ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
KHOA KINH TẾ - LUẬT
RỦI RO LÃI SUẤT TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
Nhóm thực hiện
HỌ & TÊN
MSSV
Nguyễn Thị Ngọc Diễm
K06440613
Nguyễn Thị Bích Hảo
K064040627
Nguyễn Cao Vinh
K06404
Giảng viên hướng dẫn: NGUYỄN THỊ DIỄM HIỀN
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Năm học 2009 - 2010
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
ISA
: Interest Sensitive Assets
ISL
: Interest Sensitive Liabilities
LNH
: Liên Ngân hàng
LS
: Lãi suất
NCLS
: Nhạy cảm lãi suất
NH
: Ngân hàng
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
NHTM
: Ngân hàng Thương mại
NHTW
: Ngân hàng Trung Ương
RRLS
: Rủi ro lãi suất
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TMCP
: Thương mại Cổ phần
TS
: Tài sản
TSC
: Tài sản có
TSN
: Tài sản nợ
TTCK
: Thị trường chứng khoán
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giảng viên Nguyễn Thị Diễm Hiền
2
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.
Quản trị Ngân hàng thương mại Commercial bank management; Peter S.Rose
(Texas A&M University)
2.
3.
Website Ngân hàng nhà nước www.sbv.gov.vn, và của một số NHTMCP
Website www.vneconomy.vn.
4.
Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi mà khi nó xảy ra sẽ
dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến. Vì vậy,
Giảng viên Nguyễn Thị Diễm Hiền
3
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Có thế nói bản chất hoạt động của một Ngân hàng NHTM hiện nay là chấp nhận rủi ro và quản
lý rủi ro . Trong bất kỳ giai đoạn kinh tế nào thì việc đối mặt với rủi ro của các ngân hàng là
điều không thể tránh khỏi. Cùng với sự ra đời hàng loạt của các ngân hàng hiện nay mà song
hành với nó là không ít những rủi ro dẫn đến việc không chỉ ảnh hưởng đến hoạt động của bản
thân ngân hàng đó mà còn có tác động đến cả nền kinh tế. Chính vì vậy việc nhìn nhận, đánh giá
đúng về thực trạng các ngân hàng trong vấn đề rủi ro thực sự rất quan trọng.Rủi ro trong hoạt
động kinh doanh của NHTM thì có nhiều loại, với bài tiểu luận này chúng em mạnh dạng
nghiên cứu về rủi ro lãi suất – Một vấn đề nhạy cảm trong hoạt động kinh doanh của NHTM,
đặc biệt trong tình hình lãi suất thường xuyên biến động như hiện nay.
1. TỔNG QUAN VỀ RỦI RO LÃI SUẤT
1.1. Khái niệm RRLS
1.1.1. Khái niệm về rủi ro:
● Theo quan điểm truyền thống: Rủi ro là những thiệt hại, mất mát, nguy hiểm
hoặc các yếu tố liên quan đến nguy hiểm, khó khăn, hoặc điều không chắc chắn có thể xảy ra
cho con người.
● Theo quan điểm trung hòa: Rủi ro là sự bất trắc có thể đo lường được. Rủi ro vừa
mang tính tích cực vừa mang tính tiêu cực: Rủi ro có thể gây ra những tổn thất, mất mát,
nguy hiểm nhưng cũng có thể mang đến những cơ hội, thời cơ. Nếu tích cực nghiên cứu, nhận
dạng đo lường rủi ro, chúng ta có thể tìm ra được những biện pháp phòng ngừa, hạn chế những
tiêu cực và phát huy được những cơ hội tích cực mang lại từ rủi ro.
● Trong hoạt động kinh doanh của NHTM: Rủi ro là những biến cố không mong đợi
mà khi xảy ra sẽ dẫn đến sự tổn thất về tài sản của ngân hàng, giảm sút lợi nhuận thực tế so với
dự kiến hoặc phải bỏ ra thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài
chính nhất định. Rủi ro và lợi nhuận kỳ vọng của ngân hàng là hai đại lượng đồng biến với
nhau trong một phạm vi nhất định.
1.1.2. Khái niệm về lãi suất: Là chi phí để đi vay hoặc giá phải trả để thuê vốn trong
một thời gian nào đó. Các ngân hàng hoạt động trong cơ chế lãi suất luôn biến đổi theo lãi suất
Giảng viên Nguyễn Thị Diễm Hiền
4
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
của thị trường. Hiện tượng lãi suất tăng hoặc giảm có thể gây rủi ro cho hoạt động của Ngân
hàng thương mại. Hiện nay để giảm rủi ro lãi suất các ngân hàng thường thực hiện các hợp đồng
với lãi suất thả nổi, lãi suất được áp dụng theo sự thay đổi lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà
nước biến động của lãi suất trên thị trường tiền tệ.
1.1.3. Rủi ro lãi suất: Rủi ro lãi suất là khả năng thu nhập giảm do chênh lệch lãi suất
giảm khi lãi suất thị trường thay đổi ngoài dự kiến gắn với thay đổi nhiều nhân tố khác như cấu
trúc và kỳ hạn của tài sản và nguồn, quy mô và kỳ hạn của các hợp đồng kỳ hạn…..
1.2. Tính chất của RRLS
1.2.1. Ngân hàng ở vị thế tái tài trợ:
Nếu thời hạn cho vay > thời hạn nguồn vốn tài trợ nó: Ngân hàng ở vị thế tái tài trợ.
Giả sử ngân hàng cho vay 100 tỷ trong đó 50 tỷ trong thời hạn 1 năm, i=6% và 50 tỷ
trong thời hạn 2 năm, i=7%. Nguồn vốn cho vay là nguồn vốn vay trên thị trường liên ngân hàng.
Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng là 4% cho thời hạn 1 năm, 5% cho thời hạn 2 năm
Giả sử ngân hàng vay trên thị trường liên ngân hàng với thời hạn 1 năm cho khoản
vốn 100 tỷ với i=4% thì sau 1 năm ngân hàng sẽ thu nợ 50 tỷ để trả cho khoản đi vay trên thị
trường liên ngân hàng còn 50 tỷ thì phải huy động với thời hạn 1 năm, lúc này lãi suất thay đổi :
giảm thị khoản chênh lệch lãi suất ngân hàng được hưởng sẽ tăng, ngược lại chênh lệch lãi suất
giảm thậm chí ngân hàng bị thua lỗ.
1.2.2. Ngân hàng ở vị thế tái đầu tư:
Nếu thời hạn cho vay < thời hạn nguồn vốn tài trợ nó: Ngân hàng ở vị thế tái đầu tư.
Ngân hàng chọn khoản đi vay 100 tỷ trong thời hạn 2 năm với i=5%. Năm thứ nhất,
ngân hàng nhận được chênh lệch lãi suất cho khoản cho vay 2 năm là 2% và khoản cho vay 1
năm là 1%. Năm 2 ngân hàng nhận được khoản chênh lệch lãi suất của khoản cho vay 2 năm là
2% nhưng chênh lệch lãi suất của khoản cho vay 1 năm tuỳ thuộc vào lãi suất mà ngân hàng tái
đầu tư.Nếu lãi suất cho vay tăng thì ngân hàng hưởng chênh lệch lãi suất tăng, ngược lại chênh
lệch lãi suất giảm thậm chí sẽ lỗ nếu lãi suất cho vay thấp hơn lãi suất đi vay trên thị trường liên
ngân hàng.
Giảng viên Nguyễn Thị Diễm Hiền
5
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.3. Nguyên nhân của RRLS
1.3.1. Sự không phù hợp về kỳ hạn của nguồn và tài sản:
● Các tài sản của ngân hàng có kỳ hạn khác nhau nên khi gắn chúng với lãi suất ngân
hàng quan tâm tới kỳ hạn đặt lại lãi suất – là kỳ hạn mà khi kết thúc hợp đồng lãi suất sẽ bị thay
đổi theo lãi suất thị trường.
● Căn cứ vào kỳ hạn đặt lại lãi suất mà ngân hàng chia tài sản và nguồn thành hai loại:
Nhạy cảm với lãi suất và không nhạy cảm với lãi suất.
● Sự không phù hợp về kỳ hạn đặt giá của nguồn và tài sản được đo bằng độ lệch nhạy
cảm lãi suất:
Độ lệch nhạy cảm lãi suất = Tài sản nhạy cảm lãi suất – Nguồn nhạy cảm lãi suất.
Trong đó: Tài sản, nguồn nhạy cảm lãi suất là loại mà số dư nhanh chóng chuyển sang lãi
suất mới khi lãi suất thị trường thay đổi, bao gồm loại có kỳ hạn đặt lại giá < (hoặc =) 12 tháng.
1.3.2. Sự thay đổi của lãi suất thị trường ngoài dự kiến:
● Lãi suất thay đổi, các ngân hàng ít nhất phải đương đầu với hai loại rủi ro lãi suất
:Rủi ro về giá và Rủi ro tái đầu tư.
Rủi ro về giá phát sinh khi lãi suất thị trường tăng làm giảm giá trị của hầu hết trái
phiếu và các khoản cho vay lãi suất cố định mà ngân hàng nắm giữ. Nếu ngân hàng muốn bán
những công cụ tài chính này trong giai đoạn lãi suất tăng, nó sẽ phải chấp nhận tổn thất.
Rủi ro tái đầu tư xuất hiện khi lãi suất thị trường hạ khiến ngân hàng phải chấp
nhận đầu tư các nguồn vốn của mình vào những tài sản có mức sinh lợi thấp hơn, hạ thấp thu
nhập kì vọng trong tương lai của ngân hàng.
● Ngân hàng luôn nghiên cứu và dự báo lãi suất. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp
ngân hàng không thể dự báo chính xác những thay đổi của lãi suất. Và chính nhứng thay đổi
ngoài dự kiến của lãi suất đó gây nên rủi ro lãi suất cho ngân hàng.
1.3.3. Ngân hàng sử dụng lãi suất cố định trong các hợp đồng:
Giảng viên Nguyễn Thị Diễm Hiền
6
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Khi lãi suất cố định thì thời hạn nguồn và tài sản là yếu tố tạo ra rủi ro lãi suất tiềm
năng.
1.4. Tác động của RRLS
1.4.1. Đây là loại rủi ro mang tính xã hội, nó ảnh hưởng đến hầu hết các tổ chức
kinh tế, các cá nhân trong nền kinh tế quốc dân. Người ta quan niệm lãi suất là chi phí để vay
hoặc giá phải trả để thuê vốn trong một thời gian nào đó. Trong cơ chế thị trường, lãi suất luôn
biến động và điều này có thể gây ra rủi ro cho hoạt động của NHTM. Chẳng hạn, ngân hàng đã
ký hợp đồng cho vay một kỳ hạn với lãi suất cố định, sự thiệt hại của ngân hàng sẽ diễn ra khi lãi
suất trên thị trường tăng lên. Ngược lại, khi nhận vốn với một thời hạn và lãi suất ấn định, ngân
hàng sẽ bị thiệt hại khi lãi suất thị trường giảm xuống.
1.4.2. Lãi suất thay đổi tác động đến toàn bộ bảng cân đối kế toán và báo cáo thu
nhập của ngân hàng. Bởi vì sự thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến giá trị thị trường của tài sản và
nợ, làm thay đổi giá trị vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
1.4.3. Rủi ro lãi suất là loại rủi ro do sự biến động của yếu tố tiền tệ. Rủi ro lãi suất
nảy sinh trong những trường hợp sau:
● Lạm phát tăng, lãi suất buộc phải điều chỉnh theo xu hướng tăng làm chi phí của
ngân hàng phải bỏ ra cũng tăng lên, do đó làm giảm thu nhập của ngân hàng. Khi lạm phát cao
thì thường có lợi cho người vay vốn và bất lợi cho người cho vay.
● Do cơ cấu tài sản nợ và tài sản có của ngân hàng không hợp lý. Ngân hàng dùng tài
sản nợ ngắn hạn để đầu tư vào tài sản có dài hạn. Nếu lãi suất ngắn hạn tăng, chi phí ngân hàng
phải bỏ ra cũng sẽ tăng lên, trong khi thu nhập ở tài sản có dài hạn vẫn giữ nguyên, như vậy thu
nhập của ngân hàng không đủ bù đắp chi phí kinh doanh, dẫn đến ăn mòn vào vốn.
● Ngoài ra, rủi ro lãi suất có thể xảy ra do trình độ thấp kém bị thua thiệt trong việc
cạnh tranh lãi suất trên thị trường. Hoặc do yếu tố của nền kinh tế tác động đến lãi suất như cung,
cầu, yếu tố thị trường…Khi Nhà nước có quyết định điều chỉnh lãi suất theo hướn giảm xuống,
trong khi tiền gửi có kỳ hạn chưa đến hạn trả. Như vậy, lãi suất cho vay bị giảm thấp, nhưng
phần trả lãi cho những khoản tiền gửi có kỳ hạn lại không giảm tương ứng dẫn đến rủi ro lãi suất.
Giảng viên Nguyễn Thị Diễm Hiền
7
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.4.4. Rủi ro sẽ gây tổn thất về tài sản cho ngân hàng: Mất vốn khi cho vay, gia tăng
chi phí hoạt động, giảm sút lợi nhuận, giảm sút giá trị của tài sản; khiến ngân hàng thua lỗ, phá
sản, sẽ ảnh hưởng đến những khách hàng gửi tiền cũng như khách hàng vay tiền,… làm
giảm niềm tin của công chúng vào hệ thống ngân hàng. Từ đó có thể làm nền kinh tế suy
thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp, sẽ kéo theo sự sụp đổ của hệ thống ngân hàng
trong nước, trong khu vực; Ngoài ra rủi ro tín dụng cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới
trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa kinh tế thế giới hiện nay
2. ĐO LƯỜNG RỦI RO LÃI SUẤT
Việc đo lường rủi ro lãi suất rất quan trọng trong công tác quản lý rủi ro lãi suất trong hoạt
động kinh doanh của NHTM.
→ Giúp các ngân hàng chủ động xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn phù hợp
nhằm hạn chế tổn thất.
→ Tạo ra lợi thế trong cạnh tranh của các NHTM
→ Tạo cơ sở xác định mức vốn tự có cần thiết nhằm duy trì khả năng thanh toán của ngân
hàng
Chúng ta có 3 công cụ để lượng hóa rủi ro lãi suất ở các NHTM:
2.1. Mô hình kỳ hạn (The maturity model)
Thông thường, các số liệu kế toán trong bảng cân đối tài sản của NHTM là giá trị ghi sổ.
Giá trị ghi sổ là giá trị lịch sử đồng thời cũng là giá thị trường của thời điểm mua bán và cho vay.
Giá cả của tài sản đem cho vay luôn biến động theo thị trường và do vậy giá trị ghi sổ phản ánh
không kịp thời, không đúng giá trị của tài sản mà Ngân hàng nắm giữ.
Đó được hiểu là mô hình áp dụng phân tích sự không cân xứng giữa kỳ hạn của tài sản và
nguồn vốn, là phương pháp đơn giản để lượng hoá rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng.
Lượng hoá rủi ro lãi suất đối với một tài sản
Trong đó: P1: là mệnh giá trái phiếu
F: Là giá thanh toán khi đén hạn
Giảng viên Nguyễn Thị Diễm Hiền
8
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
C: Là lãi suất Coupon
R: Lãi suất thị trường
→ Khi lãi suất trên thị trường tăng R thì tỷ lệ % tổn thất tài sản là P1 trong khi
đó giá trị ghi sổ của trái phiếu vẫn là P1. Như vậy thực tế ngân hàng đã bị lỗ do biến đổi lãi suất.
→ Với các nhân tố không đổi, đối với trái phiếu có kỳ hạn đến hạn là 2 và 3 năm khi
lãi suất thị trường tăng thì thị giá của trái phiểu sẽ giảm nhiều hơn.
Lượng hoá tủi ro lãi suất đối với một danh mục tài sản
Quy tắc chung trong quản lý rủi ro lãi suất đối với một tài sản cũng giá trị đối với một
danh mục tài sản:
● Sự tăng (giảm) lãi suất thị trường đều dẫn đến một sự giảm (tăng) giá trị của danh
mục tài sản
● Khi lãi suất thị trường tăng (giảm) thì danh mục tài sản có kỳ hạn dài sẽ giảm (tăng)
giá càng lớn
2.2. Mô hình thời lượng ( The Duration Model)
Mô hình lượng hoá mức độ nhạy cảm của tài sản và nguồn vốn đối với lãi suất đề cập đến
yếu tố thời lượng của tất cả các luồng tiền cũng như kỳ hạn đến hạn của tài sản và nguồn vốn.
Khái niệm thời lượng của một tài sản là thước đo thời gian tồn tại của luồng tiền của tài
sản này, được tính trên cơ sở giá trị của nó.Thực chất đây chính là việc áp dụng cách tính quy đổi
ra kỳ hạn trung bình của các khoản mục thuộc tài sản và các khoản mục thuộc nguồn vốn.
Trong đó: N
N
: Tổng số luồng tiền xảy ra.
: Là số lần luồng tiền xảy ra trong 1 năm.
CFt : Là luồng tiền nhận được tại thời điểm cuối kỳ.
PVt : Giá trị hiện tại của luồng tiền xảy ra tại thời điểm t.
Giảng viên Nguyễn Thị Diễm Hiền
9
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
R
: Mức lãi suất thị trường hiện hành ( %/ năm).
2.3. Mô hình định giá lại:
Đó là việc phân tích các luồng tiền dựa trên nguyên tắc giá trị ghi sổ nhằm xác đinh
chênh lệch giữa lãi suất thu được từ các khoản mục thuộc bên tài sản trong bảng cân đối kế toán
và lãi suất thanh toán cho vốn huy động sau một thời gian nhất định.
NHi = ( CGAPi )x Ri= ( RSAi – RSLi) x Ri
Trong đó: NHi
CGAPi
Ri
RSAi
RSLi
: Là sự thay đổi thu nhập ròng từ lãi suất của nhóm i
: Là chênh lệch giá trị giữa tài sản và nguồn vốn của nhóm i
: Là mức thay đổi lãi suất của nhóm i
: Số dư ghi sổ của tài sản thuộc nhóm i
: Số dư ghi sổ của nguồn vốn thuộc nhóm i
3. PHÒNG CHỐNG RỦI RO LÃI SUẤT
3.1. Công cụ phái sinh
3.1.1. Hợp đồng kỳ hạn
Hợp đồng kỳ hạn – Forward Contract: Là sự thoả thuận giữa người mua và người bán
tại thời điểm t = 0 rằng người mua sẽ thanh toán cho người bán theo giá kỳ hạn đã dược thoả
thuận tại thời điểm t = 0 và người bán sẽ trao hàng cho người mua tại một thời điểm xác định
trong tương lai.
Trong đó: P : Là khoản lỗ của trái phiếu
P
: Là thị giá của trái phiếu
D
: Thời hạn của trái phiếu
R: Mức thay đổi lãi suất dự tính
Nội dung của nghiệp vụ:
● Thống kê dự báo sự thay đổi của lãi suất.
Giảng viên Nguyễn Thị Diễm Hiền
10
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
● Thực hiện bán một khối lượng trái phiếu theo hợp đồng kỳ hạn.
● Khi lãi suất thay đổi thì có thể thực hiện mua hoặc bán bằng hợp đồng giao ngay,
tạo ra phần chênh lệch bù đắp thiệt hại.
3.1.2. Hợp đồng tương lai
Hợp đồng tương lai – Futures Contract: Là sự thoả thuận giữa người mua và người
bán tại thời điểm t = 0, rằng việc thanh toán và giao nhận hàng hoá được tiến hành tại một thời
điểm xác định trong tương lai. Như vậy, hợp đồng tương lai khá giống với hợp đồng kỳ hạn.Sự
khác biệt của chúng.
Hợp đồng kỳ hạn
Là thoả thuận song phương gữa
các bên liên quan (Thị trường tập
phi tập trung).
Giá được ấn định theo thoả thuận
của các bên tham gia.
Không cần kí quỹ.
Chỉ tất toán tại thời điểm hợp đồng
đáo hạn.
Là những hợp đồng tuỳ ý, phụ
thuộc vào người mua, người bán
Độ rủi ro cao
Hợp đồng tương lai
Được giao dịch có tổ chức trên
SGD, là công cụ phái sinh trên
TTCK (Thị trường tập trung).
Giá được điều chỉnh hàng ngày theo
điều kiện của thị trường.
Phải ký quỹ.
Có thể tất toán bất kỳ thời điểm nào
Là hợp đồng được tiêu chuẩn hoá
Độ rủi ro giảm đáng kể bởi sự đảm
bảo của SGD.
Mục đích sử dụng hợp đồng tương lai của ngân hàng:
● Phòng ngừa vi mô: NH phòng ngừa rủi ro khi sử dụng hợp đồng tương lai( hợp
đồng kỳ hạn) để phòng ngừa rủi ro cho từng bộ phận tài sản hoặc nguồn vốn một cách riêng biệt.
● Phòng ngừa vĩ mô: NH sử dụng các hợp đồng phái sinh như: hợp đồng tương lai,
hợp đồng kỳ hạn,.. để phòng ngừa rủi ro do sự không cân xứng về thời hạn của hai vế bảng cân
đối tài sản & nguồn vốn.
Giảng viên Nguyễn Thị Diễm Hiền
11
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
● Phòng ngừa thông thường: NH phòng ngừa vĩ mô hoặc vi mô nhằm dạt được mức
rủi ro thấp nhất bằng cách bán các hợp đồng tương lai để bù đắp rủi ro đối với tài sản.
● Phòng ngừa chọn lọc: NH lựa chọn phương pháp chấp nhận một bộ phận tài sản
không tham gia phòng ngừa hoặc được phòng ngừa kỹ hơn
3.1.3. Hợp đồng quyền chọn
Hợp đồng quyền chọn - Options contract: Là 1 công cụ tài chính cho phép người mua
hợp đồng có quyền (chứ không phải nghĩa vụ) mua hoặc bán một hàng hóa tại một giá cố định đã
thỏa thuận trước (Exercise Price or Strike Price - Giá thực hiện) trong một khoảng thời gian nhất
định.
Giao dịch Caps - giao dịch Mua quyền chọn mua lãi suất:
● Khái niệm: Là nghiệp vụ trong đó bên mua thanh toán một khoản phí quyền chọn và
được nhận quyền căn cứ vào một kỳ lãi nhất định , yêu cầu bên bán thanh toán một khoản bù trừ
ở mức chênh lệch giữa lãi suất tối đa đã thoả thuận và lãi suất so sánh ( Là lãi suất hiện hành tại
ngày giá trị của hợp đồng- Là ngày mà NH mua Caps có quyền yêu cầu NH bán Caps thanh
toán.).Nếu lãi suất này cao hơn lãi suất tối đa đã thoả thuận ( Là giá trị mà NH mua Caps muốn
phòng ngừa rủi ro lãi suất).
● Mục đích: Phòng ngừa rủi rỏ lãi suất tăng, khi giá trị các khoản mục bên tài sản
nhạy cảm với lãi suât nhỏ hơn giá trị các khoản mục bên nguồn huy động nhạy cảm với lãi suất
hay thời hạn của khoản mục thuộc bên tài sản lớn hơn thời hạn các khoản mục bên nguồn vốn.
Giao dịch Floors - Hợp đồng mua quyền bán lãi suất:
● Khái niệm: Là nghiệp vụ trong đó bên mua thanh toán một khoản phí lựa chọn và
được nhận quyền cứ vào cuối một kỳ lãi nhất định, yêu cầu bên bán thanh toán một khoản bù trừ
ở mức chênh lệch giữa lãi suất tối thiểu đã thoả thuận và Lãi suất so sánh, nếu lãi suất so sánh
này thấp hơn lãi suất tối thiểu thỏa thuận.
● Mục đích: Ngược lại với giao dịch Caps, giao dịch này được sử dụng để phòng ngừa
rủi rỏ lãi suất giảm.Khi giá trị các khoản mục thuộc bên tài sản cảm với lãi suất lớn hơn giá trị
các khoản mục thuộc bên nguồn vốn, khi thời hạn của tài sản có nhỏ hơn thời hạn của tài sản nợ.
Giảng viên Nguyễn Thị Diễm Hiền
12
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Giao dịch Collar - Hợp đồng mua và bán lãi suất
● Khái niệm: Là hợp đồng mà NH thực hiện đồng thời cả hai giao dịch mua Caps và
bán Floors
● Mục đích: Phòng ngừa rủi ro lãi suất tăng , thu được phí từ hợp đồng Floor để tài trợ
cho chi phí hợp đồng Caps.
3.1.4. Hợp đồng hoán đổi
Giao dịch hoán đổi lãi suất được sử dụng như một là một kỹ thuật để bảo hiểm rủi ro
lãi suất. Hoán đổi lãi suất là một hợp đồng giữa hai bên để trao đổi số lãi phải trả tính trên một số
tiền nhất định trong một thời hạn nhất định, trong đó một bên trả lãi suất cố định trong khi bên
kia trả lãi suất thả nổi theo thoả thuận trong suốt thời hạn hợp đồng.
Trả lãi suất cố định
NH mua Swap
NH bán Swap
Chêch lệch được thanh toán qua trung gian
1
2
1
Trả lãi suất cho các khoản tín dụng ngắn hạn với lãi suất ngân hàng cơ bản
Tổ chức Bảo hiểm hay định chế tài chính trung gianđóng vai trò môi giớivà hưởng phí
Giảng viên Nguyễn Thị Diễm Hiền
13
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Vùng không thể chấp
nhận đối với NH1
Vùng không thể chấp
nhận đối với NH2
Lãi suất
Vùng có thể chấp
nhận đối với cả hai
Mục đích sử dụng hợp đồng hoán đổi:
● Để phòng ngừa rủi ro lãi suất cho từng hợp đồng cho vay hoặc huy động tiền gửi có
lãi suất cố định
● Khi phòng ngừa rủi ro cho các hợp đồng cho vay dài hạn với lãi suất cố định, ngân
hàng sẽ thực hiện việc mua hợp đồng swaps và ngược lại,
3.2. Quản trị TSC – TSN để hạn chế rủi ro lãi suất
3.2.1. Quản lý TSC - TSN
Ngân hàng là một tổ chức rất phức tạp, bao gồm nhiều phòng ban cung cấp các
loại dịch vụ tiền tệ đa dạng. Một ngân hàng được quản lý tốt, mọi quyết định cần được phối
hợp với nhau để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong hoạt động. Trong đó, các danh mục
TSC và TSN phải được nhìn nhận như một thể thống nhất trong quá trình đánh giá ảnh
hưởng của chúng tới mục tiêu được đề ra, để đảm bảo khả năng sinh lời với mức độ rủi ro có
thể chấp nhận. Quá trình ra quyết định mang tính phối hợp và tổng hợp như vậy được gọi là
phương pháp quản lý TSN và TSC của ngân hàng. Quản lý tốt TSN và TSC sẽ giúp các Ngân
hàng chống lại những rủi ro do sự thay đổi lãi suất.
Mục tiêu quan trọng trong hoạt động quản lý rủi ro lãi suất là bảo vệ thu nhập dự
kiến ở mức tương đối ổn định bất chấp sự thay đổi của lãi suất. Để đạt được mục tiêu này,
ngân hàng phải duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) cố định. Đây là hệ số giúp cho ngân
hàng dự báo trước khả năng sinh lãi của ngân hàng thông qua việc kiểm soát chặt chẽ tài sản
sinh lời và tìm kiếm những nguồn vốn có chi phí thấp nhất. Hệ số này cho thấy nếu chi phí
huy động vốn tăng nhanh hơn lãi thu từ cho vay và đầu tư hoặc lãi thu từ cho vay và đầu tư
giảm nhanh hơn chi phí huy động vốn sẽ làm cho NIM bị thu hẹp lại, rủi ro lãi suất sẽ lớn.
Giảng viên Nguyễn Thị Diễm Hiền
14
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Trong đó: Thu nhập lãi: lãi cho vay, đầu tư, lãi tiền gửi tại ngân hàng khác, lãi
đầu tư chứng khoán,…
Chi phí lãi: chi phí huy động vốn, đi vay,..
Tổng TSC sinh lời = Tổng TSC – Tiền mặt & Tài sản cố định
Như vậy, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân hàng chịu sự tác động của nhiều
yếu tố như:
● Những thay đổi trong lãi suất
● Những thay đổi trong mức chênh lệch giữa lãi thu từ TSC và chi phí phải trả lãi
cho TSN.
● Những thay đổi về giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất mà ngân hàng nắm giữ khi mở
rộng hay thu hẹp quy mô hoạt động của mình.
● Những thay đổi về giá trị TSN phải trả lãi mà ngân hàng sử dụng để tài trợ cho
danh mục tài sản sinh lời khi mở rộng hoặc thu hẹp hoạt động.
● Những thay đổi về cấu trúc của TSC và TSN mà ngân hàng thực hiện khi tiến hành
chuyển đổi TSC, TSN giữa lãi suất cố định và lãi suất thay đổi, giữa kỳ hạn ngắn và kỳ hạn dài,
giữa tài sản mang lại mức thu nhập thấp với tài sản mang lại mức thu nhập cao.
Thông qua việc duy trì tỷ lệ thu nhập lãi cận biên chúng ta thấy rằng, việc phối hợp giữa
quản trị TSN và TSC phải luôn luôn được thực hiện song song, hỗ trợ lẫn nhau mới có
thể bảo vệ thu nhập dự kiến của Ngân hàng khỏi rủi ro lãi suất. Để có thể thấy rõ hơn quan hệ
giữa quản trị TSN và quản trị TSC, chúng ta xem xét cách phòng chống rủi ro lãi suất thông
qua việc xác định - kiểm soát khe hở nhạy cảm lãi suất và việc quản lý khe hở kỳ hạn của các
ngân hàng.
3.2.2. Quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất
Giảng viên Nguyễn Thị Diễm Hiền
15
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chiến lược phổ biến nhất trong việc ngăn ngừa và kiềm chế rủi ro lãi suất mà các ngân
hàng đang sử dụng ngày nay được gọi là chiến lược quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất . Kỹ thuật
quản lý khe hở đòi hỏi người quản trị phải tiến hành phân tích kỳ hạn, định giá các cơ hội gắn
với những tài sản sinh lợi của ngân hàng, những khoản tiền gửi cũng như những khoản vốn vay
trên thị trường. Nếu nhà quản lý nhận thấy răng mức rủi ro của ngân hàng là quá lớn thì họ sẽ có
một số điều chỉnh sao cho giá trị các tài sản nhạy cảm lãi suất trở nên phù hợp tới mức tối đa với
giá trị vốn tiền gửi và vốn vay nhạy cảm lãi suất.
Ví dụ về tài sản và nợ có thể và không thể tái định giá:
Tài sản có thể tái
Nợ có thể tái định
Tài sản không thể
Nợ không thể tái
định giá
giá
tái định giá
định giá
Tiền mặt tại két
Tiền gửi giao dịch
Chứng khoán ngắn
hạn của Chính phủ
và của các tổ chức
Vay từ thị trường
tiền tệ
hoặc tiền gửi tại
NHTW
tư nhân
Các khoản cho vay
Tiết kiệm ngắn hạn
ngắn hạn (sắp mãn
Cho vay dài hạn
Tiền gửi tiết khiệm
với lãi suất cố định
dài hạn và tiền gửi
hạn)
hưu trí
Các khoản cho vay
Tiền gửi trên thị
chứng khoán dài
và chứng khoán
trường tiền tệ (lãi
hạn lãi suất cố định
mang lãi suất thả
suất điều chỉnh)
Vốn chủ sở hữu
nổi
Tiền gửi mang lãi
Toà nhà, các thiết bị tài sản không sinh lời
suất thả nổi
Vì vậy tại bất cứ thời điểm nào, một ngân hàng sẽ có thể tự bảo vệ trước những thay đổi
của lãi suất bằng cách bảo đảm cân bằng sau:
Giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất (có thể được định giá lại) = giá trị nợ nhạy cảm lãi
suất (có thể được định giá lại)
Giảng viên Nguyễn Thị Diễm Hiền
16
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Trong trường hợp này, thu nhập từ tài sản sẽ biến đổi cùng chiều và xấp xỉ mức thay đổi
trong chi phí trả lãi cho danh mục nợ.
Vậy những tài sản, những khoản mục nào được coi là nhạy cảm lãi suất? Một ví dụ quen
thuộc nhất về tài sản nhạy cảm lãi suất là những khoản cho vay sắp đáo hạn hoặc sắp được gia
hạn. Nếu lãi suất tăng sau khi khoản cho vay được thực hiện, ngân hàng sẽ chỉ gia hạn cho khoản
vay này nếu nó có thể mang lại một khoản lợi nhuận tiềm năng xấp xỉ như khoản lợi nhuận hiện
tại của những công cụ tài chính khác có chất lượng tương đương. Tương tự như vậy những
khoản cho vay sắp đáo hạn sẽ cung cấp cho ngân hàng vốn phục vụ tái đầu tư vào những khoản
cho vay mới với lãi suất hiện tại. Vì vậy chúng đại diện cho những tài sản có thể đính giá lại,
những nguồn vốn có thể đánh giá lại bao gồm chứng chỉ tiền gửi sắp mãn hạn hoặc sắp được tái
gia hạn, khi đó ngân hàng và khách hàng phải thoả thuận mức lãi suất tiền gửi mới phù hợp với
những điều kiện thị trường; những khoản tiền gửi lãi suất thả nổi có thu nhập thay đổi tự động
cùng với lãi suất thị trường và những khoản vay mượng trên thị trường tiền tệ có lãi suất được
điều chỉnh hàng ngày để phản ánh những biến động mới nhất của thị trường.
Điều gì sẽ xảy ra khi giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất không cân bằng với giá trị nợ nhạy
cảm lại suất? Rõ ràng là một khoản chênh lệch tài sản - nợ nhạy cảm lãi suất hay một khe hở
nhạy cảm lãi suất đã được hình thành:
Khe hở nhạy
cảm lãi suất
=
Giá trị tài sản
nhạy cảm lãi suất
-
Giá trị nợ nhạy
cảm lãi suất
-
Nếu giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất trong mỗi giai đoạn kế hoạch giá trị nguồn vốn
nhạy cảm lãi suất, ngân hàng được xem là có khe hở nhạy cảm lãi suất dương hay nhạy cảm tài
sản:
Khe hở dương
(Positive gap)
=
Tài sản nhạy cảm
lãi= suất
Giảng viên Nguyễn Thị Diễm Hiền
17
Nợ nhạy cảm lãi
- suất-
>0
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Ví dụ một ngân hàng có tổng tài sản nhạy cảm lãi suất là 500 triệu USD, tổng giá trị nợ
nhạy cảm lãi suất là 400 triệu USD, như vậy ngân hàng có khe hở nhạy cảm lãi suất dương 100
triệu USD. Nếu lãi suất tăng, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân hàng tăng vì thu lãi từ trên tài
sản tăng nhiều hơn chi phí trả lãi cho vốn huy động. Nếu các yếu tố khác không đổi, thu nhập lãi
của ngân hàng sẽ tăng lên. Ngược lại nếu lãi suất giảm khi ngân hàng đang trong tình trạng nhạy
cảm tài sản hay khe hở dương thì NIM của ngân hàng sẽ giảm vì thu từ lãi trên tài sản giảm
nhiều hơn chi phí lãi cho các nguồn vốn. Như vậy thu nhập lãi của ngân hàng sẽ giảm.
Trong trường hợp ngược lại, giá trị nợ nhạy cảm lãi suất cảu ngân hàng lớn hơn giá trị
tài sản nhạy cảm lãi suất, ngân hàng được xem là có khe hở nhạy cảm lãi suất âm hay nhạy cảm
nợ:
Khe hở dương
=
Tài sản nhạy cảm
lãi suất
Nợ nhạy cảm lãi
suất
-
<0
<
0
Ví dụ một ngân hàng có tổng tài sản nhạy cảm lãi suất là 150 triệu USD, tổng giá trị nợ
nhạy cảm lãi suất là 200 triệu USD, như vậy ngân hàng có khe hở nhạy cảm lãi suất âm 50 triệu
USD. Nếu lãi suất tăng, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên của ngân hàng giảm vì thu lãi từ trên tài sản
tăng ít hơn chi phí trả lãi cho vốn huy động. Nếu các yếu tố khác không đổi, thu nhập lãi của
ngân hàng sẽ tăng lên. Ngược lại nếu lãi suất giảm khi ngân hàng đang trong tình trạng nhạy
cảm nợ hay khe hở âm thì sẽ làm tăng tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và có thể tạo ra lợi nhuận cao
hơn vì chi phí lãi vốn huy động giảm nhiều hơn lãi thu về.
Trên thực tế ngân hàng có một số phương pháp đo lường khe hở nhạy cảm lãi suất (ISGap). Một phương pháp được gọi đơn giản là khe hở tuyệt đối (Dollar IS GAP).
Ví dụ như chúng ta đã thấy ở trên nếu tổng giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất (ISA) là 150
triệu USD và giá trị nợ nhạy cảm lãi suất (ISL) là 200 triệu USD, khi đó khe hở tuyệt đối (Dollar
IS GAP) = ISA-ISL=150-200= -50 triệu USD. Rõ ràng là một ngân hàng có khe hở tuyệt đối âm
biểu hiện tình trạng nhạy cảm về nợ
Chúng ta có thề thiết lập nên một tỷ lệ khe hở tài sản nhạy cảm tài sản tương đối:
IS GAP
IS GAP
=
tương đối
Quy
mô của ngân 18
hàng
Giảng viên Nguyễn Thị Diễm
Hiền
(đo bằng tổng tài sản)
=
-$50 triệu
$150 triệu
=
-0.33
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
=
Chỉ số khe hở tương đối dương có nghĩa là ngân hàng ở trong tình trạng nhạy cảm tài sản,
trong khi đó chỉ số khe hở âm mô tả tình trạng ngân hàng ở trong tình trạng nhạy cảm nợ. Cuối
cùng, chúng ta có thể so sánh quy mô tài sản nhạy cảm lãi suất ISA với quy mô nợ nhạy cảm lãi
suất ISL. Đây được gọi là tỷ lệ nhạy cảm lãi suất (ISR).
Trong ví dụ trên:
Tỷ lệ nhạy cảm lãi
suất (ISR)
ISA
$150 tr
=
=
ISL
=
0.75
$ 200 tr
Trong ví dụ này ISR <1 có nghĩa NH đang nhạy cảm nợ, ISR >1 có nghĩa NH đang nhạy
cảm tài sản.
NH nhạy cảm nợ có
Khe hở tuyệt đối âm
Khe hở tương đối âm
ISR <1
Giảng viên Nguyễn Thị Diễm Hiền
19
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Chi phí tài sản nhạy cảm lãi suất cân bằng với nợ nhạy cảm lại suất thì NH được coi là
không có rủi ro lãi suất. Trong trường hợp này, thu lãi từ danh mục tài sản và chi phí trả lãi sẽ
thay đổi theo cùng một tỷ lệ. khe hở nhạy cảm lãi suất của ngân hàng bằng 0 và tỷ lệ thu nhập lãi
cận biên được bảo vệ dù lãi suất được thay đổi theo hướng nào. Tuy nhiên tên thực tế khe hở
nhạy cảm lãi suất bằng 0 không loại trừ hoàn toàn rủi ro lãi suất vì lãi suất của tài sản và lãi suất
các khoản nợ không ràng buộc chặt chẽ với nhau. Ví dụ, lãi suất cho vay có xu hướng thay đổi
chậm hơn lãi suất các khoản vay trên thị trường tiền tệ . Vì thu từ lãi của ngân hàng có xu hướng
tăng chậm hơn chi phí từ lãi trong giai đoạn kinh tế tăng trưởng và chi phí trả lãi có xu hướng
giảm nhanh hơn thu từ lãi trong giai đoạn kinh tế suy thoái.
Những phương pháp đo lường khe hở nhạy cảm lãi suất được các ngân hàng sự dụng
ngày nay thay đổi rất nhiều về cả độ phức tạp và hình thức. Tuy nhiên, tất cả mọi biện pháp
đều đòi hỏi nhà quản lý ngân hàng phải đưa ra một quyết định quan trọng trên các phương
diện sau:
Nhà quản lý cần lựa chọn “Thời kỳ mục tiêu” cho việc quản lý chi tiêu thu nhập lãi cận
biên NIM ví dụ: 6 tháng, 1 năm…để làm cơ sở cho việc xác định những giá trị kỳ vọng và độ dài
của các giai đoạn thành phần cấu thành thời kỳ mục tiêu.
Quản lý cần phải lựa chọn giá trị tỷ lệ thu nhập lãi cận biên hiện tại hoặc làm tăng chỉ
tiêu này.
Nếu nhà quản lý mong muốn nâng cao NIM, họ phải dụ báo chính xác lãi suất hoặc
tìm cách phân bổ lại danh mục tài sản sinh lời và nợ nhằm tăng thu nhập lãi cho ngân hàng.
Nhà quản lý phải xác định giá trị tài sản nhạy cảm lãi suất và giá trị nguồn vốn nhạy
cảm lãi suất mà ngân hàng sẽ nắm giữ.
Những kỹ thuật dựa trên máy tính. Rất nhiều ngân hàng sử dụng kỹ thuật dựa trên máy
tính mà theo đó tài sản và nợ được theo tiêu thức tới hạn hoặc được định giá trong ngày hôm
nay, trong ngày tới, trong tuần tới, trong 30 ngày tới…Nhà quản lý cố gắng tương đồng danh
mục tài sản nhạy cảm lãi suất với danh mục nợ nhạy cảm lãi suất cho mỗi thời hạn nhằm tăng
khả năng đạt được mục tiêu lợi nhuận mà ngân hàng đề ra.
Giảng viên Nguyễn Thị Diễm Hiền
20
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Ví dụ số liệu trong chương trình máy tính mới nhất của ngân hàng như sau:
Nợ nhạy cảm LS
40
120
85
280
455
…
Thông qua bảng số liệu ta thấy thời kỳ tính khe hở nhạy cảm lãi suất có 1 vai trò rất quan
trọng trong việc đánh giá trạng thái nhạy cảm lãi suất thực tế của một NH. Ví dụ: Trong 24h tới,
NH nói trên có khe hở dương, lợi nhuận của ngân hàng tăng nếu lãi suất tăng lên trong ngày hôm
nay và ngày mai. Tuy nhiên, dự báo về sự tăng lên về lãi suất trên thị trường tiền tệ trong tuần tới
có thể là một tin xấu vì ngân hàng có khe hở âm trong giai đoạn này, kết quả là chi phí từ lãi tăng
nhiều hơn thu từ lãi. Nếu lãi suất dự báo tăng, nhà quản lý cần xem xét việc sử dụng một số biện
pháp để bảo vệ lợi nhuận của NH.. Những biện pháp có thể bao gồm bán ngay các chứng chỉ tiền
gửi dài hạn hoặc hoặc dung kỳ hạn để kiếm lợi. Xem xét phần còn lại của bảng ta thấy NH sẽ
Giảng viên Nguyễn Thị Diễm Hiền
21
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
tiến triển tốt hơn trong một vài tháng tới nếu lãi suất tăng vì cuối cùng khe hở nhạy cảm lãi suất
trở lại dương.
3.2.3. Quản lý khe hở kỳ hạn
Được sử dụng để khắc phục nhược điểm của việc dựa vào khe hở nhạy cảm lãi
suất để đánh giá rủi ro lãi suất là chỉ chú trọng vào số liệu trên sổ sách kế toán của vốn mà
không nghiên cứu đầy đủ tác động của rủi ro lãi suất đến giá trị thị trường của vốn. Hơn
nữa, quản lý khe hở nhạy cảm lãi suất không đưa ra một con số cụ thể về mức độ rủi ro lãi
suất tổng thể của ngân hàng.
Để đi vào phân tích khe hở kỳ hạn, trước tiên chúng ta làm quen với khái niệm kỳ
hạn hoàn vốn và kỳ hạn hoàn trả.
● Kỳ hạn hoàn vốn của tài sản là thời gian trung bình cần thiết để thu hồi khoản
vốn đã bỏ ra để đầu tư, là thời gian trung bình dựa trên dòng tiền dự tính sẽ nhận được trong
tương lai.
● Kỳ hạn hoàn trả của TSN là thời gian trung bình cần thiết để hoàn trả khoản
vốn đã huy động, là thời gian trung bình của dòng tiền dự tính ra khỏi ngân hàng.
Khe hở kỳ
hạn
=
Kỳ hạn hoàn vốn
trung bình của
tài sản
-
Kỳ hạn hoàn
trả trung bình
của nợ
×
Tổng nở
Tổng tài sản
Để phòng chống rủi ro lãi suất, các ngân hàng thường cố gắng duy trì cân đối giữa tài
sản và nguồn vốn vay sao cho khe hở kỳ hạn tiến gần tới 0, lúc đó kỳ hạn hoàn vốn trung bình
của tài sản sẽ gần bằng kỳ hạn hoàn trả trung bình của nguồn vốn.
Bên cạnh đó, trong một ngân hàng giá trị TSC phải luôn lớn hơn giá trị TSN để đảm
bảo khả năng thanh toán. Do đó, nếu ngân hàng muốn có khe hở kỳ hạn bằng 0 thì phải đảm bảo:
Kỳ hạn hoàn vốn
trung bình theo
giá trị tài sản
=
Giảng viên Nguyễn Thị Diễm Hiền
Kỳ hạn hoàn trả
trung bình theo
giá trị của TSN
22
×
Tổng giá trị TSN
Tổng giá trị TSC
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Theo công thức, nếu kỳ hạn hoàn vốn trung bình của TSC không tương đương
với kỳ hạn hoàn trả trung bình của TSN thì ngân hàng sẽ phải chịu rủi ro lãi suất, cụ thể:
● Khi khe hở kỳ hạn dương: Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản lớn hơn Kỳ hạn
hoàn trả trung bình nợ.
→ Nếu lãi suất tăng sẽ làm giảm giá trị ròng của ngân hàng bởi vì giá trị TSC
giảm nhiều hơn giá trị TSN.
→ Nếu lãi suất giảm sẽ làm tăng giá trị ròng của ngân hàng.
● Khi khe hở kỳ hạn âm: Kỳ hạn hoàn vốn trung bình của tài sản nhỏ hơn Kỳ hạn
hoàn trả trung bình nợ.
→ Nếu lãi suất tăng sẽ làm tăng giá trị ròng của ngân hàng.
→ Nếu lãi suất giảm sẽ làm giảm giá trị ròng của ngân hàng.
Công thức chuẩn để tính kỳ hạn hoàn vốn và kỳ hạn hoàn trả của một công
cụ tài chính là:
Như chúng ta đã biết: NW = A – L , với NW: Giá trị ròng của NH
A
: Giá trị tổng TS
L
: Giá trị tổng vốn huy động
Đồng thời, Lý thuyết Danh mục đầu tư trong lĩnh vực tài chính đã chỉ ra rằng: Lãi
suất tăng sẽ làm giảm giá trị thị trường của các tài sản và của các khoản nợ mang lãi suất cố
định; Và Kỳ hạn của TSC và của TSN càng dài thì giá trị thị trường của chúng càng giảm
mạnh khi lãi suất tăng. Vì vậy, mức độ thay đổi giá trị ròng dưới tác động của lãi suất phụ
thuộc vào tương quan về kỳ hạn giữa tài sản và các khoản vốn vay của ngân hàng. Ta có công
thức:
Giảng viên Nguyễn Thị Diễm Hiền
23
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Trong đó: NW : Sự thay đổi giá trị ròng của TS
DA : Kỳ hạn hoàn vốn trung bình theo giá trị của danh mục tài sản
A
: Tổng giá trị Tài sản
DL : Kỳ hạn hoàn trả trung bình theo giá của danh mục nợ
L
: Tổng giá trị nợ
∆r
: Sự thay đổ lãi suất
i
: Lãi suất ban đầu.
Mặc dù các ngân hàng có thể sử dụng công cụ khe hở kỳ hạn dễ dàng nhưng nó vẫn tồn tại nhiều
bất cập: Rất khó khăn trong việc tìm kiếm TSC, TSN có kỳ hạn hoàn vốn và kỳ hạn hoàn trả phù
hợp với yêu cầu của NH; Đối với một số tài khoảng thì không thể xác định chính xác nguồn tiền
vào ra làm cho việc tính kỳ hạn hoàn trả, kỳ hạn hoàn vốn rất khó khăn. Tuy nhiên, nó vẫn được
sử dụng để giúp NH hạn chế RRLS.
4. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RRLS Ở CÁC NHTM VIỆT NAM
Khi đánh giá thực trạng lãi suất và RRLS ở các NHTM Việt Nam ta sử dụng mô hình định
giá lại với các giả định:
Chênh lệch giữa thời hạn danh nghĩa của TSC và TSN của ngân hàng tại thời điểm tính
toán bằng với chênh lệch thời hạn thực tế
Khi lãi suất thị trường tăng hoặc giảm thì mức độ tăng hoặc giảm đó sẽ là mức độ thay
đổi lãi suất đều cho các TSC và TSN
Các khoản cho vay sẽ được hoàn trả một lần khi đến hạn.
4.1. Tình hình các NHTM trong năm 2008 và những tháng đầu năm 2009
Ngành ngân hàng trong năm 2008 đã trãi qua nhiều biến động khó khăn. Đầu năm
2008, các NH phải đối mặt với lạm phát tăng cao (theo tính tóan sơ bộ lạm phát năm nay của
Việt Nam là 24%) do đó việc thắt chặt tiền tệ đã gây khó khăn không nhỏ cho ngân hàng. Thứ
nhất: họ phải tăng lãi suất vay vì thế cho nên phải tăng lãi suất cho vay. Lãi suất cho vay quá cao
Giảng viên Nguyễn Thị Diễm Hiền
24
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
khiến càng ít doanh nghiệp vay vốn, làm cản trở đến việc kinh doanh của ngân hàng. Thứ hai:
Do lãi suất cao nên khả năng hoàn trả của các con nợ bị giảm sút, việc thu hồi nợ khó khăn hơn,
các khoản nợ xấu gia tăng, làm tăng khả năng rủi ro của các ngân hàng. Thứ ba: Do lý do thứ hai
nên các ngân hàng trở nên dè dặt trong việc cho vay vốn, tiền không được mang ra sử dụng lưu
thông trở thành những khoản tiền vô ích, làm tăng chí phí cho ngân hàng. Bước sang những
tháng cuối năm 2008, ngành tài chính ngân hàng phải đón nhận tin cơn bão tài chính ở Mỹ.
Nhưng có lẽ nó có ít tác động đến ngành ngân hàng Việt Nam mà nhiều khi còn là tin tốt. Tin tốt
là vì: Khi nhìn thấy sự khủng hoảng của ngành ngân hàng tại Mỹ, các ngân hàng Việt Nam sẽ
suy xét và nhìn nhận lại cách làm ăn của mình. Họ sẽ thận trọng hơn với các khoản cho vay của
mình; họ sẽ tìm cách giảm rủi ro trong quá trình cho vay; họ sẽ đề phòng và miễn dịch với các
dự án đầu tư hay cho vay mà ở đó các khoản nợ xấu, khó đòi là cao; họ sẽ tập trung vào các
khoản mục sinh lợi tốt, khả năng hoàn vốn cao và có sự phát triển trong tương lai.Bước sang
năm 2009, do gánh chịu những hậu quả nặng nề từ cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu, kinh tế
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng có xu hướng thụt lùi so với năm 2008. Tuy nhiên, các
NHTM nước ta đã đi qua cuộc khủng hoảng khá êm đẹp. Điều này có phần góp sức rất quan
trọng của gói kích cầu hỗ trợ lãi suất 17 ngàn tỉ đồng của Chính phủ, phần còn lại là những nỗ
lực tự thân của các ngân hàng và sự điều hành tỉnh táo và thận trọng của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam.
Song song với những biến động do những yếu tố khách quan trên.Bản thân các NHTM
của Việt Nam còn tồn tại khá nhiều bất cập. Một trong những yếu kém đáng chú ý nhất của hệ
thống ngân hàng thương mại ở Việt Nam là sự tăng trưởng một cách không cân đối trong nhiều
năm. Sự mất cân đối này cần được nhìn nhận cả trên phương diện vĩ mô và vi mô. Sự tăng
trưởng nhanh về quy mô và vốn trong khi các thiết chế quản lý chưa theo kịp là các vấn đề nội
tại của khu vực này. Sự mất cân đối này thể hiện ở nhiều yếu tố. Yếu tố đầu tiên phải kể đến là
tăng trưởng tín dụng nóng. Kinh tế Việt Nam vẫn được coi là nền kinh tế tăng trưởng dựa nhiều
vào vốn; chỉ số ICOR tăng cao trong nhiều năm qua cho thấy rõ đặc điểm này. Tính chất này
cũng được phản ánh vào sự tăng trưởng tín dụng cao ở khu vực ngân hàng trong nhiều năm qua.
Tăng trưởng tín dụng bình quân mấy năm qua của Việt Nam đạt gần 30%/năm, trong khi các
nghiên cứu chỉ ra rằng, tăng trưởng tín dụng gấp khoảng 3 lần tăng tưởng kinh tế (GDP) hàng
năm là phù hợp. Cuối quý III năm 2009, tốc độ tăng trưởng tín dụng khoảng 28%, và như vậy cả
Giảng viên Nguyễn Thị Diễm Hiền
25