Kỷ yếu hội nghị khoa học và công nghệ toàn quốc về cơ khí - Lần thứ IV
HỆ THỐNG MÔ PHỎNG CHUYỂN ĐỘNG TRONG MÔI TRƯỜNG
THỰC TẾ ẢO
MOVEMENT SIMULATION IN VIRTUAL REALITY ENVIRONMENT
Nguyễn Trường Thịnha, Tưởng Phước Thọb
Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật TP HCM
a
,
TÓM TẮT
Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, việc đưa những ứng dụng công nghệ cao
đi sâu vào đời sống lao động, học tập giải trí ngày càng phát triển. Hệ thống mô phỏng trong
môi trường thực tế ảo là một phương án khả thi cho việc tạo sự trực quan sinh động trong học
tập và giải trí. Bài báo này đề xuất một hệ thống mô phỏng hỗ trợ lái xe qua cấu trúc robot
song song 3 bậc tự do, mang lại cảm giác chân thực cho người dùng. So với các hệ thống thực
tế ảo khác như môi trường ảo, không gian ảo, thực tại nhân tạo thì hệ thống đề ra đơn giản và
dễ tiếp cận hơn. Bên cạnh đó giá thành phát triển, sản xuất cũng thấp hơn so với các sản phẩm
hiện có trên thị trường.
Từ khóa: mô phỏng chuyển động, mô phỏng lái xe, hỗ trợ lái xe, thực tế ảo, robot song song.
ABTRACT
With the development of science and technology, applying high-tech products to life is
necessary. Simulation platform in virtual reality environment is a good method for creating
visualization in that fields. Paper propose a driving simulation system through 3 degrees of
freedom parallel robot, which brings real feeling to users. Compared to other virtual reality
systems such as virtual environments, virtual space, artificial reality, this system is simpler
and more accessible. Additionally, development and production cost is also lower than the
existing products on the market. Research will include the design of mechanical structure;
checking durable structure; calculating, choosing motor parameters; and the virtual reality
programming.
Keywords: movement simulation, vehicle-driving simulation, driver-assist system,
Virtural -Reality system, parallel robot .
1. GIỚI THIỆU
Hệ thống mô phỏng chuyển động là cơ cấu mà người sử dụng sẽ có cảm giác, hiệu ứng
giống như đang tương tác với môi trường thật hoặc đang chuyển động thật cùng một phương
tiện vận chuyển nào đó. Sự chuyển động này được đồng bộ với hiển thị trên màn hình, máy
tính,… Còn thực tế ảo là một hệ thống giao diện cấp cao giữa người sử dụng và máy tính, mô
phỏng các sự vật và hiện tượng theo thời gian thực và tương tác với người sử dụng qua các
kênh cảm giác. Tất cả được thiết kế sao cho mang lại cảm giác thật nhất cho người sử dụng
[1,2].
Ngoài các ứng dụng giải trí, mô phỏng chuyển động cũng ứng dụng mạnh cho các phân
tích kỹ thuật – Hình 1 là kết cấu hệ thống thực tế ảo mô phỏng lái xe hơi. Có thể dựa vào mô
phỏng máy bay để thiết kế thêm một khoang chứa xăng ngoài nhằm tính toán chất lượng
chuyến bay, hoặc dựa vào mô phỏng lái xe để xem xét độ trễ của não khi nhận, xử lý tín hiệu
và truyền hành động. Nghiên cứu hành vi của tài xế, tác hại của sự mệt mỏi, thuốc phiện, các
phản ứng của cơ thể dưới những điều kiện hợp pháp và phi hợp pháp.
207
Kỷ yếu hội nghị khoa học và công nghệ toàn quốc về cơ khí - Lần thứ IV
Hình 1: Các hệ thống thực tế ảo
Ưu điểm của hệ thống mô phỏng chuyển động là các hệ thống mô phỏng luôn đảm bảo
được sự an toàn, giảm chi phí trong vấn đề đào tạo, tập huấn. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại các
khuyết điểm như: môi trường thực tế có thể khác với môi trường ảo, vì vậy tài xế có thể bối
rối bởi việc thiếu cảm giác hoặc không được chuẩn bị đúng cho môi trường thật. Vấn đề quan
trọng là phải giảm thiểu “bệnh mô phỏng” [1], đó là kết quả của sự trễ khi chuyển động từ
màn hình hiển thị truyền đến cơ cấu chuyển động.
2. THIẾT KẾ CƠ KHÍ [3,4]
Với mục tiêu đã đặt ra là một hệ thống mô phỏng tương tác thực tế của người ngồi trên
xe ô – tô nên chọn cơ kết cấu 3 bậc tự do phân bố đều với trọng tâm tải đặt vào tâm của kết
cấu. Phần đế trên được thiết kế khâu đối xứng 3 chân, phù hợp với nhiều dạng kết cấu ghế có
thể lắp vào sau này – Hình 2. Kết cấu được thiết kết với 3 bậc tự do tịnh tiến theo phương
vuông góc với mặt đất được dẫn động bởi 3 động cơ thông qua cơ cấu tay quay con trượt –
Hình 3.
Hình 2: Khung đỡ và đế trên
Hình 3: Thiết kế cơ cấu mô phỏng chuyển động 3 bậc tự do
3. PHÂN TÍCH ĐỘNG HỌC [3]
Để điều khiển cơ cấu thực hiện các di chuyển mô phỏng các chuyển động, cần tính toán
bài toán động học vị trí của Robot với sơ đồ động như Hình 4. Trong đó, bài toán động học
208
Kỷ yếu hội nghị khoa học và công nghệ toàn quốc về cơ khí - Lần thứ IV
thuận yêu cầu tìm vị trí và các góc nghiêng của bệ di động như: Pz, góc xoay quanh trục x và
góc xoay quanh trục y khi biết góc quay của 3 động cơ. Bài toán động học nghịch yêu cầu tìm
tập hợp hay nhiều tập nghiệm của các khớp khi biết vị trí và hướng của bệ di động.
3.1. Bài toán thuận
θ2i
θ1i
Hình 4: Các thông số động học của cơ cấu
Cơ cấu sẽ chuyển động theo ba hướng: quay quanh trục y (một góc 𝛼), quay quanh trục
x (một góc 𝛽) và tịnh tiến theo trục z (tịnh tiến một đoạn Pz) [Hình 5].
Khi 𝛼 = 0, 𝛽 = 0: hệ trục pnoa trùng với hệ trục pxyz.
Tọa độ các điểm P1, P2, P3 so với hệ trục tọa độ pnoa như sau:
𝑅
√3 𝑅
, − 2,
2
P1 = ( 0, R, 0), P2 = (
𝑅
√3 𝑅
, − 2,
2
0), P3 = (−
0)
Khi bệ di động quay quanh trục x một góc 𝛽 , trục y một góc 𝛼 thì tọa độ các điểm P1,
P2, P3 thay đổi trong hệ tọa độ pxyz như sau:
Pxyz = R(x,𝛽).R(y,𝛼).Ppnoa
Đặt : A = R(x,𝛽).R(y,𝛼)
1
0
0
cos
𝛽
A= [
0 sin 𝛽
0
cos 𝛼
− sin 𝛽 ] . [ 0
cos 𝛽
− sin 𝛼
cos 𝛼
0
sin 𝛼
0 sin 𝛼
sin
𝛼
sin
𝛽
cos
𝛽
−
cos
𝛼 sin 𝛽 ]
1
0 ]=[
− sin 𝛼 cos 𝛽 sin 𝛽 cos 𝛼 cos 𝛽
0 cos 𝛼
(1)
Khi đó tọa độ các điểm P1, P2, P3 trong hệ trục tọa độ oxyz là:
cos 𝛼
P1,xyz= [ sin 𝛼 sin 𝛽
− sin 𝛼 cos 𝛽
cos 𝛼
P2,xy= [ sin 𝛼 sin 𝛽
− sin 𝛼 cos 𝛽
cos 𝛼
P3,xyz= [ sin 𝛼 sin 𝛽
− sin 𝛼 cos 𝛽
0
cos 𝛽
sin 𝛽
0
cos 𝛽
sin 𝛽
0
cos 𝛽
sin 𝛽
sin 𝛼
0
0
− cos 𝛼 sin 𝛽 ] . [𝑅 ]= [𝑅 cos 𝛽 ]
cos 𝛼 cos 𝛽
𝑅 sin 𝛽
0
√3𝑅
cos 𝛼
2
√3𝑅
sin 𝛼
2
− cos 𝛼 sin 𝛽 ] . [ 𝑅]=
cos 𝛼 cos 𝛽
𝑅
√3𝑅
sin 𝛼 sin 𝛽 − 2 cos 𝛽
2
𝑅
√3𝑅
[− 2 sin 𝛼 cos 𝛽 − 2 sin 𝛽 ]
−2
0
−
√3𝑅
− 2
sin 𝛼
− cos 𝛼 sin 𝛽 ] . [ 𝑅 ]=
−2
cos 𝛼 cos 𝛽
0
209
(2)
[
√3𝑅
cos 𝛼
2
𝑅
√3𝑅
sin
𝛼
sin
𝛽
−
cos 𝛽
2
2
𝑅
√3𝑅
sin 𝛼 cos 𝛽 − 2 sin 𝛽 ]
2
−
(3)
(4)
Kỷ yếu hội nghị khoa học và công nghệ toàn quốc về cơ khí - Lần thứ IV
Sau đó tìm vị trí Pz, theo [Hình 5] thì tọa độ của các điểm P1, P2 , P3 theo trục Z trong
hệ trục oxyz như sau:
Pz1 = a cos 𝜃11 + b sin (𝜃11 + 𝜃21 )
Pz2 = a cos 𝜃12 + b sin (𝜃12 + 𝜃22 )
Pz3 = a cos 𝜃13 + b sin (𝜃13 + 𝜃23 )
Hình 5: Tọa độ P1, P2, P3 trên bệ di động
Vì P là trọng tâm của tam giác P1P2P3 nên có tọa độ:
Pz =
𝑃𝑧1 + 𝑃𝑧2 + 𝑃𝑧3
(5)
3
Tiếp theo tính góc 𝛽 là góc xoay quanh trục x:
Sin 𝛽 =
𝑃𝑧 − 𝑃𝑧1
𝑅
𝛽 = arcsin (
𝑃𝑧 − 𝑃𝑧1
𝑅
)
Cuối cùng góc 𝛼 là góc xoay quanh trục y, được xác định thông qua 2 góc 𝑛2 và 𝑛3 :
Sin 𝑛2 =
Mà Sin 𝑛2 =
−
𝑃𝑧 − 𝑃𝑧2
𝑅
; Sin 𝑛3 =
√3 𝑅
𝑠𝑖𝑛 𝛼 𝑐𝑜𝑠 𝛽
2
𝑅
2
𝑃𝑧 − 𝑃𝑧3
− 𝑠𝑖𝑛 𝛽
𝑅
𝑅
; Sin 𝑛3 =
√3 𝑅
𝑠𝑖𝑛 𝛼 𝑐𝑜𝑠 𝛽
2
𝑅
2
− 𝑠𝑖𝑛 𝛽
𝑅
Nên có hệ phương trình sau:
{
𝑅
√3 𝑅
𝑠𝑖𝑛 𝛼 𝑐𝑜𝑠 𝛽 − 𝑠𝑖𝑛
2
2
𝑅
√3 𝑅
𝑃𝑧 − 𝑃𝑧2 = −
𝑃𝑧 − 𝑃𝑧3 =
2
𝛽
𝑠𝑖𝑛 𝛼 𝑐𝑜𝑠 𝛽 − 2 𝑠𝑖𝑛 𝛽
(6)
Lấy hai phương trình trừ vế theo vế cho nhau, được:
𝑃𝑧2 − 𝑃𝑧3 = √3 𝑠𝑖𝑛 𝛼 𝑐𝑜𝑠 𝛽
Do đó:
Sin 𝛼 =
𝑃𝑧2 − 𝑃𝑧3
√3 𝑐𝑜𝑠 𝛽
𝛼 = arcsin (
𝑃𝑧2 − 𝑃𝑧3
√3 𝑐𝑜𝑠 𝛽
)
(7)
Vậy khi biết trước các góc quay của 3 động cơ, có thể xác định được vị trí của điểm P là
trọng tâm của bệ di động.
3.2. Bài toán nghịch
Bài toán động học nghịch yêu cầu tìm tập hợp hay nhiều tập nghiệm của các khớp khi
biết vị trí và hướng của bệ di động (Hình 4).
210
Kỷ yếu hội nghị khoa học và công nghệ toàn quốc về cơ khí - Lần thứ IV
- Tính 𝜽𝟏𝒊 , 𝜽𝟐𝒊 (i=1, 2) theo 𝛼, 𝛽, Pz:
- Tìm 𝜽𝟐𝒊 :
Chiếu theo phương ngang được:
R+a.cos𝜃1𝑖 =R.cos𝑛𝑖 +b.cos(𝜋-(𝜃1𝑖 + 𝜃2𝑖 ))
a.cos𝜃1𝑖 +b cos (𝜃1𝑖 + 𝜃2𝑖 )= R.(cos 𝑛𝑖 -1)
(8)
Chiếu theo phương đứng được:
Pz=R.sin 𝑛𝑖 +b.sin(𝜋-(𝜃1𝑖 + 𝜃2𝑖 ))+a.sin 𝜃1𝑖
a sin 𝜃1𝑖 + b sin (𝜃1𝑖 + 𝜃2𝑖 ) = Pz–R.sin 𝑛𝑖
(9)
Bình phương 2 vế phương trình (8) và (9) sau đó cộng vế theo vế:
𝑅 2 (𝑐𝑜𝑠 𝑛𝑖 −1)2 + (𝑃𝑧−𝑅 𝑠𝑖𝑛 𝑛𝑖 )2 −𝑎2 −𝑏2
cos 𝜃2𝑖 =
2𝑎𝑏
𝜃2𝑖 = arcos (
𝑅 2 (𝑐𝑜𝑠 𝑛𝑖 −1)2 + (𝑃𝑧−𝑅 𝑠𝑖𝑛 𝑛𝑖 )2 −𝑎2 −𝑏2
2𝑎𝑏
)
- Tìm 𝜽𝟏𝒊 :
Khai triển (8) và (9), có hệ phương trình sau:
Dùng phương pháp Cramer giải ra được:
𝑅(𝑐𝑜𝑠 𝑛𝑖 −1) (𝑎+𝑏 𝑐𝑜𝑠 𝜃2𝑖 ) +𝑏 𝑠𝑖𝑛 𝜃2𝑖 (𝑃𝑧−𝑅 𝑠𝑖𝑛 𝑛𝑖 )
Cos 𝜃1𝑖 =
𝜃1𝑖 =arcos (
𝑎2 + 𝑏2 + 2𝑎𝑏 𝑐𝑜𝑠 𝜃2𝑖
𝑅(𝑐𝑜𝑠 𝑛𝑖 −1) (𝑎+𝑏 𝑐𝑜𝑠 𝜃2𝑖 ) +𝑏 𝑠𝑖𝑛 𝜃2𝑖 (𝑃𝑧−𝑅 𝑠𝑖𝑛 𝑛𝑖 )
𝑎2 + 𝑏2 + 2𝑎𝑏 𝑐𝑜𝑠 𝜃2𝑖
)
- Tương tự ta tìm được 𝜽𝟏𝟏 , 𝜽𝟐𝟏 , 𝜽𝟏𝟐 , 𝜽𝟐𝟐 , 𝜽𝟏𝟑 , 𝜽𝟑𝟐 :
𝜃21 = arcos (
𝑅 2 (cos 𝛽−1)2 + (𝑃𝑧−𝑅 sin 𝛽)2 −𝑎2 −𝑏2
2𝑎𝑏
𝜃11 = arcos (
𝜃22 =arcos (
𝑅(cos 𝛽−1) (𝑎+𝑏 cos 𝜃21 ) +𝑏 sin 𝜃21 (𝑃𝑧−𝑅 sin 𝛽 )
𝑎2 + 𝑏2 + 2𝑎𝑏 cos 𝜃21
𝑅 2 (cos 𝑛2 −1)2 + (𝑃𝑧−𝑅 sin 𝑛2 )2 −𝑎2 −𝑏2
2𝑎𝑏
𝜃12 = arcos (
𝜃23 =arcos (
)
)
)
𝑅(cos 𝑛2 −1) (𝑎+𝑏 cos 𝜃22 ) +𝑏 sin 𝜃22 (𝑃𝑧−𝑅 sin 𝑛2 )
)
𝑎 2 + 𝑏2 + 2𝑎𝑏 cos 𝜃22
𝑅 2 (cos 𝑛3 −1)2 + (𝑃𝑧−𝑅 sin 𝑛3 )2 −𝑎2 −𝑏2
𝜃13 = arcos (
2𝑎𝑏
)
𝑅 (cos 𝑛3 −1) (𝑎+𝑏 cos 𝜃23 ) +𝑏 sin 𝜃23 (𝑃𝑧−𝑅 sin 𝑛3 )
𝑎2 + 𝑏 2 + 2𝑎𝑏 cos 𝜃23
)
3.3. Jacobi vận tốc
Để tìm vận tốc của bệ di động, ta đạo hàm phương trình vị trí với tất cả các biến.
Ta có: Pz =
Pz1 + Pz2 + Pz3
3
𝛽 = arcsin (
Pz − Pz1
𝛼 = arcsin (
𝑃𝑧2 − 𝑃𝑧3
R
√3 cos 𝛽
)
)
Với: Pz1 = a cos 𝜃11 + b sin (𝜃11 + 𝜃21 )
Pz2 = a cos 𝜃12 + b sin (𝜃12 + 𝜃22 )
Pz3 = a cos 𝜃13 + b sin (𝜃13 + 𝜃23 )
211
Kỷ yếu hội nghị khoa học và công nghệ toàn quốc về cơ khí - Lần thứ IV
Đạo hàm Pz, 𝛼, 𝛽 theo 𝜃11 , 𝜃12 , 𝜃13 (các góc 𝜃21 , 𝜃22 , 𝜃23 xem như là hằng số).
Khi đó đưa về dạng:
𝜕𝑝𝑧
𝜕𝑝𝑧
𝜕𝑝𝑧
𝜕𝜃11
̇
𝜃11
𝑃𝑧̇
𝜕𝛼
̇ ] với J =
[ 𝛼̇ ] = J[𝜃12
𝜕𝜃11
𝛽̇
̇
𝜃13
𝜕𝛽
𝜕𝜃12
𝜕𝛼
𝜕𝜃13
𝜕𝛼
𝜕𝜃12
𝜕𝛽
𝜕𝜃13
𝜕𝛽
[𝜕𝜃11
𝜕𝜃12
(J là ma trận Jacobi)
𝜕𝜃13 ]
4. THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỆN – ĐIỀU KHIỂN
4.1. Hệ thống điện
Hệ thống điện – điều khiển trong hệ thống mô phỏng chuyển động thực tế ảo được thiết
kế như Hình 6. Bộ điều khiển trung tâm bao gồm 2 phần chính: CPU và PLC. Các dữ liệu
nhằm thực hiện một nhiệm vụ duy nhất là điều khiển các động cơ chuyển động theo môi
trường thực tế ảo. Đầu tiên các chuyển động từ môi trường thực tế ảo được dữ liệu hóa và gửi
về CPU. CPU nhận các tín hiệu này, giải bài toán động học được các góc quay cần thiết mà
động cơ phải thực hiện để đáp ứng dữ liệu ban đầu đã được cấp. CPU gửi những lệnh điều
khiển vị trí này xuống cho PLC, đây là nơi tổng hợp các tín hiệu từ hệ thống và cả CPU, mã
hóa lệnh rồi truyền cho các động cơ thực thi – Hình 7.
Hình 6: Sơ đồ mạch điện hệ thống
Hình 7: Sơ đồ giao tiếp
4.2. Môi trường thực tế ảo
Unity là phần mềm lập trình game trực tiếp theo thời gian thực, cho phép thiết kế đồ họa,
tương tác, bản đồ hay nhân vật. Cùng với Unity là Monodevelop, sử dụng mã nguồn mở và hỗ
trợ khá nhiều ngôn ngữ như C, C++, C#, Java, Python,… Unity đã tùy biến nó thành một bản
212
Kỷ yếu hội nghị khoa học và công nghệ toàn quốc về cơ khí - Lần thứ IV
riêng và được giành trong lập trình game trên chính phần mềm này. Quá trình thiết kế hệ
thống lái xe thực tế ảo bao gồm các bước sau.
Hình 8: Đường đua
4.2.1. Thiết kế đường đua
Thiết kế một bản đồ đường đua rộng lớn (có cây cối, cầu cảng, sông suối,…). Những
đối tượng xuất hiện này lúc đang điều khiển xe sẽ tạo nên cảm giác rất thực – Hình 8.
4.2.2 . Thiết kế xe đua
- Góc nhìn thứ 3: quan sát được đối tượng đang điều khiển.
Hình 9: Góc nhìn thứ 3
- Góc nhìn thứ 1: là quan sát của chính người đua xe tạo cảm giác chân thực, ấn tượng.
Hình 10: Góc nhìn thứ 1
213
Kỷ yếu hội nghị khoa học và công nghệ toàn quốc về cơ khí - Lần thứ IV
4.2.3. Tương tác giữa xe và đường đua
Tạo sự tương tác (va chạm) giữa xe và đường đua. Cụ thể xe sẽ có thể lăn bánh được,
nghiêng được cũng như va chạm vào 2 bên đường,… Các yếu tố này sẽ là những thông số
chính cần gửi sang cho bộ điều khiển trung tâm xử lý rồi truyền sang cho các động cơ mô
phỏng theo.
Hình 11: Tạo va chạm giữa xe và đường đua
4.2.4 Truyền dữ liệu từ phần mềm
Hình 12 cho thấy khoanh vùng các góc nghiêng của xe trong hệ tọa độ OXYZ. Phần
mềm game đua xe và một phần bộ điều khiển trung tâm điều nằm trên CPU, điều này giảm đi
độ sai sót của các thông số khi gửi sang. Vấn đề lúc này là khả năng đáp ứng của động cơ so
với các thông số có được, đáp ứng càng tức thì cảm giác càng chân thực.
Hình 12: Lấy dữ liệu từ Unity 3D
Quá trình truyền nhận được diễn ra theo sơ đồ như Hình 13:
Hình 13: Sơ đồ truyền nhận dữ liệu
214
Kỷ yếu hội nghị khoa học và công nghệ toàn quốc về cơ khí - Lần thứ IV
5. THỰC NGHIỆM
Hệ thống mô phỏng chuyển động trong môi trường thực tế ảo Hình 14 sau khi hoàn
thành phần có các thông số kỹ thuật như Bảng 1:
Hình 14: Hệ thống mô phỏng chuyển động hoàn chỉnh
Bảng 1: Thông số kỹ thuật hệ thống
1
Số bậc tự do
1 tịnh tiến, 2 xoay
2
Kích thước tổng thể
2000x2500x1500 mm
3
Tải tối đa
150 kilogram
4
Phạm vi hoạt động
2000x2500x1800 mm
5
Điện áp cung cấp
220VAC – 50Hz
6
Công suất động cơ
600 W
Cơ cấu được thực nghiệm để đánh giá các thông số cơ bản để có thể đáp ứng được yêu
cầu của một hệ thống thực tế ảo. Hình 15 - đồ thị đáp ứng chuyển động tịnh tiến theo trục Z
là chiều cao của bệ di động so với bệ di động của hệ thống mô phỏng chuyển động, tức là sau
khi nhận được giá trị điểm đặt thì hệ thống có nằm ở vị trí đó hay không. Tiến hành đánh giá
sau 13 lần đặt vị trí. Mỗi điểm đặt, đo nhiều lần rồi lấy trung bình lại. Qua đồ thị cho thấy sai
số theo phương Z là 2mm, phù hợp với ứng dụng mô phỏng.
Hình 15: Đánh giá đáp ứng tịnh tiến theo trục Z
215
Kỷ yếu hội nghị khoa học và công nghệ toàn quốc về cơ khí - Lần thứ IV
Hình 16 là đồ thị đáp ứng sự xoay quanh trục Y và trục X của bệ di động, phương pháp
đo tương tự như đánh giá đáp ứng tịnh tiến theo trục Z. Với đường màu đỏ là giá trị đặt,
đường màu xanh là đáp ứng đo được. Qua các đồ thị cho thấy, đáp ứng của hệ thống là khá
tốt, sai số chấp nhận được cho hoạt động mô phỏng thực tế ảo.
Hình 16: Đánh giá đáp ứng xoay quanh trục Y, trục X
6. KẾT LUẬN
Về cơ bản, hệ thống mô phỏng chuyển động trong môi trường thực tế ảo đã hoàn thành
kết cấu cơ khí, điều khiển cũng như trích xuất dữ liệu từ hệ thống thực tế ảo. Hệ thống có thể
phát triển cho các quá trình như mô phỏng hệ thống lái, game thực tế ảo với chi phí thấp và độ
đáp ứng cao.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Wikipedia, Motion simulator, link />[2] Vũ Hữu Tiến, Công nghệ thực tại ảo – hướng ứng dụng và phát triển trong đào tạo
ngành đa phương tiện, link: />[3] Nguyễn Trường Thịnh, Kỹ thuật Robot, NXB ĐHQG – HCM, TP HCM, 2014.
[4] Hamid D. Taghirad, Parallel robots: Mechanics and control, CRC Press, 2013.
216