Mục lục
Mục lục
Danh mục từ viết tắt Danh mục bảng số liệu Danh mục hình vẽ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHU LUC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN
VÃN
AFTA :
Asean Free Trade Area, Khu vực Mậu dịch Tự do Đóng Nam Á
ADB :
ASEAN :
Asia Development Bank, Ngân tiàng Phủi triền Châu Á
Association of South-East Asia Nations, Hiệp hội các nước Dóng Nam Á
Bộ GTVT :
Bộ Giao thông Vận tải
EU :
European Union. Cộng đổng chung Châu Âu
GMP : GLP : Good Manufacturing Practice. Thực hành tót sản xuất thuốc Good
GPs :
Laboratory Practice, Thực hành tất phòng thí nghiệm
Good Practices, các thực hành tốt
GSP
HNKTỌT
Good Storage Practice, Thực hành tốt hảo quản thuốc
Hội nhập kinh tế quốc tế
IMF
International Monetary Fund, QuĩTiền tệ quốc tế International
ISO
MFN
Standard Organization, Tổ chức Tiêu chuẩn quốc tẽ
NT
quốc gia
PEST
Most Favor Nation, Qui chếTói huệ quốc Nation Treatment, Dổi xử
R&D
Political,
Chính trị. Kinh tế, Văn Trang
Ký
hĩệu Economic, Social-cultural,
NòiTechnical;
dung
hữá - Xã hội, Kỹ thuật
and Development,
Nghiên
Phát
triểnmục sừn phẩm
BủngResearch
1.1
Khái
quát về các chiến
lượccứu
phátvù
triển
danh
8
SDK
Bảng 1.2
Doanh sổ hán thuốc trên thế giới từ 2000-2004
Bảng 1.3
Tiên thuốc hình quân đầu người tại Việt Nam qua các năm
SP, sp SWOT
SỐ dang ký Sản pham
BảngStrength,
1.4
Kết quà thực
hiện kế hoạch
SXKDDiem
ngành
dượcDiem
2000-2004
Weakness,
Opportunity,
Threat;
mạnh,
yếu, Cơ
hội,
Thách
thức
Bảng 1.5
Tổng sô SDK thuốc cỏn hiệu lực từ năm 2000-2004
SXKD
kinh doanh
BảngSản
1.6 xuất Cơ
cẩu thuốc trong nước được cấp SDK theo nhóm tác
TRAPHACO Cởng ty Cổ
phần
TRAPHACO
dụng
dược
lý đến năm 2004
USD
BảngDô
3.7la Mỹ Sô lượng sân phẩm và sán phẩm mới dược cấp SDK cùa
qua cúc năm
VNĐ
Đổng ViệtTraphaco
Nam
WHO
World
Health
Organization,
Tospchức
tế thểtheo
giớinhổm túc dụng
Bảng 3.8
Chiểu rộng danh mục
nămỵ 2004
WTO
WB
18
19
19
20
21
35
37
Organization,
Tổ chức
mại của
thê giới
BảngWorld
3.9 Trade
Kết quả
chiên lược triển
khaiThương
chiều rộng
danh mục sân
phẩm theo nhỏm tác dụng từ 2000-2004
World Bank, Ngán hàng Thế giới
Bảng 3.10
Kết quá chiên lược triển khai chiều rộng cùa danh mục sấn
phẩm theo nguồn gổc từ 2000-2004
38
Bảng 3.11
Kết quả chiến lược triền khai chiểu rộng cùa danh mục sán
phổm theo dạng bàỡ chế
41
Bảng 3.12
Phát triển chiều sáu danh mục sàn phẩm theo hoạt chất và
cõng thức
43
Bảng 3.13
10 sàn phẩm dần đẩu doanh sổ qua các năm 2000-2004
44
Bùng 3.14
Chi phí dầu tư phút triển sản phẩm mới hùng năm
48
Báng 3.15
Kháo sát về việc sử dung tên thương mại trên các nhóm
sản phẩm đến năm 2004 của TRAPHACO
50
Bảng 3.16
Sô lượng sản phẩm dã được hào hộ nhãn hiệu hình
51
Bảng 3.17
Các sân phẩm chưa được hảo hộ cà về hình hoặc gắn tên
thương mại
52
Bảng 3.18
Các nhũn hiệu mà rộng chủng loai
53
Bảng 3.19
Các nhóm sản phẩm má rộng nhãn hiệu
53
Bang 3,20
Kết quà khảo sát người tiêu dùng năm 2004 về mẩu mã bao
bi sàn phẩm
54
40
Kỷ hiệu
Nội dung
Trang
Bâng 3.21
Khảo sát sử dụng ngôn ngữ trên bao hì
55
Bảng 3.22
Hệ thống các tiêu chuẩn chất lượng áp dụng tại Traphaco
56
Bàng 3.23
57
Bảng 3.25
Bảng 3.26
Doanh thu sàn xuất của Traphaco từ 2000-2004
Tỉ trọng doanh thu của các nhóm sản phẩm theo nguồn
gốc
Lợi nhuận thu được cùa Traphaco từ 2000-2004
Phán hổ lợi nhuận tlieo nhóm sàn phẩm từ 2000-2004
Bảng 3.27
Doanh thu từ xuất khẩu giai đoạn 2000-2004
61
Bảng 3.28
Phán loại các sờn phẩm dăng ký mới theo nguồn gốc và
nhóm tác dụng
63
Bang 3.29
Cơ cấu dạng bào chế mới đà dược cấp SDK của Traphưco
so với cd nước tỉnh đến nám 2004
64
Bảng 3.30
Phân loại các cấp độ mới của sân phẩm
64
Bảng 3.31
Bảng tóm tắt đánh giá điểm mạnh và yểu trong chinh sách
sản phẩm cùa Traphacõ giai đoạn 2000-2004
67
Bang 3.32
Giá tri sản xuất dược phẩm trên toàn cẩu từ 1985-1999
theo giá hiện hành và quĩ dổi
70
Báng 3.33
Doanh số cùa thị trường thế giới vả Việt Nam năm 2004
71
Bảng 3.34
Doanh số tiêu thụ thuốc dông dược ỏ 9 nước từ 2001-2003
71
Bảng 3.35
Thị phán của công ty dược dứng đầu thế giới qua các nấm
74
Bảng 3.36
Chi phi R&D cùa 10 công ty đứng dầu về doanh thu trên
thế giới nám 2004
10 công ty dứng dầu về doanh thu ừ Việt Nam nũm 2004
75
ứng dụng ma trận SWOT phân tích chính sách sản phẩm
của Traphaco
80
Bảng 3.24
Bảng 3.37
Bảng 3.38
58
59
60
76
KÝ hiệu
Nội dung
Trang
Hình 1.1
Sơ dồ biểu thị bổn thành phan tcio nên Marketing mix
4
Hình 1.2
Sơ dồ liên quan giữa thuộc tính và 3 mức độ cùa sp thuốc
7
Hình 1.3
Sơ dồ khái quát hệ thống các chiến lược của chỉnh sách sp
7
Hình 1.4
Sơ dồ khái quát các chiến lược sán phẩm mới
9
Hình 1.5
Sơ dồ các bước định vị sản phẩm
Hình 1.6
Hình 1.7
Đổ thị chu kỳ sp và chiến lược marketỉng cho tìmg giai
đoạn
Sơ dồ mô tả các đặc điểm của sản phẩm xuất khẩu
Hình 1.8
Sơ dồ các giai đoạn nghiên cứu và phút triển sp thuốc
12
14
Hình 1.9
Sơ dó biểu thị cúc quyết định liên quan đến nhãn hiệu sp
15
Hình 1,10
Các hình thức gắn nhãn hiệu đôi với dược phẩm
15
Hình 1.11
Sơ dồ các cấp đô canh tranh trước xu thể hội nhập
25
Hình 1.12
Sơ dồ các mục tiêu cùa khu vực mậu dich tự dỡ ASEAN
26
Hình 2.13
32
Hĩnh 2.14
Sơ dồ ửng dụng phương pháp hồi cứu, phương pháp tiến
cứu
Sơ dồ ứng dụng phương pháp phán tích SWOT
Hình 3.15
Biểu đồ xu hướtìg phát triển danh mục sàn phẩm theo
chiểu dài
36
Hình 3,16
Biểu đổ cơ cấu sàn phẩm theo nhóm tác dụng năm 2004
37
Hình 3.17
Đồ thị biểu diễn sự phát triển chiểu rộng
danh mục sàn phẩm theo nhóm tác dụng từ 2000-2004
Biểu đố cơ càu chiêu xông danh mục sản phẩm theo nguồn
gốc n'( 2000-2004
39
Hình 3.19
Biểu đồ cơ cẩu chiểu rộng danh mục Sấn phẩm theo dụng
bào chế từ 2000-2004
42
Hình 3.20
Sơ đồ các bước nghiên cthi phát triển sp mới tại Traphaco
46
Hình 3.18
10
11
33
40
Ký hiệu
Nội dung
Trang
Hình 3.21
Đổ thị hiểu diễn tỉ lệ chi phí dầu tư phút triển sp mới
48
Hình 3.22
Biểu đồ biểu diễn sổ lượng sàn phẩm gân tên thương mại
50
Hình 3.23
Biểu đổ các sãn phẩm dược: hảo hộ nhăn hiệu hình
51
Hình 3.24
Biểu đố doanh thu sản phẩm từ 2000-2004
57
Hình 3.25
Biểu đổ cơ cấu doanh thu theo nguồn gấc sp 2000-2004
58
Hình 3.26
Biểu đồ lợi nhuận của Traphaco từ2000-2004
59
Hình 3.27
Biểu dồ cơ cấu lợi nhuận theo nguồn gốc sp qua các nãm
Hình 3.28
Đồ thị doanh thu xuất khẩu củaTraphaco 2000-2004
61
62
Hình 3.29
Sơ dó khái quát hoạt dông nghiên cữu phát triển tại
Traphaco
66
Hình 3.30
Những thách thức của ngành sản xuất dược phẩm Việt
Nam trước xu thể hối nhập
69
Hình 3.31
Biểu đồ tỉ lệ tham gia vào thị trường thuốc chữa bệnh giữa
các nước phân theo nhóm thu nhập
74
Hình 3.32
Sơ dợ một số hệ thống tiêu chuẩn GMP áp dụng trên thể
giới
77
Hình 3.33
Biểu đổ khảo sát các nước trên thế giới có qui định về
đúng kỹ thuốc đông dược
Biểu đồ biểu diễn sổ quốc gia đã có các qui định vé hình
thức đủng kỷ thuốc dõng dược trên thế giới
78
Hình 3.34
79
ĐẶT VẤN ĐỂ
Sản phâm là nhân tố đầu tiên và quan trọng nhất chi phổi mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì, sản
phầm chinh là nhân tố tạo nên giá trị sù dụng, là yếu tố dáp ứng và kích thích nhu cẩu sử dụng cùa khách hàng. Việc xác
định được chien lược sản phẩm của doanh nghiệp sẽ mang tính then chôt, là chia khủá dần đến hàng loạt các chiến lược
khác của các doanh nghiệp sản xuât kinh doanh nói chung và doanh nghiệp dược nói riêng như: đầu tư, công nghệ, tài
chính, giá cà, phân phổi, khuếch trương,... Việc phán tích, xác định được đúng đan chính sách sán phẩm sẽ giúp cho
doanh nghiệp có khả năng định hướng phát triển các sản phẩm mới, các thị trường mói.
Ngày nay, xu thể của thế giới là toàn cầu hoá về kinh tế. Trong xu thế đó, Việt Nam đang tích cực thực hiện các cam kct hội
nhập Khu vực Mậu dịch tự do ASEAN (AFTA) vả chuẩn bị các điểu kiện để gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO). Sự
hội nhập đó sẽ tạo ra nhừng thách thức mới đó là sự cạnh tranh mạnh mẻ và quyết liệt ngay tại thị trường nội dịa của các doanh
nghiệp dược Việt Nam với các doanh nghiệp dược nước ngoải, đồng thời cũng tạo ra những cơ hội để doanh nghiệp dược Việt
Nam mở rộng thị trường thông qua các hoạt động xuất khẩu.
Ở nước ta, Công ty cổ phàn TRAPHACO được biết đến như lả một doanh nghiệp đa dạng về sản phâm, chiêm thị
phân lớn trên thị trường, có nhiều sản phẩm độc đáo được người tiêu dùng tin cậy. Đê có những thành công như vậy,
TRAPHACO đã xây dựng cho minh một chiến lược kinh doanh tổng thể, toàn diện và trên nhiều khía cạnh. Trong dỏ,
những chiến lược sàn phầm được TRAPHACO quan tâm hàng đầu và đã đem lại hiệu quả nhất định trong giai đoạn vừa
qua, đó chính là chính sách sản phấm.
Đứng trước sự biến đôi không ngừng của thị trường dược phâm Việt Nam hiện nay, việc nhìn nhận, đánh giá chính
sách sản phẩm là cần thiết để TRAPHACO cùng cố và phát huy vị thế của mình tại thị trưỏng nội địa;
đồng thời tỉm kiểm chiến lược xuất khẩu sản phẩm ra thị trường nước ngoài, nhăm nâng cao năng lực cạnh tranh không chỉ với
các doanh nghiệp trong nước mã cả với các doanh nghiệp được nước ngoài, trước xu thể hội nhập kinh tế khu vực và thé giới.
Từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cửu đánh giá chỉnh sách sản phẩm của Công ty cổ phần
TRAPHACO (rang xu thế hội nhập kinh tế”.
Mục tiêu của đề tài:
1. Nghiên cứu, đánh giá việc vận dụng chính sách sản phẩm của TRAPHACO trong giai đoạn 2000-2004.
2. Phân tích những cơ hội và thách thức đốt với chính sách sản phẩm của TRAPHACO trước xu thế hội nhập kinh tế.
Đe xuất một sổ giải pháp nhằm phát huy chinh sách sản phấm trong hoạt động marketing của
TRAPHACO.
Phần 1
TỔNG QUAN
1.1. CHÍNH SÁCH SẢN PHAM VỚI LÝ THUYẾT MARKETING
1.1.1.
1.1.1.1.
Marketing và marketing duưc
Định nghĩa marketing và marketing dược
Theo Hiôp hội Marketing Mỹ dịnh nghĩa như sau: “Marketing là quá trình kế hoạch hoá và thực hiên
các kế hoạch, định giá, khuyến mãi, phân phối hàng hoá và dịch vụ để lạo ra sự trao dổi, từ dó thoả màn
mục tiêu của
các cá nhân hay tổ chức”.
Định nghĩa của giáo su người Mỹ Philip Kotler: "Marketing là một dạng hoạt động của con người nhằm
thỏa mãn những nhu cầu và mong muốn của họ thông qua trao dổi”,
Tóm lại, marketing là tông thể các hoạt dộng của doanh nghiệp hướng tới thỏa mãn, gợi mở những nhu
cầu của người tiêu dùng trên thị trường để dạt dược mục tiêu lợi nhuận 112].
Markcting dược thực chất là tổng hợp các chính sách chiến lược marketing dưực áp dụng trong ngành
dược nhầm thoả mãn nhu yêu cầu chăm sóc sức khoẻ cộng đổng. Ngoài các mục tiêu, chức nàng của
marketing thông thường, do dạc thù riêng cùa ngành thì marketing dược cồn phải thoả mãn các yêu cđu cho
sản phẩm thuốc bao gổm đúng loại, đúng giá, đúng sô' lượng, đúng lức và đííng nơi (5 Righís)[6\.
ỉ. 1.1.2. Mục tiêu của marketing
-
Lợi nhuận.
-
Lợi thế cạnh tranh: thể hiện ở chỉ tiêu thị phần của doanh nghiệp.
-
An toàn trong kinh doanh.
Đối với marketing dược thì ngoài mục tiêu kinh tế, còn có mục tiêu sức
khoe, Mỗi dược phẩm vừa phải dem lại hiệu quả về kinh tế vừa phải đạt chất lượng tốt, hiệu quả vù an toàn
trong điểu trị [6J.
1.1.1.3.
Các thành phần cơ bản của marketing
Các thành phần cơ bán là: sản phẩm, giá, phân phối, xúc tiến và hỗ trợ kinh doanh. Đây là 4 vũ khí
quan trọng của một doanh nghiệp, lằ 4 nội dung clìủ chốt của bất kỳ một chính sách kinh doanh nào.
Từ những thành phần cơ bàn này cùa marketing, cấc doanh nghiệp xây dựng những chính sách kinh
doanh thích hợp với thị trường bao gồm:
-
Chính sách sàn phẩm: chủng loại, mãu mã, chất lượng, đặc tính, dịch vụ kèm theo, ...
-
Chính sách giá: xác định mức giá, mối quan hộ giữa chất lượng và giá, tầm quan trọng cùa yếu tố
giá đối với doanh nghiệp, mối tương quan cần tính đến giữa quàng cáo và giá, ...
- Chính sách phân phối: lựa chọn kênh, điéu khiển, quản lý kênh,...
Chính sách xúc tiến và hổ trợ kinh doanh: quảng cáo, tuyên truyền, kích thích tiêu thụ và bán
hàng cá nhân.
Trong hoạt dộng của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không the thiếu đươc một trong bốn chính sách
marketing. Sử dụng bốn chính sách trên gắn bó chặt chẽ, logic với nhau, hỗ trợ cho nhau tại từng thời diểm
nhất định trong hoai dộng của doanh nghiệp dược gọi là markeling mix [26].
Hình 1.1: Sơ đổ biểu thị bốn thành phần tạo nên marketing mi.x
~10
~
1.1.2. Sản phẩm và chính sách sản phẩni
l.1.2.1.
Khái niệm chung
Sản phẩm: theo quan điểm marketing, sản phàm là mọi thứ có thể chào bán trên thị trường để chú ý,
mua, sử dụng hay tiêu dùng, có thể thoá mãn dược một mong muốn hay nhu cẩu nào đó [26].
Sản phẩm nói chung = sản phẩm hữu hình + sàn phẩm vô hình
Sản phẩm có thể phân chia thành nhiều loại dựa trẻn những tiêu thức khác nhau. Theo rinh vực sử dụng
có thể dược phân thành hàng hoá và dịch vụ, trong dó thuốc dược coi là một loại hàng hoá dăc biêt.
Đối với dược phẩm, sản phẩm chính là các thành phẩm thuốc có chất lượng dược sản xuất để đáp ứng
nhu cầu phòng và điểu trị bệnh, đảm bảo An toàn - Hựp lý - Hiệu quả.
SẢN PHÁM
DƯỢC PHẨM
Chào bán trên thị trường để chú ý,
mua, sử dụng hay tiêu dũng, có thẻ
thoả mãn được một mong muốn
hay nhu cầu nảo dó.
Thảnh phẩm thuốc có chất lượng,
được sần xuất đẻ đáp ứng nhu cầu
phòng vả dtều trị bệnh, đảm bào An
toàn - Hợp lý - Hiệu quả.
Chinh sách sản phẩm: gổm các nôi dung licn quan đến sản phẩm nhu: chất lượng sân phẩm, khả năng phát triển
sản phẩm, bao bì - nhãn hiệu sản phẩm, bảo hộ trí tuệ.
Trong chính sách sản phẩm dươc phẩm, còn có dác tính của thuốc, nghiên cứu và phát triển thuốc mới, chủng loạỉ
thuốc cho các dối lượng khác nhau, bào hộ bản quyến sáng chế [6],
Vai trò của chính sách sản phẩm là: phát hiện, tạo nhu cáu và dáp ứng nhu cầu ở mức cao hơn, tạo sự thích ứng của
sản phẩm với thị trường, Ngoài ra, đối với dược phẩm, chính sách sản phẩm còn có những vai trò xã hội như sau:
+ Tìm kiếm và phát triển thuốc mới;
+ Phát triển nhanh chóng và an toàn nhưng thuốc này dổ trở thành những giải pháp diều trị có ích cho xã hỏi;
+ San xuất các thuốc hiện có một cách an toàn hiệu quả [381Nói cách khác, chính sách sản phẩm dược phẩm cơ bản phải thoả mãn 3 Rìghts của marketing dược dó là:
+ Đúng thuốc: Hệ thống markcũng dược phải cung cấp thuốc sao cho đúng loại dược chất, đúng hàm lượng ghi trên
nhãn, chính là phải đảm bảo chất lượng thuốc;
~11
~
+ Đúng sớ lượng: liên quan đến việc đóng gói thuốc phù hợp như việc dóng gói với số tượng lớn để cấp phát cho bệnh
viện hoặc đóng gói sô' iượng nhò để cấp phát trong cộng đồng;
+ Đủng già cá: sp phải phục vụ được đa số bênh nhàn với giá cả hựp lý, liên quan đến cấc yếu tớ về chi phí về sản xuẩt
và chi phí R&D [6|.
1.1.2.2.
Ba mức độ của sản phẩm
Khi triển khai một sản phẩm, thường xem xét ở 3 mức dỏ:
- Sàn phẩm cốt lõi: là những lợi ích và dịch vụ cụ thể. Đổi với thuốc chính là lác dụng điéu trị mà nó dem lại.
- Sản phẩm cụ thể: là sản phẩm mang tính hữu hình với các đặc tính di kèrn. Đối vứi thuốc chính là sinh khả dụng, độ
an toàn, bao hì, nhãn mác, tiêu chuẩn chất lượng, thương hiệu nhà sản xuất,...
- Sán phẩm hổ sung: là các địch vụ kèm theo khi sản phẩm dược tung ra thi Irường, kể cả sản phám thuốc, như các
hoạt động cung cấp thông tin, sự tiên lợi của kônb phân phối, khuyến mãi, hậu mãi, theo dõi tác dụng phụ của thuốc
(ADR),... [21],
Khái quát mối liôn quan giữa thuộc tính và mức độ của sản phẩm dược mô phỏng trong hình 1.2.
Hình 1.2: Sơdổ liên quan giữa thuộc tính và 3 mức độ sàn phẩm thuốc
~12
~
Chiến luọí
đẩu ttr
R&D
1.12.3.
Các chiến lược liên quan đến chính sách sản phẩm
Chiến lưực sản phẩm:
Bao vói
]. Sán phẩm mói;
2. Phát triền danh mục sán phẩm;
3. San phẩm xuất khầu;
4. Chu kỳ sống cùa sản phẩm.
Chiến ỉuục định vi sán phẩm,
nhãn hiệu và đồ bao ỊỊÓi
Nhãn iiiêu /
TliiroTiK hifi)
.... . ...
. '" Ị í*
\ sân ỊIhám
Hình 1.3: Sơ đồ khái quát hệ thống các chiến lược của chính sách sp
~13
~
1.1.3.
Các chiến lược của chính sách sản phẩm
].I.3.I. Chiến lược phát triển đanh mục sấn phẩm
Chiến lược phát triển danh mục sản phẩm nhằm duy trì và ngày càng tãng các chỉ tiêu về doanh số, lợi nhuận cũng
như chiếm lĩnh thị trường. Do dó danh mục sản phẩm của doanh nghiệp phải liên tục mở rông theo cả 3 chiều: chiền
rộng, chiểu dài và chiểu sâu, được mô tả trong bảng 1.1 |6].
Bảng 1.1: Khái quất về các chiến lược phát triển danh mục sản phẩm
Danh mục sản phẩm phát triển theo 3 chiểu
Mục tiêu
Chiếu rộng
Chiếu dài
Chiều sáu
Nhảm duy trì vả Phái iricn sản phẩm Sô lượng các sản Dạng bào chế và qui
ngày càng lãng các theo nhổm bệnh:
phẩm
chỉ tiêu về doanh sô, -
Tuẩn hoàn;
một nhóm hàng của sàn phẩm:
lợi nhuận, chiếm lĩnh -
Nội tiết;
danh mục sản phẩm. Ampicilin liêm Ig,
thị ưưừng.
1.1.3.2.
>
trong
cùng cách đỏng gỏi của
Tiêu hoá;
Ampicilin
Khắng sinh,...
250mg, 500mg,...
viên
Chiến lược sản phẩm mới
Hiện nay, có 6 quan điểm về sản phẩm mới:
-
Sản phẩm mới đối vỏi thế giới;
-
Chủng loại sản phẩm mới;
-
BỔ sung chủng loại hiên có;
-
Cải tiến sửa đổi những sán phẩm hiện có;
-
Định vị lại: nhắm vào thị trường mới hay khúc thị trường mới;
-
Giảm chi phí: những sản phẩm mói với tính năng tương lự nhưng chi phí thấp hơn [26].
Có thể sử dụng các chiến lược được mổ tả trong hình 1.4 để phát triển sản phẩm mới
[38].
~14
~
Hĩnh 1.4: Sơ đồ khái quát các chiến lược sẩn phẩm mới
1.1.3.3.
-
Chiến lược định vị sản phẩm
Định vị sản phẩm:
+ Là việc thiết kế sản phẩm với hình ánh của doanh nghiệp để làm sao Ihị trường mục tiêu nhận biết và đánh giá dược
những 21 doanh nghiệp dại diện so với các đổi thủ cạnh tranh của nó.
+ Việc định vị sản phám phải dựa trên cơ sử hiểu biết rõ thị trường mục tiêu, xác định giá trị sản phẩm và lựa chọn
những người bán.
-
Chiến lược định vị sẩn phẩm: dược xác định sau khi xcm xét cẩn thận tất cả các khía cạnh của kinh doanh vì nó liên
quan đến chiến lược kinh doanh lâu dài, và cần phải dược xem xét liên tục dể có thể thay dổi kịp thời với sự thay dổi
của môi trường.
-
Lựa chọn khúc phân đoạn thị ĩrường: để xác định thị trường mục tiêu là thị trường đơn, đa thị trường hay toàn bộ
thị trường.
~15
~
Phát hiện nhũng điểu
khác biệt về sản phẩm
& Các hước của định vị sản phẩm được mô tả trong hỉnh í.5.
'---------------------------------------------------*\
Tạo những tin hiệu cỏ hiệu quá dể
thị trường mục tiêu cỏ thể phần
biệt được minh với đối thủ cạnh
Áp dụng tiêu chuẩn để xác định nhũng đièm khác biệt quan trọng nhất
tranh
Hình 1.5: Sơ đồ các bước định vị sản phẩm
Chiến lược đinh vị sản phẩm cho phép doanh nghiệp thực hiện các bước tiếp theo, cụ thể là hoạch định những chiến
lược marketing cạnh tranh, chiến lược nâng cao vị thế của sản phẩm, chiến lược tạo sự thích ứng với các khúc phan đoạn
thị trường; giúp doanh nghiỄp chọn lựa ưu tiẻn trong đầu tư cỏng nghồ và chất xám, nâng cao hiôu quả sản xuất kinh
doanh [26],
1.13.4.
Chiến lược triển khai tiêu thụ sản phẩm theo chu kỳ sống
Chu kỳ sống của sàn phẩm là khoảng thời gian sản phẩm tổn tại trên thị trường dược khách hàng chấp Iihủn. Chu kỳ
sống điển hình của một sản phẩm được chia làm 4 giai doạn: giới thiệu sản phẩm (xâm nhập), tăng trưởng, chín muổi và
suy thoái [12],
Dỉẻn biến trong hình 1.6. là các chiến lược marketing cho từng giai đoạn trong chư kỳ sống cùa sản phẩm, trong dó
có dược phàm.
Hớt vầng chớp nhoáng
Hớt vảng từ từ Xâm
nhập chởp nhoáng ,
ChiẲn lược xàm nhập
từ từ
. Nâng cao chàt lưựng sản . Cải biển thị trưởng Phá! hiện các sán phầm . Cải
phảrn, bổ xung thuộc tinh biến sẻn phầm yếu kém . Cải biản maiketlng mix .
vá cải bién mẫu mã sản
Xác định giai đoạn ờ lại hay rút tui
phẩm.
~16. Xâm nhập các khúc thị
mỗi.
~ trường
. Mủ- rộng phạm vi phàn
phoi, tham gia cảc kênh
phàn phổi mói Chuyến tứ
quảng cáo mứcđộ biết
đến sang mức đò ưa
thích sân pham.
Hình 1.6: Đồ thị chu kỳ sp vá chiến lược marketing cho từng giai đoạn
1.1.3.5.
Chiến lược sán phẩm xuất khẩu
Trên thi trường xuất khẩu, các quyết định về sản phẩm xuất khẩu rất phức tạp, đo nhu cầu và mồi trường khác nhau.
Khi xác lạp chiến lược sàn phẩm xuâì khẩu, doanh nghiệp cần phải phân tích các đặc tính thương mại của sản phẩm
nhảm thích nghi môi trường, thể chế của nước nhạp khẩu, nhưng vẫn tốn trọng các yêu câu kỹ lliuột nhằm bào đảm an
toàn, sức khoẻ, hiêu quả và kinh tế [5].
Trong xuất khẩu, doanh nchiệp cần phải đánh giá sản phẩm của mình theo tiềm năng qưốc gia, quốc tế, da quốc gia
hay toàn cầu.
Sán phẩm theo quan điểm marketing quốc tế có 5 đặc diểm chính: chức năng chủ yếu,
chức măng bổ sung, thời gian tồn tai, chất lượng, các diếu kiên sử dụng, duy trì và bào
dường sản phíỉm; như mô tả trong Hình 1.7.
~17
~
Hỉnh 1.7: Sơ đồ mô tà các đặc điểm cùa sản phẩm xuất khẩu
Các chiến lược sấn phàm xuất kháu:
> Chiến lược tiều chuẩn hoả về sản phẩm
Biểu hiện về việc bấn ra thị trường bên ngoài những sản phẩm giống nhau hay đổng nhất về các yếu tỏ vật chất như
kích cỡ, màu sắc, bao bì và các dịch vụ hỗ trợ. Thường căn cứ vào các nhân tô sau:
-
Nhân tố thị trường: cầu, cạnh tranh,...
-
Nhân tố sản phẩm: quan hệ giữa chi phí và khối lượng,
-
khá Iiãng thay dổi sản phẩm của doanh nghiộp,
- Nhân tố thuộc về doanh nghiệp: mục licu và khả năng.
> Chiến lược thích ứng hoá sàn phẩm
~18
~
Được thể hiện ờ việc thay đổi các đặc tính của sản phẩm tiêu thu tròn các thị trường xuất khẩu khác nhau. Quyết
định thay đổi này phụ thuộc vào nhiều nhân tố:
-
Sở thích của ngươi tiêu dùng nước ngoài;
-
Khả nãng và chi phí cải biến sàn phẩm;
-
Các quy dịnh và thể chế của nước nhập khẩu;
-
Hàng rào phi quan thuế;
-
Khá năng thích nghi môi trường mới: công nghệ, tự nhiên, khí hậu.
Có 2 dạng thích nghi hoá:
-
Thích nghi hoá bắt buộc: doanh nghiệp xuất khẩu buộc phải thay dổi san phẩm cho phù hợp với các yếu tô' môi
trường của thị trường nhập khẩu, do sự khác biệt vể ngốn ngữ, hệ thống diện, hệ thống đo lường hay các yêu cầu của
chính phủ sở tại dối với sản phảm dó.
-
Thích nghi hoá tự nguyện: doanh nghiệp xuất khẩu chu động thay đổi sàn phẩm và chính sách sản phẩm đổ nâng cao
hiệu quả xuất khẩu.
Trên thực tế, doanh nghiệp thường kết hợp cả 2 dạng thích nghi lioá trên để thích nghi với môi trường và tận dụng
cơ hội có lợi cho mình ị 16].
1.1.4. Hoạt động R&D
Mõi một doanh nghiệp cần phải tạo ra một sản phẩm mói khác biệt, riêng với doanh nghiệp dược, với vai trò đạo đức
xã hội cửa mình thì các doanh nghiệp dược cần phải tìm kiếm và phát minh các thuốc mớỉ có tính ưu việt hơn hay có tác
dụng điều trị các bệnh mới phát sinh trong diều kiện cơ cấu bệnh tật và môi trường luồn thay đổi. Nghiên cứu và phát
triển sản phẩm mới cũng là một cách tạo diểm khác biệt và tạo lợi thế cạnh tranh trong hoạt động marketing của doanh
nghiệp.
Quá trình phát triển sản phẩm mới: Thông ihườna dê nghiên cứu và phát triển một sản phẩm mới gổm 7 bước. Trong
ngành dươc, tương ứng với các bước nghiên cứu cơ bản có thể mô tả theo sơ đồ trong hình 1,8.
~19
~
Hỉnh 1.8: Sơ đồ cúc giai đoạn nghiên cứu và phát triển sản phẩm thuốc
1,1.5, Quàn lý chùng loại sản phẩm, nhãn hiệu và đổ bao gói
Danh muc sản phẩm cổ thể mô lả bằng chiẻu rông, chiều dài, chiều sâu và mật dộ nhất
định, bổn chiểu này là những công cụ dể hoạch dịnh chiến lược sản phẩin của doanh
nghiệp. Quyết định vể danh mục sản phẩm là rất quan trọng, những chủng loại lốt hơn
phải dược hỗ trự nhiều hưn gấp bội, những chùng loại yếu kém cẩn được cắt bớt hoặc
loại bỏ ngay, và cần bổ sung những chùng loại mới dể bù đắp phần lợi nhuận thiếu hụt.
~20
~
Gắn nhãn hiệu: Nhãn hiệu trờ thành yếu tố quan trọng và không thể thiếu được đối với kinh doanh dược phẩm.
Quyết định việc lựa chọn nhãn hiệu như thế nào là cẩn thiết, góp phần dịnh vị sản phẩm (xem hỉnh 1
Hình 1.9: Sơ đồ biểu thị các quyết định liền quan đến nhàn hiệu sàn phẩm Các loại thuốc gán nhãn hiệu được mô tả
qua hình 1.10.[441
Hình 1.10: Sơ đổ các hình thức gắn nhãn hiệu dối với dược phẩm
Những sản phẩm vật chất dòi hỏi phải có những quyết định vể bao bi nhằm tạo ra những lợi ích như bảo vệ, tiết
kiệm, thuận tiện và khuvến mại. Cần phải quan tâm tới việc thử nghiệm bao bì về chức năng tâm lý để đảm bảo chắc
~21
~
chấn rằng nó đạt dược những mục tiêu mong muốn và phù hợp với các chính sách và công chúng. Trong ngành được,
bao bì còn phải gắn nhãn dể cung cấp các thông tin cho người tiêu dùng theo qui chế nhân hiện hành.
1.2. THI TRƯỜNG THUỐC TRÊN THÊ GIỚI VÀ VIỆT NAM
1.2.1. Tình hình thị trường thuốc trên thế giới
Ngành dược mang tính toàn cáu với sự xâm nhập các công ty Chau Âu vào thị trưừng Mỹ, và các công ly dược
phẩm của Mỹ vươn ra toan thế giới. Sự liên kết của ngành Dược với các ngành khoa học khác như ỉ loa học, Nông học
hay Sinh học phân lử dã tạo ra những dột phá mới. Đặc biệt sự ra dời của ngành Sinh học phân lử dã khám phấ va cho ra
đời nhiều thuốc mới, với doanh số của các sản pliủm từ công nghệ DNA tái tổ hợp tăng trưởng rất nhanh trong những
năm gần đây.
Vùo những năm 1975, thị trường được phẩm thế giới dạt 30 tỉ USD, nhóm kháng sinh dần dáu với hơn 5 tĩ USD,
nhóm tim mạch khoảng 4 tỉ USD. Tin trường Mỹ lớn nhất thế giới với giá trị lẽn tới 6,5 tỉ USD, tiếp ỉlieo lầ thị trường
Nhật Bản khoảng 3,3 tỉ USD, thị trường Đức khoảng 3 tỉ USD và thị trường Pháp là 2,5 lỉ USD. Khu vực đã có sự tăng
trưởng cao là Nhật Bản, Mỹ La tinh và Trung Đống. Các công ty dược phẩm hàng đầu thế giới trong giai đoạn này là:
Roche, Merck, Sandoz, Lilly và Wyeth. Các sản phẩm có doanh sỏ lớn nhất trong giai đoạn này là: Valium, Hyđerginc,
Aldomci, Keflex và một số sản phẩm thuộc nhóm Cephalosporin.
Đến năm 1995, thị trường dược phẩm thế giới tăng 8-10 lán, dạt 250 LÌ USD, riâng nhóm thuốc tim mạch dạt 30 tì
USD bằng tổng giá trị loàn bộ thị trường dược phẩm thố giới của 20 năm về trước. Những nhóm thuốc mới góp phần
vào sự tăng trưởng của thị trường thuốc là: Quinolone, ức chế men chuyển, chen kcnh canxi.
Thị trường dược phẩm toàn cầu trong những nãm dtìu của thế kỳ XXI dang đốị dẩu với nhiều thách thức. Giá thuốc
ngày càng tăng cao, !ợi nhuận thu dược từ dược phẩm giảm do các nhóm dược phẩm dộc quyền hết thòi hạn bảo hộ sở
hữu trí tuệ. Từ 2002 dến 2006, hon 40 nhóm dược phẩm bán chạy tạo nôn doanh số40 tỷ USD nám 2001 sẽ hết bản
quyển. Chi phí R&D ngày càng cao. Theo Cục Quản lý Thuốc và Thực phẩm của Mỹ (FDA), trong thập niên vừa qua,
chi phí nghiên cứu của ngành dược toàn cđu tăng gấp 4 lần, từ 6 tỷ Đô la Mỹ {USD) năm 1990 lên đến 25 tỷ USD năm
2001. Trong khi đó xác suất nghiên cứu thành công một thuốc mới ngày càng giảm, với chi phí khoảng 800 triệu USD
và cẩn 10 - 15 năm [37].
Theo báo cáo của IMS Health công bố ngày 30-3-2005 doanh sô tiêu thụ dược phẩm thế giới năm 2004 tăng 7% đạt
550 ti USD. Trong dó khoảng 45% là doanh số dược phẩm tại thị trường Bắc Mỹ. Trung Quốc, thị trường dược phẩm
lớn cúa thế giới cũng có mức tăng trưởng khoảng 28%.
~22
~
Nhiều tập đoàn dược phẩm đa quốc gia phải cư câu lại thông qua các cuộc mua bán, sát nhập nhằm tiết kỉộm chi phí,
nâng cao nàng lực cạnh tranh, tống cường tận dụng nguổn lực bên ngoài bằng việc liên kết nghiên cứu & phát triển, thử
lâm sàng, sản xuất, tiếp thị, nghiên cứu thị trương, ... Các công ty da quốc gia cũng mớ rộng sản xuất thuốc generic khi
các thuốc mói hết thòi hạn bảo hộ dộc quyền dể tận thu lợi nhuận, cải liến chiến lược nghiên cứu thuốc mói [9],
Năm 2004 có 82 loại thuốc được đánh giá là bán chạy trẽn thị trường quốc tế (có doanh thu trên ỉ tỉ USD), tăng 17
loai so với năm 2003, trong đó 17 thuốc từ công nghệ sinh học, Các sản phẩm công nghệ sinh hoe chiêm 27% trong số
các sản phẩm dược nghiên cửu và chế thủ, chiếm 10% trong tổng doanh số loàn cổu năm 2004. 8 loại thuốc có doanh số
cao nhất chiếm tới 33% tổng doanh sô bán thuốc của năm 2004 (trên Ỉ73 tỉ USD1; gồm 5 nhóm là thuốc hạ Cholesterol
và Triglycerit, thuốc chống ung thư, Angiotension-Il và Anti Epileptics đều có mức tăng trưởng trên 10% Ị 35 Ị.
Xu hướng sử dụng thuốc tờ dược liệu trên thế giới ngày càng tăng:
- Thuốc có nguồn gốc từ dươc liêu rất đa dang, bao gồm các sản phẩm
'
3 lĩ
(.
" /
7
\/
bán ờ dạng nguyên liệu hay các dang khác dược chế biến ở nhiều cấp dộ khác nhau như cồn thuốc, dung dịch, thuốc
uống, ... Doanh thu của thuốc từ dược liệu ước tính là 10 triệu Euro mốt năm với tăng trưởng hơn 10% mỗi năm.
- Theo báo cáo của Tạp chí Nutrion Business, doanh số bẩn các sản phẩm từ cây trên thế giới lù 18,5 triệu Euro năm
2000 với thị trường chính là Giâu Ẩu chiếm khoảng 38% thị trường thế giới. Thuốc từ dược liêu đang tăng trưởng
nhanh hơn thuốc từ hoá dược, tỉ lộ tăng trưởng bình quân ở Giâu Âu trong 10 năm từ 1985 đến 1995 là 10%, và dự
đoán sẽ giảm xuông từ 5- 10% trong những năm tiếp theo [40ị.
Doanh số bán Lhuốc của toàn thế giới tăng trưởng khá đều trong 5 năm liên tục từ 2000 dến 2004, theo báo cáo của
IMS Health, các số liệu về doanh số bán thuốc được thống kẽ trong bảng 1.2 [91.
Bảng 1.2: Doanh sổ bán thuốc trên thế giới từ 2000-2004
Năm
Chỉ tiêu
Số tiền (tỉ USD)
2000
2001
2002 2003
2004
364,5
371,9
400,6 466,3
550,0
100
102
Doanh số
Tăng liên hoàn (%)
(Nguồn: IMS Health)
1.2.2.
Vài nét về thị trường tliuổc Việt Nam > Tình hình chung
ỉ 08
116
107
~23
~
Nhu cầu sử đụng thuốc cho công tác phòng và diều trị bệnh ở Việt Nam ngày càng tâng trưởng cả về số lượng và
chất lượng với hơn 1.000 hoạt chất khấc nhau dã dược đăng ký lưu hành.
Tiển thuốc bình quản đầu người/nãm của Việt Nam gia lăng dáng kể song vẫn vào loại thấp so với thế giới, ngay cả
so với những nước dang phát triển. Tiền thuốc bình quân đầu người ờ các nước phát triển là 40 USD năm 1995, dự báo
khoản 60 USD năm 2005 và đạt 120 USD năm 2010, Ở các nước dang phát triển số tiền này là 15,6 USD năm 2005 và
tăng đến 19,5 USD vào năm 2010, Trong khi đó, tiền thuốc binh quân đầu người ở Việt Nam từ 1998-2004 (bảng ỉ.3)
tăng từ 5,5 đến 8,6 USD/người/năm.
Bảng 1.3: Tiền Thuốc binh quân đầu người tại Việt Nam qua các năm
Năm
Tiên
1998
thuốc
(USD/người)
5,5
1999
5,0
2000
2001 2002
5,4
6,0
6,7
2003
2004
7,6
8,6
(Nguồn: Niên giám Thống kẽ Y tể 1998-2004)
Kết quả thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh từ 2000-2004 của ngành Dược Việt Nam dược ghi trong Bảng 1.4.
Hàng 1.4: Kết quà thực hiện kể hoạch SXKD ngành Dược 2000-2004
ịDơn vị tính: triện đồng)
Tổng
giá trị
tiền
thuốc
sử
dụng
Trị giá
472.356
170.392
36,10
2002
525.807
200.296
38,10
2003
608.699
241.878
2004
707.535
305.950
Nảm
2001
Nhập khẩu
Thuốc sản xuất trong nưởc
Tĩ lệ
trẽn
tổng
trị giá
Tang
trưởn
g(%)
Trị giã
m
Tỉ lệ
trẽn
tổng
trị gíá
Tang
trưởng
(%)
(%)
301.964
63,90
117,55
325.511
61,90
107,80
39,74
120,76
366.821
60,26
112,69
43,24
126,4
8
395.050
56,76
107,70
100,00
100,00
(Nguồn: Cục Quân lý Dược Việt Nam)
Giá trị sản xuất trong nước năm 2004 tăng 26,5% so với năm 2003, đạt mức tăng trưởng cao nhất trong 3 năm từ
2002-2004 [13],
~24
~
Tính dến tháng 12/2004, tổng số có hơn 10.000 tôn thuốc dã dược cấp số đăng ký ỉưu hành, trong đó: Thuốc sản
xuất trong nưóe có 6.876 SDK chiếm 58% tổng số SDK thuốc còn hiệu lực, dáp ứng khoảng 40% (tỉnh theo trị giá) nhu
cáu sử dụng thuốc của nhan dân; Thuổc nước ngoài có 4.919 SDK còn hiộu lực chiếm khoảng 60% (tinh theo trị giá)
nhu cổu sử dụng thuốc [9J. Bảng 1.5 thông kê sô SDK thuốc còn hiệu lực từ năm 2000- 2004 cùa Cục Quản lý Dươc
Việt Nam.
Bảng 1.5: Tổng số SDK thuốc còn hiệu ỉực từ năm 2000-2004
Thuốc trong nước
Năm
Số lượng SDK
Tăng liên
hoàn (%)
Thuốc nước ngoài
Sỏ lượng SDK
Tăng liên
hoàn (%)
2000
5.659
100,0
3.392
100,0
2001
5.462
96,5
3.926
115,7
2002
6.184
113,2
4.743
102,8
2003
6.129
98,8
4.353
98,2
2004
6.876
112,2
4.919
113,0
(Nguồn: Cục Quàn lý Dược Việt Nam)
Hiện nay ngành dược Việt Nam mới có khả nang sản xuất dược thuốc thành phẩm với khoảng 400 hoạt chất trong
đó chiếm hơn 90% là các thuốc generic, thuốc kháng sinh, thuốc điều trị các bệnh thông thường với đa sô là các dang
bào chế đơn giản. Trôn 90% nguyên liệu dùng dể sàn xuất thuốc trong Iiước phai nhập khẩu từ nước ngoài.
Thuốc nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam với khoảng 1.000 hoạt chất, chú yếu từ các
công ty đa quốc gia, phần lớn là các thuốc biêt dươc, thuốc chuyên khoa dăc trị, nhiều
thuốc còn dang trong thời gian bảo hộ phát minh, sáng chế. f 131
> Tình hình sản xuất thuốc trong nước
Trong những năm gần đây, các doanh nghiệp dược Việt Nam đã có những thay đổỉ mạnh mẽ về cả nãng lực sản
xuất thuốc cũng như trình dô kinh doanh tiếp thị. Hệ thống sẵn xuất dược phẩm của Việt Nam hiện nay có 162 cơ sở sản
xuất tủn dược, trong đó có 17 doanh nghiốp có vốn đầu tư nước ngoài, li£n doanh nước ngoài và 300 cơ sở sản xuất
đông dược,
Công nghệ sản xuất thuốc của các doanh nghiệp dược trong nước ngày càng dược nâng cao theo hưdng đa dạng
hoá, nhiều dạng bào chế mới như viẽn sủi, viên bao phim, viôn bao tan trong ruột, thuốc liêm dông khô, nang mém ép
khuôn, thuốc hấp thu qua da, ... Nhiều dơn vị trong nước đã nhập khẩu thiết bị hiện đại, dây chuyền công nghệ tiên tiến
~25
~
dể gia công, sản xuất các sản phẩm nhượng quyền, các sản phẩm công nghệ cao, trong thời gian bảo hộ bản quyền của
các hãng dược phẩm lớn của nước ngoài |22J,
Nhận xét vể cơ cấu thuốc sản xuất trong nước đã được cấp SDK theo nhóm tác đụng dược lý đến nãm 2004 được
trinh bày tại Bảng ] .6.
Bảng Ló: Cơ cẩu thuốc trong nước đã được cấp SDK theo nhóm tác dụng dược lý
đen năm 2004
Nhóm dược lý
Số SDK
Ti lệ trên tong sỏ
Thuốc YHCT không phân loại
Chống nhiễm khuồn-kỷ sình trùng
Vitamin, thuốc bổ
Hạ nhiệt, giâm dau chôíng viêm
Tìutổc tác dụng trên dạ dày, ruột
Ngotti da
Tim mạch
Hô hap
Tai mũi họng
Chóng dị ứng
Mormon và cẩu trúc hormon
Lơi tiều
Chỏng ung thư
Nhóm khác
Tổng cộng
2.834
1.752
1.063
937
383
451
87
430
31,33 %
19 37 %
11,75 %
10,36%
4,23 %
4,99 %
0,96 %
4,75 %
98
194
1 08 %
2 15%
55
16
1
745
9.046
0,61 %
0,18%
0,01 %
8,24 %
100,00 %
(Nguồn: Cục Quân ỉỹ Dược Việt Nam)
ỉliện nay, ngành dược Viẽt Nam dã có dủ năng lưc sản xuất và cung ứng thuốc Ihỏng í hường để sử dụng trong điểu
trị, với chất lượng tương dương các nước trong khu vực. Hơn nữa, Việt Nam dã xuất khẩu tân dược sang các thi trường
Lào, Thái Lan, Myanmar, các nước ở Châu Phi, Liên bang Nga, cộng đổng các nưric SNG; dã xuất khẩu đổng dược sang
các nước ở Liên bang Nga và SNG. Nhiêu đơn vị sản xuất được trong nước đả xay dựng dược tên tuổi trên thị trường
như: Xí nghiệp Dược phẩm TVV I, Còng ty cổ phần Dược phẩm Nam Hà, Xí nghiệp Dược phẩm TW 5, Xí nghiệp Dược
phẩm TW 24, Công ty cổ phần Dược phẩm Vĩnh Phúc, Công ty cổ phân TRAPHACO, Công ty cổ phẩn Dược Hậu
Giang. Nhiều bênh viện cũng dàn sử dụng các tliuổc sản xuất trong nước thay thế thuốc nliộp kháu dể giảm chi phí cho
người bệnh nhung vẫn đảm bảo hiệu quả [9j.
Thực hiện Thông tư số 12/BYT TT ngày 12-9-1996 của Bô trường Bộ Y tế vé việc triển khai áp dụng nguyên tắc,
tiêu chuẩn “Thực hành lốt sản xuất thuốc'’ của Hiệp hội các nước Đông Nam Ẩ (GMP-ASEAN)t nhiều doanh nghiệp
dược Việt Nam dã tập trung vốn dầu tư xay dựng các dây chuyền đạt tiêu chuẩn GMP. Đến tháng 5/2005 cả nước có 50
cơ sờ đạt GMP, trong dó: ử trung ương 11 cơ sở, ờ dịa phương 23 cơ sở; doanh nghiệp 100% vốn dầu lư nước ngoài có