Tải bản đầy đủ (.pdf) (388 trang)

Giá trị văn học trong tác phẩm của thiền phái trúc lâm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.26 MB, 388 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-------------------------

TRẦN LÝ TRAI

GIÁ TRỊ VĂN HỌC TRONG TÁC PHẨM
CỦA THIỀN PHÁI TRÚC LÂM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2008


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

-------------------TRẦN LÝ TRAI

GIÁ TRỊ VĂN HỌC TRONG TÁC PHẨM
CỦA THIỀN PHÁI TRÚC LÂM
Chuyên ngành : VĂN HỌC VIỆT NAM
Mã số : 62.22.34.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGỮ VĂN
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. MAI CAO CHƯƠNG
PGS.TS. NGUYỄN CÔNG LÝ

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – 2008




LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào khác.

TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 4 năm 2008

Trần Lý Trai


KÝ HIỆU CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BVHTƯ:

:Ban Văn hoá Trung ương

2. CCPHVN

: Cao cấp Phật học

3. ĐHKHXH & NV

: Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn

4. ĐHQG

: Đại học Quốc gia


5. ĐHSP

: Đại học Sư phạm

6. ĐH&THCN

: Đại học và Trung học Chuyên nghiệp

7. GHPGVN

: Giáo hội Phật giáo Việt Nam

8. H

: Chữ Hán

9. HN

: Hà Nội

10. KH

: Khoa học

11. KHXH

: Khoa học xã hội và nhân văn

12. N


: Chữ Nôm

13. Nxb

: Nhà xuất bản

14. PHTT

: Phật học Tùng thư

15. PQVK - ĐTVH

: Phủ Quốc vụ khanh – Đặc trách Văn hoá

16. PTS.

: Phó Tiến só

17. PVNCPHVN

: Phân Viện Nghiên cứu Phật học Việt Nam

18. SG

: Sài Gòn (trước 1975)

19. TCHN

: Tạp chí Hán Nôm


20. TCNCPH

: Tạp chí Nghiên cứu Phật học

21. TCNCTG

: Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo

22. TCVH

: Tạp chí Văn học

23. TCNCVH

: Tạp chí Nghiên cứu văn học

24. THTGBV

: Tổng hội Tăng già Bắc Việt


25. TTNCQH

: Trung tâm Nghiên cứu Quốc học

26. THPG

: Thành hội Phật giáo

27. TP.HCM


: Thành phố Hồ Chí Minh

28. TTHL

: Trung tâm Học liệu

29. TTVH

: Tu thư Vạn Hạnh

30. tr.

: trang

31. TVTC

: Tu viện Thường Chiếu

32. VNCPHVN

: Viện Nghiên cứu Phật học Việt Nam

33. VĐHVH

: Viện Đại học Vạn Hạnh

34. VHTT

: Văn hoá Thông tin


35. Ví dụ: [21]

: Tài liệu số 21 ở mục Tài liệu tham khảo

36. Ví dụ: [21, 58]

: Tài liệu số 21 ở mục Tài liệu tham khảo
trang 58


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài ------------------------------------------------------1
2. Lòch sử nghiên cứu vấn đề ----------------------------------------------------2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ----------------------------------------- 14
4. Phương pháp nghiên cứu ---------------------------------------------------- 16
5. Đóng góp mới của luận án -------------------------------------------------- 17
6. Cấu trúc của luận án --------------------------------------------------------- 18

CHƯƠNG 1: BỐI CẢNH THỜI ĐẠI VÀ LỊCH SỬ TRUYỀN
THỪA THIỀN PHÁI TRÚC LÂM
1.1. BỐI CẢNH THỜI ĐẠI
1.1.1. Thời đại hào hùng của dân tộc Đại Việt với hào khí Đông A -- 20
1.1.2. Phật giáo Lý - Trần gắn liền với lòch sử xây dựng và phát triển đất
nước ----------------------------------------------------------------------------- 23
1.2. NHỮNG NHÂN VẬT ĐẶT NỀN MÓNG THIỀN PHÁI TRÚC LÂM
1.2.1. Trần Thái Tông -------------------------------------------------------- 26
1.2.2. Tuệ Trung Thượng só ------------------------------------------------- 29
1.2.3. Trần Thánh Tông ------------------------------------------------------ 32

1.3. LỊCH SỬ TRUYỀN THỪA THIỀN PHÁI TRÚC LÂM
1.3.1. Sự ra đời và quá trình phát triển của Thiền phái ----------------- 35
1.3.1.1. Các thành tố hình thành và truyền thừa Thiền phái ------------ 36
1.3.1.2. Các ý kiến khác nhau về sự truyền thừa Thiền phái ----------- 42
1.3.2. Hành trạng Trúc Lâm Tam Tổ ------------------------------------- 48
1.3.2.1. Sơ Tổ Trần Nhân Tông ------------------------------------------- 48
1.3.2.2. Đệ nhò Tổ Pháp Loa ------------------------------------------------ 51
1.3.2.3. Đệ tam Tổ Huyền Quang ------------------------------------------ 53


• TIỂU KẾT …………………………………………………………………………………………………………58

CHƯƠNG 2: GIÁ TRỊ NỘI DUNG TƯ TƯỞNG TRONG TÁC
PHẨM CỦA THIỀN PHÁI TRÚC LÂM
2.1. GIỚI THIỆU TÁC PHẨM CỦA THIỀN PHÁI TRÚC LÂM
2.1.1. Tác phẩm của Trần Thái Tông -------------------------------------- 59
2.1.2. Tác phẩm của Tuệ Trung ------------------------------------------- 61
2.1.3. Tác phẩm của Trần Thánh Tông ----------------------------------- 61
2.1.4. Tác phẩm của Trần Nhân Tông ------------------------------------ 62
2.1.5. Tác phẩm của Pháp Loa --------------------------------------------- 64
2.1.6. Tác phẩm của Huyền Quang --------------------------------------- 65
2.2. TƯ TƯỞNG THIỀN HỌC ĐẠI VIỆT TRONG TÁC PHẨM CỦA
THIỀN PHÁI TRÚC LÂM
2.2.1. Quan điểm Phật tại tâm

-------------------------------------------- 66

2.2.2. Chủ thuyết Cư trần lạc đạo ----------------------------------------- 73
2.2.3. Tinh thần tuỳ duyên -------------------------------------------------- 80
2.2.4. Phương thức hành Thiền tu chứng ----------------------------------- 84

2.3. NHỮNG CẢM HỨNG CHÍNH TRONG TÁC PHẨM CỦA THIỀN
PHÁI TRÚC LÂM
2.3.1. Cảm hứng bản thể giải thoát trong thơ văn của Thiền phái ----- 95
2.3.2. Cảm hứng cõi thiên nhiên Phật nhiệm mầu ---------------------102
2.3.3. Cảm hứng nhân văn – thế sự----------------------------------------108
2.3.4. Cảm hứng quê hương đất nước - quê hương Thiền tông---------121
• TIỂU KẾT ……………………………………………………………………………………………………….127

CHƯƠNG 3: GIÁ TRỊ NGHỆ THUẬT TRONG TÁC PHẨM CỦA
THIỀN PHÁI TRÚC LÂM


3.1. THỂ LOẠI TÁC PHẨM CỦA THIỀN PHÁI TRÚC LÂM
3.1.1. Cơ sở hình thành và phát triển Tam tạng kinh điển Phật giáo -129
3.1.2. Hệ thống thể loại văn học Phật giáo ------------------------------131
3.1.3. Sự vận dụng các thể loại văn học Phật giáo trong tác phẩm của
Thiền phái ---------------------------------------------------------------------133
3.1.3.1. Luận thuyết tơn giáo -----------------------------------------------133
3.1.3.2. Kệ và thơ thiền -----------------------------------------------------136
3.1.3.3. Ngữ lục -------------------------------------------------------------141
3.1.3.4. Niêm tụng kệ, tụng cổ -------------------------------------------144
3.1.3.5. Tự

----------------------------------------------------------------147

3.1.3.6. Ca, ngâm
3.1.3.7. Phú

----------------------------------------------------------149


-----------------------------------------------------------------150

3.2. NGÔN NGỮ VĂN TỰ TRONG TÁC PHẨM CỦA THIỀN PHÁI
TRÚC LÂM
3.2.1. Chữ Hán – Chữ Nôm -----------------------------------------------153
3.2.2. Sự tiếp biến từ đặc trưng ngôn ngữ kinh điển Phật giáo đến đặc
trưng ngôn ngữ tác phẩm của Thiền phái --------------------------------160
3.2.2.1. Đặc trưng ngôn ngữ kinh điển Phật giáo -----------------------160
3.2.2.2. Đặc trưng ngôn ngữ Thiền học trong tác phẩm của Thiền
phái ……………………………………………………………………………………………………………………………164
3.3. CÁC THỦ PHÁP NGHỆ THUẬT TRONG TÁC PHẨM CỦA
THIỀN PHÁI TRÚC LÂM
3.3.1. Điển cố ----------------------------------------------------------------168
3.3.2. Ẩn dụ -------------------------------------------------------------------176
3.3.3. Thí dụ -----------------------------------------------------------------182
3.3.4. Biểu tượng- Ước lệ ---------------------------------------------------187
3.3.5. Nghòch ngữ ------------------------------------------------------------191
• TIỂU KẾT --------------------------------------------------------------195


KẾT LUẬN --------------------------------------------------------------- 196
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ------------------------- 203
TÀI LIỆU THAM KHẢO ---------------------------------------------- 205
PHỤ LỤC (Xem tập đính kèm)
• PHỤ LỤC 1: CÁC BIỂU ĐỒ LIÊN HỆ ĐẾN THIỀN PHÁI
TRÚC LÂM..................................................................................1
• PHỤ LỤC 2: CÁC BẢNG THỐNG KÊ PHÂN LOẠI ĐIỂN
CỐ ĐƯC SỬ DỤNG TRONG TÁC PHẨM CỦA THIỀN
PHÁI TRÚC LÂM …………………………………………………………………………………….10

• PHỤ LỤC 3: NGUYÊN TÁC TÀI LIỆU CHỮ HÁN - CHỮ
NÔM ĐƯC TRÍCH DẪN TRONG LUẬN ÁN ……………………….108
• PHỤ LỤC 4: MỘT SỐ HÌNH ẢNH TƯ LIỆU VỀ THIỀN
PHÁI TRÚC LÂM……………………………………………………………………………………131


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
1.1. Ngày nay, trước xu hướng toàn cầu hoá, vấn đề độc lập tự chủ của quốc gia, dân
tộc không chỉ giới hạn ở cương giới, lãnh thổ mà còn phải xác đònh ở bản sắc văn hoá dân
tộc. Gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu về văn hoá, văn học thời Lý - Trần được
công bố như là một sự minh chứng cho một thời đại với văn hoá đậm đà bản sắc dân tộc.
Do vậy nghiên cứu đề tài Giá trò văn học trong tác phẩm của Thiền phái Trúc Lâm cũng
là một cách để gìn giữ những tinh hoa văn hoá của cha ông và góp phần phát huy bản sắc
văn hoá của dân tộc trong thời đại hội nhập hôm nay.
1.2. Các nhà nghiên cứu đã thừa nhận rằng để có hào khí Đông A rạng ngời tinh
thần dân tộc, bên cạnh sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân, bên cạnh lòng yêu nước
nồng nàn, lòng căm thù giặc cao độ và ý chí quyết tâm bảo vệ non sông thì còn phải kể
đến ảnh hưởng sâu rộng của giáo lý nhà Phật trong tâm thức mỗi con dân Đại Việt. Mà
một trong những người góp phần xiển dương giáo lý Thiền môn ấy của thời đại nhà Trần,
trước hết phải kể đến công lao và hành trạng của nhà vua – thiền gia Trần Thái Tông với
tác phẩm Khoá hư lục và Thiền tông chỉ nam. Dưới ảnh hưởng và uy tín của nhà vua vào
thế kỷ thứ XIII, ba Thiền phái Tỳ Ni Đa Lưu Chi, Vô Ngôn Thông, Thảo Đường đã được
sáp nhập và trở thành một Phật giáo Nhất tơng. Đó chính là Thiền phái Trúc Lâm đời Trần.
Người khai sáng ra Thiền phái Trúc Lâm là Trần Nhân Tông, được tôn vinh là Trúc
Lâm Đại đầu đà Điều Ngự Giác Hoàng tức đệ nhất Tổ (Sơ Tổ). Nhưng người có công đặt
nền tảng về quan điểm tư tưởng cho Thiền phái này phát triển là Trần Thái Tông, kế đến
là Tuệ Trung và Trần Thánh Tông. Ba vò này đã tác động trực tiếp và để lại nhiều ảnh

hưởng mà sau đó ba vò Tổ sư Thiền phái: Trần Nhân Tông, Pháp Loa, Huyền Quang đã
dày công xây dựng và phát triển tạo nên một nền Thiền học Việt Nam có một không hai
trong lòch sử tư tưởng Phật giáo nước nhà. Chúng ta có thể dựa vào các thư tòch còn lại để
hiểu nội dung tư tưởng triết lý dòng Thiền này, mới thấy sự nhất quán và xuyên suốt của
nó. Trần Thái Tông viết Thiền tông chỉ nam, Kim Cương tam muội, Lục thời sám hối khoa
nghi, Khoá hư lục, Bình đẳng lễ sám văn, Thái Tông thi tập; Tuệ Trung Thượng só thì để
lại Thượng só ngữ lục; Trần Thánh Tông viết Văn tập, Thiền tông liễu ngộ ca, Chỉ giá


2

minh, Phóng ngưu, Cơ cừu tập; Trần Nhân Tông trước tác Thiền lâm thiết chủy ngữ lục,
Tăng già toái sự, Đại Hương Hải Ấn thi tập, Thạch thất mỵ ngữ và một số thơ, phú khác;
Pháp Loa trước tác Đoạn sách lục, Tham Thiền chỉ yếu; Huyền Quang với Ngọc Tiên tập,
Phổ Tuệ ngữ lục…
Thông qua việc khảo sát các văn bản nói trên, chúng ta có thể nhận đònh các vấn đề
lý luận, hành trì được đặt ra của Thiền phái Nhất tông này, về cơ bản đều đồng nhất với
quan điểm tư tưởng của Trần Thái Tông đưa ra trong Khoá hư lục, hay của Tuệ Trung để
lại trong Thượng só ngữ lục, kể cả Trần Thánh Tông qua 13 bài thơ còn được lưu giữ. Điều
đó có nghóa nếu Trần Thái Tông, Tuệ Trung, Trần Thánh Tông là những người đặt nền
tảng vững chắc về quan điểm tư tưởng thì ba vò Tổ: Trần Nhân Tông, Pháp Loa, Huyền
Quang đã xiển dương và phát triển Thiền phái trở thành một dòng Thiền mang đậm bản
sắc dân tộc, đã có ảnh hưởng lớn đến nhiều lónh vực trong đời sống xã hội bấy giờ và cho
đến ngày nay. Vì thế, nghiên cứu đề tài Giá trò văn học trong tác phẩm của Thiền phái
Trúc Lâm không chỉ mang tính cấp thiết mà còn có ý nghóa khoa học và thực tiễn nữa.
2. Lòch sử nghiên cứu vấn đề
Đề tài Giá trò văn học trong tác phẩm Thiền phái Trúc Lâm từ trước đến nay được
giới nghiên cứu quan tâm nhiều phương diện như tìm hiểu từng tác giả, tác phẩm riêng
biệt, tìm hiểu lòch sử và tư tưởng của Thiền phái v.v… Có thể nêu ra đây tình hình nghiên
cứu về tác giả, tác phẩm của Thiền phái như sau:

2.1. Tình hình sưu tầm văn bản tác phẩm của Thiền phái Trúc Lâm:
- Công trình đầu tiên phải kể đến là Thánh đăng lục. Tác phẩm này được khắc in
được từ cuối đời Trần. Theo lời Thiền sư Tính Quảng hiệu Thích Điều Điều thuật lại thì
nguyên do Ngài viết lời tựa quyển Thánh đăng lục tái bản 1750 thì sách này từng được
thiền sư Chân Nghiêm in tái bản tại chùa Sùng Quang, Cẩm Giàng khoảng năm 1550
[318, 8 - 10]. Sách nói về năm vò vua đời Trần: Trần Thái Tông, Trần Thánh Tông, Trần
Nhân Tông, Trần Anh Tông, Trần Minh Tông, xuất gia tu hành, ngộ lý Thiền và hoằng
hoá đạo Thiền hưng thònh như Trung Hoa.
- Tiếp theo, Phan Phu Tiên với Việt Âm thi tập (1433), sau đó tuyển tập này được
Chu Xa và Lý Tử Tấn bổ sung, tân đính (1459). Kế đến là công trình Tinh tuyển chư gia


3

luật thi do Dương Đức Nhan tuyển chọn khoảng trước năm 1463; Rồi Trích diễm thi tập
do Hoàng Đức Lương biên soạn năm 1497. Những công trình trên đều có trích tuyển thơ
văn của các tác giả Thiền phái Trúc Lâm.
- Tiếp đến, Thiền sư Chân Nguyên đã căn cứ vào Thánh đăng lục để soạn Thiền
tông bản hạnh. Tư liệu cổ cho biết tác phẩm được khắc in vào năm 1734. Điểm nổi bật
của tác phẩm này là viết bằng chữ Nôm thuộc thể loại diễn ca lòch sử, bản thân tác giả là
người kế thừa trú trì hai chùa lớn nhất của hệ phái Trúc Lâm: Quỳnh Lâm và Long Động
(nơi cất giữ kinh văn của Thiền phái) nên việc biên soạn sách có giá trò chính xác về mặt
tư liệu, có liên quan đến về tư tưởng Thiền học, công hạnh tu hành và chứng đạo của vua
Trần Thái Tông, Trần Thánh Tông, Trần Nhân Tông, Pháp Loa và Huyền Quang. Sau
này, Hoàng Xuân Hãn đã y cứ vào bản in năm 1745 để phiên âm, chú thích; còn Thích
Trí Siêu căn cứ vào bản in năm 1932 để phiên âm, chú thích Thiền tông bản hạnh. Thích
Thanh Từ dựa vào các văn bản trên mà viết công trình Thiền tông bản hạnh giảng giải,
Nxb TP.HCM, 1988. Trước đó, Thích Thanh Từ đã sưu tập tư liệu biên soạn Thiền sư Việt
Nam, Tu viện Chân Không, 1972 và THPG.TP.HCM tái bản 1992; trong đó, tác giả đã
trích dẫn nguyên văn chữ Hán, phiên âm, dòch nghóa tác phẩm chính của các tác giả Thiền

phái.
- Đến thế kỷ XVIII, khi Tính Quảng và Ngô Thì Nhậm tập hợp tư liệu cho ra đời tác
phẩm Tam Tổ thực lục thì người ta mới biết Thiền phái này chỉ truyền thừa ba đời là Trần
Nhân Tông, Pháp Loa, Huyền Quang rồi bò gián đoạn. Sau đó, Hải Lượng Ngô Thì Nhậm
được tôn vinh là Tổ thứ tư của Thiền phái Trúc Lâm qua tác phẩm Trúc Lâm tông chỉ
nguyên thanh [189, 142].
- Cũng trong thế kỷ XVIII, khoảng 1760 -1767, Lê Quý Đôn soạn Toàn Việt thi lục;
tiếp theo là học trò của ông là Bùi Huy Bích biên soạn Hoàng Việt văn tuyển và Hoàng
Việt thi tuyển, bài tựa được viết năm 1788, nhưng đến năm 1825 sách mới được khắc in.
Các bộ tuyển tập trên đều có chép thơ văn của Trần Thái Tông, Tuệ Trung, Trần Thánh
Tông, Trần Nhân Tông, Pháp Loa và Huyền Quang. Riêng công trình Toàn Việt thi lục
của Lê Quý Đôn, sau này được Bùi Huy Bích và Phan Huy Chú khen là “đặc bò” (cực kỳ
đầy đủ). Trên cơ sở đó, vào đầu thế kỷ XIX, Phan Huy Chú trong mục Văn tòch chí, bộ


4

Lòch triều Hiến chương loại chí đã giới thiệu đầy đủ những tác phẩm và trích tuyển một số
sáng tác của các tác giả thuộc Thiền phái.
- Thái Tôn Hoàng đế ngự chế Khoá hư kinh do Thiều Chửu dòch và diễn nghóa, Nxb.
Hưng Long, SG, tái bản, 1961.
- Trần Thò Băng Thanh trong bài Một vài tìm tòi bước đầu về văn bản thơ văn Lý Trần, TCVH, số 5 - 1972, khi nhắc đến văn bản Khoá hư lục, Trần Thò Băng Thanh đã
khảo sát những văn bản Khoá hư lục hiện còn rồi chia chúng thành hai loại, miêu tả cụ thể
từng bản sách từng loại, loại thứ nhất gồm 4 bản; loại thứ hai gồm 2 bản rồi đi đến kết
luận rằng các bản Khoá hư lục loại thứ hai đã thêm vào khá nhiều bài mà văn bản loại thứ
nhất không có.
- Khoá hư lục do Đào Duy Anh dòch, Nxb KHXH, HN, 1974, trước khi cung cấp văn
bản nguyên tác cùng bản dòch, tác giả đã viết phần tổng luận “Tóm tắt về Thiền tông” của
nước Đại Việt mà tiêu biểu nhất là Thiền phái Trúc Lâm.
- Khoá hư lục trọn bộ của Thích Thanh Kiểm, THPG TP. HCM, 1997; Tam Tổ thực

lục do Thích Phước Sơn dòch và chú, VNCPHVN, 1995. Các công trình của Thích Thanh
Từ như Khoá hư lục diễn giải (1996); Tuệ Trung Thượng só ngữ lục giảng giải (1997); Tam
Tổ Trúc Lâm giảng giải (1997) thì y cứ Tam Tổ thực lục, Tam Tổ hành trạng, Thiền tông
bản hạnh, do TVTC ấn hành. Những công trình trên được các tác giả dòch và chú giải từ
nội dung văn bản, thuật ngữ Phật, Nho, Lão, kể cả các vấn đề liên hệ đến các tác giả
Thiền phái Trúc Lâm.
- Bộ sách Thơ văn Lý – Trần (3 tập) do Nguyễn Huệ Chi chủ biên, là một công trình
sưu tập văn bản có bề thế và tầm cỡ từ trước đến nay. Trong đó, tập 2, quyển thượng, Nxb.
KHXH, HN, 1989, các soạn giả của Viện Văn học có giới thiệu và nhận đònh khái quát về
6 tác giả Trần Thái Tông, Trần Thánh Tông, Tuệ Trung, Trần Nhân Tông, Pháp Loa,
Huyền Quang trước khi trích tuyển nguyên văn chữ Hán kèm theo phiên âm, dòch nghóa,
chú thích từ ngữ của các tác phẩm được tuyển chọn.
- Thừa kế các công trình trước, Lý Việt Dũng, thực hiện công trình Tuệ Trung
Thượng só ngữ lục dòch giải, Nxb. Mũi Cà Mau, 2003, ngoài phần phiên âm, dòch nghóa,
chú thích, còn có chỉnh lý những điểm nhầm lẫn của các người đi trước về bố cục, ngữ


5

nghóa và thêm phần phụ lục, rất thuận lợi cho việc tra cứu học tập yếu chỉ Thiền tông mà
Thiền phái Trúc Lâm chủ trương.
- Nguyên Đònh viết Cửa Thiền và văn học chữ Nôm, tập văn Phật đản, số 47, 2000,
khẳng đònh cửa Thiền Việt Nam đã có sự đóng góp lớn trong việc khai mở nền văn học
chữ Nôm. Cụ thể là các nhà khai sáng Thiền phái đã sáng tác Cư trần lạc đạo, Đắc thú
lâm tuyền thành đạo ca (Trần Nhân Tông), Vònh Vân Yên tự phú (Huyền Quang); đồng
thời bày tỏ sự đồng tình với các soạn giả trong sách Hợp tuyển Thơ văn Việt Nam thế kỷ thứ
X-XVIII, Nxb Văn học, HN, 1976, và trong giáo trình Văn học Việt Nam từ thế kỷ X- đầu
thế kỷ XVIII, Nxb ĐH & THCN, HN, 1977, ở mục tác giả Mạc Đónh Chi (tr. 173-179) về
việc cho rằng Giáo tử phú (?) có xuất xứ từ cửa Thiền, dạy cho tín đồ Phật tử.
2.2. Tình hình nghiên cứu tác phẩm của Thiền phái Trúc Lâm ở góc độ tư tưởng và

lòch sử truyền thừa:
- Đầu tiên phải kể đến công trình công trình Le Boudhisme en Annam des origines
au XIII siècle của Trần Văn Giáp, BEFEO, HN, 1932, sau này được Tuệ Sỹ dòch ra tiếng
Việt với nhan đề Phật giáo Việt Nam từ khởi nguyên đến thế kỷ XIII, Ban TTVH, 1968.
Tiếp đến là công trình Việt Nam Phật giáo sử lược của Thích Mật Thể, THTGBV, HN,
1942. Cả hai tác phẩm này, bước đầu giới thiệu khái quát Phật giáo Việt Nam, trong đó có
đề cập đến tư tưởng Phật giáo thời Lý - Trần mà chủ thể là Thiền phái Trúc Lâm.
- Nguyễn Đăng Thục với một loạt công trình nghiên cứu về lòch sử tư tưởng Thiền
học Việt Nam mang tính kế thừa truyền thống, tiêu biểu là Thiền phái Trúc Lâm: Lòch sử
tư tưởng Việt Nam, Bộ Văn hoá, SG 1967; Thiền học Việt Nam, Nxb Lá Bối, SG 1967;
Lòch sử triết học Đông phương, TTHL, SG, 1968, tái bản; Thiền học Trần Thái Tông,
VĐHVH, SG, 1971; Thiền học Tổ Trúc Lâm An Tử, Tư Tưởng, số 4 và 6, SG, 1972; Núi
An Tử với Thiền học Trúc Lâm, Tư Tưởng, số 2 và 4, SG, 1972; Phật giáo Việt Nam, Nxb
Mặt Đất, SG 1974. Thiền phái này mang bản sắc tinh thần dân tộc từ mô hình tổ chức,
đường lối hoạt động cho đến phương thức tu trì và đã đóng góp rất lớn trong việc phục
hưng văn hoá Đại Việt.
- Trong Việt Nam Phật giáo sử luận, tập 1, Lá Bối, SG, 1974, Nguyễn Lang đã dành
8 chương trong tổng số 16 chương để giới thiệu Phật giáo đời Trần với Thiền phái Trúc


6

Lâm. Cụ thể: chương IX giới thiệu chung về Thiền phái; chương XV viết về những khuôn
mặt Phật tử khác; chương XVI viết tổng quan Phật giáo đời Trần; còn các chương X, XI,
XII, XIII, XIV giới thiệu về hành trạng, sự nghiệp, phân tích tư tưởng Thiền học của Trần
Thái Tông, Tuệ Trung Thượng só, Trần Nhân Tông, Pháp Loa, Huyền Quang. Ở đây, tác
giả đã trình bày đời sống sinh hoạt Phật giáo đời Trần và Thiền phái này đã chi phối đời
sống văn hoá, chính trò, tư tưởng Đại Việt bấy giờ.
- Thích Minh Tuệ, Lược sử Phật giáo Việt Nam, THPG TP. HCM, 1993, đã dành
một chương nói về Phật giáo đời Trần với những gương mặt Thiền phái Trúc Lâm tích cực

đóng góp cho đời và đạo.
- Năm 1988, Viện Triết học cho xuất bản cuốn Lòch sử Phật giáo Việt Nam, Nguyễn
Tài Thư (chủ biên) trình bày lòch sử Phật giáo Việt Nam từ thời du nhập đến giữa thế kỷ
XX với tinh thần duy vật sử quan, trong đó cũng đề cập đến Phật giáo đời Trần với lòch sử
truyền thừa của Thiền phái Trúc Lâm. Thiền phái này luôn chủ trương đồng hành cùng
dân tộc để xây dựng và phát triển đất nước.
- Trong bài Nẩy mầm phái Thiền Trúc Lâm Yên Tử, tập văn Phật đản, số 8, BVHTƯ
- GHPGVN, 1987, Thích Thanh Từ đã khẳng đònh Trần Thái Tông chính là người đặt nền
móng quan điểm tư tưởng cho Thiền phái Trúc Lâm sau này, mà Khoá hư lục cùng Thiền
tông chỉ nam chính là cương lónh cho Thiền phái ấy.
- Thích Chơn Thiện trong Sự đóng góp vào sự nghiệp dân tộc của tư tưởng Phật học
đời Lý - Trần, tập văn Thành đạo, số 13, BVHTƯ - GHPGVN, 1989 đã nêu rõ Phật giáo
Lý - Trần đã có những đóng góp lớn vào sự nghiệp phục hưng dân tộc mà nổi bật vẫn là
Thiền phái Trúc Lâm.
- Huyền Chân với bài Phật giáo của Trần Thái Tông hay là thử tìm nguyên nhân bổ
sung của cuộc chiến thắng đối với quân Nguyên Mông, tập văn Vu Lan, số 15, BVHTƯ GHPGVN, 1989, đã khẳng đònh để có được hào khí Đông A làm nên chiến thắng vang
lừng chấn động đòa cầu, bên cạnh tinh thần đại đoàn kết dân tộc, ý chí quyết tâm chống
xâm lược của nhân dân ta, còn có một nguyên nhân khác nữa đó là tư tưởng Thiền Đại
Việt thấm đẫm trong tâm thức của mỗi người dân Đại Việt thời bấy giờ.


7

- Nguyễn Hùng Hậu viết Lược khảo tư tưởng Thiền phái Trúc Lâm Việt Nam, Nxb
KHXH, 1997 và Trương Văn Chung với Tư tưởng triết học của Thiền phái Trúc Lâm, Nxb
Chính trò Quốc gia, HN, 1998; cả hai công trình này đều phân tích, tổng kết tư tưởng triết
học Thiền phái Trúc Lâm qua việc phân tích tiểu sử hành trạng và các tác phẩm của từng
nhân vật Thiền phái như Trần Thái Tông, Tuệ Trung, Trần Nhân Tông, Pháp Loa, Huyền
Quang đã góp phần làm nên lòch sử dân tộc Đại Việt trong sự nghiệp giữ nước và dựng
nước. Các tác giả cho rằng Thiền phái này chỉ tập trung truyền thừa qua ba thế hệ mà thôi.

- Thiền học đời Trần của nhiều tác giả, VNCPHVN, 1995, trong đó có 28 bài viết về
các tác giả, tác phẩm Thiền phái Trúc Lâm: Trần Thái Tông - Đời đạo lưỡng toàn; Trúc
Lâm Sơ Tổ; Nhò Tổ Pháp Loa và Nguyên nhân nào làm cho các triều vua đầu đời Trần
hưng thònh của Thích Phước Sơn; Bàn về cảnh giới giác ngộ của Trần Thái Tông, Giá trò
lòch sử bài Thiền tông chỉ nam tự, Con người Tuệ Trung Thượng só; Vua Trần Nhân Tông
và phái Thiền Trúc Lâm Yên Tử; Thơ Huyền Quang; Bàn về sắc thái đặc biệt Thiền học
Trần Thái Tông và Phật giáo đời Trần; Phật giáo đời Trần và Vài ý kiến góp phần tổng kết
Phật giáo đời Trần của tác giả Minh Chi; Tuệ Trung Thượng só; Tinh thần siêu phóng của
Tuệ Trung Thượng só; Thiền Trúc Lâm qua vấn đáp; Thiền Trúc Lâm qua thơ văn chữ Hán;
Vài nét đặc thù của thiền sư Pháp Loa; Những nghi vấn về thiền sư Huyền Quang và Nhận
đònh những ưu khuyết của Thiền phái Trúc Lâm của Thích Thanh Từ; Chất Thiền nơi Tuệ
Trung Thượng só; Những đóng góp cho Phật giáo Việt Nam của Thiền sư Pháp Loa và
Thiền sư Huyền Quang – một nhà thơ lớn của Thích Minh Tuệ; Ý nghóa tích cực của đời
sống trong cái nhìn của các thiền sư đời Trần của Nguyễn Thế Đăng; Thử tìm hiểu nguyên
nhân phát triển đạo Phật thời Trần của Ngô Văn Lệ. Thông qua các bài viết riêng biệt,
các tác giả đã phân tích những dữ kiện, lý giải những vấn đề làm nên những giá trò đặc
trưng của Thiền học đời Trần, mà nổi bật là Thiền phái Trúc Lâm, góp phần cùng dân tộc
làm rạng rỡ trang sử nước nhà. Trong đó phải kể đến ngọn đuốc Thiền học Trần Thái
Tông, một người hành xử viên dung cả đời lẫn đạo. Tiếp nốâi ánh tuệ đăng ấy là cư só Tuệ
Trung, một tâm hồn siêu thoát, có thể hoà ánh sáng của mình vào trong cõi đời bụi bặm.
Và Trần Nhân Tông đã thừa kế tư tưởng Trần Thái Tông, Tuệ Trung, Trần Thánh Tông
đứng ra lãnh đạo toàn dân kháng chiến chống quân Nguyên Mông, trở thành vò anh hùng


8

của dân tộc, một vò Tổ khai sáng dòng Thiền Trúc Lâm mang bản sắc đặc thù Việt Nam.
Kế thừa ngôi vò Tổ thứ hai của Thiền phái là Pháp Loa, một con người chứa sẵn túc duyên
với đạo Thiền, tận t với sự nghiệp hoằng pháp, lần đầu tiên thiết lập một Giáo hội thống
nhất về mô hình tổ chức. Sau đó là Huyền Quang là người uyên thâm Phật học, thi só

phóng khoáng, đã đứng ra lãnh đạo Thiền phái với cương vò là đệ tam Tổ.
- Về bài tựa sách Thiền tông chỉ Nam, TCHN, số 2 -1997, Nguyễn Công Lý đã nêu
lên giá trò lòch sử, giá trò tư tưởng - triết luận, giá trò văn học, của bài Thiền tông chỉ nam tự.
Đây chính là cương lónh của Phật học Việt Nam, đồng thời là kim chỉ nam cho Thiền phái
Trúc Lâm hoạt động.
- Còn trong bài Thiền học Lý - Trần với bản sắc dân tộc, TCNCPH, số 6 -1996 và số
1-1997, Nguyễn Công Lý đã chỉ ra nét riêng mang tính đặc thù dân tộc của Thiền học
Việt Nam thời Lý -Trần, trong đó đã khẳng đònh tác phẩm của Thiền phái Trúc Lâm có
nội dung triết lý thể hiện tư tưởng Thiền mang chất Đại Việt.
- TTNCHN thuộc Viện KHXH TP.HCM với công trình Tuệ Trung Thượng só với
Thiền tông Việt Nam, Nxb Đà Nẵng, 2000, tái bản, đã tập hợp 34 bài tham luận của 34
nhà nghiên cứu Văn học, Phật học, Sử học, Tôn giáo… như Trần Khuê, Đoàn Thò Thu
Vân, Minh Chi, Thích Thanh Kiểm, Thích Thanh Từ, Thích Phước Sơn, Thích Thanh Từ,
Thích Phước An, Thích Giác Toàn, Trần Thanh Đạm, Trần Tuấn Mẫn, Hồ Lê, Trần Hồng
Liên… Trong các bài viết, các tác giả đã thống nhất Tuệ Trung là thiền gia, nhà thơ, nhà tư
tưởng, nhà quân sự, vò thầy của Sơ Tổ Trúc Lâm, chứng tỏ Tuệ Trung là một ngôi sao
sáng của Thiền phái Trúc Lâm nói riêng, Thiền tông Đại Việt nói chung, có ảnh hưởng
chi phối mạnh mẽ cả Phật giáo và triều đình nước ta bấy giờ. Thông qua việc nghiên cứu
con người và tác phẩm Tuệ Trung Thượng só, các tác giả các bài viết đã chỉ ra chủ trương
đường lối hoạt động của Thiền phái Trúc Lâm là cơ sở để chỉ ra đặc trưng Thiền học Việt
Nam khác hẳn Thiền tông Trung Hoa.
- Các công trình của Lê Mạnh Thát sau này như Toàn tập Trần Nhân Tông, Nxb TP.
HCM, 2000; Toàn tập Trần Thái Tông, Nxb Tổng hợp TP. HCM, 2004 và Lòch sử Phật
giáo Việt Nam, tập III, Nxb TP. HCM, 2005, tác giả đã phân tích và chứng minh về các
hoạt động của Phật giáo Đại Việt mà chủ thể là Thiền phái Trúc Lâm đời Trần. Thông


9

qua việc giới thiệu con người, sách lược, quan điểm về chính trò, về Thiền, về nghi thức

hành trì, kể cả những đóng góp về văn học, văn hoá của Trần Thái Tông, Tuệ Trung,
Trần Nhân Tông…, tác giả đã khẳng đònh Thiền phái Trúc Lâm là một Thiền phái có tư
tưởng và lòch sử truyền thừa liên tục từ khi thành lập cho đến nay. Ngoài ra, các công trình
còn giới thiệu bản dòch, kèm theo nguyên bản chữ Hán của các tác giả Thiền phái giúp
cho người đọc dễ dàng nghiên cứu. Nói chung, đây là những công trình có giá trò học
thuật, tài liệu tham khảo đáng tin cậy cho những ai nghiên cứu lòch sử Thiền phái, cũng
như xác đònh nền tảng tư tưởng làm nên bản sắc dân tộc.
- Nguyễn Thò Quế viết Trần Nhân Tông – Đức Pháp vương của Việt Nam thế kỷ
XIII, TCNCTG, số 3, 2002, trình bày khái niệm “Dharma Raja” (Pháp vương) y cứ vào
kinh Pháp Hoa để tôn vinh Trần Nhân Tông là vò Pháp vương (Phật), đã làm rạng rỡ Phật
giáo Việt Nam.
- Lê Cung viết Thêm một số suy nghó về sự nghiệp của Trần Nhân Tông, NSGN, số
97, 2004. Từ điểm nhìn lòch sử, tác giả phân tích tư tưởng yêu nước, kết hợp tư tưởng
Thiền học của Trần Nhân Tông trong sự nghiệp giữ nước, dựng nước và mở nước.
- Ngoài ra, công trình Trần Nhân Tông – vò vua Phật Việt Nam, là tuyển tập bao gồm
nhiều tác giả, do Nxb Tổng hợp TP. HCM xuất bản năm 2004 đã có các bài viết đề cập
đến Trần Nhân Tông qua từng điểm nhìn khác nhau từ góc độ là thiền sư, nhà văn hoá, là
vò Phật, nhưng có điểm chung là tư tưởng và hành động của ông là tư tưởng mà Thiền phái
Trúc Lâm chủ trương đã góp phần làm nên Phật giáo và văn hoá Đại Việt trong dòng
chảy văn hoá Việt Nam.
2.3. Tình hình nghiên cứu tác phẩm của Thiền phái Trúc Lâm ở góc độ văn học:
- Bình luận sách Khoá hư của Nguyễn Trọng Thuật đăng trên tạp chí Nam Phong,
tập XXXIII, số 189, tháng 10, năm 1933. Ở bài viết này, tác giả đã trình bày nhận thức
của mình về nội dung tư tưởng nghệ thuật tác phẩm Khoá hư lục của Trần Thái Tông.
- Trong công trình Văn học Việt Nam: Văn học đời Trần của Ngô Tất Tố, Nxb Mai
Lónh, 1942, ở lời giới thiệu thành tựu của văn học đời Trần, Ngô Tất Tố có điểm qua đôi
nét về tác giả Trần Thái Tông với Khoá hư lục; giới thiệu tác giả, tác phẩm của Trần
Thánh Tông, Trần Nhân Tông và trích dẫn một số bài thơ tiêu biểu của hai tác giả này.



10

- Tuyển tập 40 năm Tạp chí Văn học 1960-1999, tập 2, Văn học cổ – cận đại, Nxb
TP. HCM, 1999 có tập hợp các bài: Thử đặt lại một số vấn đề trong nghiên cứu tác gia, tác
phẩm xưa của Đinh Gia Khánh; Tìm hiểu đặc điểm của tư tưởng Phật giáo Việt Nam qua
các tác phẩm văn học thời Lý - Trần của Tầm Vu; Chữ Nôm ở thời Lý - Trần của Đào Duy
Anh; Tìm hiểu văn phú ở thời kỳ Trần – Hồ của Trần Lê Sáng; Vấn đề văn bản học các tác
phẩm văn học Phật giáo Việt Nam của Hà Văn Tâán; Thiền sư Huyền Quang và con đường
trầm lặng của mùa thu của Thích Phước An; Quan niệm về con người trong thơ Thiền Lý Trần của Đoàn Thò Thu Vân. Nội dung khảo cứu các bài viết trên, bước đầu đã giúp
chúng ta khái quát được nội dung tư tưởng và nghệ thuật trong tác phẩm thơ văn của
Thiền phái Trúc Lâm; hoặc chỉ ra cách đặt vấn đề tiếp cận tác giả, tác phẩm của Thiền
phái này từ điểm nhìn nghiên cứu thể loại, ngôn ngữ, đối chiếu văn bản.
- Đặng Thai Mai với bài Mối quan hệ lâu đời và mật thiết giữa văn học Việt Nam và
văn học Trung Quốc công bố trên TCVH, số 7, 1961, đã nói rõ việc tác động qua lại giữa
thơ văn thời Lý - Trần, trong đó có thơ văn của các tác giả Thiền phái và thời Đường Tống
của Trung Quốc. Cũng trên TCVH, số 6, 1974, Đặng Thai Mai với bài Mấy điều tâm đắc
trong khi đọc lại thơ văn của một thời đại, đã khái quát văn học nước ta được chia làm ba
thời kỳ: Thời kỳ đầu từ thế kỷ III trước CN đến thế kỷ X sau CN, thời kỳ thứ hai từ XI –
giữa XIX, thời kỳ thứ ba từ thế kỷ XIX đến đầu XX. Trong đó, tác giả chỉ ra sự tác động
của giá trò nội dung tư tưởng, nghệ thuật văn học thời Trần đã góp phần làm nên lòch sử
văn học nước nhà với sự góp mặt của văn thơ Trần Thái Tông, Trần Thái Tông, Tuệ
Trung, Trần Nhân Tông, Pháp Loa, Huyền Quang.
- Sau đó, là một loạt bài của Nguyễn Huệ Chi bàn về văn học Lý - Trần đăng trên
TCVH như: Từ nghóa rộng và hẹp của hai chữ “Văn học” trong quá khứ, đến việc phân loại
các loại hình văn học Lý - Trần, TCVH, số 5, 1976; Trần Tung, một gương mặt lạ trong
làng thơ Thiền thời Lý – Trần, TCVH, số 4, 1977; Các yếu tố Phật Nho Đạo được tiếp thu
và chuyển hoá như thế nào trong đời sống tư tưởng và văn học thời đại Lý - Trần, TCVH,
số 6, 1978; Đề nghò một cách hiểu mối quan hệ giữa văn học đời Trần và cuộc kháng chiến
chống xâm lược đời Trần, TCVH, số 3 và 4, 1986; Hiện tượng hội nhập văn hoá dưới thời
Lý – Trần, TCVH, số 2, 1992; Hiện tượng hội nhập văn hoá dưới thời Lý – Trần nhìn từ



11

trung tâm Phật giáo tiêu biểu Quỳnh Lâm, NSGN, số 97, 2004… Các bài viết nói trên của
tác giả cho ta cái nhìn khái quát về văn học Phật giáo thời Lý Trần, trong đó có văn thơ
của Thiền phái Trúc Lâm. Đồng thời tác giả cũng khám phá các giá trò chiều sâu của nội
dung tư tưởng triết lý, đạo đức nhân sinh Phật giáo, nhất là hình tượng con người để xác
đònh tầm cao của một nền văn học với các giá trò nghệ thuật thẩm mỹ thời đại. Tại đây, hệ
thống thể loại văn học thời Lý - Trần, loại hình tác giả thiền sư, mối liên hệ ảnh hưởng
qua lại giữa văn học Thiền Trung Hoa và Việt Nam cũng được tác giả quan tâm nghiên
cứu, đònh hướng một cách cụ thể.
- Lòch sử văn học Việt Nam (thế kỷ X đến đầu thế kỷ XVIII), tủ sách ĐHSP, Nxb
Giáo dục, tái bản 1976, Bùi Văn Nguyên (chủ biên) khi viết về văn học Lý - Trần (thế kỷ
X – XIV) có nêu nhận đònh khái quát các tác phẩm, tác giả của Thiền phái Trúc Lâm như
Trần Thái Tông, Trần Thánh Tông, Trần Nhân Tông, Tuệ Trung, Pháp Loa, Huyền
Quang và các tác phẩm tiêu biểu. Sau đó, trong Văn học Việt Nam từ thế kỷ X đến đầu thế
kỷ XVIII cũng do Bùi Văn Nguyên chủ biên, Nxb Giáo dục, HN, 1989, có lặp lại nhận
đònh trên, có điều giới thiệu các tác phẩm của các tác giả sâu hơn so với giáo trình trước
đó. Cũng vậy, trong giáo trình Văn học Việt Nam thế kỷ X đến đầu thế kỷ XVIII, 2 tập, Nxb
ĐH & THCN, HN, 1977, do Đinh Gia Khánh, Bùi Duy Tân, Mai Cao Chương biên soạn
và trong giáo trình Văn học trung đại Việt Nam, sách ĐHSP TP. HCM, 1997, do Lê Trí
Viễn chủ biên đều có giới thiệu qua về văn thơ Phật giáo Lý - Trần, tiêu biểu là các tác
giả, tác phẩm của Thiền phái trong dòng chảy văn học trung đại Việt Nam.
- Trong bài Tìm hiểu thơ văn của các nhà sư Lý - Trần, TCVH, số 6 -1965, Kiều Thu
Hoạch đã cho rằng bên cạnh thơ văn đề cao ý tự cường dân tộc, tinh thần yêu nước chống
ngoại xâm, thời Lý - Trần còn có thơ văn của các thiền sư, nổi bật là tác phẩm của Thiền
phái Trúc Lâm; mảng thơ văn này còn có nhiều yếu tố siêu thoát, thể hiện giáo lý nhà
Phật được trình bày dưới một hình thức nghệ thuật văn học sinh động và bóng bẩy.
- Trần Thò Băng Thanh trong bài Thử phân đònh hai mạch cảm hứng trong dòng văn

học Việt Nam mang đậm dấu ấn Phật giáo, TCVH, số 4 -1992, đã đề nghò dùng khái niệm
“bộ phận văn học mang dấu ấn Phật giáo”, chứ không nên dùng khái niệm “dòng văn
học” và cho rằng bộ phận văn học này. Cụ thể, văn thơ của Thiền phái mang hai mạch


12

cảm hứng: một là, những tác phẩm trực tiếp bàn giải về triết học, giáo lý nhà Phật và
những biện pháp tu hành; hai là, những khái niệm, những nội dung triết học sâu sắc của
đạo Phật, những cảnh già lam chỉ là những hiện thực gợi ý, những luồng ánh sáng để thi
nhân có những cảm hứng về cuộc đời sâu sắc hơn.
- Sách Những nghó suy từ văn học trung đại, Nxb KHXH, HN, 1999, có bài Trần
Nhân Tông – Thơ và cuộc đời, Trần Thò Băng Thanh đã giới thiệu Trần Nhân Tông là con
người hành động yêu nước yêu dân, ngay cả khi xuất gia trở thành Tổ sư Thiền phái Trúc
Lâm. Sự kết hợp đạo và đời trở thành nhà thơ “có phong cách và cũng là đỉnh cao”. Cũng
trong công trình này, Trần Thò Băng Thanh giới thiệu Huyền Quang – những trang đời
nhiều huyền thoại, những vần thơ nhiều hàm nghóa, bài viết đã lý giải những điểm “mờ”
về hành trạng trong việc Huyền Quang có đỗ trạng nguyên hay không, làm quan bao lâu,
xuất gia năm nào, nghi án về mối quan hệ với Điểm Bích với các ý kiến bàn về khía cạnh
mỹ cảm của câu chuyện, đồng thời tác giả cũng chỉ ra giá trò văn học qua những vần thơ
đa nghóa, đầy tâm trạng tuyệt tác mang dấu ấn Thiền.
- Trong bài Một vài nhận xét về ngôn ngữ thơ Thiền Lý - Trần, TCVH, số 2 - 1992,
Đoàn Thò Thu Vân đã chỉ ra ngôn ngữ thơ Thiền thường dùng những ẩn dụ mang tính ước
lệ, những khái niệm Thiền học, những hình ảnh mang tính nghòch ngữ. Còn bài Quan
niệm về con người trong thơ Thiền Lý - Trần, TCVH, số 3 – 1993, Đoàn Thò Thu Vân đã
tìm hiểu về con người được thể hiện trong thơ Thiền thời kỳ này, đó là con người vô ngôn,
vô ngã, vô uý… Trong luận án PTS Khảo sát một số đặc trưng nghệ thuật của thơ Thiền
Việt Nam thế kỷ XI - XIV, 1995; sau đó, công trình này được TTNCQH và Nxb Văn học
xuất bản năm 1996, tác giả đã nêu ra những đặc trưng nghệ thuật thơ Thiền qua việc khảo
sát ngôn ngữ thơ Thiền; hình tượng con người và thiên nhiên; không gian, thời gian nghệ

thuật; thể thơ, kết cấu, cách miêu tả, giọng điệu thơ Thiền. Đồng thời tác giả cũng so sánh
đặc trưng nghệ thuật thơ Thiền Lý – Trần với thơ Nho cùng thời, từ đó đối chiếu với thơ
Thiền Trung Hoa và Nhật Bản.
- Nguyễn Phạm Hùng với Trên hành trình văn học trung đại, Nxb ĐHQG, HN,
2001, là một công trình tuyển tập các bài viết đăng trên TCVH và TCNCPH, nhằm giới
thiệu một số vấn đề lý thuyết và lòch sử văn học, cũng như phác hoạ một số “chân dung”


13

liên hệ đến các tác giả, tác phẩm đời Trần, chủ yếu là Thiền phái Trúc Lâm. Cụ thể các
bài Thơ Thiền vẫn trẻ trung tươi mới; Dòng thơ Thiền thế sự trong văn học cổ, Hình tượng
con trâu trong thơ Thiền thời Trần; Về diễn tiến của thơ trữ tình thời Trần; Trần Thái Tông,
nhà thơ sám hối; Trần Tung và những khúc ca phóng cuồng; Trần Nhân Tông giữa cảnh
đời hư thực; Huyền Quang và niềm xao động trước cuộc đời; tất cả cho ta một cái nhìn về
cảm hứng sáng tạo thơ Thiền, hình ảnh biểu tượng Phật lý, bút pháp đặc trưng của từng
gương mặt tiêu biểu thơ văn Thiền phái này đúng như tên gọi các bài viết.
- Lê Giang trong luận án Tiến só Ngữ văn: Ý thức văn học cổ trung đại Việt Nam,
Trường ĐHKHXH & NV TP. HCM, 2001, đã lý giải và chứng minh tiến trình ra đời, vận
động các quan niệm về văn học trung đại (Sơ kỳ - Trung ky ø- Hậu kỳ). Cụ thể, trong quá
trình hình thành ý thức văn học ở giai đoạn Sơ kỳ trung đại (thế kỷ X-XV), tác giả nhận
đònh Sơ kỳ trung đại là giai đoạn văn học đặc biệt của nước nhà và mở ra những truyền
thống lớn cho toàn bộ ý thức văn học trung đại Việt Nam. Ở đây, bộ phận văn học Thiền
tông (bao gồm văn thơ Thiền phái) đã có quan niệm thẩm mỹ hướng đến cái đẹp được
chuyển hoá từ trong cuộc sống trần tục với những cảm hứng thanh thoát trước thiên nhiên,
hiện thực, tự do, tạo ra “chất lạ” trong thơ ca Lý - Trần. Đó cũng chính là thẩm mỹ cái đẹp
vónh cửu, thanh sạch, hồn nhiên trong thiên nhiên, cuộc sống và chính con người mà các
tác giả bao gồm các thiền sư, thiền gia thời Lý - Trần đã khắc hoạ [77, 54].
- Trong chuyên luận Văn học Phật giáo thời Lý – Trần: diện mạo và đặc điểm, Nxb
ĐHQG TP. HCM, 2000, Nguyễn Công Lý đã trình bày có hệ thống, đầy đủ về những

diện mạo và đặc điểm của văn học Phật giáo thời kỳ này, trong đó đã trình bày khái quát
về sự ra đời Thiền phái Trúc Lâm, nêu lên 4 diện mạo cùng 6 đặc điểm lớn của văn học
Phật giáo Lý – Trần mà thành tựu nổi bật, có đóng góp lớn vẫn là tác phẩm của Thiền
phái. Nói chung, tư duy nghệ thuật của các tác giả Thiền học là tư duy trực cảm tâm linh.
- Nguyễn Hữu Sơn với Văn học trung đại Việt Nam – Quan niệm con người và tiến
trình phát triển, Nxb KHXH, HN, 2005, có bài Vònh Vân Yên tự phú – Nẻo về thiên nhiên
Phật và “cõi vô tâm”, đã khái quát cuộc đời và sự nghiệp Huyền Quang gắn liền Thiền
môn để thiết tha chuyển hóa cõi thiên nhiên thành cõi Phật trong thi phú của mình. Điểm
nổi bật của tác giả là đã phân tích bài phú trong mối tương quan các bài phú Nôm như Cư


14

trần lạc đạo phú, Đắc thú lâm tuyền thành đạo ca của Trần Nhân Tông, Giáo tử phú của
Mạc Đónh Chi (?) để thấy được tiến trình hình thành và phát triển chữ Nôm cùng với các
giá trò nghệ thuật.
Tiếp thu những thành quả của những nhà nghiên cứu đi trước qua các công trình
khoa học vừa nêu, luận án bước đầu tìm hiểu về Giá trò văn học trong tác phẩm của
Thiền phái Trúc Lâm một cách tương đối toàn diện, có hệ thống và khá chuyên sâu, bằng
cách tìm hiểu hành trạng, sự nghiệp cùng con đường tu chứng của các tác giả thành viên
Thiền phái được truyền thừa, phát triển kể từ người đặt nền móng tư tưởng cho đến ba vò
Tổ theo tiến trình lòch sử; trên cơ sở đó khảo sát, nghiên cứu tác phẩm của Thiền phái với
hai giá trò nội dung tư tưởng và nghệ thuật.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài của luận án là Giá trò văn học trong tác phẩm của Thiền phái Trúc Lâm.
Về Thiền phái Trúc Lâm và tác phẩm của Thiền phái Trúc Lâm, hiện có 2 cách
hiểu. Một là, theo nghóa rộng Thiền phái Trúc Lâm chỉ dòng Thiền Trúc Lâm, một Phật
giáo Nhất tông đời Trần, mà người sáng lập là đệ nhất Tổ (Sơ Tổ) - nhà vua - Thiền sư Điều Ngự Giác Hoàng Trần Nhân Tông, sau đó được kế tục là đệ nhò Tổ Pháp Loa và đệ
tam Tổ Huyền Quang. Từ sau Huyền Quang, Thiền phái này không còn phát triển thònh
đạt nữa, nhưng vẫn truyền thừa đến tận hôm nay. Như vậy, tác phẩm của Thiền phái Trúc

Lâm là toàn bộ những sáng tác, trước thuật, biên soạn của các tác giả tăng só lẫn cư só theo
Thiền phái này. Trước hết phải kể đến tác phẩm của ba vò đặt nền tảng là Trần Thái
Tông, Tuệ Trung Thượng só, Trần Thánh Tông rồi đến tác phẩm của Trúc Lâm Tam Tổ:
Trần Nhân Tông, Pháp Loa, Huyền Quang. Lại kể đến tác phẩm của nhóm Bích Động thi
xã do Tư đồ Văn Huệ Vương Trần Quang Triều sáng lập, cùng với các thành viên như
Nguyễn Sưởng, Nguyễn Ức, Nguyễn Trung Ngạn ở giai đoạn thònh sang vãn Trần (cuối
XIII – XIV); đến thế kỷ XVII với những tác phẩm của Chân Nguyên, Minh Châu Hương
Hải, Toàn Nhật; rồi sang thế kỷ XVIII với Hải Điền, Hải Âu, Hải Hòa, Hải Huyền, Hải
Lượng mà Hải Lượng Ngô Thì Nhậm được đương thời tôn vinh là đệ tứ Tổ với tác phẩm
Trúc Lâm tông chỉ nguyên thanh. Rồi ngay cả thế kỷ XX - đầu thế kỷ XXI hiện nay với
những tác phẩm của các vò hòa thượng - thiền sư thuộc dòng Thiền này như Thích Thanh


15

Từ, Thích Thanh Kiểm, Kim Cương Tử… ở trong Nam và ngoài Bắc. Như thế thì phạm vi
khảo sát quá rộng, mà một đề tài luận án Tiến só chuyên ngành sẽ không kham nổi.
Hai là, theo nghóa hẹp và cũng là trong tâm lý chung của người đời, nói đến Thiền
phái Trúc Lâm và tác phẩm của Thiền phái này, người ta chỉ nghó đến ba vò Tổ đầu tiên
của Thiền phái là Trần Nhân Tông, Pháp Loa, Huyền Quang và mở rộng ra trước đó là
những người đặt nền tảng tư tưởng, làm kim chỉ nam cho Thiền phái thì phải kể đến Trần
Thái Tông, Tuệ Trung và Trần Thánh Tông.
Ở đây, luận án xin được tự giới hạn đối tượng và phạm vi khảo sát Thiền phái Trúc
Lâm và tác phẩm của Thiền phái này theo nghóa hẹp. Tức là luận án tự giới hạn tìm hiểu
tác phẩm của Thiền phái Trúc Lâm ở giai đoạn cực thònh của nó qua việc khảo sát tác
phẩm của ba vò đặt nền tảng tư tưởng là Trần Thánh Tông, Tuệ Trung, Trần Thánh Tông
và tác phẩm của ba vò Tổ đầu tiên là Trần Nhân Tông, Pháp Loa, Huyền Quang để chỉ ra
giá trò nội dung tư tưởng và nghệ thuật của chúng.
Về văn bản, khi khảo sát chúng tôi cố gắng tìm đọc các văn bản chữ Hán hiện còn.
Về bản dòch, luận án rà soát các bản Việt dòch các tác phẩm của những tác giả nói trên, cụ

thể là bản dòch in trong Thơ văn Lý - Trần tập 2, quyển thượng, Nxb KHXH, HN, 1989;
các bản dòch của Thích Thanh Từ, TVTC ấn hành, 1996 -1999; bản dòch của Lê Mạnh
Thát do Nxb Tổng hợp TP. HCM xuất bản 1999 - 2003… Mục đích của việc khảo sát
nguyên tác và các bản dòch là để xác đònh văn bản làm cơ sở để luận án trích dẫn. Ở đây,
chúng tôi y cứ vào bản Thơ văn Lý - Trần tập 2, quyển thượng của Viện Văn học làm
chuẩn sau khi đã đối chiếu các văn bản khác.
Xin được nhắc lại quan niệm phạm vi văn học với trạng thái văn – sử – triết bất
phân ở thời trung đại. Hồi ấy, khái niệm văn, văn học, văn chương bao hàm nhiều nghóa
và có thể hiểu theo nghóa rộng lẫn nghóa hẹp. Theo nghóa rộng, văn với nghóa học vấn, văn
minh. Theo nghóa này, người xưa cho rằng mọi trước tác, trước thuật đều được gọi là văn
theo quy luật văn – sử – triết bất phân; và cũng có thể đã có chữ văn (văn học, văn
chương) được hiểu theo nghóa hẹp để chỉ những tác phẩm văn học mang tính nghệ thuật.
Có quan niệm trên là do đặc điểm văn hóa thời trung đại chi phối bởi tính chất hỗn hợp,
tổng hợp của tư duy. Quy luật bất phân này chi phối hầu hết các thể loại văn học chức


16

năng và phi chức năng, mà ở giai đoạn đầu của thời trung đại, các thể loại chức năng đóng
vai trò trung tâm. Vì thế, những thể loại như luận thuyết tôn giáo, ngữ lục, tụng cổ, niêm
tụng kệ… của các tác giả Thiền phái Trúc Lâm được luận án khảo sát để tìm hiểu giá trò
nội dung tư tưởng và nghệ thuật của chúng là xuất phát từ quan niệm trên.
4. Phương pháp nghiên cứu
Do đề tài luận án tìm hiểu các tác phẩm của 6 tác giả Thiền phái Trúc Lâm mà
những tác phẩm này được viết theo quan niệm văn – sử – triết bất phân, vì vậy, trong quá
trình triển khai đề tài, chúng tôi đã sử dụng các phương pháp sau:
4.1. Phương pháp nghiên cứu văn học sử: Đây là phương pháp cơ bản vì đề tài của
luận án là đề tài văn học sử. Tất cả được khảo sát dưới góc độ văn học, tôn trọng quy luật
khách quan sự phát triển của văn học và lý giải vấn đề theo yêu cầu, tính chất, lý luận của
văn học. Cụ thể là dùng phương pháp phân tích, tổng hợp trên cái nhìn lòch đại và đồng

đại.
4.2. Phương pháp liên ngành: Đề tài luận án là đề tài nghiên cứu văn học nhưng lại
có liên quan đến lòch sử, triết học, Phật học, Thiền học, nên khi giải quyết các yêu cầu của
luận án cũng phải sử dụng những thành tựu về phương pháp nghiên cứu của các ngành
khoa học triết học, sử học, Phật học v.v…
4.3. Phương pháp loại hình: Mục đích sử dụng phương pháp này để khảo sát loại
hình tư tưởng; cấu trúc thể loại, loại hình ngôn ngữ văn tự mà đề tài yêu cầu phải giải
quyết cụ thể.
4.4. Phương pháp so sánh: Sử dụng phương pháp này để so sánh, đối chiếu sự kiện
lòch sử, văn bản để tìm những nét tương đồng, khu biệt khi trình bày, phân tích chứng
minh những đặc trưng của văn học Thiền phái Trúc Lâm khi so sánh tương quan với các
tác phẩm khác thuộc bộ phận văn học Phật giáo Lý - Trần.
4.5. Phương pháp thống kê, phương pháp hệ thống: Hai phương pháp này được vận
dụng để khảo sát và khái quát các vấn đề luận án đặt ra.
4.6. Vận dụng thành tựu của Thi pháp học để tìm hiểu cách phản ánh, cách miêu tả,
giọng điệu, ngữ điệu, ngôn ngữ – lời văn nghệ thuật trong văn học Thiền tông, phần nào
chỉ ra sắc thái riêng biệt của văn học Thiền phái Trúc Lâm.


×