Tải bản đầy đủ (.ppt) (17 trang)

MỐI QUAN hệ BIỆN CHỨNG GIỮA QUAN hệ sản XUẤT và lực LƯỢNG sản XUẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (564.38 KB, 17 trang )

TRIẾT HỌC
VẤN ĐỀ: “MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA
LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT”

KHOA TÂM LÝ HỌC


MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG
SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT

LỰC
LƯỢNG
SẢN XUẤT

QUAN HỆ

MQH BC

SẢN

GIỮA LLSX

XUẤT

VÀ QHSX

LIÊN HỆ VỚI
THỰC TIỄN
VN NHỮNG
NĂM ĐỔI MỚI



LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
 Khái niệm
 Cấu trúc


KHÁI NIỆM LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT

Lực lượng sản xuất là toàn bộ những tư liệu sản xuất
do xã hội tạo ra, trước hết là công cụ lao động và
những người lao động với kinh nghiệm và thói quen
lao động nhất định đã sử dụng những tư liệu sản
xuất đó để tạo ra của cải vật chất cho xã hội


CẤU TRÚC LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
 Tư liệu sản xuất do xã hội tạo ra , trước hết là công cụ lao động.
 Người lao động với những kinh nghiệm sản xuất thói quen lao động,
biết sử dụng tư liệu sản xuất để tạo ra của cải vật chất
 Tư liệu sản xuất bao gồm: - Đối tượng lao động
- Tư liệu lao động
+ Công cụ lao động
+ Những tư liệu lao động khác


CẤU TRÚC LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
LLSX là sự thống nhất của hai yếu tố là người lao động và
tư liệu sản xuất.
Người lao động (sức lao động): toàn bộ năng lực và trí tuệ
của con người thông qua tư liệu lao động được kết tinh vào

sản phẩm phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ
xảo, thói quen, kết hợp với các yếu tố đạo đức, tâm lý, khoa
học … biết sử dụng TLSX để tạo ra của cải vật chất.


CẤU TRÚC LỰC LƯỢNG SẢN XUẤT
 Tư liệu sản xuất: là toàn bộ điều kiện vật chất cần thiết để tiến hành sản xuất. Nó
bao gồm đối tượng lao động và tư liệu lao động
• Đối tượng lao động: không phải là toàn bộ giới tự nhiên mà chỉ là một bộ phận
của giới tự nhiên được con người sử dụng để sản xuất ra của cải vật chất. Đối
tượng lao động gồm 2 dạng, dạng tự nhiên sẵn có và dạng nhân tạo
• Tư liệu lao động: là vật thể hay phức hợp vật thể mà con người đặt dưới mình
với đối tượng lao động. Tư liệu lao động gồm 2 bộ phận: công cụ lao động và
phương tiện lao động. Công cụ lao động là vật nối trung gian giữa người và tư
liệu lao động. Phương tiện lao động (xe, nhà kho)


QUAN HỆ SẢN XUẤT

Khái niệm
Quan hệ sản xuất xã hội là quan hệ kinh tế giữa người với
người trong quá trình sản xuất và tái sản xuất xã hội: Sản
xuất - phân phối - trao đổi - tiêu dùng. Quan hệ sản xuất bao
gồm quan hệ kinh tế - xã hội và quan hệ kinh tế tổ chức. Quan
hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời sống vật chất của xã hội, nó tồn
tại khách quan, độc lập với ý thức của con người.


CẤU TRÚC QUAN HỆ SẢN XUẤT
 Quan hệ giữa người với người đối với việc sở hữu về tư liệu sản xuất

 Quan hệ giữa người với người đối với việc tổ chức quản lý
 Quan hệ giữa người với người đối với việc phân phối sản phẩm lao động
=> Ba mặt của quan hệ sản xuất có mối quan hệ biện chứng thống nhất với
nhau, trong đó quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất là quan trọng nhất.
Nó quyết định và chi phối tới tất cả các quan hệ khác.


MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG
SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT
Sự tác động lẫn nhau giữa LLSX – QHSX được biểu hiện thành quy
luật về sự phù hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX
1.LLSX quyết định QHSX
LLSX là yếu tố độc nhất trong quá trình sản xuất, nó là nội dung của
quá trình sản xuất
QHSX là yếu tố tương đối ổn định, nó là hình thức xã hội của quá
trình sản xuất.


MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC
LƯỢNG SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT
Trong mối quan hệ giữa LLSX và QHSX thì LLSX quyết định QHSX
LLSX phát triển thì sớm hay muộn QHSX cũng biến đổi theo cho phù
hợp với trình độ phát triển của LLSX.
Khi LLSX phát triển đến một mức độ nhất định sẽ mau thuẫn đến
QHSX lạc hậu, điều này đòi hỏi phải xóa QHSX cũ, xác lập QHSX mới
phù hợp với trình độ của LLSX để thúc đẩy phương thức sản xuất mới ra
đời.


MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG SẢN

XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT
2. Quan hệ sản xuất tác động trở lại LLSX mặc dù bị quy định bởi LLSX nhưng
QHSX có vai trò tác động trở lại LLSX
Nếu QHSX phù hợp với trình độ của LLSX nó sẽ tạo ra địa bàn rộng lớn cho
LLSX phát triển, thúc đẩy, tạo điều kiện, hậu thuẫn cho LLSX phát triển.
QHSX phù hợp với trình độ của LLSX, nó được biểu hiện: năng xuất lao động
tăng, đời sống công nhân tăng, cơ sở vật chất được tái đầu tư, môi trường làm việc
cải thiện…
Nếu quan hệ sản xuất không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX thể hiện:
QHSX có thể lạc hậu lỗi thời hay vượt trước quá xa trình độ phát triển của LLSX
sẽ dẫn đến sự kìm hãm, cản trở sự phát triển của LLSX


MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA LỰC LƯỢNG
SẢN XUẤT VÀ QUAN HỆ SẢN XUẤT
 Sự thống nhất và tác động qua lại giữa LLSX và QHSX hợp thành phương
thức sản xuất.
 Từ mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX làm hình thành quy luật
QHSX phải phù hợp với trình độ và tính chất của LLSX. Đây là quy luật kinh
tế chung của mọi phương thức sản xuất.
 Quy luật về sự phù hợp của QHSX với tính chất và trình độ của LLSX là quy
luật cơ bản của sự phát triển loài người. Sự tác động của nó trong lịch sử làm
cho xã hội chuyển từ hình thái kinh tế - xã hội thấp lên hình thái kinh tế - xã
hội cao hơn


SỰ VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN VIỆT NAM NHỮNG
NĂM ĐỔI MỚI
Trước 1986 chúng ta có những biểu hiện vận dụng chưa đúng
mối quan hệ biện chứng giữa LLSX và QHSX, điều này thể

hiện ở việc do ta chủ quan nóng vội trong xây dựng QHSX
XHCN mà chua tính đến trình độ LLSX ở nước ta thời điểm đó
(LLSX quá thấp – QHSX quá cao)


SỰ VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN VIỆT NAM NHỮNG NĂM
ĐỔI MỚI
 Sau 1986, nhà nước ta đã lựa chọn con đường phát triển kinh tế nhiều thành
phần định hướng XHCN, điều này hoàn toàn đúng với quy luật về sự phù
hợp của QHSX với trình độ phát triển của LLSX . Bởi vì: Trình độ phát triển
của LLSX ở nước ta tại thời điểm đó vừa thấp vừa không đồng đều giữa các
vừng, các ngành kinh tế…, chính sự không đồng đều về trình độ phát triển
của LLSX ở nước ta đã quy định tính đa dạng phong phú của quan hệ sản
xuất sở hữu đối với tư liệu sản xuất, quan hệ tổ chức quản lý sản xuất và
quan hệ phân phối sản phẩm lao động.
 Tính không đồng đều về trình độ phát triển của LLSX đã quy định tính đa
dạng của QHSX.


SỰ VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN VIỆT NAM NHỮNG
NĂM ĐỔI MỚI
Thực tiễn kinh tế xã hội Việt Nam đã chứng minh được điều này
hoàn toàn đúng đắn, nó thể hiện ở chỗ giải phóng được LLSX,
năng xuất lao động tăng lên, kinh tế xã hội phát triển, thu hút
được nhiều nguồn lực


Cảm ơn Thầy và mọi người đã chú ý lắng
nghe!




×