Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Tình trạng phạm tội của thanh, thiếu niên hiện nay ở hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 128 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC К1ЮА HỌC ХЛ HỘI VÀ NHẢN VÃN

T R Ầ N DÚI' C IIẢ M

TÌNH TRẠNG PHẠM TỘI
CỦA
THAN H ,TH IẾU NIÊN HIỆN NAY Ở HÀ NỘI
à

(<|UU những nghiên u'ru Xil hoi học
mội so Iruifiiß pill) thõng сопд 110ПД nghiệp vil Irai

ll:i Nui»

С lin yen ììgàỉih: Xã hội I l / H
M ã sỏ
:5()Ị()Ọ

Luận án ihạc sỹ khoa học xã hội

N g i í ò i ỉn cự ììg (ìẫìi kiiO ít liọi

14ỈS-1TS: Đậng Cánh Khỉinh

HÌI Nội 1997

\

_ и


/ й


MỤC LỤC
Trai
A. MỞ ĐẦU

11

I. Giới thiệu

11

1. Tính cấp thiết của đề tài

11

2. Mục đích của luận án

-!

3. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu của luận án

35

4. Những điểm mới của luận án

35

II. Tình hình nghiên cứu xã hội học vé tội phạm, tộiphạm ớ tuổi


4

thanh, thiêu niên hiện nay ở nước ta
1. Nghiên cứu xã hội học về tội phạm ở Việt Nam

4 Ị.

2. Nghiên cứu xã hội học về tội phạm ở tuổi thanh, thiếuniên nói

4[

chung và ở Hà Nội nói riêng
III. Cư sở lý thuyết của nghiên cứu tộiphạm, tộiphạm ở

tuổi

5)

thanh, thiếu niên
1. Chuẩn mực xã hội và sự sai lệchchuẩn mực xã hội

5i

2. Một số lý thuyết siải thích về tội phạm và hành viphạm tội

1Q

IV. Thiết kê nghiên cứu


16

1. Vấn đề nghiên cứu
2. Giải thích nghièn cứu

10
.

16

3. Phương pháp nghiên cứu thu thập sô liệu

Iổ

4. Nsuỏn dữ liệu cùa luân án

I 95

5. Một sò khái niệm quan trọng được sử dụng tronơ ỉuán án

19

6. Bố cục của luận án

23


B. NỘI DUNG

2-1


Chương ỉ. Thực trạng tội phạm^tội phạm ỏ tuổi thanh, thiếu nién

2-t

trong những năm gán đảv ở nước ta
I. Khái quát chung
1. Vài nét về đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội nước tatrong thòi

24
24

kỳ đổi mới (từ năm 1986 - nay)
2. Tội phạm, tội phạm ở tuổi thanh, thiếu niên trong những năm ơán

25

đây
II. Thực trạng tội phạm ỡ tuổi thanh, thiếu niên hiện nay ớ Hà Nội

47

1. Vài nét vể thực trạng tội phạm ở tuổi thanh, thiếu niên những nãm

47

gần đây ở Hà Nội
2. Nhũng kết quả và sự phân tích ban đầu qua khảo sát thực tế ở trại
giam Thanh Xuân - V26 Bộ nội vụ và trườns phổ thông còns nòns


59

nghiệp Thanh Trì Hà Nội
3. Một vài nhận xét
Chú thích
Chương II. Một sỏ nguvén nhãn và khuyến nghị biện pháp phòng

69
72'
73

ngừa tội phạm ở tuổi thanh, thiếu niên hiện nay ỏ Hà Nội
I. Những nguyên nhàn cơ bán dẫn tới hành vi phạm tội ớ lứa tuổi

73

thanh, thiếu niên
!. Những nguyên nhân tác động từ môi trườnơ xã hội
2. Những nguyên nhãn tám ỉý từ bản thân các em phạm tội
II. Một sổ khuyến nghị vé biện pháp phòng ngừa
I. Lý luận chung

73
86
93
93


2. Những đinh hướng vể chính sách xã hội


9)

3. Một số biện pháp cụ thể



KẾT LUẬN

1C

Chú thích

10

Phụ lục I

IG

1. Một số thông tin vể việc thực hiện nhóm quyền tôntrọng bào vệ tính

10

mạng danh dự của trẻ em
2. Tinh trạng phạm tội của vị thành niên ở quận Đống Đa
Phụ lục II
Một số thông tin khác về phạm nhân ở trại Thanh Xuân qua phỏns

10)
10
10


vấn theo bảng hỏi và phỏng vấn sâu
I. Phỏng vấn theo bảng hỏi (mẫu số 1)

10

n. Phỏng vấn sâu (mẫu số 2)

1!

Phụ lục IIĨ
Phỏng vấn một số cán bộ của trại
1.

Phỏng vấn đồng chí thượng tá - giám thịtrại:Bổ Xuân Hân

2. Phỏng vấn đổng chí đại uý quản giáo -Nguyễn Văn Bàn
Một số tàỉ liệu tham khảo

II
111
1II
1 ii
111


Trán Đức Châm

***


Tình trạng phạm tội của thanh, thiếu niên hiện nay ở Hà Nôi

A.MỞ ĐẦƯ
I/ GIÓI THIỆU:
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Công cuộc đổi mới và nền kinh tế thị trường đã mở ra cho chúng ta những
khá năng to lớn. Nó giải phóng sức sản xuất, làm cho kinh tê phát triển năng
động và nhịp nhàng hơn. 2Óp phần đưa đất nước thoát khỏi nghèo nàn lạc hậu.
vươn lên hòa nhập vào cộng đổns kinh tê thẽ giới. Song nó cũng đặt ra nhièu
vấn để xà hội cần phái giái quyêt. đặc biệt là đôi với thè hệ thanh, thiêu niên.
Đại hội lán thứ VIII của Đáng cũng đã chi rõ: “Văn hóa phẩm độc hại lan
tràn. Tệ nạn xã hội phát triển. Trật tự an toàn xã hội còn nhiều phức tạp"1.
Trong cơ cấu dân sô nước ta, thè hệ trẻ chiếm 69%, trong sô đó - không
kể sô người ó' tuổi thiếu niên, thì số người ở độ ruổi thanh nièn (15-30 tuổi) là
20,5 triệu.
Thanh, thiêu niên là một nhóm nsười hết sức nhạy cảm với cuộc sóng, VỚI
cái mới. cái [ạ, ràt dể tiép thu và bắt chước cái mới. cái lạ mà khóng đủ sức
phân biệt đúng - sai. lợi - hại.
Môi trường xã hội hiện nay - đặc biệt là nhửns ảnh hưởns của cơ chê thị
trường đã làm này sinh rất nhiều nhữns hành vi lệch chuẩn tronơ thanh, thiếu
niên.

Luận án thạc sỹ
1


Trán Đức Châm

***


Tình trạng phạm tội của thanh, thiếu niên hiện nay ở Hà Nội

Theo số liệu thống kê của Bộ nội vụ, hàng năm tỷ lộ tội phạm ở tuổi
thanh, thiếu niên chiếm từ 70% đến 80% trong cơ cấu tội phạm ờ nước ta.
Thậm chí có năm chiếm tới 82% đến 84% và không những chỉ ở các thành phô
mà lan ra cả rất nhiểu vùng nông thôn khác. Chỉ riêng ở Hà Nội, theo báo cáo
thống kê của công an Thành phố thì trong năm 1994, tỷ lệ tội phạm thanh,
thiẽu niên chiếm 69,6%, sang đầu năm 1995 đã lên tới 74,9%.
Thực trạng đó cho thấy hiện tượng thanh, thiếu niên phạm pháp nói chunơ
và phạm tội nói riêng ngày càng có xu hướng gia tăng cả về số lượng lẫn tính
chát, cường độ và loại hình. Chính vì vậy cần phải có sự nghiên cứu nghiẻm
túc để có những biện pháp phòng ngừa kịp thời và hữu hiệu.
2. Mục đích nghiên cứu của luận án:
- Mô tả, phân tích tình trạng phạm tội của thanh, thiếu niên hiện nay - chủ
yêu là ớ đìa bàn Hà Nội, đê từ đó cho thấy tính chất, đông thái và cơ Cấu cúa
loại tội phạm ờ lứa tuổi nàv.
- Tìm ra những nguyên nhân chủ yếu cùng như những nhân tố tác độn.otới tội phạm ở tuổi thanh, thiếu niên hiện nay ở Hà Nội.
- Khuyên nghị một số giải pháp phòng ngừa nhầm tiến tới hạn chê tội
phạm ờ tuổi thanh thiếu niên nói riêng cũng như tội phạm nói chung hiện nay.
- Luân in có thê dùng đê tham khảo số liệu nshiên cứu và siảnơ dạv ờ
Trường Đại học An ninh nhân dân.

Luận án thạc sỹ


Trần Đức Châm

***

T ìn h


t r ạ n g

phạm tội của thanh, thiếu niên hiện nay ở Hà Nội

3. Đ ối tượng, khách thể và phạm vi Dghiên cứu của luận án:
-Đối tượng nghiên cứu: Tinh trạng phạm tội của thanh, thiêu niên hiện
nay ở Hà Nội.
- Khách thể nghiên cứu: Tội phạm ở lứa tuổi thanh, thiếu niên hiện nay ỏ
nước ta và ở Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Khảo sát một số xã, phường, quận, huyện thuộc đìa
bàn Hà Nội. Đi sâu nghiên cứu thực trạng tội phạm ở tuổi thanh, thiếu niên ỡ
Trường phổ thông cồng nông nghiêp I Thanh Trì và Trại giam Thanh Xuân Hà Nội.
- Giói han nghiên cứu của luân án: Dựa trên cơ sở sự phân chia của bộ
luật hình sự nirớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, cũng như quan điểm
của Bộ nội vụ, ở đây luận án chỉ đề cập đến các vụ phạm pháp hình sự. tội
pham hình sự. cụ thể là không đề cập đến các loại tội xâm phạm và phá hoại
an ninh quốc gia, tội phạm kinh tế ...
4. Những điểm mới của luận án:
- Tội phạm, tội phạm ở tuổi thanh, thiếu niên là một hiện tượng từ lâu đã
được nhiều người, nhiều tổ chức ở nước ta quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên
nghiên cứu vấn đề tội phạm dưới góc độ xã hội học thì có thể được coi là một
lĩnh vực mói mẻ. chưa có được sự chú ý đúng mức.
- Cái mới của luận án là đi sâu nghiên cứu mồ tả và phân tích tình trạn£
phạm tội của thanh, thiếu niên ớ một địa bàn cụ thế từ góc độ xã hội học. Qua
jc

'l U

^


Cc

h i*

,v'*

Luận án thac sỹ
3

0

ca



-

a


T rầ n Đ ứ c C h â m

***

Tình

tr ạ n g p h ạ m tộ i c ủ a th a n h ,

thiếu


n iê n h iệ n n a y ở



N ội

đó chỉ ra một số nguyên nhân, biện pháp phòng ngừa cơ bản ở cả hai cấp độ vi
mô và vĩ mô.

II/ TÌNH HÌNH NGHIÊN c ứ u XÃ HỘI HỌC VỂ TỘI PHẠM. TỘI
PHẠM Ở TUỔI THANH, THIẾU NIÊN HIỆN NAY Ở NƯỚC TA.
1. N ghiên cứu xã hội học về tội phạm ở V iệt N am :
Hiện nay ở nước ta chuyên ngành xã hội học tội phạm còn rất non trẻ.
Điều đó được thể hiện ở chỗ: Chưa có hệ thống lý luận hoàn chỉnh, các giáo
trình đề cương bài giảng cũng như các tài liệu khác còn nằm rải rác ở các cá
nhân mà chưa được in ấn và phổ biến rộng rãi. Chủ yếu vẫn là nghiên cứu dựa
tiên lý luận về tội phạm học.
Mặt khác đội ngũ nghiên cứu và các chuyên gia chuyên sâu vẫn còn
thiếu, chưa nhiều.
Những năm gần đây ở trường đại học khoa học xã hội và nhân vãn ĩhuộc
đại học quốc gia Hà Nội đã bắt đầu có nhiều sinh viên nghiên cứu viết luận
văn tốt nghiệp về đề tài tội phạm.
2. N ghiên cứu xă hội học về tội phạm ở tuổi thanh, th iếu niên

DÓi

chung và ớ Hà Nội nói riêng:
Tinh hình nghiên cứu về tội phạm ở tuổi thanh, thiếu niên nói chuns và ở
Hà Nội nói riêng có nhiều, sone đi sàu vào từng địa bàn cụ thể thì còn ít và

không phàn tích cụ thể như một để tài độc lập. Có một số công trình nghiên
cứu khá còng phu đã được còng bô như: ‘T ổng quan về nhỡn? vấn để xã hội

Luận án thạc sỹ
4


Trần Đức Châm

***

Tình trạng phạm tội của thanh, thiếu niên hiện nay ở Hà Nội

của vị thành niên” (Viện nghiên cứu Thanh niên), “Thanh, thiếu niên phạm
pháp - dự báo năm 2000” (Tác giả Châu Diệu Ái), đề tài khoa học KX-0414,... và một số đề tài khác hiện nay đang được triển khai: “Giáo đục và cải tạo
phạm nhân ở lứa tuổi thanh niên, thực trạng và giải pháp” (Viện nghiên cứu
Thanh niên), “Nghiên cứu các biện pháp phòng ngừa người vị thành niên phạm
tội” (Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội) v.v... Ngoài ra còn nhiều bài
viết trên các báo: Công an nhân dân, An ninh thủ đô, Tiền phong. Thanh niên.
Phụ nữ, Pháp luật ...và các tạp chí (công an nhân dân, Pháp luật. Trật tụ an
toàn xã hội ...).
Các để tài khoa học cũng như các bài viết trên hầu như chủ yếu tập trung
ở các cơ quan chức năng như: Bộ nội vụ, Viện nghiên cứu Thanh niên, Trung
tâm phòng chông tệ nạn xã hội, Tòa án nhân dân, Viện kiếm sát nhân dán. Bộ
Lao động thương binh - xã hội ...

ĨII/ C ơ SỎ LÝ THUYẾT CỦA NGHIÊN c ír u TỘI PHẠM, TỘI PHẠM
Ở TUỔI THANH THIẾU NIÊN.
1. Chuẩn mực xã hội và .sự .sai lệch chuẩn mực xă hội :
CTiiiQn mực xa hội là toàn bộ những đòi hổi, nhữns m onơ đơi mà cônơ

đồng xã hội như: nhóm, tổ chức, giai cấp và xã hội tổng thể nói chung đòi hoi
ở các thành viên của mình với mục đích thực hiện những hành vi khuôn mẫu
đã dược thiet iập. Những đòi hỏi và mong đợi đó được ghi lại hoác biếu hiện
bàng lời. bầng ngôn ngữ như những điều luật và được ghi thành vãn ban như
nhũng chi thị. quỵ tác ... Nhưng cũng có những mong đợi và nhữna đòi hoi

Luân án tnac sỹ
5


Trần Đức Châm

***

Tinh trạng phạm tội của thanh, thiếu niên hiện nay ở Hà Nội

mang tính chất chuẩn mực nhưng không biểu hiện bằng lời mà bằng các đặc
tính tượng trưng- những quy định ngấm ngầm với nhau.
Như vậy, chuẩn mực xã hội chính là những quy tắc, những yêu cầu của X'
hội đối với cá nhân, trong đó xấc đinh ít nhiều, chính xác khối lượng, tính chất
và những giói hạn cái có thể, cái được phép trong hành vi của cá nhân. Nó quy
định những mục tiêu căn bản, những giới hạn, những điều kiện và các hình
thức ứng xử trong những lĩnh vực quan trọng nhất của đời sống đối với xã hội
hoặc đối với nhóm xã hội.
Chuẩn mực xã hội có thể xem là những mẫu mực, mô hình về hành vi
thực tế của con người như những chương trình hành động thực tiển của họ khi
gập một tình huống cụ thê nào đó.
Chuẩn mực xã hội có quan hệ chặt chẽ với giá trị. Bởi vì, giá trị chính là
những chuẩn điều hòa hành vi lợi ích và quan hệ của cá nhân, nó là những hiện
tượng của đời sống xà hội được xét trên góc độ ý nghĩa mà xã hội, hay một

giai cấp một tập đoàn người gán cho nó.
Đặc điêm của chuẩn mực xã hội là sản phẩm của nhân thức và sự sử lý
các thông tin trong ý thức của con người về quá khứ, hiện tại, về cách ứng xử
hợp lý nhât đã được kiểm nghiệm trên thực tê và là con đường ngắn nhất dẫn
tới kêt quả. Vì vậy nó được xem như là phương tiện mạnh mẽ để điều tiết xã
hội đối với hành vi. Đạc điểm quan trọng nhất của bất cứ một chuẩn mưc xà
họi nao la tinh lợi ích (tính tất yẽu xã hội), tính bắt buộc và sự thưc hiên trên
thực té trong hành vi của con người.

Luận án thạc sỹ
6


Trần Đức Châm

***

Tinh trạng phạm tội của thanh, thiếu niên hiện nay ở Hà Nội

Chuẩn mực xã hội không phải là bất biến, mà có sự thay đổi gắn với từng
giai đoạn lịch sử cụ thể.
Trong đời sống xã hội của con người được phãn chia thành nhiều ỉĩnh vực
khác nhau như là: kinh tế, chính trị, tư tưởng, văn hóa, tôn giáo ... Quan hộ của
các nhóm xã hội và giữa con người với nhau cũng rất phong phú, đa dạng và
được điều chỉnh bằng những loại chuẩn mực đặc thù. ở một sô bình diện nào
đó của đời sống xã hội có thể phân chia thành các loại chuẩn mực như sau:
chuẩn mực chính trị, chuẩn mực tôn giáo, chuẩn mực đạo đức, chuẩn mực
thẩm mỹ, chuẩn mực phong tục truyền thống, chuẩn mực luật pháp v.v...
Chuẩn mực luật pháp:
Là một phạm trù được thể hiện rõ ở cả bình diện khoa học, lẫn bình diện

lôgic. Chuẩn mực luật pháp là chuẩn mực điều chỉnh các ĩĩnh vực quan hệ xã
hội, cũng như quan hệ riêng có ý nghĩa quan trọng nhất đối với xã hội. Các
nhà xã hội học quan tâm tới chuẩn mực luật pháp nào có tính chất xã hội bền
vững hơn và giá trị xã hội lớn hơn, nhất là viộc nghiên cứu những giá trị mang
tính chất truyền thống và họ thường đặt đối lập các giá trị truyền thõng với các
giá trị luật pháp hoặc là những giá trị đạo đức với giá trị luật pháp.
Đặc điểm của chuẩn mực luật pháp là có sự ghi nhận bằng ngôn nsữ. vãn
bản, miêu tả rõ ràng cách ứng xử. Trong chuẩn mực luật pháp có tính mỏnh
lệnh, đổng thời cũng mõ tả rõ ràng các giới hạn của hành vi, có sự trừng phạt
được quy định rõ rệt.
Đối với các chuẩn mực truyền thống, chuấn mực đạo đức thì nhiều khi
không có vãn bản.

Luận án thạc sỹ
7


Trần Đức Châm

***

Tình trạng phạm tội của thanh, thiếu niên hiện nay ở Hà Nội

Chuẩn mực luật pháp được hình thành một cách khách quan, thể hiện qua
các điểu luật trong bộ luật, qua các chỉ thị, nhờ đó mà các cơ quan thi hành
thực hiện. Nếu xã hội càng văn minh thì các chuẩn mực luật pháp càng có cơ
hội thực hiện. Các chuẩn mực luật pháp là phương thức kiểm soát xã hội hữu
hiệu nhất mà bất kỳ xã hội nào cũng phải sử dụng để điều chỉnh các quan hệ.
sự phụ thuộc và tương tác lẫn nhau giữa tất cả các thành viên.
Một đặc tính quan trọng khác của chuẩn mực luật pháp là được thể hiện ở

đạc tính giai cấp, thông qua lợi ích giai cấp để quy định các điều luật của bộ
luật. Tính chất cứng rắn và nguyên tắc của chuẩn mực luật pháp được thông
qua các thiết chế của nó.
Có thể nói, cũng như các hệ thống chuẩn mực khác, chuẩn mực luật pháp
hoặc phản ánh, củng cố các quan hệ hình thành trong xã hội hoặc thừa nhận
những cách ứng xử có ích cho xã hội mà trước đó chưa mang tính phổ cập,
Trong xã hội giữa các cá nhân không phải là có sự đổng nhất mà là có sư
khác biệt. Bởi vì về mặĩ bản chất không ai giống ai. Và như vậy cũ n ơ mới là xã
hội.
Măc du giưa cac ca nhân co sư khác biêt về nhiều mãt, sonơ
khi sốnơ
o


*

*

c

trong xã hội, trong cộng đổng đều phải tuân theo những khuôn mẫu, nhữnc
quy tắc, quy ước... nào đó. Có như vậy thì xã hội mới ổn định và phát triển.
Đối với những hành vi của các cá nhân phù hợp với các quy tấc các
chuàn mực đó thì được mọi người coi là bình thường.

Luận án thạc sỹ
8


Trần Đức Châm


***

Tình trạng phạm tội của thanh, thiếu niên hiện nay ỏ Hà Nội

Ngược lại những hành vi khác “không bình thường” so với các chuẩn
mực, các quy tắc (hay so với các hành vi binh thường) thì được coi là “hành vi
sai lệch” (lộch lạc). Có nghĩa là hành vi phần nào đi chệch khỏi những gì một
nhóm (xã hội) chờ đợi hoặc những gì họ coi là cung cách cư xử (xử sự) đáng
mong muốn.
Sự sai lệch được coi như là sự vi phạm các chuẩn mực được chấp nhận
hoặc các quy tắc của một nhóm hay của xã hội, hay (đưa ra một quan niệm) về
một người lệch lạc như một kẻ vi phạm các tiêu chuẩn đã được coi (bề ngoài)
là được thừa nhận (Vậy: những kẻ trần truồng, ăn cắp, nghiện rượu, tự tử... đểu
là sai lệch).
Những gì được coi là sai lệch, trên hết là một vấn đề xác định về mặt xã
hội, bởi một cộng đổng hoặc những nhóm bên trong cộng đổng đó.
Như vậy, rõ ràng là sự sai lệch mang tính xã hội. Còn hành vi tự nó khòng
phải là sai lệch. Do đó sai lệch là một hành vi xã hội và sự sai lệch được I71Ô tả
là các hành vi “Chống xã hội”.
Hành vi sai lệch thường có tính tương đối về vãn hóa. Nghĩa là có thể
trong xã hội này hành vi đó là sai lệch, nhưng đối với xã hội khác thì nó lại
khong phai sai lệch (mà lại đúng chuẩn). Ví du: Quan hê tính duc giữa nơười
da đen và da trắng ở Anh thì chỉ gặp phải sự không đồng ý. Còn ở Nam Phi thì
đó là một hành động tội ác. Hoặc hiện tượng loạn luân ở Ai c°p cổ đại được
coi là cốt tử để bảo vệ đòng dõi, thì trong các xã hội hiện đai đó lại là điều ghê
tởm...

Luận án thạc sỹ
9



Trẩn Đức Châm

***

Tình trạng phạm tội của thanh, thiếu niên hiện nay ở Hà Nội

Giữa hành vi sai lệch và kẻ sai lệch có sự khác nhau. Hành vi sai lệch có
ở mọi người, còn kẻ sai lệch là khi hành vi sai lệch bị bất quả tang, bị lên án
nhiều lần và bị gán cho cái tên. Hành vi sai lệch là của cá nhân, kẻ sai lệch là
sự đánh giá của xã hội. Những sai lệch có tính chất đe dọa xã hội bị cho là tội
phạm (không phải mọi hành vi sai lệch đều là tội phạm).
Tóm lại: Hành vi sai lệch không thể được quan niệm như một cái gì tuyệt
đối hay phổ biến mà phải được coi như sự biên đổi về mặt xã hội và tuỳ thuộc
vào những gì mà một xã hội đặc thù hay một nhóm xã hội, ở một thời điểm
đặc thù, xác định ]à sai lệch: Tức là sai lệch có tính lịch sử và tuỳ thuộc

Vcìo

từng xã hội quan niệm.
2. M ột số lý thuyêt giải thích về tội phạm và hành vi phạm tội:
Tội phạm là lĩnh vực rất phức tạp, bởi vì đây là việc đánh giá hành vi con
người. Sự đánh giá này không chỉ dựa trên sự tác động của quy luật phản ánh
khách quan mà còn chịu ảnh hưởng của quy luật nhận thức, quy luật về đánh
giá, quan niệm vể đạo đức, về các giá trị tinh thần, thẩm mỹ, tôn ơiáo...
Trong lịch sử quan niệm về tội phạm đã từng có nhiều quan điểm, học
thuyêt khác nhau và đi liền với những quan niệm đó là thái độ và biện pháp^ử
lý đối với tội phạm.
Mặc dù các quan điểm, các lý thuyết giải thích về tội phạm là khác nhau,

song nhìn chung tất cả các giải thích đó đều nhằm một mục đích là tìm ra các
nguyên nhân phạm tội và qua đó phân biệt về căn bản các tội pham. đổng thời
có được những phương pháp phòng ngừa, đấu tranh chống ĩội phạm.

Luận án thac sỹ
10


Trần Đức Châm

***

Tình trạng phạm tội của thanh, thiếu niên hiện nay ở Hà Nội

Dưới đây xin giới thiệu tóm tắt một số quan niệm và lý thuyết tiêu biểu:
2.1. Thuyết nhãn chủng học trong tội phạm học
Thuyết nhân chủng học là một học thuyết có tính chất sinh vật học,
nhưng cũng có quan hệ với môi trường xã hội. Thuyết này xuất hiện vào
những năm 70 của thế kỷ XIX, do Chezare Lombrozo, Ferri và GarofaIo người
Ý sáng lạp.
Theo thuyết này thì tội phạm là một vấn đề tất yếu như quá trình sinh,
chết... mà nguyên nhân dẫn tới phạm tội nằm ở ngay trong chính kẻ phạm tội.
Như vậy, bản thân “người ta sinh ra đã có máu” phạm tội. Tức là phạm tội là
do bẩm sinh do ảnh hưởng của đặc điểm về cơ thể sinh lý học, tâm lý học hoặc
do sự tác động của các yếu tố bản năng sinh vật (tính dã man. nguyên thuỷ...)
hoặc là do bệnh lý (bệnh động kinh). Chính vì vậy mà theo các ông, nhìn bề
ngoài người ta có thể biêt được kẻ phạm tội. Ví dụ, những kẻ pham tội bao ơiờ
cũng có các đặc điểm như: mũi bẹt, trán thấp, gò má cao...
Theo thuyết Zigmind Frẹjd - trường phái tâm sinh lý trong tội phạm
học thì tội phạm là kết quả xung đột giữa những bản năng thô bạo (như: tính

hung hãn, thích phá phách) của con người với các quy tắc đạo đức xã hội. Như
vậy theo thuyết này, nếu những đứa trẻ lúc đầu không có những đặc điếm tích
cực vê đạo đức thì khi lớn lên nó thường có tính tham lam ích kỷ, thích dùnơ
bạo Ịực, thích phá phách.

Luận án thạc sỹ
11


Trần Đức Châm

***

Tinh trạng phạm tội của thanh, thiếu niên hiện nay ở Hà Nội

2.2. Thuyết xã hội học trong tội phạm học:
Thuyết xã hội học ra đời cùng với sự phát triển của thống kê nhân khẩu
học và thống kê tư pháp ở thế kỷ XIX do Adolf Ketle, người Bỉ sáng lập.ồng
cho rằng, bản thân xã hội đã có những mầm mống tội phạm, tội phạm có thè
xảy ra vì tình trạng xã hội sẵn có các điều kiện thúc đẩy việc thực hiện phạm
tội. Do đó, khi xác định các quy luật của tội phạm phải thừa nhận các điều
kiện xã hội đã sinh ra nó, chứ không phải do các yếu tố nào khác.
Một số nhà hình pháp học người Nga cuối thế kỷ XIX như: Desnickv.
Kunicyn, Fojnicky và một số người khác thì cho rằng, điều kiện phạm tội xuất
phát từ thế lực của con người và do các yếu tố như: “Giới tính, tuổi tác, khí hậu
và điều kiện ăn uống quyết định. Mặt khác, những đặc điểm của bàn thân con
người như: ý chí, trí tuệ... cũng gây ra phạm tội. v ề mặt xã hội thì các nhà
hình pháp học Nga cho rằng, nạn thất nghiệp, sự gia tăng giá lương thực, nhà
ỡ, nghề nghiệp, trình độ văn hóa ... cũng dẫn tới tình trạng phạm tội.
Nhà tội phạm học Vangamen - người Hà Lan thì lại khẳng định,

nguyẻn nhân để phát sinh tội phạm là vấn đề kinh tế.
Điêu kiện kinh tẽ đó bao gồm sư tham vọng làm giàu vô đáy ơ mỗi
tẩng lớp, mỗi giai cấp...Đó chính là nguyên nhân gây ra tội phạm.
Còn đối với nhà xã hội học E.Durkheim (người Pháp) thì tội phạm là
mọt hiẹn tượng không thê thiêu trong xã hôi. Chính tình trang vô quy tắc thê
hiện sự suy ihoái của đạo đức xã hội, đây chính là nguyẽn nhân của các hiện
tượng phạm tội.

Luận án thạc sỹ
12


Trần Đức Châm

***

Tình trạng phạm tội của thanh, thiếu niên hiện nay ò Hà Nội

Bên cạnh đó thì Giutav Tard (Người Pháp) giải thích tội phạm theo
điểu kiện thể chất, sinh lý và điều kiện xã hội. Xã hội gồm nhiều tập đoàn
người: gia đình, bè bạn... và đây là nguyên nhân của các hiện tượng xã hội
trong đó có tội phạm.
Khác với các quan điểm trên nhà tội phạm học Mỹ T.Sêlin đã đưa ra
thuyết văn hóa xã hội.Ông cho rằng, sự hình thành nhân cách của con người
phụ thuộc vào quá trình quan hệ xã hội, từ đó hình thành quan điểm, tư tưởng.
Nhưng mỗi con người ở một “thành phần” nhất đinh trong xã hội nên có cách
xử sự khác nhau. Vì vậy, ở một nhóm người này cho phép xử sự như thê nhưng
ở một nhòm người khác lại cho là không được, không phù hợp. từ đó nảy sinh
mâu thuẫn và dẫn tới phạm tội.
2.3. Những giải thích về tội phạm, theo quan điểm cuả tội phạm học


?c

thực chứng cuối thế kỷ XX:
+ Sự giải thích theo thuyết phát sinh sinh vật và nhiễm sắc thể:
-

"Theo sự giai thích cua thuyêt phát sinh về tôi pham của Gibbons và

Jones năm 1975 thì cho thấy động cơ, hành vi về tội phạm là nằm tronơ cấu
tạo thê chất của các cá nhân. Tức là phạm tội là do sự suy thoái về thể chất của
các cá nhân. Mặt khác, phạm tội cũng có sự liên quan tới các kiểu loại hình
thù thể xác của con người. Đối với Han Brunnen (người Hà Lan) thì lại cho
rằng, tội phạm là bẩm sinh, nó được “ẩn náu” trong nhiễm sắc thể X. Do đó
tội phạm thường là đàn ông, còn hầu hết phụ nữ được miễn trừ
Sự giải thích theo hướng tiếp cận tâm lý sinh vật:

Luận án thạc sỹ
13


Trần Đức Châm

***

Tình trạng phạm tội của thanh, thiếu niên hiện nay ở Hà Nội

Cách giải thích này cho thấy giữa các xu hướng tội ác và các quá
trình tâm lý là có quan hệ với nhau: Những người theo thuyết này lập luận
rằng: Những kinh nghiệm thời còn thơ ấu làm rối loạn hoặc bóp méo sự phát

triển của một nhân cách ổn định có thể vào tuổi thiếu niên, hay người lớn, đưa
đến những khuynh hướng chống xã hội trong hành vi mà nó tự biểu lộ, đặc biệt
là trong hoạt động tội ác. Như vậy, những nguyên nhân của hành vi phạm tội
nằm trong sự xã hội hóa đầu tiên của đứa trẻ, do đó mà những động cơ phản xã
hội bẩm sinh của chúng không đươc nằm dưới sự kiêm soát. Chinh sự xa cach.
sự thiếu thốn hay sự đối xử khắc nghiệt được coi như là sự phát sinh tội ác.
Về phía các nhà tâm lý học hành vi, điển hình là Eysenck (1970) thì
quan niêm rằng, hành vi pham tôi cũng như các mô hình hành VI khac la san
phẩm của một tính dễ tiếp thu của cá nhân đối với một quá trình chi phối về
mặt tâm lý và một kiểu tính cách quyết định. Từ đó hành vi phạm tội được coi
là sản phẩm của sự bất lực tâm ỉý của cá nhân không đáp ứng được sự đào tạo
xã hội trải qua thời thơ ấu.
+ Sự giải thích theo các thuyết xã hội phát sinh:
Những người theo thuyết xã hội phát sinh coi hành vi phạm tội như
là kết quả từ xã hội và do đó tập trung vào những nhân tố như văn hóa hoặc cơ
cấu xã hội sản sinh ra tội phạm. Vì vậy, sự ảnh hưởng của môi trường xã hội
hay kinh nghiệm xã hội, vãn hóa phụ trong gia đình... đã làm cho một số nhóm
trong xã hội có thê dính líu vào hoạt động phạm tội.
Ngược lại với tất cả các quan điểm trên, học thuvết của chủ nghĩa
Mác-Lênin về nhà nirớc và pháp luật cho rằng, tội phạm là một hiện tượng xã

Luận án thạc sỹ
14


Trần Đức Châm

***

T ình trạng phạm tội của thanh, thiếu niên hiện nay ở Hà Nội


hội thuộc phạm trù lịch sử - có quá trình phát sinh, phát triển và diệt vong. Tội
phạm xuất hiện dưới chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất. Do đó theo quy luật thì
tội phạm sẽ tiến tới ngày càng giảm vể cả số lượng cũng như vể tính chất nguy
hiểm. Bởi vì bản chất của chế độ xã hội chủ nghĩa không còn nguồn gốc phát
sinh tội phạm.
Qua trình bày tóm tắt một số lý thuyết giải thích về các hành vi
phạm tội ở trên, cho thấy, mặc dù có nhiều cách tiếp cận và lý giải khác nhau,
song tất cả vẫn có một điểm chung là cố gắng giải thích về tội phạm, coi đó
như là một hiện tượng xã hội.
Từ đó đối với chúng ta để có quan điểm và sự lý giải đúng đắn thì
khôr.g thể đơn giản, một chiều dựa trên một số yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp
đến bản thân cá nhân người phạm tội như là: điểu kiện kinh tế thiếu thỗn. sự
ảnh hưởng của văn hóa phẩm đồi truỵ... để đi tới kết luận rằng tội phạm chính
là hậu quả của những ảnh hưởng tiêu cực từ xã hội, mà phải nhận thức rõ hơn ở
tâm vĩ mô của nó các quan hệ xã hội, quan hệ giữa các yếu tô tác động tới cá
nhân xã hội của những hành vi phạm tội và có được những biện pháp phòns
ngừa, giáo dục và cải tạo phù họp, có hiệu quả.
Để tránh sai lầm, ở đây cần tránh cả ba khuynh hướng cực đoan
(mậc dù có thể trong một số trường hợp là đúng): Thứ nhất, là không được
tuyệt đỗi hóa khuynh hướng (cách giải thích) cho rằng yếu tô sinh học là yếu
tô quyẻt định hành vi phạm tội của con người. Thứ hai, cũng không Luyệt đối
hóa yêu tô xã hội. coi hành vi phạm tội của cá nhân ỉà do môi trường xã hội
tạo ra. Thứ ha. không dược phủ nhận sự ảnh hường của môi trường tự nhiên và

Luận án thạc sỹ
15


Trần Đức Châm


***

Tình trạng phạm tội của thanh, thiếu niên hiện nay ỏ Hà Nội

xã hội, cho rằng mọi hành vi phạm tội của con người là do yếu tố tâm lý, chủ
quan...
Cần phải thấy rõ mối quan hệ biện chứng, giữa cá nhân và xã hội và
mọi hành vi nói chung cũng như hành vi phạm tội nói riêng, không phải đơn
thuần là của một cá nhân hay một nhóm riêng biệt nào đó mà nó là sản phẩm
của một quan hệ tương tác giữa cá nhân - xã hội trong một điểu kiện lịch sử
nhất định.
IV/ THIẾT KẾ NGHIÊN CÚU:
1. Vấn đề nghiên cứu:
Tội pham ở tuổi thanh, thiếu niên hiện nay ở Hà Nội.
2. Giả thuyết nghiên cứu:
-Tình trạng phạm tội của thanh, thiếu niên hiện nay ở Hà Nội là một
trong những vấn để xã hội hết sức phức tạp.
-

Sự tác động tiêu cực của các yếu tố như: cá nhân, gia đình, nhà trườn^

và xả hội là những nguyên nhân quyết định dản tới những hành vi phạm tội ở
tuổi thanh, thiếu niên.
3. Phương pháp nghiên cứu, thu thập sỏ liệu:
3.1. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiẻn cứu tội phạm không chỉ có xã hội học mà còn có nhiều khoa
học khác nghiên cứu như: Luật học, tội phạm học, khoa học hình sự.... Do đó

Luận án thạc sỹ

Ỉ6

|A


Trẩn Đức Châm

***

Tình trạng phạm tội của thanh, thiếu niên hiện nay ở Hà Nội

để có một hệ phương pháp nghiên cứu đúng đắn, chật chẽ, khoa học và có hiệu
quả, luận án đã dựa trên quan điểm phương pháp luận duy vật biện chứng và
duy vật lịch sử - coi đó là phương pháp luận chung.Đồng thời sử dụng phương
pháp của xã hội học mà chủ yếu là phương pháp mô tả và phương pháp phân
tích. Ngoài ra cũng sử dụng một số phương pháp của các khoa học khác như:
phương pháp thống kê, phương pháp nghiên cứu của tội phạm học (đặc biệt là
phương pháp nghiên cứu tội phạm học chọn lọc, điều tra chọn lọc), phương
pháp tám lý ...
3.2. Phương pháp thu thập sò liệu:
Luận án sử dụng các phương pháp: phân tích thống kê hình sự, sử lý phân
tích tài liệu qua các văn bàn, báo cáo và báo chí; quan sát, phỏng vấn ớ một sô
trường phổ thông công nông nghiệp và trại giam Hà Nội.


Trần Đức Châm

***

Tình trạng phạm tội của thanh, thiếu niên hiện nay ở Hà Nội


Từ cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu trên luận án tiên hành
nghiên cứu trẽn phương diện lý thuyết như sau:

Sơ đồ nghiên cứu vê phương diện lý thuyết: Tỉnh trạm* phạm ĩội
của thanh, thiếu niên hiện nay ở Hà Nội

Luận án thạc sỹ
18


Trẩn Đức Châm

***

Tình trạng phạm tội của thanh, thiếu niên hiện nay ở Hà Nội

4. Nguồn dữ liệu của luận án:
Ngoài nguồn dữ liệu khảo sát thực tế ở một số xã, phường, quận, huyện
và một số trại giam, trường phổ thông công nông nghiệp luận án sử dụng thêm
các nguồn tư liệu khác như:
+ Tư liệu của tòa án nhân dân tối cao và tòa án nhân dân thành
phô Hà Nội.
+ Tư liệu của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Viện kiểm sát
nhân dân thành phố Hà Nội.
+ Các thống kê, báo cáo (không công bố) của Bộ nội vụ.
+ Tư liệu của Viện khoa học công an.
+ Tư liệu của Trung tâm phòng chông tệ nạn xã hội
+ Tư liệu của Viện nghiên cứu thanh niên
4- Báo cáo của công an một số quận, huyện ở Hà Nội

+ Tư liệu của Trường đại học An ninh nhân dân và đại học cảnh
sát nhân dân.
5. M ột sỗ khái niệm quan trọng được sử dụng tron g luận án:
5.1. Phạm pháp:
Khái niộm phạm phap hiếu theo nghĩa ròng nhất đó là nhửng hànịi Ví


‘i

, 1

-

~.J '''

sai lệch, ià sự vi phạm chuẩn mực luật pháp của xã hội, của các cá nhân.

Luận án thạc sỹ
19

>■'


Trần Đức Châm

***

Tinh trạng phạm tội của thanh, thiếu niên hiện nay ở Hà Nội

nhóm, tổ chức ... nào đó. Trong thực tế, có những hành vi phạm pháp là tội

phạm, nhưng không phải bất cứ mọi hành vi phạm pháp đều là tội phạm.
Ngược lại đã ỉà tội phạm thì trước hết đó phải là những hành vi phạm pháp phạm pháp ở mức độ “gây hiểm” cho xã hội.
5.2. Phạm pháp hình sự:
Khái niêm này được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và cách sử dụng
nhiéu khi cũng rất khác nhau.
Thứ nhất, là dùng để chỉ những vi phạm pháp luật hình sự của cá
nhân, tổ chức ...
Thứ hai, là dùng để chỉ những hành vi phạm pháp trong các lĩnh vực
không có liên quan đến chính trị và an ninh quốc gia.
Thứ ba, trong thực tế hiện nay khái niệm phạm pháp hình sự được sử
dụng đổng nhất với khái niệm tội phạm hình sự. Mặc dù hai khái niệm này là
khác nhau, song các cơ quan Bộ nội vụ, các văn bản báo cáo cũng như nhiều
bài viết, bài báo ... đều hay dùng theo nghĩa này. Vì vậy khi đề cập đến khái
niệm phạm pháp hình sự là luận án cũng sử dụng theo nghía này: Cụ thể về
khái niệm Tội phạm hình sự, hội nghị công an toàn quốc lần thứ 12 năm 1958
đã chỉ rõ: Thuật ngữ tội phạm hình sự dùng để chỉ các tội làm nguy hại đến trật
tự an toàn xã hội như: cướp của, giết người, hiếp dâm, lừa đảo. tham ô ... đê
phàn biệt với tội phản cách mạng.
5.3 Tội phạm:
Chương UI, điều 8 - Bộ luật hình sự của nước Cộng hòa xã hội chù
nghĩa Việt Nam đã ghi:

Luận án thạc sỹ
20


Trần Đức Châm

***


Tình trạng phạm tội của thanh, thiếu niên hiện nay ở Hà Nội

“ /. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho x ã hội được quy định trong
Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách
c ố ỷ hoặc vô ỷ, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh rhò
của T ổ quốc, xâm phạm c h ế độ Nhà nước x ã hội chủ nghĩa, c h ế độ kinh tê'và
sở hữu xã hội chủ nghĩa, xâm phạm tính mạnq, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm,
tự do, tài sắn, các quyền lợi và lợi ích hợp pháp khác của công dân, xâm phạm
những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật x ã hội chủ nọjũa.
2. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm íỊÔy /líỊuy hại ỉớìì cho xã hội
mủ mức cao nhất của khuỉiíị hình phạt đoi V('ri tội ấy là trên năm tìúni tù, tù
chuniỊ thán hoặc tửỉìinh.
N hững tội phạm khác là tội phạm ít nghiêm trọng.
3. Những hành vi tuy có dấu hiệu của tội phạm nhiúìíỊ tính chất nyuv
hiểm cho x ã hội không đáng kê, thì không phải ỉà tội phạm và đựơc xử lý bằng
các biện pháp khác"2.
5.4. Phạm tội:
Là thực hiện những hành vi nguy hiểm cho xã hội đã được luật hình
xác định là tội phạm cần xử phạt.
5.5. Tình hình tội phạm (tình trạng tội phạm):
Tình hình tội phạm là một hiện tượng xã hội, pháp lý - hình sự được
thay đổi về mặt lịch sử mang tính giai cấp bao gồm tổng thể thốns nhất (hệ
thống) các tội phạm thực hiện trong một xã hội (quốc gia) nhất định và trong
một khoảns thời gian nhất đinh”' .

Luận án thạc sỹ
21



×