Thực tập nhà máy NAKYDACO
GVHD: Nguyễn Thò Thu Sang
Chương VII:
TINH LUYỆN DẦU
7.1 SƠ ĐỒ TINH LUYỆN DẦU HOÀN CHỈNH:
Dầu mỡ thô
Nước (hoặc dung
dòch điện ly loãng)
Làm nóng chảy
hỗn hợp
Xử lý sơ bộ
(lắng, lọc)
Cặn dầu
Thu hồi dầu
Hydrat hóa
Cặn hydrat hóa (thu
hồi photphatit)
Dung dòch NaCl
Dung dòch NaOH
Trung hòa
Thu hồi dầu mỡ và acid
béo, nấu xà phòng
nước
Rữa dầu mỡ
Nước rữa thu hồi
dầu mỡ và acid béo
Sấy khử
nước
Đất hoạt tính
Than hoạt tính
Điều kiện: chân không
Tẩy màu
Lọc
Hơi nước quá
nhiệt
Điều kiện: chân
không
Khử mùi
Lọc
Dầu mỡ
tinh luyện
-1-
Bã hấp thụ
thu hồi dầu
mỡ
Thực tập nhà máy NAKYDACO
GVHD: Nguyễn Thò Thu Sang
7.2 THUYẾT MINH QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ:
7.2.1 Xử lý sơ bộ:
Phương pháp lắng:
Nguyên tắc: dựa trên sự khác nhau về tỷ trọng các phần tử có tỷ trọng năng hơn
lắng xuống đáy.
Mục đích: loại trừ các chất rắn, các chất có tính keo hoà tan như: sáp, photphatit,
protit…
Ưu khuyết điểm:
- Khuyết điểm: thời gian lắng lâu
- Ưu điểm: dễ thực hiện
Thiết bò sử dụng: thùng hoặc bể bằng thép tấm hoặc xây bằng xi măng.
Lưu ý: Để tạo cho quá trình phân ly tạp chất cơ học ra khỏi dầu xảy ra nhanh, cần
thực hiện lắng ở nhiệt độ cao, khi đó độ nhớt của dầu sẽ nhỏ, xúc tiến nhanh sự
lắng đọng các hạt cơ học phân tán.
Nâng cao nhiệt độ lắng sẽ xảy ra sự kết tụ các hạt nhỏ, tạo ra các hạt có kích thước
lớn hơn, vì vậy còn gọi quá trình này là động tụ.
Nhiệt độ đông tụ là nhiệt độ tại đó dầu bắt đầu đục.
Để cải thiện quá trình lắng người ta sử dụng thiết bò lắng liên tục nhiều khoang.
Thiết bò này hoạt động theo nguyên tắc chênh lêch khối lượng riêng giữa các tạp
chất và dầu và do sự khác nhau về vận tốc chuyển động của dầu và tạp chất trên
đóa nghiêng.
Cấu tạo thiết bò lắng liên tục:
Thiết bò lắng có dạng thân trụ, phần đáy chóp, có nắp đậy. Giữa thiết bò có ống
phân phối dùng để dẫn dầu vào, trên thành ống có các lỗ thoát dầu. Lắp trên ống
này các đóa hình chóp với góc nghiêng 300C. Trên đỉnh này có đoạn ống lắp các
vòi lấy mẫu kiểm tra. Số lượng vòi lấy mẫu kiểm tra bằng số đóa hình chóp.
-2-
Thực tập nhà máy NAKYDACO
GVHD: Nguyễn Thò Thu Sang
Phương pháp ly tâm:
Nguyên tắc: dựa trên lực ly tâm để lắng.
Mục đích: tách nước, cặn xà phòng, photphatit, sáp…
Ưu khuyết điểm:
- Ưu điểm: lắng nhanh.
- Khuyết điểm: thiết bò phức tạp, chi phí đầu tư cao.
Thiết bò sử dụng: máy ly tâm siêu tốc.
Một số đặc điểm của máy ly tâm:
+ Máy có tốc độ: 8000 – 15000 vòng/phút.
+ Phân loại theo dạng lồng quay thì có hai loại:
Máy ly tâm thể rắn: phân ly chất rắn ra khỏi dầu như: sáp, cặn xà
phòng, photphatit…
Máy ly tâm thể lỏng: phân ly tạp chất ở thể lỏng ra khỏi dầu như:
nước…
Lưu ý: dầu có nhiều tạp chất không sử dụng máy ly tâm vì lồng quay dễ bò chứa
đầy tạp chất do đó phải dừng máy thường xuyên để làm sạch.
Phương pháp lọc:
Nguyên tắc: sử dụng màng lọc để lọc, trong quá trình hoạt động lớp bã bám lại trên
màng lọc và có tác dụng như một lớp bã lọc.
Mục đích: tách các tạp chất cơ học.
Ưu khuyết điểm:
- Ưu điểm: có thể gia tăng hiệu quả quá trình lọc theo yêu cầu một cách dễ
dàng.
- Khuyết điểm: tốn nhân công cho quá trình lắp ráp vải lọcv ào khung.
Thiết bò sử dụng: máy lọc ép khung bản.
- Phân loại: căn cứ vào dầu mỡ có:
-3-
Thực tập nhà máy NAKYDACO
GVHD: Nguyễn Thò Thu Sang
Lọc nóng: loại trừ các tạp chất cơ học là những tạp chất không tan
phân tán trong dầu. Thực hiện lọc nóng ở nhiệt độ không thấp hơn 50 – 550C.
Lọc nguội: dầu được làam lạnh đến nhiệt độ đông tụ rồi lọc. Loại trừ
các tạp chất có tính keo phân tán như: sáp, hợp chất nitơ và gluxit… Thông
thường lọc nguội ở nhiệt độ 20 – 250C.
Lưu ý:
- Chất lỏng có nhiều bã thì sử dụng máy ép lọc có khung rỗng.
- Để lọc cẩn thận: sử dụng thêm một lớp giấy lọc để ngăn cản các tạp chất
nhỏ và hấp thụ một ít nước xà phòng.
- Tiến hành lọc trong điều kiện: áp lực không đổi hoặc vận tốc không đổi.
- Khi tiến hành lọc ở P = const thì sau một thời gian lớp bã tích tụ nhiều do
đó giảm năng suất lọc.
- Trong thời gian đầu lớp bã lọc chưa hình thành do đó dầu bò đục, để khắc
phục hiện tượng này người ta hồi lưu để lọc lại.
- Trước khi ngưng máy thì người ta phải thổi khí nén vào máy mục đích là để
thổi sạch dầu còn đọng lại và ép kiệt dầu trongbã.
7.2.2 Khử gôm:
Dùng phương pháp thủy hoá để loại gôm.
Nguyên tắc:dựa vào phản ứng hydrat hoá làm kết tủa tạp chất keo hoà tan trong
dầu mỡ sau đó tách chúng bằng phương pháp ly tâm hoặc lắng.
-
Do dầu mỡ là dung môi không phân cực nên nó chỉ có thể hoà tan những
tạp chất không phân cực hoặc phân cực yếu. Nhưng nếu ta làm cho những tạp
chất ấy trở nên phân cực thì lúc đó tạp chất này sẽ tách ra khỏi dầu.
- Dùng một lượng nước nóng nhất đònh hoặc dung dòch loãng các chất điện ly,
các aicd vô cơ kết hợp với dầu mỡ ở nhiệt độ thích hợp làm tủa các tạp chất.
-4-
Thực tập nhà máy NAKYDACO
GVHD: Nguyễn Thò Thu Sang
- Khi hydrat hoá thì chỉ số acid giảm do tạp chất keo có tính acid bò tủa và một
số acid béo bò kéo theo tủa → giảm lượng kiềm sử dụng khi trung hoà dầu tạo
dầu trung tính.
Quá trình thực hiện:
+ Bước 1: Đun nóng dầu lên 500C
+ Bước 2: vừa khuấy vừa cho thêm dung dòch hoá chất loãng và nước
khoảng 1 – 3%.
+ Bước 3: giữ nhiệt độ ổn đònh ở 500C trong 20 – 30 phút.
+ Bước 4: khi gần kết thúc thì lấy mẫu lên miếng kính quan sát nếu kết tủa ở
trạng thái xơ tách hẳn ra khỏi dầu mỡ thì ngừng khuấy.
+ Bước 5: tiếp tục để lắng cho đến khi kết tủa hoàn toàn lắng xuống đáy là
được, thời gian lắng thường từ: 40 – 60 phút.
+ Bước 6: tháo cặn hoặc dùng máy ly tâm để phân ly dầu mỡ và cặn.
7.2.3 Tách sáp:
Trong dầu mè và dầu hướng dương lượng sáp khá nhiều
Quá trình thực hiện:
Bước 1: làm lạnh xuống 8 –120C nhằm tạo tinh thể sáp.
Bước 2: nâng nhiệt độ lên 200C nhằm làm giảm độ nhớt và tăng kích thớc
cho tinh thể sáp.
Bước 3: tách sáp bằng phương pháp lọc hoặc ly tâm.
- Dầu sau khi tách sáp dù làm lạng xuống 00C vẫn không bò đục.
7.2.4 Trung hòa bằng kiềm:
Nguyên tắc: sử dụng phản ứng trung hoà của NaOH với acid béo tự do có trong
chất béo.
Mục đích:
- Trung hoà acid béo tự do và tạp chất có tính acid tạo muối kiềm.
-5-
Thực tập nhà máy NAKYDACO
GVHD: Nguyễn Thò Thu Sang
- Muối kiềm: tan trong nước nhưng không tan trong dầu mỡ → dễ dàng phân ly
ra khỏi dầu mỡ bằng cách lắng và rữa nước nhiều lần.
- Quá trình trung hoà còn loại được một số tạp chất khác.
- Khi trung hoà kiềm có thể trung hoà dầu mờ trung tính → giảm hiệu suất thu
hồi dầu mỡ tinh luyện ⇒ phải khống chế điều kiện để chất lượng dầu sau tinh
luyện tốt nhất và hao hụt dầu mỡ là nhỏ nhất.
- Yếu tố quyết đònh: nồng độ dung dòch kiềm, lượng kiềm dư, nhiệt độ.
- Nếu nồng độ kiềm cao, lượng dung dòch kiềm dư nhiều và nhiệt độ cao thì dầu
mỡ bò xà phòng hoá → giảm hiệu suất thu hồi.
-
Nồng độ kiềm cao sử dụng cho dầu có chỉ số acid cao và nhiệt độ phải thấp.
-
Có thể chia ra như sau: nồng độ loãng 35 – 45g NaOH/lít, vừa 85 – 105g
NaOH/lít, loại nồng độ đặc ≥ 125g NaOH/lít.
- Để xác đònh lượng kiềm sử dụng ta sử dụng công thức:
*D*40*100 = A*D
K dd = A
1000*56*a
14*a [1]
Trong đó: Kdd: dung dòch NaOH lý thuyết (Kg).
A: chỉ số acid (mg KOH).
D: lượng dầu mỡ đem trung hoà (Kg).
a: nồng độ % dung dòch NaOH.
- Lượng kiềm thực tế thường lớn hơn so với lý thuyết 5 – 10%.
Quá trình pha dung dòch kiềm:
Xác đònh bằng Baume kế, và dung dòch phải được pha trước vài ngày với
nồng độ gần đúng. Sau đó để nguội và hiệu chỉnh về nồng độ qui đònh.
Quá trình trung hoà:
+ Bước 1: nâng nhiệt độ dầu mỡ lên 60 –700C.
+ Bước 2: cho sút vào khuấy trong 20 –30 phút, trong quá trình này có thể
nâng nhiệt lên một ít.
+ Bước 3: khi xà phòng tạo thành hạt và lắng xuống đáy thì ngừng khuấy.
-6-
Thực tập nhà máy NAKYDACO
GVHD: Nguyễn Thò Thu Sang
- Nếu xà phòng khó lắng thì thêm 2 – 3% dung dòch muối ăn 10% để tăng tốc
độ lắng, ngoài ra muối ăn còn làm cho cân bằng phản ứng chuyển dòch theo
chiều tạo ra xà phòng như vậy phản ứng trung hoà sẽ triệt để và căn xà phòng
dễ lắng hơn.
7.2.5 Rữa dầu:
Mục đích:
Loại bỏ hết xà phòng trong dầu cùng các protein khi gặp nước nóng sẽ bò biến tính
và chuyển thành dạng không hòa tan.
Cách tiến hành:
Rữa nhiều lần, mỗi lần lượng nước khoảng 3 – 5% so với dầu mỡ
Số lần rữa: 3 lần ở nhiệt độ khoảng 95 –1000C.
Dùng máy ly tâm ở thể lỏng để phân ly nước ra khỏi dầu.
Dầu sau khi rữa phải đònh tính xà phòng.
7.2.6 Sấy dầu:
Mục đích:
Tách nước ra khỏi dầu.
Cách tiến hành:
Sấy dầu mỡ để loại nước bằng thiết bò chân không.
p suất chân không khoảng: 10mmHg.
Nhiệt độ sấy: 105 – 1100C.
Thời gian sấy: 45 – 60 phút.
7.2.7 Tẩy màu dầu bằng phương pháp hấp phụ bề mặt:
- Các chất hấp phụ ở dạng xốp hoặc dạng bột.
- Yêu cầu của chất hấp phụ:
+ Khả năng hấp phụ lớn.
+ Khả năng chọn lọc cao (hấp phụ nhiều chất màu nhưng hấp phụ ít dầu
mỡ).
-7-
Thực tập nhà máy NAKYDACO
GVHD: Nguyễn Thò Thu Sang
+ Không gây biến đổi hoá học và không mang mùi vò khác vào trong dầu.
+ Sau khi hấp phụ dễ tách ra bằng phương pháp lọc.
+ Nguồn cung cấp dễ tìm.
- Sử dụng kết hợp than hoạt tính và đất hoạt tính thì hiệu quả sẽ cao hơn khi sử
dụng từng chất.
- Để hấp phụ tốt cần: loại nươc và chất hấp phụ phải khô.
- Nhiệt độ tẩy màu: 90 – 1050C trong điều kiện chân không, lượng chất hấp phụ
khoảng 0,1 – 4% so với dầu mỡ.
- Chất hấp phụ trong dầu mỡ ở trạng thái phân tán cao, nếu để tiếp xúc với
không khí sẽ làm cho dầu mỡ bò oxi hoá mạnh. Đó là do chất hấp phụ tạo ra bề
mặt tiếp xúc lớn giữa dầu mỡ và không khí ⇒ phải tẩy màu trong chân không
để tránh tiếp xúc với không khí.
- Thời gian tẩy màu thường từ: 20 – 30 phút.
7.2.8 Lọc:
Mục đích:
Loại bỏ tạp chất và các chất hấp phụ.
Cách tiến hành:
Làm nguội dầu sau quá trình tẩy màu.
Chứa trong các thùng kín tránh tiếp xúc với sắt để tránh hiện tượng oxy hoá dầu.
Dùng thiết bò lọc ép khung bản để phân ly bã hấp phụ và dầu.
7.2.9 Khử mùi dầu bằng hơi nước trong chân không:
Nguyên tắc: cho hơi nước nóng khô thổi qua dầu mỡ trong điều kiện chân không
để chưng cất loại trừ chất gây mùi.
Yêu cầu:
Hơi phun vào: khô.
p lực phun: > 1 – 2,5at.
Độ chân không: ổn đònh và càng cao càng tốt.
-8-
Thực tập nhà máy NAKYDACO
GVHD: Nguyễn Thò Thu Sang
- Để đảm bảo tính ổn đònh cho dầu mỡ: dùng acid citric 50% với tỷ lệ 0,02% so
với lượng dầu.
- Chống lại hiện tượng ôi dầu: dùng BHT, BHA, TBHQ.
- Acid citric có thể cho vào ở nhiệt độ 100 – 1200C sau khi đã khử mùi xong.
Lưu ý: khi khử mùi xong phải làm lạnh nhanh và trách tiếp xúc vơi không khí ở
nhiệt độ cao.
Quá trình khử dầu trong thiết bò khử mùi liên tục:
Bước 1: hút dầu vào thiết bò khử mùi.
Bước 2: gia nhiệt gián tiếp lên 1000C, đồng thời hút chân không (độ chân
không khoảng 660 mmHg).
Bước 3: khi nhiệt độ đạt 150 – 1600C, chân không đạt 2 – 6 mmHg → mở
hơi phun trực tiếp vào thiết bò (áp lực: 1 – 2,5at).
Bước 4: giữ ổn đònh trong 4 – 6 giờ.
Bước 5: làm nguội nhanh, bổ sung acid citric và chất chống oxy hoá.
-9-
Thực tập nhà máy NAKYDACO
GVHD: Nguyễn Thò Thu Sang
2.3 THUYẾT MINH CHI TIẾT TỪNG KHÂU TRONG QUI TRÌNH:
2.3.1 Qui trình trung hòa dầu:
Qui trình công nghệ và thao tác sản xuất dầu trung hoà (dây chuyền từng mẻ)
Dầu mỡ thô (sau
khi loại tạp chất)
Trung hoà
60 – 700C
Dung dòch sud 12 – 160 Bé
Xử lý nước nhũ bằng NaCl bão
hoà t0 = 90 – 1000C hoặc acid
Ly tâm
tách xà bông
Bã xà bông
Tạp chất khác
Rữa nước lần 1
t0 = 70 – 800C
H2O + vết xà phòng + dầu
Ly tâm tách
nước lần 1
trung tính (thu hồi dầu mỡ
bằng bồn phân ly)
Rữa nước lần 2
T0 = 70 – 800C
Phòng KCS thử mẫu
(kiểm tra: vết xà phòng
trong dầu, AV của dầu)
Dầu trung hoà
Dầu đạt tiêu
chuẩn
Tẩy màu
- 10 -
Thực tập nhà máy NAKYDACO
GVHD: Nguyễn Thò Thu Sang
Qui trình công nghệvà thao tác trung hoà liên tục:
Dầu thô
Lọc cặn
Thuỷ hoá hơi gum (tuỳ loại dầu).
Lưu lượng nguyên liệu vào 2000 – 3000
lít/h.
Nhiệt độ dầu: 80 – 900C.
Soude 120
Be
Nhiệt độ: 900C.
Lượng tuỳ AV
Máy trộn thuỷ lực (Mixer)
Máy ly tâm tách bã
p lực máy 0,5 – 1 bar
Cặn xà bông (bơm vô bồn ở S2)
Mở van nước đáy máy và van nước trên
máy, để giúp cho máy li tâm tách bã tốt
máy ly tâm lâu dơ.
Chỉnh van ép dầu rể dầu vừa đủ trong (< 2
bar) (ring regular 0 = 140 – 144)
Dầu đã trung hoà
Nước nóng 900C
Máy ly tâm rữa nước (lần 1)
Nước rữa 1 (vào bồn
phân ly)
Thỉnh thoảng mở van nước đáy máy.
Chỉnh van ép dầu ra để dầu vừa đủ trong
(P < 2 bar) (ring regular 0 = 120 – 128).
Dầu đã rữa nước lần 1
Nước nóng
900C
Máy ly tâm rữa
nước (lần 2)
AV < 0,3
XP: không đổi màu
Phenolphtalein
Nước rữa lần II
Chỉnh van ép dầu ra để dầu vừa đủ
trong (P < 2 bar) (ring regular 0 =
128)
Dầu đã rữa nước lần 2
- 11 -
Tẩy màu
Thực tập nhà máy NAKYDACO
GVHD: Nguyễn Thò Thu Sang
2.3.2 Qui trình công nghệ và thao tác sản xuất dầu tẩy màu
Đất hoạt tính
(0,1 – 3%)
Than hoạt tính
(0,2 – 1%)
Hút chân
không
Dầu trung hòa
Trộn hỗn hợp
Tẩy màu t0 = 100 – 1100C, chân không
50 – 76 cmHg
Quậy 20 – 30 phút, giải nhiệt
Lọc dầu t0 = 700C
Cặn đã hấp thụ màu
(than + đất + dầu)
KCS kiểm tra
Dầu đã tẩy màu
(15 – 20%) đưa
dầu về trộn than và
đất cho mẻ kế
Khử mùi
- 12 -
Chất lượng dầu sau khi
tẩy màu
Dầu trong sáng
AV ≤ 0,4 mgKOH/g
R # 3 – 4 (từng loại)
Hydro hóa
Thực tập nhà máy NAKYDACO
GVHD: Nguyễn Thò Thu Sang
2.3.3 Qui trình công nghệ và thao tác sản xuất dầu khử mùi (từng mẽ):
Dầu mỡ đã hydro hóa
0,02% (hỗn hợp, TBHQ,
BHT) cho vào lúc nhiêt độ:
100 – 1200C
TBHQ → 10g (dầu dừa) →
20g (dầu khác)
BHT: 100g/mẻ
Dầu mỡ đã tẩy màu
Khử mùi
Chân không: 5 – 8
mmHg.
Nhiệt độ: 220 – 2500C.
Thời gian: 2 – 2,5h.
Hơi khô
Hơi khô
Làm nguội đến 700C
Acid citric 50% cho
vào lúc
Nhiệt độ: 120 –
1500C.
Tỷ lệ: 0,01%.
KCS kiểm nghiệm
Lọc dầu
Dầu đã khử mùi
Dầu sáng, không mùi.
AV ≤ 0,1.
PoV = 0.
Hàm lượng xà phòng <
0,005.
Màu dầu:
Mè: R = 1,5 max.
Nành: R = 2 max.
Oleim: R = 3 max.
- 13 -
Thực tập nhà máy NAKYDACO
GVHD: Nguyễn Thò Thu Sang
2.3.4 Qui trình công nghệ đóng dầu fuy, can:
Dầu sau khi khử mùi đạt
tiêu chuẩn xuất xưởng
Có phiếu KCS
chứng nhận
Bồn chứa
Fuy đã
đựng dầu
Fuy mới
Can mới
Dầu lọc nguội bằng
ép khung bản t0lọc =
Cân fuy không
Tráng
fuy 2 lần
Tráng fuy
KCS
kiểm
tra
Fuy sạch đạt
yêu cầu
Cân tònh (Kg)
Tráng 1
lần
30 – 310C
Bồn chứa S10
KCS
kiểm tra
Vô
dầu
Dầu đạt tiêu
chuẩn đóng
gói (có phiếu
KCS chứng
nhận)
Can cũ rữa
bằng xút, nước,
tráng dầu 3 lần
Can đã được tráng bằng dầu
đạt tiêu chuần
Cân bì
Vô
dầu
Cân sạch đạt
yêu cầu
Đóng nắp kẹp chì
Cân tònh (Kg)
Dán phiếu đóng
gói
Sơn ký mã hiệu
Nhập kho
KCS kiểm tra trọng
lượng
Đóng nắp, nút,
kẹp chì
Dán phiếu
đóng gói
Lau chùi miệng
can sạch sẽ
KCS kiểm
tra trọng
lượng
Nhập kho
- 14 -
Thực tập nhà máy NAKYDACO
GVHD: Nguyễn Thò Thu Sang
7.4 CÁC TÌNH HUỐNG XỬ LÝ SỰ CỐ XẢY RA:
1. Chân không:
Chân không, thiết bò khử mùi không đạt:
Toàn bộ tháp và các đường ống có liên quan có hở xì, không kín, kể các
van, cót, bồn acid béo.
p lực hơi hoặc áp lực nước bò giảm, không đạt yêu cầu.
Hiệu chỉnh nước vô parumet, giải nhiệt không đạt yêu cầu.
2. Lò hơi Dowtherm:
2.1 Lò đốt không cháy:
Hiệu chỉnh gió lưu lượng chưa tương ứng.
Bộ đánh lửa canh không đúng.
Bét phun dầu DO bò dơ nghẹt, dầu DO có nước và cặn.
p suất pom dầu Do chỉnh không đạt yêu cầu.
Kiểm tra các mạch dẫn điện tử của tủ điện lò hơi, bò đứt hở mạch.
2.2 Trường hợp khác:
Lò đốt có khói nhiều:
Chỉnh quạt gió chưa đúng, áp lực pom dầu DO quá nhiều, bét phun
quá lớn.
Lòng lò có hiện tượng nghẹt, sụp gạch, ống khoá nghẹt.
Ló đang hoạt động mà ngưng máy:
p suất lò cao > 2 Kg/cm2.
Pom Dowtherm không hoạt động.
Dầu Dowtherm thiếu (đèn báo cháy).
Nhiệt độ lò cao ( quá mức nhiệt độ đồng hồ an toàn nhiệt).
3. các sự cố công nghệ:
3.1 PoV, AV không đạt:
Nhiệt độ khử mùi tầng 2, tầng 4 chưa đạt.
- 15 -
Thực tập nhà máy NAKYDACO
GVHD: Nguyễn Thò Thu Sang
Dầu vô lưu lượng quá nhiều.
Bồn acid béo gầy.
Chân không không đạt yêu cầu.
Phun hơi trực tiếp không đúng (lưu lượng), ở các tầng 2, tầng 4, tầng 5.
p lọc nhiệt độ quá cao.
3.2 màu sắc không đạt:
Dầu bán tinh luyện vô tẩy màu ép lọc không kỷ cón than đất nhiều.
Dầu ở nhiệt độ cao mất chân không.
p lọc nghẹt dơ.
Chú ý:
Kiểm tra các chỉ tiêu dầu bán tinh luyện trớc khi bơm vào tháp khử mùi ể
theo dõi và so sánh.
Khi nhiệt độ lò hạ, chân không mất thì cho ngưng nạp dầu bán tinh luyện vô.
Khi có sự cố cúp điện: ngưng nạp dầu, khoáa các van hơi, trực tiếp, van hơi
chính. Chờ khi có điện ổn đònh cho mở máy hoạt động lại theo trình tự mục 2, 3, 4.
7.5 NHỮNG NGUYÊN NHÂN GÂY HAO HỤT DẦU MỢ TRONG QUÁ
TRÌNH TINH LUYỆN:
Do các nguyên nhân sau:
Lượng acid béo tự do biến thành xà phòng.
Dầu mỡ bò xà phòng hoá.
Dầu mỡ lẫn vào cặn và nước.
BẢNG 1: MỨC ĐỘ TIÊU HAO DẦU MỢ
STT
Giai doạn
1
Luyện kiềm
2
Rữa nước
3
Tẩy màu, khử mùi
Yếu tố ảnh hưởng đến mức độ hao hụt:
Chất lượng của dầu mỡ thô.
- 16 -
Hao hụt (%)
2–4
0,15 – 0,25
0,3 – 0,6
Thực tập nhà máy NAKYDACO
GVHD: Nguyễn Thò Thu Sang
Phương thức công nghệ tinh luyện.
Chế độ kỹ thuật và thao tác.
Chương VIII:
- 17 -
Thực tập nhà máy NAKYDACO
GVHD: Nguyễn Thò Thu Sang
THIẾT BỊ TRONG PHÂN XƯỞNG TINH LUYỆN
8.1 MÁY LY TÂM MODEL RTA – 50
8.1.1 Đặc tính kỹ thuật
Hiện nay trong ngành sản xuất dầu đang sử dụng hai loại máy ly tâm: loại ly tâm
dạng ống và loại ly tâm dạng cối
Máy ly tâm dạng cối model RTA-50
- Tên thiết bò: máy ly tâm cối (separator wit solid-wall)
- Model: RTA-50
- Tổng trọng lượng: 850kg
- Tải trọng tónh: 950N/foot.
- Tải trọng động: nằm ngang: 1300N/foot – tuần hoàn
Thẳng đứng: 1400N/foot theo tốc độ cối.
- Kích thước hình học: 1.325 x 1.387 x 872
- Năng suất: 75t/ngày: khi tách cặn và xà phòng (AV=5), 150t/ngày khi tách nước.
- Tính năng thiết bò: tốc độ 7050vòng/phút (50Hz), 7150vòng/phút (60Hz).
- Kiểu truyền động: đổi tốc độ trục vis.
- Động cơ: kiểu động cơ: xoay chiầu 3 pha, IMB5.
- Công suất : 11kw
- Điện áp: 380v
- Tốc độ 1500vòng/phút.
- Đăïc tính khác: cối dung tích 22l, dung tích chứa cặn 6l.
- Bơm hướng tâm: cột áp lực pha nhẹ 2 bar, pha nặng 0 bar.
8.1.2 Cấu tạo, Nguyên lý hoạt động
Gồm các bộ phận chính sau:
- Truyền động: gồm 1 motor trục nằm ngang, có công suất 11kw, tốc độ
1500vòng/phút, liên kết với 1 bộ đổi tốc thẳng góc bánh răng trục vis với tỷ lệ
1500/7050. khi động cơ quay với tốc độ 1500vòng/phút, được truyền động qua bộ
- 18 -
Thực tập nhà máy NAKYDACO
GVHD: Nguyễn Thò Thu Sang
đổi tốc, chuyển hướng theo trục thẳng góc với trục motor với tốc độ 7050
vòng/phút.
- Vỏ cối: gồm 2 phần, thân và nắp cối:
Thân được chế tạo bằng thép không ró, được liên kết với vỏ ngoài của bộ đổi tốc,
nhiệm vụ để bao, che các chi tiết chuyển động bên trong cối.
Nắp cối cũng được cấu tạo cùng vật liệu với thân, được liên kết đậy thân bằng các
bulon.
Đỉnh nắp cối được lắp đặt hệ thống ống của hai pha nặng, nhẹ.
- Cối: là hệ thống chi tiết của ruột máy
Gồm các bộ phận:
Cối được liên kết với trục đứng bộ đổi tốc qua đáy cối. Khi hoạt động, toàn bộ cối
được quay với tốc độ 7050 vòng/phútu7
Hệ thống ống nạp và thoát liệu: phần trên nắp cối có 1 hệ thống ống được liên kết
để tạo ra ba nhánh. Nhánh 1: đường vào dầu thô (nguyên liệu). Nhánh 2: đường ra
của dầu sau trung hoà. Nhánh 3: đường thoát cặn trung hoà.
Nguyên lý hoạt động:
- Cối được dùng để tách các hỗn hợp lỏng, đồng thời loại bỏ các vật thể rắn. Sản
phẩm được chảy qua đầu nạp A vào trung tâm cối tới bộ điều phối, từ đó nó chảy
ra ngoài qua các lỗ ở đế bộ điều phối, vào các kênh đi lên chồng đóa E và tự phân
phối một cáchđồng nhất qua các khoảng trống của các đóa. Hỗn hợp được tách
thành pha nặng và pha nhẹ trong khoảng trống nhờ lực ly tâm.
- Pha nhẹ chảy về hướng trung tâm cối tới khoang bơm hướng tâm và thoát ra ngoài
không tạo bọt dưới áp suất do bơm hướng tâm D tạo ra.
- Pha nặng cùng các vật thể rắn chảy về phía thành cối. Pha năng đi lên tới gờ đóa
ngoài và chảy qua vòng điều hoà H vào khoang bơm hướng tâm trên, từ đó nó
thoát ra ngoài nhờ bơm hướng tâm C.
- 19 -
Thực tập nhà máy NAKYDACO
GVHD: Nguyễn Thò Thu Sang
- Vòng điều hoà H xác đònh mực của chất lỏng nặng trong cối cũng như vò trí của
vùng phân tách L (nghóa là mặt phân cách giữa pha nặng và pha nhẹ).
- Chất lỏng bòt kín: một chất lỏng bòt kín được tạo thành để tránh pha lỏng nhẹ
khỏi chảy qua gờ ngoài của đóa phân tách và thoát ra cùng pha nặng tại K. muốn
vậy, cối phải được đổ đầy nước hoặc pha nặng qua đầu nạp A trước khi cho sản
phẩm vào. Sau đó sản phẩm sẽ ép pha nặng về phía thành cối và hình thành một
vùng phân tách L giữa pha nặng và pha nhẹ.
- Vò trí của vùng phân tách có thể điều chỉnh bằng cách thay đường kính đầu thoát,
tức là thay vòng điều hoà H. việc chọn đúng vòng điều hoà có thể biết bằng cách
kiểm tra vò trí vùng phân tách tạo thành giữa pha nặng và pha nhẹ trong cối.
-Đường giữa của vùng này gọi là đường phân tách, hầu như luôn luôn có thể thấy
được trên phần dưới các đóa. Điểm kiểm tra, chỉ cần tháo ra một vài đóa phía trên
chồng đóa.
- Vòng điều hoà đã chọn đúng khi:
- Đường phân tách giữa pha nặng và pha nhẹ đi qua các kênh đi lên.
- Nếu đường phân tách nằm xa hơn về phía trung tâm cối thì vòng điều hoà quá
hẹp.
- Nếu nó nằm thiên về phía thành cối thì vòng điều hoà quá rộng.
- Nếu vòng điều hoà quá hẹp, có thể dời vùng phân tách về phía thành cối trong
giới hạn nhất đònh bằng cách tiết lưu các val trong đường thoát của pha nhẹ. Nếu
làm như vậy mà chưa được thì phải thay vòng điều hoà cho đúng kích cỡ.
Chức năng của vòng điều hoà:
- Việc phân tách hoàn toàn 1 hỗn hợp lỏng chỉ có thể đạt được khi cối được điều
chỉnh đúng đối với sự khác biệt về tỷ trọng của 2 thành phần pha lỏng. với mục
đích này, phải gắn vào cối 1 vòng điều hoà có đường kính trong tương ứng với sự
khác biệt về tỷ trọng giữa hai thành phần lỏng.
- 20 -
Thực tập nhà máy NAKYDACO
GVHD: Nguyễn Thò Thu Sang
- Nếu tỷ trọng của các thành phần lỏng đã được xác đònh khi đặt máy, vòng điều
hoà thích hợp sẽ được lắp đặt tại nhà máy chế tạo.
- Nếu tỷ trọng của chất lỏng phân tách khác tỷ trọng đã báo khi đặt hàng, cần phải
tính toán lại đường kính vòng điều hoà.
Xử lý sự cố
Lỗi
Cối không đạt đến hoặc
Nguyên nhân có thể
Sửa chữa
- Đang dùng bộ phận hãm
- Thả lỏng bộ phận hãm
lâu đạt đến tốc độ làm
bằng cách quay tay cầm
việc
theo chiều kim đồng hồ
- Nối motơ không đúng
- Xem sơ đồ đường dây
- Bề mặt ma sát của guốc
- Lau khô bề mặt ma sát
hãm ly hợp quá nhiều dầu
- Đừng dùng xăng,
Triclorethylene hoặc bất
kỳ dung môi nào khác.
- Đường rãnh guốc hãm ly
- Thay guốc hãm ly hợp
hợp đã mòn.
- Không đủ số guốc hãm
- Thêm 1 hoặc 2 guốc
ly hợp
hãm ly hợp.
- Cối quá cao hoặc quá
- Điều chỉnh chiều cao cối
thấp vì vậy cọ sát vào
thích hợp.
bơm hướng tâm.
- Đóa kẹp không đủ chặt
- Xiết chặt và đều các vít
bánh ren trượt trên trục
lục giác trên bánh ren
(với momen xoắn là
Tốc độ cối giảm trong khi
- Bề mặt ma sát của guốc
15Nm)
- Lau khô bề mặt ma sát
hoạt động
hãm ly hợp quá nhiều dầu
- Đừng dùng xăng,
Triclorethylene hoặc bất
kỳ dung môi nào khác
- Tốc độ của môtơ giảm
- 21 -
- Kiểm tra môtơ và hiệu
Thực tập nhà máy NAKYDACO
GVHD: Nguyễn Thò Thu Sang
Cối đạt đến tốc độ làm
trong khi hoạt động
- Dùng quá nhiều guốc
điện thế đường dây.
- Giảm số guốc hãm ly
việc quá nhanh (trước 3
hãm ly hợp. Lưu ý là hiệu
hợp xuống còn 1 hoặc 3.
phút) .Môtơ tải 1 dòng
quả phát động của các
điện khởi động quá cao
guốc hãm ly hợp mới sẽ
guốc hãm được phân bố
tăng sau nhiều lần khởi
đều.
động.
- Cối lắp ráp không đúng
- Lắp ráp cối cho đúng
Máy chạy không đều
Bảo đảm các
hoặc nếu nhà máy có
nhiều máy ly tâm, các bộ
phận của các cối bò đổi
với nhau
- Lực căng của chồng đóa
- Kiểm tra vòng khoá cối
bò giảm.
đã chặt chưa
- Kiểm tra số đóa. Nếu
cần thêm 1 đóa dự trù
hoặc đóa bù.
- Cối bò hỏng và do đó
- Gửi cối đến nhà máy
mất cân bằng.
hoặc nơi sửa chữa được
nhà máy uỷ quyền. Đừng
cố tự sửa. Không bao giờ
được hàn vì cối được làm
bằng kim loại xử lý nhiệt.
- Lò xo ổ trục kém chòu
- Thay tất cả 6 lò xo ổ
nhiệthoặc bò gãy.
trục
- Lò xo chén ở ổ trục đáy
- Gắm lò xo chén mới và
kém chòu lực.
chỉnh lại chiều cao cối
- Vòng bi cầu bò mòn.
- Thay vòng bi bò hỏng
- Chỉ dùng các vòng bi
cần có độ chính xác cao
- 22 -
Thực tập nhà máy NAKYDACO
GVHD: Nguyễn Thò Thu Sang
làm vòng bi trục.
- Các bộ phận truyền
- Làm vệ sinh thật kỹ
động trong trình trạng xấu
khoang truyền động
do:
- Thay bộ phận truyền
hao mòn bình thường
động bò hỏng
hao mòn sớm do:
- Thay dầu
thiếu dầu, dầu có độ nhớt
- Nếu cần thay dầu
quá thấp, không thay dầu
thường xuyên hơn
đúng lúc,
khoang truyền động không
sạch, chỉ thay một bộ phận
truyền động thôi thay vì
thay cả hai.
8.2 KHÂU TRUNG HOÀ:
Bảng tóm tắt các thông số kỹ thuật tại khâu trung hòa
STT
Thông số kỹ thuật
1
Máy ly tâm
2
Chỉ số Savon sau trung hòa
3
Chỉ số acid sau trung hòa
Giá trò
7050 vòng/phút
0
≤ 0,1 mg
KOH/g
4
Nhiệt độ dầu
80 – 900C
5
Nồng độ soude
120Be
6
Nhiệt độ soude
60 – 900C
7
Lượng nước rửa
5 % lượng dầu
8
p lực trộn
0,5 – 1 bar
9
Áp lực van ép dầu ra
2 bar
10 Ampe kế
20 A
11 Nhiệt độ nước rửa
70 – 900C
Các sự cố – nguyên nhân – biện pháp khắc phục:
Sự cố
- Dầu tiêu hao nhiều
Nguyên nhân
Biện pháp khắc phục
- Lượng soude dư nhiều.
- Cho lượng soude vừa đủ.
- Số vòng quay máy ly tâm quá
- Điều chỉnh số vòng quay máy ly
lớn dẫn đến dầu theo cặn xà
tâm cho phù hợp.
- 23 -
Thực tập nhà máy NAKYDACO
GVHD: Nguyễn Thò Thu Sang
phòng ra ngoài.
- Điều chỉnh lượng nước rửa 5%
- Lượng nước rửa quá lớn.
Chỉ số AV cao
Lượng soude thiếu
- Phản ứng xà phòng
- Nhiệt độ trung hòa thấp
Điều chỉnh lượng soude
- Chỉnh nhiệt độ nước rửa, soude,
dầu theo đúng yêu cầu
hóa (hạn chế)
NỒI HƠI DOWTHERM (CŨ)
Nguyên tăùc hoạt động giống như nồi hơi nước nhưng dùng dầu DO thay cho nước.
Dầu Do là hỗn hợp 26.5% diphenyl và 73.5% diphenyl ocid.
Ưu điểm: ở cùng nhiệt độ, áp lực hơi DO sẽ thấp hơn áp lực hơi nước rất nhiều. DO
đó gia nhiệt bằng hơi DO sẽ an toàn và tiết kiệm hơn nhiều so với gia nhiệt bằng
hơi nước.
- Nồi hơi DO được trang bò các dụng cụ kiểm soát tự động, an toàn để giữ cho nhiệt
độ dầu trong thiết bò khử mùi không thay đổi. Các dụng cụ đo này hoạt động theo
áp lực hay theo nhiệt độ.
Các thông số kỹ thuật:
Bơm cấp dầu FO cho lò DO: 0.5HP, 0.37kw/h
Mô tơ quạt gió DO: 2HP, 1.5kw/h
Điện trở đun nóng dầu Food research international:6kw
Dầu FO được gia nhiệt đến 900C
Nhiệt hoá hơi của dầu DO: 378000 kcal/h
Nhiệt độ bốc hơi của dầu DO: 1800C.
Val an toàn áp lực DO: <3.5 kg/cm2
Nhiệt độ DO đến tháp khử mùi: 310-3200C.
Lượng gas mồi sử dụng: 12kg/tháng.
8.3 THIẾT BỊ TẨY MÀU – CẤU TẠO- VẬN HÀNH
8.3.1 Nguyên lý:
- 24 -
Thực tập nhà máy NAKYDACO
GVHD: Nguyễn Thò Thu Sang
Dầu thô sau khi trung hoà được bơm vào bồn V401 để gia nhiệt sơ bộ. Sau đó
chuyển dầu vào V402b, đồng thời cho than, đất tẩy màu từ phễu V402a qua van
rotary vào, tiến hành khuấy trộn và gia nhiệt đến nhiệt độ thích hợp. Tiếp theo dầu
sẽ được hút qua bồn V403 do sự chênh áp giữa áp suất chân không ở V403 và
V402. Tại V403 tiếp tục khuấy và gia nhiệt theo yêu cầu để hấp phụ màu qua đất
và than hoạt tính. Sau đó dầu được giải nhiệt và chuyển đến máy ép lọc khung bản
F401. Sau ép lọc, lấy mẫu kiểm tra, nếu đạt chuyển vào bồn V408, nếu không đạt
chuyển vào bồn V407. Dầu từ bồn V408 được bơm vào bồn chứa trung gian để khử
mùi nhờ bơm P402. Dầu từ V407 được bơm P042 bơm về bồn chứa dầu sau trung
hoà hoặc về bồn V403 để tái chế.
Gia nhiệt: dầu được gia nhiệt gián tiếp từ bộ ống xoắn bằng hơi nước bão hoà.
Giải nhiệt: sử dụng nước ở nhiệt độ thường và ống xoắn để làm nguội đến nhiệt
độ thích hợp.
Tạo áp suất chân không ở bồn V403 bằng cách: cho hơi bão hoà với áp suất
nhất đònh qua hai hệ thống hút E401a và E401b thông qua hai bộ phận ngưng tụ
V405 và V406 không khí trong bồn V403 được hút theo hệ thống trên và được cuốn
ra ngoài từ hai bộ phận ngưng tụ V405 và V406 xuống hố duy trì áp suất.
8.3.2 Cấu tạo:
Phễu than đất V402a: làm bằng tôn, có dạng hình phễu để than đất theo trọng
lượng rơi xuống vale rotary. Vale có nhiệm vụ phân bổ than rơi từ trên xuống bồn
V402b.
Bồn trộn than, đất V402b: làm bằng tôn, hình trụ, có đáy võng. Bên trong có bộ
ống xoắn để cho hơi bão hoà vào gia nhiệt gián tiếp cho dầu trong bồn. Ngoài ra
còn có hệ thống cánh khuấy, được truy62n động qua motơ giảm tốc đặt phía trên
bồn.
Bồn gia nhiệt trung gian V401: làm bằng ton, hình trụ đứng, đáy hình chóp
nhọn. Bên trong có hệ thống gia nhiệt.
- 25 -