Tải bản đầy đủ (.pdf) (59 trang)

báo cáo thực tập công ty cổ phần dầu thực vật Tân Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (935.27 KB, 59 trang )


CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TÂN BÌNH

Trang 4

3. Sơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự:
3.1 Nhiệm vụ các phòng ban:
Giám đốc: là người đứng đầu công ty hoạt động theo chế độ thủ trưởng,
chòu trách nhiệm về kết quả sản xuất, kinh doanh, công tác xã hội.
Phó giám đốc: là người giúp cho giám đốc phân bố nhiệm vụ, chỉ đạo điều
hành công tác hành chính, văn phòng, y tế..., chỉ đạo triển khai thực hiện công
tác PCCC, theo dõi đốc thúc thực hiện công tác xây dựng cơ bản.
Phòng tổ chức hành chính: có nhiệm vụ giúp ban giám đốc điều hành các
công việc thuộc văn phòng của công ty như: quản trò tài nguyên, nhân sự, lao
động thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động xác lập kế hoạch
thực hiện nghiệp vụ về lao động tiền lương theo quy đònh nhà nước. Trực tiếp
quản lý các tổ chức lao động theo nghề như: tổ ăn, tổ bảo vệ, trạm y tế.
Phòng kế hoạch sản xuất: có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch cho từng thời
kỳ, chòu trách nhiệm trong điều hành, bố trí lòch sản xuất, hoạch đònh các
chiến lược phát triển lâu dài cho phù hợp với tình hình phát triển của nền kinh
tế thò trường đang biến chuyển.
Phòng tài chính kế toán: quản lý tài chính thực hiện các nghiệp vụ kế toán
tài chính, thu chi đúng nguyên tắc, thực hiện báo cáo tình hình tài chính cho
ban giám đốc và cấp trên theo quy đònh.
Phòng tiêu thụ: Giúp ban giám đốc hoạch đònh các kế hoạch, đònh chiến
lược marketing, quản lý và chỉ huy tổ chức tiếp thò đây là khâu huyết mạch
của công ty, tổ chức thu thập thông tin tình hình biến động của thò trường đồng
thời làm các công tác dự báo nhu cầu thò trường, kết hợp với các phòng kế
hoạch báo cáo cho ban giám đốc tìm hướng giải quyết.
Phòng kỹ thuật: xây dựng, quản lý các vấn đề về kỹ thuật trang thiết bò
máy móc và về công trình xây dựng cơ bản. Trực tiếp quản lý, chỉ huy tổ cơ


nhiệt điện, xây dựng các phương án kỹ thuật, nghiên cứu thiết kế các công
trình mới, sản phẩm mới, chỉ huy cho ngành sản xuất theo dõi và xây dựng

610036H – 610209H

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TÂN BÌNH

Trang 5

các đònh mức thiết kế, kỹ thuật xử lý kòp thời các vấn đề về kỹ thuật trong sản
xuất.
Phòng kiểm tra chất lượng(KCS): có nhiệm vụ tổ chức hệ thống kiểm tra
chất lượng sản phẩm theo đúng các tiêu chuẩn quy đònh của nhà nước. Trong
quá trình sản xuất ra sản phẩm đòi hỏi độ chính xác và thời gian trước khi sản
phẩm đến tay người tiêu dùng:
 Cấp phiếu kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm cuối cùng.
 Ngăn ngừa sự giảm chất lượng của nguyên vật liệu.
 Thống kê và báo cáo chất lượng nguyên liệu, bán thành phẩm , thành
phẩm.
Ngành sơ chế: chòu trách nhiệm sản xuất ép các loại nhiên liệu dầu thành
các loại dầu thô thực vật theo đúng tiến độ, số lượng, chất lượng, chủng loại
theo kế hoạch sản xuất được giao, quản lý giữ gìn các loại máy móc thiết bò,
thực hiện đúng quy đònh, quy trình, quy phạm kỹ thuật công nghệ sản xuất,
vận hành máy móc thiết bò tuân thủ các nội quy về an toàn lao động, vệ sinh
công nghiệp trong sản xuất.
Ngành tinh luyện: có nhiệm vụ nhận dầu thô đem trung hòa, tẩy màu, khử
mùi để sản xuất dầu thành phẩm.

Ngành đóng gói bao bì: có nhiệm vụ vô chai, vô thùng, dán nhãn cho sản
phẩm, đóng dầu xá vào can, phuy. Sau đó mang vào kho bảo quản chờ tiêu
thụ.
3.2 Sơ đồ tổ chức và bố trí nhân sự:

610036H – 610209H

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TÂN BÌNH

Trang 6

SƠ ĐỒ NHÂN SỰ

610036H – 610209H

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TÂN BÌNH

Trang 7

4. Mặt bằng công ty:
Khuôn viên công ty giáp với hai con đường: đường Tây Thạnh và đường
Trường Chinh.
Có hai cổng ra vào, cùng với hai phòng bảo vệ ở sát cổng ra vào.
Cổng chính được dùng cho các xe lớn cũng như xe khách.

Cổng này giáp với đường Trường Chinh. Ngay sát bên cổng này có nhà để
xe ô tô. Hai bên đường đi có bố trí cây xanh để tăng giá trò thẩm mỹ và đảm
bảo các yêu cầu về cây xanh trong khuôn viên nhà máy.
Ngoài ra còn bố trí khu công viên ngay trước khu phân xưởng.
Ngay sau khu công viên là khu tinh chế S3. Xung quanh khu này có bố trí
các bồn chứa nước, chứa dầu thành phẩm cùng các bồn chứa nguyên liệu.
Bên phải của khu tinh chế là khu nhà kho chứa phuy, khu nhà ăn và hội
trường, khu vệ sinh, và khu xử lý nước thải.
Bên trái của khu tinh chế là dãy văn phòng, khu Shortening và Margarin.
Phía sau của khu tinh luyện này là phân xưởng tinh luyện 2 (là phân xưởng
được tự động hoá bằng máy vi tính và có năng suất 150 tấn/ngày).
Phía sau phân xưởng tinh luyện 2 là nhà xưởng bao bì thành phẩm.
Bên trái phân xưởng tinh luyện 2 là phân xưởng hydro hoá.
Bên phải là phân xưởng ép, cùng với nhà kho chứa bao bì.
Ngay bên phải phân xưởng ép là phân xưởng động lực, khu bảo trì.
Sau cùng là nhà kho, nhà rữa can và nhà bơm. Ngoài ra còn bố trí các bồn
chứa dầu xung quanh khu vực này.
Cổng phụ dùng cho các xe nhỏ và xe chở nguyên liệu, ngay sát bên cổng
phụ này có nhà để xe cho nhân viên. Cổng này giáp với đường Tây Thạnh và
khu hydro hoá. Tại đây còn bố trí các bồn chứa dầu thô nhập khẩu từ
Malaysia để tinh chế lại.

610036H – 610209H

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TÂN BÌNH

Trang 8


HÌNH SƠ ĐỒ MẶT
BẰNG CÔNG TY

610036H – 610209H

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TÂN BÌNH

Trang 9

5. Các loại sản phẩm của đơn vò sản xuất:
5.1 Các sản phẩm chính:
Dầu thực vật các loại như dầu dừa tinh luyện, dầu phộng tinh luyện, dầu
nành tinh luyện, dầu mè tinh luyện, dầu mè thơm nguyên chất.
Các sản phẩm phục vụ cho chế biến công nghiệp như: shortening,
margarine. Đặc biệt, nhà máy có sản xuất dầu mè rang và đây là sản phẩm
độc quyền trên thò trường Việt Nam.

5.2 Các sản phẩm phụ:
Bao gồm: Shortening NAKYDACO, Margarine NAKYDACO, dầu thực
vật tinh luyện (Cooking Oil, Hương Mè), và các loại dầu mè thơm (Lạc Vò),
dầu cao cấp (Hảo Vò), dầu thực vật (Vò Gia).

6. An toàn lao động và an toàn thiết bò:
6.1 Khu tinh chế:
6.1.1 An toàn lao động:
 Các tủ điện cầu dao điện phải luôn đóng kín.

 Khi mở cầu dao và các nút điều khiển điện phải đảm bảo cách điệân
thật tốt (mang giày khô, găng tay khô…)
 Khi có hư hỏng về điện, phải báo cho tổ điện đến sửa chữa không được
tuỳ tiện tháo gỡ, sửa chữa.

610036H – 610209H

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TÂN BÌNH

Trang 10

 Mọi việc sửa chữa hoặc vệ sinh trên thiết bò đều phải ngắt và treo biển
báo an toàn. Khi sửa chữa phải sử dụng dụng cụ an toàn khi làm việc
trên cao phải có dây thắt lưng an toàn.
 Phải sử dụng trang bò bảo hộ lao động trong giờ làm việc, khi tiếp xúc
với hoá chất caustic, acid… phải dùng mắt kính và bao tay.
 Tuyệt đối không được đưa tay hoặc chân vào máy li tâm, dây trân… lúc
máy đang chạy.
 Trước khi cho máy chạy, phải báo cho những ngøi xung quanh máy
biết và kiểm tra toàn bộ dây chuyền để đảm bảo an toàn.
 Khi dùng nước nóng phải mở valve nước trước, van hơi sau. Khi tắt
phải khoá valve hơi trước, van nước sau.
 Tuyệt đối không được đùa giỡn trong phân xưởng.
 Luôn giữ vệ sinh phân xưởng và vệ sinh cầu thang. Khi lên xuống phải
cẩn thận, phải giữ khô các khu vực gần tủ điện.
6.1.2 An toàn thiết bò:
 Không được cho người lạ và người không nhiệm vụ vào xưởng.

 Cần tuyệt đối chấp hành chế độ giao, nhận ca.
 Nghiêm chỉnh chấp hành qui trình công nghệ và qui trình thao tác,
không được tuỳ tiện sửa đổi làm hư hại thiết bò và sản phẩm. Trường
hợp do yêu cầu sản xuất phải tháo gỡ các thiết bò , dụng cụ chuyển nó
đi nơi khác phải ghi, báo rõ ràng.
 Đối với máy nén khí: không được nạp quá áp lực qui đònh, phải kiểm
tra đònh kỳ các van an toàn.
 Thường xuyên kiểm tra các thiết bò đặt trên cao, nếu thấy không an
toàn phải báo ngay cho các ngành có liên quan đến giải quyết.
 Kiểm tra và phát hiện các chổ xì hơi của đường ống và báo cho người
có trách nhiệm đến giải quyết.

610036H – 610209H

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TÂN BÌNH

Trang 11

 Không được cho nước, dầu văng vào các tủ điện và vào các động cơ
điện hay các thiết bò điện.
 Khi máy móc thiết bò có hiện tượng bất thường, phải báo ngay với
người có trách nhiệm, không được tuỳ tiện ngưng máy hoặc sửa chữa
khi chưa có lệnh. Trường hợp bò sự cố phải nhanh chóng xử lý và báo
ngay cho người có trách nhiệm.
 Khi vận hành máy phải có ít nhất hai người. Giờ chạy máy, công nhân
phải bám máy, không được ngủ và làm việc riêng.
 Mọi sự mất mát hoặc hư hỏng tài sản của phân xưởng đều phải lập

biên bản và báo với cấp trên, nếu không có lý do chính đáng đều phải
bồi thường.
6.2 Khâu mùi:
 Dowthern A là chất tải nhiệt, có thể gây kích thích ngứa, có thể gây
kích thích đến hô hấp, gây ảnh hưởng đến gan và có thể gây rối loạn
thần kinh trung ương, cũng có thể gây ảnh hưởng đến thận.
 Cần chú ý tránh dính vào da hoặc quần áo.
 Cấp cứu: trong trường hợp dính vào da, lập tức dùng vòi nước xòt thật
mạnh vào vùng da bò dính.
 Không được vận chuyển hoặc chứa chung với thức ăn, thực phẩm gia
súc, thuốc men hoặc vải vóc quần áo.
6.3 Vô dầu:
 Các tủ điện, cầu dao điện, hộp điện phải luôn đóng kín.
 Khi đóng mở cầu dao và các nút điều khiển điện phải đảm bảo cách
điệân thật tốt (mang giày khô, găng tay khô…).
 Khi có hư hỏng về điện, phải báo cho tổ điện đến sửa chữa không được
tuỳ tiện tháo gỡ, sửa chữa.

610036H – 610209H

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TÂN BÌNH

Trang 12

 Không được cho người lạ và người không có trách nhiệm vào phân
xưởng.
 Thực hiện nghiêm chỉnh chế độ giao, nhận ca.

 Khi làm việc phải sử dụng trang thiết bò bảo hộ lao động và không
được đùa giỡn.
 Luôn luôn giữ vệ sinh phân xưởng sạch sẽ.
 Mọi việc mất mát và hư hỏng phải luôn lập biên bản và báo cáo ngay
với ngành, nếu không có lý do chính đáng đều phải bồi thường.
6.4 Margarin:
6.4.1 An toàn lao động: giống khu tinh chế
 Tuyệt đối không được đưa tay hoặc chân vào dây curoa lúc máy đang
chạy.
6.4.2 An toàn thiết bò: giống khu tinh chế
 Khi vận hành máy lạnh không được để áp lực nén vượt quá múc qui
đònh. Phải kiểm tra đònh kỳ các van an toàn.
 Phải xử lý, sửa chữa các chổ, các rò ró của đường ống dẫn gas.
6.5 Phân xưởng bao bì:
6.5.1 An toàn lao động: giống khu tinh chế
6.5.2 An toàn thiết bò: giống khu tinh chế
 Không được sử dụng các dụng cụ phòng cháy chữa cháy vào việc khác.

7. Phòng cháy chữa cháy:
Hằng năm công ty đều mời công an quận 11 về huấn luyện cho các cán bộ
công nhân viên về các thao tác cũng như sử dụng các dụng cụ trong phòng
cháy chữa cháy.
7.1 Trong phân xưởng ép:
Các vò trí có đặt bình chữa cháy là:
 Tại lò rang có một bình chữa cháy bằng khí CO2. Các thông số gồm:

610036H – 610209H

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP



CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TÂN BÌNH

Trang 13

o Trọng lượng CO2: 8Kg.
o Trọng lượng nguyên bình: 30Kg.
o Kiểm tra đònh kỳ: 6 tháng 1 lần.
 Tại phân xưởng mè thô: có 2 bình (một bình giống ở lò rang, một bình
nhỏ hơn)
7.2 Ngoài phân xưởng:
Có bố trí bồn chứa nước cứu hỏa. Bồn chứa nước này không chỉ chữa cháy
trong nhà máy mà còn là nguồn nước để cứu hỏa cho khu vực khi có hỏa hoạn
xảy ra.
Dung tích bồn chứa như sau:
 Dài: 7,2m;
 Rộng: 6,75m;
 Cao: 0,84m.
Như vậy dung tích bồn chứa vào khoảng: 40m3.
Ngoài ra, trong toàn công ty đều có hệ thống bơm và đường ống dành
riêng cho hệ thống cứu hỏa.

610036H – 610209H

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TÂN BÌNH

Trang 14


CHƯƠNG 2: NGUYÊN LIỆU SẢN XUẤT
1. Nguyên liệu sản xuất dầu thực vật:
1.1 Dừa:
Dừa là đặc sản của một số nước như:
Philippine, Indonesia, Malaysia, Việt Nam….
Quả dừa có đường kính khoảng 300 mm,
khối lượng 1,5 – 2kg. Vỏ dày; có cấu tạo sợi.
Trong lớp vỏ là sọ dừa, trong sọ dừa là lớp cơm
Hình 1: Quả dừa
dừa chứa dầu. Cơm dừa được tách bằng tay. Sau
đó phơi hoặc sấy đến độ ẩm 7 – 8%, sản phẩm thu được gọi là cơm dừa khô
(copra). Một trái dừa thu được 230 – 250g cơm dừa khô.
Thành phần hóa học của dừa tính theo % chất khô:
Lipit

60 – 70%

Protein

7,8 – 8,2%

Cellulose

5,8 – 6,1%

Tro

2,4 – 3,7%


Dầu dừa được ép từ cơm dừa khô, có màu vàng nhạt. Ở nhiệt độ thấp
đông đặc như mỡ, có mùi thơm đặc trưng của dừa.
Dầu dừa dùng để ăn, chế biến bánh kẹo, sản xuất margarin và xà phòng.
Các chỉ số của dầu dừa:
Chỉ số xà phòng hóa (SV)
Chỉ số iod (IV)

240 – 260
7 – 10

Tỉ trọng ở 150C

0,920 – 0,928

Chỉ số khúc xạ 400C

1,445 – 1,418

Thành phần acid béo:
Các acid béo không no ( chủ yếu là Oleic): dưới 10%
Acid Lauric

45 – 51%

Acid Myristic

16 – 20%

610036H – 610209H


THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TÂN BÌNH

Trang 15

Acid Panmite

4 – 8%

Các acid béo có tính bốc hơi (C6 – C10)

19 – 23%

1.2 Cọ dầu:
Quả cọ nặng từ 5,5 – 10,2g. quả này tập trung
trên những cuống hoa kiểu hình chùy (buồng cọ)
có từ 1300 – 2300 qủa.
Quả cọ dầu được bao bọc bởi lớp vỏ sợi, dưới
lớp này là phần thòt có dầu bên trong là hạt cọ
(nhân) cũng chứa dầu.
Hình 2: Cây cọ
Dầu cọ (palm oil) ðđược ép ra từ quả cọ và
nhân cọ, thành phần hóa học của dầu ép ra từ quả và nhân khác nhau. Dầu
quả màu từ vàng đến đỏ do có nhiều  –caroten, phân làm hai lớp: lớp lỏng ở
trên (palm olein) còn lớp đặc ở dưới (palm stearin).
Dầu nhân màu trắng và đặc ở nhiệt độ 250C. Thành phần hóa học và các
chỉ số dầu quả và nhân khác nhau:
Các chỉ số của dầu cọ:

Dầu quả

Dầu nhân

15,5

2–9

IV

44 – 59

10,3 – 20

SV

196 – 210

242 – 254

Chỉ số acid (AV)

Thành phần hóa học của cọ dầu tính theo % chất khô:
Dầu quả
Acid Lauric
Acid Panmitic
Acid Stearic
Acid Oleic

610036H – 610209H


0
37,5 – 43,8

Dầu nhân
44,5 – 55
6 – 10,4

2,2 – 5,9

1–4

38,4 – 49,5

10 – 18,5

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TÂN BÌNH

Trang 16

1.3 Dầu phộng:
Dầu phộng được ép từ đậu phộng nhân có màu vàng nhạt, mùi thơm đặc
trưng của phộng. Dầu phộng là một loại dầu ăn q, được dùng nhiều trong
sản xuất dầu xà lách, dầu xào rán, dầu đồ hộp và nhiều loại khác.
Các chỉ số của dầu phộng:
SV


186 – 196

IV

86 – 105

Tỷ trọng ở 150C

0,910 – 0,929

Khúc xạ

1,463 – 1,472

1.4 Cải dầu:
Cây cải dầu thuộc loại cỏ, quả hình trụ dài 5 m. Trong quả có từ 4 – 6 hạt.
Hạt hình cầu, đường kính 1,5 – 2 mm. Khối lượng 1000 g hạt khô có 1,7 –
2,5 g.
Thành phần hóa học của hạt cải dầu tính theo % chất khô:
Lipit

32 – 45%

Protein

20 – 29%

Cellulose

8,2 – 11%


Tro

5,5 – 8,4%

Cây cải dầu được trồng nhiều ở các nước ôn đới (lạnh) như: Liên Xô, Thụy
Điển, Đan Mạch, Triều Tiên, Nhật Bản, Trung Quốc….. và một số vùng cao
của nước ta cũng trồng cây này nhưng sản lượng không đáng kể.
Dầu cải được lấy ra từ hạt cải dầu.
Thành phần acid béo chủ yếu là:
Acid Eruxic

53%

Acid Oleic

22 – 30%

Acid Linolic

14 – 19%

Acid Linolenic

8 – 12%

Dầu cải thuộc loại dầu rất tốt và bền khi bảo quản khô. Dầu cải được dùng
làm gia vò (mù tạc), thò trường Châu Âu rất ưa thích.

610036H – 610209H


THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TÂN BÌNH

Trang 17

1.5 Dầu vừng (mè):
Mè được trồng phổ biến ở nước ta và một số
nước trên thế giới nhất là Ấn Độ.
Hạt mè chứa khoảng 42 – 55% dầu. Có nhiều
loại mè: mè đen, mè vàng, mè một vỏ và mè hai
vỏ.
Dầu ép ra từ hạt có màu vàng nhạt đến vàng

Hình 3: Vừng (mè)

(đối với mè vàng), có mùi thơm đặc của mè.
Thành phần acid béo chủ yếu là:
Acid béo no (panmitic)

12 – 15%

Acid béo không no (oleic và linolic)

75 – 78%

Các chỉ số của dầu mè:
IV


103 – 116

SV

187 – 194

Tỷ trọng ở 200C

0,917 – 0,922

1.6 Dầu đậu nành (đậu tương):
Là loại hạt có đạm và có dầu.
Protein của đậu nành có hoạt tính sinh học
cao và có thể hỗ trợ cho cơ thể khi thiếu protein
động vật. Hàm lượng dầu trong hạt từ 12 – 25%.
các nước phát triển đậu nành được dùng để
sản xuất thực phẩm và chế phẩm protein.
Hình 3: Đậu nành (đậu tương)
Hạt đậu hình oval, có vỏ bao bọc, vỏ chiếm
khoảng 5% khối lượng hạt. Khối lượng 1000 hạt khô là 140 – 200 g. Khối
lượng riêng của hạt là 600 – 780 kg/m3.
Thành phần acid béo chủ yếu là:
10 – 12%

Acid béo no (panmitic)
Acid béo không no (oleic và linolic)

610036H – 610209H


80 – 85%

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TÂN BÌNH

Trang 18

Dầu nành ép từ hạt đậu nành có màu từ vàng nhạt đến vàng, có màu đặc
trưng của đậu nành
Các chỉ số của dầu đậu nành:
IV

105 – 130

SV

189 – 195

Tỷ trọng ở 200C

0,918 – 0,924

1.7 Hạt bông vải:
Giá trò kinh tế chủ yếu của cây bông là lấy sợi. Sau khi tách lấy sợi, trên
bề mặt hạt còn từ 4 – 12% sợi. Khối lượng 1000 hạt khô là 88 – 119g. Dung
trọng của hạt 355 – 577 kg/m3.
Dầu ép từ hạt bông có màu xanh đen. Tỷ lệ dầu trên hạt 10 – 20%.
Trong dầu bông có nhiều acid béo no panmitc. Goxipola và các dẫn xuất

của chúng làm cho dầu có màu đặc biệt. Hàm lượng goxipola trong hạt bông
từ 0,3 – 1,5%.
Các chỉ số của dầu bông vải:
IV

100 – 120

SV

190 – 199

Tỷ trọng ở 200C

0,918 – 0,932

Thành phần acid béo chủ yếu là:
Acid béo no (panmitic)

20 – 25%

Acid oleic

30 – 35%

Acid linolic

41 – 45%

Dầu bông sau khi khử goxipola có thể dùng để ăn và chế biến thực phẩm.
1.8 Cám gạo:

Là sản phẩm phụ trong quá trình xay xát thóc để lấy gạo trong cám gạo.
Ngoài các chất như đường bột, protein, các vitamin nhóm B, khoáng chất
còn chứa từ 15 – 20% dầu tuỳ theo loại cám. Dầu cám được khai thác bằng
phương pháp ép hoặc trích ly, tốt nhất là trích ly.

610036H – 610209H

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TÂN BÌNH

Trang 19

Các chỉ số của dầu:
IV

91 – 110

SV

1890 – 195

Tỷ trọng ở 200C

0,913 – 0,923

Thành phần acid béo chủ yếu là:
Acid béo no (pamitic)


30%

Acid béo không no chủ yếu là oleic và isolinolic 70%
Trong dầu cám có loại men lipaza, nó có khả năng phân hủy dầu thành
acid béo tự do trong thời gian rất ngắn (2 – 3 ngày). Vì vậy, cám sau khi xay
xát phải được chế biến ngay.

2. Kiểm tra và xử lý nguyên liệu hạt:
2.1 Lấy và rút gọn mẫu trung bình:
Chọn và lấy mẫu là một trong những khâu có ý nghóa quyết đònh đến công
nghệ sản xuất của công ty.
Để lấy mẫu, ta cần tiến hành theo trình tự sau:
 Lấy mẫu cơ sở từ hiện trường, từ mẫu cơ sở lập thành mẫu trung bình
để lấy mẫu thí nghiệm và rút gọn mẫu thí nghiệm đến lượng vừa đủ
dùng cho phân tích.
Dụng cụ:
 Xiên lấy mẫu
 Xiên ngắn theo TCVN 4809 – 89 để lấy mẫu ở bao
 Xiên dài theo TCVN 1700 – 86 để lấy hàng xá
 Khay nhôm
 Xô nhựa có nắp
 Dụng cụ phân tích mẫu hay thước gỗ
 Túi PE
 Lọ thủy tinh có nút mài.
Ghi chú: Tất cả dụng cụ này phải khô và sạch.

610036H – 610209H

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP



CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TÂN BÌNH

Trang 20

2.2 Cách lấy mẫu:
2.2.1 Lấy mẫu ở lô hàng đông nhất:
Lô hàng đông nhất là lô hàng có cùng một loại chất lượng được đóng gói
trong cùng một bao bì, được giao nhận trong một không gian, được chuyên chở
và bảo quản trong cùng một điều kiện.
Đối với lô hàng đóng bao:
 Số bao được chỉ đònh lấy mẫu phải phụ thuộc vào độ lớn của lô hàng
 Trường hợp lô hàng nghi ngờ ta có thể lấy mẫu 100%


Các loại bao chỉ đònh lấy mẫu nằm sát trên, sát dưới và giữa lô hàng
(lấy mẫu ngẫu nhiên)
Số bao của lô hàng

Số bao cần lấy mẫu

1–5

Lấy tất cả các bao

5 – 50

Lấy 3 bao

51 – 100


Lấy 5 bao và 5% số bao trong lô

101 – 500

Lấy 7 bao và 2% số bao trong lô

501 – 1000

Lấy 13 bao và 1% số bao trong lô

1001 – 5000

Lấy 19 bao và 0,5% số bao trong lô

Đối với lô hàng rời:
 San phẳng bề mặt lô hàng, dùng xiên dài có chiều dài phù hợp với độ
cao của lô hàng để lấy mẫu ban đầu theo phương pháp thẳng đứng của
khối hàng ở giữa và 4 gốc.
2.2.2 Lấy mẫu trung bình:
Trộn kỹ mẫu chung, san đều thành hình chữ nhật, dùng thước gỗ phân theo
đường chéo trên một mặt phẳng sạch. Gộp hai phần đối diện và tiếp tục chia
cho đến khối lượng theo quy đònh sau:
Mẫu trung bình được đựng trong túi PE dán kính, ghi nhãn gồm:
 Tên sản phẩm
 Tên đơn vò có lô hàng

610036H – 610209H

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP



CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TÂN BÌNH

Trang 21

 Số ký hiệu và khối lượng tònh của lô hàng
 Ngày và tên người lấy mẫu
 Khối lượng mẫu.
2.3 Thủ tục nhập kho:
2.3.1 Đối với nguyên liệu hạt:
Nguyên liệu trước khi đưa vào nhập kho phải qua khâu kiểm tra. Người
kiểm tra lấy mẫu từ lô hàng theo từng chuyến và trộn đều. Sau khi lấy mẫu, ta
chia đều và lấy khoảng 500g.
 Tính tỷ lệ tạp chất chủ yếu, nếu quá > 3% thì từ chối nhập.
 Lô hàng sau khi nhập kho người kiểm tra tiếp tục lấy mẫu rồi sàng sấy,
phân loại để chuẩn bò mẫu phân tích.
2.3.2 Đối với nguyên liệu dầu thô:
Người kiểm tra lấy mẫu từ bồn nghiên cứu (lấy sát đáy). Kiểm tra bằng
cảm quan màu sắc, cặn và kiểm tra nhanh chỉ số AV.
Tùy theo loại dầu mà người kiểm tra cho phép nhập và tùy theo hợp đồng
mua bán về các chỉ số.
Mẫu lấy được lưu lại và ghi rõ các quy đònh chung.
Bảng: Tiêu chuẩn chất lượng các nguyên liệu hạt có dầu
TT

Chỉ tiêu chất lượng

Đơn vò




Phộng nhân

Nành

Cơm dừa khô

1

m độ, max

%

8

9

13

8

2

Tạp chất, max

%

3


1

2

Không có

3

Hạt mất phẩm chất, max

%

4

Hàm lượng dầu, min

%

44

44

17

63

5

FFA (theo acid oleic), max


%

2

2

2

Theo acid lauric: 1,5

6

Hàm lượng protein, max

%

8

34

Đánh giá cảm quan tất cả các nguyên liệu:
 Không có lẫn hạt sạn, cát, đá
 Không được lẫn sâu mọt sống, không vón cục.

610036H – 610209H

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP




CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TÂN BÌNH

Trang 22

CHƯƠNG 3: QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ
1. Công nghệ sản xuất dầu mè rang:
1.1 Qui trình công nghệ sản xuất:

610036H – 610209H

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TÂN BÌNH

Trang 23

1.2 Thuyết minh qui trình công nghệ sản xuất:
Dầu mè rang là thực phẩm ăn tươi không phải qua tinh luyện nên yêu cầu
nguyên liệu phải có chất lượng cao: độ ẩm 8,5% max; AV: 4mg KOH/g max.
Hạt mè sau khi đã chọn lựa và kiểm tra các chỉ tiêu sẽ được đưa qua quạt phân
ly để loại hạt lép, hạt không đạt yêu cầu.
Sau đó đưa qua máy sàng để loại đất, đá, kim loại và các tạp chất:
 Hạt đạt yêu cầu được chuyển qua bồn chứa trung gian để chuẩn bò cho quá
trình rang và được đến lò rang nhờ hệ thống gàu (G5) và vis (V5).
 Hạt không đạt yêu cầu sau phân ly được đưa hồi lưu qua dây chuyền ép mè
thô.
Trong quá trình rang, theo dõi hạt mè ở cửa ra của lò rang: nếu hạt mè quá cháy
phải loại bỏ, nếu quá sống thì chuyển qua ép mè thô, đồng thời điều chỉnh lưu
lượng mè vào lò rang (tăng hoặc giảm).

Mè sau rang được gàu (G6) và vis (V6) chuyển qua máy ép lần 1. Tại tầng
chưng sấy của máy ép, hạt mè sẽ được chưng sấy chín và xả xuống lòng ép để tách
dầu. Dầu tách ra được đưa vào hầm chứa (A,B) chuẩn bò lọc. Bã ép lần 1 được đưa
qua chưng sấy và ép lần 2.
Dầu sau ép được đưa về hầm chứa (A,B), phôi sẽ theo vis (V11) và gàu (G8)
quay trở lại chưng sấy lần 2 (máy ETP), bã ép được đưa qua đóng bao.
Dầu từ hầm (A,B) được bơm qua lọc sơ bộ để loại tạp chất, dầu sau lọc được
góp về bồn chứa và bơm qua bồn (64A, 64B; 65A, 65B) để lắng trong thời gian 10
– 20 ngày và được bơm qua lọc nguội (loại sáp).
Dầu sau lọc sáp là dầu thành phẩm được chứa ở bồn 63A chuẩn bò cho giai đoạn
đóng thành phẩm.

610036H – 610209H

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TÂN BÌNH

Trang 24

1.3 Các thiết bò chính trong qui trình công nghệ sản xuất:
1.3.1 Thiết bò quạt gió:
1.3.1.1 Cấu tạo:
Gồm các bộ phận chính như sau:
 Cánh quạt được nối với trục, trục này được nối với động cơ nhờ hệ thống dây
curoa.
 Sau quạt còn bố trí khe gió có tác dụng điều chỉnh lưu lượng dòng khí và
chứa nguyên liệu đạt chất lượng như yêu cầu.
 Ngoài ra còn có hệ thống dẫn khí trên hệ thống này có các thanh chắn có tác

dụng phân loại hạt và bụi.
 Trên hệ thống dẫn khí còn bố trí hai bộ phận tháo bụi và hạt mè hồi lưu có
dạng hình chóp cụt.
1.3.1.2 Nguyên tắc hoạt động:
 Khi nguyên liệu từ gàu tải chuyển vào hệ thống quạt gió thì lưu lượng dòng
khí sẽ làm các hạt mè cùng bụi chuyển động hỗn loạn.
 Những hạt mè đủ chất lượng sẽ di chuyển theo dòng khí nhưng khoảng cách
di chuyển sẽ ngắn hơn và nó sẽ rơi vào khe gió và được chuyển xuống sàng,
còn những hạt nhẹ hơn sẽ bò đẩy đi xa hơn khi gặp thanh chắn nó sẽ rơi lại
và lắng xuống rồi sau đó được tháo liệu qua các bộ phận tháo liệu.
 Còn bụi sẽ đi qua thanh chắn và đi ra ngoài.
 Quạt phân ly quay với tốc độ 2800 vòng/phút.
 Công suất động cơ cho quạt 1 – 1,5 Hp

610036H – 610209H

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Trang 25

CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TÂN BÌNH

1
2
3
4

11


12

5
8
10

6
9
7

1. phễunạpliệu
2. bánhđai nối với độngcơ
3. độngcơ
4. dâycuroa

5. quạt gió
6. bánhđai nối với quạt gió
7. thanhđỡ
8. khegió

9. ốngtháoliệu(mè thô)
10. ốngtháobụi
11. mè tốt
12. mè thô

Hình: Hệ thống quạt gió
1.3.2 Thiết bò sàng lắc:
1.3.2.1 Cấu tạo:
Gồm các bộ phận chính như sau:
 Hộp sàng được đỡ bằng các thanh đàn hồi.

 Bên dưới hộp sàng có bộ phận lệch tâm (tâm tay biên) được nối với động cơ.
 Trong hộp sàng được bố trí hai lưới sàng với kích cỡ lỗ sàng khác nhau.
 Lưới sàng ở trên có lỗ sàng lớn còn lưới sàng ở dưới có lỗ nhỏ hơn.
 Mặt sàng được đặt nằm nghiêng so với mặt phẳng nằm ngang một góc từ 10
– 120.
1.3.2.2 Nguyên tắc hoạt động:
 Hạt sau khi qua khỏi bộ phận tiếp liệu sẽ đi vào sàng. Khi sàng chuyển động
tònh tiến hồi lưu nhờ vào cơ cấu lệch tâm thì các hạt được rãi thành lớp đều
khắp mặt lưới.

610036H – 610209H

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


Trang 26

CÔNG TY CỔ PHẦN DẦU THỰC VẬT TÂN BÌNH

 Lúc đó những tạp chất có kích thước lớn sẽ bò giữ lại trên lưới sàng còn
những hạt có kích thước nhỏ hơn sẽ được lọt qua lưới sàng kế tiếp với kích
thước lỗ sàng nhỏ hơn.
 lưới sàng này những hạt bụi sẽ lọt qua và được thu hồi còn hạt mè sẽ nằm
lại trên lưới sàng và được chuyển sang bồn đònh lượng.
 Số lần lắc của sàng từ 300 – 400 lần/phút.
1.3.2.3 Ưu điểm:
 Năng suất cao hơn sàng thùng
 Kết cấu đơn giản, chắc chắn
 Dễ sử dụng, ít làm dập, hư hỏng hạt.
1.3.2.4 Nhược điểm:

 Chuyển động lắc không cân bằng gây chấn động mạnh xuống nền
 Do đó ít khi lắp đặt ở các tầng trên.

1. lưới sàng
2. ống tháo liệu
3. động cơ
4. thanh đàn hồi
5. ống tháo bụi
6. bánh đai truyền động nối
với động cơ
7. thanh truyền
8. dây curoa
9. cơ cấu lệch tâm
10. bánh đai truyền động nối
với cơ cấu lệch tâm

1

3

2

9

8

6

5


4

7
10

Hình: Thiết bò sàng lắc

610036H – 610209H

THỰC TẬP TỐT NGHIỆP


×