Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Giải pháp quản lý trang bị, vật tư kỹ thuật ở kho k612

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

ðẶNG HỒNG SƠN

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TRANG BỊ, VẬT TƯ KỸ THUẬT
Ở KHO K612 CHO SẢN XUẤT CỦA TỔNG CỤC
CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ

HÀ NỘI – 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI

ðẶNG HỒNG SƠN

GIẢI PHÁP QUẢN LÝ TRANG BỊ, VẬT TƯ KỸ THUẬT
Ở KHO K612 CHO SẢN XUẤT CỦA TỔNG CỤC
CÔNG NGHIỆP QUỐC PHÒNG

CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: QUẢN TRỊ KINH DOANH
: 60.34.01.02

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN QUỐC CHỈNH



HÀ NỘI – 2013


LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng:
Số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung
thực và chưa từng ñược sử dụng hoặc công bố trong bất kỳ công trình nào
khác.
Mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã ñược cám ơn và các
thông tin trích dẫn trong luận văn ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn

ðặng Hồng Sơn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

ii


LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của mình, ngoài sự
nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của nhiều
cá nhân và tập thể.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự giúp ñỡ, chỉ bảo
tận tình của các thầy, cô giáo khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh, Trường
ðại học Nông nghiệp Hà Nội; ñặc biệt là sự quan tâm, chỉ dẫn tận tình của
thầy giáo PGS.TS Lê Hữu Ảnh ñã trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình
thực hiện luận văn.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới lãnh ñạo chỉ huy và các phòng ban

liên quan kho K612 ñã tạo ñiều kiện giúp ñỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và
thu thập tài liệu phục vụ cho luận văn.
Qua ñây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn ñối với gia ñình và bạn bè ñã
giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn

ðặng Hồng Sơn

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

iii


MỤC LỤC
Lời cam ñoan

ii

Lời cảm ơn

iii

Mục lục

iv

Danh mục chữ viết tắt

vi


Danh mục bảng

vii

Danh mục hình

viii

1

MỞ ðẦU

1

1.1

Tính cấp thiết của ñề tài

1

1.2

Mục tiêu nghiên cứu

2

1.3

Phạm vi nghiên cứu


3

2

CƠ SỞ LÝ LUẬN

4

2.1

Cơ sở lý luận

4

2.1.1

Cơ sở lý luận về quản lý

4

2.1.2

Trang bị, vật tư kỹ thuật quốc phòng

6

2.2

Nội dung quản lý trang bị, vật tư kỹ thuật


12

2.2.1

Kế hoạch sử dụng trang bị, vật tư kỹ thuật

13

2.2.2

Quản lý số lượng, chất lượng và quản lý ñồng bộ

14

2.2.3

Xây dựng quy ñịnh về quản lý trang bị vật tư kỹ thuật

15

2.2.4

Xác ñịnh nội dung quản lý trang bị, vật tư kỹ thuật quốc phòng

17

3

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU


23

3.1

ðặc ñiểm ñịa bàn nghiên cứu

23

3.1.1

Lịch sử hình thành và phát triển của Kho K612 Tổng cục quốc phòng

23

3.1.2

Các ñặc ñiểm tự nhiên, kinh tế kỹ thuật của Kho K612

26

3.1.3

Nhiệm vụ của Kho K612

28

3.1.4

Nhân lực và cơ cấu tổ chức của Kho K612


29

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

iv


3.2

Phương pháp nghiên cứu

33

3.2.1

Khung phân tích

33

3.2.2

Phương pháp thu thập số liệu

34

3.2.3

Phương pháp xử lý và phân tích số liệu


35

4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

37

4.1

Thực trạng kết quả hoạt ñộng của Kho K612

37

4.1.1

Thực trạng chuỗi cung ứng trang bị, vật tư kỹ thuật quốc phòng
tại Kho K612

37

4.1.2

Thực trạng nhập xuất trang bị, vật tư kỹ thuật tại Kho K612

39

4.2

Thực trạng quản lý trang bị, vật tư kỹ thuật tại Kho K612


43

4.2.1

Công tác kế hoạch trang bị, vật tư kỹ thuật

43

4.2.2

Quản lý số lượng, chất lượng và quản lý ñồng bộ

47

4.2.3

Thực trạng xây dựng quy ñịnh về quản lý

53

4.2.4

Xác ñịnh nội dung quản lý

55

4.3

Các giải pháp chủ yếu nhằm cải thiện công tác quản lý trang bị,

vật tư kỹ thuật tại Kho K612

65

4.3.1

Nhóm giải pháp về quản lý kế hoạch

65

4.3.2

Nhóm giải pháp quản lý số lượng, chất lượng, ñồng bộ

68

4.3.3

Nhóm giải pháp về hoàn thiện quy ñịnh quản lý

70

5

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

77

5.1


Kết luận

77

5.2

Kiến nghị

78

TÀI LIỆU THAM KHẢO

80

PHỤ LỤC

81

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNQP

Công nghiệp Quốc phòng

SXQP


Sản xuất quốc phòng

TBVTKT

Trang bị, vật tư kỹ thuật

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

vi


DANH MỤC BẢNG
STT
4.1

Tên bảng

Trang

Thực trạng nhập trang bị, vật tư kỹ thuật tại Kho K612 những
năm qua (2010 – 2012)

4.2

41

Thực trạng xuất trang bị, vật tư kỹ thuật tại Kho K612 những
năm qua (2010 – 2012)

42


4.3

Chế ñộ kế hoạch quản lý trang bị vật tư kỹ thuật tại Kho

44

4.4

Số lượng và tính ñồng bộ trong quản lý trang bị và vật tư quốc
phòng tại Kho K612

4. 5

48

Quản lý ñồng bộ về thời ñiểm nhập, xuất TBVTKT tại kho K612
(triệu ñồng)

49

4. 6

Quản lý ñồng bộ cơ cấu trang bị vật tư kỹ thuật tại kho K612

52

4.7

Thực trạng về các quy ñịnh quản lý tại Kho K612


53

4.8

Kết quả kiểm tra thực hiện các quy ñịnh quản lý tại kho K612
qua 3 năm (2010 – 2012)

54

4.9

Thực trạng quản lý cất giữ trang bị, vật tư kỹ thuật tại Kho K612

55

4.10

Quy ñịnh ñịnh mức ñối với một số vật tư chủ yếu tại Kho K612

56

4.11

Kết quả thực hiện ñịnh mức với một số vật tư chủ yếu tại kho K612

58

4.12


ðề xuất hệ số ñiều chỉnh ñịnh mức với một số vật tư chủ yếu tại
kho K612

59

4.13

Quy trình phân cấp chất lượng trang bị, vật tư kỹ thuật tại Kho K612

60

4.14

Kết quả phân cấp chất lượng trang bị, vật tư kỹ thuật tại Kho

4.15

K612 năm (2010 – 2012)

61

Kết quả thực hiện bảo quản trang bị, vật tư kỹ thuật tại kho K612

64

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

vii



DANH MỤC HÌNH

STT

Tên hình

Trang

2.1

Sơ ñồ biểu thị các chức năng quản lý

3.1

Tổ chức bộ máy quản lý của kho

31

3.2

Khung phân tích ñề tài

34

4.1

Chuỗi cung ứng trang bị, vật tư kỹ thuật tại Kho K612

37


4.2

Công tác kế hoạch trong quá trình tiếp nhận trang bị, vật tư tại
Kho K612

4.3

4

45

Công tác kế hoạch trong quá trình cấp phát trang bị, vật tư kỹ
thuật tại Kho K612

46

4.4

Chu trình bảo quản vật tư theo phương pháp cơ học tại Kho K612

61

4.5

Chu trình bảo quản vật tư theo phương pháp hóa học tại Kho

4.6

K612


62

Chu trình bảo quản trang bị, khí tài tại Kho K612

63

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

viii


1. MỞ ðẦU
1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Ở Việt Nam, ngành Công nghiệp Quốc phòng (CNQP), ñảm bảo chất
lượng vật tư cung ứng cho sản xuất quốc phòng ñang là mối quan tâm của cả
hệ thống sản xuất, vì các lý do: Thứ nhất, sản phẩm phục vụ cho nhiệm vụ
quốc phòng yêu cầu phải có chất lượng tốt, ñộ bền, ñộ tin cậy cao ñảm bảo
hoạt ñộng trong mọi ñiều kiện thời tiết, tạo tâm lý tin tưởng cho bộ ñội khi sử
dụng, vì vậy, vật tư chế tạo chúng phải có chất lượng tốt (Bộ Quốc phòng,
2007); thứ hai, vật tư cho sản xuất quốc phòng ña dạng về chủng loại và có
tính chất ñặc thù (thuốc nổ, thuốc phóng, thép hợp kim, ñồng hợp kim, nhôm
hợp kim các loại…) có nhiều chỉ tiêu kỹ thuật, yêu cầu chất lượng cao, không
thông dụng và nguy hiểm trong sử dụng cần có công cụ quản lý chất lượng
hữu hiệu (Bộ Quốc phòng, 2011); thứ ba, ngành cơ khí chế tạo máy của Việt
Nam chưa phát triển nên thị trường vật tư sản xuất quốc phòng không thể hòa
chung thị trường vật tư chế tạo máy, do vậy, khả năng cung cấp trong nước
rất hạn chế. Hiện nay, trong ñiều kiện ngành Công nghiệp Quốc phòng ñã
ñược Nhà nước, Quân ñội ñầu tư mua sắm những dây chuyền sản xuất hiện
ñại, yêu cầu tiến ñộ sản xuất khẩn trương, chất lượng sản phẩm ñòi hỏi khắt
khe… do vậy, với vai trò là một trong năm khâu quản lý sản xuất, công tác

quản lý vật tư sán xuất quốc phòng ñòi hỏi trú trọng vào hoạt ñộng quản lý
chất lượng vật tư ñể tạo nên tính ổn ñịnh, vững chắc cho sản xuất và ñặc biệt
góp phần khắc phục những nhược ñiểm về chất lượng các sản phẩn của Việt
Nam (Bộ Quốc phòng, 2007).
ðối với nước ta nguồn vật tư, thiết bị phục vụ cho sản xuất quốc phòng
(SXQP) trong nước còn thiếu, thực tế cho thấy hầu hết các ñơn vị SXQP
trong Tổng cục ñều bị ñộng trong việc tìm kiếm vật tư sản xuất (Chính phủ
nước CHXHCNVN, 2009). Song song với sự phát triển của khoa học kỹ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

1


thuật, nhu cầu sản xuất các mặt hàng dùng cho SXQP ñòi hỏi ngày càng cao
cả về tốc ñộ lẫn quy mô. Như vậy phải cần ñến một khối lượng rất lớn nguyên
vật liệu, vật tư, trang thiết bị kỹ thuật ñể dự trữ cho việc SXQP. Nhu cầu về
nguyên vật liệu, vật tư, trang thiết bị kỹ thuật không chỉ dừng lại ở số lượng
mà còn ñòi hỏi về chủng loại, chất lượng và quy cách. Nếu không cung cấp
một cách ñầy ñủ và ñồng bộ vật tư, trang thiết bị kỹ thuật thì sức sản xuất sẽ
bị giảm sút rất nhiều ảnh hưởng ñến tiến ñộ sản xuất các mặt hàng phục vụ
cho nhiệm vụ quốc phòng của các ñơn vị.
Kho K612 là một ñơn vị trực thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng
ñược giao nhiệm vụ tiếp nhận, quản lý và bảo quản, cấp phát cung ứng vật tư,
thiết bị, khí tài quân sự phục vụ các ñơn vị chiến ñấu các nhà máy sản xuất
quốc phòng, các ñơn vị huấn luyện nghiên cứu trong toàn quân.
ðể ñảm bảo yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài ñơn vị luôn quan
tâm ñầu tư nâng cấp cơ sở vật chất trang thiết bị hiện ñại ñể kịp thời ñáp ứng
ñược yêu cầu nhiệm vụ ngày càng lớn. Mặt khác ñơn vị ñang trong giai ñoạn
phát triển, nhiệm vụ ngày càng tăng, lưu lượng hàng hoá vật tư ngày càng

nhiều. Trong khi ñó, kinh phí ñầu tư vật tư kỹ thuật của quân ñội có hạn. Giải
pháp quản lý trang thiết bị vật tư kỹ thuật nhằm phát huy tối ña khả năng vốn
có của các trang bị vật tư kỹ thuật và thực hành tiết kiệm, tránh lãng phí, thất
thoát ñảm bảo tốt cho nhiệm vụ sản xuất quốc phòng góp phần xây dựng và
phát triển ñơn vị ngày càng chính quy hiện ñại, vững mạnh toán diện.
Xuất phát từ những lý do khách quan và chủ quan trên tôi lựa chọn ñề
tài: “Giải pháp quản lý trang bị, vật tư kỹ thuật ở Kho K612 cho sản xuất
của Tổng cục Công nghiệp quốc phòng”
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở phân tích thực trạng tình hình quản lý trang bị và vật tư kỹ
thuật và ñề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý trang bị,
vật tư kỹ thuật cho sản xuất ở Kho K612 Tổng cục Quốc phòng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

2


1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn có liên quan ñến
quản lý trang bị vật tư kỹ thuật trong tổ chức kho.
- Phân tích thực trạng quản lý trang bị, vật tư kỹ thuật cho sản xuất ở
Kho K612 Tổng cục Quốc phòng.
- ðề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện công tác quản lý trang bị, vật
tư kỹ thuật cho sản xuất ở Kho K612 Tổng cục quốc phòng.
1.3 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: ñề tài ñược triển khai nghiên cứu tại Kho
K612 Tổng cục Công nghiệp quốc phòng
- Phạm vi về thời gian: Các thông tin, giữ liệu trong vòng 3 năm
(2010 – 2012) ñược sử dụng ñể tiến hành nghiên cứu ñề tài.

- Phạm vi về nội dung: ðề tài tập trung chủ yếu vào nghiên cứu thực
trạng công tác quản lý trang bị, vật tư kỹ thuật tại Kho K612 Tổng cục Công
nghiệp quốc phòng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

3


2. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1. Cơ sở lý luận về quản lý
2.1.1.1 Khái niệm về quản lý
“Quản lý” là một cụm từ quen thuộc và dùng rất phổ biến trong ñời
sống xã hội, nhưng hiểu “quản lý là gì?” thì có nhiều quan ñiểm khác nhau
tuỳ thuộc theo góc ñộ của mỗi người nghiên cứu. Theo ðại từ ñiển tiếng Việt,
“Quản lý” có hai nghĩa : (1) Trông coi và gìn giữ theo yêu cầu nhất ñịnh; (2)
Tổ chức các hoạt ñộng theo những yêu cầu nhất ñịnh.
Theo từ ñiển Hán - Việt “Quản lý” là tổ chức, ñiều khiển và theo dõi
thực hiện công việc của một nhà nước, một tổ chức, một tập thể.
Theo tác giả Nguyễn Văn Kiều (2010), thì tuy phát biểu khái niệm
quản lý có khía cạnh khác nhau, nhưng về nội hàm “quản lý” là sự tác ñộng
của con người ñối với con người ñể thực hiện một mục tiêu nào ñó. Quản lý
là một quá trình hoạch ñịnh, tổ chức, ñiều khiển và kiểm tra. Quá trình này
ñược thực hiện theo 4 chức năng và chúng tác ñộng qua lại với nhau, sao cho
mục tiêu quản lý ñạt ñược hiệu quả cao nhất. Mối quan hệ giữ các chức năng
quản lý ñược biểu thị theo hình 2.1

HT
TT


Hoạch
ñịnh

Tổ
chức

ðiều
khiển

M

Kiểm
tra

Hình 2.1: Sơ ñồ biểu thị các chức năng quản lý

a

HTTT: Hệ tống thông tin (nguồn thông tin quản lý)
M: Mục tiêu quản lý

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

4


a: Mạch phản hồi
+ Hoạch ñịnh: “Là một quá trình ấn ñịnh những mục tiêu và hoạch
ñịnh những biện pháp tốt nhất ñể thực hiện những mục tiêu ñó, nó liên hệ với

những phương tiện cũng như với mục ñích” (ðoàn Thu Hà và Nguyễn Thị
Ngọc Huyền, 2008). Tất cả những nhà quản lý ñều làm công việc hoạch ñịnh.
+ Tổ chức: ðược ñịnh nghĩa bởi Phòng thông Khoa học công nghệ môi
trường (2011) là một trong những chức năng chung của quản lý, liên quan ñến
các hoạt ñộng thành lập các bộ phận trong tổ chức ñể ñảm nhận những hoạt
ñộng cần thiết, xác ñịnh các mối quan hệ về nhiệm vụ, quyền hạn, trách
nhiệm giữa các bộ phận ñó. Mục tiêu của công tác tổ chức là tạo nên một môi
trường thuận lợi cho mỗi cá nhân, mỗi bộ phận phát huy ñược năng lực và
nhiệt tình của mình ñóng góp tốt nhất vào sự hoàn thành mục tiêu chung của
tổ chức.
+ ðiều khiển: ðiều khiển là chức năng chung của quản lý, là các hoạt
ñộng hướng dẫn, ñào tạo, ñôn ñốc, ñộng viên và thúc ñẩy những thàmh
viên trong tổ chức làm việc ñạt hiệu quả cao (Ngô Kim Thanh và Lê Văn
Tâm, 2009).
+ Kiểm tra: Kiểm tra là ño lường và chấn chỉnh việc thực hiện nhằm
bảo ñảm ñạt ñược các mục tiêu và kế hoạch ñề ra.
Phương pháp luận nói trên có thể áp dụng cho các quán trình quản lý
chiến lược của lãnh ñạo cơ quan ñến các hoạt ñộng tác nghiệp ñơn giản.
Với những khái niệm vừa nêu trên cho phép chúng ta có thể hiểu rằng
quản lý là cả một quá trình cùng với những nỗ lực của con người, ñồng thời
khai thác có hiệu quả các nguồn ñể thực hiện mục tiêu ñã ñịnh. Như vậy, quản
lý là khoa học nghệ thuật.
2.1.1.2 Vai trò của quản lý
Việc quản lý là cần thiết trong mọi sự hợp tác có tổ chức, cũng như
trong mọi cấp ñộ của tổ chức trong một cơ sở, là chức năng của mọi cán bộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

5



chỉ huy lãnh ñạo các cấp, các ngành.
Theo tác giả Nguyễn Văn Kiều (2010), vai trò của công tác quản lý ñối
với người chỉ huy lãnh ñạo, thể hiện bằng các mặt:
- Cung cấp thông tin: Thông tin qua các tài liệu thống kê báo cáo từ
dưới lên trên và các tài liệu thanh tra, kiểm tra thu ñược, cơ quan và người
giúp việc phân tích chọn lọc những thông tin cần thiết. Trên cơ sở những
thông tin này người chỉ huy cân nhắc ra quyết ñịnh kịp thời, chính xác.
- Góp ý quyết ñịnh: Khi chọn lọc cung cấp thông tin, bản thân nó phải
có những so sánh và cho phép ta có sơ bộ kết luận và chiều hướng phát triển
hoặc ñịnh hướng giải quyết các mặt mâu thuẫn nảy sinh. ðứng trước những
tình huống ñó người quản lý phải tìm cách giải quyết khắc phục. Mặt khác
phân tích các báo cáo số liệu thống kê và thanh tra cộng với kinh nghiệm, bản
lĩnh của người quản lý sẽ hiện ra những vấn ñề phải giải quyết và phương án
xử lý phù hợp.
- Chuẩn bị các yếu tố, ra quyết ñịnh: Từ khi có những thông tin, có ñược
những ý ñịnh chính trong các quyết ñịnh, người quản lý phải sử dụng cơ quan
quản lý ñể chuẩn bị các yếu tố, ra quyết ñịnh xúc tiến hết sức khẩn trương.
2.1.2. Trang bị, vật tư kỹ thuật quốc phòng
2.1.2.1 Khái niệm trang bị, vật tư kỹ thuật
Tại Quyết ñịnh số 166/2006/Qð – TTg ngày 14/7/2006 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt quy hoạch xây dựng và phát triển cong nghiệp quốc
phòng ñến năm 2020, trang bị, vật tư kỹ thuật ñược quy ñịnh là các loại vật tư
ñược sử dụng trực tiếp cho hoạt ñộng công tác kỹ thuật, gồm:
- Nguyên liệu (các loại vật liệu, hoá chất);
- Nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ);
- Chi tiết, thiết bị, cụm máy, phụ tùng dùng ñể thay thế;
- Các loại sơn, keo, các loại vận dụng dùng trong bảo quản, bảo dưỡng
kỹ thuật, sửa chữa, niêm cất trang bị vật tư kỹ thuật.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


6


Nhận xét: ðây là các loại vật tư ñặc chủng, ñược quản lý trong kho
riêng biệt và quản lý theo hệ thống của kho.
Khái niệm vật tư cung ứng cho sản xuất quốc phòng
Vật tư cung ứng cho sản xuất quốc phòng là nguyên vật liệu, dụng cụ,
phụ tùng, các bộ phận, chi tiết ñảm bảo cho hoạt ñộng sán xuất quốc phòng
trong Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng.
Sau ñây sẽ gọi tắt là “vật tư sản xuất quốc phòng”
- Vật tư ñặc thù quốc phòng: là những vật tư kỹ thuật ñặc chủng, chuyên
dùng trong sản xuất quốc phòng.
- Vật tư thông dụng: là các vật tư sử dụng trong nhiều ngành kinh tế
quốc dân, có khả năng cung ứng phổ biến trên thị trường.
Nhận xét: Vật tư ñặc chủng số lượng không nhiều, nhưng lại yêu cầu
khắt khe về chất lượng, hầu hết là vật tư kỹ thuật ñặc chủng, khan hiếm trên
thị trường, nhiều loại bị cấm và hạn chế kinh doanh có thể gây cháy nổ, mất
an toàn trong bảo quản và sử dụng (như thuốc phóng, thuốc nổ, thuốc hoả
thuật các loại) những loại vật tư này sẽ ñược Tổng cục ñáp ứng ñể phục vụ
cho sản xuất quốc phòng, còn vật tư thông dụng sẽ ñược giao cho các nhà
máy Z tự mua và chịu sự giám sát của các cơ quan chức năng.
2.1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của trang bị, vật tư kỹ thuật
Theo Pháp lệnh CNQP số 02/2008/UBTVQH12 ngày 26/01/2008,
trang bị, vật tư kỹ thuật là một bộ phận quan trọng của hệ thống quản lý của
ñơn vị, có chức năng tham gia trực tiếp vào quá trình phục vụ cho nhiệm vụ
sản xuất quốc phòng của các nhà máy Z.
Trang bị, vật tư kỹ thuật sản xuất quốc phòng là vật tư dụng cụ, phụ
tùng, các chi tiết ñảm bảo cho hoạt ñộng sản xuất quốc phòng, cụ thể ñược
phân loại như sau:
- Có nhiều cách phân loại vật tư quốc phòng, người ta thường dùng

phân loại theo cách sau ñây:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

7


+ Theo tính chất sử dụng: Vật tư kỹ thuật ñặc thù quốc phòng là vật tư
kỹ thuật ñặc chủng, chuyên dụng và các vật tư quý hiếm sử dụng trong sản
xuất quốc phòng, loại này dùng cho một số ít các ngành không phổ biến trong
nền kinh tế. Vì vậy, doanh nghiệp phải xác ñịnh nguồn hàng ổn ñịnh và có
mức dự trữ thoả ñáng ñể ổn ñịnh hoạt ñộng kinh doanh của mình .
+ Vật tư thông dụng là các vật tư sử dụng trong nhiều ngành kinh tế
quốc dân, có khả năng cung ứng phổ biến trên thị trường, nhóm vật tư này
ñược sử dụng nhiều ở các doanh nghiệp mang tính phổ biến.
Nhiệm vụ: Các nhiệm vụ chính của trang bị, vật tư kỹ thuật
- Kiểm nghiệm, ñánh giá chất lượng theo phân cấp các loại trang bị, vật
tư kỹ thuật.
- Phục vụ cho việc sản xuất, chế thử, làm các dịch vụ kỹ thuật phục vụ
quốc phòng và kinh tế.
2.1.2.3 Các yêu cầu ñối với trang bị, vật tư kỹ thuật bảo ñảm cho sản xuất
quốc phòng
ðể ñảm bảo hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ của mình, trang bị, vật
tư kỹ thuật phục vụ cho sản xuất quốc cần phải có các yêu cầu cơ bản sau:
- Phân loại nhóm vật tư gồm:
+ Nhóm 1: Nguyên, nhiên vật liệu, bán thành phẩm
+ Nhóm 2: Gồm thiết bị máy móc công cụ, dụng cụ
- ðủ về số lượng và chủng loại: ñây là một trong những yêu cầu chủ
yếu ñối với hệ thống cơ sở vật chất của ñơn vị. Phải có ñủ các nhà kho cất
chứa trang bị, vật tư kỹ thuật phục vụ theo yêu cầu của từng chủng loại trang
bị, vật tư kỹ thuật. Các nhà kho ñược trang bị ñầy ñủ các thiết bị cần thiết,

ñảm bảo mặt bằng cất chứa, quản lý theo yêu cầu của từng loại trang bị, vật tư
kỹ thuật (Bộ Quốc phòng, 2007)
ðủ có nghĩa là ñủ các loại trang bị, vật tư kỹ thuật phục vụ cho sản xuất
quốc phòng. Số lượng và từng loại các trang bị, vật tư kỹ thuật phải ñược tính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

8


toán theo nhu cầu cần thiết ñể phục vụ cho công tác sản xuất quốc phòng theo
hướng phát triển chung của ñất nước, của quân ñội.
- Trang bị, vật tư kỹ thuật ñủ và ñồng bộ: ngoài việc phải có ñủ số
lượng cần thiết thì một yêu cầu cũng rất quan trọng ñối với các trang bị, vật tư
kỹ thuật là chúng phải ñồng bộ, có chất lượng tốt . ðồng bộ ở ñây phải kể ñến sự
ñồng bộ của các trang bị, vật tư kỹ thuật chính phục vụ cho sản xuất và sự ñồng
bộ của trang thiết bị phụ trợ ñi kèm theo chúng, giúp chúng hoạt ñộng theo ñúng
chức năng. Một ñiều hết sức quan trọng là phải thường xuyên duy trì sự ñồng bộ
trong suốt quá trình hoạt ñộng của chúng kể từ khi ñược ñưa vào sử dụng. Muốn
vậy thì công tác bảo quản ñể ñảm bảo chất lượng phải rất chú trọng và ñược thực
hiện thường xuyên, ñúng yêu cầu kỹ thuật (Bộ Chính trị, 2011).
2.1.2.4 Chất lượng trang bị vật tư kỹ thuật quốc phòng
a. Các khái niệm về chất lượng
Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hoá (ISO-International for Standardization
Organization) ñã ñưa ra ñịnh nghĩa chất lượng: Chất lượng là mức ñộ ñáp ứng
yêu cầu của một tập hợp cácñặc tính vốn có.
- Trong ñó “yêu cầu” ñược hiểu là các nhu cầu hay mong ñợi ñã ñược
công bố, ngầm hiểu chung hay bắt buộc.
Yêu cầu ñược công bố là những yêu cầu ñã ñược nêu ra dưới dạng tài
liệu hay có thể bằng lời. Yêu cầu quy ñịnh trong một hợp ñồng hay các văn
bản pháp quy là những yêu cầu ñã ñược công bố.

Yêu cầu “ngầm hiểu chung” là những thực hành mang tính thông lệ hay
phổ biến ñối với một tổ chức, khách hàng của tổ chức và các bên quan tâm
khác. Những yêu cầu loại này không ñược công bố trong các quy ñịnh, hợp
ñồng nhưng mặc nhiên mọi người có liên quan ñều hiểu rõ, ñặc biệt là người
cung cấp sản phẩm xácñịnh rõ các yêu cầu này trong các quy ñịnh của tổ chức
và ñáp ứng thoả ñáng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

9


- ðặc tính vốn có:
ðặc tính vốn có gắn liền với ñối tượng, là các ñặc tính mang tính bản chất
sẵn có và tạo thành ñối tượng. Ví dụ, các yêu cầu kỹ thuật phải có của kim loại
ñể ñáp ứng nhu cầu người sử dụng: ñộ cứng, ñộ dãn dài, ñộ dai va ñập…
Cần phân biệt chất lượng và cấp chất lượng. Cấp chất lượng là chủng
loại hay thứ hạng của các yêu cầu chất lượng khác nhau ñối với sản phẩm,
quá trình hay hệ thống có cùng chức năng sử dụng. Cấp chất lượng có thể cao
nhưng chưa chắc chất lượng tương ứng ñã tốt theo nghĩa ñáp ứng nhu cầu. Ví
dụ về cấp chất lượng: trong thực tế ta hay gặp các khái niệm hạng vé máy
bay, hạng khách sạn hai sao, ba sao… chưa chắc hạng cao ñã ñáp ứng nhu cầu
người dùng.
b/ Khái niệm về chất lượng vật tư sản xuất quốc phòng
Theo Bộ Chính trị (2003), vật tư sán xuất quốc phòng là một sản phẩm
hàng hoá, nó cũng trải qua quá trình sản xuất, lưu thông mới ñến với người sử
dụng. Vì thế những thuộc tính của chúng mang tính khả dụng hoặc không khả
dụngñối với người dùng, khái niệm chất lượng vật tư sán xuất quốc phòng
phát biểu như sau:
Chất lượng vật tư sản xuất quốc phòng là tập hợp các thuộc tính kỹ

thuật (cơ, lý, hóa, kích thước hình dạng…) của chúng nhằm thỏa mãn tốt nhất
nhu cầu sản xuất quốc phòng của Tổng cục CNQP.
Các chỉ tiêu chất lượng vật tư sản xuất quốc phòng
Theo Bộ Quốc phòng (2011), vật tư sản xuất quốc phòng ña dạng,
nhiều chủng loại nhưng nhìn chung yêu cầu chất lượng cao. Các loại vật tư
khác nhau ñược quy ñịnh chỉ tiêu chất lượng khác nhau tuân thủ hệ thông tiêu
chuẩn quốc gia và hệ thống tiêu chuẩn quân sự quốc gia. Các chỉ tiêu chất
lượng vật tư sán xuất quốc phòng bao gồm:
- Nhóm chỉ tiêu về thành phần hóa học vật liệu: bao gồm thành phần %
các nguyên tố hoá học cấu thành vật liệu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

10


- Nhóm chỉ tiêu về cơ tính: bao gồmñộ cứng (HB), giới hạn bền бB
(Mpa), giới hạn tỷ lệ бe (Mpa), giới hạn chảy δ (%),ñộ dai va ñập (aK)…
- Nhóm chỉ tiêu về kích thước: quy ñịnh hình dạng tròn, tấm, hạt, ống,
ñộ tròn, ñộñồng tâm…
- Nhóm chỉ tiêu vật lý cháy nổ: Tốcñộ nổ, tốcñộ cháy, sức phá trụ chì ,
khả năng sinh công…
c/ Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng vật tư sản xuất quốc phòng
Là loại sản phẩm công nghiệp có hàm lượng trí tuệ cao kỹ thuật công
nghệ sử dụng tiên tiến, do vậy vấn ñề yêu cầu chất lượng vật tư làm ra những
sản phẩm Quốc phòng cũng ñòi hỏi khắt khe. Theo Phòng thông tin khoa học
công nghệ môi trường (2007), các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng quá trình
sản xuất, cung ứng vật tư sản xuất quốc phòng là:
- Công nghệ sản xuất ra vật tư ñó: những tiến bộ của khoa học kỹ thuật
theo thời gian ñã ñược ứng dụng vào công nghệ sản xuất ñã cho phép nghiên
cứu, sản xuất ra các loại vật liệu có những khả năng ñặc biệt sử dụng trong

công nghiệp chế tạo nói chung và trong sán xuất quốc phòng nói riêng. Chẳng
hạn như trong ngành luyện kim, trước ñây với công nghệ lò Mác-tanh ñể cho
ra ñời một loại thép hợp kim có nhiều thành phần nguyên tố phải qua nhiều
công ñoạn khó. ðến nay với sự ra ñời của công nghệ ñiện xỉ việc nấu luyện,
khống chế thành phần nguyên tố hợp kim ñã trở nên dễ dàng hơn nhiều, chất
lượng thép vì thếñãñược nâng lên. Ngoài ra một số vật liệu ñặc biệt ra ñời từ
kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ như: thép phản ứng nổ, thép hợp kim
uraniom nghèo phân tử, ñất hiếm, gốm, nhiên liệu tên lửa…
- Trình ñộ quản lý sản xuất vật tư: ñây là khả năng ñiều ñộng tổng hợp
các yếu tố công nghệ, lao ñộng, tài chính, nguyên liệu, tiêu chuẩn, ño lường…
trong quá trình làm ra vật tư. Thông thường mỗi quốc gia có phương pháp và
trình ñộ quản lý sản xuất khác nhau, vì vậy vật tư có xuất xứ từ các quốc gia
khác nhau sẽ có chất lượng khác nhau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

11


- Khả năng nghiên cứu, xây dựng chỉ tiêu ñánh giá chất lượng vật tư:
ñược hiểu như là mức ñộ yêu cầu chất lượng cần ñạt ñến của nhà sản xuất
hoặc gianh giới chất lượng cần vượt qua trong sản xuất. Bên cạnh ñó khả
năng thực hiện phân tích cho ra kết quả kiểm tra chất lượng vật tư theo các
tiêu chuẩn ñề ra cũng rất quan trọng. Kết quả ño lường phụ thuộc vào thiết bị
ño, trình ñộ tay nghề kiểm ñịnh viên, quy trình thược hiện và môi trường thực
hiện phép ño.
- ðối với các vật tư sản xuất quốc phòng ñược mua sắm, nhập khẩu
vào Việt Nam: chất lượng của chúng còn phụ thuộc vào việc tổ chức lựa chọn
7nhà cung cấp và hàng rào kỹ thuật ñể ñánh giá kiểm tra cũng như phương
pháp tổ chức kiểm tra chất lượng. Xét ñến cùng là phụ thuộc vào phương
pháp và trình ñộ quản lý chất lượng của Tổng cục CNQP.

ðể ñảm bảo chất lượng cho trang bị vật tư kỹ thuật, kho ñược quản lý
do chỉ huy lãnh ñạo ñơn vị trực tiếp quản lý, hệ thống kho tàng ñược cải tạo,
nâng cấp, ñầu tư ñể ñáp ứng yêu cầu cất chứa và ñảm bảo an toàn (Quản lý
tiếp nhận, cấp phát , số lượng, chất lượng vật tư; quản lý bảo dưỡng , bảo
quản ; quản lý quy hoạch sắp xếp vật tư ; quản lý an toàn và bảo vệ kho; quản
lý sổ sách ; cập nhật sổ sách; kiểm tra; kiểm kê; quản lý thực hiện chế ñộ báo
cáo công tác vật tư) (Chính phủ, 2009).
2.2 Nội dung quản lý trang bị, vật tư kỹ thuật
Trang bị vật tư kỹ thuật cho sản xuất của Tổng cục CNQP bao gồm tất
các các loại vật tư về kim loại (kim loại ñen, kim loại màu), nhiên liệu khí tài
… ñể ñảm bảo cho yêu cầu nhiệm vụ sản xuất quốc phòng ñều ñược gọi
chung là trang bị vật tư kỹ thuật (Chính phủ, 2009).
Quản lý vật tư bao gồm:
+ Quản lý về số lượng
+ Quản lý về chất lượng
+ Quản lý ñồng bộ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

12


2.2.1. Kế hoạch sử dụng trang bị, vật tư kỹ thuật
a. Kế hoạch sử dụng trang bị, vật tư kỹ thuật
Nhằm sử dụng, khai thác trang bị, vật tư kỹ thuật hiện có một cách có
hiệu quả, tiết kiệm. Quy hoạch sử dụng trang bị, vật tư kỹ thuật là căn cứ ñể
xây dựng kế hoạch ñảm bảo dự trữ vật tư, kế hoạch công tác kỹ thuật, kế
họach chi tiêu sản lượng ngân sách. Xây dựng kế hoạch sử dụng trang bị vật
tư kỹ thuật ñề xuất với Tổng cục báo cáo Bộ quốc phòng về quy hoạch sử
dụng toàn bộ các loại trang bị vật tư kỹ thuật hiện có do chuyên ngành ñược
phân công quản lý. Quy hoạch sử dụng trang bị, vật tư kỹ thuật thường ñược

xây dựng cho thời gian 10 năm, tầm nhìn 20 năm, hàng năm có rà soát, bổ
sung (Phòng thông tin khoa học công nghệ và môi trường/ TCCNQP, 2007).
Căn cứ ñể xây dựng quy hoạch trang bị, vật tư kỹ thuật
- Kết quả tổng kiểm kê (0h ngày 01 tháng 7 hàng năm)
- Khả năng khoa học công nghệ
- Khả năng ñảm bảo ngân sách và khả năng liên doanh hợp tác
- Sự phù hợp của từng loại trang bị,vật tư kỹ thuật ñảm bảo cho việc
sản xuất các mặt hàng phục vụ cho nhiệm vụ Quốc phòng.
Nội dung của quy hoạch:
- Chủng loại, số lượng trang bị, vật tư kỹ thuật biên chế cho các ñơn vị
trong Tổng cục và dự trữ quốc phòng, quốc gia.
- Chủng loại, số lượng trang bị, vật tư kỹ thuật bị cần duy trì sử dụng
lâu dài (Từ 10 năm trở lên)
- Chủng loại, số lượng trang bị, vật tư kỹ thuật cần duy trì sử dụng tiếp
theo các thời hạn trên 5 năm và dưới 10 năm.
- Chủng loại, số lượng trang bị, vật tư kỹ thuật cần tận dụng và thời hạn
sử dụng dưới 5 năm.
Trên cơ sở quy hoạch và sử dụng quản lý trang bị, vật tư kỹ thuật, khi
lập kế hoạch cần lưu ý một só ñiểm sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

13


- Do ngân sách còn hạn hẹp, cần tập trung ñảm bảo cho các loại trang
bị, vật tư kỹ thuật sử dụng lâu dài.
- Tăng cường sử dụng các loại trang bị, vật tư kỹ thuật tận dung, kiên
quyết ñưa ra khỏi biên chế các loại trang bị vật tư kỹ thuật lạc hậu, không
ñảm bảo kỹ thuật.
b. Công tác lập kế hoạch sử dụng trang bị, vật tư kỹ thuật

Mục ñích lập kế hoạch sử dụng trang bị, vật tư kỹ thuật : Các ñơn vị trực
tiếp quản lý, sử dụng trang bị, vật tư kỹ thuật thuộc biên chế cho ñơn vị mình.
Kế hoạch sử dụng có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng ñối với ñơn vị ñể duy
trì tỷ lệ trang bị, vật tư kỹ thuật còn tốt, ñảm bảo khả năng thực hiện nhiệm vụ
của ñơn vị mình.
2.2.2 Quản lý số lượng, chất lượng và quản lý ñồng bộ
Theo Nghị ñịnh số 46/2009/Nð-CP ngày 13/5/2009 hướng dẫn thi
hành một số ñiều của Pháp lệnh CNQP, thì quản lý số lượng, chất lượng và
quản lý ñồng bộ trang bị vật tư kỹ thuật quốc phòng bao gồm:
a. Quản lý số lượng và từng chủng loại
- Quản lý số lượng ở các trạng thái sử dụng của từng chủng loại trang
bị, vật tư kỹ thuật, niêm cất dự trữ phục vụ cho sản xuất quốc phòng, trực sẵn
sàng chiến ñấu, thường trực ñể thực hiện nhiệm vụ, sử dụng ñể huấn luyện, sử
dụng thường xuyên;
- Quản lý sự biến ñộng của trang bị, vật tư kỹ thuật (tăng do tiếp nhận,
bổ sung, thu hồi; giảm do cấp phát, ñiều chuyển tổn thất…).
Quản lý số lượng là cơ sở ñể ngành kỹ thuật tham gia ý kiến với cơ
quan tham mưu về chiến lược trang bị, vật tư kỹ thuật và kế hoạch ñảm bảo
trang bị; xây dựng và ñề xuất quy hoạch sử dụng trang bị, lập kế hoạch sử
dụng trang bị vật tư kỹ thuật của ñơn vị;
Quản lý số lượng trang bị, vật tư kỹ thuật cũng là cơ sở ñể quy hoạch
hệ thống cơ sở kỹ thuật, xây dựng ñội ngũ kỹ thuật.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

14


b. Quản lý chất lượng
- Quản lý tình trạng kỹ thuật của từng trang bị, vật tư kỹ thuật theo tiêu
chuẩn phân cấp chất lượng, hệ số kỹ thuật Kt.

- Quản lý hạn sử dụng của từng trang bị, vật tư kỹ thuật, thiết bị lẻ, cụm
tổng thành lắp trên trang bị, vật tư kỹ thuật ñó.
Cùng với quản lý số lượng, quản lý chất lượng là cơ sở ñể lập kế hoạch
sử dụng trang bị, vật tư kỹ thuật, kế hoạch công tác bảo ñảm kỹ thuật cho
trang bị, kế hoạch bảo ñảm trang bị, vật tư kỹ thuật.
c. Quản lý ñồng bộ
- Quản lý ñồng bộ theo biên chế phải nắm chắc các ñơn vị ñược biên
chế những loại trang bị, vật tư kỹ thuật nào, số lượng từng chủng loại. Thực
hiện các nội dung về quản lý số lượng ñối với từng chủng loại trang bị, vật tư
kỹ thuật, ñề xuất các biện pháp với cơ quan tham mưu về bảo ñảm ñồng bộ
theo biên chế (bổ sung, cải hoán, sử dụng trang bị vật tư kỹ thuật tương
ñương…) ñể ñơn vị thực hiện ñược chức năng nhiệm vụ.
- Quản lý ñồng bộ theo trang bị gồm:
ðồng bộ giữa vật tư thiết bị chính, vật tư, trang thiết bị bổ trợ, trang
thiết bị bảo ñảm;
ðồng bộ theo thiết kế của từng trang bị, vật tư kỹ thuật.
Quản lý ñồng bộ theo từng loại trang bị, vật tư kỹ thuật là cơ sở ñể ñề
xuất và tổ chức thực hiện các biện pháp bảo ñảm ñồng bộ nhằm phát huy tính
năng kỹ thuật của trang bị vật tư kỹ thuật chính nói riêng, các loại trang bị vật
tư kỹ thuật nói chung.
2.2.3 Xây dựng quy ñịnh về quản lý trang bị vật tư kỹ thuật
2.2.3.1 ðăng ký, thống kê
- ðăng ký là việc ghi chép vào sổ sách, mẫu biểu ñã ñược quy ñịnh
những số liệu, sự việc có liên quan ñến công tác quản lý trang bị, vật tư
kỹ thuật
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………

15



- Thống kê là tập hợp, thu thập các số liệu, sự việc ñã ñăng ký có liên
quan ñến công tác quản lý trang bị, vật tư kỹ thuật
- Thông qua phương pháp ñăng ký, thống kê chủ thể quản lý trang bị,
vật tư kỹ thuật nắm bắt và ñánh giá ñược số lượng, chủng loại, ñồng bộ, chất
lượng các trang bị vật tư kỹ thuật ñược phân công quản lý.
- Tất cả các loại trang bị, vật tư kỹ thuật ñều phải ñược thường xuyên,
liên tục ñăng ký, thống kê ñúng các nội dung vào sổ sách, mẫu biểu quy ñịnh.
Các số liệu, sự việc ñược ñăng ký, thống kê phải phù hợp với thực tế và ñược
cấp có thẩm quyền xác nhận.
2.2.3.2 Kiểm tra, kiểm kê
- Kiểm tra, kiểm kê là việc xác ñịnh thực tế số lượng của từng loại vật
tư và chất lượng của từng trang bị, vật tư kỹ thuật
- Kiểm tra, kiểm kê có thể ñược thực hiện ñịnh kỳ hoặc ñột xuất. Sau
khi kiểm tra, kiểm kê cần ñối chiếu so sánh với số liệu ñã ñăng ký, thống kê
trên sổ sách và các tiêu chuẩn chất lượng. Trên cơ sở ñó ñề xuất các biện pháp
thích hợp nhằm bảo ñảm ñủ trang bị, vật tư kỹ thuật theo biên chế hoặc theo
yêu cầu nhiệm vụ và bảo ñảm duy trì hay phục hồi tính năng kỹ thuật, ñộ tin
cậy, tuổi thọ của trang bị, vật tư kỹ thuật.
2.2.3.3 Báo cáo tình hình
Là trình bày (có thể theo mẫu quy ñịnh) cho chủ thể quản lý trang bị,
vật tư kỹ thuật cấp cao hơn nắm ñược thực lực (tình trạng thực tế về số lượng,
chủng loại, ñồng bộ, chất lượng, ñặc ñiểm kỹ thuật,…) trang bị, vật tư kỹ
thuật của các ñơn vị và các biện pháp giải quyết nhằm ñáp ứng nhu cầu về
trang bị, vật tư kỹ thuật cho thực hiện nhiệm vụ của ñơn vị, ñịa phương.
Báo cáo tình hình trang bị, vật tư kỹ thuật có thể tiến hành theo ñịnh kỳ
hoặc ñột xuất, vai trò của các báo cáo như các thông tin phản hồi cho chủ thể
quản lý biết ñược tình hình thực hiện quản lý trang bị, vật tư kỹ thuật ở các bộ
phận và trong ñơn vị diễn ra như thế nào ñể có quyết ñịnh ñiều chỉnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh …………………


16


×