chứ cha chú ý lột
tả những đặc điểm nổi trội của ngời tiêu dùng Miss Sài Gòn .
Ngay trên thị trờng trong nớc , Mỹ phẩm Sài Gòn và Miss Sài Gòn đã cực
kì vất vả khi phải đối phó với hàng giả . Lần đầu tiên Mỹ phẩm Sài Gòn phát
11


Đề án môn học chuyên ngành

hiện ra có ngời sản xuất giả các sản phẩm của mình ở trong nớc là vào năm
1997 . Công ty đã bắt quả tang nhiều cơ sở sản xuất nớc hoa Miss Sài Gòn
giả . Từ đó đến nay , công ty vẫn phải đối phó với hàng giả . Hàng giả chất lợng kém xuất hiện , khi ngời sử dụng không phát hiện ra , có thể làm ảnh hởng
rất lớn đến uy tín của công ty và của cả nớc hoa Miss Sài Gòn
3.2. Trên thị trờng quốc tế :
Nớc hoa Miss Sài Gòn đợc xuất khẩu ra thị trờng quốc tế nh : Mỹ ,
Australia , Pháp , Philippines , Trung Quốc .
Doanh thu từ xuất khẩu của Mỹ phẩm Sài Gòn năm 2001 đạt 45 tỷ đồng .
Trong đó , doanh thu từ Miss Sài Gòn đạt 11 tỷ đồng .
Theo nh báo cáo tình hình tiêu thụ của công ty thì khách hàng quốc tế
ngày càng đặt hàng nhiều hơn cho các sản phẩm của công ty . Họ đã tin tởng
và đánh giá tốt chất lợng và mức giá phù hợp của Mỹ phẩm Sài Gòn .
Tại thị trờng Trung Quốc : Mỹ phẩm Sài Gòn hiện đã có đại lí tại Côn
Minh với doanh số hơn 10 tỷ đồng / năm .
Một điều đợc các doanh nghiệp Việt Nam khẳng định là thị trờng Trung
Quốc là thị trờng có tiềm năng lớn . Chẳng vì vậy mà Uỷ ban nhân dân thành
phố Hồ Chí Minh đã có chủ trơng coi Trung Quốc là thị trờng trọng điểm .
Các doanh nghiệp ỏ thành phố Hồ Chí Minh , trong đó có Mỹ phẩm Sài
Gòn đã nhận đợc những sự u đãi của thành phố , ủng hộ cho việc xâm nhập và
mở rộng thị trờng Trung Quốc . Đây là điều kiện rất tốt cho Mỹ phẩm Sài Gòn
mở những đại lí mới trên thị trờng Trung Quốc .

Tại thị trờng Philippines : Không chỉ phải đối phó với nạn hàng giả trong
nớc , năm 2000 , mỹ phẩm Sài Gòn đã phát hiện một công ty của Philippines
sản xuất hàng nhái nhãn hiệu của Mỹ phẩm Sài Gòn . Tổng số hàng giả trị giả
hơn 2 tỷ đồng .
Mỹ phẩm Sài Gòn đã rất vất vả trong việc xâm nhập vào thị trờng
Philippines . Vậy mà khi mới có đợc một chỗ đứng trên thị trờng , đã gặp phải
khó khăn nh vậy . Thực sự là rất khó đối phó .
12


Đề án môn học chuyên ngành

Một khó khăn cho bất kì doanh nghiệp nào khi xâm nhập vào một thị trờng mới ở nớc ngoài đều gặp phải đó là sự khác biệt về lề thói kinh doanh ,
thói quen tiêu dùng ....Mà công việc nghiên cứu về những vấn đề này lại cha
đợc các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Mỹ phẩm Sài Gòn nói riêng
quan tâm . Mặt khác , hàng rào thuế quan ở các nớc nhập khẩu Miss Sài Gòn
khá cao , độn giá thành sản phẩm lên cao , làm giảm tính cạnh tranh của sản
phẩm Miss Sài Gòn so với các sản phẩm cùng loại do các nớc Đông nam á ,
Trung Quốc sản xuất .
Hiện nay , Mỹ phẩm Sài Gòn mới chỉ sử dụng phơng thức xuất khẩu trực
tiếp để tiến hành xâm nhập thị trờng . Nếu muốn xâm nhập thị trờng mới với
qui mô lớn , thì Mỹ phẩm Sài Gòn nên cân nhắc thêm cách thức xâm nhập
khác .
II. Mục tiêu và chiến l ợc kinh doanh của n ớc
hoa Miss Sài Gòn trong dài hạn :
1. Mục tiêu :
1.1. Mục tiêu tăng thị phần :
Tại thị trờng nội địa , thị phần của Miss Sài Gòn mới chỉ đạt đợc 10% .
Trong khi đó , mỹ phẩm Sài Gòn lại có những lợi thế về qui mô sản xuất . Có
thể nói rằng , các cơ sở sản xuất nớc hoa có 100% vốn trong nớc thì sức cạnh

tranh là không đáng kể . Nhng các sản phẩm nớc hoa của nớc ngoài hiện đợc
phân phối trên thị trờng lại chiếm đợc thị phần rất lớn . Vì vậy , với danh hiệu
con chim đầu đàn của ngành mỹ phẩm , công ty mỹ phẩm Sài Gòn có mục tiêu
tăng thị phần của mình trên sân nhà . Và theo kế hoạch thì Miss Sài Gòn phải
tăng thị phần của mình lên từ 10% lên 25% trong vòng 5 năm ( đến năm
2005 ) .
Trên thị trờng quốc tế , mục tiêu là tăng đợc thị phần .
1.2. Mục tiêu lợi nhuận :

13


Đề án môn học chuyên ngành

Do đặt mục tiêu là tăng thị phần , nên Miss Sài Gòn không hớng tới chỉ
tiêu lợi nhuận cao . Miss Sài Gòn đa ra mục tiêu giữ vững mức lợi nhuận trên
vốn đầu t .
2. Chiến lợc kinh doanh :
Để đạt đợc các mục tiêu đã đặt ra cho mình , Miss Sài Gòn lựa chọn chiến
lợc tăng trởng thị trờng .
phần 2 :
lí luận cơ bản về các chiến lợc tăng trởng

I . Lí luận cơ bản về các chiến lợc tăng trởng :
Liệu một công ty còn có thể nâng cao hiệu quả của các xí nghiệp hiện có
của mình hay không ? Để trả lời câu hỏi này , ban lãnh đạo công ty cần phải
xem xét xem còn có thêm những cơ hội nào nữa không . Để phát hiện ra
những cơ hội , Ansoff đã đa ra một khung chuẩn rất hiệu dụng để phát hiện ra
những cơ hội tăng trởng chiều sâu mới . Khung chuẩn này đợc gọi là lới sản
phẩm thị trờng .

Sản phẩm hiện có

Sản phẩm mới
Th

1. Chiến lợc xâm

3. Chiến lợc phát triển

nhập thị trờng

sản phẩm

2. Chiến lợc phát

( chiến lợc đa dạng

triển thị trờng

hóa)

ị trờng

hiện có

Thị trờng
14


Đề án môn học chuyên ngành


mới
Trớc hết , ban lãnh đạo phải suy nghĩ xem mình có thể giành thêm thị
phần từ những sản phẩm hiện có trên các thị trờng hiện tại không ( chiến lợc
xâm nhập thị trờng ) . Sau đó , ban lãnh đạo phải suy tính xem mình có thể tìm
đợc hay phát triển những thị trờng mới cho những sản phẩm hiện có hay không
( chiến lợc phát triển thị trờng ) . Rồi họ lại xem mình có thể phát triển những
sản phẩm mới mà thị trờng hiện tại của mình có khả năng quan tâm ( chiến lợc
phát triển sản phẩm ) .
Sau đây , ta hãy cùng xem xét ba chiến lợc tăng trởng theo chiều sâu này .
1. Chiến lợc xâm nhập thị trờng:


Mục tiêu : ban lãnh đạo tìm cách tăng thị phần của những sản

phẩm hiện có trên những thị trờng hiện tại của mình .


Phơng thức thực hiện :

Khuyến khích khách hàng hiện có mua nhiều sản phẩm của mình hơn
trong một thời kì .
Lôi kéo khách hàng của đối thủ cạnh tranh chuyển sang nhãn hiệu của
mình .
Thuyết phục những ngời cha sử dụng sản phẩm bắt đầu sử dụng sản
phẩm nh những khách hàng hiện có .
2. Chiến lợc phát triển thị trờng :


Mục tiêu : Ban lãnh đạo cần tìm kiếm những thị trờng mới mà


nhu cầu của những thị trờng đó có thể đáp ứng đợc bằng những sản phẩm hiện
có của mình .


Phơng thức thực hiện :

khuyến khích sự quan tâm đối với sản phẩm của nhóm ngời sử dụng
tiềm ẩn .
Tìm kiếm thêm các kênh phân phối tại các địa điểm hiện có của mình .
15


Đề án môn học chuyên ngành

Suy tính bán hàng tại các điểm mới ở trong nớc hay ở nớc ngoài .
3. Chiến lợc phát triển sản phẩm :


Mục tiêu : ban lãnh đạo tìm cách tăng thị phần bằng cách tung ra

những sản phẩm mới trên thị trờng hiện tại .


Phơng thức thực hiện :

Phát triển những tính chất mới của sản phẩm
Phát triển sản phẩm với các phẩm cấp khác nhau cho thị trờng .
Nghiên cứu một phơng án công nghệ cho sản phẩm .
Ma trận sản phẩm / thị trờng còn có thể mở rộng thành chín ô bằng cách

bổ xung thêm những sản phẩm đã cải biến và những thị trờng đã cải biến .
Việc tìm kiếm những khách hàng mới là rất quan trọng , nhng việc giữ đợc khách hàng cũ còn quan trọng hơn nhiều . Vì vậy , các công ty cần phân bổ
các nguồn lực một cách hợp lí .

II . Marketing quốc tế :
Một công ty có ý định phát triển ra nớc ngoài , cần phải :
1. Quyết định vấn đề ra nớc ngoài :
Trớc khi quyết định ra nớc ngoài , công ty cần phải cân nhắc một số rủi ro
. Có thể là công ty không hiểu biết sở thích của khách hàng nớc ngoài và
không đa ra đợc một sản phẩm hấp dẫn đủ sức cạnh tranh . Hoặc giả công ty
không hiểu biết lề thói kinh doanh của ngời nớc ngoài và không biết cách quan
hệ với ngời nớc ngoài một cách có hiệu quả . Công ty có thể đánh giá quá thấp
những qui định của nớc ngoài và phải gánh chịu những chi phí đột xuất ..v..v..
2. Quyết định thị trờng sẽ xâm nhập :
Khi quyết định ra nớc ngoài công ty cần xác định mục tiêu và chính sách
marketing quốc tế . Công ty phải quyết định kinh doanh ở một vài nớc hay ở
16


Đề án môn học chuyên ngành

nhiều nớc . Công ty cần đánh giá đợc tính hấp dẫn của một nớc chịu ảnh hơng
của sản phẩm , các yếu tố địa lí , mức thu nhập và dân số , tình hình chính trị
và nhiều yếu tố khác .
3. Quyết định cách thức xâm nhập thị trờng :
Một khi công ty đã quyết định mục tiêu là một nớc cụ thể nào đó , thì nó
phải xác định cách thức xâm nhập tốt nhất .
Có năm cách thức xâm nhập các thị trờng nớc ngoài :
Xuất khẩu gián tiếp
Xuất khẩu trực tiếp

Cấp giấy phép sản xuất
Xí nghiệp liên doanh
Đầu t trực tiếp
4. Quyết định chơng trình marketing
Những công ty hoạt động trên một hoặc nhiều thị trờng nớc ngoài cần
phải quyết định cách thức thích nghi tổ hợp chiến lợc marketing của mình với
những điều kiện địa phơng đến mức độ nào . Công ty có thể sử dụng
marketing mix tiêu chuẩn hoá cho toàn thế giới , hoặc là ý tởng về marketing
mix đã đợc thích nghi .
Những khả năng thích nghi mà công ty có thể thực hiện đối với các sản
phẩm của mình , biện pháp khuyến mãi giá cả và cách phân phối khi họ xâm
nhập các thị trờng nớc ngoài . Keegan đã phân biệt năm chiến lợc thích nghi
sản phẩm và khuyến mãi với một thị trờng nớc ngoài :

17


Đề án môn học chuyên ngành

Sản phẩm
không thay đổi

Thích nghi

Phát triển sản
sản phẩm

sản phẩm

phẩm mới


Không
thay

1. Mở
rộng trực tiếp

2. Thích
nghi thông tin

3. Thích
nghi sản phẩm

5. Sáng tạo
sản phẩm

4. Thích
nghi cả
hai yếu tố

đổi khuyến
Khuyến

mãi

mãi
Thích nghi
khuyến mãi

5. Quyết định tổ chức marketing :

Công ty quản trị các hoạt động marketing quốc tế của mình theo ít nhất là
ba cách ;
Phòng xuất khẩu
Bộ phận quốc tế
Tổ chức toàn cầu
18


Đề án môn học chuyên ngành

phần 3 :
Giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trờng của
sản phẩm nớc hoa Miss Sài Gòn

I. Chiến lợc chung :
Với các điều kiện về nguồn lực và cơ hội của mình , Miss Sài Gòn có thể
lựa chọn thực hiện một số chiến lợc , hoặc thực hịên cùng một lúc cả ba chiến
lợc . Để chọn đợc chiến lợc phù hợp thì trớc hết , Miss Sài Gòn phải phân tích
khả năng , cơ hội và rủi ro khi thực hiện chiến lợc .
1. Chiến lợc xâm nhập thị trờng :
Mục tiêu : Miss Sài Gòn sẽ tăng thị phần của mình trên thị trờng Việt
Nam , Mỹ , Australia , Pháp , Philippines và Trung Quốc .
2. Chiên lợc phát triển thị trờng :
Mục tiêu : Tìm kiếm những thị trờng mới . Miss Sài Gòn xem xét cơ hội
xâm nhập vào thị trờng các nớc Châu á khác nh : Đài Loan , Thái Lan .
Mỹ phẩm Sài Gòn và Miss Sài Gòn cần cân nhắc chiến lợc Marketing
quốc tế . Chú ý đến các rủi ro mà Miss Sài Gòn có thể gặp phải .
3. Chiến lợc phát triển sản phẩm :
Chất lợng cao
19



Đề án môn học chuyên ngành

C

m

B

M

A

Giá thấp

Giá cao
Chất lợng

A _ Các sản phẩm nớc hoa có xuất xứ từ Trung Quốc
B _ Các sản phẩm nớc hoa hàng hiệu
C _ Sản phẩm nớc hoa Cindy ( của mỹ phẩm Sài Gòn )
M _ Sản phẩm nớc hoa Miss Sài Gòn cũ
m _ Sản phẩm nớc hoa Miss Sài Gòn mới
Qua sơ đồ trên , ta có thể nhận thấy Miss Sài Gòn có thể dùng sản phẩm
m để tấn công vào phân đoạn thị trờng giá tơng đối cao và chất lợng cao .
Nh vậy , Miss Sài Gòn sẽ xác định thêm đoạn thị trờng mục tiêu mới . Thị
trờng mục tiêu mới là ' những phụ nữ trẻ ( tuổi từ 18 đến 28 ) , thành đạt và
sành điệu ' .
20



Đề án môn học chuyên ngành

II. Marketing Mix :
1. Sản phẩm :
1.1. Sản phẩm hiện có :
Miss Sài Gòn có thể mở rộng dãy sản phẩm của mình . Kéo dài dãy sản
phẩm với tiêu chuẩn chất lợng không thay đổi . Nhng , có thể làm phong phú
đa dạng , tăng thêm các loại mùi hơng để thoả mãn những nhu cầu , sở thích
khác nhau của ngời tiêu dùng .
Xu hớng mới của ngời tiêu dùng là a chuộng những loại nớc hoa có mùi
hơng thảo mộc . Những loại hơng thơm này có tác dụng rất tốt trong xoa dịu
giác quan của con ngời . Có thể giúp ngời ta giảm căng thẳng thần kinh, giảm
stress .
Miss Sài Gòn có thể nghiên cứu sản xuất thử các loại hơng liệu từ thảo
mộc .
1.2. Sản phẩm mới :
Để tấn công vào đoạn thị trờng giá tơng đối cao và chất lợng cao , Miss
Sài Gòn cần nghiên cứu phát triển sản phẩm Miss Sài Gòn mới .
So với sản phẩm cũ , Miss Sài Gòn mới có chất lợng cao hơn . Có thể
nâng cao chất lợng thông qua tăng chỉ tiêu độ bền mùi và ổn định của mùi của
nớc hoa . Vì vậy , Miss Sài Gòn cần thay đổi trong công nghệ sản xuất sản
phẩm . Không chỉ vậy , sản phẩm Miss Sài Gòn mới còn phải tìm kiếm những
mùi hơng mới đợc chiết xuất từ những hơng liệu quí hiếm , phù hợp với thị
hiếu của ngời tiêu dùng . Nh vậy mới có thể đa sản phẩm Miss Sài Gòn vào
phân đoạn thị trờng chất lợng cao .
Một điểm cần nhấn mạnh đối với sản phẩm mới : sản phẩm mới nên giữ
nguyên kiểu dáng lọ của Sản phẩm cũ . Bởi vì , kiểu dáng lọ của Miss Sài Gòn
với hình dáng thiếu nữ mặc áo dài thực sự rất đợc ngời tiêu dùng a chuộng và

thích thú .
21


Đề án môn học chuyên ngành

2. Giá cả :
2.1. Mức giá cho sản phẩm cũ :
Mức giá cho sản phẩm cũ vẫn đợc giữ nguyên hoặc có thể giảm xuống
nhằm tạo lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm . Giúp sản phẩm xâm nhập và phát
triển thị trờng .
2.2. Mức giá cho sản phẩm mới :
Sản phẩm mới đợc xác định với mức giá tơng đối cao . Mức giá này sẽ lớn
hơn mức giá của nớc hoa Cindy và nhỏ hơn mức giá của nớc hoa hàng hiệu .
Việc lựa chọn mức giá còn phụ thuộc vào chi phí sản xuất , các chi phí
marketing .... của sản phẩm mới .
3. Phân phối :
3.1. Trên thị trờng trong nớc :
Hiện Miss Sài Gòn đã đợc phân phối thông qua khoảng 400 nhà phân
phối và đại lí trên cả nớc . Nhng số lợng của các nhà phân phối lớn không
nhiều . Vì vậy , Mỹ phẩm Sài Gòn nói chung và Miss Sài Gòn nói riêng cần
tăng số lợng và qui mô của các nhà phân phối . Lựa chọn những địa điểm đặt
nhà phân phối và dại lí một cách phù hợp .
3.2. Trên thị trờng quốc tế :
Mỹ phẩm Sài Gòn cần quyết định cách thức xâm nhập vào thị trờng nớc
ngoài cho sản phẩm nớc hoa Miss Sài Gòn . Công ty sẽ lựa chọn những phơng
thức nào :
Xuất khẩu gián tiếp : Lợi thế của xuất khẩu gián tiếp là công ty sẽ
không cần nhiều vốn đầu t và rủi ro gặp phải thấp .
Công ty có thể thông qua các trung gian để phân phối hàng của mình .

Các kiểu trung gian mà công ty có thể gặp :


Thơng nhân xuất khẩu có cơ sở trong nớc .



Đại lí xuất khẩu có cơ sở ở trong nớc
22


Đề án môn học chuyên ngành



Tổ chức hợp tác xã



Công ty quản lí xuất khẩu

Cách xuất khẩu gián tiếp nên đợc công ty lựa chọn khi công ty muốn
thăm dò thị trờng mới ở nớc ngoài nh Đài Loan hay Thái Lan .


Xuất khẩu trực tiếp : Công ty có thể thực hiện xuất khẩu trực tiếp

thông qua :
Phòng hay bộ phận xuất khẩu của Mỹ phẩm Sài Gòn ở Việt Nam
Chi nhánh hay công ty con bán hàng ở hải ngoại

Đại diện xuất khẩu lu động
Ngời phân phối hay đại lí ở nớc ngoài
Xuất khẩu trực tiếp là cách mà Miss Sài Gòn đang sử dụng nhiều .
4. Khuyến mãi :
Công ty cân nhắc sử dụng các chiến dịch quảng cáo và biện pháp
khuyến mãi thích hợp trên từng thị trờng . Các hoạt động truyền thông phải đạt
đợc hiệu quả : nâng cao mức độ hiểu biết của ngời tiêu dùng về công ty Mỹ
phẩm Sài Gòn và nhãn hiệu nớc hoa Miss Sài Gòn .

III. Tổ chức thực hiện :
Tất cả các chức năng trong công ty phải có mối quan hệ qua lại hài hoà
để theo đuổi những mục tiêu chung của công ty .
Kế hoạnh Marketing ở trên sẽ không đạt đợc hiệu quả nếu nó không đợc
thực hiện một cách tử tế . Có bốn kỹ năng để Miss Sài Gòn có thể thực hiện đ ợc hiệu quả chơng trình marketing của mình đó là :


Kỹ năng nhận thức và chuẩn đoán vấn đề



kỹ năng đánh giá mức độ tồn tại vấn đề của Miss Sài Gòn



Kỹ năng thực hiện kế hoạch
23


Đề án môn học chuyên ngành




Kỹ năng đánh giá các kết quả thực hiện .

Kết luận :
Đề án " Giải pháp marketing nhằm mở rộng thị trờng của sản phẩm nớc
hoa Miss Sài Gòn " đã trình bày một số điểm mấu chốt sau :


Thực trạng kinh doanh của nớc hoa Miss Sài Gòn



Những chiến lợc tăng trởng chiều sâu



Giải pháp Marketing nhằm mở rộng thị trờng của Miss Sài Gòn

Nhìn toàn cảnh về ngành công nghiệp nớc hoa của nớc ta , chúng ta nhận
thấy sự khởi sắc đi lên của ngành . Nhng , để tiến kịp với sự phát triển của
ngành ở những nớc phát triển , ngành công nghiệp nớc hoa của ta cần có sự nỗ
lực phấn đấu rất lớn . Để làm đợc nh vậy , những đơn vị trong ngành nh Mỹ
phẩm Sài Gòn phải là ngọn cờ đầu , dẫn dắt toàn ngành đi lên .
Đối với sản phẩm nớc hoa Miss Sài Gòn , sản phẩm đã trở thành một biểu
tợng của Mỹ phẩm Sài Gòn . Những thành công mà sản phẩm đã thu đợc sẽ là
động lực cho những bớc tiến tiếp theo của Miss Sài Gòn . Bớc tiến đó sẽ đa
Miss Sài Gòn đến tới đông đảo chị em phụ nữ trong cả nớc hơn nữa . Và
không dừng ở đó , nó còn tiến ra thế giới , làm đẹp cho mỗi ngời phụ nữ ,
không phân biệt màu da .


24


Đề án môn học chuyên ngành

Mục lục
Lời nói đầu............................................................................
1. Thực trạng và chiến lợc kinh doanh của sản phẩm nớc
hoa Miss Sài Gòn .......................
I. Thực trạng kinh doanh......................................................
1. Sự ra đời của mỹ phẩm Sài Gòn và nớc hoa Miss Sài
Gòn....................................................................
2. Sản phẩm nớc hoa Miss Sài Gòn......................................
3.Thực trạng kinh doanh của sản phẩm nớc hoa Miss Sài
Gòn.......................................................................
II. Mục tiêu và chiến lợc kinh doanh của nớc hoa Miss
Sài Gòn trong dài hạn...................................................................
1. Mục tiêu............................................................................
2. Chiến lợc kinh doanh.......................................................
Phần 2 : Lý luận cơ bản về các chiến lợc tăng trởng...........
I. Lỹ luận cơ bản về các chiến lợc tăng trởng......................
1. Chiến lợc xâm nhập thị trờng...........................................
2. Chiến lợc phát triển thị trờng...........................................
3. Chiến lợc phát triển sản phẩm..........................................
II. Marketing quốc tế............................................................
1. Quyết định vấn đề ra nớc ngoài.......................................
25



×